Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của nước ta hiện nay là rất lớn, đa dạng,
sinh sống và lao động dàn trải trong cả nước. Nên để triển khai có hiệu quả chính
sách BHXH tự nguyện, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp có tính chiến lược
để đưa chính sách BHXH tự nguyện vào cuộc sống, đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân lao động, đảm bảo chính sách ASXH. Theo đó, có 2 nhóm giải pháp cơ
bản là cơ chế chính sách và tổ chức triển khai BHXH tự nguyện.
183 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối với công tác
BHXH, BHYT giai đoạn 2012- 2020 nhằm mục đích học tập và chia sẻ kinh nghiệm
xây dựng và triển khai các chương trình BHXH, BHYT phù hợp với chiến lược phát
triển ngành BHXH đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập và hợp tác trong lĩnh vực
ASXH nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng cao vị thế quốc tế của ngành, trong
những năm qua, ngành BHXH Việt Nam đã chủ động, tích cực tham gia vào các
diễn đàn hợp tác đa phương như Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA), Diễn
đàn Đền bù cho người lao động châu Á (AWCF), Diễn đàn các quỹ Chủ quyền
Toàn cầu (SFR). Đặc biệt, vào tháng 11/2012 tại Hội nghị toàn thể AWCF lần thứ
nhất tổ chức tại Seoul-Hàn Quốc, BHXH Việt Nam đã được tín nhiệm bầu làm Phó
Chủ tịch Diễn đàn AWCF.
Cùng với việc tăng cường tham gia các hoạt động hợp tác đa phương, BHXH
Việt Nam đã thúc đẩy và mở rộng các hoạt động hợp tác song phương nhằm thu hút
tài trợ, tận dụng nguồn lực, kinh nghiệm quốc tế đóng góp vào sự phát triển của
ngành. Trong năm 2012, thông qua việc tổ chức các đoàn của BHXH Việt Nam
tham dự hội nghị quốc tế, nghiên cứu khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông
tin trong lĩnh vực BHXH, BHYT, cũng như việc tổ chức hội thảo quốc tế, đón tiếp
138
phái đoàn và chuyên gia quốc tế, BHXH Việt Nam đã đẩy mạnh các hoạt động hợp
tác cụ thể và đi vào chiều sâu với các đối tác Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Pháp
và Thái Lan.
Tiếp nối kết quả hoạt động đối ngoại đạt được trong năm 2012, năm 2013
BHXH Việt Nam đã tập trung thúc đẩy các hoạt động hợp tác song phương đi vào
chiều sâu, chú trọng tính khả thi, thiết thực và hiệu quả thông qua việc tiến hành xây
dựng và ký kết thỏa thuận hợp tác mới với các tổ chức ASXH và đối tác tại các
quốc gia có hệ thống ASXH phát triển như Australia, Nauy, Nga và Ucraina; triển
khai thực hiện các thỏa thuận đã ký với Pháp, Hàn Quốc và Nhật Bản.
BHXH Việt Nam hiện duy trì quan hệ hợp tác thường xuyên với hơn 30 đối
tác quốc tế bao gồm các tổ chức ASXH tại các quốc gia thành viên ASEAN, các tổ
chức ASXH tại Đức, Hàn Quốc, Mông Cổ, Mỹ, Nhật Bản, Australia, Pháp, các định
chế tài chính và nhà tài trợ quốc tế như Liên minh châu Âu (EU), ILO, Tổ chức Y tế
thế giới (WHO), Ngân hàng thế giới (WB).
Có thể khẳng định rằng, hợp tác quốc tế của BHXH Việt Nam trong những
năm qua đã được những kết quả đáng khích lệ. Thông qua các hoạt động hợp tác
quốc tế, BHXH Việt Nam đã thu được những kinh nghiệm quý báu trong công tác
hoạch định chính sách, quản lý, thực hiện chính sách BHXH nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng và hiện đại hóa ngành.
3.2.2.9. Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ nhàn rỗi của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quỹ BHXH tự nguyện là một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành chủ yếu là
sự đóng góp của người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Nguyên tắc đóng-
hưởng là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo an toàn quỹ. Mức thu nhập làm cơ sở để
tính BHXH tự nguyện tùy thuộc vào khả năng của người lao động ở từng thời kỳ,
nhưng thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng
20 tháng lương cơ sở. Nếu người lao động tham gia BHXH tự nguyện ngay từ khi
có chính sách BHXH tự nguyện (ngày 01/01/2008), thì 20 năm sau mới có người
đầu tiên về hưu (năm 2028). Vì vậy, trong giai đoạn đầu quỹ chủ yếu là chi cho
139
những người đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc chuyển sang. Do đó, số thu
lớn hơn rất nhiều so với số chi. Như vậy, quỹ có một khoản tiền nhàn rỗi tương đối
lớn cần phải có cơ chế quản lý và đầu tư có hiệu quả. Nhiều nước trên thế giới áp
dụng biện pháp hạch toán theo tài khoản cá nhân để làm cơ sở tính lương hưu cho
họ sau khi hết tuổi lao động và đủ điều kiện về hưu hoặc nếu không đủ điều kiện
nghỉ hưu thì trả trợ cấp một lần cho họ.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay không có sự chia sẻ đóng góp giữa Nhà
nước và người lao động. Tuy nhiên, Nhà nước có vai trò bảo hộ và hỗ trợ khi cần
thiết, nhất là trong các trường hợp (do Nhà nước thay đổi chính sách, lạm phát phi
mã, khủng hoảng kinh tế) để đảm bảo không bị vỡ quỹ. Vì vậy, hoạt động đầu tư
quỹ nhàn rỗi để sinh lời là rất quan trọng nhằm đảm bảo cho quỹ được bảo tồn và
phát triển. Để thực hiện được điều này đòi hỏi cần có các giải pháp tích cực sau:
Thứ nhất, về mặt tổ chức phải hình thành một bộ phận chuyên kinh doanh đầu
tư quỹ BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng.
Thứ hai, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH
tự nguyện. Khi đã có Luật BHXH sửa đổi năm 2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016, thì Chính phủ và các bộ, ngành liên quan cần sớm ban hành Nghị định,
Thông tư và các văn bản hướng dẫn để ngành BHXH Việt Nam có cơ sở pháp lý
đầu tư quỹ BHXH tự nguyện.
Thứ ba, cần đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Theo quy định của Luật BHXH
sửa đổi năm 2014, quỹ BHXH tự nguyện chỉ được đầu tư vào các lĩnh vực như:
Mua trái phiếu Chính phủ; gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại
các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; cho ngân sách Nhà nước vay. Về nguyên tắc, các
hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH tự nguyện phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu
hồi được vốn đầu tư. Tuy nhiên, các hình thức đầu tư trên thì rất an toàn nhưng
lãi suất lại rất thấp, hiệu quả đầu tư chưa cao. Trong thời gian tới, Nhà nước nên
mở rộng hơn nữa về các hình thức đầu tư, như đầu tư vào các ngành kinh tế - xã
140
hội của nền kinh tế quốc dân, đồng thời phải có cơ chế quản lý, giám sát và thẩm
định rủi ro một cách chặt chẽ để đảm bảo an toàn nhưng đem lại hiệu quả kinh tế
cao trong đầu tư.
3.2.2.10. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành
pháp luật về BHXH tự nguyện
Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát là một việc làm cần thiết và thường
xuyên không thể thiếu được với bất cứ hoạt động nào, lĩnh vực nào. Theo quy định
của Luật BHXH sửa đổi năm 2014, có một số điểm mới về công tác thanh tra, kiểm
tra và giám sát như bổ sung thêm trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính, UBND các cấp về BHXH, bổ sung thêm
chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN, BHYT của cơ quan
BHXH, bổ sung thêm trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc khởi kiện ra
Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động. Như vậy, có thể thấy hoạt động BHXH ngày
càng được quan tâm của các bộ, ban ngành, chính quyền các cấp và toàn thể xã hội.
Nếu công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng được phối hợp
nhịp nhàng và diễn ra thường xuyên thì hoạt động của BHXH tự nguyện sẽ đi đúng
hướng và đạt được mục tiêu đề ra. Trong đó, đặc biệt quan tâm tới thanh tra trực
tiếp của cơ quan BHXH cấp trên đối với cấp dưới. Vì BHXH tự nguyện là một
chính sách mới, nên trong quá trình triển khai, BHXH tỉnh cần áp dụng tích cực cơ
chế thanh tra, kiểm tra và giám sát công tác thu, chi, giải quyết các chế độ BHXH tự
nguyện cho người lao động ở các đại lý thu xã phường. Từ đó phát hiện kịp thời
những sai trái của cán bộ làm công tác BHXH tự nguyện, để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện.
3.2.2.11. Phối hợp Chương trình bảo hiểm xã hội tự nguyện với các Chương
trình mục tiêu khác
Điều kiện cơ bản nhất để người lao động tham gia BHXH tự nguyện là phải có
việc làm và có thu nhập cao, có tích lũy để có khả năng tham gia BHXH tự nguyện.
141
Do vậy, chiến lược mở rộng diện bao phủ của BHXH tự nguyện phải phối hợp với
các Chương trình mục tiêu khác như: Chương trình việc làm, Chương trình xóa đói
giảm nghèo quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, bãi ngang ven biểnCác Chương trình này tập trung vào hỗ trợ
người lao động học nghề, vay vốn tự tạo việc làm, hỗ trợ tìm việc làm, xóa đói giảm
nghèo. Trong đó về quan điểm cần quán triệt là:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách để nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các cấp, hướng đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Triển khai thực
hiện đề án dạy nghề cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, lao động thất
nghiệp. Mở rộng các hình thức dạy nghề, tạo việc làm, cung cấp các dịch vụ tư vấn
việc làm, thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường các biện pháp thúc đẩy tạo việc làm mới như khuyến khích đầu
tư, kinh doanh, thành lập doanh nghiệp mới, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Phát triển thị trường lao động, tăng cường cho vay để giải quyết việc làm, duy trì và
mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm. Để phát triển sản xuất, Nhà nước cần có các chính sách
hỗ trợ như: Bảo hộ sản xuất, ưu đãi lãi suất vốn vay, hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý sản xuất kinh doanh; hỗ trợ về đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý; hỗ trợ về
thông tin thị trường, đầu ra cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Rà soát lại danh sách các hộ nghèo, xã nghèo để đảm bảo việc hỗ trợ đúng
đối tượng và trong khả năng ngân sách Nhà nước. Tập trung giảm nghèo nhanh, bền
vững ở các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện nghèo [23]. Thường xuyên theo dõi và đánh giá việc thực hiện
chương trình này để đảm bảo hỗ trợ đúng mục tiêu và có hiệu quả.
- Khuyến khích người dân làm giàu chính đáng; tích cực hỗ trợ cho người thất
nghiệp sớm trở lại thị trường lao động; hỗ trợ người nghèo sớm thoát nghèo vươn lên
khá giả, no ấm; hỗ trợ nhóm yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số có việc làm, có tích lũy.
142
Riêng đối với người nghèo, muốn họ tham gia BHXH tự nguyện, cần phải có
chính sách hỗ trợ đối với họ (giống như mua BHYT cho người nghèo). Tuy nhiên,
hình thức hỗ trợ có thể cho vay hộ nghèo với lãi suất ưu đãi để họ đóng BHXH tự
nguyện. Chương trình cho vay cũng phải gắn với Chương trình mục tiêu giảm
nghèo, để đến khi họ vượt nghèo, vươn lên khá giả thì họ phải tự đóng BHXH tự
nguyện. Nguồn quỹ cho vay BHXH tự nguyện đối với người nghèo có thể thông
qua thành lập quỹ ASXH ở cơ sở (thôn, bản, làng, xã) từ nguồn ngân sách Nhà
nước, đóng góp của nhân dân và hỗ trợ quốc tế.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Quốc hội
Sớm sửa đổi, bổ sung một số điều còn bất cập trong Luật BHXH năm 2014,
nhằm tạo sự bình đẳng giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện, cụ thể:
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 80 về điều kiện hưởng trợ cấp mai táng cho thân
nhân: “Người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên”, nên sửa lại
là: “Người lao động có thời gian đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên”.
- Về mức lương hưu hằng tháng, trong Điều 74 về mức lương hưu hằng tháng
cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện, không có quy định mức lương hưu
tối thiểu hằng tháng. Vì vậy, nên bổ sung quy định: “Mức lương hưu hằng tháng
thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn”.
- Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện, trong chế độ tử
tuất của BHXH bắt buộc, có quy định cả về trợ cấp tuất một lần và hằng tháng,
nhưng trong BHXH tự nguyện chỉ có quy định về trợ cấp tuất một lần mà không có
quy định về trợ cấp tuất hằng tháng. Do đó, cần bổ sung quy định trợ cấp tuất hằng
tháng cho BHXH tự nguyện để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và tạo sự
bình đẳng giữa 2 loại hình. Ngoài ra, đối với BHXH bắt buộc áp dụng 5 chế độ,
nhưng BHXH tự nguyện mới triển khai có 2 chế độ hưu trí và tử tuất, còn 3 chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động chưa được áp dụng, trong tương lai nên nghiên
cứu và bổ sung thêm 3 chế độ còn lại giống như BHXH bắt buộc để đảm bảo quyền
lợi và tạo sự hấp dẫn cho người tham gia.
143
3.3.2. Đối với Chính phủ
Sau khi có Luật BHXH năm 2014 (Luật số: 58/2014/QH13) được Quốc hội
thông qua ngày 20/11/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016, Chính phủ
sớm ban hành các Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật BHXH năm 2014 về BHXH tự nguyện để các Bộ, ban ngành liên quan có
cơ sở xây dựng các Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này.
Đồng thời Chính phủ sớm xây dựng cơ chế hỗ trợ đóng phí cho những người lao
động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện để áp dụng từ khi Luật BHXH năm
2014 có hiệu lực. Từ đó sẽ tạo điều kiện và khuyến khích họ tham gia, trong đó ưu
tiên hỗ trợ những người lao động thuộc diện nghèo, thu nhập thấp, đặc biệt là vùng
nông thôn, dân tộc miền núi khó khăn.
3.3.3. Đối với các Bộ, ban ngành liên quan
Khi Nghị định của Chính phủ được ban hành, trên cơ sở nhiệm vụ được Chính
phủ phân công, các Bộ, ban ngành chủ động chủ trì và phối hợp với các Bộ, ban
ngành liên quan để sớm ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Nghị định Chính phủ. Cụ thể: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định về BHXH tự nguyện,
thanh tra BHXH. Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của
Nghị định về BHXH bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân. Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Quyết định Thủ tướng về
chi phí quản lý BHXH.
3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện.
- Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
144
- Phối hợp với ngành BHXH Việt Nam để tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về BHXH tự nguyện.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo
về BHXH tự nguyện.
3.3.5. Đối với ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Trong quá trình thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những bất cập về cơ
chế chính sách để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật
BHXH cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Trên cơ sở mục tiêu được đưa ra trong Nghị quyết của Đảng, phấn đấu
đến năm 2020 cả nước có khoảng 3 triệu người tham gia BHXH tự nguyện,
ngành BHXH Việt Nam cần phải xây dựng cụ thể chỉ tiêu phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện cho từng vùng, từng địa phương trong từng năm sao
cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa
phương trong năm đó.
- Để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, ngành BHXH Việt Nam cần
chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền hằng năm, từng giai đoạn để phối hợp với
các bộ, ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các cấp để đẩy mạnh hoạt
động tuyên truyền. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và toàn
thể xã hội về ý nghĩa và vai trò của BHXH tự nguyện. Trong đó, đa dạng hóa về nội
dung và hình thức tuyên truyền, đưa ra các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng
đối tượng, địa bàn tuyên truyền. Đặc biệt chú trọng các hình thức tuyên truyền trực
tiếp như tổ chức các cuộc đối thoại, giải đáp, tư vấntại các tổ dân phố, thôn bản ở
xã phường.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành BHXH Việt Nam như đổi mới phong
cách phục vụ từ hành chính sang chế độ một cửa, lấy người lao động là trung tâm,
là đối tượng phục vụ, có thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo, không cửa quyền, quan
liêu, hách dịch. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đăng ký
tham gia, giải quyết chế độ để giảm thời gian, chi phí đi lại của công dân. Tiến tới
145
mỗi công dân tham gia BHXH, được cấp một số định danh và thống nhất với số
định danh công dân do Nhà nước quy định để thuận tiện cho việc thu, giải quyết chế
độ và quản lý đối tượng tham gia.
- Nâng cấp phần mềm hệ thống quản lý để đảm bảo liên thông, kết nối thông
tin được giữa các đơn vị BHXH trên địa bàn tỉnh, các đơn vị trong toàn ngành trong
phạm vi toàn quốc. Từ đó giúp cho việc đăng ký tham gia, giải quyết chế độ, quản
lý đối tượng được đơn giản và thuận tiện. Đồng thời công khai, minh bạch thông tin
đảm bảo sự công bằng, khách quan trong việc đăng ký tham gia và giải quyết chế
độ, chính sách cho người lao động.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống BHXH hiện đại,
chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
- Kiện toàn lại bộ máy tổ chức của ngành BHXH Việt Nam cho phù hợp với
tình hình thực tế, nâng cao trình độ, năng lực quản lý và chuyên môn của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường biên chế cho đội ngũ cán bộ chuyên quản
BHXH tự nguyện ở cấp xã phường.
- Xây dựng hệ thống đại lý thu BHXH tự nguyện ở cấp xã phường phù hợp
với quy mô và đặc điểm lao động, nâng cao chất lượng hoạt động của đại lý thu,
hình thành mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở để tuyên truyền, tư vấn, giải thích, nắm
bắt tình hình đối tượng tham gia.
146
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng tổ chức triển khai chính sách BHXH tự
nguyện ở chương 2 và nghiên cứu quan điểm, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về
phát triển BHXH tự nguyện đến năm 2020, tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp về cơ
chế chính sách và tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện.
- Thứ nhất, về cơ chế chính sách BHXH tự nguyện: Đảm bảo sự công bằng và
bình đẳng về điều kiện hưởng 2 chế độ hưu trí và tử tuất giữa 2 loại hình BHXH bắt
buộc và tự nguyện; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện; Nhà
nước sớm ban hành và triển khai chính sách hỗ trợ đóng phí cho BHXH tự nguyện.
Thứ hai, về tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện: Hoàn thiện bộ
máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác BHXH tự nguyện; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện; tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp của
các bộ, ban ngành, đoàn thể các cấp; xây dựng chiến lược phát triển đối tượng tham
gia; nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện; mở rộng mạng lưới đào tạo các
đại lý BHXH tự nguyện; đẩy mạnh đầu tư ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa
hệ thống quản lý BHXH tự nguyện; phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực BHXH tự nguyện; nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ
BHXH tự nguyện; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành
pháp luật về BHXH tự nguyện; phối hợp Chương trình BHXH tự nguyện với các
Chương trình mục tiêu khác.
Bên cạnh 2 nhóm giải pháp nêu trên, tác giả đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với Quốc hội: Sớm sửa đổi, bổ sung một số điều còn bất cập trong Luật
BHXH năm 2014, nhằm tạo sự bình đẳng giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự
nguyện và đảm bảo quyền lợi cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Đối với Chính phủ: Sớm ban hành các Nghị định hướng dẫn Luật BHXH năm
2014 về BHXH tự nguyện. Đồng thời sớm xây dựng cơ chế hỗ trợ đóng phí cho
người lao động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện.
147
Đối với các Bộ, ban ngành liên quan: Sau khi có Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn một số điều của Luật BHXH năm 2014 về BHXH bắt buộc, BHXH tự
nguyện thì phải chủ động chủ trì và phối hợp với các Bộ, ban ngành liên quan để
sớm ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định.
Đối với UBND các cấp: Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguyện; xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định; phối hợp với ngành BHXH Việt Nam để tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH tự nguyện.
Đối với ngành BHXH Việt Nam: Kịp thời phát hiện những bất cập về cơ chế
chính sách để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật BHXH
cho phù hợp với thực tế; xây dựng cụ thể chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện cho từng địa phương, từng vùng trong từng năm và phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, từng vùng trong năm đó;
cần chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền hằng năm, từng giai đoạn để phối
hợp với các bộ, ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các cấp để đẩy mạnh
hoạt động tuyên truyền; nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành BHXH; nâng cấp
phần mềm hệ thống quản lý; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất; kiện toàn lại bộ máy
tổ chức của ngành BHXH Việt Nam cho phù hợp với tình hình thực tế; xây dựng hệ
thống đại lý thu BHXH tự nguyện ở cấp xã phường cho phù hợp với quy mô và đặc
điểm lao động.
148
KẾT LUẬN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,
tạo điều kiện cho người lao động thuộc khu vực PCT và lao động trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp được hưởng lương hưu khi về già hoặc trợ cấp BHXH
khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động
và gia đình họ, đảm bảo chính sách ASXH, thể hiện sự công bằng, bình đẳng, tiến
bộ, văn minh và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, do đây là một chính sách mới ở Việt Nam, nên trong quá trình tổ
chức triển khai không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế làm cho đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện ở nước ta trong thời gian qua chiếm tỷ lệ còn thấp so với lao động
thuộc diện tham gia. Do đó, việc hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức triển khai
chính sách BHXH tự nguyện là hết sức cần thiết, đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ của
riêng ngành BHXH Việt Nam mà phải có sự vào cuộc của các bộ, ban, ngành, đoàn
thể chính trị - xã hội và cả hệ thống chính trị.
Đề tài: “Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” là một
công trình khoa học, được nghiên cứu một cách công phu, bài bản. Nội dung của
luận án đã đạt được những kết quả sau:
1. Hệ thống hóa và đóng góp bổ sung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
BHXH và BHXH tự nguyện như khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc của
BHXH tự nguyện, các loại hình BHXH tự nguyện.
2. Đưa ra nội dung cơ bản về chính sách BHXH tự nguyện, gồm: Xác định đối
tượng áp dụng; chế độ BHXH tự nguyện; quỹ BHXH tự nguyện; quản lý nhà nước
về BHXH tự nguyện.
3. Xác định rõ nội dung tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện, gồm:
Tổ chức bộ máy triển khai; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguyện; quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và thụ hưởng BHXH tự
nguyện; quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHXH tự nguyện; tổ chức thu -
chi và đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH tự nguyện; thanh tra, kiểm tra và giám sát
hoạt động của BHXH tự nguyện.
149
4. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả triển khai BHXH tự nguyện
như mức độ bao phủ của hệ thống BHXH tự nguyện, mức độ tác động của hệ thống
BHXH tự nguyện, mức độ bền vững về tài chính của hệ thống BHXH tự nguyện,
tốc độ phát triển số lao động tham gia BHXH tự nguyện, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
số lao động tham gia BHXH tự nguyện, tốc độ phát triển số thu BHXH tự nguyện,
tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu BHXH tự nguyện.
5. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở
một số nước trên thế giới, như: Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ba Lan,
Indonesia để có thể vận dụng vào Việt Nam.
6. Phân tích thực trạng tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện ở nước
ta trong thời gian qua như: Tổ chức bộ máy triển khai; công tác tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện; quy trình, thủ tục đăng ký tham gia
và giải quyết chế độ; công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát.
7. Phân tích kết quả triển khai BHXH tự nguyện như: Mức độ bao phủ; mức
độ tác động; mức độ bền vững về tài chính; tốc độ phát triển và tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch số lao động tham gia; tốc độ phát triển và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch số thu; số
đối tượng được hưởng BHXH tự nguyện.
8. Đưa ra đánh giá chung về tổ chức triển khai BHXH tự nguyện gồm: Kết
quả đạt được, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân.
9. Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, Chiến lược
phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 và sự nghiên cứu, phân tích
một cách khoa học, luận án đưa ra các nhóm giải pháp có tính khả thi cao nhằm
hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức triển khai BHXH tự nguyện ở Việt Nam,
bao gồm:
- Đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về điều kiện hưởng 2 chế độ hưu trí và
tử tuất giữa 2 loại hình BHXH bắt buộc và tự nguyện.
- Đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện.
- Nhà nước sớm ban hành và triển khai chính sách hỗ trợ đóng phí cho BHXH
tự nguyện.
150
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác
BHXH tự nguyện.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
BHXH tự nguyện.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự
phối hợp của các bộ, ban ngành, đoàn thể các cấp.
- Xây dựng chiến lược phát triển đối tượng tham gia.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện.
- Mở rộng mạng lưới đào tạo các đại lý BHXH tự nguyện.
- Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý
BHXH tự nguyện.
- Phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực BHXH tự nguyện.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ BHXH tự nguyện.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật
về BHXH tự nguyện.
- Phối hợp Chương trình BHXH tự nguyện với các Chương trình mục tiêu
khác.
Từ các nhóm giải pháp nêu trên, luận án đưa ra một số kiến nghị: Đối với
Quốc hội; đối với Chính phủ; đối với các Bộ, ban ngành liên quan; đối với UBND
các cấp; đối với ngành BHXH Việt Nam.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Hà Văn Sỹ (2014), “Đào tạo nguồn nhân lực ngành bảo hiểm Việt Nam đáp ứng
yêu cầu thực tiễn”, Hội thảo khoa học Công tác đào tạo theo hướng chuẩn hóa
cán bộ ngành bảo hiểm thương mại ở Việt Nam, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội, tr. 255-259.
2. Hà Văn Sỹ (2015), “Giải pháp phát triển BHXH tự nguyện”, Tạp chí Bảo hiểm
xã hội, số 270, tr.19-22.
3. Hà Văn Sỹ (2015), “Tìm hiểu nhu cầu và đề xuất giải pháp phát triển BHXH tự
nguyện”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 278, tr.18-21.
4. Hà Văn Sỹ (2015), “Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia Hoạt động phối hợp đào tạo giữa Trường đại
học với các tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm, Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội, tr. 283-292.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (2008), Nghị quyết số 21-NQ/TW về
tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, ngày 30/01/2008.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 15- NQ/TW
của Hội nghị lần thứ năm về việc ban hành Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012- 2020, ngày 01/6/2012.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2012), Nghị quyết số 21- NQ/TW về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn
2012-2020, ngày 22/11/2012.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (2013), Nghị quyết số 22-NQ/TW về
tăng cường hội nhập quốc tế, ngày 10/7/2013.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2008, Hà Nội.
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2009), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2009, Hà Nội.
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2010), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2010, Hà Nội.
8. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2011, Hà Nội.
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2012, Hà Nội.
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo Công tác tuyên truyền năm 2013,
Hà Nội.
11. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Báo cáo Công tác tuyên truyền năm 2014,
Hà Nội.
12. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Báo cáo Công tác tuyên truyền năm 2015,
Hà Nội.
13. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2013, Hà Nội.
14. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014), Báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam năm
2014, Hà Nội.
15. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Kết quả công tác năm 2014 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2015, Hà Nội.
16. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (2008), Thông tư số 02/2008/TT-
BLĐTBXH về việc ban hành Hướng dẫn một số Điều về BHXH tự nguyện,
ngày 31/01/2008.
17. Bùi Văn Hồng (2004), Nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia BHXH đối với
người lao động tự tạo việc làm, Đề tài khoa học, Trung tâm nghiên cứu khoa
học BHXH, Hà Nội.
18. Castel P. (2005), Voluntary Defined Benefit Pension System Willingness to Paticipate
the Case of Vietnam, từ
19. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), Nghị định số
43/CP về việc ban hành Quy định tạm thời các chế độ BHXH áp dụng cho các
thành phần kinh tế, ngày 22/6/1993.
20. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định số
12/CP về việc ban hành Điều lệ BHXH Việt Nam, ngày 26/01/1995.
21. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nghị định số
19/CP về việc ban hành Thành lập hệ thống BHXH Việt Nam, ngày 16/02/1995.
22. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Nghị định số
190/2007/NĐ-CP về việc ban hành Hướng dẫn một số Điều trong Luật BHXH
về BHXH tự nguyện, ngày 28/12/2007.
23. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững 61 huyện
nghèo, ngày 27/12/2008.
24. Chủ tịch Chính phủ lâm thời (1945), Sắc lệnh số 54/SL về việc ban hành Quy
định một số điều kiện cho công chức nghỉ hưu, ngày 03/11/1945.
25. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946), Sắc lệnh số 105/SL về
việc ban hành Quy định cấp hưu bổng cho công chức, ngày 14/6/1946.
26. Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa (1947), Sắc lệnh số 29/SL về
việc ban hành Quy định các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí,
tử tuất đối với công nhân, ngày 12/3/1947.
27. Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 76/SL về việc
ban hành Quy định về các chế độ hưu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao
động và chế độ tử tuất đối với công chức, ngày 20/5/1950.
28. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001), Về giải quyết một số
vấn đề về chính sách xã hội, ngày 12/01/2001-19/01/2001.
29. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996), Về giải quyết một số
vấn đề về chính sách xã hội, ngày 28/6/1996-01/7/1996.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, ngày 16/02/2011.
31. Đỗ Thị Xuân Phương (2010), Đánh giá 3 năm triển khai Luật BHXH, Đề tài
khoa học, cơ quan BHXH Việt Nam, Hà Nội.
32. Đồng Quốc Đạt (2008), BHXH khu vực phi chính thức ở Việt Nam: Thực trạng
và kiến nghị, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 15 (431) tháng 8/2008.
33. Dương Thảo Phương (2014), Pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện - Thực
trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
34. Hà Văn Sỹ (2015), Tổng hợp từ số liệu khảo sát và tính toán.
35. Hoàng Bá (2013), BHXH tự nguyện: Người dân chưa mặn mà, Thời báo Ngân
hàng, truy cập ngày 07/5/2013, từ thoibaonganhang.vn.
36. Hội đồng Chính phủ (1961), Nghị định số 218/CP về việc ban hành Quy định về
các chế độ BHXH cho công nhân viên chức, ngày 27/12/1961.
37.
1/URLCate/227/stItem/8/Default.aspx.
38. ILO (1999), “Social Security in the world”, ISBN 92-2-110736-1.
39. Landis MacKellar (2009), Pension Systems for the Informal Sector in Asia, từ
Discussion-papers/Pensions-DP/0903.pdf
40. Lê Thị Quế (2012), Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở
Việt Nam, Đề tài khoa học, cơ quan BHXH Việt Nam, Hà Nội.
41. Mỹ Hoa (2011), Tham gia BHXH tự nguyện: Vì sao ít thu hút người dân tham
gia, Báo Quảng Ngãi, truy cập ngày 09/10/2011, từ
42. Nguyễn Anh Vũ (2004), Cơ sở khoa học quản lý và tổ chức thu BHXH tự
nguyện, Đề tài khoa học, Ban Thu BHXH, Hà Nội.
43. Nguyễn Bích Ngọc (2012), Một số kinh nghiệm của Trung Quốc đối với vấn đề
BHXH ở khu vực phi chính thức, Thông tin khoa học BHXH, số 04, tr.42-45.
44. Nguyễn Tiến Phú (2002), Cơ sở lý luận cho việc định hướng thực hiện loại hình
BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian tới, Đề tài khoa học, Cơ quan
BHXH Việt Nam, Hà Nội.
45. Nguyễn Tiến Phú (2004), Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện BHXH đối
với mọi người lao động ở Việt Nam, Đề tài khoa học, Trung tâm nghiên cứu
khoa học BHXH, Hà Nội.
46. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Lao động- Xã
hội, Hà Nội.
47. Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
48. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình An sinh xã hội, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
49. Phạm Ngọc Hà (2011), Các giải pháp tăng cường BHXH tự nguyện cho nông
dân ở tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
50. Phạm Thị Lan Phương (2015), Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Luật số 35/L/CTN
về việc ban hành Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, ngày 23/6/1994.
52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật số
18/2003/QH11 về việc ban hành Luật HTX, ngày 26/11/2003.
53. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật số
71/2006/QH11 về việc ban hành Luật BHXH, ngày 29/6/2006.
54. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật số
58/2014/QH13 về việc ban hành Luật BHXH, ngày 20/11/2014.
55. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Quyết
định số 1215/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH
đến năm 2020, ngày 23/7/2013.
56. Tổng cục Thống kê (2008), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2008, Hà Nội.
57. Tổng cục Thống kê (2009), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2009, Hà Nội.
58. Tổng cục Thống kê (2010), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2010, Hà Nội.
59. Tổng cục Thống kê (2011), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2011, Hà Nội.
60. Tổng cục Thống kê (2012), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2012, Hà Nội.
61. Tổng cục Thống kê (2013), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2013, Hà Nội.
62. Tổng cục Thống kê (2014), Báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2014, Hà Nội.
63. Trần Đình Liệu (2005), Tổ chức thực hiện BHXH trong các làng nghề ở Hải
Dương- Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học, cơ quan BHXH tỉnh Hải
Dương, Hải Dương.
64. Trần Đức Lượng (2014), Công tác thanh tra thực hiện chính sách BHXH- Thực
trạng và giải pháp, truy cập ngày 23/10/2014, từ
65. Trần Quốc Toàn (2001), Các giải pháp thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện đối
với người lao động thuộc khu vực nông, ngư và diêm nghiệp, Đề tài khoa học,
cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
66. Trần Yên Thái (2014), Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông
dân trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
67. Văn phòng khu vực châu Á Thái Bình Dương (1993), Hệ thống BHXH nông
dân trong các nước đang phát triển, Nhà xuất bản An sinh xã hội Quốc tế, văn
phòng khu vực châu Á Thái Bình Dương, New Delhi, India.
68. Viện nghiên cứu Lao động và Tổ chức Lao động Quốc tế (1995), BHXH trong
hợp tác xã, Hội nghị quốc gia về hợp tác xã (NATCCO), 227 JP Rizal SHORT-
TERM., Project 4, Q.C.
69. Việt Anh (2013), Để BHXH tự nguyện trở thành chỗ dựa cho lao động tự do,
Báo tỉnh Bắc Ninh, truy cập ngày 31/7/2013, từ
baobacninh.com.vn.
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ ngành BHXH)
Kính thưa Ông (bà)!
Nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tham gia
Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kết quả của cuộc nghiên cứu này phụ thuộc rất nhiều vào
những thông tin Ông (bà) cung cấp. Chúng tôi xin cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông tin ông
(bà) cung cấp và mọi thông tin chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu.
Cách trả lời: Ông (bà) đánh dấu X vào trước những lựa chọn phù hợp với quan điểm
của ông (bà) hoặc điền câu trả lời vào khoảng trống sau mỗi câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của ông (bà)!
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên người được phỏng vấn:..
2. ĐT:
3. Tuổi: ..
4. Giới tính:
Nam
Nữ
5. Chức vụ:.
6. Trình độ học vấn:
Trung cấp, sơ cấp
Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ
II. THÔNG TIN VỀ CÁC VẤN ĐỀ BHXH TỰ NGUYỆN
C1.Theo Ông (bà) mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay như thế nào?
Cao (Tiếp C1.1)
Bình thường
Thấp
C1.1. Theo Ông (bà) mức đóng như thế nào là hợp lý?
Đóng thấp nhất bằng 22% mức lương tối thiểu: 253.000đ/tháng
Đóng thấp nhất bằng 22% mức chuẩn nghèo vùng nông thôn: 88.000đ/tháng
Khác:
C2. Ông (bà) thấy phương thức đóng phí nào sau đây phù hợp?
Hằng tháng
Hằng quý
Sáu tháng một lần
Hằng năm
Một lần
C3.Theo Ông (bà) địa điểm thu phí ở đâu là phù hợp?
Ngân hàng
Bưu điện phường xã
Cơ quan BHXH cấp huyện
Tại nhà
Khác
C4.Theo Ông (bà) quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hiện nay đã
thực hiện tốt chưa?
Tốt (Chuyển C6)
Chưa tốt
C4.1. Theo Ông (bà) quản lý chưa tốt ở khâu nào?
C5. Theo Ông (bà) bộ phận nào quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện là
phù hợp?
..
C6. Theo Ông (bà) những nguyên nhân nào đã dẫn đến việc phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian vừa qua chưa cao?
Mức đóng BHXH tự nguyện cao so với thu nhập
Thời gian tham gia BHXH tự nguyện quá dài
Do khống chế tuổi trần khi tham gia BHXH tự nguyện
Phương thức đóng phí không linh hoạt
Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện chưa được
quan tâm đúng mức.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật chưa chặt chẽ
Khác:
C7. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện
hiện nay?
Đơn giản (Chuyển C8)
Phức tạp
C7.1. Theo Ông (bà) nếu phức tạp nên bỏ thủ tục đăng ký nào?
Lập 02 bản tờ khai tham gia BHXH tự nguyện (mẫu số 01-TN);
Chuyển tờ khai, kèm theo tờ khai giấy khai sinh gửi cơ quan BHXH;
Tiếp nhận sổ BHXH (bìa sổ), tờ khai và các giấy tờ liên quan;
Kiểm tra các thông tin in trên bìa sổ, nếu có sai sót thì thông báo cho cơ quan BHXH;
Ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định trên bìa sổ và tự lưu trữ.
Khác:..
C8. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục hưởng BHXH tự nguyện?
Đơn giản (Chuyển C9)
Phức tạp
C8.1. Theo Ông (bà) nếu phức tạp nên bỏ thủ tục nào?
..
C9. Ông (bà) đánh giá như thế nào về nội dung tuyên truyền về BHXH tự nguyện
hiện nay?
Phù hợp (Chuyển C10)
Chưa phù hợp
C9.1. Theo Ông (bà) nội dung tuyên truyền chưa phù hợp cụ thể là gì?
C9.2. Theo Ông (bà) nội dung tuyên truyền như thế nào là phù hợp?
C10. Ông (bà) đánh giá như thế nào về hình thức tuyên truyền về BHXH tự nguyện
hiện nay?
Phù hợp (Chuyển C11)
Chưa phù hợp
C10.1. Theo Ông (bà) hình thức tuyên truyền nào chưa phù hợp?
C10.2.Theo Ông (bà) tuyên truyền bằng hình thức nào là phù hợp?
C11. Theo Ông (bà) bộ máy tổ chức quản lý BHXH tự nguyện hiện nay đã phù hợp
chưa?
Phù hợp (Chuyển C12)
Chưa phù hợp
C11.1. Theo Ông (bà) nên hình thành bộ máy tổ chức quản lý BHXH tự nguyện
như thế nào cho phù hợp?
..
C12. Theo Ông (bà) trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH tự nguyện đã
đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay chưa?
Đáp ứng (Chuyển C13)
Chưa đáp ứng
C12.1. Theo Ông (bà) chưa đáp ứng ở những khâu nào?
Ngành nghề được đào tạo
Kiến thức chuyên môn
Kỹ năng công tác
Khác: ..
C13. Theo Ông (bà) về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH tự
nguyện đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện nay chưa?
Đáp ứng (Chuyển C14)
Chưa đáp ứng
C13.1. Theo Ông (bà) chưa đáp ứng ở khâu nào?
C14. Theo Ông (bà) sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành, các cấp trong
việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện hiện nay?
Tốt (Chuyển C15)
Chưa tốt
C14.1. Theo Ông (bà) chưa tốt cụ thể là gì?
C15. Theo Ông (bà) Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đóng phí BHXH tự nguyện
cho những đối tượng nào?
Thu nhập thấp (dưới mức lương tối thiểu)
Thu nhập trung bình trở xuống
Hỗ trợ tất cả các đối tượng tham gia
C16. Ông (bà) hãy đề xuất mức hỗ trợ cụ thể của Nhà nước?
Hỗ trợ 75% mức phí đóng
Hỗ trợ 50% mức phí đóng
Hỗ trợ 25% mức phí đóng
Khác:.
C17. Theo Ông (bà) chính sách BHXH tự nguyện hiện hành còn bất cập gì chưa
phù hợp không?
..
C18. Ông (bà) hãy đề xuất những giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện ở
Việt Nam hiện nay?
ngày..thángnăm 2015
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho cán bộ xã phường)
Kính thưa Ông (bà)!
Nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tham
gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kết quả của cuộc nghiên cứu này phụ thuộc rất nhiều
vào những thông tin Ông (bà) cung cấp. Chúng tôi xin cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông
tin ông (bà) cung cấp và mọi thông tin chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu.
Cách trả lời: Ông (bà) đánh dấu X vào trước những lựa chọn phù hợp với quan điểm
của ông (bà) hoặc điền câu trả lời vào khoảng trống sau mỗi câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông (bà)!
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên người được phỏng vấn:..
2. ĐT:
3. Tuổi: ..
4. Giới tính:
Nam
Nữ
5. Chức vụ:.
6. Trình độ học vấn:
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
II. THÔNG TIN VỀ CÁC VẤN ĐỀ BHXH TỰ NGUYỆN
C.1. Ông/bà có hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện không?
Không (Dừng lại)
Có (Tiếp C1.1)
C1.1. Mức độ hiểu biết của ông/bà về chính sách BHXH tự nguyện?
Biết rất rõ
Biết mức độ vừa
Biết ít
C2. Ông (bà) biết thông tin từ nguồn nào?
Người thân, bạn bè
Tổ chức BHXH
Hội, Đoàn thể, phường xã
Hệ thống đài truyền thanh phường xã
Sách, báo, tạp chí, truyền hình
Khác:.
C3.Theo Ông (bà) mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay như thế nào?
Cao (Tiếp C3.1)
Bình thường
Thấp
C3.1. Theo Ông (bà) mức đóng như thế nào là hợp lý?
Đóng thấp nhất bằng 22% mức lương tối thiểu: 253.000đ/tháng
Đóng thấp nhất bằng 22% mức chuẩn nghèo vùng nông thôn: 88.000đ/tháng
Khác:
C4. Theo Ông (bà) phương thức đóng phí nào sau đây phù hợp?
Hằng tháng
Hằng quý
Sáu tháng một lần
Hằng năm
Một lần
C5.Theo Ông (bà) địa điểm thu phí ở đâu là phù hợp?
Ngân hàng
Bưu điện phường xã
Cơ quan BHXH cấp huyện
Tại nhà
Khác
C6.Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện
hiện nay?
Đơn giản (Chuyển C7)
Phức tạp
C6.1. Nếu thủ tục đăng ký phức tạp, theo Ông (bà) cần bỏ thủ tục nào?
Lập 02 bản tờ khai tham gia BHXH tự nguyện (mẫu số 01-TN);
Chuyển tờ khai, kèm theo tờ khai giấy khai sinh gửi cơ quan BHXH;
Tiếp nhận sổ BHXH (bìa sổ), tờ khai và các giấy tờ liên quan;
Kiểm tra các thông tin in trên bìa sổ, nếu có sai sót thì thông báo cho cơ quan BHXH;
Ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định trên bìa sổ và tự lưu trữ.
Khác:..
C7. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục hưởng BHXH tự nguyện hiện nay?
Đơn giản (Chuyển C8)
Phức tạp
C7.1. Theo Ông (bà) cần bỏ thủ tục nào?
C8. Địa phương Ông (bà) tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện
được thực hiện như thế nào?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa tuyên truyền (Chuyển C10)
C8.1. Địa phương Ông (bà) tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH tự nguyện
bằng những hình thức nào?
Pa nô
Áp phích
Tờ rơi
Sách
Báo
Tạp chí
Đài phát thanh
Khác:.
C9. Theo Ông (bà) hình thức tuyên truyền nào là hiệu quả?(Chọn tối đa 3 đáp án)
Pa nô
Áp phích
Tờ rơi
Sách
Báo
Tạp chí
Đài phát thanh
Khác:
C10. Theo Ông (bà) cần đổi mới tuyên truyền theo hướng nào?
Cải tiến nội dung
Đổi mới hình thức
Sử dụng đội ngũ cộng tác viên
Khác.
C11. Ông (bà) đánh giá về tinh thần phục vụ của cán bộ ngành BHXH như thế nào?
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
C11.1. Nếu không hài lòng, Ông (bà) xin cho biết lí do?
Hách dịch, quan liêu, cửa quyền gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhũng nhiễu gây cản trở cho người
dân đến làm thủ tục.
Khác:
C12. Sự phối hợp giữa cơ quan BHXHvới các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể
xã phường trong việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện như thế nào?
Tốt (Chuyển C13)
Chưa tốt
C12.1. Theo Ông (bà) chưa tốt ở khâu nào?
C13. Theo Ông (bà) Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đóng phí BHXH tự nguyện
cho những đối tượng nào?
Thu nhập thấp (dưới mức lương tối thiểu)
Thu nhập trung bình trở xuống
Hỗ trợ tất cả các đối tượng tham gia
C14. Ông (bà) hãy đề xuất mức hỗ trợ cụ thể của Nhà nước?
Hỗ trợ 75% mức phí đóng
Hỗ trợ 50% mức phí đóng
Hỗ trợ 25% mức phí đóng
Khác:
15. Ông (bà) hãy đề xuất những giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện ở Việt
Nam hiện nay?
, ngày..thángnăm 2015
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho nông dân và lao động phi chính thức)
Kính thưa Ông (bà)!
Nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tham
gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kết quả của cuộc nghiên cứu này phụ thuộc rất nhiều
vào những thông tin Ông (bà) cung cấp. Chúng tôi xin cam kết sẽ giữ bí mật mọi thông
tin ông(bà) cung cấp và mọi thông tin chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu.
Cách trả lời: Ông (bà) đánh dấu X vào trước những lựa chọn phù hợp với quan điểm
của ông (bà) hoặc điền câu trả lời vào khoảng trống sau mỗi câu hỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông (bà)!
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Ông/bà thuộc nhóm tuổi nào?
Dưới 30 tuổi
Từ 30- 44 tuổi
Từ 45- 60 tuổi
Trên 60 tuổi
2. Giới tính:
Nam
Nữ
3. Chỗ ở hiện nay:
Hà Nội
Thái Bình
4. Nghề nghiệp:
Nông dân
Tiểu thương
Lao động tự do
Khác
5. Trình độ học vấn:
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
II. THÔNG TIN VỀ CÁC VẤN ĐỀ BHXH TỰ NGUYỆN
C.1. Ông/bà có hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện không?
Không (Dừng lại)
Có (Tiếp C1.1)
C1.1. Mức độ hiểu biết của ông/bà về chính sách BHXH tự nguyện?
Biết rất rõ
Biết mức độ vừa
Biết ít
C.2. Ông (bà) biết thông tin từ nguồn nào?
Người thân, bạn bè
Tổ chức BHXH
Hội, Đoàn thể, phường xã
Hệ thống đài truyền thanh phường xã
Sách, báo, tạp chí, truyền hình
Khác:
C3. Ông (bà) đã tham gia BHXH tự nguyện chưa?
Đã tham gia (chuyển tiếp C.5)
Chưa tham gia
C3.1. Vì sao Ông (bà) chưa tham gia?
Không tin tưởng
Thủ tục rườm rà
Thu nhập thấp và không ổn định
Không được giải thích về quyền lợi và nghĩa vụ
Chưa được ai đến vận động tham gia
Khác:
C4. Ông (bà) có nhu cầu tham gia không?
Có
Không
Còn đang lưỡng lự
C5. Theo Ông (bà) mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay như thế nào?
Cao (Tiếp C.6)
Bình thường (Chuyển C.7)
Thấp
C6. Theo Ông (bà) mức đóng BHXH tự nguyện như thế nào là phù hợp?
Đóng thấp nhất bằng 22% mức lương tối thiểu: 253.000đ/tháng
Đóng thấp nhất bằng 22% mức chuẩn nghèo vùng nông thôn: 88.000đ/tháng
Khác:
C7. Ông (bà) thấy phương thức đóng phí nào sau đây phù hợp?
Hằng tháng
Hằng quý
Sáu tháng một lần
Hằng năm
Một lần
C8. Theo Ông (bà) địa điểm thu phí ở đâu là phù hợp?
Ngân hàng
Bưu điện phường xã
Cơ quan BHXH cấp huyện
Tại nhà
Khác
C9. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự
nguyện hiện nay?
Đơn giản(Chuyển C10)
Phức tạp
C9.1.Theo Ông (bà) thủ tục đăng ký tham gia nên bỏ thủ tục nào?
Lập 02 bản tờ khai tham gia BHXH tự nguyện (mẫu số 01-TN);
Chuyển tờ khai, kèm theo tờ khai giấy khai sinh gửi cơ quan BHXH;
Tiếp nhận sổ BHXH (bìa sổ), tờ khai và các giấy tờ liên quan;
Kiểm tra các thông tin in trên bìa sổ, nếu có sai sót thì thông báo cho cơ
quan BHXH;
Ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định trên bìa sổ và tự lưu trữ.
Khác:
C10. Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục hưởng BHXH tự nguyện?
Đơn giản (Chuyển C12)
Phức tạp
C10.1. Theo Ông (bà) thủ tục hưởng BHXH tự nguyện nên bỏ thủ tục nào?
C11. Ông (bà) đánh giá về tinh thần phục vụ của cán bộ ngành BHXH không?
Rất hài lòng
Hài lòng
Bình thường
Không hài lòng
Hoàn toàn không hài lòng
C11.1. Nếu không hài lòng, Ông (bà) xin cho biết lí do?
Hách dịch, quan liêu, cửa quyền gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhũng nhiễu gây cản trở cho người
dân đến làm thủ tục.
Khác:
C.12. Thu nhập bình quân người/tháng của gia đình ông/bà hiện nay là bao
nhiêu?
Dưới 1.150.000đ
Từ 1.150.000đ - 3.000.000đ
Trên 3.000.000đ
C.13. Theo ông/bà Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đóng phí BHXH tự
nguyện cho những đối tượng nào?
Thu nhập thấp (dưới mức lương tối thiểu)
Thu nhập trung bình trở xuống
Hỗ trợ tất cả các đối tượng tham gia
C.14.Ông/bà hãy đề xuất mức hỗ trợ cụ thể của Nhà nước?
Hỗ trợ 75% mức phí đóng BHXH tự nguyện
Hỗ trợ 50% mức phí đóng BHXH tự nguyện
Hỗ trợ 25% mức phí đóng BHXH tự nguyện
Khác:
Ngày..thángnăm 2015
Đáp viên Phỏng vấn viên