Trong số các hydrogel nhạy nhiệt có ý nghĩa quan trọng trong y học là các
polyme của acrylamit và dẫn xuất của nó như poli(N-isopropylacrylamit).
Những polyme chứa liên kết peptit này thường được khảo sát khả năng nhả
thuốc với các đối tuợng cũng chứa liên kết peptit khác như albumin hay insulin
do chúng có khả năng tương hợp sinh học cao [63]
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 176 trang
176 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Tổng hợp vật liệu polyme dạng hydrogel nhạy nhiệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phân tích nguyên tố 
(Nhiệt độ tổng hợp tại 200C,[NIPAM +MA]=0,7M; tỷ lệ [M]/[I] = 70; tỷ lệ TEMED]/[APS] 
= 1, độ chuyển hóa <10%) 
Dựa vào dữ liệu kết quả phân tích thành phần copolyme thu được trong 
bảng 3.18 và sử dụng phương pháp Kelen-Tudos để xác định hằng số đồng trùng 
hợp r1, r2 tương ứng của NIPAM và MA kết quả tính toán các hệ số của phương 
trình Kelen-Tudos được trình bày trong bảng 3.19. 
Bảng 3.19. Các hệ số trong phương trình Kelen-Tudos 
Mẫu 
2
1
M
M
X  
2
1
Y 
 
Y
YX
G
1
 
Y
X
F
2
 maxmin FF 
F
F
 
 F
G
 
M1 2,45 2,04 1,25 2,94 
0,32 
0,90 0,38 
M2 2,03 1,87 0,94 2,20 0,87 0,37 
M3 1,63 1,67 0,65 1,59 0,83 0,34 
M4 1,04 1,36 0,28 0,80 0,71 0,25 
M5 0,50 1,03 0,01 0,24 0,43 0,03 
Đường biểu diễn sự phụ thuộc η vào ξ được biểu diễn trên hình 3.25. 
 96 
y = 0.7047x - 0.251
R2 = 0.9956
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
ξ
η
Hình 3.25. Đường biểu diễn sự phụ thuộc η theo ξ của hệ NIPAM-co-MA 
Ngoại suy từ kết quả phương trình K-T ta được: với  = 0  rMA = 0,08 
 với  = 1  rNIPAM = 0.45 
 Từ các kết quả hệ số đồng trùng hợp cho thấy các monome MA và 
NIPAM có xu hướng kết hợp với nhau hình thành các copolyme hơn là tự kết 
hợp với nhau để hình thành các homopolyme. Ngoài ra, sản phẩm thu được có 
độ luân phiên tốt (rMA. rNIPAM = 0,036) và chứa nhiều NIPAM hơn. 
3.2.3.2. Phổ hồng ngoại 
 Trên phổ hồng ngoại của sản phẩm thấy xuất hiện pic ở vị trí 3503cm-1 
đặc trưng cho nhóm hydroxyl (OH) của axit, amin trong copolyme thể hiện ở 
píc 3375cm
-1
, pic 2980cm
-1
 và 2938 cm
-1
 đặc trưng cho giao động C-H của 
nhóm CH, CH2 và nhóm CH3, pic ở vị trí 1727cm
-1
 đặc trưng cho dao động kéo 
của nhóm C=O của nhóm axit, pic 1640cm-1 đặc trưng cho dao động kéo của 
amit 1 và pic 1544cm
-1
 đặc trưng cho dao động kéo của amit 2. Ngoài ra còn 
xuất hiện pic 1161cm-1 đặc trưng cho dao động của nhóm amin trong copolyme. 
Các giữ kiện trên khẳng định có tồn tại sản phẩm copolyme. 
 97 
Hình 3.26. Phổ IR của copolyme (NIPAM-MA) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5 
3.2.3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của copolyme 
(NIPAM-MA) 
 Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA tới nhiệt độ LCST copolyme (NIPAM-MA) 
tại các pH khác nhau được trình bày trong bảng 3.20. 
Việc đưa MA có chứa các nhóm có khả năng ion hoá làm tăng tính nhạy 
nhiệt của sản phẩm. Trong trường hợp này, copolyme (NIPAM-MA) thu được 
có độ tan cao hơn, được phản ánh bởi sự chuyển dịch LCST từ 32,3oC đối với 
dung dịch PNIPAM lên 62,8oC đối với hydrogel copolyme có tỷ lệ mol MA 
45%. Điều này là do các phân tử MA có tính chất ưa nước cao nên làm tăng mật 
độ các phân tử nước xung quanh các chuỗi polyme, do đó phá vỡ liên kết hydro 
giữa các nhóm ưa nước của polyme và các phân tử nước xung quanh thì phải 
tăng nhiệt độ, một hiện tượng được điều khiển bởi sự tăng entropy do giải phóng 
các phân tử nước hydrat. 
 98 
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tỷ lệ mol MA đến LCST trong môi trường có pH 
khác nhau 
Tỷ lệ mol 
NIPAM/MA 
LCST(
o
C) 
pH=4 pH=5 pH=7 
100/0 32,1 32,3 32,3 
95/5 32,9 33,2 35,5 
85/15 33,1 34,4 40,7 
75/25 34,8 36,6 47,2 
65/35 44,8 49,7 55,4 
55/45 48,3 54,6 62,8 
45/55 Không có Không có Không có 
 Ngoài ra, điểm LCST của hydrogel khi có sự tham gia của MA trong 
thành phần cũng phụ thuộc khá nhiều vào pH điều này được giải thích do MA là 
axit hữu cơ có 2 mức phân ly pKa1 = 1,85 và pKa2 = 6,06, tại pH thấp nhóm 
cacboxylic bị phân ly không đáng kể chủ yếu là hình thành NH3
+ 
(nhóm NH2 
của NIPAM bị proton hóa) nên khả năng tương tác với các phân tử nước là 
không lớn bằng tại pH cao tại đó ngoài việc hình thành các nhóm COO- có ái lực 
với nước lớn còn thuận lợi cho việc hình thành liên kết hydro nội phân tử 
(NHO) dẫn đến LCST tăng dần theo pH, hiện tượng này không xảy ra đối với 
poly (NIPAM), copolyme (NIPAM-AM) và copolyme (NIPAM-HEMA) điều, 
chứng tỏ đây là một polyme có tính nhạy nhiệt kép (nhiệt độ, pH). 
3.2.3.4. Quá trình trương/nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) 
 Đường cong quá trình trương và nhả trương của các mẫu hydrogel có hàm 
lượng MA thay đổi thể hiện ở hình 3.27 và hình 3.28. 
 99 
0
5
10
15
20
25
30
35
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Thời gian (phút)
M
ứ
c
 đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
NIPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 3.27 . Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ MA 
khác nhau trong nước cất tại 20oC 
20
40
60
80
100
0 50 100 150 200 250 300
Thời gian (phút)
K
h
ả 
n
ăn
g
 n
h
ả 
tr
ư
ơ
n
g
 (
%
)
NIPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 3.28. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-MA) với các tỷ lệ 
MA khác nhau trong nước cất tại 20oC 
Kết quả cho thấy tốc độ trương và nhả trương của hydrogel cũng như mức 
độ trương ở trạng thái cân bằng, thời gian đạt trạng thái trương cân bằng (0% 
MA, 5% MA, 15% MA, 25%MA lần lượt là: 300, 270, 240, 180 phút) đều tăng. 
Sự thay đổi này là do khi tăng hàm lượng MA sẽ làm tăng số lượng các nhóm ưa 
nước (-COOH) dẫn đến tăng lực đẩy tĩnh điện giữa các đoạn mạch hydrogel là 
nguyên nhân mở rộng cấu trúc các ô mạng thuận lợi cho việc khuếch tán của các 
 100 
phân tử nước cũng như số lượng vào trong cấu trúc hydrogel, việc tăng số lượng 
nhóm COOH cũng làm tăng số lượng liên kết của nước với hydrogel. 
3.2.3.5. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến mức độ trương của hydrogel 
(NIPAM-co-MA) tại các pH khác nhau 
Mức độ trương của các mẫu hydrogel với hàm lượng MA thay đổi trong 
các dung dịch đệm có pH khác nhau được biểu diễn trên hình 3.29. 
10
15
20
25
30
2 3 4 5 6 7 8
pH
M
ứ
c
 đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
NiPAM/MA 100/0
NIPAM/MA 95/5
NIPAM/MA 85/15
NIPAM/MA 75/25
Hình 3.29. Ảnh hưởng của pH môi trường đến mức độ trương của hydrogel 
có hàm lượng MA thay đổi tại 20oC 
 Mức độ trương cân bằng của các hydrogel với các tỷ lệ NIPAM/MA khác 
nhau được tiến hành ở 20oC trong khoảng pH từ 2 tới 8 cho thấy mức độ trương 
của hydrogel tăng khi pH tăng. Tất cả các mẫu hydrogel đều có độ trương cân 
bằng cực đại khi pH=7 điều này là do sự phân ly hoàn toàn của các nhóm axit có 
trong MA tại giá trị pH này. Bên cạnh đó, việc MA là axit hữu cơ có hai mức 
phân ly là pKa1=1,85 và pKa2=6,06 khác nhau lớn nên là nguyên nhân dẫn tới 
độ trương diễn ra theo hai mức rõ rệt. Trong khi với hydrogel P(NIPAM) độ 
trương không bị ảnh hưởng bởi pH của môi trường là do đây là hydrogel không 
chứa nhóm có khả năng bị ion mạnh. Bên cạnh đó, với việc quan sát tốc độ 
trương cân bằng của các mẫu hydrogel theo thời gian cho thấy dưới điều kiện 
axit, các nhóm anion cacboxylat bị proton hóa dẫn tới cấu trúc của copolyme co 
 101 
lại trong khi tại pH cao thì mật độ các nhóm này tăng dẫn tới có sự thay đổi về 
tốc độ trương. 
3.2.3.6. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA) 
 Tính chất thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) được đưa ra 
ở hình 3.30. 
NIPAM-MA
0
4
8
12
16
20
0 3 6 9 12 15 18
Thời gian (giờ)
M
ứ
c
 đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
Hình 3.30. Tính thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-MA) với tỷ lệ 
NIPAM/MA=95/5 
 Số liệu thực nghiệm thu được cho thấy tính chất thuận nghịch nhiệt của 
hydrogel với sự có mặt của MA diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hơn so với 
tất cả các loại hydrogel đã được nghiên cứu ở trong phạm vi luận án này tuy 
nhiên số chu kỳ lại ngắn nhất điều này được lý giải là do tính ưa nước cao của 
MA sẽ làm giãn nở mạng lưới của hydrogel ở mức độ cao dẫn đến khoảng cách 
giữa điểm cực tiểu và cực đại giảm, độ bền của cấu trúc mạng lưới cũng bị ảnh 
hưởng rất nhiều gây ra sự suy giảm nhanh về mức độ trương (một phần của 
mạng lưới đã bị phá vỡ). 
3.2.3.7. Hình thái học bề mặt và độ bền cơ học của hydrogel 
 Ảnh SEM của các mẫu hydrogel có và không có sự có mặt của MA được 
trình bày trên hình 3.31 với độ phóng đại 5000 lần. 
 102 
Hình 3.31. Ảnh SEM bề mặt cắt ngang của hydrogel P(NIPAM) (a) và 
hydrogel (NIPAM-co-MA) (b) với tỷ lệ NIPAM/MA = 95/5 
Hình ảnh cho thấy bề mặt cắt ngang có cấu trúc xốp cao với đường kính 
mao quản trung bình của hydrogel có mặt MA lớn hơn khi không có. Ngoài ra 
trên bề mặt của hydrogel (NIPAM-co-MA) kích thước thành của các mao quản 
lớn hơn, sự phân biệt giữa các ống mao quản cạnh nhau giảm đi điều này thể 
hiện tính ưa nước tăng khi có mặt của MA là rất rõ rệt. Đặc điểm này cho phép 
nước khuếch tán chất tan theo mọi hướng với tốc độ tương đương. 
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến độ bền cơ lý của các mẫu 
hydrogel 
Thành phần monome (% mol) Lực kéo đứt 
(N) 
Độ dãn dài khi đứt 
(%) NIPAM MA 
100 0 0,30 29,5 
95 5 0,25 19,3 
85 15 0,1 11 
75 25 Không đo được Không đo được 
Kết quả độ bền cơ lý của hydrogel khi hàm lượng MA tăng cho thấy khi 
hàm lượng MA tăng thì lực kéo đứt cũng như độ dãn dài khi đứt đều giảm rõ rệt 
thậm chí đối với tỷ lệ NIPAM/MA = 75/25 không đo được. 
 103 
* Tóm tắt kết quả tiểu mục 3.2.3: 
- Các hằng số đồng trùng hợp của NIPAM và MA thu được bằng phương 
pháp Kelen- Tudos là rMA = 0,08, rNIPAM = 0,45. 
- Tăng tỷ lệ mol MA làm tăng LCST và mức độ trương của hydrogel. 
- Việc bổ xung hàm lượng MA làm mức độ trương của hydrogel thay đổi 
rõ rệt theo pH (độ trương của hydrogel NIPAM-co-MA tăng khi thay đổi pH 
tăng từ 2 † 7). 
- Tính chất cơ học của hydrogel (NIPAM-co-MA) suy giảm hơn so với 
hydrogel (NIPAM). 
- Hydrogel (NIPAM-co-MA) có cấu trúc xốp mao quản với đường kính 
lớn. 
- Hydrogel (NIPAM-co-MA) cũng có tính chất thuận nghịch nhiệt nhưng 
thấp hơn so với các hydrogel đã được nghiên cứu ở trên. 
 104 
3.2.4. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của hydrogel terpolyme (NIPAM-
HEMA-MA) 
3.2.4.1. Tổng hợp và nghiên cứu tính chất của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Từ các nghiên cứu khảo sát trên đây, việc tiến hành tổng hợp hydrogel có 
tính chất vừa nhạy nhiệt, nhạy pH và có khả năng tương hợp với các tế bào 
trong cơ thể sẽ được tiến hành, khảo sát các tính chất trên cơ sở NIPAM, HEMA 
và MA. Để tiến hành chế tạo hydrogel nhạy nhiệt tác giả sẽ tiến hành tổng hợp 
hydrogel theo tỷ lệ NIPAM/HEMA = 75/25 (việc lựa chọn này dựa trên khả 
năng tương hợp với các tế bào của HEMA và ở tỷ lệ này LCST = 36,7oC gần 
nhiệt độ cơ thể và hydrogel có độ bền cơ học phù hợp) và với các tỷ lệ MA thay 
đổi trong khoảng từ 1 – 5% so với NIPAM. 
Hình 3.32. Phổ hồng ngoại của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Trên phổ của sản phẩm thấy xuất hiện dải hấp thụ mạnh tại vị trí 3506cm-
1
 và 3317 cm
-1
 đặc trưng cho nhóm –NH2 và nhóm –OH trong axit có píc tại 
3063 cm
-1. Dải hấp thụ tại vị trí 1633cm-1 và 1546 cm-1 khẳng định sự có mặt 
tương ứng của nhóm amit (I) và amit (II) píc 1723 cm-1 có cường độ mạnh do có 
 105 
sự cộng hưởng giữa nhóm C=O của HEMA và MA, píc 1423 cm-1 và 1295 cm-1 
tương ứng với dao động của nhóm isopropyl, 1199 cm-1 là dao động của nhóm 
C-O trong liên kết este. Các pic hấp thụ này chứng minh sự thành công của quá 
trình đồng trùng hợp. 
Hinh 3.33. Giản đồ DSC của Terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Giản đồ DSC khẳng định thêm về sự tồn tại của terpolyme (NIPAM-
HEMA-MA) với nhiệt độ thủy tinh Tg=85
o
C. 
3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất nhạy nhiệt của 
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
Như đã trình bày ở trên, terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) sẽ được tiến 
hành tổng hợp nghiên cứu trên cơ sở giữ nguyên tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25, 
hàm lượng MA đưa vào thay đổi theo tỷ lệ từ 1-5% so với NIPAM nên sự ảnh 
hưởng đến khả năng nhạy nhiệt cũng như đáp ứng theo pH sẽ phụ thuộc vào 
hàm lượng MA. Bảng 3.22 thể hiện sự thay đổi LCST theo hàm lượng MA. 
 106 
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến nhiệt độ LCST của terpolyme 
(NIPAM-HEMA-MA) 
Hàm lƣợng MA so với NIPAM (%) LCST(oC) 
0 36,7 
1 36,9 
2 37,1 
3 37,9 
4 38,5 
5 39,9 
 Kết quả cho thấy khi hàm lượng MA tăng sẽ làm tăng LCST của 
terpolyme và với hàm lượng MA bằng 2% so với NIPAM thì điểm LCST có giá 
trị đạt 37,1oC gần nhiệt độ cơ thể người, tỷ lệ này sẽ được sử dụng để tiến hành 
nghiên cứu các tính chất của hydrogel nhạy nhiệt và pH của môi trường 
3.2.4.3. Nghiên cứu quá trình trương và nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA-co-MA) 
0
5
10
15
20
25
0 100 200 300 400
Thời gian (phút)
M
ứ
c 
đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
NIPAM/HEMA 75/25
NIPAM/MA 98/2
NIPAM-HEMA-MA
Hình 3.34. Quá trình trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) trong 
nước cất tại 20oC 
 107 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 60 120 180 240
Thời gian (phút)
K
h
ả
 n
ă
n
g
 n
h
ả
 t
rư
ơ
n
g
 (
%
)
NIPAM/MA 98/2
NIPAM/HEMA 75/25
NIPAM-HEMA-MA
Hình 3.35. Quá trình nhả trương của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) 
trong nước cất tại 50oC 
Quá trình trương và nhả trương của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
được thể hiện trên hình 3.34 và 3.35 cho thấy mức độ trương, tốc độ trương cân 
bằng cũng như tốc độ nhả trương đều lớn hơn so với các hydrogel (NIPAM-co-
MA) và hydrogel (NIPAM-co-HEMA) ở cùng các tỷ lệ nghiên cứu điều này cho 
thấy sự kết hợp giữa tính chất ưa nước mạnh của MA và tính chất mềm dẻo 
HEMA làm cho cấu trúc của hydrogel trở lên linh động và ưa nước hơn rất 
nhiều. 
3.2.4.4. Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến độ trương cân bằng của 
hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) 
Ảnh hưởng của môi trường đến tính chất trương của hydrogel được biểu 
diễn trên hình 3.36 cho thấy sự phụ thuộc của mức độ trương cũng như LCST 
tại các pH khác nhau. Các đường biểu diễn trên đồ thị đều thấy xuất hiện bước 
chuyển một cách rõ ràng và dịch chuyển về hướng nhiệt độ cao khi pH tăng, 
mức độ trương ở trạng thái cân bằng cũng tăng theo pH điều này là do sự xuất 
hiện của nhiều nhóm cacboxylat (-COO-) tại pH cao làm tăng lực đẩy tĩnh điện 
trong mạng lưới cấu trúc hydrogel dẫn tới việc làm tăng số lượng các phân tử 
nước trong mạng lưới là nguyên nhân làm tăng mức độ trương cũng như tăng 
 108 
nhiệt độ LCST. Trong khi đó, tại pH thấp thì tỷ lệ nhóm cacboxylat (-COOH-) 
sinh ra do quá trình thủy phân thấp dẫn tới lực đẩy tĩnh điện giữa các đoạn mạch 
polyme yếu là nguyên nhân làm cho độ trương của hydrogel cũng như nhiệt độ 
LCST giảm. 
0
5
10
15
20
25
20 25 30 35 40 45 50
Nhiệt độ (độ C)
M
ứ
c 
độ
 tr
ư
ơ
ng
 (g
/g
)
pH = 7
pH = 5
pH = 4
Hình 3.36. Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến khả năng trương của 
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Kết quả này thể hiện rất rõ tính nhạy nhiệt và nhạy pH của hydrogel được 
chế tạo. 
3.2.4.5. Đặc tính thuận nghịch nhiệt và pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Mẫu hydrogel được tiến hành xác định khả năng thuận nghịch nhiệt bằng 
cách xác định độ trương cân bằng tại 20oC và tại 50oC, kết quả đưa ra ở hình 
3.37. 
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Thời gian (giờ)
M
ứ
c
 đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
NIPAM-HEMA-MA
Hình 3.37. Tính thuận nghịch nhiệt của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
trong nước cất tại pH = 7 
 109 
 Từ hình dạng đồ thị thu được có thể nhận thấy rằng mạng lưới hydrogel 
có đặc tính thuận nghịch nhiệt rõ ràng, tuy nhiên khả năng biến đổi cân bằng 
trương theo sự thay đổi của nhiệt độ là không nhanh như đối với các hydrogel 
NIPAM, (NIPAM- AM), (NIPAM-HEMA) thể hiện ở độ dốc tại điểm cực đại 
và cực tiểu, hiện tượng này là do khi có mặt của MA sẽ làm tăng các nhóm ưa 
nước (-COOH) dẫn tới ảnh hưởng tốc độ thay đổi theo nhiệt độ giảm. 
14
16
18
20
22
24
0 2 4 6 8 10 12 14
Thời gian (giờ)
M
ứ
c
 đ
ộ
 t
rư
ơ
n
g
 (
g
/g
)
Hình 3.38. Tính thuận nghịch pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) tại 
pH=4 và pH=7 , nhiệt độ 20oC. 
 Kết quả về khả năng thuận nghịch pH của terpolyme (NIPAM-HEMA-
MA) được đưa ra ở hình 3.41 với điểm cực đại tương ứng ở pH = 7 và cực tiểu 
tương ứng với pH = 4 cho thấy sản phẩm thu được có tính thuận nghịch pH 
tương đối ổn định trong một thời gian dài (4 chu kỳ). 
3.2.4.6. Tính chất cơ học và ảnh SEM của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 Việc bổ xung MA vào thành phần của hydrogel làm thay đổi tính chất cơ 
lý, kết quả đã được đưa ra ở bảng 3.23. 
 110 
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của hàm lượng MA đến tính chất cơ lý của terpolyme 
(NIPAM-HEMA-MA) 
Tỷ lệ MA/NIPAM 
(% mol) 
Lực kéo đứt 
(N) 
Độ dãn dài khi đứt (%) 
1 0,28 28 
2 0,26 27,5 
3 0,2 25,8 
4 0,1 21,5 
5 Không đo được 16,3 
 Từ các số liệu thu được thấy rằng khi tăng hàm lượng MA đã có sự suy 
giảm tính chất cơ lý của hydrogel, điều này cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của MA 
làm tăng lực đẩy tĩnh điện, số lượng các phân tử nước có chứa trong cấu trúc 
mạng lưới của hydrogel làm cho hydrogel trở nên có cấu trúc lỏng lẻo. Tuy 
nhiên với hàm lượng MA thấp thì ảnh hưởng này không đáng kể. 
NIPAM-HEMA (75/25) NIPAM-HEMA-MA 
Hình 3.39. Ảnh SEM mặt cắt ngang của hydrogel(NIPAM-co-HEMA) và 
terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
 111 
Tóm tắt kết quả mục 3.2.4: 
- Đã tiến hành tổng hợp hydrogel vừa có tính nhạy nhiệt vừa có tính nhạy 
pH trên cơ sở NIPAM, HEMA và MA. 
- Hydrogel tổng hợp có nhiệt độ LCST là 37,1oC phù hợp với nhiệt độ cơ 
thể người với tỷ lệ phù hợp theo tỷ lệ NIPAM/HEMA=75/25 và MA so với 
NIPAM là 2%. 
- Hydrogel có tính nhạy nhiệt và pH rõ ràng. 
- Bề mặt cắt của hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) có cấu trúc mao 
quản và có độ đồng đều cao. 
 112 
3.3. Nghiên cứu quá trình nhả paracetamol và đánh giá khả năng kích ứng 
da của terpolyme (NIPAM-HEMA-MA) 
Paracetamol hay còn gọi là axetaminophen là một amit chứa hệ vòng liên 
hợp bền, không phân cực. Trên thị trường nó tồn tại dưới dạng các biệt dược 
panadol, hapacol, axetophen, tylenol .... 
Paracetamol là một loại thuốc được dùng rất phổ biến, có tác dụng làm 
giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt của người 
bình thường. Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô 
hấp, không làm thay đổi cân bằng axit-bazơ, không gây kích ứng hay chảy máu 
dạ dày. Khi dùng quá liều paracetamol sẽ tạo ra một chất chuyển hóa là N-
axetylbenzoquinonimin, chất này gây độc nặng cho gan. 
Hợp chất thuốc này cũng có chứa liên kết NH-CO và đặc biệt rất dễ dàng 
xác định được nồng độ bằng phương pháp UV-vis. 
Ở điều kiện nhiệt độ dưới điểm LCST, hydrogel trương nở cực đại trong 
dung dịch thuốc và mang các phân tử thuốc trong mạng của nó. Khi nhiệt độ 
tăng lên quá điểm LCST, mạch hydrogel co ngót lại, nước và thuốc được nhả ra 
bên ngoài môi trường. Trên cơ sở nguyên lý này khả năng mang thuốc và nhả 
thuốc của hydrogel được khảo sát ở các nhiệt độ 37oC và 40oC. 
Mẫu hydrogel ngậm thuốc được chuẩn bị theo các bước như đã nêu ở phần 
thực nghiệm, sau đó khảo sát nhả thuốc trong nước cất ở nhiệt độ cố định theo 
thời gian. Tại mỗi thời điểm khảo sát, xác định phần trăm khối lượng 
paracetamol mà hydrogel đã nhả. 
 113 
y = 0.0629x + 0.1493
R
2
 = 0.9971
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 10 20 30 40 50 60
Nồng độ (mg/l)
Đ
ộ
 h
ấ
p
 t
h
ụ
 q
u
a
n
g
 (
A
b
s
)
Hình 3.40. Đường chuẩn độ hấp thụ quang-nồng độ paracetamol 
3.3.1. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường nước cất 
 Đồ thị ở hình 3.41 biểu thị quá trình nhả thuốc của hydrogel (NIPAM-co-
HEMA-co-MA) tại 37oC 
0
10
20
30
40
50
60
0 5 10 15
Thời gian (giờ)
%
 N
h
ả
 t
h
u
ố
c
Hình 3.41. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả theo thời gian ở 37oC 
 Khả năng nhả thuốc của hydrogel tăng dần đều và chậm dần ở 2 giờ cuối 
của quá trình khảo sát, hàm lượng thuốc tối đa được nhả tương ứng của là 51%. 
Hydrogel nhả thuốc ở 40oC cũng được khảo sát và đưa ra ở hình 3.42 
 114 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 5 10 15
Thời gian (giờ)
%
 N
hả
 t
hu
ốc
Hình 3.42. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian ở 40oC 
Thuốc được nhả ra chậm trong 2 giờ đầu tiên và tăng đáng kể trong 8 giờ 
tiếp theo rồi chậm lại trong 2 giờ cuối cùng. Ở giờ đầu tiên lượng thuốc nhả ra 
đạt ≈ 16,68% lượng thuốc chứa trong hydrogel và tăng nhanh trong 8 giờ tiếp 
theo đạt đến 50,34%. Trong 2 giờ khảo sát cuối cùng, lượng thuốc mà hydrogel 
nhả ra tối đa ≈ 65%. Như vậy so sánh với lượng thuốc nhả ra ở nhiệt độ 37oC thì 
rõ ràng là thuốc được nhả ra tốt hơn ở 40oC vì khi đó khả năng co ngót của 
hydrogel cao hơn. Điều đó có nghĩa là ở nhiệt độ cao hơn lượng thuốc nhả ra 
trong môi trường là lớn hơn, hiện tượng này hoàn toàn phù hợp khi sử dụng 
hydrogel để mang thuốc trong cơ thể người, khi bệnh nhân bị sốt, người bệnh 
sốt ở nhiệt độ càng cao thì lượng paracetamol nhả ra càng nhiều. 
3.3.2. Quá trình nhả thuốc ở 37oC và 40oC trong môi trường khác nhau 
 Quá trình nhả thuốc cùng theo sự thay đổi của môi trường cũng được tiến 
hành khảo sát, kết quả được thể hiện ở hình 3.43 và hình 3.44. 
 115 
0
10
20
30
40
50
60
70
0 5 10 15
Thời gian (giờ)
%
 N
hả
 t
hu
ốc
Hình 3.43. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại 
37
o
C, pH=4 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 5 10 15
Thời gian (giờ)
%
 N
hả
 t
hu
ốc
Hình 3.44. Hàm lượng paracetamol được hydrogel nhả ra theo thời gian tại 
40
o
C, pH=4 
 Kết quả cho thấy, tốc độ nhả thuốc của các mẫu khi được so sánh với 
nhau ở cùng nhiệt độ đều cao hơn khi pH thấp cụ thể tại 37oC: pH=4 và pH= 7 
lượng thuốc nhả ra tương ứng là 69% và 51%; tại 40oC: pH=4 và pH=7 lượng 
thuốc nhả ra tương ứng là 80% và 65%. Điều này là do tính chất nhạy kép của 
hydrogel gây lên làm tăng tốc độ nhả cũng như hàm lượng nhả thuốc. 
Việc tiến hành khảo sát khả năng nhả thuốc trong các điều kiện cho thấy 
lượng thuốc nhả ra không hoàn toàn, điều này là do khi hydrogel co lại các cấu 
trúc lỗ mao quản dần nhỏ lại làm cho một lượng thuốc sẽ bị giữ lại trong cấu 
trúc hydrogel. 
 116 
3.3.3. Đánh giá khả năng kích ứng da 
 Việc đánh giá khả năng kích ứng da của hydrogel cho thấy sản phẩm 
không gây kích ứng. Kết quả kiểm nghiệm được đưa ra trong hình 3.45. 
Hình 3.45. Kết quả phân tích kích ứng da mẫu hydrogel 
 117 
Kết quả thử nghiệm kích ứng da cho phép thực hiện các nghiên cứu sâu 
hơn về ứng dụng của mẫu hydrogel để sử dụng làm màng dán nhả thuốc qua da 
hay niêm mạc như một số nghiên cứu ứng dụng gần đây [66]. 
* Tóm tắt kết quả mục 3.3: 
- Đã khảo sát khả năng nhả thuốc paracetamol tại các nhiệt độ và pH khác 
nhau cho thấy lượng thuốc được nhả tăng ra khi nhiệt độ tăng và pH thấp. 
- Lượng thuốc nhả ra không hoàn toàn do có một phần bị giữ lại trong cấu 
trúc hydrogel khi co lại. 
- Sản phẩm hydrogel tạo ra không gây kích ứng da. 
 118 
KẾT LUẬN CHUNG 
1. Đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp polyme PNIPAM bằng phương pháp trùng 
hợp gốc tự do trong môi trường nước và xác định các điều kiện phản ứng tối ưu: 
 - Lựa chọn được hệ xúc tác 
 - Nhiệt độ phản ứng 
 - Nồng độ monome và thời gian tiến hành phản ứng. 
2. Đã tiến hành tổng hợp các hydrogel trên cơ sở PNIPAM, P(NIPAM-co-AM), 
P(NIPAM-co-HEMA), P(NIPAM-co-MA) và thực hiện các nghiên cứu đánh giá 
về điều kiện phản ứng tối ưu, nghiên cứu tính chất sản phẩm tạo thành. Các 
nghiên cứu phát hiện: 
 - Chất tạo lưới và chất điện ly làm giảm độ trương của hydrogel NIPAM. 
 - Hydrogel NIPAM có tính chất thuận nghịch nhiệt rõ rệt và có cấu trúc 
mao quản hở. 
 - Hệ hydrogel (NIPAM-co-AM) có mức độ trương theo pH không đáng 
kể. 
 - Khoảng thuận nghịch nhiệt của hydrogel (NIPAM-co-AM) lớn hơn 
PNIPAM, có lực kéo đứt cao hơn nhưng độ dãn dài giảm. 
 - Hydrogel (NIPAM-co-HEMA) có độ bền cơ lý cao hơn (lực kéo đứt và 
độ dãn dài khi đứt của hydrogel) 
 - Chu kỳ thuận nghịch nhiệt của Hydrogel (NIPAM-co-HEMA) cũng lớn 
hơn so với Hydrogel NIPAM và Hydrogel (NIPAM-co-AM) 
 - Hydrogel (NIPAM-co-MA) có độ trương thay đổi rõ rệt theo pH. 
 - Tính chất cơ lý của hydrogel (NIPAM-co-MA) giảm so với PNIPAM và 
đặc tính thuận nghịch nhiệt thấp hơn so với các hydrogel đã nghiên cứu. 
 119 
3. Áp dụng các phương pháp tính toán lý thuyết và thực hiện các phép đo như 
phân tích nguyên tố, độ bền cơ lý, SEM để xác định các tính chất của hydrogel 
cho thấy: 
- Hydrogel (NIPAM-AM) có tính luân phiên trong sản phẩm trùng hợp 
không cao. 
- Copolyme (HEMA – NIPAM) có độ luân phiên tốt, cấu trúc đồng nhất 
hơn và đặc tính cơ lý được cải thiện. 
- Copolyme (MA – NIPAM) có độ luân phiên tốt, cấu trúc xốp lớn hơn 
PNIPAM và độ bền cơ lý thấp. 
4. Đã nghiên cứu tổng hợp hệ hydrogel (NIPAM-co-HEMA-co-MA) đồng thời 
có tính nhạy nhiệt và nhạy pH, có tính chất cơ lý được cải thiện đáng kể so với 
những hệ copolyme hai cấu tử dòng NIPAM. Nghiên cứu cũng tập trung vào 
các mục tiêu cụ thể: 
 - Xác định thành phần các cấu tử để tổng hợp được hệ hydrogel có nhiệt 
độ ứng đáp gần với nhiệt độ cơ thể người nhằm hướng tới khả năng chế tạo hệ 
mang/nhả thuốc khi cơ thể người có biến đổi nhiệt theo chiều hướng tăng. 
 - Nghiên cứu khả năng hấp thụ/giải phóng thuốc trên cơ sở thử nghiệm 
với một dược chất điển hình là Paracetamol nhằm đánh giá khả năng ứng dụng 
hệ hydrogel làm hệ chất mang/nhả thuốc. 
 - Thực hiện đánh giá một phần tính chất tương hợp sinh học của sản 
phẩm hydrogel, cụ thể là khả năng kích ứng da của hệ gel nhằm hướng tới mục 
tiêu ứng dụng hệ mang/nhả thuốc qua da trong điều trị. Kết quả thử nghiệm cho 
thấy sản phẩm không có tính kích ứng da. 
 120 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN 
ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 
1. Hoang Duong Thanh, Tran Thi Nhu Mai, Bui Thai Thanh Thu, Nguyen Van 
Khoi, Tran Vu Thang, “Preparation of thermosensitive poly(N-
isopolyacrylamide-co-acrylamide) hydrogels by redox initiators”, Vie. J. Chem.,, 
2006, Vol 44(1), p. 100-104. 
2. Hoang Duong Thanh, Tran Thi Nhu Mai, Bui Thai Thanh Thu, Nguyen Van 
Khoi, Tran Vu Thang, “Synthesis and swelling behaviors of the (N- 
isopropylacrylamide-co-maleic acid-co-2-hydroxyethyl methacrylate) 
copolymeric hydrogels”, Vie. J. Sci. Technol., 2006, Vol 44(3), p. 107-111,. 
3. Hoàng Dương Thanh, Trần Thị Như Mai, Bùi Phương Thảo, Bùi Thái Thanh 
Thư, Nguyễn Văn Khôi, Trần Vũ Thắng, “Nghiên cứu động học và tính chất 
trương nở của copolyme hydroxyetyl metacrylat (HEMA) và acrylamit (Aam), 
Hội nghị Khoa học và Công nghệ Hoá học hữu cơ toàn quốc lần thứ IV, 2009, 
tr. 672-675. 
4. Hoàng Dương Thanh, Trần Thị Như Mai, Ngô Thị Thuận, Giang Thị Phương 
Ly, Tổng hợp và nghiên cứu khả năng trương và nhả trương paraxetamol của 
hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở poly(isopropylacrylamit), Tạp chí phân tích Hoá 
, lý và sinh học, 2009, tập 14 số 2, 97-102. 
5. Trần Thị Như Mai, Hoàng Dương Thanh, Giang Thị Phương Ly, Tổng hợp và 
đặc trưng hydrogel nhạy nhiệt trên cơ sở poly(iso-propylacrylamit), Tạp chí Hóa 
học, 2009, tập 47 (5A), 296-300. 
6. Hoàng Dương Thanh, Nguyễn Văn Khôi, Trần Thị Như Mai, Trần Vũ Thắng, 
Trịnh Đức Công, Ảnh hưởng của HEMA đến quá trình tổng hợp và tính nhạy 
nhiệt của poly(NIPAM-co-HEMA), Tạp chí khoa học và công nghệ, 2014, tập 
52 số 2, 197-202. 
 121 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. J. Byeongmoon, A. Gutowaska, “Lessons from nature: Stimuli-responsive 
polymers and their biomedical applications”, Trends. Biotech., 2002, 20, p. 305. 
[2]. Y. Qiu, K. Park, “Environment-sensitive hydrogels for drug delivery”, Adv. 
Drug. Deliver. Rev., 2001, 53, p. 321. 
[3]. S. Nurettin, „‟Hydrogels of Versatile Size and Architecture for Effective 
Environmental Applications‟‟, Turk J Chem., 2008, 32, p. 113-123. 
[4]. K. Pal, A. K. Banthia, D. K. Majumdar, „‟Polymeric Hydrogels: 
Characterization and Biomedical Applications – A mini review‟‟ Designed 
Monomers and Polymers , 2009, 12, p. 197 - 220. 
[5]. V. Compan, A. Andrio, A. Lopez-Alemany, Riande E., Refojo M. F 
„‟Biological oxygen apparent transmissibility of hydrogel contact lenses with and 
without organosilicon moieties‟‟ Biomaterials, 2008, 25(2), p. 359-365. 
[6]. J. J. Kim, K. Park, Applications in Biotechnology and Biomedicine( Second 
eddition). Smart polymer, 2008. 
[7]. M. Jenna, Shapiro and L. O. Michelle, „‟Hydrogel Composite Materials 
for Tissue Engineering Scaffolds‟‟, The Journal of The Minerals, Metals & 
Materials Society, 2013, 65(4), p.505 - 516 
[8]. Junmin Zhu
and Roger E Marchant, „‟Design properties of hydrogel tissue-
engineering scaffolds‟‟ Expert Rev Med Devices. 2011, 8(5): 607–626. 
[9]. Liat Oss-Ronen, Dror Seliktar, „‟Photopolymerizable Hydrogels Made from 
Polymer-Conjugated Albumin for Affinity-Based Drug Delivery‟‟, Advanced 
Engineering Materials, 2010, 12(1-2), p. B45-B52. 
[10]. Jinni Lu and Patrick H. Toy, „‟Organic Polymer Supports for Synthesis and 
for Reagent and Catalyst Immobilization‟‟, Chem. Rev.,2009, 109, p.815-838. 
 122 
[11]. John A. Gladysz , Verona Tesevic, „‟Temperature-Controlled Catalyst 
Recycling:New Protocols Based upon Temperature-Dependent Solubilities of 
Fluorous Compounds and Solid/Liquid Phase Separations‟‟, Top Organomet 
Chem, 2008, 23, p. 67–89. 
[12]. W. E. Hennink C. F. van Nostrum, „‟Novel crosslinking methods to design 
hydrogels‟‟, Advanced Drug Delivery Reviews, 2012, 64, p. 223-236. 
[13]. A. M. Mathur, K. F. Hammonds, J. Klier, A. B. J. Scranton, “Equilibrium 
swelling of poly(methacrylic acid-g-ethylene glycol) hydrogels: Effect of 
swelling medium and synthesis conditions”, Control. Release., 1998, 54, p. 177-
184. 
[14]. S. Nagahara, T. Matsuda, “Catalytic properties of enzymes modified with 
temperature- responsive polymer chains”, Macromol. Chem. Phys., 1995, 196, 
p. 611-620. 
[15]. W. S. Dai, T. A. J. Barbari, “Hollow fiber- supported hydrogels with mesh- 
size asymetry”, Membrane Sci., 2000, 171, p. 79-86. 
[16]. J. J. Sperinde, L. G. Griffith, “Control and prediction of gelation kinetics in 
enzymatically crosslinked poly(ethylene glycol) hydrogels”, Macromolecules, 
2003, 33, p. 5476-5480. 
[17]. D. Gan, L. A. J. Lyon, “Nanogel engineered designs for polymeric drug 
delivery”, Am. Chem. Soc., 2001, 123, p. 7511-7517. 
[18]. D. Gan, L. A. J. Lyon, “Tunable swelling kinetics in core shell hydrogel 
nanoparticles”, Am. Chem. Soc., 2001, 123, p. 8203-8209. 
[19]. D. Gan, L. A. Lyon, “Self- healing hydrogel films”, Macromolecules, 
2002, 35, p. 9634-9639. 
 123 
[20]. D. Gan, L. A. Lyon, “Fluorescence nonradiative energy transfer analysis of 
crosslinker heterogeneity in core-shell hydrogel nanoparticles”, Analytica 
Chimica Acta, 2003, 496, p. 53-63. 
[21]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Synthesis and characterization of 
multiresponsive core-shell microgels”, Macromolecules, 2000, 33, p. 8301-
8306. 
[22]. C. D. Jones, M. J. Serpe, L. Schroeder, L. A. J. Lyon, “Microlens 
formation in microgel/gold colloid composite materials via photothermal 
patterning”, Am. Chem. Soc., 2003, 125, p. 5292-5293. 
[23]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Photothermal patterning of microgel/gold 
nanoparticle composite colloidal crystals”, Am. Chem. Soc., 2003, 125, p. 460-
465. 
[24]. C. D. Jones, L. A. Lyon, “Shell- restricted swelling and core compression 
in poly(N-isopropylacrylamide) core/shell microgels”, Macromolecules, 2003, 
36, p. 1988-1993. 
[25]. C. D. Jones, L. A. Lyon, J. G. McGrath, “Characterization of cyanine dye- 
labeled poly(N-isopropylacrylamide) core/shell microgels using fluorescence 
resonance energy transfer”, Phys. Chem. B., 2004, 108, p. 12652-12657. 
[26]. J. Moselhy, X. Y. Wu, R. Nicholov, K. J. Kodaria, “In vitro studies of the 
interaction of poly(NiPAAm/MAA) nanoparticles with proteins and cells”, 
Biomater. Sci. Polym. Ed., 2000, 11, p. 123-147. 
[27] D. Duracher, F. Sauzedde, A. Elaissari, A. Perrin, C. Pichot, “Cationic 
amino- containing N-isopropylacryamide- styrene copolymer latex particles : 1- 
Particle size and morphology vs. polymerization process”, Colloid. Polym. Sci., 
1998, 276, p. 219-231. 
 124 
[28] D. Duracher, F. Sauzedde, A. Elaissari, C. Pichot, L. Nabzar, “Cationic 
amino- containing N-isopropylacryamide- styrene copolymer latex particles : 2- 
Surface and colloidal characteristics”, Colloid. Polym. Sci., 1998, 276, p. 920-
929. 
[29]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, N. J. Halas, J. L. J. West, “Temperature- 
sensitive polymer- nanoshell composites for photothermally modulated drug 
delivery”, Biomed. Mater. Res., 2000, 51, p. 293-298. 
[30]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, J. L. West, N. J. Halas, “An opto- 
mechanical nanoshell- polymer composite”, Appl. Phys. B., 2001, 73, p. 379-
381. 
[31]. S. R. Sershen, S. L.Westcott, N. J. Halas, J. L. West, “Inhomogeneous and 
anisotropic equilibrium state of a swollen hydrogel containing a hard core”, 
Applied Physics Letters., 2002, 80, p. 4609-4611. 
[32]. T. Miyata, N. Asami, T. Uragami, “A reversibly antigen- resposive 
hydrogel”, Nature, 1999, 399, p. 766-769. 
[33]. K. Ogawa, B. Wang, E. Kokufuta, “Enzyme- regulated microgel collapse 
for controlled membrane permeability”, Langmuir, 2001, 17, p. 4704-4707. 
[34]. Y. Ogawa, K. Ogawa, B. Wang, E. Kokufuta, “A biochemo- mechanical 
system consisting of polyampholyte gels with coimmobilized glucose oxidase 
and urease”, Langmuir, 2001, 17, p. 2670-2674. 
[35]. K. Ogawa, A. Nakayama, E. Kokufuta, “Preparation and characterization 
of thermo-sensitive polyampholyte nanogels”, Langmuir, 2003, 19, p. 3178-
3184. 
[36]. C. C. Lin, A. T. Metters, “Hydrogels in controlled release formulations: 
Network design and mathematical modeling”, Advanced Drug Delivery 
Reviews, 2006, 58(12-13), p. 1379-1408. 
 125 
[37] Xavier Banquy, Fernando Suarez, Anteneh Argaw, “Effect of mechanical 
properties of hydrogel nanoparticles on macrophage cell Uptake”, Soft Matter, 
2009, 5, 3984–3991 
[38] SNEŽANA S. ILIĆ-STOJANOVIĆ,, “Influence of monomer and 
crosslinker molar ratio on the swelling behaviour of thermosensitive hydrogels”, 
Chemical Industry & Chemical Engineering Quarterly, 2012, 18 (1) 1−9. 
[39]. Raphael M. Ottenbrite, Kinam Park, Teruo Okano: Biomedical 
Applications of Hydrogels Handbook, Springer, 2010. 
[40]. N.A. Peppas, J. Zach Hilt, A. Khademhosseini, R. Lager, „„Hydrogels in 
biology and medicine: from molecular principle to bionanotechnology‟‟. Adv 
Mater, 2006, 18, 1345-1360. 
[41]. GS.TS. Thái Hoàng, Vật liệu Polyme Blend, Nhà xuất bản Khoa học tự 
nhiên và công nghệ, 2011, Hà Nội. 
[42]. L.A. Utracki, Polymer Alloy and Blends, Thermodynamics and shelogy, 
Hanser Publisher, 1990, Munich - German. 
[43]. M Taimoori, H. Modarress, G. A. Mansoori, Generalized Flory-Huggins 
model for heat-of-mixing and phase behaviour calculations of polymer-polymer 
mixtures, J. Appl. Polym. Sci., 2000, Vol. 78 (2), 1328-1340. 
[44]. Nguyễn Hữu Niếu, Trần Vĩnh Diệu, Hóa lý Polyme, Nhà xuất bản đại học 
quốc gia Hồ Chí Minh, 2004, 160-161. 
[45]. T. Tanaka, Gels, Sci Am, 1981 ,244:110 
[46]. M. Shibayama, T. Tanaka, Volume Phase Transition and Related 
Phenomena of Polymer gels, Advances in Polymer Science, 1993, Vol. 109. 
[47]. M. Constantin, M. Cristea, P. Ascenzi, G. Fundueanu, Lower critical 
solution temperature versus volume phase transition temperature in 
 126 
thermoresponsive drug delivery system, Express Polymer Letters, Vol. 5, N0.10 
(2011), 839-848. 
[48]. H. G. Schild, Poly(N-iso-propylacrylamide): Experiment, theory and 
application. Progress in Polymer Science, 1992, 17, 163-249. 
[49]. H. G. Schild, M. Muthukumar, D. A. Tirrell: Conosolvency in mixed 
aqueous solutions of poly(N-iso-propylacrylamide). Macromolecules, 1991, 24, 
948-952. 
[50]. Mark A. Ward * and Theoni K. Georgiou, “Thermoresponsive Polymers 
for Biomedical Applications”, Polymers, 2011, 3, 1215-1242. 
[51]. Debashish Roy, William L. A. Brooks and Brent S. Sumerlin, “New 
directions in thermoresponsive polymers”, Chem. Soc. Rev., 2013, 42, 7214-
7243. 
[52]. R. Moerkerke, F. Meeussen, R. Koningsveld, H. Berghmans, W. 
Mondelaers, “Swelling behavior of radiation crosslinked poly(vinyl methyl ether) 
in water”, Macromolecules, 1998, 31, p. 2223. 
[53]. I. Dimitrov, B. Trzebicka, A. H. E. Müller, “Thermosensitive water- 
soluble copolymers with doubly responsive reversibly interacting entities”, 
Prog. Polym. Sci., 2007, 32, p. 1275-1343. 
[54]. Di Wei, Steve J. Wakeham, Tin Wing Ng, Mike J. Thwaites, Hayley 
Brown, Paul Becher, “Transparent, flexible and solid-state supercapacitors 
based on room temperature ionic liquid gel”, Electrochemistry Communications, 
2009, 11(12), 2285–2287. 
[55]. A.K. Bajpai, S.K. Shukla, S. Bhanu and S. Kankane, Responsive polymers 
in controlled drug delivery, Progress in Polymer Science, 2008, 33(11), 1088-
1118. 
 127 
[56]. L. H. Sperling, Introduction to Physical Polymer Science, 4th Edition, 
2006. 
[57]. Snežana Ilić-Stojanović, Ljubiša Nikolić, Vesna Nikolić, Slobodan 
Petrović, Mihajlo Stanković, Ivana Mladenović-Ranisavljević, “Stimuli-
sensitive hydrogels for pharmaceutical and medical applications”, Physics, 
Chemistry and Technology, 2011, 9, pp. 37 - 56. 
[58]. N. Ohnishi, K. Aoshima, K. Kataoka and K. Ueno, Stimuli-responsive 
polymer utilizing keto-enol tautomerization for pharmaceutical and medical use, 
EP 922715, 1999. 
[59]. D. Tada, T. Tanabe, A. Tachibana, K. Yamauchi, “Drug release from 
hydrogel containing albumin as crosslinker”, J Biosci Bioeng, 2005, 100(5):551-
5. 
[60]. Reine-Marie Guillermic and Arnaud Saint-Jalmes, “Dynamics of poly-
nipam chains in competition with surfactants at liquid interfaces: from 
thermoresponsive interfacial rheology to foams”, Soft Matter, 2013, 4. 
[61]. Anish Kumar Gupta, Abdul Wadood Siddiqui, „‟Environmental responsive 
hydrogels: a novel approach in drug delivery system‟‟, Journal of Drug Delivery 
& Therapeutics, 2012, 2(1), p. 1-8 
[62]. A. S. Hoffman, P. S. Stayton, “Bioconjugates of smart polymers and 
proteins: Synthesis and applications”, Macromol. Symp., 2004, 207, p. 139. 
[63]. A. Ravve., Principles of Polymer Chemistry, Springer New York 
Heidelberg Dordrecht London, 2012. 
[64]. J.Y. Fang, et al., “Transdermal iontophoresis of sodium nonivamide 
acetate: V. Combined effect of physical enhancement methods”. International 
Journal of Pharmaceutics, 2002, 235(1-2): p. 95-105. 
 128 
[65]. B. Kim and et al., “Peppas, In vitro release behavior and stability of 
insulin in complexation hydrogels as oral drug delivery carriers”. 
International Journal of Pharmaceutics. 2003, 266(1-2): p. 29-37. 
[66]. Raphael M. Ottenbrite, Kinam Park, Teruo Okano: Biomedical 
Applications of hydrogel Handbook, Springer, 2010. 
[67]. Mi Kyong Yoo, Hoo Kyun Choi1, Tae Hee Kim, „‟ Drug Release from 
Xyloglucan Beads Coated with Eudragit for Oral Drug Delivery‟‟, Arch Pharm 
Res, 2005, 28, No 6, 736-742, 
[68]. Ward M. A. and Georgiou T. K., “Thermoresponsive polymers for 
biomedical applications”, Polymers, 2011, 3, p. 1215-1242. 
[69]. G. Lamberi, S. Cascone, Controlled release of Drugs from hydrogel based 
matrices systerms: Experiments and modeling, Biochem, 2012, Q.26, 321-330. 
[70]. Nahla S. Barakat, Ibrahim M. Elbagory, and Alanood S. Almurshedi, 
Controll release carbamebine granule and tablet comprising lipophilic and 
hydrophilic matrix component, AAPS PharmSciTech. 2008, 9(4): 1054–1062. 
 [71]. Sachin Talekar , Sandeep Chavare, „‟ Optimization of immobilization of 
α-amylase in alginate gel and its comparative biochemical studies with free α-
amylase‟‟, Recent Research in Science and Technology, 2012, 4(2), p. 1-5 
[72]. Fariba Ganji, Samira Vasheghani-Farahani, “Theoretical Description of 
Hydrogel Swelling:A Review”, Iranian Polymer Journal, 2010, 19 (5), , 375-
398. 
[73]. V. Balamuralidhara, T. M. Pramod kumar, N. Srujana et al: pH sensitive 
drug delivery system. American journal of drug discovery and development 
2011; 1(1): 24- 48. 
[74]. Zhiqiang Yang, Yuehua Zhang, Peter Markland, Victor C. Yang: 
Poly(glutamic acid) poly(ethylene glycol) hydrogels prepared by photoinduced 
 129 
polymerization: Synthesis, characterization, and preliminary release studies of 
protein drugs. Wiley Periodicals, Inc. J Biomed Mater Res, 2002; 62: 14–21 
[75]. Andreas Richter, Georgi Paschew, Stephan Klatt, Jens Lienig, Karl-
Friedrich Arnd Hans-Jürgen P. Adler: Review o Hydrogel-based pH Sensors an 
Microsensors, Sensors, 2008; 8: 561-581. 
[76]. S. P. Arrmes, P.J. Madsen, C.D. Vo and C. Li, Polymer gelator, WO 
2007/063320, 2007. 
[77]. R.X. Yao, Medical intelligent nano-gel material and its preparation 
method, CN 1718616, 2006. 
[78]. W. Zhang, 'Intelligent' gel and its application in contraception, CN 
1887253, 2007. 
[79]. Sudaxshina Murdan: Electro-responsive drug delivery from hydrogels. 
Journal of Controlled Release, 2003; 92: 1–17. 
[80]. Ruta Masteikova, Zuzana Chalupova, Zdenka Sklubalova: Stimuli-
sensitive hydrogels in controlled and sustained drug delivery. Medicina, 2003; 
39(2): 19-24. 
[81]. Kinam Park, Yong Qiu: Hydrogel nhậy môi trường cho vận chuyển 
thuốc. Tạp chí đánh giá về hệ cung cấp thuốc, 2001; 53: 321–339. 
[82]. Priya Bawa, Viness Pillay, Yahya E Choonara and Lisa C du Toit: 
Stimuli-responsive polymers and their applications in drug delivery. Biomedical 
material, 2009; 4: 1-15. 
[83] Sudaxshina Murdan: Electro-responsive drug delivery from hydrogels, 
Journal of Controlled Release, 2003; 92: 1–17. 
[84]. Ruta Masteikova, Zuzana Chalupova, Zdenka Sklubalova: Stimuli-
sensitive hydrogels in controlled and sustained drug delivery. Medicina, 2003; 
39(2): 19-24. 
 130 
[85] Jennifer G. Christie and Uday B. Kompella: Ophthalmic Light Sensitive 
Nanocarrier Systems. Drug Discov Today, 2008; 13(3, suppl 4): 124–134. 
[86]. Takashi Miyata, Tadashi Uragami, Katsuhiko Nakamae: Biomolecule-
sensitive hydrogels. Advanced Drug Delivery Reviews, 2002; 54: 79–98. 
[87]. Kristi S. Anseth, Alex A. Aimetti, Alexandra J. Machen: Poly(ethylene 
glycol) hydrogels formed by thiol-ene photopolymerization for enzyme- 
responsive protein delivery. Biomaterials, 2009; xxx: 1–7. 
[88]. Brooke L. Beier: Preliminary Characterization of a Glucose-Sensitive 
Hydrogel. Annual International Conference of the IEEE EMBS, 2010; 32nd 
[89]. Jackie Y. Ying , Todd C. Zion, and Henry H. Tsang: Glucose-Sensitive 
Nanoparticles for Controlled Insulin Delivery. Singapore-MIT Alliance and 
National Science Foundation; Manuscript received, 2008, 1-7. 
[90]. A. Desponds, R. Freitag, “Synthesis and characterization of 
photoresponsive N-isopropylacrylamide cotelomers”, Langmuir, 2003, 
19:6261–70. 
[91] K. Sumaru, M. Kameda, T. Kanamori, “Characteristic phase transition of 
aqueous solution of poly(N-isopropylacrylamide) functionalized with 
spirobenzopyran”. Macromolecules. 2004, 37:4949–55. 
[92]. M. Kameda, K. Sumaru, T. Kanamori, T. Shinbo, “Probing the dielectric 
nvironment surrounding poly(N-isopropyla-crylamide) in aqueous solution with 
covalently attached spirobenzopyran”. Langmuir, 2004, 20:9315–9. 
[93]. Sershen SR., Westcott SL., Halas NJ., West JL., “Temperature-sensitive 
polymer–nanoshell composites for photothermally modulated drug delivery”. J 
Biomed Mater Res, 2000, 51:293–8. 
[94]. S. R. Sershen, S. L. Westcott, J. L. West, N. J. Halas, “An opto-mechanical 
nanoshell–polymer composite”, Appl. Phys. B., 2001, 73, p. 379–81. 
 131 
[95]. I. Gorelikov, L. M. Field, E. Kumacheva, “Hybrid microgels 
photoresponsive in the near-infrared spectral range”, J. Am. Chem. Soc., 2004, 
126, p. 15938–9. 
[96]. Argun T. Gökçeören, B. Filiz Şenkal, Candan Erbil, “Effect of crosslinker 
structure and crosslinker/monomer ratio on network parameters and 
thermodynamic properties of Poly (N-isopropylacrylamide) hydrogels”, Journal 
of Polymer Research, 2014, 21:370 
 [97]. Oguz Okay, Esra Arzu Kuru, Nermin Orakdogen: Preparation of 
homogeneous polyacrylamide hydrogels by free-radical crosslinking 
copolymerization. European Polymer Journal, 2007; 43: 2913–2921 
[98]. N. C. Dafader, M. N. Adnan, M. E. Haque, D. Huq, F. Akhtar: Study on 
the properties of copolymer hydrogel obtained from acrylamide/2-hydroxyethyl 
methacrylate by the application of gamma radiation. African Journal of Pure and 
Applied Chemistry, 2011; 5(5): 111-118. 
[99]. George Odian, Principles of Polymerization, 4th Edition, 2004. 
[100]. Y. Cao, C. Zhang, W. Shen, Z. Cheng, L. Yu, Q. Ping, Poly(N-
isopropylacrylamide)–chitosan as thermosen-sitive in situ gel-forming system 
for ocular drug delivery, Journal of Controlled Release, 2007, 120, 186–194. 
[101]. F. N. Chearúil, O. I. Corrigan, Thermosensitivity and release from poly 
N-isopropylacrylamide–polylactide copolymers. International Journal of 
Pharmaceutics, 2009, 366, 21–30. 
[102]. S. P. Zhao, M. J. Cao, L. Y. Li, W. L. Xu, Synthesis and properties of 
biodegradable thermo- and pH-sensitive poly[(N-isopropylacrylamide)-co-
(methacrylic acid)] hydrogels, Polymer Degradation and Stability, 2010, 95, 
719–724. 
[103]. G. Fundueanu, M. Constantin, F. Bortolotti, P. Ascenzi, R. Cortesi, E. 
Menegatti, Preparation and character-isation of thermoresponsive poly[(N-
 132 
isopropylacry-lamide-co-acrylamide-co-(hydroxyethyl acrylate)] microspheres 
as a matrix for the pulsed release of drugs, Macromolecular Bioscience, 2005, 5, 
955–964. 
[104]. G. Fundueanu, M. Constantin, F. Bortolotti, R. Cortesi, P. Ascenzi, E. 
Menegatti, Poly[(N-isopropylacry-lamide-co-acrylamide-co-
(hydroxyethylmethacrylate))] thermoresponsive microspheres: An accurate 
method based on solute exclusion technique to determine the volume phase 
transition temperature, European Poly-mer Journal, 2007, 43, 3500–3509. 
[105]. M. Constantin, M. Cristea, P. Ascenzi, G. Fundueanu, Lower critical 
solution temperature versus volume phase transittion temperature in 
thermoresponsive drug delivery system. Express Polymer Letters, 2011,Vol. 5, 
No 10, 839-848. 
[106]. T. Klaus, G. Daniel, S. Susanne, V. Antje, D. Rumiana, Thermal property 
changes of poly(N-isopropylacrylamide) microgel particles and block 
copolymers, Colloid Polym Sci, 2009, 287, 299–312. 
[107]. Zhenxia Zhao, Zhong Li, Qibin Xia, Hongxia Xi, Yuesheng Lin, Fast 
synthesis of temperature-sensitive PNIPAMAM hydrogels by microwave 
irradiation, European Polymer Journal, 2008, 44, 1217-1224. 
[108]. Manja Kure, Majda Sfiligoj-Smole, Karin Stana-Kleinschek, UV 
polymerization of poly(N-isopropylacrylamide), Materials and technology, 
2012, 46, 1, 87–91. 
[109]. Jude I. Ngadaonye, Martin O. Cloonan, Luke M. Geever, Clement L. 
Higginbotham, Synthesis and characterisation of thermo-sensitive terpolymer 
hydrogels for drug delivery applications, , J Polym Res, 2011, 18:2307–2324 
[110] Shravani D. and Lakshmi P. K., Preparation, characterizaion and potential 
applications of thermosensitive polymers – a review, pharma science monitor, 
2011, 2 (2), 48-71. 
 133 
[111]. Nguyễn Văn Khôi, “Hoàn thiện công nghệ chế tạo polymer siêu hấp thụ 
nước ứng dụng để giữa ẩm và cải tạo đất”, Bộ Khoa học Công nghệ, 2008, Hà 
Nội. 
[112] Giang Thị Phương Ly, Ảnh hưởng của chất khâu mạch N,N’-metilen-bis-
acrylamit đến tính chất của hydrogel nhạy nhiệt poli-N-isopropylacrylamit, 
Luận án tốt nghiệp đại học, Đại học Khoa học tư nhiên - ĐHQG Hà Nội, 2009, 
Hà Nội. 
 134 
PHỤ LỤC 
 1. Phổ IR 
 2. Sắc ký thẩm thấu gel GPC 
 3. Phân tích nhiệt DSC 
 4. UV-VIS 
 5. Phiếu phân tích khả năng kích ứng da 
 6. Phân tích nguyên tố 
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 
keV 
001 
0 
800 
1600 
2400 
3200 
4000 
4800 
5600 
6400 
7200 
8000 
C
o
u
n
ts
C
K
a
N
K
a 
O
K
a 
Acquisition Parameter 
Instrument : 6490(LA) 
Acc. Voltage : 20.0 kV 
Probe Current: 1.00000 nA 
PHA mode : T4 
Real Time : 63.06 sec 
Live Time : 50.00 sec 
Dead Time : 20 % 
Counting Rate: 2366 cps 
Energy Range : 0 - 20 keV 
Title NIPAM/AM : 70/30 
--------------------------- 
Instrument : 6490(LA) 
Volt : 20.00 kV 
Mag. : x 150 
Date : 2013/05/14 
Pixel : 512 x 384 
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis 
Fitting Coefficient : 0.7899 
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K 
 C K 0.277 65.36 0.28 25.3966 
 N K 0.392 16.16 0.87 38.9035 
 O K 0.525 18.47 0.21 35.0021 
Total 100.00 
AnalysisStation JED-2300 
keV 
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 
003 
0 
800 
1600 
2400 
3200 
4000 
4800 
5600 
6400 
7200 
8000 
C
o
u
n
ts
C
K
a
N
K
a 
O
K
a 
Acquisition Parameter 
Instrument : 6490(LA) 
Acc. Voltage : 20.0 kV 
Probe Current: 1.00000 nA 
PHA mode : T4 
Real Time : 62.38 sec 
Live Time : 50.00 sec 
Dead Time : 20 % 
Counting Rate: 2354 cps 
Energy Range : 0 - 20 keV 
Title NIPAM/HEMA: 40/60 
--------------------------- 
Instrument : 6490(LA) 
Volt : 20.00 kV 
Mag. : x 150 
Date : 2010/05/16 
Pixel : 512 x 384 
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis 
Fitting Coefficient : 0.8068 
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K 
 C K 0.277 63.50 0.28 26.2022 
 N K 0.392 4.53 3.00 40.2703 
 O K 0.525 31.97 2.15 32.7477 
Total 100.00 
AnalysisStation JED-2300 
ZAF Method Standardless Quantitative Analysis 
Fitting Coefficient : 0.8060 
Element (keV) Mass% Error% Atom% Compound Mass% Cation K 
 C K 0.277 59.51 0.27 24.5934 
 N K 0.392 8.24 0.78 44.8364 
 O K 0.525 32.25 0.37 29.9362 
Total 100.00 
AnalysisStation JED-2300 
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00 
keV 
002 
0 
800 
1600 
2400 
3200 
4000 
4800 
5600 
6400 
7200 
8000 
C
o
u
n
ts
C
K
a
N
K
a 
O
K
a 
Title NIPAM/MA:62/38 
--------------------------- 
Instrument : 6490(LA) 
Volt : 20.00 kV 
Mag. : x 150 
Date : 2010/05/11 
Pixel : 512 x 384 
Acquisition Parameter 
Instrument : 6490(LA) 
Acc. Voltage : 20.0 kV 
Probe Current: 1.00000 nA 
PHA mode : T4 
Real Time : 62.93 sec 
Live Time : 50.00 sec 
Dead Time : 20 % 
Counting Rate: 2310 cps 
Energy Range : 0 - 20 keV