- Cho thấy được các TCTD ở Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ ràng về sự khác
nhau giữa phương thức TTDA và các phương thức cấp tín dụng trung dài hạn
truyền thống cho các DAĐT thông qua việc quảng bá sản phẩm tín dụng trên các
trang tin điện tử của chính các TCTD. Qua đó giúp cho các TCTD ở Việt Nam
quảng bá sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế hơn;
- Cơ quan quản lý là NHNNVN cũng chưa có sự phân biệt về phương thức TTDA
và các phương thức cấp tín dụng trung dài hạn truyền thống cho các DAĐT
trong “Quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng” và “Quy chế cấp tín
dụng hợp vốn của các TCTD đối với khách hàng”. Qua đó, giúp cho NHNNVN
có cơ sở để sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan phù hợp với thông lệ quốc
tế, nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cần thiết cho việc vận dụng và mở rộng phương
thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam trong thời gian tới;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA sẽ góp phần tạo ra
được những nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một quốc gia như: khai thác tài nguyên, tạo ra tư bản, chuyển giao công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, đổi mới tư duy và thể chế kinh tế, v.v;
- Phân tích được khả năng vận dụng phương thức TTDA của từng loại hình TCTD
ở Việt Nam;
- Cho thấy được thực trạng vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các
TCTD ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các TCTD ở
Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam đến năm 2020;
- Chỉ ra được những điều kiện cần thiết cho việc vận dụng và mở rộng phương
thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay;
290 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng và mở rộng phương thức tài trợ dự án, góp phần đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết cho các nhà đầu tư, v.v.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC TÀI
TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ
DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1.1. Giới thiệu hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam
2.1.1.1. Tổ chức tín dụng là các ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại liên doanh
Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
2.1.1.2. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Các công ty tài chính
Các công ty cho thuê tài chính
2.1.1.3. Các tổ chức tín dụng nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
2.1.1.4. Các tổ chức tín dụng hợp tác
Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam
Các quỹ tín dụng nhân dân
2.1.1.5. Các tổ chức tín dụng của chính phủ
Ngân hàng phát triển Việt Nam
Ngân hàng chính sách xã hội
2.1.2. Phân tích khả năng vận dụng và mở rộng phương thức tài trợ dự án
tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
2.1.2.1. Các ngân hàng thương mại
Các NHTM nhà nước là những ngân hàng có bề dày lịch sử hoạt động
lâu đời nhất ở Việt Nam, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay trung
dài hạn các DAĐT ở Việt Nam. Đồng thời đây cũng là khối NHTM có tiềm
lực tài chính tốt nhất trong hệ thống TCTD ở Việt Nam và thường đóng vai trò
là tổ chức đầu mối trong các khoản đồng tài trợ với các TCTD khác trong
nước trong thời gian qua ở Việt Nam.
Một số NHTM cổ phần có lịch sử hoạt động lâu năm nhất và có tiềm
lực tài chính tốt trong khối NHTM này như: ACB, Sacombank, Eximbank,
MB, Maritimebank và một số NHTM mới thành lập gần đây như Oceanbank,
Seabank, tienphongBank, BacAbank, BaovietBank v.v cũng đã và đang tham
gia vào các khoản đồng tài trợ với các NHTM nhà nước.
Các NHTM liên doanh và các NHTM 100% vốn nước ngoài cũng là
những NHTM có khả năng cung cấp tín dụng cho các DAĐT ở Việt Nam
16
bằng phương thức TTDA do những NHTM này có lợi thế về kinh nghiệm tài
trợ, đội ngũ nhân sự và kinh nghiệm quản lý rủi ro tốt hơn các NHTM trong
nước.
2.1.2.2. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Ngoại trừ Tổng công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (đã được chuyển
đổi thành NHTM cổ phần Đại Chúng Việt Nam) có tiềm lực tài chính mạnh
(vốn điều lệ sau khi chuyển đổi hơn 9.000 tỷ đồng) là có khả năng tham gia
vào các khoản đồng tài trợ cho các DAĐT ở Việt Nam (Hoán cải kho nổi
chứa, xuất và xử lý dầu thô, Nhà máy Sản xuất Ethanol Bình Phước và Nhà
máy Sô đa Chu Lai), các công ty cho thuê tài chính còn lại chủ yếu cho vay
tiêu dùng và cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trong tập đoàn hay các
tổng công ty nhà nước. Các công ty CTTC thì cũng chưa có công ty nào có
khả năng tham gia vào các khoản đồng tài trợ do bị hạn chế về năng lực tài
chính và bị hạn chế về tài sản cho thuê là động sản theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2.1.2.3. Các tổ chức tín dụng nước ngoài
Đây là khối ngân hàng có các khoản tài trợ hoặc tham gia đồng tài trợ
nhiều nhất cho các DAĐT ở Việt Nam trong thời gian qua, do họ là những
ngân hàng lớn có bề dày lịch sử hoạt động ngân hàng lâu đời, có tiềm lực tài
chính mạnh và có nhiều kinh nghiệm TTDA ở nhiều quốc gia trên thế giới
(Citi Bank, HSBC, Credit Agricole, Sumitomo, v.v).
2.1.2.4. Các tổ chức tín dụng hợp tác
Các TCTD này hoạt động vì mục đích tương trợ thành viên trong
TCTD và không có khả năng tham gia TTDA do yếu về tiềm lực tài chính,
kinh nghiệm cho vay DAĐT, kinh nghiệm quản lý rủi ro và đội ngũ nhân sự.
2.1.2.5. Các tổ chức tín dụng của chính phủ
Các TCTD của chính phủ hiện nay bao gồm NHCSXH và VDB.
Trong khi VDB là một TCTD lớn của chính phủ Việt Nam và có tiềm lực tài
chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay các DAĐT thuộc
danh mục dự án được ưu tiên cho vay theo quy định của chính phủ và có đủ
khả năng để thực hiện TTDA hoặc tham gia đồng tài trợ với các TCTD khác,
thì NHCSXH lại cho vay chủ yếu là các DAĐT giải quyết công ăn việc làm,
cho vay người nghèo, v.v. vì thế không có đủ khả năng để TTDA hoặc tham
gia TTDA với các TCTD khác.
17
2.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG Ở VIỆT NAM
2.2.1. Những thuận lợi
2.2.1.1. Luật doanh nghiệp được đánh giá là rất thông thoáng và Luật đầu tư
cho phép thực hiện dự án gắn với thành lập tổ chức kinh tế
2.2.1.2. Các tổ chức tín dụng được cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay
2.2.1.3. Chính phủ đang thí điểm và khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước tham gia vào mô hình đối tác công - tư
2.2.2. Những khó khăn
2.2.2.1. Vai trò của dự án đầu tư bị xem nhẹ
2.2.2.2. Trình độ và kinh nghiệm thẩm định dự án của nhiều cán bộ thẩm định
dự án còn hạn chế
2.2.2.3. Thiếu các nhà tư vấn và quản lý dự án chuyên nghiệp
2.3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC TÀI
TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
2.3.1. Phân tích thực trạng vận dụng phương thức tài trợ dự án tại các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam
Bảng 2.1: Số lượng TCTD vận dụng phương thức TTDA ở Việt Nam
Tổ chức tín dụng Số lượng
Tổng
số Tỷ lệ
A NHTM nhà nước 4 5 80%
1 Agribank
2 BIDV
3 Vietcombank
4 VietinBank
B NHTM cổ phần 13 34 38%
1 ACB
2 DaiABank
3 BacAbank
4 BaoVietBank
5 DongA Bank
6 Eximbank
7 Maritimebank
8 MB
9 OceanBank
10 Sacombank
11 SeaBank
12 TienphongBank
13 VIB
C NHTM liên doanh 2 4 50%
18
1 Indovina
2 Vinasiam
D NHTM 100% vốn nước ngoài 1 5 20%
1 ShinhanVina
E Công ty tài chính 2 18 11%
1 EVNFinance
2 PVFC
F
Tổ chức tín dụng của chính
phủ 1 2 50%
1 VDB
G TCTD nước ngoài 6 99 6%
1 Cathay United
2 Citi Bank
3 Credit Agricole
4 HSBC
5 Lào Việt
6 Sumitomo
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.2. Phân tích thực trạng mở rộng phương thức tài trợ dự án tại các tổ
chức tín dụng ở Việt Nam
Bảng 2.2: Tình hình mở rộng TTDA tại các TCTD ở Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Số lượng
DAĐT
Tỷ lệ
tăng giảm số
lượng DAĐT Mức cho vay
Tỷ lệ
tăng giảm mức
cho vay
2002 1 - 5.128,56 -
2003 1 0% 628,96 -88%
2005 1 0% 180,63 -71%
2006 1 0% 1.264,56 600%
2007 4 300% 2.060,10 63%
2008 2 -50% 1.890,00 -8%
2009 9 350% 9.901,38 424%
2010 12 33% 22.785,70 130%
2011 6 -50% 43.994,84 93%
2012 1 -83% 1.338,57 -97%
Cộng 38 89.173,30
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
19
2.3.3. Phân tích chung thực trạng vận dụng và mở rộng phương thức tài
trợ dự án tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 2002-2012
2.3.3.1. Về ngành nghề được tài trợ
Bảng 2.3: Các ngành nghề được tài trợ
Đơn vị: tỷ đồng
TT Ngành Số lượng
DAĐT
Tổng mức
đầu tư
Mức cho
vay
Tỷ lệ cho
vay (%)
1 Điện 15 98.330,36 61.091,63 62,13
2 Khách sạn 4 4.590,00 2.209,10 48,13
3 Xi măng 3 4.549,00 2.140,63 47,06
4 Trung tâm thương
mại, Văn phòng
3 9.046,14 4.248,68 46,97
5 Thực phẩm 3 20.208,10 3.640,93 18,02
6 Cầu đường 3 6.603,52 4.692,56 71,06
8 Thép 3 7.819,20 2.977,00 38,07
7 Xăng dầu 2 8.977,00 5.701,81 63,52
9 Bất động sản 1 1.500,00 846,00 56,40
10 Nguyên liệu 1 2.286,00 1.624,97 71,08
Cộng 38 163.909,31 89.173,30 54,40
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.3.2. Về phương thức tài trợ
Bảng 2.4: Các phương thức TTDA được các TCTD thực hiện
Đơn vị: tỷ đồng
TT Phương thức TTDA
Số lượng
(DAĐT)
Tổng mức
đầu tư
Mức cho
vay
Tỷ lệ cho
vay (%)
A 1 TCTD tài trợ 15 48.083,70 17.405,73 36
1 NHTM Nhà nước 9 18.704,70 8.449,00 45
2 VDB 4 27.080,00 7.931,63 29
3 NHTM cổ phần 2 2.299,00 1.025,10 45
B Đồng tài trợ 23 115.825,61 71.767,57 62
1 100% vốn nước ngoài 6 74.419,06 50.200,93 67
2
NHTM nhà nước & NHTM
cổ phần 5 20.541,14 8.323,68 41
3 Các NHTM Nhà nước 3 3.890,00 2.468,93 63
4 Các NHTM Cổ phần 3 1.968,10 997,00 51
5 NHTM & CTyTC 2 4.092,52 2.889,53 71
6
NHLD & NHTM & CTyTC
& 100% nước ngoài 2 8.084,00 5.156,71 64
7 NHTM & 100% nước ngoài 1 1.470,00 570,00 39
8 VDB & NHTM 1 1.360,80 1.160,80 85
Cộng 38 163.909,31 89.173,30 54
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
20
2.3.3.3. Loại hình doanh nghiệp dự án được tài trợ
Bảng 2.5: Loại hình DNDA được tài trợ
Đơn vị: tỷ đồng
TT Loại hình DNDA Số lượng
DAĐT
Tổng mức
đầu tư
Mức cho
vay
Tỷ lệ cho
vay (%)
1 Công ty cổ phần 27 91.573,65 43.384,20 47
- 100% vốn trong nước 24 85.074,66 40.093,09 47
- 100% vốn nước ngoài 1 3.000,00 1.600,00 53
- Liên doanh 2 3.499,00 1.691,10 48
2 Công ty TNHH 11 72.335,65 45.789,11 63
- 100% vốn trong nước 3 1.916,00 1.171,00 61
- 100% vốn nước ngoài 3 54.362,46 36.188,30 67
- Liên doanh 5 16.057,20 8.429,81 52
Cộng 38 163.909,31 89.173,30 54
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.4. Những vận dụng điển hình của phương thức tài trợ dự án ở Việt
Nam
2.3.4.1. Dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.2
Bảng 2.6. Tổng vốn đầu tư của dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.2
Kế hoạch tài chính (triệu USD)
Vốn vay Khoản vay có bảo lãnh của IDA 75
Khoản vay có bảo lãnh của ADB 25
Khoản vay từ ADB 50
Khoản vay từ JBIC 150
Khoản vay từ Propaco 40
Vốn chủ sở hữu 140
Tổng vốn đầu tư 480
21
Hình 2.1. Cấu trúc dự án Phú Mỹ .
Nguồn: Project finance and Guarantees
Bảo lãnh rủi ro
chính trị
Bảo đảm
hoán đổi
tiền tệ
Đất và
nước
Cung cấp
khí đốt
Dịch vụ kỹ
thuật
Cung cấp
thiết bị
Thiết kế
& xây
dựng
Hỗ trợ kỹ thuật
Các cam
kết HĐ
HĐ mua
điện
Vay nợ
340 tr USD
56,25%
15,625%
28,125%
150 tr
USD
40 tr
USD
50 tr
USD
100 tr
USD
25 tr USD 75 tr USD
Vay thương mại
(SG, ANZ,
Sumitomo Mitsui)
ADB
Propaco
JBIC
Sumitomo
TEPCI
EDFI
WB ADB
Công ty TNHH
Năng Lượng
Mê Kông - MECO
Ltd.
Tổng Công ty
Điện lực
Việt Nam (EVN) NHNNVN
UBND BR - VT
Petro Việt Nam
General Electric
EDF & TEPCO
EDF
COFIVA,
Sumitomo
Góp vốn cổ phần
140 tr USD
Chia sẻ
CS HT
22
Đánh giá những thành công của khoản tài trợ cho dự án Nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ . .
Thứ nhất là việc lựa chọn cấu trúc sở hữu DNDA
Từ hình vẽ 2.1. trên đây cho thấy, DNDA là Công ty TNHH Năng lượng
MêKông được thành lập từ vốn góp của 3 chủ sở hữu là Công ty Điện lực
Quốc tế Pháp (EDF) góp 56,25% vốn, Công ty Điện lực Quốc tế ToKyo của
Nhật Bản (TEPCO) góp 15,625% vốn và Công ty Sumitomo thuộc Tập đoàn
Sumitomo của Nhật Bản góp 18,125% vốn. Đây là những công ty điện lực và
tập đoàn nổi tiếng trên thế giới đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc xây
dựng và vận hành các nhà máy điện ở các nước sở tại;
Thứ hai là việc lựa chọn cấu trúc tài trợ cho Dự án nhà máy nhiệt
điện Phú Mỹ 2.2
Dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2.2 là cấu trúc đồng tài trợ giữa các tổ
chức phát triển với các NHTM giúp các NHTM an tâm về rủi ro chính trị và
vấn đề thúc ép trả nợ các ngân hàng phát triển. Mặt khác, các ngân hàng phát
triển cũng là những tổ chức nổi tiếng và có nhiều kinh nghiệm trong việc dàn
xếp tài trợ cho nhiều dự án ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Thứ ba là vấn đề cấu trúc các hợp đồng
Để đảm bảo cho sự thành công của quá trình xây dựng và vận hành dự án
đòi hỏi các bên tham gia phải ký kết hàng loạt các hợp đồng đầu vào và đầu ra
cho dự án bao gồm: Hợp đồng xây dựng ký kết giữa MECO và TEPCO và
Hợp đồng cung cấp thiết bị với EDF, Hợp đồng cung cấp khí đốt cho dự án từ
PV, Hợp đồng cho thuê đất dài hạn và cung cấp nước sạch từ các cơ quan
thuộc UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Hợp đồng bao tiêu điện từ EVN, hỗ trợ
và cung cấp dịch vụ kỹ thuật (sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng,
v.v) từ các tập đoàn và các công ty mẹ của những người khởi xướng dự án. Có
thể nói rằng, đây là những hợp đồng cần thiết và quan trọng để đảm bảo cung
cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào cho quá trình xây dựng và vận hành dự án. Mặt
khác, EVN cũng đảm bảo bao tiêu toàn bộ sản lượng điện để đảm bảo dự án
sinh ra đủ dòng tiền để trả nợ các ngân hàng tài trợ;
Thứ tư là vấn đề bảo đảm cho các ngân hàng tài trợ
Để cung cấp các đảm bảo cần thiết cho nhà đầu tư (chủ sở hữu của
DNDA), Chính phủ Việt Nam bảo lãnh trách nhiệm và nghĩa vụ theo hợp
đồng đã ký của các đối tác Việt Nam với MECO gồm nghĩa vụ thanh toán
theo hợp đồng BOT, PPA, GSA, WSA và LLA. Chính phủ cũng bảo lãnh
nguồn cung ứng ngoại hối cho dự án, cho phép dự án mở tài khoản ở nước
ngoài. Các khoản cho vay thương mại của các NHTM được bảo lãnh rủi ro
chính trị bởi IDA thuộc WB và ADB bao gồm việc chính phủ vi phạm nghĩa
vụ thanh toán theo hợp đồng BOT và bảo lãnh của chính phủ liên quan đến
việc bao tiêu nguồn điện của EVN, việc cung cấp khí đốt của PV, cam kết
ngoại hối, thay đổi luật ở Việt Nam gây ảnh hưởng bất lợi đến dự án và việc
quốc hữu hoá. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam phải ký kết với IDA hợp đồng
bồi thường bất kỳ khoản thanh toán nào được IDA thực hiện theo hợp đồng
bảo lãnh với các NHTM.
23
2.3.4.2. Dự án BOT cầu Phú Mỹ
Dự án BOT cầu Phú Mỹ là dự án cầu dây văng có kiến trúc tương tự như
cầu Mỹ Thuận với chiều dài 2.031m, chiều rộng mặt cắt ngang 27,5m bao
gồm 4 là xe cơ giới, 2 làn xe thô sơ và 2 và lề bộ hành hai bên dành cho người
đi bộ. Dự án do Công ty cổ phần BOT cầu Phú Mỹ làm chủ đầu tư xây dựng,
sở hữu và vận hành. Công ty BOT cầu Phú Mỹ là công ty được thành lập bởi
các thành viên góp vốn bao gồm: Tổng công ty xây dựng Hà Nội góp 36%;
Công ty Đầu tư và phát triển xây dựng góp 18%; Công ty cổ phần bê tông 620
Châu Thới góp 18%; Công ty TNHH Xây dựng & Thương mại Thanh Danh
góp 18% và Công ty Cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật (CII) góp 10%. Tổng
vốn điều lệ ban đầu của công ty cổ phần BOT cầu Phú Mỹ là 500 tỷ đồng.
Dự án sẽ hoạt động trong thời gian là 26 năm theo hợp đồng BOT giữa
nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân (UBND) TPHCM.
Cấu trúc tài chính
- Vốn tự có (30% tổng mức đầu tư dự án): 524.956 triệu đồng (# 34,8 triệu
USD);
- Vốn vay (70% tổng mức đầu tư): bao gồm:
o Vay ngân hàng Pháp (Societe General: SG): 50 triệu USD (#778.000
triệu VND);
o Vay các ngân hàng trong nước: 486.564 triệu VND.
Các ưu đãi và hỗ trợ của Nhà nước:
- Chủ đầu tư được hưởng các khoản ưu đãi theo quy định hiện hành;
- Chính sách về điều chỉnh giao thông được UBND TPHCM cam kết điều
chỉnh cho phù hợp với dự án;
- UBND TPHCM cam kết mua lại dự án trước hạn định nếu các công trình
giao thông kết nối dự án như đường vành đai phía Đông không được đầu
tư xong (tối đa 3 năm sau khi hoàn thành cầu Phú Mỹ).
Nguyên nhân của sự thất bại trong khoản TTDA cho Dự án BOT
cầu Phú Mỹ:
Sau hơn 1 năm đưa vào khai thác nhưng không hiệu quả, tháng 2/2012
vừa qua, UBND TPHCM đã quyết định chủ trương nhận lại dự án cầu Phú Mỹ
vì lý do chí phí đầu tư tăng từ 1.800 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng, năng lực tài
chính của chủ đầu tư yếu kém, khoản phí thu được quá thấp so với phương án
tài chính ban đầu một mặt do biểu phí thấp hơn quy định của Bộ Tài chính.
Mặt khác, UBND TPHCM cũng chưa kết nối được hạ tầng giữa cầu Phú Mỹ
với các tuyến đường khác như đường vành đai phía Đông TPHCM, đường cao
tốc Sài gòn – Dầu Giây. Đây được xem là một trong những kinh nghiệm quý
giá mà các nhà đầu tư và các TCTD tài trợ cần hết sức lưu ý vấn đề đồng bộ
về hạ tầng, dự báo lưu lượng giao thông cũng như là mức phí giao thông để
bảo đảm tính hiệu quả và khả năng triển khai thành công của dự án.
24
2.4. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG
VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Tài trợ dự án là một trong những phương thức cấp tín dụng góp phần
làm đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng do các tổ chức tín dụng ở
Việt Nam cung cấp
Với việc thực hiện cấp tín dụng cho các DAĐT bằng phương thức
TTDA (tổng cộng 38 DAĐT từ năm 2002 – 2012) đã góp phần làm phong phú
thêm các sản phẩm tín dụng của các TCTD ở Việt Nam cung cấp cho khách
hàng doanh nghiệp
2.4.1.2. Tài trợ dự án giúp cho các tổ chức tín dụng có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm tài trợ, tham gia chia sẻ rủi ro và lợi nhuận với nhau
Cụ thể là có đến 23 DAĐT được các TCTD tham gia đồng tài trợ
(chiếm tỷ trọng 60,53% về mặt số lượng), trong đó có 5 DAĐT được các
NHTM nhà nước và các NHTM cổ phần đồng tài trợ với nhau, có 3 DAĐT
được đồng tài trợ bởi các TCTD trong nước với các TCTD nước ngoài.
2.4.1.3. Đáp ứng được nhu cầu huy động vốn và thực hiện chiến lược kinh
doanh đa ngành của các nhà đầu tư
Cụ thể là có gần 90 Tập đoàn, tổng công ty, công ty trong và ngoài
nước góp vốn để thành lập 38 DNDA thực hiện các DAĐT theo phương thức
TTDA ở Việt Nam với tổng số vốn huy động lên đến 163.909 nghìn tỷ đồng.
2.4.1.4. Góp phần cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất cho nền
kinh tế Việt Nam
Cụ thể là các TCTD đã tài trợ được 15 DAĐT ngành điện và 2 DAĐT
thuộc lĩnh vực cầu đường bộ và các dự án CSHT dịch vụ (trung tâm thương
mại và cao ốc văn phòng cho thuê). Ngoài ra, TTDA còn được các TCTD sử
dụng để tài trợ cho các DAĐT xây dựng cơ sở vật chất sản xuất nguyên nhiên
vật liệu và thực phẩm (xi măng, sắt thép, xăng dầu, chế biến sữa, v.v).
2.4.2. Những hạn chế trong hoạt động tài trợ dự án tại các tổ chức tín
dụng ở Việt Nam
2.4.2.1. Số lượng các dự án đầu tư được các tổ chức tín dụng ở Việt Nam tài
trợ theo phương thức tài trợ dự án không nhiều
Bảng 2.7: Tình tình cấp tín dụng cho các DAĐT tại các TCTD ở Việt
Nam.
Năm Số lượng DAĐT
Cho vay theo DAĐT Cho vay hợp vốn Tài trợ dự án
2008 3 4 2
2009 14 19 9
2010 15 12 12
2011 17 6 6
2012 5 2 1
Cộng 54 43 30
Nguồn: Tổng hợp của tác giả [Phụ lục 3 – Phụ lục 5].
25
Biểu đồ 2.1: Tình tình cấp tín dụng cho các DAĐT tại các TCTD ở Việt
Nam từ 2008 – 2012.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả [Phụ lục 3 – Phụ lục 5].
2.4.2.2. Không có nhiều tổ chức tín dụng ở Việt Nam cấp tín dụng cho các dự
án đầu tư bằng phương thức tài trợ dự án
Cụ thể là số lượng các TCTD trong nước tham gia TTDA trong thời
gian qua chỉ khoảng 20 TCTD, mặt khác, tần suất xuất hiện sự tham gia của
nhiều NHTM cổ phần trong các khoản TTDA ở Việt Nam là không nhiều. Cụ
thể chỉ có BIDV là ngân hàng tham gia nhiều nhất vào các khoản TTDA
(khoảng 12 DAĐT), kế đến là Vietcombank (7 DAĐT), Agribank (6 DAĐT)
và Vietinbank (6 DAĐT). Các NHTM cổ phần có tần xuất tham gia TTDA ít
hơn nhiều so với các NHTM nhà nước. Cụ thể như có 2 NHTM cổ phần tham
gia TTDA cho 3 DAĐT là Bắc Á và Đại Dương, các NHTM cổ phần còn lại
tần suất tham gia TTDA chỉ từ 1 -2 DAĐT.
Ngoài ra, hiện chỉ mới có 2 công ty tài chính là công ty tài chính dầu
khí (PVFC) và công ty tài chính điện lực (EVNFinance) tham gia TTDA từ 1 -
2 DAĐT. Bên cạnh đó, cũng chỉ mới có 2 ngân hàng liên doanh (Indovina và
Vinasiam) trong tổng số 4 ngân hàng liên doanh hiện đang hoạt động tại Việt
Nam tham gia TTDA và hiện chỉ có 1 ngân hàng 100% vốn nước ngoài là
Shinhanvina trong tổng số 5 ngân hàng 100% vốn nước đang hoạt động tại
Việt Nam tham gia TTDA.
2.4.2.3. Cấu trúc sở hữu và cấu trúc tài trợ dự án còn đơn giản
Cụ thể là những người khởi xướng dự án chỉ sử dụng có hai hình thức
sở hữu DNDA là loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn để
thực hiện các DAĐT được cấp tín dụng theo phương thức TTDA. Mặt khác,
3
14
15
17
5
4
19
12
6
2 2
9
12
6
1
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2008 2009 2010 2011 2012
Cho vay theo DAĐT
Cho vay hợp vốn
Tài trợ dự án
26
cấu trúc TTDA được các TCTD trong và ngoài nước ở Việt Nam sử dụng để
tài trợ cho các DAĐT theo phương thức TTDA cũng chỉ có ba cấu trúc phổ
biến là: cấu trúc cho vay, cấu trúc BOT và cấu trúc đồng tài trợ mà chưa thấy
có việc các TCTD sử dụng cấu trúc thanh toán sản phẩm và cấu trúc cho thuê.
2.4.2.4. Tỷ trọng vốn đầu tư theo phương thức tài trợ dự án còn thấp so với
vốn đầu tư toàn xã hội và so với tổng sản phẩm nội địa
Cụ thể là từ Bảng 2.2 trên đây cho thấy, nếu so tổng mức đầu tư của
các DAĐT được các TCTD tài trợ ở từng năm với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
ở từng năm do Tổng cục thống kê Việt Nam công bố cho thấy rằng, tổng vốn
đầu tư theo phương thức TTDA do các TCTD trong và ngoài nước tài trợ cho
các DAĐT ở Việt Nam chiếm tỷ trọng rất ít so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội
ở từng năm trong giai đoạn từ 2002 - 2012.
Bảng 2.8: Tỷ lệ giữa Tổng mức đầu tư các DAĐT được các TCTD ở Việt
Nam cấp tín dụng theo phương thức TTDA so với tổng vốn đầu tư toàn xã
hội từ 2002 – 2012
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm Tổng mức
đầu tư
(TMĐT)
Vốn đầu tư
toàn xã hội
(VĐTTXH)
TMĐT so
VĐTTXH
(%)
GDP
theo giá
thực tế
VĐTTXH
so GDP
(%)
TMĐT
so GDP
(%)
2002 7.240,32 200.145 3,62 535.762 37,36 1,35
2003 6.478,29 239.246 2,71 613.443 39,00 1,06
2005 669,00 343.135 0,19 839.211 40,89 0,08
2006 1.806,52 404.712 0,45 974.264 41,54 0,19
2007 4.550,00 532.093 0,86 1.143.715 46,52 0,40
2008 2.809,50 616.735 0,46 1.485.038 41,53 0,19
2009 25.225,04 708.826 3,56 1.658.389 42,74 1,52
2010 35.335,60 830.278 4,26 1.980.914 41,91 1,78
2011 78.123,05 877.850 8,90 2.535.008 34,63 3,08
2012 1.672,00 989.300 0,17 3.471.228 28,50 0,05
Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của tác giả
27
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ giữa Tổng mức đầu tư các DAĐT được các TCTD ở
Việt Nam cấp tín dụng theo phương thức TTDA so với tổng vốn đầu tư
toàn xã hội từ 2002 - 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê và tính toán của tác giả
2.4.2.5. Xuất hiện rủi ro cho các TCTD tham gia tài trợ dự án
Hiện nay tâm lý của các cán bộ và chuyên viên thẩm định DAĐT tại
các TCTD nhìn chung đều rất chú trọng đến tài sản bảo đảm của người vay
hơn là thẩm định chặt chẽ tính khả thi của DAĐT để ra quyết định cho vay hay
TTDA. Chính điều này đã dẫn đến không ít rủi ro cho các TCTD khi thực hiện
TTDA trong thời gian qua. Chẳng hạn như Dự án BOT Cầu Phú Mỹ do không
thẩm định kỹ lưỡng về lưu lượng giao thông, trách nhiệm kết nối hạ tầng của
UBND TPHCM, chi phí đền bù tăng cao đã buộc phải bán lại cho UBND
TPHCM, dự án nhà máy sản xuất ethanol Bình Phước giá thành cao không thể
cạnh tranh được với các sản phẩm xăng dầu hóa thạch khiến dự án bị thua lỗ
nặng, dự án nhà máy nhiệt điện Cẩm Phả nhập khẩu thiết bị từ Trung Quốc
hoạt động không ổn định, không đảm bảo chất lượng phải thường xuyên
ngưng vận hành để sửa chữa và bảo dưỡng, dự án nhà máy gang thép Lào Cai
sau hơn 4 năm triển khai xây dựng đang chậm tiến độ hơn một năm do nhà
thầu gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn lực thi công, công
tác giải phóng mặt bằng của dự án còn nhiều địa điểm chưa xong và đặc biệt
việc cung cấp thiết bị của bên thứ 3 ở Trung Quốc còn chậm dẫn đến tiến độ
xây dựng chung của dự án bị gián đoạn.
3,62
2,71
0,19
0,45
0,86
0,46
3,56 4,26
8,90
0,17
37,36 39,00 40,89 41,54
46,52 41,53 42,74 41,91 34,63
28,50
1,35
1,06
0,08
0,19
0,40
0,19
1,52 1,78
3,08
0,05
0
0
1
5
25
125
2002 2003 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
tỉ lệ %
TMĐT/VĐTTXH (%)
VĐTTXH/GDP (%)
TMĐT/GDP (%)
28
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động tài trợ dự án tại
các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
2.4.3.1. Các tổ chức tín dụng chưa có sự phân biệt về sự khác nhau giữa
phương thức tài trợ dự án và các phương thức cấp tín dụng truyền
thống cho các dự án đầu tư
Bằng chứng là trên các trang tin điện tử của nhiều ngân hàng có giới
thiệu về sản phẩm TTDA, nhưng khi tìm hiểu kỹ về sản phẩm này thì thật ra
đó là phương thức cho vay theo DAĐT hoặc cho vay hợp vốn theo lối truyền
thống chứ không phải là sản phẩm TTDA theo đúng nghĩa của nó.
2.4.3.2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chưa có sự giải thích rõ ràng về sự
khác nhau giữa phương thức tài trợ dự án với các phương thức cấp
tín dụng truyền thống cho các dự án đầu tư.
Cụ thể là tại thông tư 42/2011/TT- NHNN ngày 15/12/2011của
NHNNVN “Quy định về việc cấp tín dụng hợp vốn của các TCTD đối với
khách hàng” không có sự phân biệt rõ ràng về phương thức cho vay hợp vốn
và đồng tài trợ.
2.4.3.3. Tiềm lực tài chính của nhiều tổ chức tín dụng ở Việt Nam còn yếu.
Để tham gia TTDA cho những DAĐT đòi hỏi số vốn đầu tư ban đầu
lớn, các TCTD nhỏ chỉ có thể tham gia đồng tài trợ với các TCTD lớn của
Việt Nam và các TCTD nước ngoài.
2.4.3.4. Chưa có bộ phận chuyên trách về tài trợ dự án tại các tổ chức tín
dụng ở Việt Nam.
Mô hình tổ chức bộ phận tín dụng tại hầu hết các TCTD ở Việt Nam
hiện nay không có bộ phận TTDA riêng biệt.
2.4.3.5. Năng lực thẩm định dự án đầu tư của các chuyên viên thẩm định
còn nhiều hạn chế
Hạn chế về năng lực thẩm định DAĐT của các chuyên viên thẩm định
của các TCTD ở Việt Nam không chỉ xảy ra trong hoạt động TTDA cho các
DAĐT nói riêng, mà còn xảy ra trong hoạt động cấp tín dụng cho các DAĐT
nói chung.
2.4.3.6. Nợ xấu tăng cao, nền kinh tế chưa có dấu hiệu hồi phục và tâm lý e
ngại rủi ro của các tổ chức tín dụng
Nợ xấu của các TCTD tăng cao đã dẫn đến tâm lý e ngại rủi ro của các
TCTD khiến cho việc mở rộng tín dụng của các TCTD gặp rất nhiều khó
khăn.
2.4.3.7. Hệ thống luật pháp có liên quan chưa có quy định về việc thành lập
Công ty vay tín thác
Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp hoàn toàn không có quy định về
loại hình Công ty vay tín thác (TBV) – một chủ thể tham gia vào TTDA do
người được người khởi xướng lập trong những trường hợp mà người khởi
xướng không thể thành lập DNDA đứng tên vay nợ TCTD.
29
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG
PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN GÓP PHẦN ĐẨY
NHANH TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 0 0
3.1.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
3.1.2. Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại
3.1.3. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao,
tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh
3.1.4. Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông
3.1.5. Xây dựng đô thị mới
3.1.6. Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội hài hoà với phát triển kinh tế
3.1.7. Phát triển mạnh sự nghiệp y tế
3.1.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.1.9. Phát triển khoa học và công nghệ
3.1.10. Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường
3.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC TÀI
TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
3.2.1. Đối với những người khởi xướng dự án
Trước hết, để có thể được các TCTD chấp nhận cấp tín dụng theo
phương thức TTDA cho các DAĐT của những người khởi xướng, đòi hỏi
những người khởi xướng dự án phải góp vốn hoặc cam kết góp vốn để thành
lập DNDA.
Thêm nữa, để có thể được các TCTD chấp nhận tài trợ theo phương
thức TTDA, yêu cầu đặt ra là những DAĐT của những người khởi xướng phải
thật sự khả thi về phương diện tài chính, kinh tế và kỹ thuật.
Cuối cùng, các TCTD cũng sẽ thẩm định một cách chặt chẽ các báo cáo
đánh giá tác động môi trường của người vay để tránh những hậu quả pháp lý
về mặt môi trường có thể xảy ra.
3.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng
Trước hết, để có thể vận dụng được phương thức TTDA đòi hỏi các
TCTD phải có khả năng huy động được nguồn vốn trung dài hạn để tài trợ cho
các DAĐT.
Bên cạnh đó, các TCTD cũng cần có sự chuẩn bị về mặt tổ chức nhân
sự để có thể chuyên môn hóa hoạt động tài trợ này.
Cuối cùng là để có thể vận dụng được phương thức TTDA, đòi hỏi các
TCTD phải có sự chuẩn bị về mặt kỹ thuật nghiệp.
30
3.2.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Trước hết về phía NHNNVN, cần có quy định rõ ràng về phương thức
TTDA trong “Quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng” và “Quy
chế cấp tín dụng hợp vốn của TCTD đối với khách hàng”.
Mặt khác, chính phủ cũng cần sớm trình Quốc hội dự thảo luật sửa đổi
một số điều của Luật doanh nghiệp (2005) theo hướng cho phép các nhà đầu
tư được thành lập các công ty vay tín thác (TBV) để khuyến khích sự phát
triển của TTDA.
3.3. GIẢI PHÁP VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC TÀI
TRỢ DỰ ÁN TẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với người vay
3.3.1.1. Nghiên cứu soạn thảo dự án khả thi và thẩm định tính khả thi của dự
án một cách nghiêm túc
3.3.1.2. Thuê các nhà tư vấn quản lý và vận hành dự án chuyên nghiệp
3.3.1.3. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường khi thực hiện các dự án
đầu tư
3.3.2. Giải pháp đối với các tổ chức tín dụng
3.3.2.1. Giải pháp về huy động vốn
Để có được nguồn vốn ổn định thực hiện tài trợ hoặc tham gia đồng
tài trợ các DAĐT lớn, các TCTD phải tăng cường huy động nguồn vốn dài
hạn. Một trong những công cụ mà các TCTD có thể sử dụng để huy động
được nguồn vốn dài hạn trong giai đoạn hiện nay là phát hành trái phiếu cho
các đối tượng là các nhà đầu tư tổ chức, bao gồm các quỹ đầu tư, các công ty
bảo hiểm, quỹ tiết kiệm. Đối tượng mua trái phiếu không chỉ giới hạn trong
phạm vi các nhà đầu tư trong nước mà còn bao gồm cả các nhà đầu tư nước
ngoài như trường hợp của Vietinbank vừa được NHNNVN phê chuẩn chủ
trương cho VietinBank phát hành 500 triệu USD trái phiếu ra thị trường quốc
tế.
Bên cạnh việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, các
TCTD cũng có thể chủ động phát hành các công cụ nợ khác như kỳ phiếu và
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn và thời gian đáo hạn dài với mức lãi suất
hấp dẫn mà vẫn đảm bảo được tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cho các TCTD.
Ngoài hình thức huy động vốn từ phát hành các công cụ nợ nói trên,
các TCTD cũng có thể cân nhắc thêm giải pháp huy động vốn thông qua phát
hành thêm vốn cổ phần.
3.3.2.2. Giải pháp về tổ chức và đào tạo
Thứ nhất: Thành lập phòng ban hay bộ phận tài trợ dự án đồng
thời thuê các chuyên gia, kỹ sư chuyên nghiệp
Tùy theo lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình mà các TCTD có
thể xem xét lựa chọn mô hình tổ chức TTDA thích hợp dưới hình thức thành
lập phòng ban hay bộ phận TTDA, đồng thời thuê mướn các chuyên gia và kỹ
sư chuyên nghiệp.
Thứ hai: Thành lập bộ phận thu thập thông tin và chia sẻ thông
tin thẩm định giữa các tổ chức tín dụng
31
Để có thể loại bỏ được những dự án kém khả thi về phương diện thị
trường và kỹ thuật, các TCTD cần thành lập bộ phận thu thập và lưu trữ thông
tin ở hai phương diện thị trường và kỹ thuật để giúp cho các cán bộ thẩm định
có đủ thời gian và cơ sở để đưa ra được các kết luận khách quan về tính khả
thi của dự án, tránh trường hợp các báo cáo thẩm định của các cán bộ thẩm
định chỉ toàn dẫn lại các nguồn thông tin từ các DAĐT của người vay. Thông
tin có thể thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau như các cơ quan truyền
thông, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tư vấn thông tin, các hiệp hội,
ngành nghề, v.v.
Bên cạnh đó, để tận dụng được nguồn thông tin quý giá thu thập được,
giúp các TCTD tiết kiệm được thời gian và chi phí, các TCTD cũng cần có sự
hợp tác và chia sẻ thông tin với nhau trong quá trình thu thập và sử dụng. Cơ
sở chia sẻ thông tin được thực hiện thông qua cơ chế xây dựng kho dữ liệu
thông tin và cho phép các TCTD thành viên nào cũng có quyền truy cập và sử
dụng các nguồn thông tin đã thu thập được.
Thứ ba: Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ và chuyên viên
thẩm định dự án
Để nâng cao trình độ cho cán bộ và chuyên viên thẩm định, các TCTD
trước hết phải tổ chức được các khoá đào tạo cơ bản về lĩnh vực TTDA và
nghiệp vụ thẩm định DAĐT, đặc biệt là những kinh nghiệm trong việc nhận
biết và chia sẻ rủi ro giữa các bên tham gia trong TTDA.
3.3.2.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ
Thứ nhất: Đánh giá khả năng trả nợ của dự án dựa trên dòng
tiền.
Thẩm định hiệu quả tài chính dự án dựa trên dòng tiền có ưu điểm là
nó cho thấy được khả năng trả nợ thực tế của dự án, từ đó giúp cho các TCTD
tài trợ định ra được các kỳ hạn trả nợ phù hợp với dòng tiền sinh ra từ các
DAĐT được tài trợ.
Nói cách khác, phương pháp thẩm định dự án dựa trên dòng tiền sẽ
khắc phục được nhược điểm của phương pháp thẩm định dự án dựa trên dòng
thu nhập thuần1, bởi vì dòng thu nhập thuần không cho thấy được khả năng trả
nợ thực tế của dự án.
Thứ hai: Hoàn thiện quy trình thẩm định hiệu quả tài chính
DAĐT dựa trên dòng tiền
Từ việc xem xét quy trình thẩm định hiệu quả tài chính hiện nay tại
các TCTD của Việt Nam, tác giả đề xuất áp dụng quy trình theo một trình tự
chặt chẽ như sau
1. Bảng thông số;
2. Lịch đầu tư
2. Bảng tính doanh thu;
3. Bảng tính khấu hao;
4. Bảng tính giá thành:
1
Thu nhập thuần = Thu nhập sau thuế + Khấu hao + Lãi vay
32
a. Giá thành đơn vị chưa tính khấu hao;
b. Giá thành đơn vị đã tính khấu hao.
5. Bảng tính giá vốn hàng bán:
a. Giá vốn hàng bán chưa bao gồm khấu hao;
b. Giá vốn hàng bán đã bao gồm khấu hao.
6. Lịch vay và trả nợ;
7. Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh;
8. Bảng dự trù VLĐ;
9. Bảng dự toán dòng tiền dự án quan điểm Tổng đầu tư (TIPV);
a. Phương pháp trực tiếp;
b. Phương pháp gián tiếp.
10. Bảng dự toán dòng tiền quan điểm Vốn chủ sở hữu (EPV);
11. Bảng dự trù cân đối kế toán.
Thứ ba: Thẩm định kỹ càng khả năng góp vốn của những người
khởi xướng dự án
Trong trường hợp một hoặc một nhóm các TCTD chấp thuận TTDA,
họ cũng cần phải xem xét kỹ càng về năng lực góp vốn của các nhà đầu tư.
Trong trường hợp các nhà đầu tư đã góp đủ vốn, họ phải cung cấp được bằng
chứng về số vốn điều lệ ban đầu mà họ đã góp. Ngược lại, trong trường hợp
họ chỉ mới góp được một phần vốn và có văn bản cam kết góp đủ vốn theo
tiến độ thực hiện dự án, các TCTD chấp nhận tài trợ cũng cần yêu cầu các cổ
đông hay thành viên sáng lập DNDA chứng minh về năng lực góp vốn của họ.
Để hạn chế thấp nhất rủi ro chậm trễ hoàn thành dự án do năng lực tài chính
yếu kém của các cổ đông hay thành viên sáng lập DNDA, các TCTD tài trợ
nên thỏa thuận điều kiện giải ngân vốn vay sau khi chủ đầu tư đã giải ngân đủ
phần vốn tham gia của họ cho dự án được tài trợ.
Thứ tư: Thuê các nhà quản lý và vận hành dự án chuyên nghiệp
trong những trường hợp cần thiết
Để hạn chế được những rủi ro hoạt động trong quá trình vận hành và
khai thác dự án đối với những dự án mà chủ đầu tư không đủ kinh nghiệm
quản lý vận hành, tốt nhất các TCTD phải yêu cầu các chủ đầu tư tổ chức đấu
thầu tuyển chọn tư vấn hoặc thông báo công khai trên các phương tiện truyền
thông về việc tuyển dụng ứng viên đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn do chủ đầu tư
đặt ra để giao quyền quản lý và điều hành cho họ.
Thứ năm: Nhận diện rủi ro và phân bổ rủi ro thích hợp cho các
bên tham gia trong tài trợ dự án
Một trong những mấu chốt quyết định sự thành công của các khoản
TTDA là việc nhận biết một cách đầy đủ những rủi ro có thể xảy ra trong một
khoản TTDA và vấn đề chia sẻ rủi ro như thế nào giữa các bên tham gia. Từ
những rủi ro đã được nhận biết, các bên tham gia sẽ tiến hành giảm thiểu
những rủi ro này theo nguyên tắc phân bổ rủi ro cho bên tham gia nào có khả
năng quản lý loại rủi ro đó tốt nhất.
3.3.2.4. Giải pháp về quảng bá sản phẩm mới
Để các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các tập đoàn và tổng công
ty lớn của Việt Nam nhận biết được hết những lợi ích mà phương thức tài trợ
33
này mang lại cho họ, qua đó khuyến khích các doanh nghiệp cân nhắc lựa
chọn phương thức TTDA để thực hiện các cơ hội đầu tư của mình, các TCTD
cần phải thực hiện thông tin và quảng bá về sản phẩm tài trợ mới của mình,
quan trọng nhất là các TCTD phải cho các doanh nghiệp thấy được những lợi
ích mà phương thức tài trợ này mang lại cho họ cũng như là những chi phí mà
họ phải trả do việc TCTD đã chấp nhận rủi ro và tốn kém chi phí nhiều hơn
khi chấp nhận TTDA cho các doanh nghiệp.
3.3.3. Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý
3.3.3.1. Kiến nghị Quốc hội sửa đổi Luật đấu thầu và ban hành Luật tư vấn
Việc Quốc Hội sớm thông qua đạo luật tư vấn sẽ giúp cho các chủ đầu
tư và các TCTD hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn lập,
thẩm định, thực hiện và vận hành dự án, chẳng hạn như không trung thực
trong quá trình nghiên cứu soạn thảo và thẩm định dự án, sai sót chủ quan
trong thiết kế, không tuân thủ những quy định của Nhà nước về tổ chức và xét
thầu, không am hiểu về thiết bị và công nghệ của dự án, không nắm được hết
các yêu cầu bảo vệ môi trường, không hoàn thành trách nhiệm tư vấn giám sát
thi công, v.v gây thiệt hại về tài sản cho chủ đầu tư và các TCTD.
Luật đấu thầu cần được sửa đổi một cách toàn diện giúp bảo đảm được
chất lượng công trình thi công theo đúng thiết kế được duyệt. Đối với các chủ
đầu tư và các TCTD, đạo luật này cũng giúp cho họ hạn chế được những rủi ro
do việc lựa chọn phải những nhà thầu kém năng lực tài chính, thiếu kinh
nghiệm hoặc không đủ năng lực thi công những công trình lớn, đặc biệt đối
với các DAĐT được các TCTD tham gia tài trợ.
3.3.3.2. Chính phủ cần có quy định rõ ràng về việc cho phép thành lập các
Công ty vay tín thác
Để tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc ra đời các TBV, một chủ thể
tham gia vào TTDA ở Việt Nam trong trường hợp người khởi xướng (đặc biệt
là các doanh nghiệp nhà nước) gặp khó khăn trong việc thành lập các doanh
nghiệp mới, Chính phủ cũng cần phải có những quy định rõ ràng về loại hình
doanh nghiệp này thông qua việc kiến nghị Quốc hội sửa đổi bổ sung Luật
doanh nghiệp hiện hành.
3.3.3.3. Chính phủ sớm trình Quốc Hội thông qua luật về mô hình đối tác
công tư
Hiện nay mô hình PPP chỉ mới được thí điểm ở Việt Nam dựa trên cơ
sở pháp lý chủ yếu là ‘Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công –
tư”. Việc sớm ban hành luật PPP ở Việt Nam một mặt nhằm tạo hành lang
pháp lý hoàn chỉnh, mặt khác giúp giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và các
TCTD tham gia TTDA, qua đó cũng tạo điều kiện thuận lợi nhiều mặt để các
TCTD trong và ngoài nước mạnh dạn tham gia, đồng thời cũng giúp đem lại
sự thành công cho việc vận dụng và khuyến khích mô hình mới này tại Việt
Nam trong thời gian tới.
3.3.3.4. Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần có quy định rõ ràng hoặc ban
hành quy chế tài trợ dự án
Để tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho hoạt động TTDA của các TCTD,
NHNNVN cần bổ sung thêm những điều khoản quy định rõ ràng về phương
34
thức TTDA để các TCTD có cơ sở pháp lý thực hiện. Nếu xét thấy cần thiết,
NHNNVN có thể ban hành hẳn một quy chế riêng, chẳng hạn như là “Quy chế
TTDA của các TCTD đối với khách hàng”.
3.3.3.5. Chính phủ hỗ trợ đào tạo các nhà tư vấn và quản lý dự án chuyên
nghiệp
Đào tạo các nhà tư vấn và quản lý dự án chuyên nghiệp là một giải
pháp hỗ trợ nhằm giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình xây dựng đối với chủ
đầu tư và các TCTD tham gia tài trợ. Đó là những rủi ro do việc lựa chọn nhà
thầu kém năng lực, không đảm bảo uy tín, rủi ro do sự thông đồng và móc
ngoặc giữa tư vấn giám sát và nhà thầu, rủi ro chậm hoàn thành, chi phí vượt
dự toán, v.v.
35
KẾT LUẬN VÀ GỢI MỞ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Luận án đã cho thấy được sự khác nhau cơ bản giữa phương thức TTDA
với các phương thức cấp tín dụng trung dài dạn truyền thống cho các DAĐT
của các TCTD, cũng như là những lợi ích và bất lợi của từng phương thức cấp
tín dụng truyền thống và phương thức TTDA đối với các bên tham gia. Từ đó
giúp các TCTD phân biệt được sự khác nhau về các đặc điểm cơ bản giữa các
phương thức này để các TCTD đưa ra được các quyết định cấp tín dụng hợp
lý. Bên cạnh đó, mục đích nghiên cứu của luận án là để cho thấy rằng, phương
thức TTDA là một trong những giải pháp tối ưu để thu hút các nguồn vốn đầu
tư, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong và ngoài nước,
tham gia vào việc đầu tư phát triển CSHT của các quốc gia, nhất là ở các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Mặt khác, mục đích nghiên cứu của luận án
cũng nhằm phân tích khả năng vận dụng phương thức TTDA tại các TCTD ở
Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp cho việc vận dụng và mở rộng
phương thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam trong thời gian tới, qua đó góp
phần đẩy nhanh tiến trình phát triển cho nền kinh tế Việt.
Với những mục đích nghiên cứu nói trên, luận án đã trình bày một cách
có hệ thống cơ sở lý luận mang tính tổng quan về phương thức TTDA và các
phương thức cấp tín dụng trung dài hạn truyền thống cho các DAĐT. Phân
tích tình hình vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các TCTD ở Việt
Nam trong khoảng thời gian từ 2002 - 2012, đồng thời cho thấy những hạn chế
đang tồn tại trong hoạt động TTDA tại các TCTD của Việt Nam, để từ đó đề
xuất giải pháp và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền nhằm giúp cho các
TCTD vận dụng và mở rộng được phương thức TTDA ở Việt Nam trong thời
gian tới.
Về những kết quả đạt được, có thể chỉ ra được những điểm mới đạt được
trong nghiên cứu của luận án như sau:
- Cho thấy được các TCTD ở Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ ràng về sự
khác nhau giữa phương thức TTDA và các phương thức cấp tín dụng
trung dài hạn truyền thống cho các DAĐT thông qua việc quảng bá sản
phẩm tín dụng trên các trang tin điện tử của chính các TCTD. Qua đó
giúp cho các TCTD ở Việt Nam quảng bá sản phẩm tín dụng ngân hàng
phù hợp với thông lệ quốc tế hơn;
- Cơ quan quản lý là NHNNVN cũng chưa có sự phân biệt về phương thức
TTDA và các phương thức cấp tín dụng trung dài hạn truyền thống cho
các DAĐT trong “Quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng”
và “Quy chế cấp tín dụng hợp vốn của các TCTD đối với khách hàng”.
Qua đó, giúp cho NHNNVN có cơ sở để sửa đổi các văn bản pháp luật
có liên quan phù hợp với thông lệ quốc tế, nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cần
thiết cho việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các TCTD ở
Việt Nam trong thời gian tới;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA sẽ góp
phần tạo ra được những nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế của một quốc gia như: khai thác tài nguyên, tạo ra tư bản,
36
chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đổi mới tư duy và thể chế kinh
tế, v.v;
- Phân tích được khả năng vận dụng phương thức TTDA của từng loại
hình TCTD ở Việt Nam;
- Cho thấy được thực trạng vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại
các TCTD ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các
TCTD ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam đến năm 2020;
- Chỉ ra được các điều kiện cần thiết cho việc vận dụng phương thức
TTDA tại các TCTD ở Việt nam trong thời gian tới;
- Các giải pháp được trình bày một cách đồng bộ và bám sát với thực trạng
về năng lực thẩm định và thực hiện TTDA tại các TCTD ở Việt Nam;
- Các kiến nghị là cần thiết và khả thi và phù hợp với thực trạng hệ thống
pháp luật có liên quan của Việt Nam.
Cuối cùng, một khi phương thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam phát
triển đến một mức độ đủ cung cấp các dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu
mối quan hệ tác động của TTDA đối với quá trình tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam, thì việc nghiên cứu mối quan hệ này là một hướng nghiên cứu mang tính
thực nghiệm tiếp theo đề tài nghiên cứu này.
37
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Một số biện pháp nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư của các
ngân hàng, Tạp chí ngân hàng (số 6/2000);
2. Vốn hóa lãi khi cho vay các dự án đầu tư, Tạp chí khoa học và đào tạo
ngân hàng (số 3 + 4/2001);
3. Vấn đề cho vay trung dài hạn đối với tài sản lưu động thường xuyên,
Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng (số 11 + 12/2001);
4. Vốn lưu động là gì?, Tạp chí công nghệ ngân hàng (số 14/2007);
5. Bàn về hai quan điểm dự toán dòng tiền trong thẩm định dự án, Tạp
chí công nghệ ngân hàng (số 44+45/2009);
6. Bàn về các phương pháp xác định nguồn trả nợ vay trung dài hạn
trong thẩm định dự án, Tạp chí ngân hàng (số 12/2011);
7. Bàn về vốn lưu động trong thẩm định dự án đầu tư, Tạp chí công nghệ
ngân hàng (số 74 tháng 5/2012);
8. Lợi ích và tiềm năng của tài trợ dự án ở Việt Nam, Tạp chí ngân hàng
(số 10/2013).
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------
NGUYỄN HOÀNG VĨNH LỘC
VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG PHƯƠNG THỨC TÀI TRỢ DỰ ÁN,
GÓP PHẦN ĐẨY NHANH TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM
THÔNG TIN TÓM TẮT
VỀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. PHAN NGỌC MINH
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. NGUYỄN THỊ LOAN
TP. HỒ CHÍ MINH - 2013
NỘI DUNG NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Cho thấy được các TCTD ở Việt Nam chưa có sự phân biệt rõ ràng về sự khác
nhau giữa phương thức TTDA và các phương thức cấp tín dụng trung dài hạn
truyền thống cho các DAĐT thông qua việc quảng bá sản phẩm tín dụng trên các
trang tin điện tử của chính các TCTD. Qua đó giúp cho các TCTD ở Việt Nam
quảng bá sản phẩm tín dụng ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế hơn;
- Cơ quan quản lý là NHNNVN cũng chưa có sự phân biệt về phương thức TTDA
và các phương thức cấp tín dụng trung dài hạn truyền thống cho các DAĐT
trong “Quy chế cho vay của các TCTD đối với khách hàng” và “Quy chế cấp tín
dụng hợp vốn của các TCTD đối với khách hàng”. Qua đó, giúp cho NHNNVN
có cơ sở để sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan phù hợp với thông lệ quốc
tế, nhằm tạo ra cơ sở pháp lý cần thiết cho việc vận dụng và mở rộng phương
thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam trong thời gian tới;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA sẽ góp phần tạo ra
được những nhân tố cơ bản của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của
một quốc gia như: khai thác tài nguyên, tạo ra tư bản, chuyển giao công nghệ,
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại, đổi mới tư duy và thể chế kinh tế, v.v;
- Phân tích được khả năng vận dụng phương thức TTDA của từng loại hình TCTD
ở Việt Nam;
- Cho thấy được thực trạng vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các
TCTD ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Cho thấy được việc vận dụng và mở rộng phương thức TTDA tại các TCTD ở
Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam đến năm 2020;
- Chỉ ra được những điều kiện cần thiết cho việc vận dụng và mở rộng phương
thức TTDA tại các TCTD ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay;
- Các giải pháp được trình bày một cách đồng bộ và bám sát với thực trạng về
năng lực thẩm định và thực hiện TTDA tại các TCTD ở Việt Nam;
- Các kiến nghị là cần thiết và khả thi và phù hợp với thực trạng hệ thống pháp
luật có liên quan của Việt Nam.
Nghiên cứu sinh
(Ký ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc
Người hướng dẫn 1
(Ký ghi rõ họ tên)
TS. Phan Ngọc Minh
Người hướng dẫn 2
(Ký ghi rõ họ tên)
TS. Nguyễn Thị Loan
NGUYEN HOANG VINH LOC
APPLYING AND EXTENDING PROJECT FINANCE METHOD,
CONTRIBUTING TO ACCELERATE THE ECONOMIC
DEVELOPMENT PROCESS OF VIETNAM
A SUMMARY OF INFORMATION
ABOUT THE NEW POINTS OF THE THESIS
in Banking and Financial
Code: 62.34.02.01
Academic Supervisor 1: Dr. Phan Ngọc Minh
Academic Supervisor 2: Dr. Nguyễn Thị Loan
MINISTRY OF EDUCATION & TRAINING STATE BANK OF VIETNAM
BANKINH UNIVERSITY HO CHI MINH CITY
----------oo0oo----------
HO CHI MINH CITY - 2013
CONTENTS OF THE NEW CONCLUSIONS OF THE THESIS
- Based on the way credit institutions in Vietnam advertise credit products on their
website, the author proves that they do not clearly distinguish differences
between project finance method and methods of traditional long-term credit for
investment projects. This helps credit institutions to advertise bank credit
products more accordantly with international practices.
- The author shows that the State Bank of Vietnam (SBV) does not differentiate
between project finance method and methods of traditional long-term credit for
investment projects in "Regulations on lending of credit institutions for
customers" and "Regulations on syndicated credit of institutions credit to
customers". This helps SBV to amend legal documents accordant with
international practices, in order to establish necessary legal basis for applying
and extending project financing method in the credit institutions in Vietnam in
the near future;
- The author also shows that the application and expansion of project financing
method will contribute to create fundamental elements for growth and economic
development of a country such as resource exploitation, capital mobilization,
technology transfer, quality human resource training, modern economic
restructuring, innovation of thinking and economic institutions, etc;
- The ability to apply project financing method for each type of credit institutions
in Vietnam is also analysed by the author;
- The author also shows the reality of application and expansion of project finance
method in credit institutions in Vietnam in recent years;
- The author also proves that the application and expansion of project financing
methods in the credit institutions in Vietnam is fully consistent with the
Vietnam’s social economic development orientation to 2020;
- Author also shows necessary conditions for the application and expansion of
project finance method at credit institution in Vietnam in the future;
- The solutions are synchronously presented and closely follow the reality of
appraisal capacity and project financing performance at credit institutions in
Vietnam.
- The recommendations are necessary and feasible and appropriate with current
situation of the relevant legislation system of Vietnam.
Candidate
(signed)
Nguyen Hoang Vinh Loc
Academic Supervisor 1
(signed)
Dr. Phan Ngoc Minh
Academic Supervisor 2
(signed)
Dr. Nguyen Thi Loan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tien_si_kinh_te_nguyen_hoang_vinh_loc_1845_4009.pdf