Đối với các bản Sonata cho Piano, hiện nay chỉ còn các chỉ dẫn Metronome
cho bản Sonata số 29 (Oр.106) sáng tác năm 1817-1818 [38, 197]. Sonata số 28
(Op.101) được sáng tác năm 1816. Các bản Sonata cho Piano trước đó đều được sáng
tác trước khi Metronome được Maelzel sáng chế ra.
NCS hoàn toàn thống nhất với ý kiến của GS.TS. Trần Thu Hà và nhiều chuyên
gia: cần thực hiện chuẩn xác những chỉ dẫn về tốc độ, các chỉ dẫn về tốc độ được viết
thêm bằng ghi chú giải nghĩa, các chỉ dẫn thay đổi tốc là điều kiện cần thiết để thể
hiện đúng ý tưởng về tốc độ của Beethoven
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 308 trang
308 trang | 
Chia sẻ: tueminh09 | Lượt xem: 1155 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vị trí các tác phẩm piano của ludwig van beethoven trong đào tạo piano chuyên nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Sonata của Haydn và Beethoven là cao nhất 33 %, 
thứ hai là Mozart và Prokofiev cùng 17% 
Concerto 
85  
S. Rachmaninoff 3/6 thí sinh (50%) 
M. Ravel 1/6 thí sinh (17%) 
F. Chopin 1/6 thí sinh (17%) 
C. Saint- Saens 1/6 thí sinh (17%) 
* Trong số 4 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Concerto của Rachmaninoff là cao nhất 50%, thứ 
hai là Ravel, Saint Saen và Chopin cùng 17% 
Bảng 2.3- Phụ lục 8: Lựa chọn của Sinh viên tốt nghiệp Đại học năm 2019 
STT Tên sinh 
viên 
Tên giảng viên Sonata Concerto 
1.   Nguyễn Thái 
Hà 
Nguyễn Hoàng 
Phương 
Beethoven số 23 
(Op. 57) 
Schumann a- 
moll Op. 54 
2.   Lã Tuấn 
Cương 
Đào Trọng 
Tuyên 
Beethoven số 31 
(Op. 110) 
Rachmaninoff 
số 2 
3.   Mai Anh Vũ Trần Ngọc Bích Prokofiev số 4 Beethoven 
Concerto số 4 
(Op. 58) 
4.   Tạ Trang 
Dung 
Nguyễn Minh 
Anh 
Haydn số 31 Ab 
Dur 
Shostakovich 
số 1 Op. 35 
5.   Lê Khánh 
Huyền 
Trần Thị Tuyết 
Minh 
Beethoven số 26 
(Op. 81a) 
Rimsky- 
Korsakov cis- 
moll 
6.   Nguyễn Phúc 
Dương 
Ngô Lan Hương Chopin số 3 Rachmaninoff 
số 2 
7.   Lê Thanh 
Trang 
Trần Thu Hà Haydn C- Dur Schumann a- 
moll Op. 54 
8.   Nguyễn Hà 
Phương 
Nguyễn Trinh 
Hương 
Ravel Sonatine Chopin số 2 
Op. 21 
Sonata 
L.v. Beethoven 3/6 thí sinh (37,5%) 
J. Haydn 2/8 thí sinh (25%) 
F. Chopin 1/8 thí sinh (12,5%) 
M. Ravel 1/8 thí sinh (12,5%) 
S. Prokofiev 1/8 thí sinh (12,5%) 
86  
* Trong số 5 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Sonata của Beethoven là cao nhất 37,5%, thứ hai 
là Haydn (25%), thứ ba là Chopin, Ravel và Prokofiev cùng 17% 
Concerto 
R. Schumann 2/8 thí sinh (25%) 
S. Rachmaninoff 2/8 thí sinh (25%) 
L.v. Beethoven 1/8 thí sinh (12,5%) 
F. Chopin 1/8 thí sinh (12,5%) 
N. Rimsky- Korsakov 1/8 thí sinh (12,5%) 
D. Shostakovich 1/8 thí sinh (12,5%) 
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Concerto của Schumann và Rachmaninoff là cao 
nhất 25%, thứ hai là Beethoven, Chopin, Rimsky- Korsakov, Shostakovich cùng 12,5 
% 
8.3. Học viên thi tốt nghiệp Cao học 
Do số lượng học viên cao học tốt nghiệp không có nhiều, ví dụ năm 2017 chỉ có 2 
học viên hay 2018 có 1 học viên (tính đên tháng 11/2018) nên số liệu không tính riêng 
từng năm mà gộp của cả 4 năm từ 2015-2018. 
Bảng 3- Phụ lục 8:	
  Lựa chọn của Học viên tốt nghiệp Cao học 
các năm 2015- 2018 
STT Năm Tên sinh 
viên 
Tên giảng 
viên 
Sonata/ Biến tấu Concerto 
1 2015 Cao Ngọc 
Mai Anh 
GS. TS. 
NGND. 
Trần Thu 
Hà 
L.v. Beethoven 
 32 Variationen c-
moll WoO. 80 
C. Saint- 
Saens: 
Concerto số 2 
g- moll Op.22 
2 2015 Hồ Bích 
Ngọc 
TS. Đào 
Trọng 
Tuyên 
J. Haydn 
Sonata 
Hob. XVI/20, L. 33 
c-moll 
M. Ravel M. 
Ravel 
Concerto số 2 
G- Dur 
3 2015 Lê Trung 
Nam 
PGS. TS. 
Nguyễn 
Minh Anh 
D. Scarlatti 
Sonata L. 366 
Sonata KV. 380 
S. 
Rachmaninoff 
87  
Sonata L.422 Concerto số 3 
d- moll Op. 30 
4 2015 Nguyễn Hữu 
Phong 
GS. TS. 
NGND. 
Trần Thu 
Hà 
F. Chopin 
Sonata số 3 Op. 58 
S. 
Rachmaninoff 
Concerto số 2 
c-moll Op. 18 
5 2015 Nguyễn Hữu 
Phương 
PGS. TS. 
Nguyễn 
Minh Anh 
F. Chopin 
Sonata số 2 Op. 35 
L.v. 
Beethoven 
Concerto số 3 
c-moll Op. 37 
6 2015 Trần Tuấn 
Thành 
GS. TS. 
NGND. 
Trần Thu 
Hà 
M. Ravel 
Sonatine fis- moll 
L.v. 
Beethoven 
Concerto số 5 
Es-Dur Op. 74 
7 2016 Vũ Thị Thu 
Hương 
GS. TS. 
NGND. 
Trần Thu 
Hà 
L.v. Beethoven 
32 Variationen c-
moll WoO. 80 
F. Chopin 
Concerto số 2 
f- moll Op. 21 
8 2016 Nguyễn Thị 
Thuỳ Linh 
TS. Đào 
Trọng 
Tuyên 
M. Ravel 
Sonata fis- moll 
L.v. 
Beethoven 
Concerto số 5 
Es-Dur Op. 74 
9 2016 Trần Thái 
Sơn 
PGS. TS. 
Nguyễn 
Minh Anh 
J. Haydn 
Sonata 
Hob. XVI/20, L. 33 
c-moll 
J.Brahms 
Concerto số 1 
d- moll Op.15 
10 2017 Nghiêm Thị 
Hà Ngân 
PGS. TS. 
Nguyễn 
Minh Anh 
F.Chopin 
Sonata số 2 Op. 35 
J.Brahms 
Concerto số 1 
d-moll Op.15 
11 2017 Lại Thị 
Phương 
Thảo 
TS. Đào 
Trọng 
Tuyên 
L.v. Beethoven 
Sonata số 9 (Op. 14 
No. 1) E- Dur 
C. Saint- 
Saens: 
Concerto số 2 
g- moll Op.22 
88  
12 2018 Phạm Thị 
Bích Ngọc 
GS. TS. 
NGND. 
Trần Thu 
Hà 
F. Schubert 
Sonata a-moll D. 
845 (Op.42) 
L.v. 
Beethoven 
Concerto số 5 
Es-Dur Op. 74 
Sonata/ Biến tấu 
L.v. Beethoven 3/12 học viên (25%) 
F. Chopin 3/12 học viên (25%) 
J. Haydn 2/12 học viên (17%) 
M. Ravel 2/12 học viên (17%) 
D. Scarlatti 1/12 học viên (8%) 
F. Schubert 1/12 học viên (8%) 
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Beethoven và Chopin là cao nhất 25%, thứ hai là 
Haydn và Ravel cùng 18%, thứ ba là Scarlatti và Schubert cùng 8% . 
Concerto 
L.v. Beethoven 4/12 học viên (33%) 
J. Brahms 2/12 học viên (17%) 
C. Saint- Saens 2/12 học viên (17%) 
S. Rachmaninoff 2/12 học viên (17%) 
F. Chopin 1/12 học viên (8%) 
M. Ravel 1/12 học viên (8%) 
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao nhất 33%, thứ hai là Brahms, 
Saitn Saen và Rachmaninoff cùng 17%, %, thứ ba là Chopin và Ravel cùng 8% 
89  
PHỤ LỤC 9 
 CÁC TÁC PHẨM HOÀ TẤU THÍNH PHÒNG VỚI PIANO CỦA 
BEETHOVEN TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỌC 
Bảng 1 – Phụ lục 9: Tổng kết các tác phẩm hoà tấu thính phòng với 
Piano của Beethoven trong chương trình học môn Hoà tấu thính phòng 
tại khoa Piano HVÂNQGVN [23,108] 
Số đơn vị học trình: 12 đvht (1 đvht = 12 tiết). Phân bổ thời gian: 6 học kỳ 
ĐH Tác phẩm hoà tấu thính phòng 
 ĐH II 
 2HK 
Mỗi học kỳ học: Chương I hoặc Chương II và III của Sonata hoặc Trio 
-   Sonata cho Violin và Piano: số 1 (Op. 12), 2(Op. 12), 3(Op. 12), 
4 (Op. 23), 5 (Op. 24)) 
-   Sonata cho Cello và Piano: chọn trong những Sonata thời kỳ 
đầu: số 1 (Op. 5), số 2 (Op. 5) 
-   Sonata cho Piano và một nhạc cụ khác: Sonata cho Cor và 
Piano (Op. 17) 
ĐH III 
2 HK 
Mỗi học kỳ hoàn thành (toàn bộ) một tác phẩm Sonata hoặc Trio 
-   Sonata cho Violin và Piano: số 3 (Op. 12), 6 (Op. 30), 8 (Op. 
Op.30) 
-   Sonata cho Cello và Piano: số 3 (Op. 69), số 4 (Op. 102), 5 (Op. 
102) 
-   Trio cho Piano, Violon và Cello: số 1(Op. 1), 2(Op. 1), 3 (Op. 
1), số 4 (Op. 11) 
ĐH IV 
2 HK 
Mỗi học kỳ hoàn thành (toàn bộ) một tác phẩm Sonata hoặc Trio hoặc 
Tứ tấu 
-   Sonata cho Violin và Piano: số 7 (Op. 30), 9 (Op. 47), 10 (Op. 
96) 
90  
-   Trio cho Piano, Violin và Cello: số 1 (Op. 1), số 2 (Op.1), số 5 
(Op. 70), số 6 (Op. 70), số 7 Archduke (Op. 97), số 8 (WoO. 
39), số 9 (WoO. 38) 
-   Tứ tấu cho Piano và đàn dây: số 1 (WoO 36), số 2 (WoO 36); 
số 3 (WoO 36); số 4 (Op. 16 bis) 
-   Ngũ tấu cho Piano với các nhạc cụ hơi (Op. 16) 
Tổng kết trên cho thấy, các tác phẩm hoà tấu thính phòng với Piano của Beethoven 
đều có trong chương trình học môn Hoà tấu thính phòng của khoa Piano 
HVÂNQGVN cho sinh viên Đại Học từ năm thứ II đến năm thứ IV. 
91  
PHỤ LỤC 10 
 THỐNG KÊ VỀ SỰ LỰA CHỌN TÁC GIẢ CÁC SONATA VIẾT CHO 
PIANO CỦA THÍ SINH BẢNG B VÀ C TẠI CUỘC THI 
PIANO QUỐC TẾ HÀ NỘI 2018 
Bảng 1- Phụ lục 10: Lựa chọn của các thí sinh Bảng B cho vòng II 
Yêu cầu của cuộc thi ở hình thức Sonata: thí sinh chọn chương I hoặc hai chương 
cuối các Sonata của các tác giả sau: J.Haydn, W.A.Mozart, L.v. Beethoven (trừ số 19 
và 20 Op. 49 No.1 & 2) 
STT Tên sinh viên Quốc tịch Sonata 
1 Chun Lam U Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3 
Op. 2 No.3 chương I 
2 Đào Vũ Nhiên Hương Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 
21 (Op. 53) Waldstein 
chương I 
3 Eunji So Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7 
Op.10 No.3 
4 Hin Sing Au Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata Số 
28 (Op. 101) chương I 
5 Hồ Lê Đăng Khoa Việt Nam W.A. Mozart Sonata số 10 
K.330 chương I 
6 Hoàng Trần Thịnh Việt Nam J. Haydn Sonata số 7 
7 Jun Li Bui Canada L.v. Beethoven Sonata số 7 
Op.10 No.3 chương I 
8 Ji Won Hang Hàn Quốc W.A. Mozart Sonata số 18 
K.576 chương I 
9 Jianzhe Qin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7 
Op.10 No.3 chương I 
10 Jinwoo Lee Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7 
Op.10 No.3 chương I 
11 Kana Yoshihara Nhật Bản W.A. Mozart Sonata số 9 
K.311 chương II&III 
12 Lê Minh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8 
(Op. 13) chương I 
92  
13 Liya Wang Trung Quốc W.A. Mozart Sonata số 9 
K.311 
14 Michael de Huy Australia J. Haydn Sonata Hob. XVI: 
50 chương I 
15 Nguyễn Chúc An Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) Chương III 
&IV 
16 Nguyễn Vân Anh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 7 
Op.10 No.3 
17 Pan Wen Yuan Trung Quốc J. Haydn Sonata Hob. XVI: 
50 chương I 
18 Park Min Sung Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 
17 Op.31 No2 
19 Phạm Hồng Anh Thư Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8 
(Op. 13) 
20 Phạm Lê Phương Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 
21 (Op. 53) chương I 
21 Phạm Nguyễn 
Nguyệt Hà 
Việt Nam W.A. Mozart Sonata số 10 
K.330 chương I 
22 Phạm Quý Đạt Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 
14 (Op. 27 No. 2) chương 
II&III 
23 Phan Thiên Bạch Anh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 
21 (Op. 53) chương I 
24 Rachel Mireu 
Shindan 
Hàn Quốc J. Haydn Sonata Hob 
XVI:52 chương I 
25 Se Young Byun Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 1 
Op.2 No.1 
26 Tạ Khắc Huy Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) chương I 
27 Trần Bảo Khuê Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 2 
Op.2 No.2 Chương III &IV 
93  
28 Triệu Vân Linh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8 
(Op. 13) chương I 
29 Trương Thị Ngân Hà Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 
17 (Op. 31 No. 2) Chương I 
30 Xiaoke Nong Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) chương I 
31 Yun Lindsay Li Bui Canada J. Haydn Sonata Hob. XVI: 
50 chương I 
32 Zhuxi Jin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) chương I 
L.v. Beethoven 22/ 32 thí sinh lựa chọn (69 %). 
W.A. Mozart 5/32 thí sinh lựa chọn (15,5 %) 
J. Haydn 5/32 thí sinh lựa chọn (15,5 %) 
* Trong số 3 tác giả (Mozart, Haydn, Beethoven), tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao 
nhất 69 %, thứ hai là J.Haydn và W.A. Mozart cùng 15,5 % 
* 12/ 15 80% thí sinh Việt Nam Bảng B lựa chọn Sonata của Beethoven, đứng thứ 
hai là Mozart 13%, đứng thứ ba là Haydn 7%. 
Bảng 2 - Phụ lục 10: Lựa chọn của các thí sinh Bảng C cho vòng I 
 Yêu cầu của cuộc thi ở hình thức Sonata: chọn chương I hoặc hai chương cuối các 
Sonata của các tác giả sau: J. Haydn, W.A. Mozart, L.v. Beethoven (trừ số 19 và 20 
Op. 49 No.1 & 2) 
STT Tên sinh viên Quốc tịch Sonata 
1 Chan Sin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 4 
(Op. 7) chương I 
2 Jihoon Yang Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 2 
Op.2 No.2 chương III&IV 
3 Jun- Ting Lin Đài Loan- 
Trung Quốc 
L.v. Beethoven Sonata số 27 
(Op. 90) chương I 
4 Min Hyuk Ahn Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 31 
(Op. 110) chương I 
5 Nguyễn Nhật Thảo 
Vy 
Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) chương I 
94  
6 Seungjn Han Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 4 
(Op. 7) chương I 
7 Shogo Mizumura Nhật Bản L.v. Beethoven Sonata số 21 
(Op. 53) chương I 
8 Siho Kim Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3 
(Op. 2 No. 3) 
9 Soo Jeong Lee Hàn Quốc W.A.Mozart K576 D- Dur 
chương II&III 
10 Vũ Công Tuấn Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 17 
(Op. 31 No. 2) chương I 
11 Xiaoyi Xu Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 32 
(Op. 111) chương I 
12 Zhiheng Guo Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 32 
(Op. 111) chương I 
L.v. Beethoven 11/ 12 thí sinh lựa chọn (92 %). 
W.A. Mozart 1/ 12 thí sinh lựa chọn (8 %) 
* Trong số 3 tác giả (Mozart, Haydn, Beethoven), tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao 
nhất 92 %, thứ hai là W.A. Mozart 8 % 
* 2/ 2 100% thí sinh Việt Nam lựa chọn Sonata của Beethoven 
95  
PHỤ LỤC 11: 
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ TỔNG KẾT 
11.1. Phiếu lấy ý kiến nhận xét 
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT 
(Dành cho giảng viên Khoa Piano- HVÂNQGVN) 
Chủ đề: VỊ TRÍ CÁC TÁC PHẨM PIANO CỦA LUDWIG VAN 
BEETHOVEN TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM 
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng phổ biến và 
rộng rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác 
nhau. Nhằm tìm hiểu về các ưu điểm và hạn chế của HSSV VN cũng như các yếu tố 
có liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của HSSV VN, NCS 
tiến hành lấy ý kiến của các giảng viên về các vấn đề liên quan đến chuyên môn. 
Những ý kiến mà quý Thầy Cô đưa ra sau đây sẽ là cơ sở giúp chúng tôi điều chỉnh, 
bổ sung vào các giải pháp trong luận án theo hướng thực tế. 
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý kiến đánh giá của quý thầy cô qua 
những nội dung trong phiếu lấy ý kiến này. 
I. Thông tin giảng viên: 
Họ và tên: 
II. Nội dung lấy ý kiến: 
1. Nhận xét của Quý Thầy/ Cô về ưu điểm và hạn chế của học sinh, sinh viên 
Việt Nam 
- Nhạc cảm Tốt   Bình thường   Chưa tốt   
- Xử lý sắc thái Tinh tế   Bình thường 
  
Chưa tinh tế   
- Tiết tấu Tốt   Bình thường   Chưa tốt   
- Khả năng quán xuyến những tác 
phẩm ở quy mô lớn, dài hơi 
Tốt   Bình thường   Chưa tốt   
- Khả năng duy trì một mạch đập tiết 
tấu trong cả tác phẩm 
Tốt   Bình thường   Chưa tốt   
- Kỹ thuật chạy ngón các quãng rời nốt (quãng giai điệu) 
96  
Nốt láy dài (tremolo) từ hai 
nhịp trở lên 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Nốt láy dài (tremolo) kết hợp 
với giai điệu trên một tay 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Quãng bán cung 
Chromatique 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Quãng liền bậc Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Quãng ba, quãng sáu, quãng 
tám, quãng mười 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
- Kỹ thuật chạy ngón quãng đúp nốt (quãng hoà thanh) 
Quãng ba Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Quãng sáu Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
Quãng tám Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt 
  
- Kỹ thuật chạy chuỗi hợp âm: 
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba 
đảo một) được chơi bởi sự kết 
hợp của hai tay 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt   
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba 
đảo một) chơi bằng một tay 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt   
Chuỗi hợp âm ba, hợp âm 
sáu, hợp âm bảy với hai nốt 
ngoài cùng tạo thành quãng 
tám 
Rất linh hoạt   Bình thường   Chưa linh hoạt   
2. HSSV VN có quan tâm đến việc xếp đúng ngón tay khi chơi các tác phẩm 
viết cho Piano của Beethoven 
97  
Đối với HS Trung học Rất quan tâm   Quan tâm   Chưa quan tâm 
  
Đối với SV Đại học Rất quan tâm   Quan tâm   Chưa quan tâm 
  
3. Kỹ năng chơi legato các giai điệu có chất hát trong tác phẩm viết cho Piano 
của Beethoven 
Đối với HS Trung học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
Đối với SV Đại học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
4. Khả năng mô phỏng âm sắc của các nhạc cụ trong dàn nhạc giao hưởng trên 
cây đàn Piano (tính giao hưởng trong các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven) 
Đối với HS Trung học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
Đối với SV Đại học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
5. Mức độ hiểu các chỉ dẫn sắc thái (dynamic) trong các tác phẩm viết cho Piano 
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN 
Đối với HS Trung học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
Đối với SV Đại học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
6. Mức độ hiểu các chỉ dẫn tốc độ (tempo) trong các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN 
Đối với HS Trung học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
Đối với SV Đại học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
7. Mức độ hiểu các chỉ dẫn kỹ thuật pedal và phát âm tiếng đàn (articulation) 
trong các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của 
HSSV-VN 
Đối với HS Trung học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
98  
Đối với SV Đại học Tốt   Bình thường   Cần bổ sung   
8. Mức độ hiểu về bối cảnh lịch sử của tác phẩm viết cho Piano của Beethoven ở 
các khía cạnh: Đặc trưng âm nhạc của thời kỳ cổ điển Viên; Cuộc đời và hoạt 
động nghệ thuật của Beethoven; Những yếu tố có liên quan đến thời điểm sáng 
tác của tác phẩm 
 Đối với HS Trung 
học 
Hiểu sâu   Hiểu khái quát   Cần bổ sung   
 Đối với SV Đại học Hiểu sâu   Hiểu khái quát   Cần bổ sung   
9. Mức độ hiểu về cấu trúc các Sonata và Concerto viết cho Piano và dàn nhạc 
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV VN 
 Đối với HS Trung 
học 
Hiểu sâu   Hiểu khái quát   Cần bổ sung   
 Đối với SV Đại học Hiểu sâu   Hiểu khái quát   Cần bổ sung 
10. HSSV có tự đọc những tài liệu liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven trong quá trình học không? 
Có đọc   Chỉ đọc khi được yêu cầu   Không đọc   
Ý kiến khác: 
11. Quý thầy cô có giao tác phẩm viết cho piano của Beethoven cho HSSV và học 
viên học không? Nếu có thì ở các trình độ nào? 
Không   
Có   
Trung Học   
Đại Học   
Cao Học   
12. Đánh giá của quý thầy cô về các tài liệu tham khảo trong lĩnh vực sư phạm 
và biểu diễn Piano của Beethoven bằng tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng 
Việt 
99  
Có nhiều   Ít   Cần bổ sung   
Ý kiến khác: 
13. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về sự cần thiết cho HSSV VN tham khảo ấn bản 
các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của các nhà sư phạm và nghệ sĩ 
nghiên cứu và biên tập 
Có cần thiết   Không cần thiết   
Ý kiến khác: 
14. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về việc chuẩn hóa các bản nhạc sáng tác cho 
piano của Beethoven tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp tại Việt Nam? 
Có cần thiết   Không cần thiết   
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/ Cô./. 
Giảng viên nhận xét 
100  
11.2. Tổng kết ý kiến nhận xét 
BẢN TỔNG KẾT Ý KIẾN NHẬN XÉT 
(Của giảng viên Khoa Piano- HVÂNQGVN) 
Chủ đề: VỊ TRÍ CÁC TÁC PHẨM PIANO CỦA LUDWIG VAN 
BEETHOVEN TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM 
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng phổ biến và 
rộng rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác 
nhau. Nhằm tìm hiểu về các ưu điểm và hạn chế của HSSV VN cũng như các yếu tố 
có liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của HSSV VN, NCS 
tiến hành lấy ý kiến của các giảng viên về các vấn đề liên quan đến chuyên môn. 
Những ý kiến mà quý Thầy Cô đưa ra sau đây sẽ là cơ sở giúp chúng tôi điều chỉnh, 
bổ sung vào các giải pháp trong luận án theo hướng thực tế. 
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý kiến đánh giá của quý thầy cô qua 
những nội dung trong phiếu lấy ý kiến này. 
I. Thông tin giảng viên: 
Họ và tên: 
GS. TS. NGND. Trần Thu Hà 
PGS. TS. Nguyễn Minh Anh 
PGS. TS. Nguyễn Huy Phương 
TS. Đào Trọng Tuyên 
TS. Nguyễn Hoàng Phương 
II. Nội dung lấy ý kiến: 
1. Nhận xét của Quý Thầy/ Cô về ưu điểm và hạn chế của học sinh, sinh viên 
Việt Nam 
- Nhạc cảm: tốt 60% 
- Xử lý sắc thái: chưa tinh tế 60% 
- Tiết tấu: bình thường 60% 
- Khả năng quán xuyến những tác phẩm ở quy mô lớn, dài hơi: chưa tốt 80% 
- Khả năng duy trì một mạch đập tiết tấu trong cả tác phẩm: chưa tốt 80% 
- Kỹ thuật chạy ngón các quãng rời nốt (quãng giai điệu): 
Nốt láy dài (tremolo) từ hai nhịp trở lên: bình thường 100% 
Nốt láy dài (tremolo) kết hợp với giai điệu trên một tay: Chưa linh hoạt 60% 
101  
Quãng bán cung Chromatique: bình thường 100% 
Quãng liền bậc: bình thường 60% 
Quãng ba, quãng sáu, quãng tám, quãng mười: bình thường 80% 
- Kỹ thuật chạy ngón quãng đúp nốt (quãng hoà thanh): bình thường 66% 
Quãng ba: bình thường 60% 
Quãng sáu: chưa linh hoạt 80% 
Quãng tám: bình thường 80% 
- Kỹ thuật chạy chuỗi hợp âm: 
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) được chơi bởi sự kết hợp của hai tay: Bình 
thường 80% 
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) chơi bằng một tay: bình thường 80% 
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) chơi bằng một tay: bình thường 60% 
Chuỗi hợp âm ba, hợp âm sáu, hợp âm bảy với hai nốt ngoài cùng tạo thành quãng 
tám: bình thường 60% 
2. HSSV VN có quan tâm đến việc xếp đúng ngón tay khi chơi các tác phẩm viết 
cho Piano của Beethoven 
Đối với HS Trung học: chưa quan tâm 80% 
Đối với SV Đại học: có quan tâm 80% 
3. Kỹ năng chơi legato các giai điệu có chất hát trong tác phẩm viết cho Piano 
của Beethoven 
Đối với HS Trung học: Cần bổ sung 60% 
Đối với SV Đại học: bình thường và cần bổ sung 40% 
4. Khả năng mô phỏng âm sắc của các nhạc cụ trong dàn nhạc giao hưởng trên 
cây đàn Piano (tính giao hưởng trong các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven) 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100% 
Đối với SV Đại học: bình thường và cần bổ sung 60% 
5. Mức độ hiểu các chỉ dẫn sắc thái (dynamic) trong các tác phẩm viết cho Piano 
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80% 
102  
Đối với SV Đại học: bình thường 100% 
6. Mức độ hiểu các chỉ dẫn tốc độ (tempo) trong các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100% 
Đối với SV Đại học: bình thường 60% 
7. Mức độ hiểu các chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn (articulation) trong các 
tác phẩm viết cho Piano của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSVVN 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80% 
Đối với SV Đại học: bình thường 80% 
8. Mức độ hiểu về bối cảnh lịch sử của tác phẩm viết cho Piano của Beethoven ở 
các khía cạnh: Đặc trưng âm nhạc của thời kỳ cổ điển Viên; Cuộc đời và hoạt 
động nghệ thuật của Beethoven; Những yếu tố có liên quan đến thời điểm sáng 
tác của tác phẩm 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100% 
Đối với SV Đại học: bình thường 80% 
9. Mức độ hiểu về cấu trúc các Sonata và Concerto viết cho Piano và dàn nhạc 
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV VN 
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80% 
Đối với SV Đại học: bình thường 100% 
10. HSSV có tự đọc những tài liệu liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của 
Beethoven trong quá trình học không? 
Chỉ đọc khi được yêu cầu: 80% 
11. Quý thầy cô có giao tác phẩm viết cho piano của Beethoven cho HSSV và học 
viên học không? Nếu có thì ở các trình độ nào? 
Có: 100% 
Ở cả ba cấp: Trung học, Đại học, Cao học: 100% 
12. Đánh giá của quý thầy cô về các tài liệu tham khảo trong lĩnh vực sư phạm 
và biểu diễn Piano của Beethoven bằng tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng 
Việt 
Có ít 60% 
103  
13. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về sự cần thiết cho HSSV VN tham khảo ấn bản 
các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của các nhà sư phạm và nghệ sĩ 
nghiên cứu và biên tập 
Có cần thiết 100% 
14. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về việc chuẩn hóa các bản nhạc sáng tác cho 
piano của Beethoven tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp tại Việt Nam? 
Có cần thiết 100% 
104  
PHỤ LỤC 12 
 CHỈ DẪN BIỂU DIỄN TRONG CÁC TÁC PHẨM VIẾT CHO PIANO CỦA 
BEETHOVEN 
1. Chỉ dẫn sắc thái 
Ví dụ 1- Phụ lục 12: thực hiện crescendo và diminuendo: từ pìu p, crescendo 
đến ff; due e poi tre corde, due poi una corda (từ từ nhấn una corda) và diminuendo 
tới pp (Beethoven Concerto số 4 (Op. 58) Chương 2 nhịp 55-61) 
-   Sắc thái thay đổi Decrescendo và diminuendo trong các Sonata viết cho 
Piano của Beethoven: Trong nhiều Sonata viết cho Piano của Beethoven như số 
16, 17, 18, 21, 31 có sử dụng cả hai thuật ngữ decrescendo và diminuendo. Cụ thể 
là Sonata số 16 (Op. 31 No. 1) chương II nhịp 63 dùng dim và nhịp 114 dùng 
decresc; số 17 (Op. 31 No. 2) chương I nhịp 61 dùng decresc nhịp 89 dùng dim, 
chương II nhịp 29 dùng dim và nhịp 42 dùng decresc, chương III nhịp 48 dùng dim 
và nhịp 114 dùng decresc; ... 
105  
Bảng 1- Phụ lục 12: Các chỉ dẫn sắc thái bổ trợ 
Tên sắc 
thái 
Cách sử dụng Tác dụng Ví dụ 
Sforzand
o 
(sf, sfz, 
sff) 
Là một trong 
những sắc thái 
đăc trưng của 
Beethoven 
Đòi hỏi lực chơi 
rõ ràng hơn 
Được dùng phổ biến 
nhất ở Beethoven để 
thể hiện sự kịch tính 
Chỉ ra đỉnh điểm của 
đoạn nhạc 
ví dụ 2- Phụ lục 
12: sử dụng dấu 
nhấn sf 
(Beethoven 
Concerto số 3 (Op. 
37) Chương I nhịp 
114-115 
Làm rõ hơn việc phân 
biệt các motif 
Ví dụ 3 -Phụ lục 
12: sử dụng dấu 
nhấn sf  
(Beethoven 
Sonata số 27 (Oр. 
90) Chương I nhịp 
93-95). 
Các dạng 
của sf 
như (sfp 
và sfpp) 
Là một công cụ 
quan trọng trong 
biểu hiện cảm 
xúc của 
Beethoven 
Dùng để tạo chất giọng 
Nhấn mạnh sự rõ nét 
của âm thanh và trường 
độ, sử dụng kết hợp với 
tenuto 
Ví dụ 4- Phụ lục 
12: sử dụng đồng 
thời cả dấu 
sforzando và 
tenuto (Beethoven 
Biến tấu WoO. 80 
Biến khúc XXII 
nhịp 1-2) 
106  
Marcato 
ký hiệu 
 (>) 
Thường gắn với 
độ biểu cảm 
Thiên nhiều hơn 
về việc chỉ 
trường độ âm 
thanh 
 Gần với nghĩa 
của tenuto, yêu 
cầu độ chính xác 
hơn khi chạm 
vào phím 
Để nhấn mạnh âm 
thanh giai điệu cần giữ 
Ví dụ 5 - Phụ lục 
12 sử dụng dấu 
nhấn Marcato (>) 
 (Beethoven 
Sonata số 30 (Op. 
109) Chương III 
Biến khúc I nhịp 
17) 
Để nhấn mạnh những 
ngữ điệu biểu cảm 
Ví dụ 6 -Phụ lục 
12: sử dụng dấu 
nhấn Marcato (>) 
(Beethoven 
Sonata số 3 Op. 2 
No.3 Chương III 
nhịp 111-112) 
để làm nổi rõ những 
hợp âm phụ 
Ví dụ 7 - Phụ lục 
12: sử dụng dấu 
nhấn Marcato (>) 
Beethoven Sonata 
số 24 (Op. 78) 
Chương I nhịp 20-
21 
Mezza 
voce 
(т.v.). 
Nằm giữa những 
sắc thái nhỏ mp 
đến pp 
Thể hiện chất giọng hội 
thoại điềm tĩnh, hơi có 
chút ra lệnh, không thì 
thầm nhưng cũng 
không “quát tháo” 
[134, 157] 
Rinforza
ndo (rf 
hay rfz) 
Nằm giữa 
khoảng Piano 
hay pianissimo 
rinforzando của 
Beethoven như là một 
chất giọng mang tính 
biểu cảm của thanh 
nhạc và để nhấn mạnh 
ví dụ 8- Phụ lục 12: 
sử dụng 
rinforzando 
(Beethoven 
Sonata số 23 (Op. 
107  
Được dùng chủ 
yếu ở các 
chương chậm 
đỉnh điểm của những 
cấu trúc không lớn như 
câu, đoạn. 
57) Chương 2 nhịp 
14). 
Những ví dụ dưới đây để minh hoạ cho những tổng kết trong Bảng 1 – Phụ lục 
12. 
Ví dụ 2- Phụ lục 12: sf chỉ ra đỉnh điểm của câu nhạc (Beethoven Concerto số 
3 (Op. 37) chương I nhịp 114-115). 
Ví dụ 3 -Phụ lục 12: sf làm rõ hơn việc phân biệt các motif (Beethoven Sonata 
số 27 Oр.90 chương I nhịp 93-95) 
Ví dụ 4 - Phụ lục 12: sử dụng đồng thời cả dấu sforzando và tenuto (Beethoven 
Biến tấu WoO. 80 Biến khúc XXII nhịp 1-2). 
108  
Ví dụ 5- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để nhấn mạnh âm thanh 
giai điệu cần giữ (Beethoven Sonata số 30 (Op. 109) chương III Biến khúc I nhịp 17) 
Ví dụ 6- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để nhấn mạnh những ngữ 
điệu biểu cảm (Beethoven Sonata số 3 Op. 2 No.3 Chương III nhịp 111-112) 
Ví dụ 7- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để làm nổi rõ những 
hợp âm phụ (Beethoven Sonata số 24 (Op. 78) chương I nhịp 20-21) 
109  
Ví dụ 8- Phụ lục 12: sử dụng rinforzando (Beethoven Sonata số 23 (Op. 57) 
chương II nhịp 14). 
2. Một số các ký hiệu và chỉ dẫn biểu cảm kết hợp với tốc độ của Beethoven 
Bảng 2- Phụ lục 12: Một số chỉ dẫn phụ về tính chất biểu cảm 
kết hợp với các ký hiệu tốc độ của Beethoven 
Kết hợp với 
các tốc độ 
nhanh 
Kết hợp với các tốc 
độ chậm 
Kết hợp với cả tốc độ 
chậm 
lẫn nhanh 
Kết hợp với 
Tốc độ 
điềm đạm 
con brio Cantabile 
(Thường kết hợp cùng 
Andantino và 
Andante) 
Grazioso 
(Thường kết hợp cùng 
Adagio) 
Maestoso 
Con fuoco Con espressione 
(Kết hợp cùng Adagio 
nhiều hơn là Andante) 
Semplice 
(Thường kết hợp cùng 
Adagio) 
Agitato Con affecto Appassionato 
(các chương nhanh 
dùng nhiều hơn). 
Energico Con sentimento 
Risoluto Sostenuto 
 Mesto 
Một số chỉ dẫn phụ về tốc độ gắn với tốc độ nhanh: assai, molto, поп troppo 
v.v 
Adagio: đôi khi kết hợp với Sostenuto và dùng để chỉ dẫn tốc độ chính. Sostenuto 
được Beethoven coi như là “kìm lại”. Ở thế kỷ 19, đôi khi Sostenuto được coi như Tenuto 
[91, 191- 193] Như ở Beethoven Sonata số 14 (Op. 27 No. 2) chương I hay số 29 (Op. 
106) chương III. 
110  
Andante: kết hợp với một dải rộng của các thuật ngữ biểu cảm từ Maestoso đến 
Agitato 
Allegro: + Hay kết hợp với Con brio (bạn đường yêu thích với Allegro trong 
các tác phẩm của Beethoven) 
 + Cũng hay kết hợp với Appasionato và Maestoso 
 + Có kết hợp với Con fouco, Risoluto, Energico 
 + Có 1 lần kết hợp với Cantabile trong bản Sonatina cho Piano 
Beethoven sáng tác năm 12 tuổi. 
111  
PHỤ LỤC 13:	
  
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU CẢM CẦN LƯU Ý TRONG TÁC PHẨM 
VIẾT CHO PIANO CỦA BEETHOVEN 
Bảng 1- Phụ lục 13: Các phương thức biểu cảm cần lưu ý 
Nốt 
nhạc 
Nhịp; 
tiết tấu 
Tốc 
độ - 
tempo 
Sắc thái và 
dấu nhấn-
Dynamic 
và Accents 
Pedal Kỹ thuật 
xếp tay 
Hệ thống ký 
hiệu kỹ thuật 
phát âm tiếng 
đàn – 
articulation 
Lưu ý: 
Urtext 
+Bản 
hiệu 
đính 
Lưu ý: 
-  Mạch đập tiết 
tấu 
-  Bất ngờ bắt sang 
chương sau 
Lưu ý: 
-  Tương 
phản 
đột ngột 
Tham khảo 
mục 1.1.2 
Tham 
khảo các 
bản biên 
tập 
Lưu ý: 
dấu luyến 
Chú ý: Đàn Piano “cất tiếng hát”, “cơ thể và linh hồn của tác phẩm” (mục 1.3) 
Thực hiện chính xác các chỉ dẫn của tác giả; 
Tạo bản sắc và cá tính trong tiếng đàn của người nghệ sĩ. 
Đặc biệt những nguyên lý và quan điểm về sư phạm và biểu diễn của Beethoven khi 
được áp dụng trong bộ môn đệm và hoà tấu thính phòng càng thể hiện rõ nét tính khả 
thi và nâng cao hiệu quả. 
112  
PHỤ	
  LỤC 14 
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
14.1.	
  MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
Dành cho giảng viên lớp thực nghiệm môn Piano chuyên ngành 
Chủ đề: TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
GIẢNG DẠY CÁC TÁC PHẨM VIẾT CHO PIANO CỦA BEETHOVEN 
TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM 
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng khá phổ biến và rộng 
rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác nhau. 
Công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về những tác phẩm viết cho Piano của 
L.v. Beethoven dưới góc độ sư phạm và biểu diễn sẽ đóng góp một phần trong việc 
nâng cao chất lượng đào tạo Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam. NCS tiến hành lấy ý 
kiến của giảng viên lớp thực nghiệm về việc ứng dụng các giải pháp đã được đưa vào 
thực nghiệm trong giảng dạy nhằm đánh giá mức độ hiệu quả và tính khả thi của các 
giải pháp. 
I. Thông tin giảng viên: 
Họ và tên: GS. TS. NGND. Trần Thu Hà 
Giảng dạy môn: Piano 
Đơn vị công tác: Khoa Piano -Học viên Âm nhạc Quốc gia Việt Nam 
II. Thông tin khảo sát: 
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả, 
rất hiệu quả 
1. Thực hiện đầy đủ và chính xác chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn của Beethoven 
Các chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn   Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Các chỉ dẫn về sắc thái (dynamic) 
Các chỉ dẫn về tốc độ (Tempo) 
Các chỉ dẫn về về kỹ thuật phát âm tiếng đàn 
(Articulation) 
2. Phương pháp giảng dạy thể hiện đúng phong cách âm nhạc của Beethoven hay 
“chơi ra chất Beethoven” phù hợp với hiện trạng HSSV VN 
113  
Các phương pháp Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Phương pháp tổng quan bối cảnh lịch sử của tác 
phẩm 
Phương pháp so sánh đặc trưng phong cách 
Phương pháp nghe và cảm nhận 
Phương pháp thống kê 
Một số ghi nhớ khi tiếp cận tác phẩm 
Ứng dụng những quan điểm, nguyên lý của 
Beethoven trong quá trình học 
Sức khoẻ nghề nghiệp của nghệ sĩ Piano: phân bổ 
thời gian luyện tập hợp lý và hiệu quả, phù hợp với 
tâm sinh lý và thể lực của từng cá nhân; Nghỉ ngơi 
và tránh làm việc quá tải; Chế độ ăn uống và vận 
động, phòng và tránh những bệnh nghề nghiệp như 
đau tay, rút cơ, đau lưng 
3. Đánh giá mức độ hiệu quả trong việc thể hiện tác phẩm của các HSSV và học viên 
tham gia thực nghiệm sau khi thực hiện các giải pháp 
Tên người học   Không 
hiệu quả  
Hiệu 
quả  
Rất hiệu 
quả  
Đào Khánh Linh Sonata số 19 (Op. 49) 
Lê Minh Sonata số 8 (Op. 13) 
Phan Thiên Bạch Anh Sonata số 21 (Op. 53) 
Nguyễn Hữu Phong Sonata số 31 Op. 110 
Trần Minh Châu Concerto số 3 ( Op.37) 
114  
III. Các đề xuất, góp ý khác: 
Xin trân trọng cảm ơn Cô./. 
 Giảng viên 
(Đã ký) 
GS. TS. NGND. Trần Thu Hà 
115  
14.2. MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 
Dành cho các giảng viên chuyên ngành Khoa Thanh nhạc 
Chủ đề: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ĐỆM ĐÀN CHO THANH NHẠC 
QUA VIỆC ỨNG DỤNG TÍNH GIAO HƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM HƠI THỞ 
THANH NHẠC CỦA L.V. BEETHOVEN 
Luận án đưa ra giải pháp ứng dụng và thực hiện một cách triệt để về tính giao 
hưởng và quan điểm hơi thở thanh nhạc đối với phần đệm Piano trong các tác phẩm 
đệm tại Khoa Thanh nhạc để nâng cao hiệu quả của phần đệm Piano cho ca sĩ. 
1.  Tính giao hưởng: đối với các aria trong các vở nhạc kịch, phần đệm ban đầu 
được phối khí cho dàn nhạc giao hưởng. Trong thực tế các giờ lên lớp và thi, HSSV 
chủ yếu sử dụng phần đệm của các aria này được phối lại cho Piano. Để đạt được 
hiệu quả tốt nhất, nghệ sĩ đệm đàn sẽ Piano mô phỏng âm thanh của các nhạc cụ dây, 
kèn, của timpanitrong tác phẩm, coi cây đàn Piano như một dàn nhạc giao hưởng 
thu nhỏ. Với những đoạn hát nói (recitative) trong các nhạc kịch. Các recitative này 
thường có đặc điểm là tính tương phản quyết liệt, tự do và nhiều xúc cảm. Lúc này, 
nghệ sĩ đệm Piano giữ vai trò của phần đệm mô phỏng theo các âm sắc của dàn nhạc 
giao hưởng Với những đoạn hát nói (recitative) trong các nhạc kịch. Các recitative 
này thường có đặc điểm là tính tương phản quyết liệt, tự do và nhiều xúc cảm. Lúc 
này, nghệ sĩ đệm Piano không chỉ giữ vai trò của phần đệm mô phỏng theo âm thanh 
của dàn nhạc. 
2. Quan điểm đàn Piano cất tiếng hát: gồm hai yếu tố: 
-‐  Tính chất cất tiếng hát- cantabile: với những đoạn cần sự biểu cảm chất hát 
trong nhiều tác phẩm thanh nhạc, nếu nghệ sĩ đệm đàn thật sự chú ý đến chất hát- 
cantabile trong những đoạn nhạc này để tạo nên tiếng đàn đẹp, nhiều cảm xúc thì 
nghệ sĩ đệm đàn không chỉ là người giữ phần đệm mà còn truyền cảm xúc cho người 
ca sĩ. 
- Hơi thở thanh nhạc: khác với nhạc cụ dây có thể chơi một câu nhạc dài mà 
không bắt buộc phải dừng thì đặc thù riêng của thanh nhạc là người ca sĩ sử dụng hơi 
thở nên bắt buộc phải lấy hơi. Nếu nghệ sĩ đệm đàn chủ động theo dõi để cảm nhận 
hơi thở cùng với ca sĩ đặc biệt là những chỗ tốc độ co dãn để chơi phần Piano cho ăn 
khớp sẽ hỗ trợ rất nhiều cho sự tự tin về hơi thở cũng như sự co dãn trong tốc độ của 
người ca sĩ. Nói cách khác là nghệ sĩ đệm Piano phải có cảm nhận giống như lấy hơi 
cùng với người ca sĩ trong khi trình diễn. 
116  
Nhằm đánh giá mức độ phù hợp và tính khả thi của các giải pháp được đưa ra 
thực nghiệm để nâng cao hiệu đệm Piano, xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý 
kiến đánh giá về phương pháp đệm đàn ứng dụng tại lớp của quý thầy cô giảng dạy 
như sau: 
I. Thông tin giảng viên: 
Họ và tên: 
Giảng dạy môn: Thanh nhạc 
Đơn vị công tác: Khoa Thanh nhạc -Học viên Âm nhạc Quốc gia Việt Nam 
II. Thông tin ý kiến đánh giá: 
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả, 
rất hiệu quả 
1. Ứng dụng tính giao hưởng vào phần đệm phối lại cho Piano của các Aria 
Tính giao hưởng Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Với phần đệm chơi mô phỏng âm thanh của các nhạc 
cụ giao hưởng giống như trong bản phối cho dàn 
nhạc 
2. Quan điểm “đàn Piano cất tiếng hát” 
Các phương pháp Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Thể hiện tiếng đàn đẹp, legato khi đệm những đoạn 
yêu cầu chất trữ tình 
Hơi thở thanh nhạc khi đệm các aria, romance và ca 
khúc Việt Nam 
117  
III. Các đề xuất, góp ý khác: 
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/ Cô./. 
                      Giảng viên 
118  
14.3. TỔNG KẾT Ý KIẾN NHẬN XÉT 
Của các giảng viên chuyên ngành Khoa Thanh nhạc 
Chủ đề: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ĐỆM ĐÀN CHO THANH NHẠC 
ỨNG DỤNG TÍNH GIAO HƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM HƠI THỞ THANH 
NHẠC CỦA L.V. BEETHOVEN 
I. Thông tin giảng viên: 
Họ và tên: 
GS. NSND. Nguyễn Trung Kiên 
TS. Đỗ Quốc Hưng 
TS. Nguyễn Thị Phương Nga 
TS. Nguyễn Thị Tân Nhàn 
II. Thông tin ý kiến đánh giá: 
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả, 
rất hiệu quả 
1. Ứng dụng tính giao hưởng vào phần đệm phối lại cho Piano của các Aria 
Tính giao hưởng Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Với phần đệm chơi mô phỏng âm thanh của các nhạc 
cụ giao hưởng giống như trong bản phối cho dàn 
nhạc 
 100% 
2. Quan điểm “đàn Piano cất tiếng hát” 
Các phương pháp Không 
hiệu quả 
Hiệu 
quả 
Rất hiệu 
quả 
Thể hiện tiếng đàn đẹp, legato khi đệm những đoạn 
yêu cầu chất trữ tình 
 25% 75% 
Hơi thở thanh nhạc khi đệm các aria, romance và ca 
khúc Việt Nam 
 100% 
Qua việc tổng kết các ý kiến đánh nhận xét trên đều cho thấy đây là những 
giải pháp cần thiết cho người nghệ sĩ-giảng viên đệm đàn nâng cao hiệu quả trong 
công việc tại Khoa Thanh nhạc- HVÂNQGVN 
119  
PHỤ LỤC 15 
SO SÁNH SỐ LƯỢNG HSSV CỦA CÁC KHOA KÈN-GÕ, DÂY VÀ 
THANH NHẠC TẠI HVÂNQGVN 
Bảng 1- Phụ lục 15: Thống kê số lượng HSSV thi đầu vào và tốt nghiệp 
các năm 2016-2010 tại Khoa Kèn-Gõ, Dây và Thanh nhạc tại 
HVÂNQGVN 
(số liệu do phòng Đào tạo HVÂNQGVN cung cấp) 
Năm học Chuyên 
ngành 
Số HSSV thi vào Số HSSV tốt nghiệp 
Trung cấp Đại học Trung cấp Đại học 
2016-2017 Kèn- Gõ 20 5 3 3 
Dây 37 2 3 3 
Thanh nhạc 51 31 11 22 
2017-2018 Kèn- Gõ 35 3 0 3 
Dây 35 4 5 7 
Thanh nhạc 42 36 9 13 
2018-2019 Kèn- Gõ 18 2 0 1 
Dây 10 6 3 1 
Thanh nhạc 49 36 10 13 
2019-2020 Kèn- Gõ 13 1 
Dây 34 3 
Thanh nhạc 47 31 
Thống kê trên cho thấy Khoa thanh nhạc là khoa có số HSSV thi vào các hệ Trung 
cấp và Đại học cao nhất so với khoa Dây và Kèn- Gõ. 
120  
CHÚ GIẢI GHI CHÚ 
1 Trong nghiên cứu về Beethoven, người ta thường chia ra hai hướng: về tiểu sử (con 
người, cuộc đời, sự nghiệp) và dưới góc độ nghệ sĩ âm nhạc (Beethoven- the man@ the 
musician). Trong luận án này, chúng ta cùng nghiên cứu về Beethoven như một nghệ sĩ 
âm nhạc (sự nghiệp sáng tác, biểu diễn, sư phạm) và đi sâu về các tác phẩm viết cho Piano 
của ông dưới góc độ sư phạm và biểu diễn. 
2 Urtext: ấn bản đúng nhất với bản thảo của tác giả hoặc ấn bản lần đầu tiên [43, tr.333] 
3 Ignaz Moscheles (1794-1870) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn Piano, nhà sư phạm người 
Séc. Ông coi Beethoven là thần tượng của mình. Ông được Beethoven tin tưởng giao phó 
việc viết tổng phổ nhạc kịch Fidelio. Cuối của tổng phổ, Moscheles đã viết “hoàn thành 
cùng với sự giúp đỡ của Chúa”. Beethoven chấp nhận tổng phổ của Moscheles nhưng viết 
thêm vào “Hỡi con người, hãy tự giúp chính mình”. Quan hệ tốt đẹp giữa Mocheles và 
Beethoven duy trì đến cuối cuộc đời Beethoven. 
4 Franz Kullak (1844 - 1913) là một nghệ sĩ Piano và nhà soạn nhạc người Đức, con trai 
của Theodor Kullak. Ông học tại Neuen Akademie của cha ông ở Berlin và quản lý học 
viện này đến năm 1890. Ông sáng tác các tác phẩm cho Piano và ca khúc. Bên cạnh đó, 
ông phối khí lại nhiều tác phẩm viết cho dàn nhạc của Mozart và Beethoven viết cho 
Piano và làm việc như một nhà xuất bản và phê bình âm nhạc. 
5Hans von Bulow (1830 -1894) là một nhà chỉ huy, nghệ sĩ Piano kiệt xuất, một nhạc sỹ 
trong kỷ nguyên Lãng mạn. Ông là một trong những nhà chỉ huy nổi tiếng nhất thế kỷ 19. 
Cùng với Carl Tausig, Bulow có lẽ là nghệ sĩ Piano triển vọng nhất trong số các học trò 
của F. Liszt. Ông được ghi nhận vì việc biểu diễn các tác phẩm của L.v. Beethoven. Ông 
là người đầu tiên biểu diễn thuộc lòng toàn bộ 32 Sonata viết cho Piano của Beethoven 
và cùng với Sigmund Lebert, ông cùng giới thiệu bản biên tập 32 Sonata này. 
6 Sigmund (Zygmunt or Siegmund) Lebert 1821-184 là một nghệ sĩ và thầy giáo Piano, 
và là một trong những người sáng lập nên Trường Âm nhạc Stutgart. Cùng với Franz 
Liszt và các đồng sự Ignaz Lachner, Vincenz Lachner and Immanuel Faisst, ông tạo ra 
các phần phối khi lại các tác phẩm của Mozart, cùng với Hans von Bulow, biên tập ấn 
bản nổi tiếng Các bản Sonata viết cho Piano của L.v. Beethoven do Nhà xuất bản Cotta 
phát hành năm 1881 
121  
7 Alfredo Casella 1883- 1947 là một nghệ sĩ Piano xuất sắc nổi tiếng nhất người Ý trong 
thế hệ của ông, là nhạc sỹ, nhà chỉ huy, và giáo viên có tầm ảnh hưởng Quốc tế của âm 
nhạc Ý thế kỷ 20. Ông cùng với nhà soạn nhạc Respighi thúc đẩy sự hồi sinh của âm 
nhạc Phục hưng và Baroque Ý. Bên cạnh đó, ông còn xuất bản những bản biên tập có 
giá trị về các tác phẩm viết cho đàn phím của J.S. Bach, W.A. Mozart, Ludwig van 
Beethoven, and Frédéric Chopin. 
8 Sir Donald Francis Tovey (1875-1940) là một nhà âm nhạc học và phân tích âm nhạc 
người Anh, nhạc sỹ, chỉ huy và pianist. Ông nổi tiếng nhất vì Tiểu luận phân tích âm nhạc 
và bản biên tập các tác phẩm của Bach và Beethoven 
9 Thomas Harold Hunt Craxton (1885 – 1971) là một nghệ sĩ Piano và nhạc sỹ người 
Anh. Ông là giáo sư tại Royal Academy of Music. 
10 Alexander Borisovich Goldenweiser (1875-1961) là một nghệ sĩ Piano, giáo viên và 
nhạc sĩ người Nga. Ông là nghệ sĩ Piano có một số lượng lớn các bản thu âm nổi tiếng 
11 Anton Felix Schindler (1795-1864) là thư ký và người viết tiểu sử Beethoven thời kỳ 
đầu 
12 Alexander Wheelock Thayer 1817-1897) là một thủ thư và nhà báo, tác giả của cuốn 
tiểu sử viết về Beethoven đầu tiên, sau nhiều lần bổ sung được coi như tác phẩm chuẩn 
mực để tham chiếu về nhạc sỹ. 
13 Arnold Alekxandrovich Alosvang (1898-1960): nghệ sĩ Piano, nhạc sỹ, nhà nghiên cứu 
âm nhạc Xô Viết, tốt nghiệp khoa Piano và sáng tác tại Nhạc viện Kiev. Ông đã để lại 
nhiều cuốn sách về Debussi, Scriabin, Tchaikovski, Beethoven, Ravel... 
14 Ví dụ âm thanh https://youtu.be/RDoSLRpVL7A Sonata số 20 Op. 49 No.2 chương II 
được phối cho Septet in Es-Dur chương III Minuet, Sonata số 12 (Op. 26) chương III 
Funeral March được chính tác giả chuyển soạn cho dàn nhạc 
15 Felix Weingartner 1863-1942 một nhà soạn nhạc, chỉ huy và nghệ sĩ Piano người Áo- 
Hung, một trong những học trò cuối cùng của F. Liszt, chỉ huy nhiều dàn nhạc và là giáo 
sư tại Học viện Liszt. Ông đã phối khí Sonata Số 29 (Op. 106) của Beethoven cho dàn 
nhạc https://youtu.be/cxpqC4nyjNM. 
16  ví dụ âm thanh https://youtu.be/kpz_U8wHpa8 từ phút 10 phút 45- 10 phút 58 
17 Johann Baptist Cramer (1771-1856): nghệ sĩ Piano và nhạc sĩngười Anh gốc Đức, học 
trò của M. Clementi. Ông là nghệ sĩ Piano chuyên nghiệp danh tiếng ở Anh và châu Âu 
lục địa. Ông thường hay biểu diễn thi đấu với Beethoven ở Vien và được Beethoven kính 
122  
trọng. Ông đã xuất bản Concerto cho Piano số 5 của Beethoven ở Anh và cũng chính là 
người đã đặt biệt danh “Hoàng đế”cho bản Concerto này. 
18 Pot-pourri: một trích đoạn nhạc ( có thể là một giai điệu của nhạc cụ dây hay một aria 
nhiều người biết đến của một vở opera) được nhiều người lần lượt chơi. Từ điển Âm nhạc 
Oxford. 
19 Jan Ladislav Dussek (1706-1812) là một nghệ sĩ Piano và nhạc sĩngười Czech. Ông là 
đại diện quan trọng cho âm nhạc Czech ở nửa sau thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Ông cùng 
Steibelt và Beethoven là những nghệ sĩ luôn sử dụng pedal trong biểu diễn 
20 Akademien tên gọi của các buổi hoà nhạc trước công chúng thời đó 
21 H.H. Newhaus: nghệ sĩ Piano Xô Viết, người thầy của nhiều nghệ sĩ Piano vĩ đại như 
Richter, Gilels 
22 Theo hồi ức của NSND. Phạm Ngọc Khôi 
23 Ferdinand Ries (1784- 1838) là một nhạc sĩngười Đức. Ông là bạn, học trò và thư ký 
của L.v. Beethoven. 1838, ông xuất bản tiểu sử về Beethoven cùng với Wegeler. 
24 Ở đây chúng tôi sử dụng thuật ngữ “bài luyện tập kỹ thuật” (exercise) thay cho bài 
luyện ngón vì các bài tập này không chỉ luyện các ngón tay mà toàn bộ tay/thân- hệ thống 
cử động, thính giác, tư duy và trí nhớ âm nhạc đến phát triển thói quen và kỹ năng làm 
việc với kỹ thuật Piano. Việc tìm hiểu kỹ những bài luyện tập kỹ thuật của Beethoven 
giúp ta hiểu sâu hơn về kỹ thuật Piano trong tác phẩm của ông. Những bài tập này được 
ứng dụng trong Phương pháp “chơi ra chất Beethoven” tại mục 3.3.4 
25 TS. Đào Trọng Tuyên hiện là Trưởng Khoa Piano của HVÂNQGVN, nghệ sĩ Piano 
Việt Nam đầu tiên biểu diễn Sonata số 32 (Op. 111) và Concerto số 5 (Op. 73) năm 2011 
tại Việt Nam. 
26 Czerny trong bản biên tập của mình đã chia các đoạn nhạc này cho hai tay. 
27Kết thúc mỗi dấu luyến thường là trùng với việc nhấc tay. 
28 Theo nghệ sĩ và nhà sư phạm Edwin Ratz, ta cần bản urtext- để hiểu rõ tác phẩm được 
sáng tác một cách chính xác như thế nào, trong đúng không khí và tinh thần thời đại đó- 
đây mang tính gần như khảo cổ học cũng như loại bỏ tất cả những gì “giả cổ”-gây nhiễu 
đến phong cách của tác giả, bỏ đi những dấu ấn của thời gian qua các kỷ nguyên và nhiều 
thế hệ khác nhau về cảm nhận âm nhạc, yêu cầu thể hiện tác phẩmTuy vậy, để hiểu được 
chính xác những gì được ghi chú trên bản urtext- cần có một nền tảng tri thức dầy và rộng, 
sâu sắc. Còn đối với các bản hiệu đính và biên tập với ghi chú và chỉ dẫn của rất nhiều thế 
123  
hệ nghệ sĩ- ngoài việc cung cấp cho ta những kinh nghiệm của người đi trước, còn giúp ta 
hiểu hơn về bản thân bản urtext. [34, 190], [152]. Vì vậy cách lấy bản urtext làm gốc và 
tham khảo các ấn bản hiệu đính biên tập chính là giúp ta “đứng trên vai người khổng lồ” để 
chơi âm nhạc của Beethoven đúng với phong cách của ông. 
29 Egmont Op.84 là một tác phẩm âm nhạc được sáng tác năm 1787 cùng tên với vở kịch 
của Johann Wolfgang von Goethe bao gồm một Overture và nối tiếp bằng một chuỗi 9 tác 
phẩm: cho giọng Soprano, người kể chuyện nam, và một bản giao hưởng. Chủ đề âm nhạc 
và câu chuyện nói về cuộc đời của người anh hùng quý tộc Lamoral, Bá tước vùng Egmont 
(một vùng ngày nay bao gồm Hà Lan, Bỉ, Lucxembourg và Nord-Pas-de-Calais- thuộc 
Pháp). 
30 The Creatures of Prometheus Op. 43 là vở Balet của Salvatore Virgano mà Beethoven 
sáng tác nhạc năm 1801. Vở Bale trình diễn lần đầu ngày 28/3/1801 tại Burgtheater Vien. 
Đó là vở Bale duy nhất mà Beethoven viết nhạc cho cả vở. 
31 Op. 62 là một Overture Beethoven sáng tác năm 1807 cho vở bi kịch Coriolan của Heinrich 
Joseph von Collin. Gaius Marcius (Caius Martius) là một vị tướng người Roman sống vào 
Thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ông có biệt danh là Coriolan vì sự dũng cảm phi thường 
của ông trong một đợt quân Roman vây hãm và chiếm thành phố Volscian vùng Coriolan. 
32 Theo ý kiến của A.G. Rubeinstein: “Đối với tôi, âm nhạc là một dạng ngôn ngữ- tất nhiên 
là bị mã hoá dưới dạng ký hiệu bản nhạc. Trước hết cần phải hiểu hết những ký hiệu này, và 
đọc được tất cả những gì mà người sáng tác muốn nói, và sau đó là giải nghĩa- đó chính là 
nhiệm vụ của người biểu diễn. Ví dụ như trong Sonata Es-Dur op.81a của Beethoven, 
Chương 1 ghi “Les adieux” – tạm biệt, nhưng tính chất của Allegro thứ nhất sau phần mở 
đầu không tương ứng với nhận thức chung của xã hội về tâm trạng buồn khổ khi chia tay- 
vậy cần tìm thấy gì trong bản nhạc? Đủ thứ lo lắng và chuẩn bị trước chuyến đi, cuộc chia 
tay mãi mãi, sự tham gia của những người ở lại, những hình dung khác nhau về quãng đường 
xa, mong muốn bình an và nói chung là tất cả mọi điều chân thành nhất từ trái tim thể hiện 
khi chia tay với người yêu. Chương hai mở đầu l’absence- chia ly; nếu người biểu diễn có 
thể chuyển tải âm thanh tình cảm buồn đau và nhớ thương- thì lúc đó chẳng cần giải nghĩa 
thêm gì. Chương 3- le retour- trở về- ở đây người biểu diễn cần phải đọc cho khán giả cả 
một bài thơ dài về niềm vui khi gặp nhau. Chủ đề thứ nhất dịu dàng không thể nói nên lời- 
có thể nhìn thấy ánh mắt ướt át của niềm hạnh phúc khi gặp mặt, sau đó niềm vui gặp lại 
124  
người khoẻ mạnh, vui vẻ, sự quan tâm lắng nghe câu chuyện về những gì đã trải qua  cuối 
cùng lại là ánh mắt yêu thương, sau đó ôm chặt và hạnh phúc trọn vẹn.Tại sao tác phẩm đến 
tay chúng ta lại thường hay gắn với một cái tên nào đó? Trước hết đó là lỗi của nhà xuất bản, 
họ thường yêu cầu nhạc sĩđặt tên cho tác phẩm để tránh cho công chúng khỏi mất công tìm 
kiếm về ý tưởng của tác giả. Ngoài ra những dạng tên như Nocture, Romance, Impromptu, 
Bacarolle, Caprice  đã trở nên thành kiểu nhận dạng, giúp cho khán giả dễ hiểu và làm 
nhẹ bớt phương pháp biểu diễn chúng. Cũng có khi tác phẩm bị đặt tên sau khi biểu diễn. Ví 
dụ buồn cười nhất là Mondschein-Sonata. Ánh trăng trong hình dung của âm nhạc thường 
là cái gì đó mơ mộng, mờ ảo, suy tư, bình yên- nói chung là chiếu sáng dịu dàng. Chương 1 
của sonata 14 cis- moll bi kịch từ nốt đầu đến nốt cuối (điều thể hiện ngay ở giọng thứ) và 
như vậy đúng hơn khi hình dung về bầu trời đầy mây mù- tâm trạng tối tăm; chương cuối 
thì bão tố, tình cảm mạnh mẽ và như vậy sẽ mô tả một cái gì đó hoàn toàn đối lập với ánh 
sáng dịu dàng. Chỉ có chương hai ngắn sẽ có một chút ánh sáng mặt trăng, thế mà bản Sonata 
này lại được gọi là Mondschein Sonata!!! Tôi nghĩ không chuẩn khi chỉ dựa vào tính chất 
của một chương hay một motif hoặc một episode mà lại lấy đó để đặt tên cho cả tác phẩm. 
Ví dụ như Sonata “Pathétique” có lẽ được gọi như thế chỉ theo phần mở đầu và theo tính 
chất nhắc lại của episode trong chương 1, vì chủ đề của Allegro thứ nhất mang tính chất kịch 
tính sinh động, còn chủ để hai với những láy có thể có tính chất gì cũng được nhưng chắc 
chắn không phải Pathétique. Chương 3 lại càng chẳng có gì liên quan tới Pathétique. Chỉ có 
chương 1 là có thể hợp với tên này 
33 Một số chia sẻ về mức độ khó mà G.S Rolf Koenen vào năm 2010 đã xây dựng cho Nhà 
xuất bản G. Henle xuất bản về việc đánh giá mức độ khó được xác định cho hầu hết các tác 
phẩm cho Piano độc tấu, cho violin, cho flute: 
 "Tôi chẳng biết “khó” nghĩa là gì. Hoặc là bạn chơi hoặc là không chơi được”- đó là 
nhận xét của nghệ sĩ violon vĩ đại Nathan Milstein khi được hỏi về độ khó không thể tưởng 
tưởng được của tác phẩm Niccolo Paganini's Caprice no. 1. Tính tương đối của việc xác 
định độ khó trong âm nhạc đang dần trở nên sáng tỏ hơn. Chính vì vậy mà tôi rất vinh hạnh 
khi có được nhận một nhiệm vụ có tính thách thức là xác định độ khó của tác phẩm âm 
nhạc mà Nhà xuất bản G. Henle đưa ra. Theo kinh nghiệm của tôi cũng như sau khi khảo 
sát ý kiến của nhiều đồng nghiệp của tôi, hướng dẫn về mức độ khó vô cùng có ích. Trong 
đó, nó sẽ giúp cho việc xác định tác phẩm “phù hợp”. Ví dụ như cho thầy cô giáo dạy 
125  
nhạc, khi được dạy học trò ở nhiều cấp độ khác nhau- từ những em chuẩn bị thi vào Nhạc 
viện đến khi thi tốt nghiệp hay tham gia các cuộc thi.