Đối với các bản Sonata cho Piano, hiện nay chỉ còn các chỉ dẫn Metronome
cho bản Sonata số 29 (Oр.106) sáng tác năm 1817-1818 [38, 197]. Sonata số 28
(Op.101) được sáng tác năm 1816. Các bản Sonata cho Piano trước đó đều được sáng
tác trước khi Metronome được Maelzel sáng chế ra.
NCS hoàn toàn thống nhất với ý kiến của GS.TS. Trần Thu Hà và nhiều chuyên
gia: cần thực hiện chuẩn xác những chỉ dẫn về tốc độ, các chỉ dẫn về tốc độ được viết
thêm bằng ghi chú giải nghĩa, các chỉ dẫn thay đổi tốc là điều kiện cần thiết để thể
hiện đúng ý tưởng về tốc độ của Beethoven
308 trang |
Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vị trí các tác phẩm piano của ludwig van beethoven trong đào tạo piano chuyên nghiệp tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác giả, tỉ lệ lựa chọn Sonata của Haydn và Beethoven là cao nhất 33 %,
thứ hai là Mozart và Prokofiev cùng 17%
Concerto
85
S. Rachmaninoff 3/6 thí sinh (50%)
M. Ravel 1/6 thí sinh (17%)
F. Chopin 1/6 thí sinh (17%)
C. Saint- Saens 1/6 thí sinh (17%)
* Trong số 4 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Concerto của Rachmaninoff là cao nhất 50%, thứ
hai là Ravel, Saint Saen và Chopin cùng 17%
Bảng 2.3- Phụ lục 8: Lựa chọn của Sinh viên tốt nghiệp Đại học năm 2019
STT Tên sinh
viên
Tên giảng viên Sonata Concerto
1. Nguyễn Thái
Hà
Nguyễn Hoàng
Phương
Beethoven số 23
(Op. 57)
Schumann a-
moll Op. 54
2. Lã Tuấn
Cương
Đào Trọng
Tuyên
Beethoven số 31
(Op. 110)
Rachmaninoff
số 2
3. Mai Anh Vũ Trần Ngọc Bích Prokofiev số 4 Beethoven
Concerto số 4
(Op. 58)
4. Tạ Trang
Dung
Nguyễn Minh
Anh
Haydn số 31 Ab
Dur
Shostakovich
số 1 Op. 35
5. Lê Khánh
Huyền
Trần Thị Tuyết
Minh
Beethoven số 26
(Op. 81a)
Rimsky-
Korsakov cis-
moll
6. Nguyễn Phúc
Dương
Ngô Lan Hương Chopin số 3 Rachmaninoff
số 2
7. Lê Thanh
Trang
Trần Thu Hà Haydn C- Dur Schumann a-
moll Op. 54
8. Nguyễn Hà
Phương
Nguyễn Trinh
Hương
Ravel Sonatine Chopin số 2
Op. 21
Sonata
L.v. Beethoven 3/6 thí sinh (37,5%)
J. Haydn 2/8 thí sinh (25%)
F. Chopin 1/8 thí sinh (12,5%)
M. Ravel 1/8 thí sinh (12,5%)
S. Prokofiev 1/8 thí sinh (12,5%)
86
* Trong số 5 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Sonata của Beethoven là cao nhất 37,5%, thứ hai
là Haydn (25%), thứ ba là Chopin, Ravel và Prokofiev cùng 17%
Concerto
R. Schumann 2/8 thí sinh (25%)
S. Rachmaninoff 2/8 thí sinh (25%)
L.v. Beethoven 1/8 thí sinh (12,5%)
F. Chopin 1/8 thí sinh (12,5%)
N. Rimsky- Korsakov 1/8 thí sinh (12,5%)
D. Shostakovich 1/8 thí sinh (12,5%)
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Concerto của Schumann và Rachmaninoff là cao
nhất 25%, thứ hai là Beethoven, Chopin, Rimsky- Korsakov, Shostakovich cùng 12,5
%
8.3. Học viên thi tốt nghiệp Cao học
Do số lượng học viên cao học tốt nghiệp không có nhiều, ví dụ năm 2017 chỉ có 2
học viên hay 2018 có 1 học viên (tính đên tháng 11/2018) nên số liệu không tính riêng
từng năm mà gộp của cả 4 năm từ 2015-2018.
Bảng 3- Phụ lục 8:
Lựa chọn của Học viên tốt nghiệp Cao học
các năm 2015- 2018
STT Năm Tên sinh
viên
Tên giảng
viên
Sonata/ Biến tấu Concerto
1 2015 Cao Ngọc
Mai Anh
GS. TS.
NGND.
Trần Thu
Hà
L.v. Beethoven
32 Variationen c-
moll WoO. 80
C. Saint-
Saens:
Concerto số 2
g- moll Op.22
2 2015 Hồ Bích
Ngọc
TS. Đào
Trọng
Tuyên
J. Haydn
Sonata
Hob. XVI/20, L. 33
c-moll
M. Ravel M.
Ravel
Concerto số 2
G- Dur
3 2015 Lê Trung
Nam
PGS. TS.
Nguyễn
Minh Anh
D. Scarlatti
Sonata L. 366
Sonata KV. 380
S.
Rachmaninoff
87
Sonata L.422 Concerto số 3
d- moll Op. 30
4 2015 Nguyễn Hữu
Phong
GS. TS.
NGND.
Trần Thu
Hà
F. Chopin
Sonata số 3 Op. 58
S.
Rachmaninoff
Concerto số 2
c-moll Op. 18
5 2015 Nguyễn Hữu
Phương
PGS. TS.
Nguyễn
Minh Anh
F. Chopin
Sonata số 2 Op. 35
L.v.
Beethoven
Concerto số 3
c-moll Op. 37
6 2015 Trần Tuấn
Thành
GS. TS.
NGND.
Trần Thu
Hà
M. Ravel
Sonatine fis- moll
L.v.
Beethoven
Concerto số 5
Es-Dur Op. 74
7 2016 Vũ Thị Thu
Hương
GS. TS.
NGND.
Trần Thu
Hà
L.v. Beethoven
32 Variationen c-
moll WoO. 80
F. Chopin
Concerto số 2
f- moll Op. 21
8 2016 Nguyễn Thị
Thuỳ Linh
TS. Đào
Trọng
Tuyên
M. Ravel
Sonata fis- moll
L.v.
Beethoven
Concerto số 5
Es-Dur Op. 74
9 2016 Trần Thái
Sơn
PGS. TS.
Nguyễn
Minh Anh
J. Haydn
Sonata
Hob. XVI/20, L. 33
c-moll
J.Brahms
Concerto số 1
d- moll Op.15
10 2017 Nghiêm Thị
Hà Ngân
PGS. TS.
Nguyễn
Minh Anh
F.Chopin
Sonata số 2 Op. 35
J.Brahms
Concerto số 1
d-moll Op.15
11 2017 Lại Thị
Phương
Thảo
TS. Đào
Trọng
Tuyên
L.v. Beethoven
Sonata số 9 (Op. 14
No. 1) E- Dur
C. Saint-
Saens:
Concerto số 2
g- moll Op.22
88
12 2018 Phạm Thị
Bích Ngọc
GS. TS.
NGND.
Trần Thu
Hà
F. Schubert
Sonata a-moll D.
845 (Op.42)
L.v.
Beethoven
Concerto số 5
Es-Dur Op. 74
Sonata/ Biến tấu
L.v. Beethoven 3/12 học viên (25%)
F. Chopin 3/12 học viên (25%)
J. Haydn 2/12 học viên (17%)
M. Ravel 2/12 học viên (17%)
D. Scarlatti 1/12 học viên (8%)
F. Schubert 1/12 học viên (8%)
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Beethoven và Chopin là cao nhất 25%, thứ hai là
Haydn và Ravel cùng 18%, thứ ba là Scarlatti và Schubert cùng 8% .
Concerto
L.v. Beethoven 4/12 học viên (33%)
J. Brahms 2/12 học viên (17%)
C. Saint- Saens 2/12 học viên (17%)
S. Rachmaninoff 2/12 học viên (17%)
F. Chopin 1/12 học viên (8%)
M. Ravel 1/12 học viên (8%)
* Trong số 6 tác giả, tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao nhất 33%, thứ hai là Brahms,
Saitn Saen và Rachmaninoff cùng 17%, %, thứ ba là Chopin và Ravel cùng 8%
89
PHỤ LỤC 9
CÁC TÁC PHẨM HOÀ TẤU THÍNH PHÒNG VỚI PIANO CỦA
BEETHOVEN TRONG CHƯƠNG TRÌNH HỌC
Bảng 1 – Phụ lục 9: Tổng kết các tác phẩm hoà tấu thính phòng với
Piano của Beethoven trong chương trình học môn Hoà tấu thính phòng
tại khoa Piano HVÂNQGVN [23,108]
Số đơn vị học trình: 12 đvht (1 đvht = 12 tiết). Phân bổ thời gian: 6 học kỳ
ĐH Tác phẩm hoà tấu thính phòng
ĐH II
2HK
Mỗi học kỳ học: Chương I hoặc Chương II và III của Sonata hoặc Trio
- Sonata cho Violin và Piano: số 1 (Op. 12), 2(Op. 12), 3(Op. 12),
4 (Op. 23), 5 (Op. 24))
- Sonata cho Cello và Piano: chọn trong những Sonata thời kỳ
đầu: số 1 (Op. 5), số 2 (Op. 5)
- Sonata cho Piano và một nhạc cụ khác: Sonata cho Cor và
Piano (Op. 17)
ĐH III
2 HK
Mỗi học kỳ hoàn thành (toàn bộ) một tác phẩm Sonata hoặc Trio
- Sonata cho Violin và Piano: số 3 (Op. 12), 6 (Op. 30), 8 (Op.
Op.30)
- Sonata cho Cello và Piano: số 3 (Op. 69), số 4 (Op. 102), 5 (Op.
102)
- Trio cho Piano, Violon và Cello: số 1(Op. 1), 2(Op. 1), 3 (Op.
1), số 4 (Op. 11)
ĐH IV
2 HK
Mỗi học kỳ hoàn thành (toàn bộ) một tác phẩm Sonata hoặc Trio hoặc
Tứ tấu
- Sonata cho Violin và Piano: số 7 (Op. 30), 9 (Op. 47), 10 (Op.
96)
90
- Trio cho Piano, Violin và Cello: số 1 (Op. 1), số 2 (Op.1), số 5
(Op. 70), số 6 (Op. 70), số 7 Archduke (Op. 97), số 8 (WoO.
39), số 9 (WoO. 38)
- Tứ tấu cho Piano và đàn dây: số 1 (WoO 36), số 2 (WoO 36);
số 3 (WoO 36); số 4 (Op. 16 bis)
- Ngũ tấu cho Piano với các nhạc cụ hơi (Op. 16)
Tổng kết trên cho thấy, các tác phẩm hoà tấu thính phòng với Piano của Beethoven
đều có trong chương trình học môn Hoà tấu thính phòng của khoa Piano
HVÂNQGVN cho sinh viên Đại Học từ năm thứ II đến năm thứ IV.
91
PHỤ LỤC 10
THỐNG KÊ VỀ SỰ LỰA CHỌN TÁC GIẢ CÁC SONATA VIẾT CHO
PIANO CỦA THÍ SINH BẢNG B VÀ C TẠI CUỘC THI
PIANO QUỐC TẾ HÀ NỘI 2018
Bảng 1- Phụ lục 10: Lựa chọn của các thí sinh Bảng B cho vòng II
Yêu cầu của cuộc thi ở hình thức Sonata: thí sinh chọn chương I hoặc hai chương
cuối các Sonata của các tác giả sau: J.Haydn, W.A.Mozart, L.v. Beethoven (trừ số 19
và 20 Op. 49 No.1 & 2)
STT Tên sinh viên Quốc tịch Sonata
1 Chun Lam U Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3
Op. 2 No.3 chương I
2 Đào Vũ Nhiên Hương Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số
21 (Op. 53) Waldstein
chương I
3 Eunji So Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7
Op.10 No.3
4 Hin Sing Au Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata Số
28 (Op. 101) chương I
5 Hồ Lê Đăng Khoa Việt Nam W.A. Mozart Sonata số 10
K.330 chương I
6 Hoàng Trần Thịnh Việt Nam J. Haydn Sonata số 7
7 Jun Li Bui Canada L.v. Beethoven Sonata số 7
Op.10 No.3 chương I
8 Ji Won Hang Hàn Quốc W.A. Mozart Sonata số 18
K.576 chương I
9 Jianzhe Qin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7
Op.10 No.3 chương I
10 Jinwoo Lee Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 7
Op.10 No.3 chương I
11 Kana Yoshihara Nhật Bản W.A. Mozart Sonata số 9
K.311 chương II&III
12 Lê Minh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8
(Op. 13) chương I
92
13 Liya Wang Trung Quốc W.A. Mozart Sonata số 9
K.311
14 Michael de Huy Australia J. Haydn Sonata Hob. XVI:
50 chương I
15 Nguyễn Chúc An Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3) Chương III
&IV
16 Nguyễn Vân Anh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 7
Op.10 No.3
17 Pan Wen Yuan Trung Quốc J. Haydn Sonata Hob. XVI:
50 chương I
18 Park Min Sung Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số
17 Op.31 No2
19 Phạm Hồng Anh Thư Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8
(Op. 13)
20 Phạm Lê Phương Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số
21 (Op. 53) chương I
21 Phạm Nguyễn
Nguyệt Hà
Việt Nam W.A. Mozart Sonata số 10
K.330 chương I
22 Phạm Quý Đạt Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số
14 (Op. 27 No. 2) chương
II&III
23 Phan Thiên Bạch Anh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số
21 (Op. 53) chương I
24 Rachel Mireu
Shindan
Hàn Quốc J. Haydn Sonata Hob
XVI:52 chương I
25 Se Young Byun Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 1
Op.2 No.1
26 Tạ Khắc Huy Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3) chương I
27 Trần Bảo Khuê Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 2
Op.2 No.2 Chương III &IV
93
28 Triệu Vân Linh Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 8
(Op. 13) chương I
29 Trương Thị Ngân Hà Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số
17 (Op. 31 No. 2) Chương I
30 Xiaoke Nong Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3) chương I
31 Yun Lindsay Li Bui Canada J. Haydn Sonata Hob. XVI:
50 chương I
32 Zhuxi Jin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3) chương I
L.v. Beethoven 22/ 32 thí sinh lựa chọn (69 %).
W.A. Mozart 5/32 thí sinh lựa chọn (15,5 %)
J. Haydn 5/32 thí sinh lựa chọn (15,5 %)
* Trong số 3 tác giả (Mozart, Haydn, Beethoven), tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao
nhất 69 %, thứ hai là J.Haydn và W.A. Mozart cùng 15,5 %
* 12/ 15 80% thí sinh Việt Nam Bảng B lựa chọn Sonata của Beethoven, đứng thứ
hai là Mozart 13%, đứng thứ ba là Haydn 7%.
Bảng 2 - Phụ lục 10: Lựa chọn của các thí sinh Bảng C cho vòng I
Yêu cầu của cuộc thi ở hình thức Sonata: chọn chương I hoặc hai chương cuối các
Sonata của các tác giả sau: J. Haydn, W.A. Mozart, L.v. Beethoven (trừ số 19 và 20
Op. 49 No.1 & 2)
STT Tên sinh viên Quốc tịch Sonata
1 Chan Sin Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 4
(Op. 7) chương I
2 Jihoon Yang Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 2
Op.2 No.2 chương III&IV
3 Jun- Ting Lin Đài Loan-
Trung Quốc
L.v. Beethoven Sonata số 27
(Op. 90) chương I
4 Min Hyuk Ahn Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 31
(Op. 110) chương I
5 Nguyễn Nhật Thảo
Vy
Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3) chương I
94
6 Seungjn Han Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 4
(Op. 7) chương I
7 Shogo Mizumura Nhật Bản L.v. Beethoven Sonata số 21
(Op. 53) chương I
8 Siho Kim Hàn Quốc L.v. Beethoven Sonata số 3
(Op. 2 No. 3)
9 Soo Jeong Lee Hàn Quốc W.A.Mozart K576 D- Dur
chương II&III
10 Vũ Công Tuấn Việt Nam L.v. Beethoven Sonata số 17
(Op. 31 No. 2) chương I
11 Xiaoyi Xu Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 32
(Op. 111) chương I
12 Zhiheng Guo Trung Quốc L.v. Beethoven Sonata số 32
(Op. 111) chương I
L.v. Beethoven 11/ 12 thí sinh lựa chọn (92 %).
W.A. Mozart 1/ 12 thí sinh lựa chọn (8 %)
* Trong số 3 tác giả (Mozart, Haydn, Beethoven), tỉ lệ lựa chọn Beethoven là cao
nhất 92 %, thứ hai là W.A. Mozart 8 %
* 2/ 2 100% thí sinh Việt Nam lựa chọn Sonata của Beethoven
95
PHỤ LỤC 11:
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ TỔNG KẾT
11.1. Phiếu lấy ý kiến nhận xét
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN NHẬN XÉT
(Dành cho giảng viên Khoa Piano- HVÂNQGVN)
Chủ đề: VỊ TRÍ CÁC TÁC PHẨM PIANO CỦA LUDWIG VAN
BEETHOVEN TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng phổ biến và
rộng rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác
nhau. Nhằm tìm hiểu về các ưu điểm và hạn chế của HSSV VN cũng như các yếu tố
có liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của HSSV VN, NCS
tiến hành lấy ý kiến của các giảng viên về các vấn đề liên quan đến chuyên môn.
Những ý kiến mà quý Thầy Cô đưa ra sau đây sẽ là cơ sở giúp chúng tôi điều chỉnh,
bổ sung vào các giải pháp trong luận án theo hướng thực tế.
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý kiến đánh giá của quý thầy cô qua
những nội dung trong phiếu lấy ý kiến này.
I. Thông tin giảng viên:
Họ và tên:
II. Nội dung lấy ý kiến:
1. Nhận xét của Quý Thầy/ Cô về ưu điểm và hạn chế của học sinh, sinh viên
Việt Nam
- Nhạc cảm Tốt Bình thường Chưa tốt
- Xử lý sắc thái Tinh tế Bình thường
Chưa tinh tế
- Tiết tấu Tốt Bình thường Chưa tốt
- Khả năng quán xuyến những tác
phẩm ở quy mô lớn, dài hơi
Tốt Bình thường Chưa tốt
- Khả năng duy trì một mạch đập tiết
tấu trong cả tác phẩm
Tốt Bình thường Chưa tốt
- Kỹ thuật chạy ngón các quãng rời nốt (quãng giai điệu)
96
Nốt láy dài (tremolo) từ hai
nhịp trở lên
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Nốt láy dài (tremolo) kết hợp
với giai điệu trên một tay
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Quãng bán cung
Chromatique
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Quãng liền bậc Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Quãng ba, quãng sáu, quãng
tám, quãng mười
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
- Kỹ thuật chạy ngón quãng đúp nốt (quãng hoà thanh)
Quãng ba Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Quãng sáu Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Quãng tám Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
- Kỹ thuật chạy chuỗi hợp âm:
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba
đảo một) được chơi bởi sự kết
hợp của hai tay
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba
đảo một) chơi bằng một tay
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
Chuỗi hợp âm ba, hợp âm
sáu, hợp âm bảy với hai nốt
ngoài cùng tạo thành quãng
tám
Rất linh hoạt Bình thường Chưa linh hoạt
2. HSSV VN có quan tâm đến việc xếp đúng ngón tay khi chơi các tác phẩm
viết cho Piano của Beethoven
97
Đối với HS Trung học Rất quan tâm Quan tâm Chưa quan tâm
Đối với SV Đại học Rất quan tâm Quan tâm Chưa quan tâm
3. Kỹ năng chơi legato các giai điệu có chất hát trong tác phẩm viết cho Piano
của Beethoven
Đối với HS Trung học Tốt Bình thường Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Tốt Bình thường Cần bổ sung
4. Khả năng mô phỏng âm sắc của các nhạc cụ trong dàn nhạc giao hưởng trên
cây đàn Piano (tính giao hưởng trong các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven)
Đối với HS Trung học Tốt Bình thường Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Tốt Bình thường Cần bổ sung
5. Mức độ hiểu các chỉ dẫn sắc thái (dynamic) trong các tác phẩm viết cho Piano
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN
Đối với HS Trung học Tốt Bình thường Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Tốt Bình thường Cần bổ sung
6. Mức độ hiểu các chỉ dẫn tốc độ (tempo) trong các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN
Đối với HS Trung học Tốt Bình thường Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Tốt Bình thường Cần bổ sung
7. Mức độ hiểu các chỉ dẫn kỹ thuật pedal và phát âm tiếng đàn (articulation)
trong các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của
HSSV-VN
Đối với HS Trung học Tốt Bình thường Cần bổ sung
98
Đối với SV Đại học Tốt Bình thường Cần bổ sung
8. Mức độ hiểu về bối cảnh lịch sử của tác phẩm viết cho Piano của Beethoven ở
các khía cạnh: Đặc trưng âm nhạc của thời kỳ cổ điển Viên; Cuộc đời và hoạt
động nghệ thuật của Beethoven; Những yếu tố có liên quan đến thời điểm sáng
tác của tác phẩm
Đối với HS Trung
học
Hiểu sâu Hiểu khái quát Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Hiểu sâu Hiểu khái quát Cần bổ sung
9. Mức độ hiểu về cấu trúc các Sonata và Concerto viết cho Piano và dàn nhạc
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV VN
Đối với HS Trung
học
Hiểu sâu Hiểu khái quát Cần bổ sung
Đối với SV Đại học Hiểu sâu Hiểu khái quát Cần bổ sung
10. HSSV có tự đọc những tài liệu liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven trong quá trình học không?
Có đọc Chỉ đọc khi được yêu cầu Không đọc
Ý kiến khác:
11. Quý thầy cô có giao tác phẩm viết cho piano của Beethoven cho HSSV và học
viên học không? Nếu có thì ở các trình độ nào?
Không
Có
Trung Học
Đại Học
Cao Học
12. Đánh giá của quý thầy cô về các tài liệu tham khảo trong lĩnh vực sư phạm
và biểu diễn Piano của Beethoven bằng tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng
Việt
99
Có nhiều Ít Cần bổ sung
Ý kiến khác:
13. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về sự cần thiết cho HSSV VN tham khảo ấn bản
các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của các nhà sư phạm và nghệ sĩ
nghiên cứu và biên tập
Có cần thiết Không cần thiết
Ý kiến khác:
14. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về việc chuẩn hóa các bản nhạc sáng tác cho
piano của Beethoven tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp tại Việt Nam?
Có cần thiết Không cần thiết
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/ Cô./.
Giảng viên nhận xét
100
11.2. Tổng kết ý kiến nhận xét
BẢN TỔNG KẾT Ý KIẾN NHẬN XÉT
(Của giảng viên Khoa Piano- HVÂNQGVN)
Chủ đề: VỊ TRÍ CÁC TÁC PHẨM PIANO CỦA LUDWIG VAN
BEETHOVEN TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng phổ biến và
rộng rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác
nhau. Nhằm tìm hiểu về các ưu điểm và hạn chế của HSSV VN cũng như các yếu tố
có liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của HSSV VN, NCS
tiến hành lấy ý kiến của các giảng viên về các vấn đề liên quan đến chuyên môn.
Những ý kiến mà quý Thầy Cô đưa ra sau đây sẽ là cơ sở giúp chúng tôi điều chỉnh,
bổ sung vào các giải pháp trong luận án theo hướng thực tế.
Xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý kiến đánh giá của quý thầy cô qua
những nội dung trong phiếu lấy ý kiến này.
I. Thông tin giảng viên:
Họ và tên:
GS. TS. NGND. Trần Thu Hà
PGS. TS. Nguyễn Minh Anh
PGS. TS. Nguyễn Huy Phương
TS. Đào Trọng Tuyên
TS. Nguyễn Hoàng Phương
II. Nội dung lấy ý kiến:
1. Nhận xét của Quý Thầy/ Cô về ưu điểm và hạn chế của học sinh, sinh viên
Việt Nam
- Nhạc cảm: tốt 60%
- Xử lý sắc thái: chưa tinh tế 60%
- Tiết tấu: bình thường 60%
- Khả năng quán xuyến những tác phẩm ở quy mô lớn, dài hơi: chưa tốt 80%
- Khả năng duy trì một mạch đập tiết tấu trong cả tác phẩm: chưa tốt 80%
- Kỹ thuật chạy ngón các quãng rời nốt (quãng giai điệu):
Nốt láy dài (tremolo) từ hai nhịp trở lên: bình thường 100%
Nốt láy dài (tremolo) kết hợp với giai điệu trên một tay: Chưa linh hoạt 60%
101
Quãng bán cung Chromatique: bình thường 100%
Quãng liền bậc: bình thường 60%
Quãng ba, quãng sáu, quãng tám, quãng mười: bình thường 80%
- Kỹ thuật chạy ngón quãng đúp nốt (quãng hoà thanh): bình thường 66%
Quãng ba: bình thường 60%
Quãng sáu: chưa linh hoạt 80%
Quãng tám: bình thường 80%
- Kỹ thuật chạy chuỗi hợp âm:
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) được chơi bởi sự kết hợp của hai tay: Bình
thường 80%
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) chơi bằng một tay: bình thường 80%
Chuỗi hợp âm sáu (hợp âm ba đảo một) chơi bằng một tay: bình thường 60%
Chuỗi hợp âm ba, hợp âm sáu, hợp âm bảy với hai nốt ngoài cùng tạo thành quãng
tám: bình thường 60%
2. HSSV VN có quan tâm đến việc xếp đúng ngón tay khi chơi các tác phẩm viết
cho Piano của Beethoven
Đối với HS Trung học: chưa quan tâm 80%
Đối với SV Đại học: có quan tâm 80%
3. Kỹ năng chơi legato các giai điệu có chất hát trong tác phẩm viết cho Piano
của Beethoven
Đối với HS Trung học: Cần bổ sung 60%
Đối với SV Đại học: bình thường và cần bổ sung 40%
4. Khả năng mô phỏng âm sắc của các nhạc cụ trong dàn nhạc giao hưởng trên
cây đàn Piano (tính giao hưởng trong các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven)
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100%
Đối với SV Đại học: bình thường và cần bổ sung 60%
5. Mức độ hiểu các chỉ dẫn sắc thái (dynamic) trong các tác phẩm viết cho Piano
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80%
102
Đối với SV Đại học: bình thường 100%
6. Mức độ hiểu các chỉ dẫn tốc độ (tempo) trong các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV-VN
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100%
Đối với SV Đại học: bình thường 60%
7. Mức độ hiểu các chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn (articulation) trong các
tác phẩm viết cho Piano của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSVVN
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80%
Đối với SV Đại học: bình thường 80%
8. Mức độ hiểu về bối cảnh lịch sử của tác phẩm viết cho Piano của Beethoven ở
các khía cạnh: Đặc trưng âm nhạc của thời kỳ cổ điển Viên; Cuộc đời và hoạt
động nghệ thuật của Beethoven; Những yếu tố có liên quan đến thời điểm sáng
tác của tác phẩm
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 100%
Đối với SV Đại học: bình thường 80%
9. Mức độ hiểu về cấu trúc các Sonata và Concerto viết cho Piano và dàn nhạc
của Beethoven và ứng dụng vào chơi đàn của HSSV VN
Đối với HS Trung học: cần bổ sung 80%
Đối với SV Đại học: bình thường 100%
10. HSSV có tự đọc những tài liệu liên quan đến các tác phẩm viết cho Piano của
Beethoven trong quá trình học không?
Chỉ đọc khi được yêu cầu: 80%
11. Quý thầy cô có giao tác phẩm viết cho piano của Beethoven cho HSSV và học
viên học không? Nếu có thì ở các trình độ nào?
Có: 100%
Ở cả ba cấp: Trung học, Đại học, Cao học: 100%
12. Đánh giá của quý thầy cô về các tài liệu tham khảo trong lĩnh vực sư phạm
và biểu diễn Piano của Beethoven bằng tiếng nước ngoài được biên dịch ra tiếng
Việt
Có ít 60%
103
13. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về sự cần thiết cho HSSV VN tham khảo ấn bản
các tác phẩm viết cho Piano của Beethoven của các nhà sư phạm và nghệ sĩ
nghiên cứu và biên tập
Có cần thiết 100%
14. Đánh giá của Quý Thầy/Cô về việc chuẩn hóa các bản nhạc sáng tác cho
piano của Beethoven tại các cơ sở đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp tại Việt Nam?
Có cần thiết 100%
104
PHỤ LỤC 12
CHỈ DẪN BIỂU DIỄN TRONG CÁC TÁC PHẨM VIẾT CHO PIANO CỦA
BEETHOVEN
1. Chỉ dẫn sắc thái
Ví dụ 1- Phụ lục 12: thực hiện crescendo và diminuendo: từ pìu p, crescendo
đến ff; due e poi tre corde, due poi una corda (từ từ nhấn una corda) và diminuendo
tới pp (Beethoven Concerto số 4 (Op. 58) Chương 2 nhịp 55-61)
- Sắc thái thay đổi Decrescendo và diminuendo trong các Sonata viết cho
Piano của Beethoven: Trong nhiều Sonata viết cho Piano của Beethoven như số
16, 17, 18, 21, 31 có sử dụng cả hai thuật ngữ decrescendo và diminuendo. Cụ thể
là Sonata số 16 (Op. 31 No. 1) chương II nhịp 63 dùng dim và nhịp 114 dùng
decresc; số 17 (Op. 31 No. 2) chương I nhịp 61 dùng decresc nhịp 89 dùng dim,
chương II nhịp 29 dùng dim và nhịp 42 dùng decresc, chương III nhịp 48 dùng dim
và nhịp 114 dùng decresc; ...
105
Bảng 1- Phụ lục 12: Các chỉ dẫn sắc thái bổ trợ
Tên sắc
thái
Cách sử dụng Tác dụng Ví dụ
Sforzand
o
(sf, sfz,
sff)
Là một trong
những sắc thái
đăc trưng của
Beethoven
Đòi hỏi lực chơi
rõ ràng hơn
Được dùng phổ biến
nhất ở Beethoven để
thể hiện sự kịch tính
Chỉ ra đỉnh điểm của
đoạn nhạc
ví dụ 2- Phụ lục
12: sử dụng dấu
nhấn sf
(Beethoven
Concerto số 3 (Op.
37) Chương I nhịp
114-115
Làm rõ hơn việc phân
biệt các motif
Ví dụ 3 -Phụ lục
12: sử dụng dấu
nhấn sf
(Beethoven
Sonata số 27 (Oр.
90) Chương I nhịp
93-95).
Các dạng
của sf
như (sfp
và sfpp)
Là một công cụ
quan trọng trong
biểu hiện cảm
xúc của
Beethoven
Dùng để tạo chất giọng
Nhấn mạnh sự rõ nét
của âm thanh và trường
độ, sử dụng kết hợp với
tenuto
Ví dụ 4- Phụ lục
12: sử dụng đồng
thời cả dấu
sforzando và
tenuto (Beethoven
Biến tấu WoO. 80
Biến khúc XXII
nhịp 1-2)
106
Marcato
ký hiệu
(>)
Thường gắn với
độ biểu cảm
Thiên nhiều hơn
về việc chỉ
trường độ âm
thanh
Gần với nghĩa
của tenuto, yêu
cầu độ chính xác
hơn khi chạm
vào phím
Để nhấn mạnh âm
thanh giai điệu cần giữ
Ví dụ 5 - Phụ lục
12 sử dụng dấu
nhấn Marcato (>)
(Beethoven
Sonata số 30 (Op.
109) Chương III
Biến khúc I nhịp
17)
Để nhấn mạnh những
ngữ điệu biểu cảm
Ví dụ 6 -Phụ lục
12: sử dụng dấu
nhấn Marcato (>)
(Beethoven
Sonata số 3 Op. 2
No.3 Chương III
nhịp 111-112)
để làm nổi rõ những
hợp âm phụ
Ví dụ 7 - Phụ lục
12: sử dụng dấu
nhấn Marcato (>)
Beethoven Sonata
số 24 (Op. 78)
Chương I nhịp 20-
21
Mezza
voce
(т.v.).
Nằm giữa những
sắc thái nhỏ mp
đến pp
Thể hiện chất giọng hội
thoại điềm tĩnh, hơi có
chút ra lệnh, không thì
thầm nhưng cũng
không “quát tháo”
[134, 157]
Rinforza
ndo (rf
hay rfz)
Nằm giữa
khoảng Piano
hay pianissimo
rinforzando của
Beethoven như là một
chất giọng mang tính
biểu cảm của thanh
nhạc và để nhấn mạnh
ví dụ 8- Phụ lục 12:
sử dụng
rinforzando
(Beethoven
Sonata số 23 (Op.
107
Được dùng chủ
yếu ở các
chương chậm
đỉnh điểm của những
cấu trúc không lớn như
câu, đoạn.
57) Chương 2 nhịp
14).
Những ví dụ dưới đây để minh hoạ cho những tổng kết trong Bảng 1 – Phụ lục
12.
Ví dụ 2- Phụ lục 12: sf chỉ ra đỉnh điểm của câu nhạc (Beethoven Concerto số
3 (Op. 37) chương I nhịp 114-115).
Ví dụ 3 -Phụ lục 12: sf làm rõ hơn việc phân biệt các motif (Beethoven Sonata
số 27 Oр.90 chương I nhịp 93-95)
Ví dụ 4 - Phụ lục 12: sử dụng đồng thời cả dấu sforzando và tenuto (Beethoven
Biến tấu WoO. 80 Biến khúc XXII nhịp 1-2).
108
Ví dụ 5- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để nhấn mạnh âm thanh
giai điệu cần giữ (Beethoven Sonata số 30 (Op. 109) chương III Biến khúc I nhịp 17)
Ví dụ 6- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để nhấn mạnh những ngữ
điệu biểu cảm (Beethoven Sonata số 3 Op. 2 No.3 Chương III nhịp 111-112)
Ví dụ 7- Phụ lục 12: sử dụng dấu nhấn Marcato (>) để làm nổi rõ những
hợp âm phụ (Beethoven Sonata số 24 (Op. 78) chương I nhịp 20-21)
109
Ví dụ 8- Phụ lục 12: sử dụng rinforzando (Beethoven Sonata số 23 (Op. 57)
chương II nhịp 14).
2. Một số các ký hiệu và chỉ dẫn biểu cảm kết hợp với tốc độ của Beethoven
Bảng 2- Phụ lục 12: Một số chỉ dẫn phụ về tính chất biểu cảm
kết hợp với các ký hiệu tốc độ của Beethoven
Kết hợp với
các tốc độ
nhanh
Kết hợp với các tốc
độ chậm
Kết hợp với cả tốc độ
chậm
lẫn nhanh
Kết hợp với
Tốc độ
điềm đạm
con brio Cantabile
(Thường kết hợp cùng
Andantino và
Andante)
Grazioso
(Thường kết hợp cùng
Adagio)
Maestoso
Con fuoco Con espressione
(Kết hợp cùng Adagio
nhiều hơn là Andante)
Semplice
(Thường kết hợp cùng
Adagio)
Agitato Con affecto Appassionato
(các chương nhanh
dùng nhiều hơn).
Energico Con sentimento
Risoluto Sostenuto
Mesto
Một số chỉ dẫn phụ về tốc độ gắn với tốc độ nhanh: assai, molto, поп troppo
v.v
Adagio: đôi khi kết hợp với Sostenuto và dùng để chỉ dẫn tốc độ chính. Sostenuto
được Beethoven coi như là “kìm lại”. Ở thế kỷ 19, đôi khi Sostenuto được coi như Tenuto
[91, 191- 193] Như ở Beethoven Sonata số 14 (Op. 27 No. 2) chương I hay số 29 (Op.
106) chương III.
110
Andante: kết hợp với một dải rộng của các thuật ngữ biểu cảm từ Maestoso đến
Agitato
Allegro: + Hay kết hợp với Con brio (bạn đường yêu thích với Allegro trong
các tác phẩm của Beethoven)
+ Cũng hay kết hợp với Appasionato và Maestoso
+ Có kết hợp với Con fouco, Risoluto, Energico
+ Có 1 lần kết hợp với Cantabile trong bản Sonatina cho Piano
Beethoven sáng tác năm 12 tuổi.
111
PHỤ LỤC 13:
CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU CẢM CẦN LƯU Ý TRONG TÁC PHẨM
VIẾT CHO PIANO CỦA BEETHOVEN
Bảng 1- Phụ lục 13: Các phương thức biểu cảm cần lưu ý
Nốt
nhạc
Nhịp;
tiết tấu
Tốc
độ -
tempo
Sắc thái và
dấu nhấn-
Dynamic
và Accents
Pedal Kỹ thuật
xếp tay
Hệ thống ký
hiệu kỹ thuật
phát âm tiếng
đàn –
articulation
Lưu ý:
Urtext
+Bản
hiệu
đính
Lưu ý:
- Mạch đập tiết
tấu
- Bất ngờ bắt sang
chương sau
Lưu ý:
- Tương
phản
đột ngột
Tham khảo
mục 1.1.2
Tham
khảo các
bản biên
tập
Lưu ý:
dấu luyến
Chú ý: Đàn Piano “cất tiếng hát”, “cơ thể và linh hồn của tác phẩm” (mục 1.3)
Thực hiện chính xác các chỉ dẫn của tác giả;
Tạo bản sắc và cá tính trong tiếng đàn của người nghệ sĩ.
Đặc biệt những nguyên lý và quan điểm về sư phạm và biểu diễn của Beethoven khi
được áp dụng trong bộ môn đệm và hoà tấu thính phòng càng thể hiện rõ nét tính khả
thi và nâng cao hiệu quả.
112
PHỤ
LỤC 14
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
14.1.
MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Dành cho giảng viên lớp thực nghiệm môn Piano chuyên ngành
Chủ đề: TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIẢNG DẠY CÁC TÁC PHẨM VIẾT CHO PIANO CỦA BEETHOVEN
TRONG ĐÀO TẠO PIANO CHUYÊN NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Các tác phẩm viết cho Piano của L.v. Beethoven được sử dụng khá phổ biến và rộng
rãi trong các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp tại Việt Nam ở các cấp học khác nhau.
Công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về những tác phẩm viết cho Piano của
L.v. Beethoven dưới góc độ sư phạm và biểu diễn sẽ đóng góp một phần trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam. NCS tiến hành lấy ý
kiến của giảng viên lớp thực nghiệm về việc ứng dụng các giải pháp đã được đưa vào
thực nghiệm trong giảng dạy nhằm đánh giá mức độ hiệu quả và tính khả thi của các
giải pháp.
I. Thông tin giảng viên:
Họ và tên: GS. TS. NGND. Trần Thu Hà
Giảng dạy môn: Piano
Đơn vị công tác: Khoa Piano -Học viên Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
II. Thông tin khảo sát:
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả,
rất hiệu quả
1. Thực hiện đầy đủ và chính xác chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn của Beethoven
Các chỉ dẫn kỹ thuật phát âm tiếng đàn Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Các chỉ dẫn về sắc thái (dynamic)
Các chỉ dẫn về tốc độ (Tempo)
Các chỉ dẫn về về kỹ thuật phát âm tiếng đàn
(Articulation)
2. Phương pháp giảng dạy thể hiện đúng phong cách âm nhạc của Beethoven hay
“chơi ra chất Beethoven” phù hợp với hiện trạng HSSV VN
113
Các phương pháp Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Phương pháp tổng quan bối cảnh lịch sử của tác
phẩm
Phương pháp so sánh đặc trưng phong cách
Phương pháp nghe và cảm nhận
Phương pháp thống kê
Một số ghi nhớ khi tiếp cận tác phẩm
Ứng dụng những quan điểm, nguyên lý của
Beethoven trong quá trình học
Sức khoẻ nghề nghiệp của nghệ sĩ Piano: phân bổ
thời gian luyện tập hợp lý và hiệu quả, phù hợp với
tâm sinh lý và thể lực của từng cá nhân; Nghỉ ngơi
và tránh làm việc quá tải; Chế độ ăn uống và vận
động, phòng và tránh những bệnh nghề nghiệp như
đau tay, rút cơ, đau lưng
3. Đánh giá mức độ hiệu quả trong việc thể hiện tác phẩm của các HSSV và học viên
tham gia thực nghiệm sau khi thực hiện các giải pháp
Tên người học Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Đào Khánh Linh Sonata số 19 (Op. 49)
Lê Minh Sonata số 8 (Op. 13)
Phan Thiên Bạch Anh Sonata số 21 (Op. 53)
Nguyễn Hữu Phong Sonata số 31 Op. 110
Trần Minh Châu Concerto số 3 ( Op.37)
114
III. Các đề xuất, góp ý khác:
Xin trân trọng cảm ơn Cô./.
Giảng viên
(Đã ký)
GS. TS. NGND. Trần Thu Hà
115
14.2. MẪU PHIẾU LẤY Ý KIẾN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Dành cho các giảng viên chuyên ngành Khoa Thanh nhạc
Chủ đề: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ĐỆM ĐÀN CHO THANH NHẠC
QUA VIỆC ỨNG DỤNG TÍNH GIAO HƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM HƠI THỞ
THANH NHẠC CỦA L.V. BEETHOVEN
Luận án đưa ra giải pháp ứng dụng và thực hiện một cách triệt để về tính giao
hưởng và quan điểm hơi thở thanh nhạc đối với phần đệm Piano trong các tác phẩm
đệm tại Khoa Thanh nhạc để nâng cao hiệu quả của phần đệm Piano cho ca sĩ.
1. Tính giao hưởng: đối với các aria trong các vở nhạc kịch, phần đệm ban đầu
được phối khí cho dàn nhạc giao hưởng. Trong thực tế các giờ lên lớp và thi, HSSV
chủ yếu sử dụng phần đệm của các aria này được phối lại cho Piano. Để đạt được
hiệu quả tốt nhất, nghệ sĩ đệm đàn sẽ Piano mô phỏng âm thanh của các nhạc cụ dây,
kèn, của timpanitrong tác phẩm, coi cây đàn Piano như một dàn nhạc giao hưởng
thu nhỏ. Với những đoạn hát nói (recitative) trong các nhạc kịch. Các recitative này
thường có đặc điểm là tính tương phản quyết liệt, tự do và nhiều xúc cảm. Lúc này,
nghệ sĩ đệm Piano giữ vai trò của phần đệm mô phỏng theo các âm sắc của dàn nhạc
giao hưởng Với những đoạn hát nói (recitative) trong các nhạc kịch. Các recitative
này thường có đặc điểm là tính tương phản quyết liệt, tự do và nhiều xúc cảm. Lúc
này, nghệ sĩ đệm Piano không chỉ giữ vai trò của phần đệm mô phỏng theo âm thanh
của dàn nhạc.
2. Quan điểm đàn Piano cất tiếng hát: gồm hai yếu tố:
-‐ Tính chất cất tiếng hát- cantabile: với những đoạn cần sự biểu cảm chất hát
trong nhiều tác phẩm thanh nhạc, nếu nghệ sĩ đệm đàn thật sự chú ý đến chất hát-
cantabile trong những đoạn nhạc này để tạo nên tiếng đàn đẹp, nhiều cảm xúc thì
nghệ sĩ đệm đàn không chỉ là người giữ phần đệm mà còn truyền cảm xúc cho người
ca sĩ.
- Hơi thở thanh nhạc: khác với nhạc cụ dây có thể chơi một câu nhạc dài mà
không bắt buộc phải dừng thì đặc thù riêng của thanh nhạc là người ca sĩ sử dụng hơi
thở nên bắt buộc phải lấy hơi. Nếu nghệ sĩ đệm đàn chủ động theo dõi để cảm nhận
hơi thở cùng với ca sĩ đặc biệt là những chỗ tốc độ co dãn để chơi phần Piano cho ăn
khớp sẽ hỗ trợ rất nhiều cho sự tự tin về hơi thở cũng như sự co dãn trong tốc độ của
người ca sĩ. Nói cách khác là nghệ sĩ đệm Piano phải có cảm nhận giống như lấy hơi
cùng với người ca sĩ trong khi trình diễn.
116
Nhằm đánh giá mức độ phù hợp và tính khả thi của các giải pháp được đưa ra
thực nghiệm để nâng cao hiệu đệm Piano, xin quý thầy cô vui lòng cho biết các ý
kiến đánh giá về phương pháp đệm đàn ứng dụng tại lớp của quý thầy cô giảng dạy
như sau:
I. Thông tin giảng viên:
Họ và tên:
Giảng dạy môn: Thanh nhạc
Đơn vị công tác: Khoa Thanh nhạc -Học viên Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
II. Thông tin ý kiến đánh giá:
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả,
rất hiệu quả
1. Ứng dụng tính giao hưởng vào phần đệm phối lại cho Piano của các Aria
Tính giao hưởng Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Với phần đệm chơi mô phỏng âm thanh của các nhạc
cụ giao hưởng giống như trong bản phối cho dàn
nhạc
2. Quan điểm “đàn Piano cất tiếng hát”
Các phương pháp Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Thể hiện tiếng đàn đẹp, legato khi đệm những đoạn
yêu cầu chất trữ tình
Hơi thở thanh nhạc khi đệm các aria, romance và ca
khúc Việt Nam
117
III. Các đề xuất, góp ý khác:
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy/ Cô./.
Giảng viên
118
14.3. TỔNG KẾT Ý KIẾN NHẬN XÉT
Của các giảng viên chuyên ngành Khoa Thanh nhạc
Chủ đề: NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ĐỆM ĐÀN CHO THANH NHẠC
ỨNG DỤNG TÍNH GIAO HƯỞNG VÀ QUAN ĐIỂM HƠI THỞ THANH
NHẠC CỦA L.V. BEETHOVEN
I. Thông tin giảng viên:
Họ và tên:
GS. NSND. Nguyễn Trung Kiên
TS. Đỗ Quốc Hưng
TS. Nguyễn Thị Phương Nga
TS. Nguyễn Thị Tân Nhàn
II. Thông tin ý kiến đánh giá:
Thang đánh giá: Mức độ hiệu quả của các phương pháp: không hiệu quả, hiệu quả,
rất hiệu quả
1. Ứng dụng tính giao hưởng vào phần đệm phối lại cho Piano của các Aria
Tính giao hưởng Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Với phần đệm chơi mô phỏng âm thanh của các nhạc
cụ giao hưởng giống như trong bản phối cho dàn
nhạc
100%
2. Quan điểm “đàn Piano cất tiếng hát”
Các phương pháp Không
hiệu quả
Hiệu
quả
Rất hiệu
quả
Thể hiện tiếng đàn đẹp, legato khi đệm những đoạn
yêu cầu chất trữ tình
25% 75%
Hơi thở thanh nhạc khi đệm các aria, romance và ca
khúc Việt Nam
100%
Qua việc tổng kết các ý kiến đánh nhận xét trên đều cho thấy đây là những
giải pháp cần thiết cho người nghệ sĩ-giảng viên đệm đàn nâng cao hiệu quả trong
công việc tại Khoa Thanh nhạc- HVÂNQGVN
119
PHỤ LỤC 15
SO SÁNH SỐ LƯỢNG HSSV CỦA CÁC KHOA KÈN-GÕ, DÂY VÀ
THANH NHẠC TẠI HVÂNQGVN
Bảng 1- Phụ lục 15: Thống kê số lượng HSSV thi đầu vào và tốt nghiệp
các năm 2016-2010 tại Khoa Kèn-Gõ, Dây và Thanh nhạc tại
HVÂNQGVN
(số liệu do phòng Đào tạo HVÂNQGVN cung cấp)
Năm học Chuyên
ngành
Số HSSV thi vào Số HSSV tốt nghiệp
Trung cấp Đại học Trung cấp Đại học
2016-2017 Kèn- Gõ 20 5 3 3
Dây 37 2 3 3
Thanh nhạc 51 31 11 22
2017-2018 Kèn- Gõ 35 3 0 3
Dây 35 4 5 7
Thanh nhạc 42 36 9 13
2018-2019 Kèn- Gõ 18 2 0 1
Dây 10 6 3 1
Thanh nhạc 49 36 10 13
2019-2020 Kèn- Gõ 13 1
Dây 34 3
Thanh nhạc 47 31
Thống kê trên cho thấy Khoa thanh nhạc là khoa có số HSSV thi vào các hệ Trung
cấp và Đại học cao nhất so với khoa Dây và Kèn- Gõ.
120
CHÚ GIẢI GHI CHÚ
1 Trong nghiên cứu về Beethoven, người ta thường chia ra hai hướng: về tiểu sử (con
người, cuộc đời, sự nghiệp) và dưới góc độ nghệ sĩ âm nhạc (Beethoven- the man@ the
musician). Trong luận án này, chúng ta cùng nghiên cứu về Beethoven như một nghệ sĩ
âm nhạc (sự nghiệp sáng tác, biểu diễn, sư phạm) và đi sâu về các tác phẩm viết cho Piano
của ông dưới góc độ sư phạm và biểu diễn.
2 Urtext: ấn bản đúng nhất với bản thảo của tác giả hoặc ấn bản lần đầu tiên [43, tr.333]
3 Ignaz Moscheles (1794-1870) là nhà soạn nhạc, nghệ sĩ đàn Piano, nhà sư phạm người
Séc. Ông coi Beethoven là thần tượng của mình. Ông được Beethoven tin tưởng giao phó
việc viết tổng phổ nhạc kịch Fidelio. Cuối của tổng phổ, Moscheles đã viết “hoàn thành
cùng với sự giúp đỡ của Chúa”. Beethoven chấp nhận tổng phổ của Moscheles nhưng viết
thêm vào “Hỡi con người, hãy tự giúp chính mình”. Quan hệ tốt đẹp giữa Mocheles và
Beethoven duy trì đến cuối cuộc đời Beethoven.
4 Franz Kullak (1844 - 1913) là một nghệ sĩ Piano và nhà soạn nhạc người Đức, con trai
của Theodor Kullak. Ông học tại Neuen Akademie của cha ông ở Berlin và quản lý học
viện này đến năm 1890. Ông sáng tác các tác phẩm cho Piano và ca khúc. Bên cạnh đó,
ông phối khí lại nhiều tác phẩm viết cho dàn nhạc của Mozart và Beethoven viết cho
Piano và làm việc như một nhà xuất bản và phê bình âm nhạc.
5Hans von Bulow (1830 -1894) là một nhà chỉ huy, nghệ sĩ Piano kiệt xuất, một nhạc sỹ
trong kỷ nguyên Lãng mạn. Ông là một trong những nhà chỉ huy nổi tiếng nhất thế kỷ 19.
Cùng với Carl Tausig, Bulow có lẽ là nghệ sĩ Piano triển vọng nhất trong số các học trò
của F. Liszt. Ông được ghi nhận vì việc biểu diễn các tác phẩm của L.v. Beethoven. Ông
là người đầu tiên biểu diễn thuộc lòng toàn bộ 32 Sonata viết cho Piano của Beethoven
và cùng với Sigmund Lebert, ông cùng giới thiệu bản biên tập 32 Sonata này.
6 Sigmund (Zygmunt or Siegmund) Lebert 1821-184 là một nghệ sĩ và thầy giáo Piano,
và là một trong những người sáng lập nên Trường Âm nhạc Stutgart. Cùng với Franz
Liszt và các đồng sự Ignaz Lachner, Vincenz Lachner and Immanuel Faisst, ông tạo ra
các phần phối khi lại các tác phẩm của Mozart, cùng với Hans von Bulow, biên tập ấn
bản nổi tiếng Các bản Sonata viết cho Piano của L.v. Beethoven do Nhà xuất bản Cotta
phát hành năm 1881
121
7 Alfredo Casella 1883- 1947 là một nghệ sĩ Piano xuất sắc nổi tiếng nhất người Ý trong
thế hệ của ông, là nhạc sỹ, nhà chỉ huy, và giáo viên có tầm ảnh hưởng Quốc tế của âm
nhạc Ý thế kỷ 20. Ông cùng với nhà soạn nhạc Respighi thúc đẩy sự hồi sinh của âm
nhạc Phục hưng và Baroque Ý. Bên cạnh đó, ông còn xuất bản những bản biên tập có
giá trị về các tác phẩm viết cho đàn phím của J.S. Bach, W.A. Mozart, Ludwig van
Beethoven, and Frédéric Chopin.
8 Sir Donald Francis Tovey (1875-1940) là một nhà âm nhạc học và phân tích âm nhạc
người Anh, nhạc sỹ, chỉ huy và pianist. Ông nổi tiếng nhất vì Tiểu luận phân tích âm nhạc
và bản biên tập các tác phẩm của Bach và Beethoven
9 Thomas Harold Hunt Craxton (1885 – 1971) là một nghệ sĩ Piano và nhạc sỹ người
Anh. Ông là giáo sư tại Royal Academy of Music.
10 Alexander Borisovich Goldenweiser (1875-1961) là một nghệ sĩ Piano, giáo viên và
nhạc sĩ người Nga. Ông là nghệ sĩ Piano có một số lượng lớn các bản thu âm nổi tiếng
11 Anton Felix Schindler (1795-1864) là thư ký và người viết tiểu sử Beethoven thời kỳ
đầu
12 Alexander Wheelock Thayer 1817-1897) là một thủ thư và nhà báo, tác giả của cuốn
tiểu sử viết về Beethoven đầu tiên, sau nhiều lần bổ sung được coi như tác phẩm chuẩn
mực để tham chiếu về nhạc sỹ.
13 Arnold Alekxandrovich Alosvang (1898-1960): nghệ sĩ Piano, nhạc sỹ, nhà nghiên cứu
âm nhạc Xô Viết, tốt nghiệp khoa Piano và sáng tác tại Nhạc viện Kiev. Ông đã để lại
nhiều cuốn sách về Debussi, Scriabin, Tchaikovski, Beethoven, Ravel...
14 Ví dụ âm thanh https://youtu.be/RDoSLRpVL7A Sonata số 20 Op. 49 No.2 chương II
được phối cho Septet in Es-Dur chương III Minuet, Sonata số 12 (Op. 26) chương III
Funeral March được chính tác giả chuyển soạn cho dàn nhạc
15 Felix Weingartner 1863-1942 một nhà soạn nhạc, chỉ huy và nghệ sĩ Piano người Áo-
Hung, một trong những học trò cuối cùng của F. Liszt, chỉ huy nhiều dàn nhạc và là giáo
sư tại Học viện Liszt. Ông đã phối khí Sonata Số 29 (Op. 106) của Beethoven cho dàn
nhạc https://youtu.be/cxpqC4nyjNM.
16 ví dụ âm thanh https://youtu.be/kpz_U8wHpa8 từ phút 10 phút 45- 10 phút 58
17 Johann Baptist Cramer (1771-1856): nghệ sĩ Piano và nhạc sĩngười Anh gốc Đức, học
trò của M. Clementi. Ông là nghệ sĩ Piano chuyên nghiệp danh tiếng ở Anh và châu Âu
lục địa. Ông thường hay biểu diễn thi đấu với Beethoven ở Vien và được Beethoven kính
122
trọng. Ông đã xuất bản Concerto cho Piano số 5 của Beethoven ở Anh và cũng chính là
người đã đặt biệt danh “Hoàng đế”cho bản Concerto này.
18 Pot-pourri: một trích đoạn nhạc ( có thể là một giai điệu của nhạc cụ dây hay một aria
nhiều người biết đến của một vở opera) được nhiều người lần lượt chơi. Từ điển Âm nhạc
Oxford.
19 Jan Ladislav Dussek (1706-1812) là một nghệ sĩ Piano và nhạc sĩngười Czech. Ông là
đại diện quan trọng cho âm nhạc Czech ở nửa sau thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Ông cùng
Steibelt và Beethoven là những nghệ sĩ luôn sử dụng pedal trong biểu diễn
20 Akademien tên gọi của các buổi hoà nhạc trước công chúng thời đó
21 H.H. Newhaus: nghệ sĩ Piano Xô Viết, người thầy của nhiều nghệ sĩ Piano vĩ đại như
Richter, Gilels
22 Theo hồi ức của NSND. Phạm Ngọc Khôi
23 Ferdinand Ries (1784- 1838) là một nhạc sĩngười Đức. Ông là bạn, học trò và thư ký
của L.v. Beethoven. 1838, ông xuất bản tiểu sử về Beethoven cùng với Wegeler.
24 Ở đây chúng tôi sử dụng thuật ngữ “bài luyện tập kỹ thuật” (exercise) thay cho bài
luyện ngón vì các bài tập này không chỉ luyện các ngón tay mà toàn bộ tay/thân- hệ thống
cử động, thính giác, tư duy và trí nhớ âm nhạc đến phát triển thói quen và kỹ năng làm
việc với kỹ thuật Piano. Việc tìm hiểu kỹ những bài luyện tập kỹ thuật của Beethoven
giúp ta hiểu sâu hơn về kỹ thuật Piano trong tác phẩm của ông. Những bài tập này được
ứng dụng trong Phương pháp “chơi ra chất Beethoven” tại mục 3.3.4
25 TS. Đào Trọng Tuyên hiện là Trưởng Khoa Piano của HVÂNQGVN, nghệ sĩ Piano
Việt Nam đầu tiên biểu diễn Sonata số 32 (Op. 111) và Concerto số 5 (Op. 73) năm 2011
tại Việt Nam.
26 Czerny trong bản biên tập của mình đã chia các đoạn nhạc này cho hai tay.
27Kết thúc mỗi dấu luyến thường là trùng với việc nhấc tay.
28 Theo nghệ sĩ và nhà sư phạm Edwin Ratz, ta cần bản urtext- để hiểu rõ tác phẩm được
sáng tác một cách chính xác như thế nào, trong đúng không khí và tinh thần thời đại đó-
đây mang tính gần như khảo cổ học cũng như loại bỏ tất cả những gì “giả cổ”-gây nhiễu
đến phong cách của tác giả, bỏ đi những dấu ấn của thời gian qua các kỷ nguyên và nhiều
thế hệ khác nhau về cảm nhận âm nhạc, yêu cầu thể hiện tác phẩmTuy vậy, để hiểu được
chính xác những gì được ghi chú trên bản urtext- cần có một nền tảng tri thức dầy và rộng,
sâu sắc. Còn đối với các bản hiệu đính và biên tập với ghi chú và chỉ dẫn của rất nhiều thế
123
hệ nghệ sĩ- ngoài việc cung cấp cho ta những kinh nghiệm của người đi trước, còn giúp ta
hiểu hơn về bản thân bản urtext. [34, 190], [152]. Vì vậy cách lấy bản urtext làm gốc và
tham khảo các ấn bản hiệu đính biên tập chính là giúp ta “đứng trên vai người khổng lồ” để
chơi âm nhạc của Beethoven đúng với phong cách của ông.
29 Egmont Op.84 là một tác phẩm âm nhạc được sáng tác năm 1787 cùng tên với vở kịch
của Johann Wolfgang von Goethe bao gồm một Overture và nối tiếp bằng một chuỗi 9 tác
phẩm: cho giọng Soprano, người kể chuyện nam, và một bản giao hưởng. Chủ đề âm nhạc
và câu chuyện nói về cuộc đời của người anh hùng quý tộc Lamoral, Bá tước vùng Egmont
(một vùng ngày nay bao gồm Hà Lan, Bỉ, Lucxembourg và Nord-Pas-de-Calais- thuộc
Pháp).
30 The Creatures of Prometheus Op. 43 là vở Balet của Salvatore Virgano mà Beethoven
sáng tác nhạc năm 1801. Vở Bale trình diễn lần đầu ngày 28/3/1801 tại Burgtheater Vien.
Đó là vở Bale duy nhất mà Beethoven viết nhạc cho cả vở.
31 Op. 62 là một Overture Beethoven sáng tác năm 1807 cho vở bi kịch Coriolan của Heinrich
Joseph von Collin. Gaius Marcius (Caius Martius) là một vị tướng người Roman sống vào
Thế kỷ thứ V trước Công nguyên. Ông có biệt danh là Coriolan vì sự dũng cảm phi thường
của ông trong một đợt quân Roman vây hãm và chiếm thành phố Volscian vùng Coriolan.
32 Theo ý kiến của A.G. Rubeinstein: “Đối với tôi, âm nhạc là một dạng ngôn ngữ- tất nhiên
là bị mã hoá dưới dạng ký hiệu bản nhạc. Trước hết cần phải hiểu hết những ký hiệu này, và
đọc được tất cả những gì mà người sáng tác muốn nói, và sau đó là giải nghĩa- đó chính là
nhiệm vụ của người biểu diễn. Ví dụ như trong Sonata Es-Dur op.81a của Beethoven,
Chương 1 ghi “Les adieux” – tạm biệt, nhưng tính chất của Allegro thứ nhất sau phần mở
đầu không tương ứng với nhận thức chung của xã hội về tâm trạng buồn khổ khi chia tay-
vậy cần tìm thấy gì trong bản nhạc? Đủ thứ lo lắng và chuẩn bị trước chuyến đi, cuộc chia
tay mãi mãi, sự tham gia của những người ở lại, những hình dung khác nhau về quãng đường
xa, mong muốn bình an và nói chung là tất cả mọi điều chân thành nhất từ trái tim thể hiện
khi chia tay với người yêu. Chương hai mở đầu l’absence- chia ly; nếu người biểu diễn có
thể chuyển tải âm thanh tình cảm buồn đau và nhớ thương- thì lúc đó chẳng cần giải nghĩa
thêm gì. Chương 3- le retour- trở về- ở đây người biểu diễn cần phải đọc cho khán giả cả
một bài thơ dài về niềm vui khi gặp nhau. Chủ đề thứ nhất dịu dàng không thể nói nên lời-
có thể nhìn thấy ánh mắt ướt át của niềm hạnh phúc khi gặp mặt, sau đó niềm vui gặp lại
124
người khoẻ mạnh, vui vẻ, sự quan tâm lắng nghe câu chuyện về những gì đã trải qua cuối
cùng lại là ánh mắt yêu thương, sau đó ôm chặt và hạnh phúc trọn vẹn.Tại sao tác phẩm đến
tay chúng ta lại thường hay gắn với một cái tên nào đó? Trước hết đó là lỗi của nhà xuất bản,
họ thường yêu cầu nhạc sĩđặt tên cho tác phẩm để tránh cho công chúng khỏi mất công tìm
kiếm về ý tưởng của tác giả. Ngoài ra những dạng tên như Nocture, Romance, Impromptu,
Bacarolle, Caprice đã trở nên thành kiểu nhận dạng, giúp cho khán giả dễ hiểu và làm
nhẹ bớt phương pháp biểu diễn chúng. Cũng có khi tác phẩm bị đặt tên sau khi biểu diễn. Ví
dụ buồn cười nhất là Mondschein-Sonata. Ánh trăng trong hình dung của âm nhạc thường
là cái gì đó mơ mộng, mờ ảo, suy tư, bình yên- nói chung là chiếu sáng dịu dàng. Chương 1
của sonata 14 cis- moll bi kịch từ nốt đầu đến nốt cuối (điều thể hiện ngay ở giọng thứ) và
như vậy đúng hơn khi hình dung về bầu trời đầy mây mù- tâm trạng tối tăm; chương cuối
thì bão tố, tình cảm mạnh mẽ và như vậy sẽ mô tả một cái gì đó hoàn toàn đối lập với ánh
sáng dịu dàng. Chỉ có chương hai ngắn sẽ có một chút ánh sáng mặt trăng, thế mà bản Sonata
này lại được gọi là Mondschein Sonata!!! Tôi nghĩ không chuẩn khi chỉ dựa vào tính chất
của một chương hay một motif hoặc một episode mà lại lấy đó để đặt tên cho cả tác phẩm.
Ví dụ như Sonata “Pathétique” có lẽ được gọi như thế chỉ theo phần mở đầu và theo tính
chất nhắc lại của episode trong chương 1, vì chủ đề của Allegro thứ nhất mang tính chất kịch
tính sinh động, còn chủ để hai với những láy có thể có tính chất gì cũng được nhưng chắc
chắn không phải Pathétique. Chương 3 lại càng chẳng có gì liên quan tới Pathétique. Chỉ có
chương 1 là có thể hợp với tên này
33 Một số chia sẻ về mức độ khó mà G.S Rolf Koenen vào năm 2010 đã xây dựng cho Nhà
xuất bản G. Henle xuất bản về việc đánh giá mức độ khó được xác định cho hầu hết các tác
phẩm cho Piano độc tấu, cho violin, cho flute:
"Tôi chẳng biết “khó” nghĩa là gì. Hoặc là bạn chơi hoặc là không chơi được”- đó là
nhận xét của nghệ sĩ violon vĩ đại Nathan Milstein khi được hỏi về độ khó không thể tưởng
tưởng được của tác phẩm Niccolo Paganini's Caprice no. 1. Tính tương đối của việc xác
định độ khó trong âm nhạc đang dần trở nên sáng tỏ hơn. Chính vì vậy mà tôi rất vinh hạnh
khi có được nhận một nhiệm vụ có tính thách thức là xác định độ khó của tác phẩm âm
nhạc mà Nhà xuất bản G. Henle đưa ra. Theo kinh nghiệm của tôi cũng như sau khi khảo
sát ý kiến của nhiều đồng nghiệp của tôi, hướng dẫn về mức độ khó vô cùng có ích. Trong
đó, nó sẽ giúp cho việc xác định tác phẩm “phù hợp”. Ví dụ như cho thầy cô giáo dạy
125
nhạc, khi được dạy học trò ở nhiều cấp độ khác nhau- từ những em chuẩn bị thi vào Nhạc
viện đến khi thi tốt nghiệp hay tham gia các cuộc thi.