1. Động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG là một trong những 
hướng nghiên cứu đang được các nhà khoa học quan tâm. Nhiều nước tiên 
tiến trên thế giới đã đầu tư tài chính, công sức cho nghiên cứu này. Ở Việt 
Nam, ứng dụng LPG cho động cơ đốt trong đã và đang được quan tâm nghiên 
cứu ngày càng nhiều, nhưng chưa chuyên sâu. Các kết quả nghiên cứu mới 
chỉ dừng ở mức cho động cơ chạy bằng nhiên liệu LPG chứ chưa quan tâm tới 
việc tối ưu hóa hệ thống cung cấp nhiên liệu, quá trình cháy, hình thành các 
chất ô nhiễm. Đề tài này đã nghiên cứu một cách tổng quan về quá trình cháy 
của động cơ diesel-LPG và xác định thành phần khí thải phát tán vào môi
trường.
2. Đề tài đã xây dựng được mô hình tính toán phát thải của động cơ 
diesel tăng áp FAWDE 4DX23-110 khi sử dụng nhiên liệu diesel và lưỡng 
nhiên liệu diesel – LPG trên phần mềm AVL BOOST. Kết quả so sánh giữa 
mô phỏng và thực nghiệm sai khác nhau không nhiều, điều này cho thấy việc 
sử dụng phần mềm AVL-BOOST để tính toán các thành phần phát thải của 
động cơ diesel - LPG là một giải pháp đúng đắn.
3. Đề tài đã lựa chọn và lắp đặt hoàn chỉnh bộ cung cấp LPG lên động 
cơ diesel tăng áp FAWDE 4DX23-110 để chuyển đổi động cơ diesel thành 
động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel – LPG. Việc lắp đặt thêm hệ thống 
cung cấp LPG không làm thay đổi kết cấu của động cơ nguyên bản.
4. Kết quả thực nghiệm trên băng thử đồng bộ về khí thải hiện đại của 
hãng AVL (Áo) tại Trung tâm thử nghiệm khí thải quốc gia cho thấy: Khi 
LPG thay thế 20% diesel, Độ khói giảm ở tất cả các tốc độ làm việc của động 
cơ, CO và HC tăng nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn EURO II, lượng giảm NOx là 
4,2 %, lượng giảm PM là 21,4 %.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 157 trang
157 trang | 
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3515 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xác định thành phần khí thải phát tán vào môi trường của động cơ ô tô sử dụng lưỡng nhiên liệu Diesel-LPG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. 
Hình 4.7. Sơ đồ nguyên lý hệ thống PSS i60 
Động cơ 
thử nghiệm 
Ống pha loãng (Tunnel) 
Bộ lọc 
(Filter 
holder) 
Bộ điều tiết 
(MFCC) 
Van từ 
(VU) 
Bơm 
(Pump) 
PSS cabinet 
Khí pha loãng 
Buồng cân 
(Weighing 
Chamber) 
98 
Khí thải của động cơ thử nghiệm được thu gom và pha loãng trong ống 
pha loãng (Tunnel). Bơm hút (Pump) tạo lực hút để trích một phần mẫu khí 
thải từ ống pha loãng qua bộ lọc hạt. Bên trong bộ lọc hạt này được lắp 2 tấm 
giấy lọc để có thể giữ lại được các phát thải dạng hạt có trong khí thải của 
động cơ thử nghiệm. Sau khi đi qua bộ lọc, khí mẫu lại được trả về ống pha 
loãng để thực hiện tiếp quá trình đo phát thải khí. Lưu lượng trích mẫu khí thải 
được kiểm soát bởi bộ kiểm soát lưu lượng (MFC). Việc điều khiển dòng khí 
thải được thực hiện qua hệ thống van điện từ. 
Giấy lọc hạt sau khi kết thúc quá trình thử nghiệm được đưa vào buồng 
cân (Weighing Chamber) để xác định khối lượng. 
4.2.2.8. Thiết bị đo độ khói AVL 439 
Ngoài thiết bị đo phát thải hạt, tại phòng thử nghiệm khí thải này còn 
có thiết bị đo độ khói, thiết bị này hoạt động theo nguyên lý hấp thụ ánh sáng 
(đơn vị đo % HSU hoặc m-1). 
Hình 4.8. Sơ đồ nguyên lý buồng đo khói 
Khí thải từ điểm lấy mẫu được duy trì nhiệt độ và dẫn vào trong buồng đo 
tiêu chuẩn theo nguyên lý hấp thụ ánh sáng và được trả về hệ thống lấy mẫu khí 
thải thử nghiệm. Buồng đo hoạt động theo nguyên lý bức xạ ánh sáng giảm dần 
theo chiều dài truyền sáng và bị hấp thụ bởi các hạt bụi có trong khí thải chứa 
trong buồng đo (hình 4.8). 
Theo nguyên lý Beer-Lambert sự hấp thụ ánh sáng được tính theo công 
thức: I=Io*e-kL; 
Đầu đo 
Bụi hạt 
Đèn 
L 
l0 l 
99 
Io: Cường độ ánh sáng khi chưa có sự hấp thụ của khí thải; 
I: Cường độ ánh sáng khi có sự hấp thụ của khí thải; 
L: Chiều dài ống đo tiêu chuẩn (L=0,43m); 
k: Hệ số hấp thụ cần đo có đơn vị là 1/m. 
Dựa trên công thức này và các giá trị đo được của hệ thống cảm biến có 
thể tính được hệ số hấp thụ k (m-1) 
4.3. Lựa chọn và lắp đặt hệ thống cung cấp LPG vào động cơ diesel thí 
nghiệm 
Có hai loại thiết bị cung cấp LPG vào động cơ diesel, loại điều khiển phun 
bằng điện tử (Hình 4.9) và loại điều khiển phun bằng cơ khí (hình 4.10). 
Hình 4.9. Hệ thống cung cấp LPG điều khiển phun bằng điện tử 
1. Công tắc điều khiển đóng mở hệ thống; 2. Van đóng mở LPG; 3. Vòi phun; 
4. Bộ giảm áp hóa hơi; 5. Jic lơ; 6. Bộ điều chỉnh lượng phun; 7. Cụm điều khiển 
Với hệ thống cung cấp LPG điều khiển phun bằng điện tử, lượng LPG 
phun vào đường ống nạp của động cơ được điều chỉnh bởi ECU. Hệ thống 
này giá thành cao, lắp đặt điều khiển phức tạp. 
2 
1 
3 
4 
5 
6 
7 
100 
Hệ thống cung cấp LPG điều khiển phun bằng cơ khí có cấu tạo đơn 
giản, làm việc ổn định, phù hợp với các loại ô tô tải trọng nhỏ và trung bình. 
Với hệ thống này, lượng LPG phun vào đường ống nạp của động cơ được 
điều chỉnh ban đầu bởi van tay, trong quá trình làm việc, lưu lượng LPG được 
điều khiển theo tín hiệu áp suất trong đường ống nạp của động cơ. 
 Căn cứ vào ưu nhược điểm của các hệ thống cung cấp thêm LPG vào 
động cơ, đề tài chọn hệ thống cung cấp LPG vào động cơ do hãng WTV - UK 
(Anh) sản xuất. Hệ thống này thuộc loại điều khiển phun bằng cơ khí, bộ 
chuyển đổi D BES-200 có tác dụng hóa hơi và cung cấp lượng LPG thích hợp 
cho động cơ diesel. Thiết bị này làm giảm áp suất LPG từ bình chứa đưa vào 
qua bộ hóa hơi, đồng thời sử dụng nhiệt lượng của nước làm mát động cơ để 
hóa hơi LPG và phun vào đường ống nạp của động cơ. 
Hình 4.10. Hệ thống cung cấp LPG điều khiển phun bằng cơ khí 
1. Hộp công tắc điều khiển đóng mở hệ thống; 2. Đèn báo mức LPG; 
3. Đường ống dẫn LPG; 4. Hệ thống dây điện điều khiển; 5. Cầu chì; 
6. Đường ống lấy tín hiệu áp suất đường ống nạp; 7. Đầu lắp ống dẫn 
LPG đến vòi phun; 8. Bộ giảm áp hóa hơi; 9, 10. Đầu lắp với đường 
nước nóng vào và ra; 11. Bình chứa LPG; 12. Van từ. 
LPG được chứa trong bình chứa hình trụ bằng thép dày 3mm, dung tích 12 lít. 
Trên nắp bình LPG có hai van đóng mở đường dẫn LPG tới bộ điều khiển 
1
2 3
4
5 6 7
8
10
9
11
12
101 
phun, một van xoay điều khiển bằng tay, một van điện từ chỉ mở khi động cơ 
đã làm việc, có nguồn điện từ máy phát cấp cho van, điều đó làm tăng tính an 
toàn cho hệ thống. Lượng LPG trong bình chứa được báo ở đồng hồ đo LPG lắp 
trên vỏ và hiển thị trên đồng hồ điện tử lắp cùng bộ công tắc đóng mở hệ thống. 
Lưu lượng LPG cấp vào động cơ được điều chỉnh ban đầu bởi van định 
lượng 7 (hình 4.11), van này được điều khiển bởi núm xoay 11 thông qua 
màng cao su 10 và đòn bẩy 9. Trong quá trình làm việc, lượng LPG sẽ thay 
đổi phụ thuộc vào áp suất trong đường ống nạp của động cơ. Khi áp suất 
trong đường ống nạp cao, khí nén qua sensor và đường ống nối thông với 
buồng D của bộ giảm áp hóa hơi sẽ tác dụng lên màng cao su 5, mở thêm van 
3 để tăng lưu lượng LPG. 
Hình 4.11. Bộ giảm áp hóa hơi 
1. Giắc co đường LPG vào; 2. Đế van giảm áp; 3. Nắp van giảm áp; 
4. Vấu tỳ; 5, 10. Màng cao su; 6. Đế van định lượng; 7. Nắp van định lượng; 
8. Chốt xoay; 9. Đòn bẩy; 11. Núm xoay; 12. Lọc khí. 
Các chi tiết trong hệ thống cung cấp LPG đã chọn có kết cấu đơn giản 
gọn nhẹ, có thể bố trí dễ dàng vào khoang động cơ mà không cần cải tạo lại 
kết cấu của xe. Sơ đồ bố trí bộ cung cấp LPG vào động cơ được trình bày trên 
hình 4.12. 
5
D
B
A
C
6
7
8
4
3
2
1
9 10 11 12
LPG vào 
LPG ra 
vòi phun 
102 
1
. 
B
ầ
u
 l
ọ
c;
2
. 
B
ộ
 h
ó
a
 h
ơ
i 
g
iả
m
 á
p
; 
3
. 
Đ
ư
ờ
n
g
 ố
n
g
 n
ố
i 
vớ
i 
cả
m
 b
iế
n
 á
p
 s
u
ấ
t 
n
ạ
p
; 
4
. 
Đ
ư
ờ
n
g
 ó
n
g
 d
ẫ
n
L
P
G
 đ
ến
 v
ò
i 
p
h
u
n
; 
5
. 
Đ
ư
ờ
n
g
 ố
n
g
 n
ạ
p
; 
6
. 
M
á
y 
p
h
á
t 
đ
iệ
n
; 
7
. 
Q
u
ạ
t 
g
ió
; 
8
. 
D
â
y 
đ
a
i;
9
. 
Ố
n
g
 đ
ến
 k
ét
 n
ư
ớ
c;
1
0
. 
B
ơ
m
 c
a
o
 á
p
; 
1
1
.Đ
ư
ờ
n
g
 d
ẫ
n
 n
ư
ớ
c 
n
ó
n
g
 v
à
o
; 
1
2
. 
Đ
ư
ờ
n
g
 d
ẫ
n
 n
ư
ớ
c 
n
ó
n
g
 r
a
; 
1
3
. 
B
à
u
 l
ọ
c;
1
4
. 
Đ
ư
ờ
n
g
 d
ẫ
n
 L
P
G
; 
1
5
. 
B
ìn
h
 c
h
ứ
a
 L
P
G
. 
H
ìn
h
 4
.1
2
. 
S
ơ
 đ
ồ
 b
ố
 t
rí
 b
ộ
 c
u
n
g
 c
ấ
p
 L
P
G
 v
à
 h
ệ 
th
ố
n
g
 n
h
iê
n
 l
iệ
u
 đ
ộ
n
g
 c
ơ
103 
4.4. Quy trình thí nghiệm 
4.4.1. Điều kiện thí nghiệm 
4.4.1.1. Yêu cầu về thiết bị thí nghiệm 
Để đảm bảo cho động cơ hoạt động ổn định trong suốt quá trình thí 
nghiệm, trước khi lắp đặt, phải tiến hành kiểm tra bảo dưỡng tất cả các bộ 
phận của động cơ như: Hệ thống bôi trơn, hệ thống nhiên liệu, hệ thống phân 
phối khí... 
 Băng thử cũng được kiểm tra và tiến hành calib các thiết bị trước khi thí 
nghiệm nhằm đảm bảo kết quả đo chính xác. Mỗi máy phân tích được hiệu 
chuẩn thường xuyên tùy theo mức độ cần thiết để thỏa mãn yêu cầu về độ 
chính xác của phương pháp thử. 
Các bộ phân tích khí nói chung đòi hỏi độ chính xác rất cao, vì vậy cần 
phải được hiệu chuẩn thường xuyên bằng khí hiệu chuẩn (Calibration Gas) 
chứa trong các chai khí hiệu chuẩn. Khí hiệu chuẩn có nhiều loại khác nhau 
với độ chính xác rất cao và được nhập từ nước ngoài, thời hạn sử dụng cho 
phép tuỳ thuộc nhà sản xuất. 
Trong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ và độ ẩm trong phòng thử phải 
duy trì ổn định ở mức cho phép. Theo TCVN 6785-2006 ứng với tiêu 
chuẩn EURO II thì nhiệt độ trong phòng thử phải nằm trong khoảng 20 đến 
30 
0
C, độ ẩm tuyệt đối trong phòng thử hoặc của không khí nạp vào động 
cơ là 5,5 ≤ H ≤ 12,2 g nước/kg không khí khô [3]. Ngoài ra, hệ thống máy 
tính và tủ phân tích khí phải đặt trong phòng kín, liên tục duy trì nhiệt độ 
và độ ẩm theo quy định. 
Nhiệt độ, áp suất của không khí nạp, dầu bôi trơn, nhiên liệu... cũng 
đều phải nằm trong tiêu chuẩn quy định về thử nghiệm khí xả. Nhiệt độ của 
buồng cân trong đó các bộ lọc hạt được duy trì trong khoảng  6K tại một 
điểm nhiệt độ ở giữa 293 K và 303 K trong toàn bộ quá trình thử nghiệm. Độ 
ẩm tương đối phải được duy trì trong khoảng từ 35% đến 55% [3]. 
104 
Môi truờng trong buồng cân phải tuyệt đối sạch, không có chất bẩn của 
không khí xung quanh vì chúng có thể lắng đọng trên các bộ lọc trong khi 
điều hòa nhiệt độ. Có ít nhất hai bộ lọc chuẩn không được sử dụng phải được 
cân trong vòng 4 giờ, nhưng phải cân đồng thời với cân bộ lọc mẫu. Nếu khối 
lượng trung bình của bộ lọc chuẩn thay đổi trong khi cân bộ lọc mẫu lớn hơn 
6% khối lượng bộ lọc nhỏ nhất đã nêu, thì tất cả các bộ lọc mẫu bị huỷ bỏ và 
các phép thử khí thải phải được thực hiện lại. 
4.4.1.2. Với nhiên liệu 
Trong quá trình thử nghiệm, chất lượng nhiên liệu có ảnh hưởng rất lớn 
đến kết quả thí nghiệm. Để đảm bảo độ chính xác của thí nghiệm, nhiên liệu 
dùng trong quá trình thử nghiệm phải được kiểm định đánh giá các thành phần 
hóa học. Nhiên liệu LPG được mua tại đại lý phân phối của Petroleum Gas, chất 
lượng LPG được giám định bởi công ty Dịch vụ giám định Á Châu. Thành phần 
hóa học của nhiên liệu LPG dùng trong thí nghiệm như trong phụ lục. 
Nhiên liệu diesel sử dụng trong các thí nghiệm được cung cấp bởi các 
đại lý của Petrolimex. Chất lượng nhiên liệu được giám định bởi Trung tâm 
kiểm định chất lượng – Đo lường, Tổng kho xăng dầu Đức Giang, Công ty 
Xăng dầu Khu vực I. 
4.4.2. Thí nghiệm đo khí xả động cơ diesel nguyên thủy 
4.4.2.1. Chu trình thử nghiệm 
Lượng phát thải của động cơ được biểu thị qua các giá trị nồng độ các chất 
có trong khí xả khi thí nghiệm. Các thành phần phát thải được xác định theo chu 
trình thử nghiệm động cơ. 
Chu trình thử nghiệm được xây dựng trên cơ sở mô tả quá trình vận 
hành đặc trưng của xe. Do điều kiện về đường sá, thói quen lái xe, đặc điểm 
xe... cụ thể của mỗi nơi có những đặc thù riêng nên các hệ thống tiêu chuẩn 
phổ biến trên thế giới như Châu Âu, Mỹ và Nhật có chương trình thử riêng. 
Hiện ở Việt Nam đang sử dụng chu trình thử ECE R49 để thí nghiệm 
105 
công nhận kiểu cho các động cơ. Do đó đề tài chọn chế độ chạy theo chu trình 
thử ECE R49 để xác định lượng phát thải của động cơ thí nghiệm. 
Hình 4.13. Chương trình thử Châu Âu ECE R49 cho động cơ 
4.4.2.2. Lắp đặt và hiệu chỉnh động cơ trên băng thử 
a) Lắp đặt động cơ lên băng thử 
 Động cơ được đặt lên xe đẩy và đưa đến băng thử, dùng pa lăng xích để 
cẩu động cơ vào vị trí lắp 
ghép. Bốn gối đỡ của động cơ 
được lắp trên các giá đỡ có thể 
điều chỉnh được độ cao và di 
chuyển các hướng nhờ hệ 
thống rãnh trượt. Sau khi định 
vị được động cơ lên các gối đỡ, 
tiến hành xiết chặt các bu lông 
cố định động cơ với bệ thử. 
b) Căn chỉnh độ đồng tâm 
giữa trục Dyno và trục động cơ 
Dùng đồng hồ so gá lên trục của băng thử và đưa mũi tỳ vào bánh đà động 
cơ để kiểm tra căn chỉnh độ đồng tâm giữa trục Dyno và trục động cơ. Nếu không 
đảm bảo độ đồng tâm phải điều chỉnh các giá đỡ động cơ đến khi đạt yêu cầu. 
Hình 4.14. Lắp trục dẫn động 
K
h
ô
n
g
 t
ải
10% 
25% 
50% 
75% 
100% 
100% 
75% 
50% 
25% 
 10% 
 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 
Tốc độ trung gian Tốc độ định mức 
T
ải
 t
rọ
n
g
 (
%
) 
106 
c) Lắp đặt các đường ống 
Lắp đặt các đường ống kết nối giữa động cơ tới các thiết bị như: Hệ 
thống cung cấp nhiên liệu, hệ thống dầu bôi trơn, hệ thống nước làm mát, 
thiết bị điều khiển chân ga. 
d) Lắp đặt các cảm biến 
Sau khi lắp đặt các đường ống, tiến hành lắp đặt các cảm biến đo áp 
suất và nhiệt độ của các đối tượng cần thiết trong quá trình thí nghiệm. 
4.4.2.3. Kiểm tra nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước làm mát 
 - Kiểm tra mức dầu bôi trơn, xả khí hệ thống. 
 - Kiểm tra mức nước làm mát, xả khí hệ thống. 
 - Kiểm tra áp suất đầu vào của nhiên liệu, xả khí trong hệ thống. 
4.4.2.4. Chạy thử 
 - Chạy rà động cơ để kiểm tra độ kín khít của các mối ghép và kiểm tra 
lực xiết tại các bu lông. 
 - Chạy kiểm tra tốc độ cộng hưởng để tránh xảy ra sự cố trong quá trình 
thử nghiệm. 
4.4.2.5. Tiến hành thí nghiệm đo khí xả động cơ diesel nguyên thủy 
Quy trình thực nghiệm được tiến hành theo các bước như sau: 
Bước 1. Thí nghiệm đo công suất, mô men động cơ: Điều khiển tay ga 
ở mức toàn tải, cho động cơ chạy ở các tốc độ đã định, thiết bị sẽ tự động ghi 
lại các giá trị công suất, mô men tại các điểm đo. 
Bước 2. Thí nghiệm đo độ khói: Điều khiển tay ga ở mức toàn tải, cho 
động cơ chạy ở các tốc độ quy định và ghi lại các giá trị độ khói tại các điểm đo. 
Bước 3. Nhập các thông số của chu trình thử trên phần mềm điều 
khiển: Căn cứ vào các thông số đặc tính ngoài vừa đo của động cơ và yêu cầu 
của chu trình thử đã chọn, tiến hành nhập giá trị tải trọng, tốc độ động cơ quy 
định tại các điểm trong chu trình thử. 
Bước 4. Thí nghiệm đo khí xả động cơ theo chu trình đã thiết lập: Điều 
khiển chương trình cho động cơ tự động chạy theo các mode của chu trình đã cài 
107 
đặt và lưu lại kết quả đo các thành phần khí thải tại các điểm trong chu trình. 
Hệ thống thiết bị tại phòng thử nghiệm động cơ thuộc Trung tâm thử 
nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được vận hành một 
cách tự động hoàn toàn và tuân thủ theo yêu cầu của tiêu chuẩn Châu Âu ECE 
R49. Động cơ được chạy trong 6 phút ở mỗi chế độ rồi tự chuyển tiếp lần lượt 
tới các chế độ tiếp theo. Việc lưu số liệu tại mỗi điểm đo là do phần mềm tự 
động điều khiển, mẫu khí thải được lấy trong những phút cuối cùng và tính 
ngược trở lại, thời gian lấy mẫu tối thiểu là 20 giây (mode 9, 10, 11, 12), nhiều 
nhất là 250 giây (mode 6). 
Bước 5. Cân khối lượng giấy lọc để xác định lượng phát thải PM: Sau 
khi chạy thử nghiệm, đặt các tấm lọc vào buồng cân và để ổn định ít nhất 2 
giờ, nhưng không quá 36 giờ. Để đảm bảo tính chính xác, khi tính toán khối 
lượng phát thải PM cần xét đến độ ẩm không khí trong quá trình thử. 
4.4.3. Thí nghiệm đo khí xả động cơ lưỡng nhiên liệu diesel - LPG 
4.4.3.1. Chọn phương án bố trí lắp đặt bộ cung cấp LPG vào động cơ 
Bộ cung cấp LPG được bố trí phía trên động cơ, gần đường ống nạp nhằm 
thuận tiện cho quá trình lắp đặt vòi phun và sensor tín hiệu áp suất đường ống nạp. 
Cách bố trí lắp đặt bộ cung cấp LPG vào động cơ được trình bày trên hình 4.15. 
Vòi phun LPG và sensor thu tín hiệu áp suất được lắp vào mặt bích nối 
tiếp trên đường ống nạp, hai đường ống dẫn nước hâm nóng cho bộ giảm áp 
hóa hơi được lắp vào đường nước làm mát của thiết bị thử. Để đảm bảo cho 
nước nóng được liên tục luân chuyển trong quá trình thử nghiệm, giữa đường 
nước vào của bộ giảm áp hóa hơi được lắp một bơm đẩy nhằm tạo độ chênh 
áp giữa hai đầu ống dẫn. Lượng LPG trước khi đưa vào đường ống nạp động 
cơ được dẫn qua lưu lượng kế LZB 15, lưu lượng kế này là thiết bị chuyên 
dùng để đo lưu lượng LPG. Bộ giảm áp hóa hơi, lưu lượng kế và công tắc 
điều khiển được bố trí lắp đặt trên một giá đỡ bằng thép và được gá vào một 
trụ đứng đặt cạnh băng thử động cơ. 
108 
Hình 4.15. Lắp đặt bộ cung cấp LPG và động cơ trên bệ thử 
1. Đường ống cấp LPG; 2. Van điện từ; 3. Van điều chỉnh lưu lượng LPG; 
4. Bộ hóa hơi giảm áp; 5. Đường ống lấy tín hiệu áp suất đường ống nạp; 
6.Lưu lượng kế; 7. Đường ống nạp; 8. Vòi phun LPG; 9. Đường dẫn LPG tới 
vòi phun; 10. Đường dẫn nước nóng vào bộ hóa hơi giảm áp. 
4.4.3.2. Tiến hành thí nghiệm đo khí xả động cơ diesel-LPG 
Trước khi tiến hành quy trình thử nghiệm như đối với động cơ diesel 
nguyên thủy, cần phải thực hiện các bước điều chỉnh LPG phun vào ống nạp 
động cơ theo yêu cầu thử nghiệm. Tỷ lệ LPG thay thế nhiên liệu diesel được 
xác định bởi lượng LPG cấp vào động cơ để đảm bảo giữ nguyên công suất 
động cơ khi cắt giảm lượng diesel cung cấp cho chu trình. Để đạt được mục 
tiêu đó, đề tài tiến hành các bước như sau: 
Bước 1. Cho động cơ chạy trên băng thử ở chế độ tốc độ tương ứng với 
mô men lớn nhất và 100% tải, quan sát mức nhiên liệu cấp cho chu trình trên 
màn hình điều khiển (hình 4.16). Thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu AVL Fuel 
Mas Flow Meter kết nối trực tiếp với màn hình sẽ cho biết lượng nhiên liệu 
đang cấp cho chu trình. 
1 
2 
3 4 5 
6 
7 8 
9 
10 
109 
Bước 2. Tiến hành điều chỉnh kéo thanh răng để giảm lượng nhiên liệu 
diesel tiêu thụ xuống còn 90%, quan sát mức giảm nhiên liệu cấp cho chu 
trình trên màn hình điều khiển. 
Bước 3. Giữ nguyên lượng nhiên liệu diesel và điều chỉnh lượng LPG 
phun vào đường ống nạp đến khi công suất động cơ hiển thị trên màn hình bằng 
với giá trị ban đầu khi chạy 100% diesel. 
Khi động cơ làm việc ổn định, tiến hành các bước thử nghiệm theo chu 
trình tương tự như khi thử nghiệm động cơ diesel. 
Tiếp tục điều chỉnh giảm lượng diesel cung cấp xuống còn 80% và tiến 
hành các bước thí nghiệm như trên. Khi tăng lượng LPG thay thế lên tới 30%, 
động cơ có hiện tượng chạy mất ổn định, rung động mạnh do cháy kích nổ. 
Trên bảng điều khiển, đường mô men của động cơ không còn là đường nét. 
Do đó đề tài không thí nghiệm ở chế độ LPG thay thế lên tới 30 %. 
Hình 4.16. Màn hình điều khiển của thiết bị thí nghiệm đo khí thải 
Tiến hành điều chỉnh giảm dần lượng LPG phun vào đường ống nạp và 
xem xét hiện tượng cháy kích nổ, kết quả là khi giảm lượng LPG thay thế xuống 
còn 26% thì hiện tượng cháy kích nổ không còn, đường mô men của động cơ 
trên màn hình điều khiển đã trở lại thành đường nét mảnh. 
110 
Sau khi kết thúc quá trình chạy thử nghiệm, tiến hành tách lọc kết quả và 
cân khối lượng bụi hạt tương tự như khi thử nghiệm động cơ nguyên thủy. Kết 
quả thí nghiệm được trình bày ở phần sau của chương này và ở phụ lục. 
4.5. Kết quả thử nghiệm và đánh giá 
4.5.1. Tiêu chuẩn EURO về phát thải của động cơ diesel 
Để kiểm soát chặt chẽ việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các 
phương tiện giao thông gây ra, các nước trong khu vực và trên thế giới đã 
nghiên cứu và đưa ra các tiêu chuẩn giới hạn độc hại khác nhau cho từng 
thời kỳ. 
Ở Việt Nam, các phương tiện giao thông đang lưu hành sẽ được định 
kỳ kiểm tra khí thải bằng các thiết bị chẩn đoán thông thường. Thiết bị này có 
thể phân tích xác định hàm lượng các khí độc hại và độ khói theo các quy 
trình đơn giản. Trong thử nghiệm công nhận kiểu, nước ta đang áp dụng tiêu 
chuẩn Tiêu chuẩn EURO II. Tiêu chuẩn EURO về phát thải của động cơ 
diesel được trình bày trong bảng 4.1. 
Bảng 4.1. Tiêu chuẩn EURO về phát thải của động cơ diesel 
Tiêu chuẩn EU cho động cơ diesel của xe tải (g/kwh, độ khói 1/m) 
Tiêu 
chuẩn 
Năm Chu trình thử CO HC NOx PM Độ khói 
Euro I 1992 ECE R-49 4,5 1,1 8,0 0,612 
1992 4,5 1,1 8,0 0,36 
Euro II 1996 4,0 1,1 7,0 0,25 
1998 4,0 1,1 7,0 0,15 
4.5.2. Kết quả đánh giá động cơ thử nghiệm 
Kết quả trên hình 4.17 thể hiện đặc tính ngoài của động cơ FAWDE- 
4DX23 thử nghiệm trên băng thử động lực học cao ETC01 ở phòng thử 
nghiệm khí thải động cơ thuộc Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện 
111 
giao thông cơ giới đường bộ (NETC) - Cục Đăng kiểm Việt Nam. Dựa trên 
kết quả thí nghiệm cho thấy động cơ đạt được mô men cực đại là 308,9 Nm 
tại tốc độ 2000 vg/ph và công suất cực đại là 82,03 kW tại tốc độ 2800 
vg/ph. Như vậy, khi cho LPG thay thế nhiên liệu diesel, công suất động cơ 
tăng, ngược lại mô men giảm. Giá trị công suất và mô men nhận được từ 
thí nghiệm so với thông số kỹ thuật của nhà sản xuất được trình bày trong 
bảng 4.2. 
Bảng 4.2. Kết quả đo công suất và mô men của động cơ diesel nguyên thủy 
Thông số Đơn vị Kết quả TN 
Thông số KT 
của nhà SX 
Sai lệch 
(%) 
Công suất max KW 82,03 81 1,3 
Mô men max Nm 308,9 320 - 3,5 
Kết quả đo công suất, mô men và độ khói của động cơ được thể hiện trên 
hình 4.17 và 4.18. 
Hình 4.17. Kết quả thí nghiệm đặc tính tốc độ ngoài 
của động cơ FAWDE- 4DX23 
112 
Hình 4.18. Quan hệ giữa lượng bồ hóng và tốc độ 
vòng quay của động cơ 
Kết quả trong bảng 4.3 thể hiện các thành phần phát thải của động cơ 
khi sử dụng nhiên liệu diesel nguyên thủy, trong đó các thành phần HC, NOX, 
CO nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn EURO 2, riêng lượng phát 
thải hạt PM vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép. 
Bảng 4.3. Kết quả đo các thành phần phát thải của động cơ diesel 
Thành 
phần 
Đơn vị Giá trị 
Tiêu chuẩn 
EURO 2 
Kết luận 
CO g/kW.h 1,502 4 Đạt 
HC g/kW.h 0,179 1,1 Đạt 
NOX g/kW.h 5,853 7 Đạt 
PM g/kW.h 0,340 0,15 Không đạt 
4.5.3. Đánh giá chất lượng phát thải của động cơ diesel khi sử dụng 
lưỡng nhiên liệu diesel – LPG 
4.5.3.1. Phát thải CO 
Hình 4.19 thể hiện kết quả phát thải CO khi sử dụng diesel nguyên thủy 
và khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG. Kết quả cho thấy khi cho LPG 
113 
phun vào đường nạp động cơ thì phát thải CO tăng lên ở tất cả các chế độ thử 
nghiệm. Giá trị CO trung bình tại các chế độ có tỷ lệ LPG thay thế 20% diesel 
tăng gấp trên 2 lần so với giá trị CO khi sử dụng diesel nguyên thủy. 
4.5.3.2. Phát thải HC 
Hình 4.19. Phát thải CO ở các chế độ thử nghiệm 
theo chu trình ECE R49 
Hình 4.20. Phát thải HC ở các chế độ thử nghiệm 
theo chu trình ECE R49 
 Diesel 
 LPG_10 
 LPG_20 
 Diesel 
 LPG_10 
 LPG_20 
114 
Kết quả trên hình 4.20 thể hiện phát thải HC của động cơ thử nghiệm khi sử 
dụng diesel nguyên thủy và khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel- LPG. Kết quả trên 
đồ thị cho thấy, khi phun LPG vào đường ống nạp động cơ diesel thì phát thải HC 
tăng, lượng tăng cao nhất ở chế độ LPG thay thế 20% lên tới 335%. HC và CO tăng 
là do hỗn hợp đồng nhất nhiên liệu và không khí quá nghèo, dưới giới hạn cháy nên 
không cháy hết hoặc màng lửa không lan đến kịp trong không gian buồng cháy. 
4.5.3.3. Phát thải NOX 
Kết quả trên hình 4.21 cho thấy, khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel – 
LPG thì hàm lượng NOX giảm. Ở chế độ LPG thay thế 10%, phát thải trung 
bình của NOX khi thử nghiệm theo chế độ ECE R49 giảm 2,8 %. Ở chế độ 
LPG thay thế 20%, phát thải trung bình của NOX giảm 4,2 %. 
NOX giảm là do LPG khi hòa trộn với diesel sẽ làm giảm nhiệt độ ngọn lửa 
khi cháy, thời gian duy trì môi chất đã cháy ở nhiệt độ cao khi tiếp xúc với ngọn 
lửa được rút ngắn làm giảm quá trình hình thành NOX ở chế độ nhiệt độ cao. 
Hình 4.21. Phát thải NOX ở các chế độ thử nghiệm 
theo chu trình ECE R49 
 Diesel 
 LPG_10 
 LPG_20 
115 
4.5.3.4. Độ khói 
Kết quả đo độ khói khi thí nghiệm ở chế độ LPG thay thế 10% và 
chế độ LPG thay thế 20% được trình bày trong bảng 4.4. Các kết quả cho 
thấy độ khói giảm ở tất cả các tốc độ của động cơ khi cho LPG phun vào 
đường ống nạp động cơ. Ở tốc độ cực đại của động cơ, độ khói giảm 33,6% 
khi LPG thay thế 20%. Mức giảm trung bình là 9,1% ở chế độ LPG thay 
thế 10% và 16,6% ở chế độ LPG thay thế 20% diesel. 
Bảng 4.4. Kết quả đo độ khói của động cơ diesel - LPG 
Độ khói ở 100% tải (1/m) 
Tốc độ động 
cơ (v/ph) 
Diesel 
Chế độ 
LPG_10 
So sánh 
(%) 
Chế độ 
LPG_20 
So sánh 
(%) 
1000 0,394 0,379 -3,8 0,370 -6,1 
1200 0,207 0,197 -4,8 0,187 -9,7 
1400 0,142 0,134 -5,6 0,125 -12,0 
1600 0,086 0,080 -6,9 0,077 -10,0 
1800 0,068 0,062 -8,8 0,058 -14,7 
2000 0,081 0,074 -8,4 0,068 -16,0 
2200 0,120 0,110 -8,2 0,101 -15,9 
2400 0,182 0,160 -12,0 0,142 -22,0 
2600 0,252 0,217 -13,9 0,186 -26,2 
2800 0,342 0,280 -18,1 0,227 -33,6 
Trung bình -9,1 -16,6 
Độ khói giảm là do khi phun LPG vào, tỷ lệ cacbon so với hyđro của 
LPG nhỏ hơn so với diesel, tức là khối lượng C trong nhiên liệu LPG thấp 
hơn so với diesel nên giảm khả năng hình thành bồ hóng, dẫn đến độ khói của 
động cơ diesel-LPG giảm so với động cơ diesel nguyên thủy. 
Quan hệ giữa độ khói và số vòng quay của động cơ ở các tỷ lệ hòa trộn 
116 
diesel-LPG khác nhau được trình bày trên hình 4.22. 
4.5.3.5. Phát thải trung bình 
Phát thải trung bình theo chu trình thử ECE R49 của động cơ thí 
nghiệm thể hiện trên bảng 4.5. 
Bảng 4.5. Phát thải trung bình của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-LPG 
Thành 
phần 
Đơn vị 
100% 
Diesel 
Chế độ 
LPG_10 
Chế độ 
LPG_20 
CO g/kW.h 1,502 2,701 3,85 
HC g/kW.h 0,179 0,45 0,78 
NOX g/kW.h 5,853 5,685 5,61 
PM g/kW.h 0,341 0,291 0,268 
Như vậy, khi tăng lượng LPG thay thế, hàm lượng phát thải NOX và 
PM giảm còn hàm lượng HC và CO tăng. Hiện tượng này là do LPG chiếm 
chỗ làm giảm không khí trong đường ống nạp gây nên hiện tượng cháy thiếu 
Hình 4.22. Quan hệ giữa độ khói và số vòng quay của động cơ 
lưỡng nhiên liệu diesel-LPG 
 Diesel 
 LPG_10 
 LPG_20 
 Diesel 
 LPG_10 
 LPG_20 
117 
ôxy, tuy nhiên do có LPG nên tốc độ cháy của môi chất tăng, thời gian cháy 
nhanh với diesel được rút ngắn làm giảm NOX và muội than. 
4.5.3.6. Công suất động cơ 
Khi thử nghiệm, đề tài chỉ tiến hành điều chỉnh tỷ lệ diesel- LPG cung 
cấp cho động cơ để giữ nguyên công suất ở một chế độ, trong quá trình chạy 
theo chu trình với các chế độ thử khác nhau, công suất động cơ ở các mode có 
thể sai khác so với khi chạy diesel nguyên thủy. Bảng 4.6 trình bày kết quả đo 
công suất động cơ thử nghiệm, kết quả cho thấy khi phun LPG vào đường ống 
nạp động cơ diesel, công suất động cơ không thay đổi nhiều, Giá trị sai lệch 
trung bình là 3,2% ở chế độ LPG _10 còn ở chế độ LPG_20, mức độ sai lệch 
là 5,2%. Giá trị sai lệch này càng lớn sẽ phản ánh thực nghiệm có mức độ 
chính xác càng kém. 
Bảng 4.6. Kết quả đo công suất của động cơ diesel - LPG 
Công suất động cơ (KW) 
Mode Diesel Chế độ 
LPG_10 
So sánh 
(%) 
Chế độ 
LPG_20 
So sánh 
(%) 
1 0,252 0,246 -2,4 0,248 -1,6 
2 5,300 5,130 -3,2 4,860 -8,3 
3 13,00 11,50 -11,5 11,10 -14,6 
4 25,90 25,20 -2,7 24,14 -6,8 
5 38,80 37,20 -4,1 36,50 -5,9 
6 55,20 55,17 -0,0 55,08 -0,2 
7 0,252 0,246 -2,4 0,248 -1,6 
8 82,10 81,60 -0,6 80,70 -1,7 
9 61,80 60,20 -2,6 59,30 -4,0 
10 41,40 41,40 0,0 39,40 -4,8 
11 20,90 19,20 -8,1 18,40 -11,9 
12 8,600 8,500 -1,2 8,200 -4,6 
13 0,252 0,246 -2,4 0,248 -1,6 
Trung bình -3,2 -5,2 
118 
4.5.4. Đánh giá kết quả mô phỏng và thực nghiệm 
4.5.1.1. So sánh kết quả mô phỏng và thực nghiệm đối với động cơ nguyên 
bản theo chu trình ECE R49 
Hình 4.23 thể hiện công suất động cơ khi mô phỏng và thực nghiệm. Kết 
quả cho thấy công suất động cơ giữa thực nghiệm và mô phỏng sai lệch không 
nhiều. Giá trị công suất trung bình theo chu trình ECE R49 sai lệch là 1,4 %. 
Hình 4.23. Kết quả so sánh công suất giữa mô phỏng và thực nghiệm 
của động cơ nguyên bản theo chu trình ECE R49 
Bảng 4.7. Kết quả so sánh phát thải giữa mô phỏng và thực nghiệm 
 của động cơ nguyên bản theo chu trình ECE R49 
Thành phần Đơn vị Mô phỏng 
Thực 
nghiệm 
Sai lệch 
(%) 
CO g/kW.h 1,469 1,502 -2,2 
NOX g/kW.h 5,654 5,853 -3,4 
Bồ hóng/PM g/kW.h 0,299 0,341 -12,3 
119 
Bảng 4.7 thể hiện kết quả phát thải của động cơ FAWDE- 4DX23-110 
tính theo chu trình ECE R49 khi mô phỏng và thực nghiệm. Kết quả cho thấy 
giá trị sai lệch giữa mô phỏng và thực nghiệm đối với phát thải NOx và CO là 
không lớn, trong khi đó giá trị phát thải bồ hóng/PM sai lệch lên tới 12,3%. 
Sai lệch trên là do trong mô phỏng chỉ xác định được lượng PM thông qua các 
phản ứng hình thành bồ hóng của nhiên liệu cháy và phần trăm tỷ lệ dầu bôi 
trơn bị phân hủy. Tuy nhiên trong mô phỏng lại không đánh giá được ảnh 
hưởng của các yếu tố khác như: nhiên liệu, hiện tượng bơm dầu buồng cháy... 
Trong khi đó thực nghiệm xác định tất cả các thành phần tạo thành phát thải 
dạng hạt thông qua phương pháp cân lọc PM. 
4.5.4.2. So sánh kết quả mô phỏng và thực nghiệm đối với động cơ diesel - 
LPG theo chu trình ECE R49 
Kết quả so sánh phát thải trung bình giữa mô phỏng và thực nghiệm ở 
các chế độ với tỷ lệ hòa trộn diesel-LPG khác nhau được trình bày trong bảng 
4.8. Các giá trị trong các bảng cho thấy, phát thải CO và NOX tính theo chu 
trình ECE R49 giữa mô phỏng và thực nghiệm sai lệch không nhiều. Giá trị 
sai lệch giữa mô phỏng và thực nghiệm đối với phát thải CO ở các chế độ 
LPG thay thế 10% diesel là 3,5% và LPG thay thế 20% diesel là 3,9%. 
Bảng 4.8. Kết quả so sánh phát thải giữa mô phỏng và thực nghiệm 
 của động cơ diesel - LPG theo chu trình ECE R49 
Thành 
phần 
Đơn vị 
Chế độ LPG_10 Chế độ LPG_20 
Mô 
phỏng 
Thực 
nghiệm 
Sai lệch 
(%) 
Mô 
phỏng 
Thực 
nghiệm 
Sai lệch 
(%) 
CO g/kW.h 2,606 2,701 -3,5 3,699 3,850 -3,9 
NOX g/kW.h 5,460 5,685 -3,9 5,305 5,610 -5,4 
Bồ hóng/PM g/kW.h 0,249 0,291 -14,4 0,223 0,268 -16,7 
120 
Với NOx sai lệch giữa mô phỏng và thực nghiệm ở chế độ LPG thay 
thế 10% diesel là 3,9% và ở chế độ LPG thay thế 20% diesel là 5,4%. 
Giá trị phát thải bồ hóng/PM giữa mô phỏng và thực nghiệm ở chế độ 
LPG thay thế 10% diesel sai lệch là 14,4%, ở chế độ LPG thay thế 20% diesel 
sai lệch lên tới 16,7%. 
Bảng 4.9. Kết quả so sánh công suất giữa mô phỏng và thực nghiệm 
của động cơ diesel - LPG theo chu trình ECE R49 
Mode 
Chế độ LPG_10 Chế độ LPG_20 
Mô 
phỏng 
Thực 
nghiệm 
Sai lệch 
(%) 
Mô 
phỏng 
Thực 
nghiệm 
Sai lệch 
(%) 
1 0,251 0,246 -1,9 0,251 0,248 -1,2 
2 5,40 5,13 -5,0 5,40 4,86 -10 
3 13,17 11,50 -12,7 13,17 12,80 -2,8 
4 26,02 25,20 -3,2 26,02 24,14 -7,2 
5 39,08 37,20 -4,8 39,08 36,50 -6,6 
6 56,80 54,80 -3,5 56,80 54,20 -4,6 
7 0,25 0,25 -1,9 0,25 0,25 -1,2 
8 85,06 81,60 -4,1 85,06 80,70 -5,1 
9 62,59 60,20 -3,8 62,59 59,30 -5,3 
10 42,12 41,40 -1,7 42,12 39,40 -6,5 
11 21,12 19,20 -9,1 21,12 19,50 -7,6 
12 8,57 8,50 -0,8 8,57 8,20 -4,3 
13 0,25 0,25 -1,9 0,25 0,25 -1,2 
Kết quả so sánh trên bảng 4.9 cho thấy, giá trị công suất động cơ 
FAWDE-4DX23-110 khi sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG giữa mô 
phỏng và thực nghiệm sai lệch không nhiều. Giá trị sai lệch lớn nhất về công 
121 
suất của động cơ theo chu trình ECE R 49 ở chế độ LPG thay thế 10% diesel 
là 12,7%, còn ở chế độ LPG thay thế 20% diesel là 10%. 
Kết quả sai lệch về công suất và các thành phần khí thải của động cơ 
giữa mô phỏng và thực nghiệm là có thể chấp nhận được, như vậy mô hình 
khảo sát lý thuyết là hoàn toàn có thể tin cậy được. 
4.6. Kết luận chƣơng IV 
1. Luận án đã lựa chọn hệ thống cung cấp LPG phù hợp và lắp đặt hệ 
thống này vào động cơ diesel FAWDE 4DX23-110. 
2. Luận án đã tiến hành thí nghiệm xác định các thành phần khí thải của 
động cơ khi sử dụng diesel và lưỡng nhiên liệu diesel-LPG trên hệ thống 
trang thiết bị thí nghiệm hiện đại. 
3. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm động cơ diesel FAWDE 
4DX23-110 có lắp thêm hệ thống cung cấp LPG trên băng thử khí thải hiện 
đại với độ chính xác cao ETC01 thuộc phòng thử nghiệm khí thải động cơ 
hạng nặng, Trung tâm thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới 
đường bộ (NETC) - Cục Đăng kiểm Việt Nam cho thấy: 
Khi phun LPG vào đường ống nạp động cơ diesel thí nghiệm thì: 
- Độ khói giảm ở tất cả các tốc độ làm việc của động cơ. 
- CO và HC tăng nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn EURO II. 
- Lượng giảm NOx là 4,2 % khi LPG thay thế 20% diesel. 
- Lượng giảm PM là 21,4 % khi LPG thay thế 20% diesel. 
4. Kết quả so sánh giữa mô phỏng và thực nghiệm sai khác nhau không 
nhiều, điều này cho thấy việc sử dụng phần mềm AVL-BOOST để tính toán 
các thành phần phát thải của động cơ diesel thí nghiệm và động cơ diesel - 
LPG là chấp nhận được. 
122 
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 
I. Kết luận chung 
1. Động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG là một trong những 
hướng nghiên cứu đang được các nhà khoa học quan tâm. Nhiều nước tiên 
tiến trên thế giới đã đầu tư tài chính, công sức cho nghiên cứu này. Ở Việt 
Nam, ứng dụng LPG cho động cơ đốt trong đã và đang được quan tâm nghiên 
cứu ngày càng nhiều, nhưng chưa chuyên sâu. Các kết quả nghiên cứu mới 
chỉ dừng ở mức cho động cơ chạy bằng nhiên liệu LPG chứ chưa quan tâm tới 
việc tối ưu hóa hệ thống cung cấp nhiên liệu, quá trình cháy, hình thành các 
chất ô nhiễm. Đề tài này đã nghiên cứu một cách tổng quan về quá trình cháy 
của động cơ diesel-LPG và xác định thành phần khí thải phát tán vào môi 
trường. 
2. Đề tài đã xây dựng được mô hình tính toán phát thải của động cơ 
diesel tăng áp FAWDE 4DX23-110 khi sử dụng nhiên liệu diesel và lưỡng 
nhiên liệu diesel – LPG trên phần mềm AVL BOOST. Kết quả so sánh giữa 
mô phỏng và thực nghiệm sai khác nhau không nhiều, điều này cho thấy việc 
sử dụng phần mềm AVL-BOOST để tính toán các thành phần phát thải của 
động cơ diesel - LPG là một giải pháp đúng đắn. 
3. Đề tài đã lựa chọn và lắp đặt hoàn chỉnh bộ cung cấp LPG lên động 
cơ diesel tăng áp FAWDE 4DX23-110 để chuyển đổi động cơ diesel thành 
động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel – LPG. Việc lắp đặt thêm hệ thống 
cung cấp LPG không làm thay đổi kết cấu của động cơ nguyên bản. 
4. Kết quả thực nghiệm trên băng thử đồng bộ về khí thải hiện đại của 
hãng AVL (Áo) tại Trung tâm thử nghiệm khí thải quốc gia cho thấy: Khi 
LPG thay thế 20% diesel, Độ khói giảm ở tất cả các tốc độ làm việc của động 
cơ, CO và HC tăng nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn EURO II, lượng giảm NOx là 
4,2 %, lượng giảm PM là 21,4 %. 
123 
II. Kiến nghị 
Trên cơ sở các kết quả đã nghiên cứu, luận án có một số kiến nghị sau: 
1. Ứng dụng phương án đã nghiên cứu để giảm khói bụi và giải quyết 
yêu cầu về năng lượng thay thế cho các động cơ diesel lắp trên ô tô hoạt động 
tại các đô thị lớn. 
2. Sử dụng bộ lọc khí thải dạng ô xy hóa để giải quyết việc tăng CO và 
HC của động cơ sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel – LPG. 
3. Cần có thêm các nghiên cứu nhằm tối ưu hóa tỷ lệ hòa trộn LPG 
trong động cơ lưỡng nhiên liệu diesel-LPG. 
124 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 
 Bài báo 
1. Cao Trọng Hiền, Vương Văn Sơn, Nghiên cứu đánh giá khả năng 
giảm phát thải NOX và PM cho động cơ hai nhiên liệu diesel-LPG, Tạp chí 
Cơ khí Việt Nam, tháng 1/2013, tr. 257-260. 
2. Cao Trọng Hiền, Vương Văn Sơn, Xác định phát thải bồ hóng cho 
động cơ diesel và động cơ diesel-LPG bằng thực nghiệm, Tạp chí Cơ khí Việt 
Nam, tháng 6/2013, tr. 72-76. 
3. Cao Trọng Hiền, Đào Mạnh Hùng, Vương Văn Sơn, Xác định thành 
phần khí thải của động cơ lưỡng nhiên liệu diesel – LPG bằng phần mềm 
AVL – BOOST, Tạp chí Giao thông Vận tải, tháng 11/2013, tr. 30-31. 
 Công trình khoa học 
3. Vương Văn Sơn, Các thành phần khí thải của ô tô và tác hại của nó, 
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2009, Mã số T 2009-CK-26, Đại 
học GTVT. 
4. Vương Văn Sơn, Xây dựng phương pháp xác định các thành phần khí 
thải của ô tô bằng phần mềm AVL BOOST, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
cơ sở năm 2011, Mã số DT1011.09, Đại học Công nghệ GTVT. 
5. Vương Văn Sơn, Xây dựng phương pháp xác định mức độ ô nhiễm 
không khí do các phương tiện giao thông gây ra trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, 
Hội nghị Sáng tạo kỹ thuật Tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 3, năm 2011. 
6. Vương Văn Sơn, Nghiên cứu xác định lượng phát thải độc hại của 
động cơ diesel lắp trên ô tô tải HYUNDAI 3,5 tấn, Đề tài nghiên cứu khoa 
học cấp cơ sở năm 2012, Mã số DT1112.18, Đại học Công nghệ GTVT. 
7. Vương Văn Sơn, Tính toán lượng khí thải độc hại của động cơ ô tô 
125 
và đề xuất các biện pháp giảm thiểu, Hội nghị Sáng tạo kỹ thuật Tỉnh Vĩnh 
Phúc lần thứ 4, năm 2013. 
8. Vương Văn Sơn, Nghiên cứu ứng dụng phần mềm AVL BOOST để 
xây dựng mô hình tính toán mức phát thải của động cơ diesel khi sử 
dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở 
năm 2013, Mã số DT1213.12, Đại học Công nghệ GTVT. 
126 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A. Tiếng Việt` 
[1] Nguyễn Đại An (2002), Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống nạp - thải khi thủy 
động hóa động cơ Díesel Sông Công họ D50, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Đại 
học Hàng Hải, Hải Phòng. 
[2] Vũ An, Nghiên cứu sử dụng lưỡng nhiên liệu diesel-LPG đồng thời chuyển đổi 
động cơ diesel trên xe buýt theo hướng phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi 
trường tại các đô thị lớn, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp ngành dầu khí. 
[3] Cục Đăng kiểm Việt Nam (2006), Yêu cầu và phương pháp thử khí thải gây ô 
nhiễm trong phê duyệt kiểu. 
[4] Cục Đăng kiểm Việt Nam (2012), Tổng hợp số liệu về phương tiện giao thông 
trong cả nước. 
[5] Bùi Văn Ga, Văn Thị Bông, Phạm Xuân Mai, Trần Văn Nam, Trần Thanh Hải 
Tùng, (1997), Ô tô và ô nhiễm môi trường, nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 
[6] Bùi Văn Ga (1994), Góp phần nghiên cứu ngọn lửa tự do, rối và khuếch tán 
bằng nhiên liệu khí và nhiên liệu lỏng, Luận án Tiến sĩ Khoa học-Kỹ thuật số 
19-GD ĐT. 
[7] Bùi Văn Ga, Phạm Xuân Mai, Trần Văn Nam, Trần Thanh Hải Tùng (1997), 
Mô hình hóa quá trình cháy trong động cơ đốt trong, nhà xuất bản giáo dục, 
Hà nội. 
[8] Bùi Văn Ga, Trần Văn Nam, Trần Thanh Hải Tùng, Phạm Xuân Mai (N0 
11/1996), Tính toán nồng độ các chất trong sản vật cháy. Phần 5: Tính toán 
nồng độ bồ hóng trong quá trình cháy khuếch tán, Thông tin môi trường, Sở 
KHCNMT Quảng Nam-Đà Nẵng. 
[9] Mai Sơn Hải (2008), Bước đầu nghiên cứu sử dụng khí hóa lỏng LPG trên 
động cơ diesel cỡ nhỏ, Đại học NHa Trang. 
[10] Cao Trọng Hiền, Nguyễn Tuấn Anh (1996), Giao thông vận tải và môi 
trường, Proceeding of liiternntioiial Conference on Aiitomotive Technology, 
ICAT96. Science and Technical Publishing House, Hanoi. 
[11] Chu Mạnh Hùng (2008), Sử dụng nhiên liệu gas hóa lỏng(LPG) cho ô tô và 
vấn đề hạn chế ô nhiễm môi trường trong thành phố, Bộ GTVT. 
[12] Nguyễn Hữu Hường (2003), Nghiên cứu quá trình cháy hỗn hợp phân lớp 
127 
trong động cơ sử dụng nhiên liêuh hóa lỏng (LPG) phun trực tiếp, Luận án 
Tiến sỹ kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng. 
[13] Lê Viết Lượng (2004), Lý thuyết động cơ Diesel, nhà xuất bản Giáo dục, Hà 
Nội. 
[14] Phạm Xuân Mai (1998), Nghiên cứu mô hình hóa sự hình thành bồ hóng 
trong quá trình cháy của động cơ Diesel, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Đại học 
Đà Nẵng. 
[15] Lý Ngọc Minh, Một số đặc điểm và tính chất hóa lý của khí dầu mỏ hóa lỏng 
(LPG), Báo cáo khoa học, Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh. 
[16] Trần Văn Nam (1997), Nghiên cứu sự hình thành CO trong động cơ đánh lửa 
cưỡng bức. Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Đại Học Đà Nẵng. 
[17] Hồ Tấn Quyền, Nghiên cứu hệ thống cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) 
cho xe buýt cỡ nhỏ phù hợp với điều kiện giao thông đô thị Miền Trung Việt 
Nam, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật Đại học Đà Nẵng. 
[18] Trần Văn Tế, Phạm Minh Tuấn, Trần Thanh Hải Tùng, Đỗ Xuân Kính, Vũ 
Thị Lạt, Lê Thượng Hiền, Lê Anh Tuấn (2000), Nghiên cứu giảm ô nhiễm 
môi trường do khí thải của các phương tiện giao thông gây ra, Đề tài cấp bộ 
B98-28-38TD, Đại học Bách khoa Hà Nội. 
[19] Đinh Xuân Thành, Nghiên cứu khả năng giảm khí thải độc hại cho động cơ Diesel 
tăng áp lắp trên xe buýt, Luận án Tiến sỹ, ĐH Bách khoa Hà Nội. 
[20] Lê Anh Tuấn, Phát triển bộ dữ liệu hệ số phát thải của ô tô trên băng thử 
CD48, Báo cáo khoa học, ĐH Bách khoa Hà Nội. 
[21] Trần Thanh Hải Tùng (1998), Góp phần nghiên cứu Sự hình thành NO, trong 
quá trình cháy của động cơ diesel, Luận văn tiến sĩ kỹ thuật, Đại học bách 
khoa Hà Nội. 
[22] Trần Thanh Hải Tùng, Lê Minh Xuân (2006), Ảnh hưởng tỷ lệ hỗn hợp LPG-
Diesel trong động cơ hai nhiên liệu, Hội nghị Khoa học lần thứ 20, Đại học 
Bách khoa Hà Nội. 
[23] Trần Thanh Hải Tùng, Trần Văn Nam (2010), Kích nổ trong động cơ nén cháy 
sử dụng nhiên liệu khí, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. 
[24] Trần Thanh Hải Tùng, Lê Minh Tuấn, Phạm Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu 
sử dụng nhiên liệu thay thế trên động cơ diesel, Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ Hàng hải. 
128 
[25] Lê Văn Tụy, Tính toán mô phỏng cung cấp nhiên liệu khí thiên nhiên (CNG) 
phun trực tiếp cho động cơ có tỷ số nén cao, Luận án Tiến sỹ, Đại học Đà 
Nẵng. 
[26] Nguyễn Tất Tiến (2000), Nguyên lý động cơ đốt trong, nhà xuất bản Giáo dục, 
Hà Nội. 
[27] Phạm Minh Tuấn (2008), Khí thải động cơ và ô nhiễm môi trường, nhà xuất 
bản Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội. 
[28] Nguyễn Quang Vinh (2008), Nghiên cứu áp dụng thí điểm nhiên liệu khí dầu 
mỏ hóa lỏng cho xe buýt tại thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Báo 
cáo tổng kết đề tài cấp Bộ. 
[29] Nguyễn Hoàng Vũ (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng một số thông số điều chỉnh 
của quy luật cung cấp nhiên liệu đến các chỉ tiêu kinh tế năng lượng và mức độ 
độc hại khí thải, Luận án Tiến sỹ, Học viện Kỹ thuật quân sự. 
B. Tiếng Anh 
[30] A. Bilcan, O. Le Corre and M. Tazerout, Characterization of the LPG - 
Diesel Dual Fuel Combustion, Département Systèmes Energétiques et 
Environnement, France Ecole des Mines de Nantes. 
[31] Aoyagi, Y. Kamimoto, T. Matsin, Y. Matsuoka (1994), S.A gas sampling 
study on the information processes of soot and NO in a DI Diesel enginc. 
SAE 800254. 
[32] Asian Development Bank (2003), Reducing Vehiele Emissions in Asia. 
[33] AVL LIST GmbH (2000), AVL BOOTS User's Guide - Version 3.3. 
[34] AVL GmbH (2001), Boost Version 5.0 User’s Guide. Austria 
[35] Babu V. Rajalinggam, Patrick V. Farrell (1999), "The Effects of Injection 
Pressure on Air Entrainment into Trasient Diesel Sprays", Technology for 
Diesel Fule Injection and Spray, SP - 1415, SAE Paper No
0
 1999-01-0523, 
pp.171-180. 
[36] Badami. M, Nuccio. P, Trucco. G (1999), "Influence of Injection Pressure on 
the Performance of a DI Diesel Engine with a Common Rail Fuel Injection 
System", Technology for Diesel Fule Injection and Spray, SP-1415, SAE 
Paper No
0
 1999-01-0193, pp. 291-300. 
[37] Bogdan Cornel BENEA, Adrian Ovidiu SOICA (2007), Researches 
129 
regarding using LPG on diesel engine, TRANSILVANIA University of 
Brasov. 
[38] BEROUN, Stanislav (2001), The Development of Gas (CNG, LPG and H2) 
Engines for Buses and Trucks and their Emission and Cycle Variability 
Characteristics, Techn. Univ. Liberec – Czech Republic. 
[39] Colin R. Ferguson and Allan T. Kirkpatrick (2001), Internal Combustion Engine: 
Applied Thermoscience. Second edition, John Wiley & Sons, Inc. 
[40] Dara D. Torkzadeh, Wolfgang Lhgst, Uwe Kiencke, Engine Modeling and 
Exhaust Gas Estimation for DI-Diesel Engines, Institute of Industrial 
Information Technology, University of Karlsruhe, Germany. 
[41] Dong Jian, Gao Xiaohong, Li Gesheng, Zhang Xintang (2001), Study on 
Diesel-LPG Dual Fuel Engines , Wuhan University of Technology. 
[42] Guido Lenaers and Martine Van Poppel (2007), On-board Emission and 
Odour Measurements on Euro 2 Buses Retrofitted with Different 
Combinations of PM Traps and SCR, 07NAPLES-14, SAE International. 
[43] Guihua Wang, Guo Xiang Li, Yungang Liu, Lu Chen, Xichao Zhang, 
Jiaxiang Lu (1999)."A Developde Model for Emissions Prediection of a DI 
Diesel Engine", Disel Engine Modeling, SP- 1450, SAE Paper No
0
 1999-01-
0233, pp. 131-137. 
[44] Helmut Tschöke (2010), Exhaust Gas Emissions and Reduction Potential 
forconventional Combustion Engines. Traffic and Environment Workshop, 
Hanoi. 
[45] Hou Z-X, Abraham (1995), “Three-Dimentionnal Modeling of Soot and NO 
in a Direct-injection Diesel Engine”, Diesel Engine Combustion Processes, 
SP-1092, SAE Paper N
0
 950608, pp. 53-68. 
[46] Heywood J.B, Internal Combustion Engine Fundamentals, McGraw–Hill, 
New York, 1988. 
[47] Hwang J.W, Kal H.J, Kim M.H, Park J.K, Liu Shenghua, Martychenko A.A, 
Chae J.O (1999), “Effect of Fuel lnjection Rate on Pollutant Emissions in DI 
Diesel Engine”, Techonology for Diesel Fuel Injection and Spray, SP-
1415,SAE Paper N
0
 1999-01-0195, pp, 51-58. 
[48] James E. Parks II, H. Douglas Ferguson III, John M. E. Storey (2005), NOx 
Reduction With Natural Gas For Lean Large- Bore Engine Applications 
130 
Using Lean NOx Trap Affertreatment. Oak Ridge National Laboratory, U.S. 
Department of Energy. 
[49] Japan International Cooperation Agency (JICA), The Comprehensive Urban 
Development Programme in Hanoi Capital City of the Socialist Republic of 
Vietnam (HAIDEP), Final report. 2007 
[50] John B. Heywood (1989), Internal Combustion Engine Fundamentals. 
Massachusetts Institute of Technologi. 
[51] Karim GA, Khan M.O (1971), “An Examination of Some of the Errors 
Normally Associated with the Calculation of Apparent Rates of Combustion 
Heat Release in Engines”, SAE Transaction, Vol.80, SAE Paper N0710135. 
[52] Katey E. Lenox, et.al, Experimental Investigation on Attenuation of Emission 
with Optimized LPG Jet Induction in a Dual Fuel Diesel Engine and 
Prediction by ANN Model, Department of Mechanical Engineering, KS 
Rangasamy College of Technology, Tiruchengode, Tamilnadu, India. 
[53] M. Eng. Nataporn Chindaprasert, Thermodynamic based prediction Model 
for NOx and CO Emissions from a Gasoline Direct Injection Engine, Rostock, 
12. August 2007. 
[54] Magin Lapuerta, Octavio Armas, Juan Jose Hernandez (1999), “Effeet of the 
Injection Parameters of a Common Rail Injeetion System on Diesel 
[55] Combustion through Thermosynamic Diagnosis”, Technolegy for Diesel Fuel 
Injection and Spray, SP-1415, SAE Paper N
0
 1999-01-0194, pp, 43-50. 
[56] National Workshop on Clean Fuels and Vehicles (2009), The state of urban 
air environment in Vietnam, Vietnam Clean Air Parnership. 
[57] M. P. Poonia, A. Ramesh (1999), Experimental Investigation of the Factors 
Affecting the Performance of a LPG -Diesel Dual Fuel Engine, Indian 
Institute of Technology Madras, Chennai. 
[58] P. Belardini; C. Bertoli; C. Beatrice; A- D'anna (1996), Application of a 
reduced kinetic model for soot formation, Twently-sixth Symposium 
Intemational on Combustion, pp 2517-2524. 
[59] Pierpont D.A, Reitz R.D (1995), “Effects of lnjection Pressure and Nozzle 
Geomatry on D.l Diesel Emissions and Performanace”, Diesel Engine 
Combustion Processes, SP-1092, SAE Paper N
0
 950604, pp. 15-24. 
[60] Pattas K, Häfner G (1973), Stickoxidbildung bei der ottomotorischen 
131 
erbrennung, MTZ Nr. 12, 397-404. 
[61] Purvin & Gertz, Fifthteenth Annual Conference, The Petrochemical 
Feedstock Association of the Americas, (PFAA) - (Sản lượng LPG) 
[62] R.G. Papagiannakis, P.N. Kotsiopoulos, T.C. Zannis b, E.A . Yfantis b, D.T. 
Hountalas c, C.D. Rakopoulos, (2009), Theoretical study of the effec ts of 
engine parameters on perfor manceand emissions of a pilot ignited natural 
gas diesel engine, Els evier Ltd. Al l rights reserved. 
[63] Raffaello Ardanese, Control of NOx and PM Emissions from SCR- equipped 
2010 Compliant Heavy Duty Diesel Engine over Different Engine- Out 
Calibrations. PhD. Thesis, Department of Mechanical and Aerospace 
Engineering, Morgantown, West Virginia, 2008. 
[64] Rakopoulos C.D, Hountalas D.T, Agaliotis .N(1999), “Application lf a Multi-
Zone Combustion Model for the Prediction of Large Scale Marine Diesel 
Engines Performance and Pollutants Emissions”, Diesel Engine Modeling, 
SP-1450,SAE Papre N
0
1999-01-0227, pp.43-56. 
[65] R. G. Papagiannakis, et al, Experimental and Theoretical Analysis of the 
Combustion and Pollutants Formation Mechanisms in Dual Fuel DI Diesel 
Engines, SAE 2005-01-1726. 
[66] Stefano d’Ambrosio, Roberto Finesso, Ezio Spessa, Calculation of mass 
emissions, oxygen mass fraction and thermal capacity of the inducted charge 
in SI and diesel engines from exhaust and intake gas analysis, IC Engines 
Advanced Laboratory, Politecnico di Torino, c.so Duca degli Abruzzi, 24, 
10129 Torino, Italy. 
[67] T.A. Rao, A.V.S. Raju, K. Govinda Rajulu and C.V. Mohan Rao, (2010), 
Performance evaluation of a dual fuel engine (Diesel + LPG), University 
College of Engg. Kothagudem, Dist.Khammam-507101(A.P.) India 
[68] Tran Thi Thu Huong, Nguyen Duc Khanh, Pham Hoang Luong, Le Anh Tuan 
(2012), Prediction of combustion and emission characteristics in a single 
cylinder common-rail diesel engine enriched by syngas, Hanoi University of 
Science & Technology. 
[69] Thomas Renald C.J, Somasundaram P, Experimental Investigation on 
Attenuation of Emission with Optimized LPG Jet Induction in a Dual Fuel 
Diesel Engine and Prediction by ANN Model (2012), Department of 
132 
Aeronautical Engineering, Sri Ramakrishna Engineering College, 
Coimbatore, Tamilnadu, India. 
[70] T.R. Barknecht (1994), Toxicology of soot, Progress in Eticrgy and 
Combustion Science. An International Review journal Vol-9. 
[71] Thierry Seguelong, Nicolas Weinstein (2004) Review of SCR Technologies 
for Diesel Emission control, European Experience and Worldwide 
Perspectives, Aaqius & Aaqius. 
[72] V. Pirouzpanah and B. O. Kashani (1999), Prediction of Major Pollutants 
Emission in Direct-Injeection Duaal-Fuel Diessel and Natural-Gas Engines, 
Department of Mechanical Engineering, University of Tabriz, IRAN. 
[73] YiliangHuang, Zhiming Wang, Junying Zhang, Yuanyi Zhang (1995), 
“Astudy of Small Bore Diesel Engine with Shallow W-Type Combustion 
System-Combustion Rate and NOX Emission”, Diesel Engine Combustion 
Processes, SP-1092, SAE Paper N
0
 950852, pp. 207-212. 
[74] Z.H. Zhang, C.S. Cheung, T.L. Chan, C.D. Yao (2010), Experimen tal 
investigation of regulated and unregulated emissions from a diesel engine 
fueled with Euro V diesel fuel and fumigation methanol, State Key Laboratory 
of Engines, Tianjin University, Tianjin 300 072, PR China. 
[75]  
[76] Notox:  
[77]  
[78]  
[79]  
133 
PHỤ LỤC 
I 
 Các Nhà khoa học tại Trung tâm thử nghiệm 
khí thải PTGT cơ giới đường bộ 
Phòng thử động cơ ETC01, Trung tâm 
thử nghiệm khí thải (NETC) 
p1 
I 
Thiết lập các thông số cho chương trình thử 
nghiệm tại phòng điều khiển 
Vị trí lắp mặt bích và vòi phun 
LPG trên động cơ thí nghiệm 
p2 
I 
Điều chỉnh lưu lượng LPG phun vào 
động cơ trong quá trình thử nghiệm 
Lắp đặt động cơ lên bệ thử 
p3 
I 
p4 
Các Nhà khoa học theo dõi quá trình thử nghiệm 
Các Nhà khoa học tham gia quá trình thử nghiệm tại phòng 
thử động cơ ETC01, Trung tâm thử nghiệm khí thải (NETC) 
I 
Động cơ FAWDE- 4DX23 
Bình chứa LPG 
Hệ thống khí hiệu chuẩn 
Bộ hóa hơi giảm áp D-BES 200 
Bố trí bộ hóa hơi giảm áp và lưu 
lượng kế đo LPG (LZB 15) 
Tủ phân tích khí 
p5 
I 
Sơ đồ nguyên lý thiết bị 
 làm mát nước AVL553 
Sơ đồ nguyên lý của thiết bị làm mát 
dầu bôi trơn AVL 554 
Bộ điều khiển tay ga THA 100 Buồng cân 
Thiết bị đo lượng nhiên liệu 
 tiêu thụ 
Thiết bị duy trì nhiệt độ của 
 nhiên liệu 
p3 p3 6
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuyet_minh_lats_vuong_van_son_4244.pdf thuyet_minh_lats_vuong_van_son_4244.pdf