Trải qua thời gian 4 năm nghiên cứu, với sự giúp đỡ hết sức tận tình của
các Thầy, Cô hướng dẫn, đồng thời với sự nỗ lực không ngừng của bản thân,
luận án đã đạt được những kết quả sau đây:
1. Nghiên cứu và làm sâu sắc thêm lý luận về vấn đề cấp thiết trong việc
nâng cao ứng dụng CNTT cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, trong
thời đại mạng Internet phát triển làm thay đổi nhiều phương thức kinh doanh
như hiện nay.
2. Xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng HTTTQL
nhiều nhất trong khối DNNVV Việt Nam hiện nay, đó là: (1) Bài toán Quản lý
kế toán tài chính; (2) Bài toán Quản lý lương; (3) Bài toán Quản lý nhân sự; (4)
Bài toán Quản lý bán hàng; (5) Bài toán Quản lý kho.
3. Nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng về các vấn đề liên quan đến
ứng dụng HTTT tích hợp trong môi trường doanh nghiệp.
4. Phân tích mức độ và cách thức tích hợp của các ứng dụng hiện có trong
các DNNVV lĩnh vực dịch vụ để làm cơ sở đề xuất mô hình.
5. Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo giải pháp SOA, nhằm tích hợp
các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong doanh nghiệp. Trong môi trường tích hợp,
mỗi ứng dụng không những đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình, mà chúng còn thực hiện được rất nhiều việc hơn thế khi tích hợp với
nhau.
6. Đề xuất quy trình gồm 6 bước để tiến hành tích hợp ứng dụng theo mô
hình đã xây dựng.
7. Xây dựng thử nghiệm HTTT tích hợp, nhằm tích hợp các ứng dụng
Quản lý chấm công, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính
và áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể. Kết quả thử nghiệm đã chứng minh
tính khả thi của mô hình đề xuất.
8. Từ quá trình tích hợp thử nghiệm, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị
cho các doanh nghiệp khi triển khai áp dụng kiến trúc hướng dịch vụ
12 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận án Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TÓM TẮT LUẬN ÁN
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, số lượng ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý
trong các doanh nghiệp tăng mạnh, trợ giúp đắc lực cho công tác quản lý của
doanh nghiệp. Có một thực tế là, các doanh nghiệp đã phát triển các ứng dụng
cho từng phạm vi chức năng riêng biệt, độc lập với nhau, sử dụng các ngôn ngữ
lập trình khác nhau và chạy trên các nền tảng công nghệ khác nhau. Điều này
dẫn tới sự hạn chế khả năng tương tác giữa các ứng dụng bên trong cũng như
bên ngoài doanh nghiệp. Với các ứng dụng độc lập như vậy sẽ có những tác
động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh (Vandersluis,
2004; Norshidah Mohamed và cộng sự, 2013). Theo kết quả điều tra của tác giả
đối với 200 DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam, chỉ có 2% doanh nghiệp sử
dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource
Planning - ERP). Có 9 doanh nghiệp (4,5%) chỉ triển khai một ứng dụng. Phần
lớn số doanh nghiệp còn lại triển khai từ hai ứng dụng trở lên. Tuy nhiên, các
ứng dụng này được liên kết với nhau chủ yếu là bằng những thao tác thủ công.
Chỉ có một số rất ít doanh nghiệp tự viết chương trình trợ giúp tương tác tự động
giữa các ứng dụng khi cần. Việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, phản hồi
thông tin cho khách hàng, phản ứng nhanh nhạy đối với sự thay đổi của thị
trường là hạn chế. Đặc biệt, việc quản lý quy trình nghiệp vụ cứng nhắc, thiếu sự
linh hoạt, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy,
cần có các nghiên cứu giúp cho các chủ sở hữu, các nhà quản lý hiểu được vấn
đề tích hợp ứng dụng và hiệu quả của nó đối với quản lý, kinh doanh.
Tích hợp ứng dụng đã được các tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới
nghiên cứu và áp dụng cách đây hàng chục năm, trong đó phải kể đến mô hình
hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp ERP. Khái niệm ERP được ra đời
từ những năm 90 của thế kỷ XX. Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên
cứu khẳng định ERP là chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp trong
thời đại kinh doanh toàn cầu. Và thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp lớn cũng như
DNNVV trên thế giới triển khai ứng dụng ERP. Ở Việt Nam, theo con số công
bố chính thức của VCCI thì mới chỉ có 3,48% số doanh nghiệp triển khai ERP,
chủ yếu là doanh nghiệp lớn, chưa có con số thống kê riêng cho khối DNNVV.
Trong số doanh nghiệp đã triển khai ERP, cũng có rất ít doanh nghiệp chính
thức công bố triển khai thành công. Theo các chuyên gia nhận định, những
doanh nghiệp chưa công bố có thể là triển khai thất bại hoặc ứng dụng không
hiệu quả. Mô hình ERP gắn liền với sự chuẩn hóa quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO (International Organization for Standardization). Nói đến
ERP là nói đến giải pháp quản lý tổng thể nguồn lực doanh nghiệp theo tiêu
2
chuẩn quốc tế trên nền tảng CNTT. Theo kết quả các nghiên cứu nhân tố ảnh
hưởng đến việc triển khai thành công mô hình ERP, về phía doanh nghiệp cần
đảm bảo các yêu cầu sau (Dimitrios Maditinos, Dimitrios Chatzoudes,
Charalampos Tsairidis, 2012): nhân lực phải được đào tạo bài bản, có trình độ
CNTT nhất định; kinh phí phải đảm bảo để có thể triển khai được mô hình ERP
với giá từ hàng trăm nghìn USD đến hàng triệu USD; cơ sở hạ tầng phải đáp
ứng để vận hành được hệ thống; quy trình nghiệp vụ phải được chuẩn hóa theo
chuẩn quốc tế; chấp nhận thay đổi văn hóa doanh nghiệp của người dùng cuối.
Nhưng với thực trạng DNNVV Việt Nam hiện nay: nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn cũng như trình độ CNTT thấp, nguồn vốn hạn hẹp, cơ sở
vật chất, tầm nhìn của doanh nghiệp không đủ điều kiện cho việc triển khai mô
hình ERP. Đặc biệt, quy trình nghiệp vụ của các doanh nghiệp chủ yếu là tự
phát, chưa theo chuẩn quốc tế là một yếu tố khó khăn cho việc áp dụng mô hình
này. Về góc độ quản trị doanh nghiệp, thì DNNVV có sự quản trị phân mảnh,
không có tính quản trị tổng thể trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý
dữ liệu. Một khó khăn chung cho doanh nghiệp Việt Nam triển khai hệ thống
ERP là lực lượng triển khai mỏng, đội ngũ tư vấn thiếu kiến thức quản trị, không
am hiểu về nghiệp vụ, họ chỉ chú trọng đầu tư thiết bị, đi thẳng vào cài đặt
chương trình mà không xây dựng kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó còn là sự cả
nể, chiều theo ý doanh nghiệp của chuyên gia tư vấn trong quá trình phân tích.
Khi triển khai ERP, doanh nghiệp phải thay đổi chính mình để phù hợp với phần
mềm. Điều này tốt cho doanh nghiệp vì có thể đưa vào doanh nghiệp các quy
trình quản lý theo chuẩn, nhưng cũng nhiều khi gây cản trở cho doanh nghiệp vì
không phù hợp với thói quen, cách tổ chức công việc, Tất cả những yếu tố đó
tạo sự khó khăn cho DNNVV Việt Nam khi triển khai mô hình ERP.
Dịch vụ là lĩnh vực tạo ra giá trị rất lớn và là ưu thế của các DNNVV.
Lĩnh vực dịch vụ tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng góp
phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa, thúc đẩy thương mại
hàng hóa phát triển. Các loại dịch vụ điển hình có thể kể đến như: dịch vụ vận
tải, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ y tế, dịch vụ viễn thông, dịch vụ bán buôn, bán
lẻ,...Các nền kinh tế lớn hiện nay đều là nền kinh tế dịch vụ và xu thế này cũng
sẽ được thể hiện rất rõ khi Việt Nam hội nhập quốc tế. Tỷ trọng dịch vụ trong cơ
cấu nền kinh tế ngày càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này là
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, việc thu hồi vốn kinh doanh thường
nhanh hơn và nhanh có lãi hơn doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, khả năng đầu tư
cho việc nâng cấp ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp có tính khả thi cao.
Những đặc trưng trên đây của các DNNVV cho thấy, việc nghiên cứu các giải
pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho khối doanh nghiệp này là hết sức cần thiết,
trong đó, đặc biệt là giải pháp tích hợp các ứng dụng có sẵn. Tuy nhiên, với thực
trạng doanh nghiệp ở Việt Nam phần lớn là nhỏ và siêu nhỏ, nguồn lực rất hạn
3
chế, đặc biệt về tài chính và nhân lực thì việc tìm kiếm giải pháp tích hợp ứng
dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là điều hết sức quan trọng.
Đối với khối DNNVV Việt Nam nói chung và DNNVV trong lĩnh vực dịch
vụ nói riêng, với ưu thế tổ chức quản lý đơn giản, gọn nhẹ, năng động, linh hoạt, có
thể nhanh chóng tạo ra những sản phẩm dịch vụ đáp ứng ngay nhu cầu thay đổi của
thị trường. Nhờ sự nhanh nhạy, dễ xoay xở để đáp ứng nhu cầu nhỏ lẻ nên các
DNNVV dễ tạo ra sản phẩm, dịch vụ có giá trị riêng biệt và độc đáo. Điều này đối
với doanh nghiệp lớn, tổ chức quản lý cồng kềnh, công tác điều hành thông qua
nhiều cấp sẽ khó khăn hơn nhiều so với DNNVV. Tuy nhiên, để phát huy được các
lợi thế đó, các DNNVV cần nâng cao ứng dụng CNTT, khai thác hiệu quả Internet,
đặc biệt tìm kiếm giải pháp tích hợp các ứng dụng trong doanh nghiệp. Có như vậy
mới đảm bảo việc cung cấp thông tin tổng hợp nhanh nhẹn, chính xác, thậm chí
theo thời gian thực, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng cũng như phản ứng nhanh
với thị trường. Giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp sẽ nâng cao tự động hóa quy trình nghiệp vụ, từ đó giảm nhân công lao
động, giảm giá thành sản phẩm và dẫn tới tăng cơ hội cạnh tranh. Việc tìm kiếm
một giải pháp tích hợp ứng dụng phù hợp, khả thi với thực trạng doanh nghiệp là
điều hết sức cấp thiết. Kiến trúc hướng dịch vụ là một trong những giải pháp tạo
“cầu nối” giữa các ứng dụng đã có, phù hợp với khối doanh nghiệp này. Trong hơn
chục năm trở lại đây, kiến trúc hướng dịch vụ đang được các công ty lớn về công
nghệ thông tin chú trọng và có nhiều hứa hẹn cho doanh nghiệp. Tích hợp hệ thống
theo SOA đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm và được giới doanh
nghiệp lựa chọn. Mô hình SOA chủ yếu tập trung nguồn lực phát triển vào các
chức năng và tính năng phục vụ hoạt động và quy trình nghiệp vụ. Điều này cho
phép nhà quản lý chỉ cần dựa trên đặc điểm mang tính nghiệp vụ rà soát, xác định
rõ chi tiết, thành phần cần thêm, sửa đổi hoặc loại bỏ. Do đó, các hệ thống phần
mềm phát triển phía sau có thể được thiết kế nhằm đáp ứng những quy trình nghiệp
vụ, thay vì quy trình nghiệp vụ phải thay đổi để tận dụng những tính năng phần
mềm như trong các mô hình thường thấy ở nhiều tổ chức với hạ tầng ứng dụng
CNTT được phát triển từ trước. Bằng cách phát triển và tập hợp danh mục các dịch
vụ, nhà phát triển có một bộ sưu tập những mô đun phần mềm có sẵn, có thể được
sử dụng để lắp ghép nên một ứng dụng mới. Nhờ vậy sẽ đáp ứng được các yêu cầu
đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả mà không phải xây dựng hệ thống này từ
đầu. Danh mục dịch vụ này có thể ngày càng được gia tăng về quy mô và số lượng,
do vậy, việc phát triển các hệ thống mới ngày càng trở nên thuận tiện, nhanh chóng.
Khả năng sử dụng lại cũng cho phép giảm bớt chi phí phát sinh khi thêm các tính
năng mới vào hệ thống. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà ở nước ta nhiều doanh
nghiệp hoạt động kém hiệu quả, năng suất hoạt động thấp, khả năng hợp tác giữa
các phòng ban không cao, yêu cầu thay đổi mô hình quản trị để tăng hiệu quả hoạt
4
động của các doanh nghiệp là rất cấp thiết. Giải pháp SOA đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu này. Hơn nữa giải pháp SOA đòi hỏi ít vốn đầu tư và dễ dàng tiếp cận với hầu
hết nhân viên trong doanh nghiệp (Nguyễn Trúc Lê, 2014).
Qua phân tích và đánh giá tầm quan trọng của DNNVV lĩnh vực dịch vụ
đối với nền kinh tế cũng như thực trạng của khối doanh nghiệp này cho thấy
rằng: việc nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu kinh doanh là
vấn đề cấp bách. Trên cơ sở lý thuyết về tích hợp ứng dụng theo hướng công
nghệ mới xuất hiện trong những năm gần đây, đã gợi ý cho tác giả nghiên cứu
phát triển một mô hình hệ thống thông tin (HTTT) để tích hợp các HTTT sẵn có
trong doanh nghiệp bằng cách tạo “cầu nối” giữa chúng theo mô hình kiến trúc
hướng dịch vụ. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô
hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh
vực dịch vụ ở Việt Nam” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất mô hình HTTT tích hợp cho các
DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt nam. Đồng thời, luận án phải đưa ra
được quy trình để có thể tích hợp được ứng dụng trong doanh nghiệp theo mô
hình đã đề xuất.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết về tích hợp các HTTT, các công nghệ và giải pháp
tích hợp trong môi trường doanh nghiệp.
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về SOA và công nghệ Web Services; lợi ích
kinh doanh mà SOA mang lại, cũng như những khó khăn khi triển khai.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng môi trường công nghệ, mức độ ứng dụng
hệ thống thông tin quản lý (HTTTQL) và mức độ tích hợp giữa chúng
trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ, để có các dữ liệu và cơ sở thực tiễn
cho việc xây dựng mô hình.
- Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo SOA cho các DNNVV lĩnh vực
dịch vụ ở Việt Nam, phù hợp trên các mặt triển khai và ứng dụng.
- Đề xuất các giải pháp liên quan đảm bảo ứng dụng được mô hình và phát
triển lâu dài.
5
3. Khung lý thuyết
Hình 3. Khung lý thuyết của luận án
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mô hình hệ thống thông tin tích hợp
cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ. Đối tượng nghiên cứu bao gồm ba yếu
6
tố chính là: (1) Các HTTT hỗ trợ các bài toán quản lý; (2) Mối liên kết giữa các
bài toán; (3) Điều kiện về tổ chức, về con người và về công nghệ để triển khai
tích hợp HTTT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam.
+ Về thời gian: Dữ liệu được sử dụng là số liệu điều tra trong năm 2015
và dữ liệu thứ cấp từ năm 2010 đến 2015. Thời gian nghiên cứu: Luận án được
tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2017.
+ Về nội dung: Trước hết, luận án chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề tích
hợp HTTT trên cơ sở nền tảng CNTT sẵn có của doanh nghiệp theo mô hình
SOA, với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services. Sau đó, tiến hành nghiên cứu
thực trạng ứng dụng CNTT trong các DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam
hiện nay, để nhận biết các bài toán nghiệp vụ đã được hỗ trợ bởi HTTTQL và
mối liên kết giữa chúng. Tiếp đến nghiên cứu đề xuất mô hình HTTT tích hợp
và quy trình áp dụng mô hình cho khối doanh nghiệp này. Cuối cùng là triển
khai tích hợp thử nghiệm và áp dụng cho một doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ cụ
thể.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống.
- Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống.
- Phương pháp mô hình hóa.
5. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án được chia thành 4
chương chính, bao gồm:
Chương 1. Lý thuyết về tích hợp ứng dụng.
Chương 2. Cơ sở lý luận của việc tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam.
Chương 3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4. Xây dựng mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam.
7
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ những năm 1980 của thế kỷ 20, đã có nhiều nhà nghiên cứu HTTT
quan tâm đến vấn đề tích hợp ứng dụng. Tác giả M. Solotruk, M. Krištofič
(1980) với nghiên cứu “Nâng cao mức độ tích hợp ứng dụng và phát triển ứng
dụng tích hợp”, đã đưa ra các khái niệm cốt lõi về HTTT, HTTT tích hợp, sự
cần thiết của việc tích hợp HTTT cũng như mục tiêu của tích hợp HTTT. Đặc
biệt, tác giả đã đề cập đến các mức độ tích hợp HTTT và làm thế nào để nâng
cao mức độ tích hợp HTTT trong doanh nghiệp. Nhiều bài báo đã khẳng định xu
thế tất yếu của việc tích hợp ứng dụng doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh
toàn cầu. Nghiên cứu của Norshidah Mohame (2013) “Tích hợp HTTT: tổng
quan và phân tích tình huống cụ thể”, đã có cái nhìn sâu sắc về đặc điểm, lợi
ích, sự cần thiết của việc tích hợp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức, đồng thời cũng chỉ ra những thách thức của vấn đề tích hợp. Trên
cơ sở nghiên cứu tổng quan lý thuyết, nghiên cứu đã sử dụng phương pháp tiếp
cận nghiên cứu tình huống đối với một tổ chức cụ thể. Nghiên cứu “Vai trò của
ứng dụng CNTT và truyền thông: nhìn từ doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Hellen
Shiels và cộng sự năm 2003, đã nhận định rằng: sự ra đời và phát triển của
Internet đã buộc các doanh nghiệp và các tổ chức đánh giá lại hoạt động kinh
doanh hiện tại để có giải pháp đổi mới, làm hài lòng khách hàng hiện tại và cả
khách hàng tiềm năng. Nghiên cứu đã phân tích thí điểm 24 DNNVV, nhằm
phát hiện những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định và mức độ tinh tế ứng dụng
CNTT trong doanh nghiệp. Các tác giả cũng đã phân tích các phương pháp sử
dụng, tạo thuận lợi cho việc giới thiệu và áp dụng các công nghệ mới với tầm
nhìn đạt được là tích hợp quy trình kinh doanh. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả Martin Hughes và cộng sự (2003) đã khám phá sự tiến bộ của hệ thống liên
tổ chức từ hệ thống đóng truyền thống đến hệ thống mở linh hoạt dựa trên
Internet. Nghiên cứu đã điều tra 25 DNNVV có ứng dụng hệ thống liên tổ chức
dựa trên Internet với các công nghệ mới. Các doanh nghiệp này lấy khách hàng
làm trung tâm và đã sử dụng Internet, công nghệ Web để đưa sản phẩm và dịch
vụ của họ đến khách hàng ngày càng hiệu quả hơn (Martin Hughes và cộng sự,
2003).
Bên cạnh những nghiên cứu về lợi ích của tích hợp ứng dụng, nhiều
nghiên cứu cũng đã phân tích sâu sắc những khó khăn mà doanh nghiệp phải đối
mặt với tích hợp ứng dụng. Ngoài những nghiên cứu về vai trò, lợi ích của việc
tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp, trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tích hợp ứng dụng của lãnh đạo
doanh nghiệp cũng như khó khăn, thách thức của vấn đề tích hợp. Đặc biệt là có
nhiều nghiên cứu về sự thay đổi văn hóa doanh nghiệp trong môi trường tích
hợp ứng dụng (Alexandra Simon, 2012; Teresa, 2012). Trong nghiên cứu “Khó
khăn và lợi ích của tích hợp ứng dụng” của Alexandra Simon và cộng sự (2012),
8
đã nêu rõ 4 nhóm khó khăn trong việc tích hợp ứng dụng, bao gồm: (1) Thiếu
nguồn lực, chẳng hạn như thiếu chuyên gia tư vấn, thiếu đội ngũ kỹ thuật, chi
phí thời gian cho việc tích hợp; (2) Thiếu sự thống nhất giữa các chuẩn trong
doanh nghiệp, như sự khác biệt về mô hình các chuẩn của quy trình nghiệp vụ;
(3) Khó khăn nội bộ, như thiếu động lực của nhân viên, hạn chế về văn hóa
doanh nghiệp; (4) Khó khăn về nguồn nhân lực, như thiếu đội ngũ nhân viên
làm việc đạt chuẩn, thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị phòng ban. Như vậy,
trước khi triển khai tích hợp ứng dụng, doanh nghiệp cần chủ động đánh giá và
lường trước những khó khăn để có thể hạn chế sự rủi ro.
Kiến trúc hướng dịch vụ là một giải pháp tích hợp ứng dụng đang được
các nhà cung cấp giải pháp công nghệ thông tin và các doanh nghiệp hướng đến.
Thomas Erl đã có một xê ri các cuốn sách về SOA. Trong cuốn “Kiến trúc
hướng dịch vụ: khái niệm, công nghệ và thiết kế” (Thomas Erl, 2005) đã nêu các
khái niệm, tính chất, nền tảng lý thuyết của SOA và Web Services cũng như lợi
ích kinh tế mà SOA mang lại. Nội dung cuốn sách giúp nhà phát triển CNTT
hiểu được làm thế nào để xây dựng mô hình SOA, những công nghệ hỗ trợ mô
hình SOA. Cuốn tiếp theo phải kể đến là “Kiến trúc hướng dịch vụ: nguyên tắc
thiết kế dịch vụ” (Thomas Erl, 2007), mục đích của cuốn sách này nói về nguyên
lý thiết kế dịch vụ - yếu tố then chốt trong kiến trúc hướng dịch vụ. Đây có thể
coi là những tài liệu gốc dùng tham khảo cho các nghiên cứu về SOA. Thomas
Erl đã đề xuất quy trình thiết kế hệ thống theo SOA theo cả hai chiến lược Top-
down và Bottom-up, tuy nhiên đây đang là quy trình khái quát cho mọi tổ chức,
chưa đi vào chi tiết và cụ thể cho tổ chức doanh nghiệp để họ có thể áp dụng
được ngay. Hai tác giả Mark và Bell trong cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ: kế
hoạch và hướng dẫn triển khai cho doanh nghiệp” (Marks. E.A, Bell.M, 2006)
đã đề cập đến việc lập kế hoạch và cách thức triển khai kiến trúc hướng dịch vụ
trong doanh nghiệp. Cuốn sách giúp nhà quản trị CNTT, lãnh đạo doanh nghiệp
trả lời những câu hỏi như: làm thế nào để bắt đầu với SOA? bắt đầu từ đâu? tập
trung chính vào những điểm nào? nên bắt đầu với những dịch vụ gì?... giúp
doanh nghiệp đạt được mục đích kinh doanh như mong muốn. Tác giả Mike
Rosen và cộng sự đã viết cuốn “Kiến trúc hướng dịch vụ và chiến lược thiết kế”
(Mike Rosen và cộng sự, 2008) cung cấp cho các kiến trúc sư, nhà thiết kế và
các nhà phân tích các nguyên tắc và kỹ thuật cần thiết để tạo ra kiến trúc hướng
dịch vụ chất lượng cao cùng với các giải pháp. Trên thế giới đã có hàng trăm bài
báo, công trình nghiên cứu về SOA, đặc biệt là SOA cho doanh nghiệp, SOA
cho trường học hay SOA trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng (WU Ying-pei,
SHU Ting-ting, 2011). Trong bài báo của mình năm 2013, hai tác giả Mohsen
Mohammadi và Muriati Mukhtar (2013) đã đề cập đến nền tảng lý thuyết SOA
và cơ sở phát triển HTTT tích hợp bằng giải pháp SOA. Kết quả bài báo là các
mô hình HTTT tích hợp dựa trên SOA. Tác giả Saulo Barbará de Oliveira và
9
cộng sự (2012) trong cuốn “Thông tin, kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ
Web Services: khả năng tích hợp và tổ chức linh hoạt” đã đưa ra mô hình kiến
trúc thông tin mới theo SOA và công nghệ Web Services, giúp giải quyết mối
quan tâm lớn nhất của doanh nghiệp liên quan đến những khó khăn trong việc
thực hiện mô hình kinh doanh và CNTT.
Mặc dù tích hợp hệ thống theo giải pháp SOA đã được thế giới áp dụng
hơn 10 năm, nhưng ở Việt Nam khái niệm này mới chỉ được các doanh nghiệp
quan tâm mấy năm trở lại đây. Có nhiều bài báo trên tạp chí PC World Việt
Nam đã viết về SOA, tuy nhiên cũng chỉ dừng lại mức khái niệm, tổng quan về
SOA hay so sánh việc tích hợp ứng dụng theo giải pháp ERP và SOA. Về tình
hình triển khai ứng dụng SOA ở Việt Nam hiện nay, những doanh nghiệp tài
chính, ngân hàng nhắm tới SOA trước nhất và đã triển khai áp dụng thực tế. Một
số tổ chức, doanh nghiệp công bố đã triển khai SOA thành công hoặc đang triển
khai: Bộ Tài chính, Ngân hàng Viettin Bank, Ngân hàng SCB. Những tổ chức,
doanh nghiệp này sử dụng giải pháp của các công ty lớn như SAP, Oracle, IBM,
Microsoft. Hiện tại có nhiều doanh nghiệp tầm nhỏ và vừa đang hướng đến triển
khai giải pháp SOA theo sự tư vấn của các công ty cung cấp giải pháp trong
nước như: Meliasoft, FPT, CSC,Tuy nhiên, các công ty này chưa đưa ra được
cơ sở lý luận thuyết phục cũng như chưa có mô hình cụ thể nên các doanh
nghiệp chưa thực sự mạnh dạn đầu tư.
7. Đóng góp của luận án về lý luận và thực tiễn
7.1. Về mặt lý luận
- Luận án tập trung nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng, nhằm làm nổi
bật sự cấp thiết của việc tích hợp ứng dụng trong các DNNVV lĩnh vực
dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng ứng dụng
CNTT của khối doanh nghiệp này, luận án đã xác định được 5 bài toán
nghiệp vụ được triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý nhiều nhất,
đó là: (1) Bài toán quản lý kế toán tài chính; (2) Bài toán quản lý lương;
(3) Bài toán quản lý nhân sự; (4) Bài toán quản lý bán hàng; (5) Bài toán
quản lý kho. Luận án cũng đã đánh giá thực trạng mức độ tích hợp giữa
các ứng dụng này.
- Đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp theo kiến trúc hướng dịch vụ
cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp các ứng dụng sẵn có
và có thể mở rộng tích hợp các ứng dụng xây dựng mới của doanh nghiệp.
- Đề xuất quy trình gồm 6 bước để triển khai tích hợp ứng dụng theo mô
hình đã đề xuất. Tác giả tiến hành triển khai tích hợp thử nghiệm cho một
doanh nghiệp cụ thể, trên cơ sở đó tinh chỉnh mô hình cũng như quy trình
đã đề xuất.
10
7.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch
vụ hiện nay trên các mặt: đầu tư cơ sở hạ tầng, triển khai ứng dụng hỗ trợ
các bài toán quản lý, hoạt động nhập dữ liệu, đồng bộ dữ liệu, lưu trữ dữ
liệu, sự không nhất quán dữ liệu và thực trạng liên kết giữa các ứng dụng.
- Mô hình đề xuất nhằm tích hợp các ứng dụng trên cơ sở hạ tầng CNTT
sẵn có của doanh nghiệp, sẽ tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp trên các
mặt: tài chính, thời gian triển khai, việc đào tạo lại nhân viên sử dụng.
- Mô hình đề xuất cho phép doanh nghiệp xây dựng sẵn một tập hợp các
dịch vụ, sẵn sàng cho việc cung cấp thông tin cho các ứng dụng khi cần.
Các dịch vụ sẽ được tái sử dụng khi xây dựng các ứng dụng mới. Đồng
thời, hệ thống xây dựng theo mô hình đề xuất có thể dễ dàng tương tác với
các hệ thống của đối tác, thông qua việc sử dụng các dịch vụ của nhau.
- Mô hình đề xuất có thể hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc quản lý quy trình
nghiệp vụ. Đặc điểm quy trình nghiệp vụ của các DNNVV thường chưa
được chuẩn hóa và thường hay thay đổi, việc quản lý quy trình nghiệp vụ
dựa trên giải pháp SOA sẽ tạo sự linh hoạt, nhanh chóng thích ứng với nhu
cầu thị trường.
- Mô hình đề xuất có tính mở cao, khi doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng
thêm ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý trong doanh nghiệp, thì việc
xây dựng và kết nối chúng vào hệ thống tích hợp rất nhanh chóng và dễ
dàng.
11
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ TÍCH HỢP ỨNG DỤNG
1.1. Tích hợp ứng dụng
1.1.1. Tích hợp ứng dụng và sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong môi
trường doanh nghiệp
Trình bày khái niệm tích hợp ứng dụng, sự ra đời của tích hợp ứng dụng,
sự cần thiết của tích hợp ứng dụng trong doanh nghiệp, lợi ích của tích hợp ứng
dụng; đồng thời cũng nêu những khó khăn, thách thức của việc tích hợp ứng
dụng trong doanh nghiệp.
1.1.2. Các mô hình tích hợp ứng dụng
a. Tích hợp thủ công
Tích hợp thủ công đòi hỏi con người (nhân viên và khách hàng) hoạt động
như các giao diện giữa các ứng dụng.
b. Tích hợp bán tự động
Tích hợp bán tự động kết hợp các bước do con người thực hiện với một số
bước tự động.
c. Tích hợp tự động
Tích hợp tự động loại bỏ yếu tố con người trong các quy trình nghiệp vụ,
mặc dù họ là những người duy trì giải pháp. Đây là loại tích hợp bao gồm các
ứng dụng giao tiếp thông qua một loạt các giao diện và bộ điều hợp.
1.1.3. Tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ
Trình bày mô hình tích hợp dữ liệu và tích hợp quy trình nghiệp vụ.
1.1.4. Lịch sử các công nghệ tích hợp ứng dụng
Trình bày lịch sử các công nghệ tích hợp trong môi trường đồng nhất và
môi trường không đồng nhất.
a. Môi trường tích hợp đồng nhất
+ Công nghệ Java RMI
+ Công nghệ DCOM
b. Môi trường tích hợp không đồng nhất
+ Công nghệ CORBA
+ Công nghệ Web Services
1.1.5. Các tiêu chí đảm bảo sự tích hợp ứng dụng thành công
Các tiêu chí đảm bảo sự thành công được đưa ra ở các giai đoạn khác
nhau của quá trình tích hợp, bao gồm: giai đoạn phân tích, giai đoạn thiết kế và
12
giai đoạn thực hiện. Các tiêu chí được phân thành 3 nhóm: (1) Nhóm kỹ thuật;
(2) Nhóm tổ chức; (3) Nhóm chiến lược.
1.2. Kiến trúc hướng dịch vụ và công nghệ Web Services
1.2.1. Kiến trúc hướng dịch vụ
Trình bày khái niệm dịch vụ, kiến trúc hướng dịch vụ, nền tảng của kiến
trúc hướng dịch vụ, đặc điểm công nghệ của kiến trúc hướng dịch vụ, lợi ích
kinh doanh mà kiến trúc hướng dịch vụ mang lại, các bước triển khai ứng dụng
theo kiến trúc hướng dịch vụ, trục tích hợp doanh nghiệp, một số hạn chế của
kiến trúc hướng dịch vụ.
1.2.2. Công nghệ Web Services
Trình bày khái niệm Web Services, đặc điểm của Web Services, kiến trúc
của Web Services.
1.2.3. Kết hợp kiến trúc hướng dịch vụ và quản lý quy trình nghiệp vụ
Kết quả nghiên cứu của Jasmine Noel (2005) và Gheorghe Matei (2011)
cho thấy, sự kết hợp BPM (Business Process Management - Quản lý quy trình
nghiệp vụ) và SOA giúp cải thiện quy trình nghiệp vụ, làm tăng khả năng thích
ứng nhanh với nhu cầu của thị trường. Imran Sarwar Bajwa và cộng sự (2009)
đã đưa ra mô hình cho sự kết hợp BPM và SOA đối với doanh nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu cũng đã đánh giá với đặc điểm của khối doanh nghiệp này là quy
trình nghiệp vụ thường hay thay đổi, hạn chế về tài chính, nhân lực thì việc ứng
dụng SOA và triển khai hệ thống BPM dựa trên SOA là một lợi thế (Imran
Sarwar Bajwa và cộng sự, 2009).
1.3. Kết luận chương
Chương 1 đã trình bày những khái niệm về tích hợp ứng dụng, ý nghĩa, sự
cần thiết phải tích hợp ứng dụng trong môi trường doanh nghiệp và lợi ích mà
tích hợp ứng dụng mang lại. Qua nghiên cứu cho thấy, tích hợp ứng dụng sẽ tạo
lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong thời đại kinh doanh ngày nay. Tích
hợp ứng dụng đã được áp dụng từ môi trường đồng nhất đến môi trường không
đồng nhất. Kiến trúc hướng dịch vụ với sự hỗ trợ của công nghệ Web Services
là một giải pháp tích hợp không đồng nhất, có tính khả thi cao cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là khối doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc áp dụng SOA và Web
Services đã được thế giới áp dụng cách đây hơn chục năm, nhưng ở Việt Nam
thì mới được các nhà cung cấp giải pháp quan tâm phát triển sản phẩm của mình
trong những năm gần đây. Vì vậy, để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam áp
dụng được giải pháp SOA cần phải nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận để có thể triển
khai thành công và áp dụng hiệu quả.
13
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÍCH HỢP ỨNG DỤNG TRONG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
2.1. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong nền kinh tế
Trình bày vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lịch vực dịch vụ đối
với sự phát triển kinh tế.
2.2. Sự cần thiết nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin đối với khối doanh
nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ
Trình bày sự cấp thiết phải nâng cao ứng dụng CNTT đối với khối doanh
nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ trong thời đại cạnh tranh kinh doanh rất khốc
liệt ngày nay.
2.3. Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai nhà cung cấp
IBM và Oracle
Nghiên cứu mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của hai hãng cung cấp giải
pháp lớn là IBM và Oracle để làm cơ sở đề xuất mô hình tích hợp.
2.3.1. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM
2.3.2. Mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của Oracle
2.3.3. Đánh giá ưu, nhược điểm mô hình kiến trúc hướng dịch vụ của IBM và
của Oracle
2.4. Định hướng ứng dụng kiến trúc hướng dịch vụ trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa lĩnh vực dịch vụ
2.4.1. Đánh giá sự phù hợp của kiến trúc hướng dịch vụ đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay
+ SOA kết hợp với công nghệ Web Services sẽ thuận lợi cho doanh nghiệp
nói chung và khối DNNVV Việt Nam nói riêng trong điều kiện Internet rất phát
triển ở Việt Nam.
+ SOA tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại điện tử - một
trong những hoạt động được chú trọng trong chiến lược phát triển doanh nghiệp
hiện nay.
+ SOA là giải pháp tiết kiệm - yếu tố mà doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam hiện nay rất cần.
+ SOA có thể triển khai trên cơ sở quy trình nghiệp vụ sẵn có.
+ SOA là một lợi thế cho hoạt động M&A- hoạt động được đánh giá sẽ
diễn ra mạnh mẽ trong những năm tới.
14
2.4.2. Kiến trúc hướng dịch vụ đáp ứng các tiêu chí của việc tích hợp ứng
dụng thành công
Qua phân tích những khía cạnh mà SOA có thể mang lại cho khối
DNNVV Việt Nam hiện nay, đối chiếu với những yếu tố đảm bảo cho việc tích
hợp ứng dụng thành công đã nêu ở Mục 1.1.5, có thể thấy giải pháp SOA hoàn
toàn đáp ứng được.
2.5. Kết luận chương
Kết quả nghiên cứu Chương 2 cho thấy, DNNVV lĩnh vực dịch vụ đóng
vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Trên thế giới cũng như ở Việt
Nam, khối doanh nghiệp này đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với khối doanh nghiệp này là hết sức cần
thiết. Và để thực hiện được điều này thì giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin là yếu tố tất yếu và không thể tách rời với các chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp. Giải pháp tích hợp ứng dụng để có thông tin nhanh
chóng về khách hàng, thị trường, đối tác, đối thủ,... là một trong những giải
pháp. Tuy nhiên, việc triển khai giải pháp như thế nào để doanh nghiệp có thể
đáp ứng được là một vấn đề quan trọng được đặt ra. Do đó, việc đánh giá đúng
thực trạng hiện nay của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết đầu tiên cho việc triển
khai tích hợp ứng dụng.
15
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LĨNH VỰC DỊCH VỤ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Mô tả cuộc điều tra
3.1.1. Nội dung điều tra
Mục đích của cuộc điều tra là thu thập thông tin để đánh giá thực trạng
ứng dụng CNTT trong DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam hiện nay. Tác giả
đã sử dụng bảng hỏi được thiết kế để lấy các thông tin sau: thông tin chung về
doanh nghiệp; thực trạng đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT; mức độ ứng dụng CNTT;
hiệu quả và những khó khăn ứng dụng CNTT; tổ chức lưu trữ dữ liệu; chính
sách phát triển ứng dụng CNTT.
3.1.2. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện cuộc điều tra
Trình bày một số khó khăn gặp phải trong quá trình tiến hành điều tra.
3.2. Kết quả điều tra
3.2.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
Có 66,5% doanh nghiệp trả lời cơ sở hạ tầng CNTT đáp ứng được trên
90% nhu cầu của họ, có 32,0% doanh nghiệp đáp ứng từ 50% đến dưới 90% nhu
cầu, và có 1,5% doanh nghiệp mới chỉ đáp ứng được dưới 50% nhu cầu. Về
Internet, 100% DN được hỏi đã sử dụng Internet, trong đó phần lớn (91,5%) đã
sử dụng Internet cho mục đích kinh doanh, còn lại 8,5% chỉ mới sử dụng chủ
yếu cho việc tìm kiếm thông tin và trao đổi email.
3.2.2. Phân tích quy mô doanh nghiệp theo số lượng lao động
Phần lớn các DNNVV có quy mô từ 10 đến 50 nhân viên (53,5%), tiếp
đến là doanh nghiệp có quy mô từ 1 đến 9 nhân viên (38,0%), số doanh nghiệp
có quy mô trên 50 nhân viên chỉ chiếm 8,5%. Số doanh nghiệp có cán bộ phụ
trách CNTT chiếm 14,5%, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp có quy mô trên 50
nhân viên, 43% số doanh nghiệp còn lại người phụ trách CNTT làm công tác
kiêm nhiệm.
3.2.3. Phân tích thực trạng triển khai ứng dụng
Theo kết quả điều tra, hầu hết các doanh nghiệp có từ 1 đến 4 ứng dụng
khác nhau đã được triển khai thực hiện (69,5%) và có 30,5% doanh nghiệp có
hơn 4 ứng dụng, trong đó các ứng dụng được triển khai nhiều nhất bao gồm: hệ
thống quản lý kế toán tài chính (100%), hệ thống quản lý lương (87,5%), hệ
thống quản lý nhân sự (71,5%), hệ thống quản lý bán hàng (47,5%). Tiếp sau đó
là hệ thống quản lý kho (36,0%) và hệ thống quản lý tài sản (34,5%).
16
3.2.4. Phân tích thực trạng nhập và đồng bộ dữ liệu
Phần lớn các DNNVV lĩnh vực dịch vụ được hỏi đã nhập dữ liệu vào từng
ứng dụng riêng lẻ và không thực hiện đồng bộ dữ liệu (chiếm 44,0%). Có 40,0%
doanh nghiệp nhập dữ liệu từ hai hoặc ba hệ thống và sau đó thực hiện đồng bộ
hóa, tỷ lệ này chủ yếu tập trung vào những doanh nghiệp có quy mô nhân viên
trên 10 người. Chỉ có 16,0% doanh nghiệp được hỏi đã nhập dữ liệu vào chỉ một
lần, và sau đó đồng bộ với các hệ thống khác.
3.2.5. Phân tích thực trạng lưu trữ dữ liệu
Theo kết quả điều tra, tổng cộng có 23,5% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu
của họ trong một CSDL duy nhất mà tất cả các phòng ban có thể được truy cập.
Có tổng cộng 59,0% doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu trong nhiều CSDL, nhưng
được chia sẻ giữa các phòng ban khác nhau, trong khi 17,5% doanh nghiệp lưu
trữ dữ liệu trong các tệp độc lập, hoàn toàn không được chia sẻ với các phòng
ban khác.
3.2.6. Phân tích thực trạng thiếu tính nhất quán dữ liệu
Phân tích kết quả điều tra cho thấy, dữ liệu không nhất quán không xảy ra
trong 58,5% số các doanh nghiệp được khảo sát. Tỷ lệ các trường hợp có dữ liệu
mâu thuẫn xảy ra là 41,5%.
3.2.7. Phân tích mức độ và cách thức tương tác giữa các ứng dụng
Theo kết quả điều tra khảo sát, trong 200 doanh nghiệp chỉ có 4 doanh
nghiệp đã triển khai ERP, các phân hệ như Quản lý kế toán tài chính, Quản lý
nhân sự, Quản lý lương, Quản lý bán hàng,... trong hệ thống hoàn toàn có thể
tương tác với nhau bằng chức năng có sẵn do đã được thiết kế tổng thể ngay từ
đầu. Có 9 doanh nghiệp chỉ triển khai một ứng dụng Quản lý kế toán tài chính.
Các doanh nghiệp có từ 2 ứng dụng trở lên chủ yếu tương tác với nhau bằng
phương pháp thủ công, một số ít tương tác bằng chức năng có sẵn và rất ít doanh
nghiệp tự viết chương trình tương tác.
3.2.8. Truy cập dữ liệu thông qua mạng
Phần lớn những người được hỏi trả lời rằng nhân viên của họ không hoặc
ít được truy cập tới dữ liệu được quyền truy cập của doanh nghiệp, trong đó
33,0% trả lời không bao giờ được truy cập và 32,5% trả lời hạn chế được truy
cập. Chỉ có 34,5% doanh nghiệp trả lời nhân viên của họ có thể truy cập các dữ
liệu được phép thông qua mạng.
3.2.9. Phương pháp phân tích và thiết kế các ứng dụng
Phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống chủ yếu sử dụng là phương
pháp hướng chức năng và hướng đối tượng. Các chức năng được thể hiện bởi hệ
thống thực đơn.
17
3.2.10. Quy trình nghiệp vụ
Tất cả các doanh nghiệp được phỏng vấn đều trả lời các quy trình nghiệp
vụ của họ được mô tả bằng lời, không được mô hình hóa. Khi đề xuất quy trình,
ban lãnh đạo họp và đề xuất quy trình theo các bước, mỗi bước của quy trình
được quy định phòng ban nào phụ trách. Sau khi thống nhất quy trình sẽ phổ
biến cho các đơn vị phòng ban để thực hiện.
3.3. Đánh giá về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa lĩnh vực dịch vụ Việt Nam hiện nay
3.3.1. Đánh giá chung
a. Góc độ quản lý
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư và ứng dụng thành
công các HTTTQL, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, đồng thời đã ý
thức được sức mạnh của Internet và xu thế phát triển của thương mại điện tử để
quảng bá sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, giảm chi phí kinh doanh, tăng
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng việc ứng dụng CNTT
vào các DNNVV lĩnh vực dịch vụ vẫn còn rất hạn chế, mới dừng lại ở mức cơ
bản, nhỏ lẻ, thiếu tính tổng thể. Doanh nghiệp cũng đã triển khai ứng dụng
CNTT hỗ trợ cho công tác quản lý, nhưng chưa được trang bị đồng bộ, mà chỉ
mang tính tự phát, thiếu chiến lược tổng thể.
b. Về góc độ kỹ thuật
Hầu hết các ứng dụng hỗ trợ các bài toán quản lý được xây dựng vào các
thời điểm khác nhau, sử dụng các ngôn ngữ lập trình khác nhau, sử dung các hệ
quản trị CSDL khác nhau và đặc biệt do các công ty viết phần mềm khác nhau.
3.3.2. Về mức độ quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc ứng dụng
công nghệ thông tin
Theo kết quả điều tra, phần lớn các doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm
của lãnh đạo đến việc phát triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp chỉ ở mức
trung bình; có 10% doanh nghiệp có chiến lược phát triển CNTT song song với
chiến lược phát triển kinh doanh. Lãnh đạo doanh nghiệp ít có cơ hội tham gia
hội thảo, trao đổi về giải pháp nâng cao ứng dụng CNTT với lãnh đạo các doanh
nghiệp khác cũng như các nhà cung cấp giải pháp CNTT.
3.4. Một số quy trình nghiệp vụ cơ bản trong doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ
3.4.1. Ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ BPMN
Trình bày các nét cơ bản về ngôn ngữ mô hình hóa quy trình nghiệp vụ
BPMN.
18
3.4.2. Quy trình nghiệp vụ lương
Trình bày quy trình nghiệp vụ lương thường áp dụng trong các doanh nghiệp.
3.4.3. Quy trình nghiệp vụ bán hàng
Trình bày quy trình nghiệp vụ bán hàng thường áp dụng trong các doanh nghiệp.
3.4.4. Quy trình nghiệp vụ mua hàng
Trình bày quy trình nghiệp vụ mua hàng thường áp dụng trong các doanh nghiệp.
3.5. Kết luận chương
Chương 3 đã trình bày kết quả của cuộc điều tra thực trạng ứng dụng
CNTT trong khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, hiện
nay khối các doanh nghiệp này đã chú trọng đến ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý, kinh doanh. Tuy nhiên, các ứng dụng triển khai trong các doanh nghiệp
phần lớn là riêng rẽ, mỗi ứng dụng thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt, độc lập.
Việc liên thông dữ liệu giữa các ứng dụng là rất hạn chế, vì vậy dẫn đến thường
xảy ra tình trạng không nhất quán dữ liệu trong doanh nghiệp. Về quy trình
nghiệp vụ trong các doanh nghiệp, phần lớn là được mô tả bằng lời, ít được mô
hình hóa. Các quy trình thường phải thực hiện lâu dài, ít có sự sửa đổi, cải tiến.
Để có thể tăng sự cạnh tranh cho khối các doanh nghiệp này, cần nghiên cứu
giải pháp tích hợp ứng dụng trên cơ sở nền tảng CNTT của doanh nghiệp, tận
dụng những ứng dụng sẵn có, cải tiến để chúng có thể liên thông dữ liệu được
với nhau, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc linh hoạt thay đổi quy trình
kinh doanh để nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của thị trường.
19
CHƯƠNG 4
XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN TÍCH HỢP CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG LĨNH VỰC
DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
4.1. Đề xuất mô hình kiến trúc hướng dịch vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
lĩnh vực dịch vụ
4.1.1. Mô tả khái quát quá trình xây dựng mô hình
a. Bài toán đặt ra của luận án
Bài toán đặt ra cho luận án cần nghiên cứu giải quyết là đề xuất được mô
hình HTTT tích hợp cho khối DNNVV trong lĩnh vực dịch vụ, nhằm tích hợp
các ứng dụng sẵn có trong doanh nghiệp.
b. Cơ sở lý luận đề xuất mô hình
Trình bày 5 cơ sở lý luận cho việc đề xuất mô hình.
4.1.2. Mô hình đề xuất
a. Mô hình kiến trúc tổng thể
Hình 4.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống.
20
b. Mô hình kỹ thuật
Hình 4.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống.
21
4.1.3. Mô hình xác thực dịch vụ
Hình 4.3. Mô hình xác thực dịch vụ.
22
4.1.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình
Hình 4.4. Quy trình triển khai áp dụng mô hình tích hợp.
4.2. Xây dựng thử nghiệm hệ thống tích hợp theo mô hình đã đề xuất cho
một doanh nghiệp cụ thể
4.2.1. Mô hình kiến trúc tổng thể của hệ thống thử nghiệm
4.2.2. Mô hình kỹ thuật của hệ thống thử nghiệm
a. Hạ tầng phần cứng
b. Hạ tầng phần mềm
c. Các ứng dụng được tích hợp
- Ba ứng dụng sẵn có: 1) Ứng dụng Quản lý nhân sự; 2) Ứng dụng Quản lý
lương; 3) Ứng dụng Quản lý kế toán tài chính.
- Hai ứng dụng cần xây dựng mới: 1) Ứng dụng Quản lý tài khoản; 2) Ứng
dụng Quản lý chấm công.
23
4.3. Đánh giá về việc triển khai ứng dụng tích hợp tại Công ty Cổ phần công
nghệ G5
4.3.1. Giới thiệu về Công ty
4.3.2. Đánh giá của Công ty về triển khai mô hình tích hợp
Bản đánh giá có xác nhận, đóng dấu của Công ty Cổ phần công nghệ G5 ở
Phụ lục F của luận án.
4.3.3. Đánh giá về chi phí xây dựng hệ thống tích hợp
Lợi ích của việc xây dựng hệ thống tích hợp theo mô hình SOA
- Tiết kiệm chi phí về thời gian và kinh phí xây dựng, khoảng 30% - 40%
so với xây dựng hệ thống tích hợp mới ngay từ đầu.
- Tiết kiệm chi phí trong việc đào tạo lại nhân viên vận hành hệ thống, vì hệ
thống được xây dựng trên nền tảng sẵn có của doanh nghiệp nên sự thay
đổi trong việc vận hành hệ thống không lớn.
- Tận dụng hoàn toàn cơ sở dữ liệu của các ứng dụng sẵn có.
- Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA dễ dàng mở rộng, có khả năng dung
hòa giữa các ứng dụng cũ và mới. Khi cần thêm các ứng dụng mới có thể
xây dựng và tích hợp vào hệ thống.
- Các ứng dụng xây dựng phía sau sẽ sử dụng các dịch vụ sẵn có của hệ
thống, vì vậy tiết kiệm chi phí thời gian và kinh phí.
- Hệ thống tích hợp theo mô hình SOA tạo thuận lợi trong việc liên kết với
các hệ thống của các đối tác bên ngoài doanh nghiệp. Cụ thể, doanh
nghiệp có thể sử dụng các dịch vụ do đối tác cung cấp và ngược lại đối tác
có thể sử dụng các dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
4.4. Các khuyến nghị đối với doanh nghiệp khi triển khai kiến trúc hướng dịch vụ
4.4.1. Về góc độ quản lý
4.4.2. Về góc độ kỹ thuật
4.5. Kết luận chương
Chương này tác giả đã đề xuất mô hình hệ thống thông tin tích hợp cho
khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ theo kiến trúc hướng dịch vụ, trên cơ sở lý luận
đã được nghiên cứu từ các chương trước. Tác giả đã đề xuất quy trình gồm 6
bước để triển khai áp dụng mô hình. Tác giả đã tích hợp thử nghiệm một số ứng
dụng cơ bản cho một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty Cổ phần Công nghệ
G5, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hệ thống thử nghiệm đang được doanh
nghiệp triển khai áp dụng. Tác giả đã nhận được thông tin phản hồi rất tích cực
từ đơn vị sử dụng thử nghiệm.
24
KẾT LUẬN
Trải qua thời gian 4 năm nghiên cứu, với sự giúp đỡ hết sức tận tình của
các Thầy, Cô hướng dẫn, đồng thời với sự nỗ lực không ngừng của bản thân,
luận án đã đạt được những kết quả sau đây:
1. Nghiên cứu và làm sâu sắc thêm lý luận về vấn đề cấp thiết trong việc
nâng cao ứng dụng CNTT cho khối DNNVV lĩnh vực dịch vụ Việt Nam, trong
thời đại mạng Internet phát triển làm thay đổi nhiều phương thức kinh doanh
như hiện nay.
2. Xác định được 5 bài toán nghiệp vụ được triển khai ứng dụng HTTTQL
nhiều nhất trong khối DNNVV Việt Nam hiện nay, đó là: (1) Bài toán Quản lý
kế toán tài chính; (2) Bài toán Quản lý lương; (3) Bài toán Quản lý nhân sự; (4)
Bài toán Quản lý bán hàng; (5) Bài toán Quản lý kho.
3. Nghiên cứu và đưa ra lập luận xác đáng về các vấn đề liên quan đến
ứng dụng HTTT tích hợp trong môi trường doanh nghiệp.
4. Phân tích mức độ và cách thức tích hợp của các ứng dụng hiện có trong
các DNNVV lĩnh vực dịch vụ để làm cơ sở đề xuất mô hình.
5. Đề xuất mô hình HTTT tích hợp theo giải pháp SOA, nhằm tích hợp
các ứng dụng rời rạc, sẵn có trong doanh nghiệp. Trong môi trường tích hợp,
mỗi ứng dụng không những đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
mình, mà chúng còn thực hiện được rất nhiều việc hơn thế khi tích hợp với
nhau.
6. Đề xuất quy trình gồm 6 bước để tiến hành tích hợp ứng dụng theo mô
hình đã xây dựng.
7. Xây dựng thử nghiệm HTTT tích hợp, nhằm tích hợp các ứng dụng
Quản lý chấm công, Quản lý nhân sự, Quản lý lương, Quản lý kế toán tài chính
và áp dụng cho một doanh nghiệp cụ thể. Kết quả thử nghiệm đã chứng minh
tính khả thi của mô hình đề xuất.
8. Từ quá trình tích hợp thử nghiệm, tác giả đã đề xuất các khuyến nghị
cho các doanh nghiệp khi triển khai áp dụng kiến trúc hướng dịch vụ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_xay_dung_mo_hinh_he_thong_thong_tin_tich_hop_cho_doa.pdf