Đề tài đã nêu lên được một số xu hướng và khả năng vận dụng giáo dục từ xa
trong ngành giáo dục thường xuyên ở Việt Nam đối với bộ môn hóa học. Đã đề ra được các
học liệu cần được sản xuất để dung cho một khoá học trong giáo dục từ xa; Đã phối hợp với
Trung tâm nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục thường xuyên trong việc xây dựng và sử
dụng các băng tiếng hướng dẫn học tập từ xa: đã tìm được cách viết kịch bản mang tính
hướng dẫn để sau khi ghi âm xong băng tiếng có tác dụng giúp đỡ học viên tự học theo sách
giáo khoa, khác hẳn với các băng ghi lại một bài nói chuyện hoặc một bài giảng trên lớp học
truyền thống; Đã đề xuất một cách tổ chức học từ xa theo nhóm có trợ giáo quản lý để khắc
phục sự đơn độc của học viên khi phải tự học một mình, đồng thời tạo được không khí chung
vui học tập và giúp đỡ lẫn nhau giữa các học viên.
139 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1054 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xu hướng và khả năng vận dụng giáo dục từ xa trong ngành giáo dục thường xuyên ở Việt Nam đối với bộ môn hoá học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a và đặt bàn tay ở phía trên ngọn
lửa. Mỗi lần làm nhƣ vậy các bạn cảm thấy nhƣ thế nào? Tôi dừng lại 2 phút để cho các bạn
làm và rút ra nhận xét. Chắc các bạn đều thấy khi bàn tay đặt ở phía dƣới ngọn lửa tay cảm
thấy hơi nóng, khi đặt bàn tay ở ngang tầm ngọn lửa tay cảm thấy nóng hơn và khi đặt bàn
tay ở phía trên ngọn lửa tay cảm thấy rất nóng. Điều đó chứng tỏ rằng không khí ở xung
quanh ngọn lửa bị đốt nóng và bay lên cao.
Tóm lại tính chất thứ ba của không khí là: “Không khí nở ra khi nóng lên và co lại khi
lạnh đi, không khí ở gần vật nóng thì nóng lên và bay lên cao”. Tôi nhắc lại lần nữa để các
bạn nhớ (đọc lại lần nữa).
Bài của chúng ta hôm nay dừng ở đây. Về nhà các bạn chép ba tính chất của không
khí ở phần đóng khung trang 46 vào vở rồi học thuộc ba tính chất đó. Sau đó các bạn làm các
bài tập 1, 2, 3,4 trang 47 sách giáo khoa.
86
Hôm sau chúng ta sẽ học bài các thành phần của không khí. Để học bài này các bạn
hãy chuẩn bị 1 tờ giấy mỏng, 1 cái chai có nút, 1 cốc nƣớc vôi trong và 1 cái ống nhỏ (ống
nhựa hay ống thuỷ tinh cũng đƣợc).
Xin chào tạm biệt các bạn, hẹn gặp lại các bạn ở bài học sau.
*
* *
Sau khi viết xong kịch bản, chúng tôi tiến hành ghi âm. Vì thử nghiệm cùng với
Trung tâm N/C XMC-GDTX nên ghi âm chúng tôi đã chọn cách ghi âm theo thứ tự các bài
khác môn học để tránh đơn điệu và có tác dụng gây hứng thú. Chẳng hạn nhƣ trong một buổi
học từ một băng, học viên có thể đƣợc học tuần tự một bài toán, một bài tập đọc, một bài hoá
học và một bài từ ngữ.
Khác với cách học truyền thống, cách học từ xa thƣờng đƣợc tiến hành theo các tiết
20 phút, do đó bài nào dài phải chia thành 2 tiết để học viên có thể đƣợc nghỉ ngơi sau 20
phút tập trung vào việc tự học.
3. Xây dựng và sử dụng các băng hình hƣớng dẫn học tập các bài hóa học
Khi học tập từ xa bằng phƣơng tiện băng hình, ngƣời học có thuận lợi hơn so với khi
học bằng băng tiếng là đƣợc hƣớng dẫn tự học qua những hình ảnh cụ thể. Vì vậy các địa
phƣơng nơi nào có điều kiện nên tổ chức sử dụng ti vi, băng hình trong giáo dục từ xa.
Việc sản xuất băng hình đã đƣợc tiến hành theo qui trình gồm ba bƣớc: Viết kịch bản,
giảng thử, giảng thật để ghi hình.
87
Dƣới đây xin giới thiệu nội dung một số bài giảng hoá học trên truyền hình của thầy
giáo Tống Văn Tân – Sở giáo dục và đào tạo Hà nội.
Bài 1. Phƣơng pháp chung giải bài toán hoá học
Chào các bạn.
Chƣơng trình giáo dục từ xa lớp 10 hôm nay, xin giới thiệu với các bạn phƣơng pháp
chung giải bài toán hoá học.
1. Giải bài toán hoá học là biện pháp quan trọng giúp các bạn nắm vững cơ sở của
khoa học hoá học.
- Đạt đƣợc độ bền của kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện kiến thức, gắn kiến thức đã học với thực hiện cuộc
sống.
2. Bài tập hoá học có nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng đều có cách giải riêng,thậm chí
trong cùng một bài tập cũng có nhiều cách giải khác nhau. Tuy vậy nhìn một cách khái quát
có thể rút ra các bƣớc chung cho việc giải bất kỳ một bài tập hoá học nào (khác với bài tập
vật lý và toán học).
3. Khi giải bài tập hoá học cần chú ý hai phần: Phần hoá học và phần toán học.
88
Các bạn nên chú ý rằng: Thiếu hiểu biết đúng đắn về mặt hoá học thì không thể giải
đúng bài toán hoá học. Nếu chỉ chú ý đến toán học mà không chú ý đến phân tích nội dung
hoá học dẫn đến tình trạng tính toán dài dòng, kết quả phi lý.
4. Các bƣớc chung để giải bài toán hoá học: 4 bƣớc
* Bƣớc 1. Đọc kỹ đề bài (ghi những điều đã biết và nhứng điều cần phải tìm)
Các bạn nên chú ý ghi ký hiệu, công thức, phƣơng trình hoá học sao cho nhanh chóng,
tiết kiệm thời gian, để theo dõi tìm ra mối liên quan cần thiết cho việc tìm ra cách giải.
* Bƣớc 2. Phân tích kỹ bài toán để tìm ra hai nội dung hoa học và toán học.
Các bạn nên chú ý: - Nội dung hoá học cần sử dụng kiến thức nào, công thức nào hay
phƣơng trình hoá học nào;
- Nội dung toán học: Cần sử dụng số học hay đại số.
* Bƣớc 3. Suy nghĩ tìm ra phƣơng pháp giải bài toán.
- Bài toán thuộc dạng nào tức là qui về dạng quen biết đã đƣợc học cách giải.
89
- Cần phân tích mặt định tính (nội dung bài học). Sau đó mới bắt tay vào việc tính
toán. Chỉ khi nào mặt hoá học đã đƣợc hiểu rõ mới chuyển sang mặt tính toán.
Các bạn nên chú ý:
- Khi giải bài tập về công thức hoá học các bạn nên sử dụng kiến thức cấu tạo chất,
định luật thành phần không đổi các chất.
- Khi giải bài tập về phƣơng trình phản ứng các bạn phải viết đúng phƣơng trình và
cân bằng phƣơng trình đúng, vận dụng định luật bảo toàn khối lƣợng các chất trong tính toán.
- Khi giải bài toán về định lƣợng các chất các bạn phải nhớ các kiến thức về khối
lƣợng phân tử, khối lƣợng nguyên tử, mol, khối lƣợng mol, thể tích mol, số Avôgadrô
Muốn làm đƣợc điều trên chúng ta phải có kiến thức hoá học.
Kiến thức đó chúng ta phải học tập và tích luỹ qua những năm tháng học tập mới có
đƣợc.
* Bƣớc 4. Tính toán hoá học cho thật chính xác và kiểm tra lại kết quả và trả lời (có
thể bằng thực nghiệm).
Bây giờ chúng ta cùng nhau giải bài toán tính theo phƣơng trình phản ứng ở lớp 10.
90
Đề bài: Có thể sản xuất đƣợc bao nhiêu tấn H2SO4 từ 400 tấn quặng pyrit sắt FeS2 có
chứ 10% tạp chất, biết hiệu suất phản ứng là 80%. Cho Fe = 56, S = 32, H = 1, O = 16.
Giải: Bƣớc 1. Đọc kỹ đề bài.
Giả thiết 400 tấn FeS2 10% → H2SO4. H = 80%
Kết luận m H2SO4 =?
Bƣớc 2. Phân tích kỹ bài toán
Nội dung hoá học:
+ Quá trình đốt cháy FeS2: 4FeS2 + 11O2 = 2 Fe2O3 + 8SO2
+ SO2 bị oxy hoá thành SO3: 2SO2 +O2 = 2SO3
+ SO3 hợp nƣớc thành H2SO4: SO3 + H2O = H2SO4
Nội dung toán học: Phƣơng pháp số học.
Bƣớc 3. Cách giải bài toán trên đƣa về cách giải quen thuộc xác định khối lƣợng các
chất theo phƣơng trình phản ứng.
Cách 1. Giải theo phƣơng trình phản ứng hoá học: Ta xác định khối lƣợng của từng
chất qua 3 giai đoạn của 3 phƣơng trình phản ứng. Cách làm này rất cồng kềnh và dễ bị nhầm
lẫn.
Cách 2. Tính theo công thức hoá học và theo sơ đồ hợp thức.
Chất đầu: FeS2 → 2H2SO4 (Chất cuối)
Khối lƣợng 400 tấn FeS2 chứa 10% tạp chất là:
400 x 0,9 = 360 tấn
Theo sơ đồ: 120 tấn FeS2 → 2,98 tấn H2SO4
360 tấn FeS2 → x tấn H2SO4
x = 588 tấn H2SO4
91
Nhƣng vì hiệu suất phản ứng là 80% nên thực tế lƣợng H2SO4 chỉ đƣợc tạo ra: 588 x
0,8 = 470,4 tấn.
Bƣớc 4. Vậy từ 400 tấn FeS2 có chứa 10% tạp chất, nếu H = 80% thì sản xuất đƣợc
470,4 tấn H2SO4.
Bài của chúng ta hôm nay dừng ở đây. Xin tạm biệt các bạn. Hẹn gặp lại các bạn ở
bài sau.
Bài 2. Giải bài toán hoá học theo phƣơng pháp đại số.
Chào các bạn!
Chƣơng trình giáo dục từ xa hôm nay, xin giới thiệu với các bạn bài: Giải bài toán hoá
học theo phƣơng pháp đại số.
1. Phƣơng pháp đại số có ƣu điểm là:
- Tiết kiệm thời gian.
- Khi giải các bài toán tổng hợp dùng phƣơng pháp này giải nhanh hơn, ngắn gọn hơn.
2. Dùng phƣơng pháp đại số có thể giải đƣợc các bài toán sau:
- Bài toán lập công thức hoá học.
- Cân bằng phƣơng trình phản ứng.
92
- Tính nồng độ các chất.
- Tính lƣợng các chất trong hỗn hợp.
.
Bây giờ ta cùng nhau giải một số bài toán.
Bài toán 1. Giải bài toán nồng độ bằng phƣơng pháp đại số.
Đề bài: Tính nồng độ ban đầu của dung dịch H2SO4 và dung dịch NaOH biết rằng:
- Nếu đổ 3 lít dung dịch NaOH vào 2 lít dung dịch H2SO4 thì sau phản ứng dung dịch
có tính kiềm với nồng độ là 0,1M.
- Nếu đổ 2 lít dung dịch NaOH vào 3 lít dung dịch H2SO4 thì sau phản ứng dung dịch
có tính axít với nồng độ là 0,2M.
Giải. Bƣớc 1. Đọc kỹ đề bài:
Giả thiết: 3l dd NaOH + 2l dd H2SO4 → tính kiềm 0.1M
2l dd NaOH + 3l dd H2SO4 → tính a xít 0.2M
Kết luận: CM (NaOH) = ? ; CM (H2SO4) = ?
Bƣớc 2. Phân tích kỹ bài toán.
Nội dung hoá học: 2NaOH + H2SO4 = Na2SO4 + 2H2O
Nội dung toán học: Phƣơng pháp đại số
Bƣớc 3. Cách giải bài toán trên.
93
Gọi nồng độ của dung dịch NaOH là x
Gọi nồng độ c ủa dung dịch H2SO4 là y
Có 2 trƣờng hợp xảy ra:
- Trƣờng hợp 1, lƣợng xút dƣ
Lƣợng NaOH còn lại là 0,1 .5 = 0.5mol
Lƣợng NaOH đã tham gia phản ứng là: 3x - 0,5
Lƣợng H2SO4 bị trung hoà là 2y. Thì số mol NaOH phải là 4y
Ta có phƣơng trình: 3x - 4y = 0,5 (1)
- Trƣờng hợp 2, lƣợng axit dƣ
Lƣợng axit lúc đầu là 3y
Lƣợng axit còn lại là 0.2 x 5= 1mol
Lƣợng NaOH tham gia phản ứng là 2x. Thì lƣợng H2SO4 phải là x
Ta có phƣơng trình phản ứng là: 3y –x =1 (2)
Ta có hệ phƣơng trình : 3x -4y = 0.5
3y – x = 1
Giải hệ phƣơng trình ta đƣợc y = 0,7; x =1,1
Bƣớc 4: Vậy CM (H2SO4) = 0,7 M; CM (NaOH) = 1,1 M.
Bài toán 2: Giải bài toán tính thành phần hỗn hợp bằng phƣơng pháp đại số.
Đề bài: Hoà tan trong nƣớc 0,325g một hỗn hợp gồm hai muối NaCl và KCl. Thêm
vào dung dịch này một dung dịch AgNO3 lấy dƣ thì thu đƣợc một lƣợng kết tủa AgCl là
0.717. Tính thành phần % của các chất trong hỗn hợp.
94
Giải
Bƣớc 1: Đọc kỹ đề bài
Giả thiết: 0,325 NaCl và KCl AgNO3 dƣ 0,717 AgCl↓
Kết luận: % NaCl = ?. % KCl = ?
Bƣớc 2: Phân tích kỹ bài toán
- Nội dung hóa học: NaCl + AgNO3 = AgCl↓ + NaNO3
KCl + AgNO3 = AgCl ↓ + KNO3.
- Nội dung toán học: phƣơng pháp đại số
Bƣớc 3: Cách giải bài toán
Gọi số mol NaCl là x (mol)
Gọi số mol KCl là y (mol)\
Số mol AgCl là x + y =
0.717
143.5
= 0,005 mol
Khối lƣợng hỗn hợp là:
58,5 x + 74,5 y = 0,325
x + y = 0,005
→ y = 0,002.
Lƣợng KCl là: 0,002 x 74,5 = 0,149 g
→ % KCl =
0.149
0.325
x 00 = 45,85%
% NaCl = 100% - 45,85% = 54,15%
Bƣớc 4: Thành phần % KCl = 45,85%
95
% NaCl = 54,15%
Các bạn thân mến, hôm nay chúng ta tạm dừng ở đây. Hẹn gặp lại các bạn ở bài sau.
Chào các bạn.
Bài 3: Liên kết hóa học – Hóa trị của các nguyên tố
Chào các bạn!
Hôm nay chƣơng trình giáo dục từ xa về môn hóa học trình bày với các bạn tiết học
thứ ba. Trƣớc khi vào bài mới, chúng ta chữa một số bài tập kỳ trƣớc.
* Các bạn mở sách giáo khoa trang 20, chúng ta chữa bài tập số 7.
Cho biết cấu hình electron của các nguyên tố sau:
a. 1S
2
2S
2
2P
5
3S
2
3P
7
: là phi kim vì cos6 electron ngoài cùng
b. 4S
2
2S
2
2P
6
3S
2
3P
3
4S
2
: là kim loại vì có 2 electron ngoài cùng
c. 1S
2
2S
2
2P
6
3S
2
3P
6: là khí hiếm vì có 3 electron ngoài cùng
Đối với mỗi nguyên tử, lớp electron gần hạt nhân liên kết với hạt nhân chặt chẽ nhất,
lớp xa hạt nhân liên kết yếu nhất.
Không thể xác định đƣợc khối lƣợng nguyên tử của các nguyên tố vì chỉ biết số
proton không biết số nowtron.
96
* Các bạn mở tiếp sang trang 28 chúng ta chữa bài tập số 9: nguyên tố ở nhóm VI,
chu kỳ 3 là chu kỳ nhỏ nên nó thuộc phân nhóm chính. Do đó, nguyên tử có 3 lớp electron,
trong đó lớp ngoài cùng chứa 6 electron.
Cấu hình electron: 1S2 2S2 2P6 3S2 3P4.
Đó là cấu hình của nguyên tố lƣu huỳnh.
* Chúng ta chữa bài tập số 11 trang 29.
Biết đƣợc vị trí của nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn, ta sẽ xác định đƣợc:
- Số thứ tự z của nguyên tố, từ đó suy ra số proton, số nowtron, số electron.
- Số thứ tự của chu kỳ, số thứ tự nhóm, phân nhóm, biết đƣợc nguyên tố là kim loại,
phi kim hay khí hiếm.
Bây giờ chúng ta chuyển sang bài học mới.
Liên kết hóa học – hóa trị của các nguyên tố
* Các kiến thức cần lƣu ý
- Các loại liên kết
-Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất.
I. Vì sao các nguyên tử lại phải liên kết với nhau
- Các nguyên tử khí hiếm có 8 electron ngoài cùng (trừ heli có 2 electron ngoài cùng)
là lớp electron bền vững.
- Các nguyên tử khác có cấu trúc electron không bền bằng cấu trúc electron của khí
hiếm.
97
Vì vậy các nguyên tử liên kết với nhau để đạt tới cấu trúc electron của khí hiếm bền
hơn cấu trúc electron của từng nguyên tử đứng riêng rẽ (thƣờng bằng 2 cách: góp chung
electron hoặc cho nhận electron).
II. Các loại liên kết hóa học. Hai loại
Liên kết cộng hóa trị Liên kết ion
Không có cực Có cực
Định
nghĩa
Là liên kết trong đó cặp
electron góp chung không bị
lệch về phía nào
Là liên kết trong đó cặp
electron góp chung bị lệch
về phía nguyên tử có tính
phi kim mạnh hơn (thay
có độ âm điện mạnh hơn)
Là liên kết có sự cho
nhận electron tạo
thành các ion liên kết
với nhau (theo lực
hút tĩnh điện)
Ví dụ
Điều kiện
xảy ra
liên kết
Trong phân tử các chất khí
(hai nguyên tử hoàn toàn
giống nhau)
Trong phân tử hai phi kim
gần giống nhau
Trong phân tử giữa
phi kim với phi kim.
98
Kết luận: Từ phần trên, chúng ta thấy liên kết cộng hóa trị có cực là dạng chuyển tiếp
giữa liên kết cộng hóa trị không có cực và liên kết ion.
III. Hóa trị của các nguyên tố
1. Electron hóa trị là những electron ở lớp bên ngoài có khả năng tham gia vào việc
tạo thành liên kết hóa học.
2. Hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất ion (gọi là điện hóa trị) bằng số điện tích
của ion đó.
Ví dụ: NaCl thì hóa trị của Na = 1+
Cl = 1
-
3. Hóa trị của một nguyên tố trong hợp chất cộng hóa trị bằng số liên kết mà nguyên
tử của nguyên tố đó có thể tạo thành với các nguyên tử của nguyên tố khác.
Ví dụ: HCl: H: hóa trị 1 CO2 : C hóa trị 4
Cl: hóa trị 1 O hóa trị 2.
Các bạn thân mến, hôm nay chúng ta tạm dừng ở đây. Về nhà các bạn nhớ làm các bài
tập 2, 4, 7, 9 (trang 40, 41) và 3 (trang 42). Xin chào các bạn.
Bài 4: Mol – Định luật Avogadro – Tỉ khối của chất khí.
Chào các bạn
99
Hôm nay chƣơng trình giáo dục từ xa về môn hóa học trình bày với các bạn bài: “Mol
– Định luật Avogadro – Tỉ khối của chất khí.
* Kiến thức cần nhớ:
- Mol là gì? Đơn vị đo. Định luật Avogadro.
- Tỉ khối của các chất khí - áp dụng vào việc xác định khối lƣợng phân tử của các
chất.
I. Định nghĩa mol.
- Mol là lƣợng chứa 6.1023 hạt vi mô.
- Hạt vi mô có thể là nguyên tử, phân tử hoặc ion.
- Số 6.1023 là số Avogadro (N)
II. Khối lượng mol (M)
- Khối lƣợng mol nguyên tử của một nguyên tố là khối lƣợng của một mol nguyên tử
của nguyên tố đó (chính là nguyên tử gam của một nguyên tố).
Ví dụ: MH = 1g/ mol; MC = 12g / mol.
- Khối lƣợng mol phân tử của một chất là khối lƣợng của một mol phân tử chất đó
(chính là phân tử gam của chất đó).
100
Ví dụ: MH2 = 2g/ mol MO2 = 32g/ mol
- Khối lƣợng mol ion là khối lƣợng của một mol ion của ion đó.
Ví dụ: MH+ = 1g/ mol. MNa+ = 23g/ mol.
II. Định luật Avogadro. Thể tích mol phân tử của các chất khí.
Giáo viên nói: Định luật Avogadro nói về sự liên quan giữa thể tích mol phân tử của
mọi chất khí và số phân tử của mọi chất khí và số phân tử chứa trong các thể tích đó.
1. Định luật Avogadro: Ở những điều kiện nhiệt độ, áp suất nhƣ nhau, những thể tích
bằng nhau của mọi chất khí đều chứa cùng một số phân tử.
→ Thể tích chiếm bởi một mol phân tử của bất kỳ khí nào cũng bằng nhau (ở cùng
nhiệt độ, áp suất).
2. Thể tích mol phân tử của các khí: Thể tích mol phân tử của một khí là thể tích
chiếm bởi một mol phân tử khí đó.
Thể tích mol phân tử của bất kỳ khí nào ở điều kiện tiêu chuẩn cũng bằng 22.4 lít.
IV. Tỉ khối của chất khí.
1. Tỉ khối của chất khí A đối với chất khí B và đối với không khí:
dA/B =
mA
mB
→ dA/B =
MA
MB
101
mA, mB là khối lƣợng của cùng một thể tích khí A, B.
MA, MB là khối lƣợng phân tử của khí A, khí B.
dA/KK =
MA
MB
→ dA/KK =
MA
29
(vì ở đ.k.t.c MKK = 29).
2. Xác định khối lƣợng mol phân tử của các khí.
- Dựa vào tỉ khối MA = d A/B . MB.
MA = d A/KK . 20.
- Ở điều kiện tiêu chuẩn: MA = 29 + D.
Bây giờ các bạn cùng chúng tôi làm bài tập số 3 trang 47 trong sách giáo khoa.
Tóm tắt bài toán:
GT N2 + 3H2 → 2NH3
Muốn tạo thành 9.1023 phân tử NH3
KL Số phân tử N2 = ? ; Số phân tử H2 = ?
VN2mol = ? VH2 mol = ? VNH3 = ?
Giải: N2 + 3H2 = 2NH3
x y 9.10
x =
9.10
23
.1
2
= 4,5.10
23
phân tử N2
y =
9.10
23
.3
2
= 13,5.10
23
phân tử H2.
Số thể tích của phân tử nitơ:
4.5. 10
23
6.10
23 = 0,75.
102
Số thể tích mol phân tử hidro:
13.5. 10
23
6. 10
23 = 2,25.
Số thể tích mol NH3 đƣợc tạo thành:
9.10
23
6.10
23 = 1,5.
Thể tích NH3 ở đktc V = 1,5. 22,4 = 33,6 l.
Bài của chúng ta hôm nay dừng ở đây. Về nhà các bạn làm bài tập số 2, 5 [47, 48], số
4, 5 [49]. Xin tạm biệt các bạn.
IV. Những thử nghiệm sƣ phạm bƣớc đầu
1. Điều tra thực tế. Khi điều tra thực tế chúng tôi đã phối hợp với Trung tâm nghiên
cứu Xóa mù chữ và Giáo dục thƣờng xuyên.
a. Mục đích điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra thực tế nhằm mục đích trên:
- Tìm hiểu ý muốn học tập tiếp tục của người thất học.
- Biết được trình độ văn hóa hiện thời của người học trong việc học tập từ xa.
Trong đợt khảo sát này việc nắm vững nhu cầu của người thất học được đặt lên hàng
đầu. Vì nếu họ không muốn học thì dù có mời ra học ở các lớp truyền thống họ cũng không
học đƣợc chứ đừng nói gì đến đến học từ xa.
Nhƣ đã nêu ở trên, giáo dục từ xa chỉ thật sự có ý nghĩa kinh tế khi số ngƣời ghi danh
học từ xa càng đông. Điều này đòi hỏi chúng tôi phải bắt đầu thử nghiệm từ xa ở bậc học nào
đang có nhiều ngƣời thất học. Vì thế
103
mục đích thứ hai của đợt khảo sát là phải xác định trình độ văn hóa phổ biến của người thất
học.
Ngoài ra, vì việc dạy học từ xa thƣờng đƣợc thực hiện thông qua các phƣơng tiện kỹ
thuật, thông qua trợ giáo nên để có thể tổ chức thử nghiệm, chúng tôi phải xác định được
các điều kiện vật chất của người học trong giáo dục từ xa. Đó chính là mục đích thứ ba của
đợt khảo sát.
b. Mẫu phiếu điều tra.
Để đạt đƣợc các mục đích trên, chúng tôi đã chuẩn bị một mẫu phiếu điều tra nhƣ sau:
104
Viện khoa học giáo dục
Trung tâm nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục thƣờng xuyên
--------------------------------------------------------------------
PHIẾU ĐIỀU TRA
Để giúp chúng tôi hoàn thành phiếu điều tra này, xin các anh chị vui lòng cho biết ý
kiến của mình, bằng cách đánh dấu “x” vào những câu mà các anh/ chị thấy hợp với bản thân
mình. Xin chân thành cảm ơn.
Câu 1. Trình độ văn hoá hiện nay của anh /chị:
- Chƣa biết chữ
- Hết lớp 1
- Hết lớp 2
- Hết lớp 3
- Hết lớp 4
- Hết lớp 5
- Hết lớp
Câu 2. Hiện nay anh/ chị có đang đi học hay không?
- Đang đi học phổ thông
- Đang đi học lớp sau xoá mù chữ
- Đang đi học lớp chuyên đề
- Không đi học.
105
Câu 3. Nếu không đi học, xin anh/chị cho biết nguyên nhân:
- Do nhà ở quá xa trƣờng
- Do đƣờng đi đến trƣờng phải đi qua núi, qua sông, qua hồ
- Phải đi làm theo cha mẹ
- Nguyên nhân khác (nếu có)
Câu 4. Nếu có hình thức học mới, anh/chị có muốn đi học không?
- Có
- Không
Câu 5. Nếu đi học, anh/chị muốn học hết lớp mấy?
- Lớp 5 (hết tiểu học)
- Lớp 9 (hết trung học cơ sở)
- Lớp 12 (hết trung học)
Câu 6. Nhà ở của anh/chị ở gần hay xa trƣờng?
- Gần
- Xa trên 5 cây số
Câu 7. Trong gia đình anh/chị có ngƣời nào đã học xong?
- Lớp 9
- Lớp 10
- Lớp 11
- Lớp 12
- Tốt nghiệp trung cấp
- Tốt nghiệp đại học
106
Câu 8. Ở địa phƣơng anh/chị có điện hay không?
- Có
- Không
Câu 9. Ở địa phƣơngh anh/chị có các phƣơng tiện truyền thông sau hay không?
- Loa truyền thanh
- Tivi
Câu 10. Ở gia đình anh/chị có các phuơng tiện truyền thông sau hay không?
- Radio – Casstte
- Tivi
Câu 11. Sách vở và báo chí có đƣợc bƣu điện đƣa về địa phƣơng của anh/chị thƣờng
xuyên hay không?
- Có
- Không
Câu 12. Thời gian ngành bƣu điện chuyển thƣ từ, sách báo, điện báođến từng gia
đình ở địa phƣơng anh/chị nhƣ thế nào?
- Ngày 1 lần
- Tuần 1 lần
- Tháng 1 lần
107
Câu 13. Phần sơ lƣợc về bản thân:
- Họ và tên:
- Tuổi
- Nam/nữ
- Địa chỉ
Trên đây là mẫu phiếu điều tra, trong mẫu phiếu này:
Câu 1, 4, 5 nhằm điều tra về trình độ và nhu cầu của ngƣời học.
Câu 2 có mục đích xác định tỉ lệ ngƣời thất học;
Câu 3,6 dùng để xác định các nguyên nhân của sự thất học, trong đó có nguyên nhân
là khoảng cách địa lý giữa nhà của họ với trƣờng phổ thông chính qui.
Câu 7 nhằm xác định khả năng có trợ giáo hay không.
Câu 8, 9, 10, 11 có mục đích xác định khả năng của địa phƣơng về các phƣơng tiện
học tập từ xa.
Câu 12 dùng để xác định khả năng của bƣu điện trong việc chuyển giao các tài liệu in
ấn đến ngƣời học và gửi trả tài liệu tự kiểm tra và tự đánh giá của ngƣời học đến cơ sở giáo
dục từ xa.
c. Địa điểm điều tra
108
Chúng tôi đã chọn địa điểm khảo sát là một xã thuộc huyện đồi gò ngoại thành Hà nội
và một xã vùng cao thuộc một huyện của tỉnh miền núi. Đó là xã Đức Hoà, huyện Sóc Sơn –
Hà Nội và xã Phúc An huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
d. Phương pháp điều tra
Phƣơng pháp điều tra đƣợc dùng ở đây là phƣơng pháp trắc nghiệm bằng phiếu. Để
tránh sự trả lời sai của nhân dân, chúng tôi đã phân công nhau đến các xóm, bản, vào từng hộ
gia đình, hỏi từng đối tƣợng theo các câu hỏi trong phiếu rồi trực tiếp đánh dấu vào các
phiếu.
e. Xử lý số liệu điều tra.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra và các đối tƣợng thuộc độ tuổi từ 10 đến 45 trong từng
gia đình của các xóm, bản của hai xã nói trên. Sở dĩ chúng tôi phải điều tra cả những ngƣời
đang ở độ tuổi thiếu niên vì thực tế có nhiều ngƣời thất học là thiếu niên, họ đã là đối tƣợng
của ngành giáo dục thƣờng xuyên.
Cụ thể việc điều tra đã đƣợc tiến hành với 207 đối tƣợng thuộc xã Đức hoà, huyện
Sóc Sơn – Hà nội và 100 đối tƣợng thuộc xã Phúc An, huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
Sau đây là kết quả sau khi xử lý số liệu điều tra (xem các bảng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7).
Kết quả trên cho phép rút ra một số nhận xét sau đây:
109
- Đa số ngƣời thất học là nữ (xem bảng 1). Do đó cần tạo điều kiện học để bảo đảm sự
bình đẳng nam nữ.
- Tuy số ngƣời thất học ở độ tuổi 10-17 ít hơn, nhƣng nếu không giải quyết tốt việc
học cho họ thì họ sẽ nhanh chóng trở thành ngƣời lớn thất học (xem bảng 1).
- Số ngƣời chƣa học xong bậc tiểu học còn nhiều, ở Đức hoà là 18,83. ở Phúc an là
98%, do đó ở vùng núi nhƣ Yên bình cần dạy học từ ở ở Tiểu học, còn ở vùng thấp nhƣ Sóc
Sơn cần dạy học từ xa ở mức phổ cập cấp II (vì ở Đức Hoà có 49,26% chƣa qua cấp II) (Xem
bảng 2).
- Những ngƣời đƣợc điều tra đều đang không đi học (ở Phúc An là 100%, ở Đức hoà
là 71,49%) mà nguyên nhân chủ yếu là trở ngại về địa lý và về kinh tế (xem bảng 3,4).
- Tỷ lệ ngƣời thất học muốn đƣợc học tiếp là tƣơng đối cao (87% ở Phúc an và
54,11% ở Đức hoà).
- Các xã đƣợc điều tra đều có khả năng tổ chức giáo dục từ xa vì trong xóm thôn có
khá nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng có thể phục vụ cho việc học từ xa (xem bảng 6).
110
Bảng 1:
Phân loại theo giới – Độ tuổi
Nam Nữ 10 – 17 tuổi 18 – 45 tuổi
Đức Hòa Số ngƣời 98 109 54 153
Tỉ lệ % 47,34% 52,66% 26,09% 73,91%
Phúc An Số ngƣời 47 53 44 56
Tỉ lệ % 47% 53% 44% 56%
Bảng 2:
Trình độ văn hóa
Hết
lớp
MC 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Đức
Hòa
Số
ngƣời
4 1 5 7 26 20 24 31 27 45 3 14
Tỉ lệ
%
1.9 0.48 2.41 3.38 12.56 9.66 11.59 14.97 13.04 21.73 1.44 6.76
Phúc
An
Số
ngƣời
40 14 11 30 3 2 0 0 0 0 0 0
Tỉ lệ
%
40 14 11 30 3 2 0 0 0 0 0 0
Bảng 3:
Tình hình học tập
Học phổ
thông
Học XMC
và sau
XMC
Học chuyên
đề
Học nghề Không đi
học
Đức Hòa Số ngƣời 51 2 0 6 148
Tỉ lệ % 24.63% 0,96% 0 2,89% 71,49%
Phúc An Số ngƣời 0 0 0 0 100
Tỉ lệ % 0 0 0 0 100%
111
Bảng 4:
Nguyên nhân không đi học
Ở quá xa
trƣờng
Phải qua núi,
sông
Phải đi làm
việc
Nguyên nhân
khác
Đức Hòa Số ngƣời 0 0 7/148 141/148
Tỉ lệ % 0 0 4,73% 95,27%
Phúc An Số ngƣời 51 4 37 9
Tỉ lệ % 51% 4% 37% 9%
Bảng 5:
Nhu cầu học
Không
muốn học
Muốn học Học hết lớp
5
Học hết lớp
9
Học hết lớp
12
Học nghề
Đức Hòa Số ngƣời 52/207 112/ 207 11/ 112 50/ 112 32/ 112 19/ 112
Tỉ lệ % 29.95% 54, 11% 9,82% 44, 64% 28,57% 16.96%
Phúc An Số ngƣời 13 87 50/87 28/87 14/87 0
Tỉ lệ % 13% 37% 37,4% 26,4% 16,1% 0
Bảng 6:
Điều kiện về phƣơng tiện học tập từ xa của cá nhân
Máy radio - cassette Máy thu hình
Có Không có Có Không có
Đức Hòa Số máy 88 119 41 166
Phúc An Số máy 24 76 11 89
112
Bảng 7.
Điều kiện phục vụ giáo dục từ xa của cộng đồng
Đƣa thƣ Ngƣời có thể làm trợ giáo có trình độ
Tháng
1 lần
Tuần
1 lần
Lớp 9 Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Trung
cấp
Đại học
Đức
Hoà
0 0 12 10 11 26 3 0
Phúc
An
Có Không 0 0 0 0 0 0
2. Thử nghiệm giảng dạy một số bài hoá học cho đối tƣợng sau XMC bằng phƣơng
tiện radio – cassette
a. Chọn địa điểm và đối tượng thử nghiệm
Nhƣ kết quả điều tra ở trên mà chúng tôi đã phân tích: Số ngƣời chƣa học xong bậc
tiểu học còn nhiều (ở phúc an là 98%), trong đó họ rất muốn đƣợc học tiếp (87%). Vì vậy để
góp phần giải quyết việc học cho những thanh thiếu niên không có điều kiện học tại các
trƣờng phổ thông ở những có nhiều khó khăn, xa xôi, hẻo lánh, mà lâu nay họ đã phải bỏ học
và có thể quay lại mù chữ nếu không đƣợc học tiếp tục, nhất là đối với các dân tộc ít nguời ở
vùng cao. Chúng tôi cùng phối hợp với trung tâm nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục
thƣờng xuyên đã chọn địa điểm thử nghiệm là thông Đồng Tý, xã Phúc An, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái.
Đối tƣợng thử nghiệm ở đây là một số thanh niên dân tộc Dao đã học xong chƣơng
trình XMC (tƣơng đƣơng với lớp 3).
b. Phương tiện kỹ thuật chọn để thử nghiệm
113
Chúng ta đã biết, để tiến hành giảng dạy từ xa chúng ta có thể sử dụng nhiều phƣơng
tiện kỹ thuật: băng hình, băng tiếng, phát thanh, truyền hình Để tiến hành giảng dạy từ xa
có kết quả, chúng ta nên chọn phƣơng tiện nào phù hợp nhất hoặc phƣơng tiện nào có sẵn.
Nhƣ số liệu mà chúng tôi đã điều tra ở trên, ở nơi có trình độ văn minh còn thấp nhƣ Phúc An
mà trong xóm thôn cũng có khá nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng (24 radio-cassette và
11 tivi). Đây là những phƣơng tiện có thể phục vụ cho việc học từ xa. Vì vậy chúng tôi đã
chọn dạy học từ xa bằng phƣơng tiện radio-cassette là phƣơng tiện mà nhiều gia đình ở Phúc
An có và việc sản xuất các băng học tập bằng cassette cũng ít tốn kém và ít phức tạp.
c. Sản xuất học liệu
(1) Về chương trình và sách giáo khoa:
Để sản xuất học liệu phục vụ cho giáo dục từ xa chon lớp 4 ở vùng núi xa xôi, hẻo
lánh, chúng tôi đã phối hợp với Trung tâm nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục thƣờng
xuyên, dựa vào chƣơng trình và sách giáo khoa lớp 4 phổ thông hiện hành để biên soạn một
chƣơng trình tƣơng đƣơng lớp 4 cho giáo dục thƣờng xuyên. Chƣơng trình này đảm bảo
tƣơng đối đầy đủ yêu cầu kiến thức của lớp 4 bậc học phổ thông theo 3 môn học: Văn (tiếng
Việt), Toán và Tìm hiểu tự nhiên xã hội. Trong môn Tìm hiểu tự nhiên xã hội có một phần sử
dụng kiến thức hoá học đó là “Nƣớc và không khí”. Vì vậy chúng tôi đã thử nghiệm một số
bài hoá học về phần này.
Về phía học viên, họ cũng sử dụng chung sách giáo khoa của phổ thông. Đúng ra với
đặc điểm tự học, ngƣời học viên học từ xa cần có một bộ sách giáo khoa thích hợp (sách giáo
khoa phổ thông chỉ dùng tốt cho học sinh có thầy dạy trực tiếp), nhƣng vì với điều kiện của
một đề tài thử
114
nghiệm, chúng tôi chƣa thể viết riêng một bộ sách giáo khoa có tính tự học cho học viên của
giáo dục từ xa. Có thể nói đây là giải pháp tình thế.
(2) Về sản xuất băng tiếng:
Để sản xuất băng tiếng, chúng tôi đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu xoá mù chữ
và Giáo dục thƣờng xuyên. Chúng tôi đã tiến hành sản xuất băng tiếng theo qui trình gồm 2
bƣớc: viết kịch bản tiếng và ghi âm. Để tránh đơn điệu và có tác dụng gây hứng thú cho
ngƣời học, chúng tôi đã chọn cách ghi âm xen kẽ các môn học, chứ không ghi âm theo từng
môn riêng. Chẳng hạn nhƣ trong một buổi học từ xa bằng băng tiếng, học viên có thể đƣợc
học tuần tự một bài toán, một bài tập đọc, một bài hoá học và một bài từ ngữ.
Chúng tôi đã sản xuất đƣợc 26 băng tiếng, trong đó có 24 bài môn tự nhiên và xã hội
có nội dung liên quan đến hóa học.
(3) Về sản xuất tự kiểm tra và tự đánh giá cho ngƣời học:
*Nhƣ ở trên chúng tôi đã trình bày: tài liệu tự kiểm tra là tài liệu nêu lên đƣợc những
câu hỏi và bài tập mà ngƣời học cần phải làm sau mỗi buổi học. Do đó sau khi nghe băng
xong, về nhà ngƣời học phải làm một số bài tập. Dƣới đây trích giới thiệu hai bài tập để làm
ví dụ.
115
Bài 1. Không khí có ở quanh ta
Câu 1. Có những cách nào để phát hiện ra sự có mặt của không khí ở quanh ta?
Câu 2. Không khí có tràn vào bên trong các vật không? Làm thế nào để biết điều đó?
Câu 3. Trong đất xốp, cát, muối, đƣờng có lẫn không khí. Hãy tìm cách chứng minh
điều đó với một chiếc cốc và một chai nƣớc.
Câu 4. Khí quyển là gì? Xung quanh mặt trăng và các ngôi sao có không khí giống
nhƣ ở trái đất hay không?
Bài 2. Các tính chất của không khí
Câu 1. Vì sao bạn không nhìn thấy không khí ở quanh mình?
Câu 2. Không khí có mùi gì? Có vị nhƣ thế nào? Có hình dạng ra sao?
Câu 3. Dùng chiếc bơm xe đạp nhƣ thế nào để chứng minh rằng không khí có thể nén
lại và có thể làm cho giãn ra?
Câu 4. Làm thế nào để chứng tỏ rằng không khí nóng thì bay lên cao?
116
Nhƣ vậy, ngƣời học ở nhà phải làm những bài tập này rồi gửi về cơ sở điều hành việc
học từ xa để các giáo viên xem. Nhờ sự phản hồi này, giáo viên biết rõ học viên của mình đã
hiểu chƣa và chƣa hiểu phần nào của chƣơng trình để có kế hoạch hƣớng dẫn học viên học
tập đạt kết quả tốt hơn.
*Tài liệu tự đánh giá là những bài kiểm tra mà ngƣời học phải làm sau từng đợt và kết
thúc khoá học. Đây là những kết quả cụ thể để giáo viên đánh giá trình độ học tập của học
viên. Do đó cứ sau khi học đƣợc một chƣơng hoặc một phần, ngƣời học lại phải làm một bài
kiểm tra. Dƣới đây trích giới thiệu hai bài kiểm tra để làm ví dụ.
Bài kiểm tra sau khi học xong phần nƣớc
1. Hãy nêu tính chất của nƣớc.
2. Nƣớc tồn tại ở những thể nào? Hãy nêu tính chất của nƣớc ở mỗi thể đó.
3. Vòng tuần hoàn của nƣớc trong thiên nhiên diễn ra nhƣ thế nào?
4. Vì sao cần phải làm sạch nƣớc trong thiên nhiên trƣớc khi sử dụng và nêu các làm
sạch nƣớc.
Bài kiểm tra sau khi học xong phần không khí
1. Không khí có những tính chất gì?
117
2. Không khí do những khí nào tạo thành?
3. Trong không khí có thành phần nào quan trọng nhất cho sự thở? Nêu ví dụ chứng
tỏ điều đó.
4. Thế nào là không khí trong lành và nêu các biện pháp làm cho bầu không khí trong
lành?
Trong thời gian thử nghiệm này, chúng tôi đề nghị học viên nộp phiếu tự kiểm tra và
tự đánh giá cho trợ giáo để chuyển về Phòng giáo dục (hoặc Sở giáo dục - đào tạo) và sau đó
chuyển về cho đề tài. Cách làm này còn qua nhiều khâu, do đó trên thực tế chúng tôi chƣa
nhận đủ số phiếu học viên. Chúng tôi nghĩ rằng nếu phát triển hình thức dạy và học từ xa này
ở các huyện hoặc cụm xã nên có các Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên đóng vai trò một
Trung tâm giáo dục từ xa để dễ liên hệ với học viên. Các Trung tâm này không những liên hệ
với học viên bằng việc gửi bài (băng, phiếu) đến học viên và việc nhận về các phiếu, mà còn
nên tổ chức các cuộc gặp mặt giữa giáo viên và nhóm các học viên gần nhau theo chu kỳ
hàng thàng hoặc hàng quý để giúp đỡ học viên khác khắc phục khó khăn trong quá trình học
tập. Đây chính là biện pháp để khắc phục bớt sự “cách mặt” của giáo viên và học viên khi
học tập từ xa mà các nƣớc đã từng áp dụng có hiệu quả.
(4) Về sản xuất tài liệu cho người trợ giáo:
Khi học từ xa bằng cassette, hai học liệu quan trọng nhất là băng tiếng và sách giáo
khoa. Tuy nhiên nếu chỉ có hai học liệu này thì mới chỉ giúp học viên khắc phục đƣợc
“khoảng cách”. Nhƣ thế chƣa đủ vì ngƣời
118
học từ xa không những phải khắc phục sự xa cách với thầy, với trƣờng mà còn phải khắc
phục sự lẻ loi trong học tập.
Vì thế khi tổ chức dạy học từ xa nên sắp xếp học viên thành các nhóm nhỏ (có thể chỉ
là 2 hoặc 3 học viên). Để quản lý nề nếp học của nhóm, mỗi nhóm nên có một “trợ giáo” là
ngƣời có trình độ cao hơn học viên một chút mà không phải là một thầy giáo thực sự. Nhằm
giúp các trợ giáo coi sóc tốt mỗi nhóm học, cần có tài liệu hƣớng dẫn hoạt động của họ cho
mỗi bài.
Tài liệu hƣớng dẫn này đƣợc gọi là phiếu trợ giáo. Đối với mỗi bài, trong phiếu trợ
giáo có ghi rõ mục đích yêu cầu của bài để trợ giáo có thể thông báo cho học viên đồng thời
quản lý chặt chẽ học viên, hƣớng theo mục đích, yêu cầu đó. Ngoài ra, trong phiếu này còn
phải có lời giải của các câu hỏi hoặc bài tập để trợ giáo có thể đối chiếu với lời giải của học
viên mà yêu cầu học viên sửa chữa nếu thấy họ làm sai. Sau đây là phiếu trợ giáo để minh
họa cho hai bài nêu ở trên.
Bài 1. Không khí có ở quanh ta
A. Mục đích yêu cầu
119
1. Chứng minh cho ngƣời học thấy đƣợc không khí có ở khắp mọi nơi xung quanh ta,
xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng ở bên trong các vật.
2. Giúp cho ngƣời học hiểu đƣợc bên ngoài khí quyển của trái đất thì xung quanh Mặt
trời, Mặt trăng và các ngôi sao khác đều không có không khí.
B. Trả lời các câu hỏi trang 43 sách giáo khoa:
1. Ta thở đƣợc
- Làm thí nghiệm 1 trang 41 sách giáo khoa
2. Có
- Làm thí nghiệm 2 trang 41; thí nghiệm 3,4 trang 42 SGK
3. Đổ đất xốp (hoặc cát, hoặc muối, hoặc đƣờng) vào đầy cốc. Sau đó rót nƣớc từ chai
nƣớc chảy từ từ vào cốc. Các bạn sẽ thấy nƣớc không trào ra ngoài. Chứng tỏ trong đất xốp
(hoặc cát, hoặc muối, hoặc đƣờng) có lẫn không khí đã nhƣờng chỗ cho nƣớc thấm vào.
4. Khí quyển là lớp không khí bao quanh trái đất.
- Xung quanh Mặt trăng và các ngôi sao không có không khí.
C. Chuẩn bị bài sau:
Nhắc ngƣời học mang đến lớp mỗi ngƣời một ngọn nến.
120
Bài 2. Các tính chất của không khí
A. Mục đích yêu cầu:
Làm cho ngƣời học nắm đƣợc không khí có 3 tính chất:
(1) Không khí là một chất khí trong suốt, không cản sáng, không mầu, không mùi,
không vị và không có hình dạng nhất định.
(2) Không khí có thể bị nén lại hoặc làm cho giãn ra.
(3) Không khí nở ra khi nóng lên và co lại khi lanh đi. Không khí ở gần vật nóng thì
nóng lên và bay lên cao.
B. Trả lời các câu hỏi trang 47 SGK
(1) Vì không khí không cản sáng, trong suốt và không có mầu.
(2) Không khí không có mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định.
(3) Khi ấn thân bơm vào trong vỏ bơm thì không khí có thể bị nén lại. Khi kéo thân
bơm ra thì không khí có thể làm cho giãn ra.
(4) Làm thí nghiệm 3 trang 46 SGK.
121
C. Chuẩn bị bài sau: Nhắc ngƣời học mang đến lớp 1 tờ giấy mỏng, một cái chai có
nút, 1 cốc nƣớc vôi trong và 1 cái ống nhỏ.
d. Tổ chức thử nghiệm
Việc tổ chức thử nghiệm đƣợc bắt đầu bằng một cuộc hội thảo về giáo dục từ xa đặt
tại thị trấn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái với sự tham gia của các đại diện các ngành nghề
giáo dục, truyền hình, công nghệ và môi trƣờng cấp tỉnh, cấp huyện. Trong cuộc họp này, tất
cả đại biểu đều thấy sự cần thiết phải tổ chức hình thức giáo dục từ xa ở địa phƣơng mà bƣớc
đầu là sự thử nghiệm ở một số học viên ngƣời Dao.
Việc ghi danh học viên đƣợc tiến hành sau khi có sự giải thích của cán bộ địa phƣơng.
Số ngƣời ghi tên học không nhiều vì họ còn chƣa hiểu rõ về giáo dục từ xa. Tuy nhiên với 16
ngƣời ghi danh chúng tôi thấy cũng tốt và vừa sức mình.
Để khắc phục sự đơn độc trong khi tự học, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm dƣới
dạng nhóm học viên. Biện pháp này tỏ ra có hiệu quả, vì khi học theo nhóm học viên thấy vui
hơn và có thể dễ dàng trao đổi ý kiến giúp đỡ nhau trong học tập, kể cả sự quản lý và giúp đỡ
của trợ giáo. Giờ học của nhóm không cố định.
Mỗi nhóm có 8 học viên đƣợc học tại nhà của một học viên hoặc của trợ giáo, chịu sự
quản lý và trợ giúp của trợ giáo. Ở đây ngƣời trợ giáo không phải là giáo viên giảng dạy mà
chỉ là ngƣời đôn đốc học viên làm việc theo sự hƣớng dẫn của giáo viên qua băng tiếng sao
cho có nền nếp, đúng qui trình. Vị trí của trợ giáo trong giáo dục từ xa cũng nhƣ cha mẹ hoặc
anh chị
122
giúp đỡ con em mình học tập tốt các bài học ở trƣờng phổ thông chính qui. Với yêu cầu nhƣ
thế, chỉ cần chọn ngƣời có trình độ văn hoá cao hơn học viên một chút, miễn là ngƣời đó
đƣợc dân tín nhiệm. Trên thực tế chúng tôi đã chọn đƣợc hai trợ giáo là đồng chí Cờ (trình độ
lớp 6 cũ, là bố của hai học viên trong nhóm) và đồng chí Học (trình độ lớp 6 cũ, vốn là
trƣởng ban hợp tác xã). Hai trợ giáo đã làm tốt công việc của mình theo đúng chức năng,
nhiệm vụ đã đƣợc qui định.
Để hƣớng dẫn trực tiếp việc học từ xa của các nhóm, chúng tôi tổ chức một nhóm
giáo viên chỉ đạo gồm có đồng chí Nguyễn Văn Ngọc (Trƣởng phòng giáo dục thƣờng xuyên,
Sở Giáo dục - đào tạo Yên Bái), đồng chí Trần Văn Đức (cán bộ Phòng Giáo dục – đào tạo
huyện Yên Bình) và đồng chí Mai Văn Long (Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học xã Phúc An).
Nhóm này đã giúp chúng tôi mở lớp giáo dục từ xa, theo dõi tiến trình dạy học từ xa. Họ đã
thƣờng xuyên liên hệ với chúng tôi để nhận băng tiếng và tài liệu học Và cuôic cùng họ đã
tổ chức thi sát hạch cuối lớp.
Có thể xem nhóm chỉ đạo viên này là nhóm ngƣời trung gian mà họ cùng với nhóm
các chuyên gia nội dung và nhóm các ngƣời sản xuất học liệu làm nên giáo dục từ xa.
e. Đánh giá kết quả
Việc đánh giá học viên đƣợc tiến hành dƣới 3 dạng bài:
- Làm các câu hỏi và bài tập vào phiếu tự kiểm tra.
- Làm bài kiểm tra theo chƣơng trình vào phiếu tự đánh giá.
123
- Làm bài kiểm tra trên lớp vào cuối khoá học.
Chúng tôi thấy rằng, lúc đầu học viên còn lúng túng trong việc theo học băng tiếng,
họ làm các câu hỏi và các bài tập vào phiếu tự kiểm tra còn nhiều sai sót. Dần dần họ đã quen
và đã hứng thú học tập với hình thức học mới này. Dƣới đây là kết quả của việc làm bài kiểm
tra lần thứ ba:
Văn Toán Tự nhiên – xã hội
(trong đó có hóa)
Khá giỏi 6,7% 10% 70%
Trung bình 93,3% 60% 25%
Yếu kém 0% 30% 5%
Cuối khoá học, Sở Giáo dục–đào tạo Yên Bái đã tổ chức thi lên lớp cho 16 học viên
này theo đúng qui chế thi cử. Kết quả 16 học viên đã đủ điểm để công nhận học xong lớp 4.
3. Thử nghiệm giảng dạy một số bài hóa học trên truyền hình
(Phần này chúng tôi sử dụng số liệu của Phòng Giáo dục thƣờng xuyên – Sở Giáo dục
– đào tạo Hà Nội).
Phòng Giáo dục thƣờng xuyên – Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội đã phối hợp với Đài
phát thanh và truyền hình Hà Nội mở Chƣơng trình “Học tập từ xa trên truyền hình – tự học
có hƣớng dẫn”.
Chƣơng trình này đƣợc bắt đầu từ ngày 14/4/1995 với việc “Hƣớng dẫn ôn tập các
môn văn – toán – lý – hoá, thi tốt nghiệp bổ túc văn hóa trung học” một tuần một buổi.
124
Từ tháng 9/1995 Phòng giáo dục thƣờng xuyên đã tiếp tục thử nghiệm chƣơng trình
“Học tập từ xa trên truyền hình – tự học có hƣớng dẫn” với việc “Hƣớng dẫn học lớp 10 bổ
túc văn hoá” lúc đầu 1 buổi/tuần rồi 2 buổi/tuần và từ tháng 12/1995 tăng lên 3 buổi/tuần.
Mỗi buổi học khoảng 20 phút.
Trong tháng 5 và 6/1996 Phòng Giáo dục thƣờng xuyên – Sở Giáo dục và đào tạo Hà
Nội đã phối hợp với Đài truyền hình Trung ƣơng (hệ thống VTV2) xây dựng và phát chƣơng
trình ôn tập toán lớp 12 phục vụ thi tốt nghiệp BTVH trung học và thi vào đại học.
Tổng số buổi phát chƣơng trình “Học tập từ xa trên truyền hình” tính đến ngày
20/6/1996 là 86 buổi.
Để thực hiện chƣơng trình này phải có một đội ngũ giảng viên. Lúc đầu mời những
giáo viên giảng để ghi hình rất khó khăn (nhiều thầy cô giáo dạy giỏi, nhƣng giảng trƣớc máy
thu hình không đƣợc). Đến nay họ đã thu hút đƣợc một đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm.
Về môn Văn có: Nhà giáo ƣu tú Vũ Dƣơng Quý, thầy giáo Lê Bảo, thầy giáo Lê Đình Mai,
PTS Nguyễn Văn Ninh – phó chủ nhiệm khoa Văn trƣờng ĐHSP I Hà Nội. Về môn Toán có:
Nhà giáo ƣu tú Trần Võ Cƣờng, thầy giáo Hàn Liên Hải, thầy giáo Ngô Doãn Chấn. Về môn
Hoá có thầy giáo Tống Văn Tân. Về môn Lý có thầy giáo Lê Đình Thƣ.
Về học viên: Mọi ngƣời, không phân biệt tuổi tác đều đƣợc tham gia học tập chƣơng
trình giáo dục từ xa nếu có nhu cầu. Trƣớc khi vào học, ngƣời học phải nộp phiếu đăng ký
nhập học với toàn bộ hồ sơ hợp thức gồm: bằng tốt nghiệp Phổ thông trung học cơ sở hoặc bổ
túc văn hoá cơ sở, học bạ, các giấy chứng nhận có liên quan đến chƣơng trình đào tạo đã học
trƣớc đó.
125
Sau khi đã đƣợc nhận vào học, tất cả học viên phải làm bản đăng ký kế hoạch học tập riêng
của mình (bắt đầu học từ phần nào, đăng ký dự kiểm tra và thi vào thời điểm nào, cần mua
những học liệu gì).
Học viên học theo chƣơng trình giáo dục từ xa có quyền:
- Chọn nội dung, địa điểm dự phụ đạo, hướng dẫn ôn tập, kiểm tra, thi học kỳ phù
hợp với khả năng và điều kiện của mình.
- Thay đổi nội dung, hình thức học khác nếu đủ khả năng và nơi đó có điều kiện tiếp
nhận.
- Được kiểm tra, đánh giá và xác nhận kết quả học tập hoặc dự thi để được cấp học
bạ. chứng chỉ, văn bằng theo các qui chế hiện hành của Bộ Giáo dục và đào tạo.
Được cử đại diện để hoạt động bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và tham gia
thảo luận về nội dung, phương pháp, hướng dẫn, truyền đạt cũng như các mặt hoạt động
khác của Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Nhà trường.
Sau hơn một năm thực hiện chƣơng trình ”Học tập từ xa trên truyền hình – tự học có
hƣớng dẫn”, học viên tuy số ngƣời ghi tên theo học hình thức này khoảng 300 học viên;
nhƣng chƣơng trình đã bổ trợ cho hàng vạn ngƣời đang theo học hệ thống chính qui (phổ
thông trung học, trung học chuyên nghiệp). Chƣơng trình này đã đƣợc nhiều nhà giáo dục có
tên tuổi
126
theo dõi, động viên, góp nhiều ý kiến quí báu và kịp thời. Tại hội nghị bồi dƣỡng chuyên môn
Văn, Toán của ngành Giáo dục thƣờng xuyên tại Thành phố Hồ Chí Minh (tháng 12/1995) có
giáo viên phát biểu trên diễn đàn “Chƣơng trình giáo dục từ xa của Hà Nội đã góp phần bồi
dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên chúng tôi”. Vụ Giáo dục thƣờng xuyên, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đánh giá “Hà Nội đã đi đầu trong lĩnh vực này”. Đại biểu tổ chức các nƣớc nói tiếng Pháp
(ACCT) đơn vị tài trợ cho “Chƣơng trình giáo dục từ xa của Việt Nam” đã đến khảo sát việc
triển khai “Chƣơng trình giáo dục từ xa của Hà Nội” đã tỏ lời khen ngợi.
Về sản xuất học liệu: Phòng giáo dục thƣờng xuyên – Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
đã xây dựng đƣợc:
- 6 băng tiếng “Hƣớng dẫn học lớp 8 và 9 Bổ túc văn hóa” đối tƣợng rộng rãi.
- 12 băng tiếng “Hƣớng dẫn học lớp 6 và 7 bổ túc văn hoá” cho ngƣời khuyết tật.
- 10 băng tiếng “Đáp ứng sở thích cá nhân”của ngƣời khuyết thị.
- 1 băng hình ôn tập lớp 12 phát trên truyền hình Hà Nội.
- Bộ 8 băng hình lớp 10 phát trên truyền hình Hà Nội.
- 2 băng hình ôn tập lớp 12 phát trên truyền hình Trung ƣơng.
127
- Bộ 10 băng hình về chƣơng trình “Tạo thu nhập”, “Nâng cao chất lƣợng cuộc sống”.
Các băng tiếng và băng hình này đều đƣợc nhân bản cung cấp cho các lớp học và các
Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên, các trƣờng Bổ túc văn hóa.
V. Kết luận chƣơng II
Có thể coi Giáo dục từ xa là cơ hội học tập thứ hai của mọi ngƣời, nhất là những
ngƣời chƣa hoàn thành đƣợc bậc học phổ thông trong cơ hội học tập thứ nhất của họ. Do đó
giáo dục từ xa góp phần thực hiện phƣơng châm dân chủ hoá và đa dạng hoá giáo dục của
nhà nƣớc ta mà không cần phải đầu tƣ nhiều nhƣ giáo dục truyền thống.
Ở nƣớc ta hiện nay đã có một số điều kiện thuận lợi cơ bản cần thiết cho việc phát
triển giáo dục từ xa. Đó là các điều kiện nhƣ điện khí hoá, trang bị kỹ thuật (truyền thanh,
truyền hình, in ấn). Chẳng hạn nhƣ ở các huyện vùng núi, vùng xa xôi hẻo lánh đều có
điện, nhiều gia đình đã có radio-cassette, tivi
Ngoài ra ngành giáo dục nƣớc ta lại đƣợc sự chỉ đạo sáng suốt của các cấp lãnh đạo,
đƣợc cung cấp nhiều thông tin và kinh nghiệm quí báu của các nƣớc có truyền thống lâu đời
về giáo dục từ xa.
Vì vậy, xu hƣớng vận dụng giáo dục từ xa ở Việt Nam là xu hƣớng hiện thực phù hợp
với điều kiện kinh tế và xã hội nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay và trong tƣơng lai.
128
Qua thử nghiệm tiến hành một số bài giảng hóa học có sử dụng băng tiếng cho hình
thức dạy học từ xa chúng tôi thấy cái mới và cái khó của đề tài này là thử làm giáo dục từ xa
ở bậc học tấp (bậc tiểu học), bậc học mà học viên chỉ mới đọc thông, viết thạo và chƣa có
thói quen tự học.
Việc dùng băng tiếng và máy radio-cassette phối hợp với sách giáo khoa và các loại
tài liệu dùng cho ngƣời học cũng là một giải pháp mới trong hình thức giáo dục từ xa ở nƣớc
ta.
Kết quả thực tế của thử nghiệm bƣớc đầu này cho thấy giáo dục từ xa bằng băng tiếng
có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu giáo dục của nhân dân ở các vùng khó khăn.
Việc tổ chức dạy học trên đài phát thanh truyền hình Hà Nội của Phòng Giáo dục
thƣờng xuyên – Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã thu hút đƣợc nhiều ngƣời học, gây đƣợc
ấn tƣợng tốt đẹp và xác nhận khả năng mở rộng đƣợc việc giảng dạy các môn học trong đó có
hóa học trên truyền hình.
129
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG
1. Đề tài: “Xu hướng và khả năng vận dụng giáo dục từ xa trong ngành giáo dục
thường xuyên ở Việt Nam đối với bộ môn hóa học” đã thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm
vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra là đã nêu lên đƣợc một số xu hƣớng và khả năng vận dụng
giáo dục từ xa trong ngành giáo dục thƣờng xuyên ở Việt Nam đối với bộ môn hóa học. Điều
này thể hiện ở các kết quả nghiên cứu sau đây của đề tài:
(1) Đề tài đã nêu lên đƣợc tƣơng đối đầy đủ cơ sở lý luận về giáo dục từ xa và giáo
dục thƣờng xuyên ở trên thế giới và ở Việt Nam.
(2) Đề tài đã nêu lên đƣợc một số xu hƣớng và khả năng vận dụng giáo dục từ xa
trong ngành giáo dục thƣờng xuyên ở Việt Nam đối với bộ môn hóa học. Đã đề ra đƣợc các
học liệu cần đƣợc sản xuất để dung cho một khoá học trong giáo dục từ xa; Đã phối hợp với
Trung tâm nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục thƣờng xuyên trong việc xây dựng và sử
dụng các băng tiếng hƣớng dẫn học tập từ xa: đã tìm đƣợc cách viết kịch bản mang tính
hƣớng dẫn để sau khi ghi âm xong băng tiếng có tác dụng giúp đỡ học viên tự học theo sách
giáo khoa, khác hẳn với các băng ghi lại một bài nói chuyện hoặc một bài giảng trên lớp học
truyền thống; Đã đề xuất một cách tổ chức học từ xa theo nhóm có trợ giáo quản lý để khắc
phục sự đơn độc của học viên khi phải tự học một mình, đồng thời tạo đƣợc không khí chung
vui học tập và giúp đỡ lẫn nhau giữa các học viên.
(3) Trong một thời gian ngắn, đề tài đã tổ chức thử nghiệm tiến hành một số bài giảng
hóa học có sử dụng băng tiếng cho hình thức dạy học từ xa.
130
Tuy nhiên chúng tôi ý thức đƣợc đây chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc đầu. Kết quả này
góp một phần nhỏ bé nhằm làm cơ sở cho việc tiếp tục phát triển giáo dục từ xa đối với bộ
môn hóa học trong ngành giáo dục thƣờng xuyên.
2. Đề tài cũng còn một số tồn tại sau:
Chƣa có sách giáo khoa riêng cho giáo dục từ xa, đề tài vẫn phải tạm dùng sách giáo
khoa phổ thông, nó ảnh hƣởng tới kết quả nghiên cứu.
Chất lƣợng âm thanh của băng tiếng chƣa cao. Đây là một tồn tại khách quan vì chúng
tôi không có các máy chuyên dùng nhƣ phòng cách âm.
3. Sau đây là một số kiến nghị cụ thể:
Về lý luận chung của giáo dục từ xa trong giáo dục thƣờng xuyên: Cần đi sâu hơn nữa
vào vai trò, ý nghĩa của giáo dục từ xa trong ngành giáo dục thƣờng xuyên.
Về vận dụng giáo dục từ xa vào môn hoá học:
Nên sản xuất sách tự học hoá học cho giáo dục từ xa
Cần tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm việc vận dụng giáo dục từ xa ở nhiều địa bàn,
với nhiều nội dung dạy
131
học về hóa học và sự phối hợp đồng bộ các phƣơng tiện dạy học.
132
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Ái – Dƣơng Tất Tốn, Hoá học 10. NXB Giáo dục Hà Nội 1996.
2. Nguyễn Văn Bích, Học tập từ xa trong giáo dục bổ túc (Đề tài cấp Viện KHGD, Hà
Nội 1993).
3. Ngô Văn Cát, Giáo dục ngƣời lớn ngoài nƣớc ta. Tài liệu tổng thuật, Hà Nội 1982.
4. Ngô Doãn Chấn, Định hƣớng phát triển và xây dựng mô hình giáo dục từ xa , Hà
Nội 1993.
5. Trƣơng Dĩnh, Đào tạo từ xa: thực tế và triển vọng ở Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo
Giáo dục từ xa, Hà Nội 1993
6. Thái Xuân Đào, Quan niệm về giáo dục thƣờng xuyên trên thế giới, trong khu vực
và ở Việt Nam (Đề tài cấp Viện khoa học giáo dục, Hà Nội 1995).
7. Vũ Đình Hải, Thử nghiệm dạy học từ xa một số bài trong lớp sau XMC bằng radio-
cassette cho thanh thiếu niên ngành học không chính qui (Đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Hà Nội 1995).
133
8. Jon Lowe, Giáo dục ngƣời lớn – Viễn cảnh thế giới. Ban Nghiên cứu cải cách Bổ
túc văn hoá dịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo Hà Nội 1980.
9. Lyra Srinivasan, Triển vọng giáo dục ngƣời lớn không chính qui. Trung tâm
Nghiên cứu Giáo dục phổ thông ngƣời lớn dịch, Bộ Giáo dục – đào tạo Hà Nội 1994.
10. GS Vũ Văn Tảo, PGS Nguyễn Tiến Đạt, Khái niệm và đặc điểm cơ bản của giáo
dục từ xa, Hà Nôi 1993.
11. Các báo cáo trong hội thảo về giáo dục từ xa của Bộ Giáo dục và Đào tạo do các
chuyên gia Úc trình bày, Bộ Giáo dục và đào tạo Hà Nội 1995.
12. Các báo cáo tham luận tại hội thảo về quan niệm giáo dục thƣờng xuyên ở trên thế
giới, trong khu vực và ở Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu Xoá mù chữ và Giáo dục thƣờng
xuyên, Viện khoa học Giáo dục, Hà Nội 1995.
13. Cẩm nang APPEAL về kế hoạch và quản lý xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục. Vụ
Giáo dục thƣờng xuyên dịch, Bộ Giáo dục và đào tạo Hà Nội 1994.
14. Chỉ thị 17 CP về điều chỉnh ngành học bổ túc văn hóa, Bộ Giáo dục và Đào tạo
1989.
15. Huấn luyện về giáo dục từ xa ở Việt Nam. Vụ tại chức và Giáo dục bổ túc, Bộ
Giáo dục và đào tạo Hà Nội 1993.
134
16. Tài liệu huấn luyện của APPEAL cho cán bộ giáo dục thƣờng xuyên. Tập 1, Vụ
giáo dục thƣờng xuyên dịch, Bộ Giáo dục – đào tạo Hà Nội 1993.
17. Uỷ ban quốc gia chống mù chữ về giáo dục cho mọi ngƣời ở Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội 1994.
18. Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VIII Đảng Cộng
sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997.
19. Viện khoa học giáo dục, Tự nhiên và xã hội – Sách giáo khoa thực nghiệm, NXB
Giáo dục Hà Nội 1996.
20. Contiuing Education – UNESCO/PROAP Bangkok 1990.
21. Distance Education. Volume I,II Asian development bank, Manila 1986.
22. Distance Education in Sout Asia, Islamabad, Pakistan 1989. Asian development
bank, Manila 1990.
23. Education for development – Challenges Dilemmas, UNESCO Regional Officer
fỏ education in Asia and the Pacific Bangkok 1985.
24. France Henry, Le savoir a domicile – Pedgogie et problematique de la formation a
distance – Presses de Luniversite du Quebec Tele Universite 1985.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tv_xu_huong_va_kha_nang_van_dung_giao_duc_tu_xa_trong_nganh_giao_duc_th_ong_xuyen_o_viet_nam_doi_voi.pdf