Qua thời gian thực tập và nghiên cứu số liệu, em cũng mạnh dạn có một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tài chính tại Công ty :
Công ty cần có công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong nội bộ Công ty để góp phần vào hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra trong năm kế hoạch, việc thực hiện các chế độ kế toán tài chính được củng cố và hoàn thiện hơn.
Về công tác quản lý, sử dụng vốn : nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn , chủ yếu do nguồn vốn vay , vốn trong thanh toán. Vì vậy việc sử dụng quản lý nguồn vốn là rất quan trọng. Công ty nên chủ động về vốn bằng cách đẩy mạnh kinh doanh hơn nữa để có được hiệu quả, vừa bảo toàn vốn và bổ sung được vốn kinh doanh. Mặt khác huy động thêm nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Hiện nay Công ty tập hợp chung 2 loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên cùng một bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 8, như vậy là chưa chi tiết cụ thể cho từng khâu. Theo em, Công ty cần phải theo dõi cụ thể riêng biệt từng loại chi phí cho từng khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo đúng chế độ nhà nước ban hành :
Chi phí bán hàng được ghi vào tài khoản 641
Chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi vào tài khoản 642
Có như vậy mới cung cấp số liệu cụ thể thực tế phát sinh cho bộ phận phân tích tình hình quản lý chung, của quản lý chi phí nói riêng để đưa ra biện pháp khắc phục giảm chi phí không hợp lý mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
31 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn 21 tốt nghiệp chuyên nghành kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nước ta chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự quản lý của Nhà nước là một tất yếu. Chính vì thế đòi hỏi mỗi thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng phải đầu tư về mọi mặt cả về trí tuệ và tiền vốn để tồn tài và phát triển không ngừng.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại lại càng phải nghiên cứu, đầu tư để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị thương trường, doanh nghiệp thương mại phải có được chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải đầu tư nghiên cứu thị trường làm sao đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa,sản phẩm, chi phí kinh doanh hợp lý, khai thác nguồn hàng phong phú để cuối cùng có được lợi nhuận tối đa.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng, nó là công cụ quản lý chính xác, kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để có được đường lối phát triển đúng đẵn, đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên, công tác kế toán tài chính của các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện kinh tế hiện nay ngày càng đòi hỏi phải được củng cố và hoàn thiện. Sau khi được đào tạo về lý luận kế toán tài chính kết hợp với thực tiễn trong thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội - Sở Thương mại Hà Nội, với nhận thức, thời gian thực tập và khả năng trình độ có hạn nhưng em vẫn mạnh dạn nghiên cứu và đề cập đến một số vấn đề công tác kế toán tài chính của Công ty.
Báo cáo gồm những phần cơ bản sau :
Phần I : Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
Phần II : Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty
Phần III : Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
Phần IV : Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại Công ty
Phần I
Tổng quan về Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội
I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
1- Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 97 BCT/QĐ/KB ngày 29/8/1954 của Bộ nội thương. Khi thành lập Công ty số công nhân viên được tập hợp chủ yếu là tiểu thương, tiểu buôn tre, gỗ với những thợ thủ công với tổng số gần 100 công nhân viên. Trụ sở Công ty tại 44B Hàng Bồ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Với nhiệm vụ phục vụ kinh doanh hàng lâm thổ sản phục vụ đời sống của nhân dân Thủ đô.
Căn cứ nghị định 388/CP, Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 2881/QĐ-UB ngày 17/11/1992 là một Công ty được kinh doanh với chức năng nhiệm vụ " kinh doanh hàng vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội thất, thiết bị vệ sinh, đồ gỗ gia dụng, tổ chức các dịch vụ phục vụ đời sống " Trong kinh tế thị trường, Công ty không còn độc quyền về hoạt động kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, gạch , ngói... nhưng đến nay đã mở rộng mối quan hệ với các đối tác, xác định lại phương hướng , nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh, đổi mới bộ máy quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ. Tổng số CBCNV Công ty hiện nay là 180 người.
Công ty đã năng động tìm kiếm các nguồn hàng phong phú đa dạng, bán hàng đến tận chân công trình và phục vụ bán lẻ cho nhân dân. Công ty còn đứng ra nhận đại lý tiêu thụ hàng hóa cho các Công ty sản xuất lớn như Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng, Công ty xi măng ChinFon, Công ty gạch ốp lát Thái Bình... Để có lượng hàng thường xuyên cung cấp cho thị trường nhằm bình ổn giá cả, Công ty tiến hành dự trữ, bảo quản một số mặt hàng chủ yếu, tổ chức tốt hệ thống kho hàng.
Là một doanh nghiệp thương mại , việc cạnh tranh trong kinh doanh là một yếu tố khách quan không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Để đứng vững được, Công ty đã làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển đem lại hiệu quả cao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, trả lương cho người lao động và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, được sự giúp đỡ của Thành ủy, UBND thành phố, Sở Thương mại Hà Nội, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành các nhiệm vụ được giao, phát triển Công ty ngày một lớn mạnh , khẳng định được chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện được qua các năm gần đây như sau :
Năm
Các chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
trước thuế
Thu nhập b/q
người/tháng
Thuế và các khoản
nộp NSNN
1998
65.268 triệu đồng
34 triệu đồng
350.000 đồng
328 triệu đồng
1999
63.781 triệu đồng
11 triệu đồng
400.000 đồng
341 triệu đồng
2000
63.367 triệu đồng
20 triệu đồng
450.000 đồng
517 triệu đồng
Do tình hình thị trường, các mặt hàng kinh doanh của Công ty không phải là mặt hàng độc quyền do vậy cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty chưa mở rộng được mạng lưới tiêu thụ hàng hóa sản phẩm tại các tỉnh, thành phố khác và và chức năng kinh doanh bao gồm cả dịch vụ phục vụ đời sống , khách sạn, đồ điện tử, xe máy... chưa được Công ty khai thác.
2- Cơ cấu tổ chức của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
* Khối các phòng ban Công ty :
- Ban giám đốc : Giám đốc và 3 phó giám đốc
- Các phòng chức năng : Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch nghiệp vụ, Phòng Kế toán tài vụ, Ban thanh tra.
* Các cửa hàng trực thuộc : 6 cửa hàng
- Cửa hàng VLXD Hoàn Kiếm
- Cửa hàng VLXD Đống Đa
- Cửa hàng VLXD Hai Bà Trưng
- Cửa hàng VLXD Ba Đình
- Cửa hàng VLXD Tổng Hợp
- Cửa hàng VLXD Tây Hồ
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty :
Giám đốc
Cửa hàng
VLXD
Tổng
Hợp
Cửa hàng
VLXD
Ba Đình
Cửa hàng
VLXD
Tây Hồ
Cửa hàng
VLXD
Hai Bà
Trưng
Cửa hàng
VLXD
Đống
Đa
Cửa hàng
VLXD
Hoàn Kiếm
Ban
Thanh tra
Phòng
KTTV
Phòng
KHNV
Phòng
TCHC
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
- Giám đốc là người được Nhà nước bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ vốn, tài sản và mọi chỉ đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các Phó giám đốc và các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao.
- Các đơn vị trực thuộc : Trong công tác sản xuất kinh doanh đều dưới sự quản lý của Công ty, hạch toán báo số về Công ty, thực hiện các nhiệm vụ Công ty giao.
Quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu trên địa bàn Thành phố Hà Nội và một số tỉnh, thành phố trong nước với số lượng đội ngũ CBCNV được trang bị cả về trình độ lý luận và nghiệp vụ.
II- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty :
1- Tổ chức bộ máy kế toán tài chính :
- Trưởng phòng Kế toán tài vụ : Phụ trách chung, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý vốn, tài sản, chỉ đạo trực tiếp các đơn vị trực thuộc về hạch toán kế toán.
- Kế toán viên gồm 4 người (theo dõi chi tiết theo sơ đồ sau )
- ở từng đơn vị trực thuộc đều có 1 kế toán theo dõi trực tiếp và hạch toán báo sổ về Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tài vụ :
Thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Trưởng phòng kế toán tài vụ
Kế toán
vốn bằng
tiền thanh toán công
nợ, giao dịch
ngân hàng
Kế toán
tập hợp chi
phí , TSCĐ, tiền lương,
BHXH, thuế
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
và kiểm tra
Kế toán
tiêu thụ và xác định
kết quả
2- Công tác kế toán :
Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, các đơn vị trực thuộc hạch toán báo số về Công ty. côngty tổ chức hệ thống số kế toán hoàn chỉnh tiến hành các công tác kế toán tổng hợp chi tiết. Phòng kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính, cung cấp chính xác tình hình biến động và kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho các đối tượng cần quan tâm.
Công ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ , kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ. Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ : theo phương pháp tình khấu hao tuyến tính (hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng)
Phương pháp đánh giá hàng tồn kho : theo phương pháp nhập trước , xuất trước, kiểm kê theo thực tế.
Phần II
Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính của Công ty
I- Công tác phân cấp quản lý tài chính . Kế hoạch hóa tài chính :
Để phát huy vai trò trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh doanh nói riêng, công tác tài chính kế toán cần được tổ chức một cách khoa học hợp lý ; thực hiện đầy đủ các nội dung yêu cầu của chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành ; đảm bảo thống nhất về nội dung cũng như phương pháp xác định chỉ tiêu về kinh tế phục vụ cho quá trình quản lý, kinh doanh sản xuất của Công ty.
Từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý (đã nêu ở phần I) phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý tại Công ty, nhiệm vụ của Phòng kế toán tài vụ là tham mưu ; Lập kế hoạch tài chính đảm bảo yêu cầu mà Giám đốc Công ty giao, từ đó có kế hoạch chỉ đạo xuống 6 đơn vị trực thuộc, thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu tài chính đã giao ; Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn, tình hình TSCĐ, hàng hóa, các loại vốn bằng tiền, phản ánh chính xác kịp thời về biến động của nguồn vốn ; Giúp Giám đốc nắm bắt nhanh chính xác về thông tin kinh tế, phân tích tình trạng sản xuất kinh doanh, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra đúng đường lối chính sách của Nhà nước.
Các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc và có trách nhiệm nghĩa vụ đảm bảo đúng các chỉ tiêu tài chính được giao.
Đầu năm tài chính, căn cứ vào các quyết định, thông tư hướng dẫn của các cấp quản lý (như chi cục Tài chính doanh nghiệp, Sở chủ quản...) Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm về các chỉ tiêu cụ thể : Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, kế hoạch tiền lương... Trên cơ sở đó Công ty ra quyết định tài chính về cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản, phân phối thu nhập. Công ty xây dựng các kế hoạch tài chính xuống các đơn vị trực thuộc bằng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công những quyết định tài chính đã đề ra. Bám sát nguyên tắc kế hoạch gắn với thị trường, theo dõi sát sao thị trường, giao trách nhiệm vật chất song song chế độ khuyến khích vật chất đối với người lao động. Các đơn vị trực thuộc phải thường xuyên báo cáo những biến động về tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính lên Công ty để Giám đốc và các phòng ban chức năng có sự chỉ đạo kịp thời , hợp lý.
Việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính ở Công ty được Công ty xác định là có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc kế hoạch hóa công tác tài chính, qua đánh giá mới phát hiện được nguyên nhân thành công, thất bại để tìm ra những biện pháp hữu hiệu phát huy thế mạnh , khắc phục điểm yếu tồn tại để có hiệu quả cao hơn cho những kỳ sau.
II- tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Công ty chủ yếu sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, tuy nhiên không xem nhẹ cho đầu tư chiều sâu cho đào tạo, đầu tư cho mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp toàn diện một số điểm kinh doanh trọng yếu.
Việc sử dụng vốn của Công ty trên nguyên tắc : có mục đích rõ ràng và hiệu quả kinh tế, không dùng cho những mục đích có lợi ích khác với lợi ích của doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo đáp ứng kịp thời cho phương án sản xuất kinh doanh, Công ty đã triển khai huy động vốn ngoài nguồn vốn do ngân sách cấp từ các nguồn :
- Vay vốn ngắn hạn ngân hàng.
- Nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp)
- Nguồn vốn huy động từ CBCNV trong Công ty, trả lãi suất = lãi suất vay ngân hàng hiện hành.
Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty từ số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2000 :
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Số tiền
triệu đồng
Tỉ trọng
%
Số tiền
triệu đồng
Tỉ trọng
%
Số tiền
triệu đồng
Tỉ lệ
%
Nợ phải trả
5.923
69,58
9.148
77,82
(+) 3.225
54,45
Nguồn vốn chủ sở hữu
2.590
30,42
2.608
22,18
(+) 18
0,69
Tổng cộng nguồn vốn
8.513
100
11.756
100
(+) 3.243
38,09
Số vốn để sản xuất kinh doanh được huy động từ bên ngoài rất lớn đầu năm chiếm 69,58%, cuối năm chiếm 77,82% trên tổng nguồn vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng không lớn trên tổng nguồn vốn cho nên việc Công ty huy động các nguồn vốn khác để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là hợp lý. Tỉ trọng nợ phải trả cuối năm tăng so với đầu năm là 8,24%, Công ty không giảm bớt được mức độ phụ thuộc về nguồn vốn đối với các đối tác bên ngoài.
Trên bảng phân tích, nguồn vốn tăng lên 3.243 triệu đồng chủ yếu là do sự biến động của nợ phải trả, nợ phải trả tăng lên 99,44% trong tổng số tăng nguồn vốn, các khoản nguồn vốn huy động trong nợ phải trả rất quan trọng phải thu hồi trong thời gian ngắn đồng thời đảm bảo thanh toán cho nên nó gây biến động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty cuối năm so với đầu năm là 18 triệu đồng, nguồn vốn tự bổ sung tăng, nguồn vốn ngân sách cấp tăng, đây là biểu hiện tốt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
III- Tình hình tài chính :
1- Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh doanh :
Hiệu quả vốn kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá một cách tổng quát trong việc quản lý và sử dụng toàn bộ vốn của Công ty. Khi phân tích hiệu quả vốn kinh doanh, tính toán theo các chỉ tiêu sau :
Số vòng chu chuyển của vốn kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá vốn)
Số vòng chu chuyển =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ (giá bán)
Hệ số phục vụ =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận =
của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Dưới đây là bảng số liệu phân tích hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 và 2000:
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Số tuyệt đối
tỉ lệ %
1- Doanh thu thực hiện (giá vốn)
63.535,2
63.346,6
(-) 188,6
(-) 0,29
2- Doanh thu thực hiện (giá bán)
63.546,8
63.367
(-) 179,8
(-) 0,28
3- Lợi nhuận
11,6
20,4
(+) 8,8
(+) 75,8
4- Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
2.249
2.336
(+) 87
(+) 3,87
5- Số vòng chu chuyển vốn kinh doanh
28,25
27,117
(-) 1,133
(-) 4,01
6- Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh
28,26
27,126
(-) 1,134
(-) 4,01
7- Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh
0,0051
0,0087
(+) 0,0036
(+) 70
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy hiệu quả vốn kinh doanh của Công ty năm 2000 so với năm 1999 thấp hơn về số vòng chu chuyển vốn là 4,01 vòng nhưng hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh cao hơn 70%, Công ty đã chủ động dự trữ hàng hóa để phục vụ sản xuất kinh doanh cả về số lượng và thời gian tiêu thụ hàng hóa do vậy mặc dù vòng chu chuyển vốn kinh doanh thấp hơn nhưng lợi nhuận đạt được cao hơn năm 1999.
2- Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Hiệu quả chi phí kinh doanh thể hiện ở 2 chỉ tiêu :
- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh :
Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ =
chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ
- Hệ số lợi nhuận của chi phí kinh doanh :
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận =
của chi phí kinh doanh Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong kỳ
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Số tuyệt đối
tỉ lệ %
1- Doanh thu thực hiện
63.546,8
63.367
(-)179,8
(-) 0,28
2- Tổng chí phí, giá thành thực hiện
63.535,2
63.346,6
(-)188,6
(-) 0,29
3- Tổng lợi nhuận thực hiện
11,6
20,4
(+) 8,8
(+) 75,8
4- Hệ số phục vụ chi phí kinh doanh
1,00018
1,00032
(+) 0,00014
(+) 0,0139
5- Hệ số lợi nhuận chi phí kinh doanh
0,00018
0,00032
(+) 0,00014
(+) 77,7
Doanh thu của Công ty năm 2000 so với 1999 giảm 179,8 triệu đồng, lợi nhuận thực hiện tăng 8,8 triệu đồng, hiệu quả chi phí kinh doanh tốt hơn so với năm 1999.
3- Các chỉ tiêu về bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty :
a- Bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn = Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá
= 2.608.904.909 đồng - 2.590.807.149 đồng x 1
= 18.097.760 đồng
b- Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm (%)
Vốn cuối năm - Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá
Tốc độ tăng trưởng =
vốn hàng năm Vốn đầu năm x Hệ số trượt giá
2.608.904.909 - 2.590.807.149 x 1
= = 0,69%
2.590.807.149 x 1
Công ty có sự tăng trưởng về vốn, tốc độ tăng 0,69% , do lợi nhuận của Công ty còn thấp cho nên sự tăng trưởng vốn chủ yếu lầ do đầu tư tài sản cố định tăng.
4- Thu nhập bình quân của người lao động của Công ty :
Tổng quỹ lương theo quyết toán
Thu nhập bình quân =
người/ tháng Số người lao động x 12
Thu nhập bình quân năm 1999 : 400.000 đồng
năm 2000 : 450.000 đồng
Mặc dù thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty qua các năm đã tăng lên nhưng nói chung chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
IV- Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính :
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty chịu sự quản lý của các cấp có thẩm quyền như Sở thương mại Hà Nội, Chi cục Tài chính doanh nghiệp thành phố Hà Nội, Cục thuế Hà Nội... Công tác kiểm tra tài chính của các cơ quan cấp trên đối với Công ty được thực hiện thường xuyên vào cuối niên độ kế toán, khi Công ty đã lập xong báo cáo quyết toán năm. Các chỉ tiêu kiểm tra bao gồm :
- Về việc sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
- Chế độ thu nộp thuế, chế độ hạch toán kế toán.
Phần III
Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán cơ bản
1- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng :
a- Đặc điểm mua hàng và thanh toán tiền hàng :
- Xuất phát từ chức năng của Công ty là kinh doanh ngành hàng vật liệu xây dựng là chủ yếu. Do vậy nguồn mua hàng của Công ty chủ yếu là nguồn mua trong nước.
- Phương thức mua hàng của Công ty : Tùy theo mỗi lần mua có trường hợp có hợp đồng kinh tế, có trường hợp mua lô chuyến . Mặc dù theo trường hợp nào vẫn phải tuân theo nguyên tắc của Công ty đề ra : Khi mua hàng trong khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận (thời gian vận chuyển hàng hóa từ nơi mua về đến kho của Công ty) thì mọi thất thoát rủi ro bên bán hoàn toàn chịu trách nhiệm, bởi xuất phát từ đặc điểm hàng hóa kinh doanh của Công ty thường có giá trị lớn. Khi hàng hóa về đến kho của Công ty, làm biên bản kiểm nhận hàng hóa nhập kho. Vào thời điểm này, hàng mua được chính thức xác định là thời điểm nhập kho. giá thanh toán hàng mua là giá ghi trên hóa đơn của người bán lập.
- Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, Công ty tiến hành làm thủ tục thanh toán tiền hàng cho người bán. Cũng có trường hợp ứng trước tiền cho người bán (hay còn gọi là đặt cọc tiền mua ) theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt, séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi qua ngân hàng...
b- Kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng :
* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT của bên bán, phiếu nhập kho do cán bộ nghiệp vụ lập trên cơ sở chứng từ của bên giao và thực tế kiểm nhận, biên bản kiểm nhận thừa thiếu hàng hóa (nếu có), phiếu chi, báo nợ của ngân hàng, bảng thanh toán tạm ứng...
*Tài khoản sử dụng : kế toán sử dụng tài khoản 153, 156, 111, 112, 331, 141, 133...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi mua hàng hóa phục vụ kinh doanh, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho. Kế toán ghi :
Nợ TK 153,156 (1) : Trị giá mua chưa thuế của hàng hóa nhập kho
Nợ TK 632 : Trị giá mua chưa thuế của hàng mua giao bán thẳng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của lô hàng mua
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán
- Khi mua hàng hóa có hóa đơn đặc thù, gia thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì kế toán xác định trị giá mua chưa thuế theo công thức :
Giá thanh toán
Giá chưa thuế =
1+% thuế suất
- Chi phí phát sinh trong khâu mua (chi phí vận chuyển, bốc xếp..) kế toán hạch toán :
Nợ TK 156 (2) : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua nhập kho
Nợ TK 632 : Chi phí mua chưa có thuế của hàng mua giao bán thẳng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141 ...
- Hàng hóa đã nhạp kho, khi trả tiền cho người bán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
có TK 111, 112, 311...
- Nếu phản ánh tiền ứng trước cho người bán, căn cứ vào phiếu chi và hợp đồng kinh tế (nếu có) , kế toán ghi :
Nợ TK 331 Số tiền
Có TK 111 ứng trước
* Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết hàng mua
2- Kế toán bán hàng
* Phương thức bán hàng của Công ty rất phong phú, linh hoạt mềm dẻo, bán và giao hàng đến tận chân công trình, bán lẻ.
* Phương thức thanh toán : bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc, ủy nhiệm chi...
* Giá bán hàng hóa : là giá thỏa thuận giữa người mua và người bán
Giá bán hàng hóa = Giá thực tế x(1+ % thặng số thương mại)
* Chứng từ sử dụng : phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, phiếu thu, báo có...
* Tài khoản sử dụng : 511, 111, 112, 131, 632, 333...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Bán buôn qua kho theo hình thức lấy hàng :
+ Xuất kho hàng hóa tiêu thụ , kế toán ghi :
Nợ TK 632 Trị giá thực tế
Có TK 156 xuất kho
+ Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của lô hàng
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
- Bán buôn vận chuyển thẳng giao tay ba : Sau khi nhận hàng hóa từ nhà cung cấp, Công ty giao bán buôn cho khách hàng của mình,kế toán ghi
+ Phản ánh giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632 : Giá mua không thuế của hàng giao bán thẳng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 ... : Giá thanh toán với người bán
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 131 : Giá thanh toán với người mua
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra
- Bán lẻ tại các quầy : căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên, tổng hợp doanh số có cùng thuế suất GTGT của các mặt hàng để tính giá bán chưa có thuế và thuế GTGT để làm căn cứ ghi sổ . Kế toán hạch toán :
+ Phản ánh doanh thu :
Nợ TK 111, 112, 1113 : Số tiền MDV thực nộp
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 333(1) : Thuế GTGT của số hàng đã bán được
+ Kết chuyển giá vốn của hàng bán :
Nợ TK 632 Giá vốn
Có TK 156 của hàng bán
- Cuối kỳ kế toán tổng hợp số thuế đầu vào được khấu trừ so sánh với tổng số thuế đầu ra trong kỳ :
+ Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ < tổng số thuế đầu ra phải nộp, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ số thuế đầu vào sang tài khoản 3331 để khấu trừ với thuế đầu ra theo bút toán :
Nợ TK 3331 Tổng số thuế đầu vào
Có TK 133 được khấu trừ
+ Nếu tổng số thuế đầu vào được khấu trừ > tổng số thuế đầu ra phải nộp, chỉ kết chuyển thuế đầu vào sang tài khoản 3331 để khấu trừ với thuế đầu ra đúng bằng với số thuế đầu ra của kỳ đó theo bút toán :
Nợ TK 3331 Tổng số thuế đầu ra
Có TK 133
- Công ty nhận bán đại lý hưởng hoa hồng, kế toán hạch toán :
+ Nhận hàng về bán đại lý :
Nợ TK 003 : Trị giá hàng theo giá thanh toán
+ Khi bán được hàng :
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền theo giá bán (cả thuế)
Có TK 511 : Khoản hoa hồng đại lý DN được hưởng
Có TK 331 : Số tiền phải trả cho cơ sở giao đại lý
Đồng thời ghi Có TK 003 : Giá thanh toán của số hàng đã bán
+ Thanh toán tiền cho cơ sở giao đại lý, kế toán ghi :
Nợ TK 331 Số tiền đã trả cho
Có TK 111, 112 bên giao đại lý
* Sổ kế toán : sổ chi tiết theo dõi hàng bán.
3- Kế toán tài sản cố định :
* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, biên bản giao TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ, báo có...
* Tài khoản sử dụng : 211, 214, 133, 111, 112, 642...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là nhà cửa, kho tàng... Nguồn hình thành TSCĐ từ ngân sách cấp và từ nguồn vốn của Công ty...
- Khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi :
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ (chưa có thuế)
Nợ TK 133(2) : Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
+Công ty sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB để mua sắm, kế toán ghi :
Nợ TK 441
Có TK 411
+ Công ty sử dụng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để mua sắm TSCĐ, kế toán ghi :
Có TK 009 : Nguyên giá TSCĐ
- Tài sản cố định giám do Công ty quyết định chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ, kế toán ghi :
Nợ TK 2141 : Giá trị hao mòn
Nợ TK 1421 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
- Định kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lý doanh nghiệp , kế toán ghi :
Nợ TK 642 Mức trích khấu hao
Có TK 214
Đồng thời ghi NợTK 009 : Số đã trích khấu hao
4- Kế toán tiền lương và bảo hiểm :
a- Kế toán tiền lương :
Công ty trả lương người lao động theo hình thức trả lương theo thời gian.
* Chứng từ sử dụng : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, chứng từ thanh toán.
* Tài khoản sử dụng : 334, 642, 111...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi tạm ứng lương kỳ I, kế toán ghi :
Nợ TK 334 Số tiền lương tạm ứng
Có TK 111
- Cuối tháng tính lương phải trả cho CBCNV :
Nợ TK 642 Tiền lương phải trả
Có TK 334
- Đối với CBCNV bị ốm đau, thai sản ... được hưởng bảo hiểm xã hội trả thay lương, kế toán ghi :
Nợ TK 3383 BHXH trả thay lương
Có TK 334 phải trả
- Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ phản ánh các khoản được phép trừ vào lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế), kế toán ghi :
Nợ TK 334 Tiền lương phải trả
Có TK 3383, 3384
- Khi thanh toán trả lương cho CBCNV, kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111
* Sổ kế toán : Sổ theo dõi chi tiết tiền lương
b- Kế toán bảo hiểm :
* Chứng từ sử dụng : Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, chứng từ liên quan đến báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, phiếu chi...
* Tài khoản sử dụng : 338, 111...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi trích lập bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn. Kế toán ghi :
+ Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn doanh nghiệp chịu :
Nợ TK 642
Có TK 3382, 3383, 3384
+ Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do người lao động chịu :
Nợ TK 642
Có TK 3383, 3384
- Khi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn :
Nợ TK 3382, 3383, 3384
Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn :
Nợ TK 3382, 3383
Có TK 111, 112
Có TK 334
- Khi quyết toán bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn :
Nợ TK 3382, 3383 Phần chênh lệch
Có TK 111, 112
* Sổ kế toán : bản phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
5- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí bán hàng được hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chứng từ sử dụng : bảng thanh toán lương, tính trích các khoản bảo hiểm, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ...
* Tài khoản sử dụng : 642, 111, 112, 334, 214...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Khi tính lương phải trả CBCNV và các khoản bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), kế toán ghi :
Nợ TK 642
Có TK 334
Có TK 3382, 3383, 3384 (theo tỉ lệ quy định)
- Chi phí công cụ dụng cụ :
Nợ TK 642
Có TK 153
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện , nước....) :
Nợ TK 642
Nợ TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112
- Chi phí bằng tiền khác :
Nợ TK 642
Có TK 133 : Thuế GTGT (nếu có)
Có TK 111, 112
- Chi phí về các khoản thuế ;
Nợ TK 642
Có TK 3337 : Thuế nhà đất
Có TK 3338 : Thuế môn bài
- Trích khấu hao tài sản cố định :
Nợ TK 642
Có TK 214
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả :
Nợ TK 911
Có TK 642
* Sổ kế toán : Công ty sử dụng sổ theo dõi chi tiết chi phí
6- Kế toán tài sản bằng tiền :
Công ty hạch toán tài sản bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam.
Tiền mặt tại quỹ được bảo quản trong két sắt an toàn. Công ty mở tài khoản tiền gửi ngân hàng tại Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam để giao dịch và đảm bảo an toàn của vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp.
a- Kế toán tiền mặt :
Mọi khoản chi tiêu tiền mặt đều phải lập phiếu chi, phiếu thu hàng ngày và thủ quỹ lập quỹ tiền mặt kèm theo các chứng từ gốc có liên quan.
* Chứng từ sử dụng : Phiếu chi, phiếu thu, biên bản kiểm kê...
* Tài khoản sử dụng : 111, 112, 311...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ :
Nợ TK 1111
Có TK 112
- Trả tiền mua hàng cho người bán :
Nợ TK 331
có TK 1111
- Thu tiền bán hàng
Nợ TK 1111
Có TK 511
- Thu tiền bán hàng của người mua trả :
Nợ TK 1111
Có TK 131
b- Kế toán tiền gửi ngân hàng :
* Chứng từ sử dụng : báo có, báo nợ, bảng sao kê...
* Tài khoản sử dụng : 111, 112, 131...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Chuyển tiền gửi ngân hàng trả tiền mua hàng :
Nợ TK 331
Có TK 112
- Trả nợ vay ngắn hạn ngân hàng :
Nợ TK 311
Có TK 112
- Người mua trả tiền bằng ủy nhiệm chi :
Nợ TK 112
Có TK 131
- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản :
Nợ TK 3331
Có TK 112
c- Kế toán tiền đang chuyển :
* Tài khoản sử dụng : 1131, 511, 131...
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
- Bán hàng , thu bằng séc nộp ngân hàng , kế toán hạch toán :
Nợ TK 113
Có TK 5111
Có TK 3331
- Khách hàng trả tiền mua hàng, kế toán hạch toán :
Nợ TK 113
Có TK 131
- Khi có báo có của ngân hàng về , kế toán ghi :
Nợ TK 112
Có TK 1131
* Sổ kế toán : sổ theo dõi nộp séc
7- Kế toán kết quả và phân phối kết quả :
a- Kế toán kết quả tài chính :
Tại công ty, kết quả tài chính bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh chính và kết quả bất thường (hưởng khuyến mại của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng)
* Tài khoản sử dụng : 911, 511, 421...
* Trình tự kế toán :
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 Doanh thu thuần
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí (bao gồm ch phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp) :
Nợ TK 911
Có TK 642
- Xác định kết quả hoạt động tài chính :
Nợ TK 911 Số lãi
Có TK 4212
- Thu nhập khác từ hoạt động bất thường, kế toán hạc toán :
Nợ TK 111
Có TK 721
- Cuối kỳ kết chuyển thu nhập bất thường :
Nợ TK 721
Có TK 911
- Xác định kết quả bất thường :
Nợ TK 911
Có TK 4212
b- Kế toán phân phối kết quả :
Công ty phân phối kết quả tài chính tuần theo nguyên tắc phân phối kết quả do các cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn.
* Tài khoản sử dụng : 421, 333...
* Trình tự kế toán :
- Tạm phân phối :
+ Từng quý, Công ty tạm tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp :
Nợ TK 4212
Có TK 3334
+ Tạm tính số thuế trên vốn phải nộp :
Nợ TK 4212
Có TK 3335
+ Khi nộp thuế, kế toán hạch toán :
Nợ TK 3334, 3335
Có TK 112
+ Cuối năm kế toán kết chuyển phần thu nhập chưa phân phối hết trên tài khoản 4212 sang tài khoản 4211 trên sổ kế toán chi tiết
Nợ TK 4212 Phần chưa phân phối hết
Có TK 4211
- Phân phối chính thức : được căn cứ vào báo cáo quyết toán năm.
Số tạm phân phối < số phân phối chính thức, kế toán ghi :
Nợ TK 4211
Có TK 3334
Có TK 3335
8- Báo cáo kế toán :
Báo cáo tài chính của Công ty lập theo quy định của Nhà nước , bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo :
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN)
- Lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
Nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng báo cáo quy định theo chế độ được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi quý (báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày kết thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Nơi nhận báo cáo tài chính :
- Sở Thương mại Hà Nội
- Chi cục tài chính doanh nghiệp thành phố Hà Nội
- Cục thuế thành phố Hà Nội
- Cục thống kê thành phố Hà Nội
Phần IV
Công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
Xác định công tác phân tích hoạt động kinh tế là một công cụ cần thiết trong quản lý kinh tế, Công ty sau một kỳ kinh doanh đã tiến hành kiểm tra đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các kế hoạch tài chính, kế hoạch lao động, tiền lương... thực hiện tốt các nguyên tắc hạch toán kinh tế doanh nghiệp ; phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phân tích một số chỉ tiêu :
1- Tỉ suất đầu tư :
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỉ suất đầu tư = x 100%
Tổng tài sản
2- Tỉ suất tự tài trợ :
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ = x 100%
Tổng tài sản
3- Khả năng thanh toán chung :
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán chung =
Tổng công nợ phải thanh toán
4- Khả năng sinh lợi :
Lợi nhuận thuần
Khả năng sinh lợi =
Tổng tài sản bình quân
Căn cứ vào báo cáo quyết toán quý 4/1999 và quý 4 /2000, ta có bảng tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên :
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
So sánh
Tỉ suất đầu tư
7,81
1,17
(-) 0,64
Tỉ suất tự tài trợ
30,42
22,18
(-) 8,24
Khả năng thanh toán chung
143,73
128,51
(-) 15,22
Khả năng sinh lợi
0,13
0,20
(+) 0,07
Từ số liệu tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên cho thấy tỉ suất đầu tư và tỉ suất tự tài trợ giảm đi nhưng khả năng thanh toán chung của Công ty qua 2 năm vẫn đảm bảo tốt. Khả năng sinh lời cao hơn (tăng 0,07). Điều đó chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn.
Một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tài chính của Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội :
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu số liệu, em cũng mạnh dạn có một số ý kiến nhận xét về công tác kế toán tài chính tại Công ty :
Công ty cần có công tác kiểm tra kiểm soát tài chính trong nội bộ Công ty để góp phần vào hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra trong năm kế hoạch, việc thực hiện các chế độ kế toán tài chính được củng cố và hoàn thiện hơn.
Về công tác quản lý, sử dụng vốn : nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn , chủ yếu do nguồn vốn vay , vốn trong thanh toán. Vì vậy việc sử dụng quản lý nguồn vốn là rất quan trọng. Công ty nên chủ động về vốn bằng cách đẩy mạnh kinh doanh hơn nữa để có được hiệu quả, vừa bảo toàn vốn và bổ sung được vốn kinh doanh. Mặt khác huy động thêm nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp .
Hiện nay Công ty tập hợp chung 2 loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên cùng một bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ số 8, như vậy là chưa chi tiết cụ thể cho từng khâu. Theo em, Công ty cần phải theo dõi cụ thể riêng biệt từng loại chi phí cho từng khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp theo đúng chế độ nhà nước ban hành :
Chi phí bán hàng được ghi vào tài khoản 641
Chi phí quản lý doanh nghiệp được ghi vào tài khoản 642
Có như vậy mới cung cấp số liệu cụ thể thực tế phát sinh cho bộ phận phân tích tình hình quản lý chung, của quản lý chi phí nói riêng để đưa ra biện pháp khắc phục giảm chi phí không hợp lý mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Kết luận
Trong cơ chế quản lý mới của Nhà nước ta hiện nay, đòi hỏi công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải ngày càng được củng cố và hoàn thiện thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực điều hành , kiểm tra , giám sát các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị. Các doanh nghiệp phải biết phát huy một cách sáng tạo để tổ chức công tác kế toán tài chính có khoa học hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội, vì điều kiện thời gian và những hạn chế về sự hiểu biết, báo cáo này chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về công tác kế toán tài chính ở Công ty từ đó thấy được thực tế công tác kế toán của đơn vị có những cố gắng, những ưu điểm cần phát huy.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ công tác tại Công ty Vật liệu xây dựng Hà Nội đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bao cao thuc tap t¦i Cty v-t li+u XD .doc