Luận văn Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề an sinh xã hội đang là vấn đề thu hút quan tâm của toàn xã hội. Trên 20 năm đổi mới và phát triển, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng đất nước. Mặc dù vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cũng xuất hiện những mặt tiêu cực tác động đến đời sống xã hội. Trong đó, vấn đề an sinh xã hội (ASXH) cần được quan tâm hơn cả. Hàng loạt các vấn đề về an sinh xã hội nảy sinh ở các lĩnh vực đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực Bảo hiểm y tế (BHYT) và an sinh xã hội cho người nghèo và những nhóm dân cư bị thiệt thòi như trẻ em, người già, dân di cư, người khuyết tật Hiện nay, các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam còn nhiều bất cập và hạn chế. Đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) còn thấp (khoảng 15%). Phần lớn nông dân, lao động tự do và các đối tượng khác trong khu vực phi chính thức chưa được tham gia bảo hiểm y tế hoặc người dân không muốn tham gia bảo hiểm y tế do chất lượng khám, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế chưa tốt. Hệ thống chính sách trợ giúp đặc biệt (người có công) quá phức tạp, nhiều chế độ, rất khó quản lý từ khâu giám định, xét duyệt đến chi trả trợ cấp. Công tác xoá đói giảm nghèo chưa bền vững; nguy cơ tái nghèo cao nhất là ở vùng thường xuyên bị thiên tai, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; một số chính sách bao cấp kéo dài, chậm được sửa đổi, bổ sung; việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản có chất lượng còn hạn chế; khoảng cách thu nhập và mức sống giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo, giữa các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn vẫn có xu hướng gia tăng. Việt Nam đã thành công trong nỗ lực giảm tỷ lệ nghèo từ hơn 60% năm 1990 xuống còn 18,1% năm 2004 (theo chuẩn cũ), năm 2008 còn 13% (theo chuẩn mới) phần lớn nhờ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức tăng bình quân 8 - 9% mỗi năm. Duy trì được đà tăng trưởng kinh tế hiện nay là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tăng trưởng phải đi liền với bình đẳng và phải mang lại lợi ích cho tất cả các vùng và nhóm dân cư trong nước. Phần đông người nghèo ở nước ta sống trong hoàn cảnh bị tách biệt về mặt địa lý, dân tộc, ngôn ngữ, xã hội và kinh tế, tình trạng chênh lệch và bất bình đẳng xã hội giữa các vùng, giới tính và nhóm dân cư ngày càng tăng. Trong khi các vùng đô thị được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách cải cách, tăng trưởng kinh tế và hệ thống an sinh xã hội, thì tình trạng nghèo vẫn giai dẳng ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam và ở mức độ cao. Cùng với việc nỗ lực trong việc hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho sự tăng trưởng, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với sự nghiệp giảm nghèo. Cùng với đà tăng trưởng kinh tế, điều hết sức quan trọng là phải tạo ra các mạng lưới an sinh xã hội nhằm giúp các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất khỏi bị đẩy trở lại tình trạng nghèo đói do yếu sức khoẻ, tàn tật hay chi phí giáo dục gia tăng cho con em họ. An sinh xã hội là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): “Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội. Sớm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động . Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh, . thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa .”. Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới của nước ta hiện nay, đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống an sinh xã hội toàn diện theo hướng đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, từng bước bao phủ hết các đối tượng trợ cấp xã hội, mở rộng các đối tượng trợ giúp cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Văn Chấn là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, điều kiện kinh tế - xã hội còn rất nhiều khó khăn, hệ thống an sinh xã hội cũng mang đặc điểm chung như trên. Tuy nhiên, trợ cấp từ hệ thống an sinh xã hội có ảnh hưởng đến thu nhập và nghèo đói của người dân đặc biệt là ở vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa . Từ thực trạng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy, tôi nghiên cứu đề tài "Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái". Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tạo điều kiện cho các cơ quan chính quyền, đoàn thể và nhân dân có thể nhận diện bức tranh toàn cảnh về an sinh xã hội và ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vùng nông thôn với một mức độ nhất định. Từ đó, giúp cho nhà nước có căn cứ xây dựng pháp luật, chế độ, chính sách; phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tăng cường an sinh xã hội; cải thiện đời sống, xoá đói giảm nghèo và giảm thiểu rủi ro cho những người bị thiệt thòi trong xã hội; đưa đất nước phát triển bền vững đi lên trong nền kinh tế thị trường. MỤC LỤC Trang phụ bìa .i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn . iii Mục lục .iv Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt . v Danh mục các bảng, biểu .vi Danh mục các sơ đồ, đồ thị .vii MỞ ĐẦU i 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu . 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 2.1. Mục tiêu chung . 3 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu . 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Kết cấu của đề tài 4 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu . 5 1.1.1.Hệ thống an sinh xã hội 5 1.1.2. Những ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội 10 1.1.3. Tình hình hoạt động của hệ thống an sinh xã hội trên thế giới .12 1.1.4. Tình hình hoạt động hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam 15 1.2. Phương pháp nghiên cứu .21 1.2.1. Các câu hỏi đặt ra .21 1.2.2. Phương pháp nghiên cứu 21 1.2.3. Hệ Thống chỉ tiêu nghiên cứu .23 Chương 2: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG HỆ THỐNG ASXH TỚI THU NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI 25 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .25 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .25 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 31 2.2. Một số nét cơ bản về hệ thống an sinh xã hội huyện Văn Chấn .44 2.2.1. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế .44 2.2.2. Cứu trợ xã hội .45 2.2.3. Ưu đãi xã hội 47 2.2.4. Kinh phí chi cho giáo dục .48 2.2.5. Thực hiện chương trình 135 giai đoạn I 49 2.3. Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn .51 2.3.1. Hoạt động Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế .51 2.3.2. Hoạt động cứu trợ xã hội 57 2.3.3. Hoạt động ưu đãi xã hội 62 2.3.4. Tình hình Giáo dục .64 2.4. Kết quả thực hiện chương trình 135 giai đoạn II 65 2.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 65 2.4.2. Kinh phí thực hiện 66 2.5. Kết quả thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn (2006 - 2008) .67 2.5.1. Nhóm các chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo thu nhập bền vững, nâng cao năng lực cán bộ giảm nghèo .68 2.5.2. Nhóm dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo vùng nghèo 68 2.5.3. Nhóm dự án hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo phát triển bền vững 69 2.5.4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo 70 2.6. Ảnh hưởng của ASXH tới thu nhập của hộ nông dân .72 2.6.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra nghiên cứu .72 2.6.2. Tổng thu của hộ 79 2.6.3. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ .80 2.6.4. Thu nhập của hộ .80 2.6.5. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục, y tế đến thu nhập .82 2.6.6. Ảnh hưởng của trợ cấp giáo dục đến việc huy động trẻ đến trường .83 2.6.7. Ảnh hưởng của trợ cấp y tế đến chăm sóc sức khỏe của người dân .87 2.6.8. Ảnh hưởng của chương trình 135 đến phát triển kinh tế - xã hội .89 2.7. Ảnh hưởng của ASXH tới nghèo đói của hộ nông dân .91 2.8. Kết luận về hệ thống ASXH huyện Văn Chấn 94 2.8.1. Những thành công .94 2.8.2. Những hạn chế 95 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG ASXH TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 97 3.1. Quan điểm, định hướng, giải pháp xây dựng và thực hiện chính sách ASXH .97 3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội 97 3.1.2. Định hướng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội .98 3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội . 100 3.2. Một số quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm ASXH với xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Chấn . 102 3.2.1. Quan điểm và định hướng phát triển . 102 3.2.2. Mục tiêu phát triển 103 3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phương 104 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 110 1. Kết luận 110 2. Đề nghị 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 114

pdf126 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2716 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - Tỉnh Yên Bái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lâm nghiệp - thủy sản 53%, Công nghiệp - xây dựng 26%, Dịch vụ 20,5%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2,6 triệu đồng/năm. Đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13%, nhóm Nông, lâm nghiệp - thủy sản còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 40,97%; Công nghiệp - xây dựng tăng lên 35,32% và nhóm dịch vụ tăng lên 23,7%, thu nhập bình quân đầu người đạt 6,7 triệu đồng/năm, gấp 2,6 lần so với năm 2000 - Sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2000 theo giá hiện hành đạt 184,1 tỷ, năm 2008 đạt 523,8 tỷ tăng 184% so với năm 2000. Sản lượng lương thực có hạt tăng từ 40.149 tấn năm 2000, lên 50.001,1 năm 2008, sản lượng chè búp tươi tăng từ 19.000 tấn lên 34.143 tấn, đàn gia súc, gia cầm đều tăng đàn trâu từ 16.566 con lên 19.979 con, đàn bò 3.106 lên 6.257 con... - Lâm nghiệp, thủy sản: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng từ 33,9 tỷ đồng năm 2000 lên 48,7 tỷ năm 2008, tăng 43,6%; giá trị sản xuất thủy sản từ 1,8 tỷ lên 14,3 tỷ đồng. - Công nghiệp - Xây dựng: Số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn năm 2000 là 632 cơ sở năm 2008 là 1.910 cơ sở tăng gấp 3 lần so với năm 2000, giá trị sản xuất tăng từ 81,7 tỷ lên 204,8 tỷ đồng. Vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tăng từ 60 tỷ năm 2000 lên 310 tỷ năm 2008. 100% số xã dùng điện trong đó có 29/31 xã sử dụng điện lưới quốc gia, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã. Trong đó: năm 2000 đường đến trung tâm xã bằng đường nhựa có 10 xã, đường đá có 9 xã và đường cấp phối có 12 xã đến năm 2008 số xã có đường nhựa đến trung tâm là 22 xã, đường đá là 2 xã và đường cấp phối còn 7 xã. - Dịch vụ: Năm 2000 có 433 cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ khách sạn trên địa bàn, năm 2008 đã có 1.607 cơ sở tham gia kinh doanh trong lĩnh vực này, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng từ 44,5 tỷ đồng năm 2000 lên 153,6 tỷ năm 2008. * Về lĩnh vực xã hội: Cùng với những tác động đến phát triển kinh tế chương trình cũng đã góp phần vào phát triển các lĩnh vực xã hội. - Lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội: Đã giải quyết và tạo việc làm năm 2000 cho 13.700 lao động, năm 2008 là 23.600 lao động, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu trí cũ giảm từ 24,6% năm 2000, còn 11,5 %. Theo tiêu trí mới giảm từ 41,95% năm 2005 còn 31,8% năm 2008, đã hoàn thành việc xóa 1.406 căn nhà dột nát cho hộ chính sách, hộ nghèo..... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 - Giáo dục và đào tạo: Cơ sở vật chất ngành giáo dục được đầu tư nâng cấp năm 2000 trên địa bàn còn có 4 trường tạm đến năm 2005 trên địa bàn 100% được xây dựng từ nhà từ cấp 4 trở lên. Năm 2000 có 19 xã được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và chưa có đơn vị nào được công nhận phỏ cập trung học cơ sở, đến nay đã có 31/31 xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học và 28/31 xã đạt phổ cập trung học cơ sở và 3 trường đạt chuẩn quốc gia. - Y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân: Bệnh viện tuyến huyện và phòng khám đa khoa khu vực được nâng cấp cả về cơ sở vật chất và trang thiết bị, 100% xã có trạm y tế, năm 2000 có 25 trạm y tế có nhà xây cấp III và cấp IV đến nay đã có 31/31 trạm y tế được xây dựng. 2.7. ẢNH HƢỞNG CỦA AN SINH XÃ HỘI TỚI NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ NÔNG DÂN Phần phân tích thu nhập và cơ cấu thu nhập ở mục 2.6 là cần thiết để tách ASXH ra khỏi các nguồn thu nhập và ước lượng tác động của chúng tới thu nhập chung, phân tích dựa trên thu nhập không phải là cách tiếp cận tốt nhất để phân tích mức sống của hộ như ở nước ta có mức thu nhập thấp, chi tiêu cho tiêu dùng hộ gia đình được xác định chính xác hơn thu nhập rất nhiều. Tuy nhiên, số liệu về chi tiêu cho tiêu dùng là bức tranh của ASXH vì nó là cơ sở cho phân tích nghèo. Chỉ cần xem xét số liệu về chi tiêu cho tiêu dùng chúng ta có thể chỉ ra mức độ tương tác giữa ASXH và nghèo. Cơ cấu phần chi tiêu theo điều tra khảo sát bao gồm: - Chi tiêu dùng lương thực, thực phẩm - cho các dịp lễ, tết và ngày thường; bao gồm lương thực, thực phẩm tự sản xuất tự sản xuất hoặc được cho và lương thực thực phẩm qua trao đổi hàng hóa. - Chi cho hàng hóa phi lương thực, thực phẩm thường xuyên và không thường xuyên, trừ các hàng hóa lâu bền. - Chi tiêu cho giáo dục, y tế và chi tiêu sinh hoạt. Chi phí gửi tiền cho người thân, thuế và các khoản chi tiêu lớn như mua sắm hàng hóa lâu bền không được đưa vào trong cấu phần chi tiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 Để đánh giá các hình thức trợ cấp ASXH trong mối quan hệ với nghèo phần này tập trung vào 5 loại trợ cấp trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế, BHXH tại nơi làm việc, phúc lợi xã hội và BHXH dưới dạng lương hưu. Như kết quả khảo sát phần thu nhập về mặt tài chính, hai nguồn quan trọng nhất là lương hưu và trợ cấp y tế. Mức độ thụ hưởng của người nghèo từ trợ cấp này như thế nào. Để trả lời câu hỏi này chia số dân số thành các nhóm khác nhau dựa trên vị trí của họ so với chuẩn nghèo (đối với thành thị 260.000 đồng/người/tháng; nông thôn 200.000 đồng/người/tháng) để phân biệt những người ở bên trên chuẩn nghèo rất cao (khó có thể rơi lại tình trạng nghèo trong tương lai); những người ở sát trên chuẩn nghèo (có khả năng tái nghèo trong tương lai); những người ngay dưới chuẩn nghèo (có thể vượt lên chuẩn nghèo trong tương lai hoặc đang nghèo trong giai đoạn này do gặp rủi ro; những người ở sâu dưới chuẩn nghèo, do đó có khả năng sẽ nghèo lâu dài. Cách phân nhóm này dựa trên cách đo tiêu dùng ở trên và điều đó có nghĩa một số khoản chi tiêu của một số nhóm phải dựa vào nhận trợ cấp ASXH. Bảng 2.27. Tỷ lệ phần trăm dân số đƣợc nhận trợ cấp an sinh xã hội, theo nhóm nghèo Nhóm hộ nghèo: Mức tiêu dùng so với chuẩn nghèo % nhận trợ cấp giáo dục % nhận trợ cấp y tế % nhận BHXH nơi làm việc % nhận phúc lợi xã hội % nhận lƣơng hƣu Gấp hơn 2 lần chuẩn nghèo 20,8 32,3 3,6 5,1 16,3 Hơn chuẩn nghèo từ 1,5 đến 1,99 lần 15,1 29,9 0,9 6,5 9,4 Hơn chuẩn nghèo từ 1,2 đến 1,49 lần 16,4 27,1 0,4 6,2 6,2 Hơn chuẩn nghèo từ 1 đến 1,19 lần 16,5 30,5 0,6 8,7 6,7 Hơn chuẩn nghèo từ 0,8 đến 0,99 lần 16,1 30,0 0,3 12,8 3,6 Hơn chuẩn nghèo từ 0,5 đến 0,79 25,2 33,1 0,2 12,1 2,4 Dưới một nửa chuẩn nghèo 37,7 30,3 2,8 31,2 1,3 Tổng số 18,9 30,7 1,6 7,7 9,5 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra năm 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 Qua số liệu bảng 2.27 phản sánh tỷ lệ hộ trong từng nhóm nhận được bất kỳ trợ cấp nào. Tỷ lệ phần trăm nhận được từ trợ cấp giáo dục và phúc lợi xã hội cao nhất ở nhóm nghèo nhất. Đối với lương hưu thì ngược lại những người trong nhóm hộ giàu hơn nhận được nhiều hơn và các hộ nghèo nhất nhận được ít hơn. Trợ cấp xã hội nhận được chủ yếu là BHYT tương đối đồng đều nhau giữa các nhóm và số người hưởng BHXH nơi làm việc rất ít. Nếu xem xét dưới dạng nhận được trung bình một khoản trợ cấp nào đó cũng phân theo nhóm nghèo như trên, về trị tuyệt đối lương hưu vẫn là khoản trợ cấp lớn nhất; tiếp theo là phúc lợi xã hội (đối với những người được nhận). Đối với các loại trợ cấp, giá trị tuyệt đối của các hộ giàu – khá nhận được theo đầu người cao hơn nhiều so với hộ nghèo nhất. Riêng trợ cấp về giáo dục sự chênh lệch này không cao. Vấn đề phải xem xét các khoản trợ cấp này so với chi tiêu của hộ gia đình thì lương hưu vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 38,5% tiếp đến phúc lợi xã hội 12,2%, BHXH nơi làm việc 2,8%, trợ cấp y tế 3,2% và thấp nhất là trợ cấp giáo dục 1,2%. 33,5 33,7 34,7 33,6 34,2 36,2 37,2 31 32 33 34 35 36 37 38 Ban đầu Không có trợ cấp giáo dục Không có trợ cấp y tế Không có BHXH nơi làm việc Không có phúc lợi xã hội Không có lương hưu Không có loại trợ cấp nào Tỷ lệ nghèo trong từng trƣờng hợp giả định Hình 2.9. Mức độ nghèo khi loại trừ từng loại trợ cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 Để đánh giá tác động của việc nhận trợ cấp ASXH với nghèo cách đơn giản nhất là trừ đi trợ cấp ASXH được nhận của một hộ ra khỏi tổng chi tiêu dùng trong một giai đoạn và tính toán lại nghèo dựa trên mức chi tiêu mới này. Qua hình 2.9 cho thấy khi so sánh tỷ lệ nghèo ban đầu với các tỷ lệ nghèo được tính khi không có từng loại trợ cấp ASXH, cho thấy nghèo sẽ tăng trong mọi trường hợp và rõ nhất ở lương hưu. Các khoản nhận trợ cấp khác có ít tác động thể hiện ở tỷ lệ nghèo tăng không đáng kể khi không có chúng. Tuy nhiên tác động tổng hợp là mức tăng 3,7% nếu không có bất kỳ khoản trợ cấp nào. Nhìn chung tác động giảm nghèo lớn nhất là lương hưu, sau đó là trợ cấp y tế và phúc lợi xã hội còn trợ cấp giáo dục và BHXH ngắn hạn tại nơi làm việc có tác động rất nhỏ. 2.8. KẾT LUẬN VỀ HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI HUYỆN VĂN CHẤN 2.8.1. Những thành công Trong những năm qua với sự chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy và chính quyền địa phương cùng với những chính sách phát triển kinh tế - xã hội, nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và nhà nước. Hệ thống ASXH huyện Văn Chấn cũng đạt được những thành tựu quan trọng góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương + Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo mới giảm từ 37,5% năm 2006 xuống còn 31,8% năm 2008. Đây là một thành công có sự đóng góp quan trọng của các chính sách ASXH được triển khai trong giai đoạn này tại địa phương. Các chính sách ASXH ngày càng được đổi mới và hoàn thiện. Do đó có khoảng trên 5.000 người (chiếm 5,28% số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động) tham gia BHXH hoặc hưởng chính sách xã hội (bao gồm người có công); Đời sống của người yếu thế ngày càng được quan tâm có đến 2.117 người được trợ cấp thường xuyên, cuộc sống của hộ được cải thiện rõ rệt và hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng. + Thành công của chính sách BHXH là tổng thu từ BHXH, BHYT ngày càng tăng, từ 11,9 tỷ đồng năm 2006, tăng lên 15,2 tỷ năm 2008; Việc chi trả BHXH dài hạn và ngắn hạn tăng từ 46,9 tỷ đồng năm 2006 lên 73,6 tỷ đồng năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 2008, bảo đảm đúng đối tượng chính sách và là nguồn thu nhập đáng kể đối với các đối tượng được hưởng. + Hoạt động cứu trợ xã hội, do việc mở rộng đối tượng hưởng chính sách cứu trợ xã hội nên đối tượng được hưởng cứu trợ thường xuyên tăng từ 1.038 người năm 2006, tăng lên 2.117 người năm 2008 đã góp phần giúp những người yếu thế trong xã hội cải thiện được cuộc sống, giảm bớt nghèo đói. Công tác xã hội hóa công tác cứu trợ đã huy động được các cá nhân, tổ chức xã hội tham gia vào công tác cứu trợ. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất khi bị thiên tai lũ lụt hoặc thiếu đói giáp hạt. + Hoạt động ưu đãi xã hội chủ yếu thực hiện ưu đãi người có công đã được mở rộng đối tượng hưởng, đã động viên kịp thời các đối tượng có tham gia cách mạng nhưng do qui định chưa được hưởng chính sách đãi ngộ. Hoạt động của hệ thống ASXH huyện Văn Chấn trong những năm cùng với các chính sách trợ cấp y tế, trợ cấp giáo dục, chương trình 134, 135, chương trình xóa đói giảm nghèo…vv đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo những hộ gia đình có nhận trợ cấp từ các chính sách ASXH đều có cuộc sống tương đối ổn định và hòa nhập với cuộc sống cộng đồng tốt hơn. Đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. 2.8.2. Những hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được hệ thống ASXH huyện Văn Chấn vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục. Một là: Diện bao phủ của BHXH mới chỉ tập trung vào các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chưa thu hút được các đối tượng khác trong xã hội tham gia kể cả đối với các doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức tư nhân hocặc hộ cá thể, số người tham gia BHXH tuy có tăng từ 3.565 người năm 2006 lên 4.151 năm 2008 nhưng cũng chỉ chiếm 4,28% (lực lượng lao động trên địa bàn). Hai là: Công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn, việc triển khai BHYT độ bao phủ đến các đối tượng còn thấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 đối tượng BHYT tự nguyện mới chỉ dừng lại ở cac đối tượng được hưởng các chính sách trợ cấp của nhà nước như gia đình chính sách, người nghèo, các đối tượng khác hầu như không triển khai được. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa cơ quan BHYT, cơ sở khám chữa bệnh người sử dụng thẻ y tế, do đó tác dụng của tham gia BHYT chưa cao nên chưa thu hút được các đối tượng tham gia BHYT. Ba là: Các chương trình bảo trợ xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, số người cần bảo trợ rất lớn nhưng đối tượng nhận được bảo trợ theo qui định nhỏ, khả năng nguồn tài chính chính của địa phương không đáp ứng được. Còn thiếu các trung tâm bảo trợ xã hội tập trung. Việc tổ chức quản lý, phân bổ nguồn tài chính cứu trợ còn nhiều bất cập chưa có sự phối hợp của các ngành Lao động thương binh xã hội, Hội chữ thập đỏ, Mặt trận tổ quốc, phòng tài chính…vv nên hiệu quả chưa cao. Bốn là: Các chương trình, chính sách phát triển kinh tế xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo phát huy hiệu quả chưa cao, việc đầu tư còn dàn trải, tiếp cận của người dân với các chương trình còn khó khăn, thủ tục hành chính còn rườm rà chậm khắc phục, xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI TOÀN DIỆN BẢO ĐẢM GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI. 3.1.1. Quan điểm xây dựng hệ thống an sinh xã hội Chính sách an sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản của quốc gia hướng vào bảo vệ, bảo đảm an toàn cho các thành viên trong xã hội đối với các trường hợp rủi ro dẫn đến bị giảm hoặc bị mất thu nhập, hoặc phải tăng chi phí đột xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau - gọi là "rủi ro xã hội". An sinh xã hội dựa trên nguyên tắc chia sẻ trách nhiệm và công bằng xã hội, là một trong những chỉ báo quan trọng của một xã hội phát triển. Chính sách an sinh xã hội có hai chức năng cơ bản là: bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội ở mức tối thiểu về thu nhập, dịch vụ y tế và xã hội để cho phép họ sống một cuộc sống xã hội có ý nghĩa; duy trì thu nhập, khi các thành viên xã hội đang hoạt động kinh tế hoặc mọi công dân khi nghỉ hưu, cho phép họ duy trì được mức sống hiện tại trong các trường hợp thất nghiệp, ốm đau, thai sản, tuổi già, tàn tật, mà không có khả năng tạo thu nhập. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội với những chính sách cụ thể nhằm phòng ngừa và khắc phục rủi ro trong kinh tế thị trường và rủi ro xã hội khác cho mọi người, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trương: "Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động"[19]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Khóa X một lần nữa nhấn mạnh: "Từng bước mở rộng và cải thiện hệ thống an sinh xã hội để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đa dạng của mọi tầng lớp trong xã hội, nhất là của nhóm đối tượng chính sách, đối tượng nghèo" [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Thực hiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với kinh tế thị trường, tạo cơ hội cho mọi người dân tiếp cận các chính sách an sinh xã hội, nhất là bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp), giảm nghèo và hòa nhập xã hội nhóm yếu thế (trợ giúp xã hội)... chính là thực hiện công bằng xã hội, hướng vào phát triển con người, tạo động lực tăng trưởng và phát triển bền vững, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Đầu tư cho chính sách an sinh xã hội cũng chính là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển. 3.1.2. Định hƣớng xây dựng hệ thống chính sách an sinh xã hội Trong thời gian tới, đồng thời với phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, cần phải xây dựng và phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với điều kiện của nước ta. Đất nước càng phát triển theo kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì con người càng phải được bảo vệ, bảo đảm an toàn bằng một hệ thống chính sách an sinh xã hội hiệu quả. Đó là một hệ thống an sinh xã hội đa tầng và linh hoạt, có thể hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều kiện để mọi người dân đều có cơ hội tiếp cận nhằm phòng ngừa và khắc phục rủi ro, không một người nào bị gạt ra bên lề xã hội. Phát triển hệ thống chính sách an sinh xã hội theo định hướng sau: 3.1.2.1. Xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội hoàn chỉnh Theo nguyên tắc "đóng - hưởng". Nghiên cứu tách bảo hiểm xã hội đối với khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực doanh nghiệp; bổ sung, sửa đổi các chế độ bảo hiểm xã hội còn bất hợp lý; điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội theo cơ chế tạo nguồn, độc lập tương đối với chính sách tiền lương, giảm dần phần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm tự nguyện khác nhằm mở rộng vững chắc, tiến tới mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế đều được tham gia bảo hiểm xã hội; bảo đảm cân đối thu chi bảo hiểm xã hội trên cơ sở mức "đóng - hưởng" tăng lên theo lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, áp dụng các biện pháp đầu tư hiệu quả từ quỹ bảo hiểm xã hội để bảo toàn và tăng trưởng bền vững quỹ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 3.1.2.2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng Tiếp tục thực hiện cải cách chế độ trợ cấp người có công trên cơ sở mức sống trung bình của xã hội đạt được trong từng thời kỳ; phát triển hệ thống các hoạt động sự nghiệp, các chương trình, dự án chăm sóc người có công và mở rộng phong trào đền ơn, đáp nghĩa, toàn dân tham gia chăm sóc người có công nhằm bảo đảm mức sống gia đình người có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của xã hội; thực hiện quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng thế hệ con em người có công tiếp nối sự nghiệp và phát huy truyền thống cách mạng của thế hệ cha anh, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ mới. Thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững; tiếp tục thực hiện chủ trương và chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước nhất là ở nông thôn, vùng miền núi, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây; đưa mục tiêu giảm nghèo vào nội dung chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, của từng địa phương; giữ khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ở mức hợp lý, không trở thành vấn đề xã hội bức xúc. Nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển cộng đồng và phát triển nông thôn gắn với giảm nghèo. 3.1.2.3. Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội Đa dạng hóa các loại hình trợ giúp xã hội và cứu trợ xã hội tự nguyện, nhân đạo, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ bảo trợ xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng; sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội dựa trên cơ sở tăng mức sống tối thiểu của toàn xã hội; tạo cơ hội và ưu tiên cho các đối tượng bảo trợ xã hội tiếp cận nguồn lực kinh tế (trước hết là người còn khả năng lao động), dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng về giáo dục đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, chăm sóc sức khỏe, nhà ở, văn hóa thông tin... thông qua thực hiện các chương trình mục tiêu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 3.1.3. Giải pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội Để thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, chúng ta cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau đây: Thứ nhất: tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quan điểm của Đảng về an sinh xã hội thành cơ chế, chính sách, luật pháp. Tập trung mở rộng loại hình, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội; thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp theo đúng lộ trình quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; nghiên cứu xây dựng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; chính sách bảo hiểm chăm sóc tuổi già, phát triển và tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; xây dựng và thực hiện Đề án cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2007 - 2012. Xây dựng và thực hiện chính sách tăng trưởng kinh tế gắn với giảm nghèo, chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo, vươn lên no ấm, trước hết là ở nông thôn, vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước đây; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo; sửa đổi chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở... phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Xây dựng Luật Người cao tuổi, Luật Người tàn tật; xây dựng quỹ dự phòng thiên tai tại địa phương; sửa đổi, bổ sung chế độ trợ cấp xã hội theo mức sống tối thiểu của xã hội được nâng lên từng thời kỳ. Xây dựng chiến lược phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020. Thứ hai: nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến an sinh xã hội để có chính sách phù hợp giảm thiểu tác động tiêu cực. Trước mắt, để ổn định đời sống của người nghèo, đối tượng chính sách xã hội và người có thu nhập thấp trong tình hình lạm phát cao hiện nay, Chính phủ tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng, kịp thời, có hiệu quả các chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được ban hành, không để bất kỳ người dân, hộ gia đình nào bị đói, có chính sách mà không được hưởng; đồng thời các tỉnh, thành phố có điều kiện về ngân sách sớm xem Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 xét, quyết định mức trợ cấp xã hội cao hơn mức quy định. Tăng nguồn lực cho chương trình giảm nghèo và chương trình 135 theo Chỉ thị 04/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt ưu tiên cho 61 huyện nghèo nhất. Nghiên cứu điều chỉnh chuẩn nghèo và trợ cấp xã hội phù hợp để áp dụng cho giai đoạn tiếp theo. Điều chỉnh thích hợp lộ trình tăng lương theo Đề án cho cán bộ, công nhân viên khu vực hành chính sự nghiệp, cán bộ, chiến sỹ các lực lượng vũ trang và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ thiết thực cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, nhất là ở các khu công nghiệp tập trung. Thứ ba: tăng đầu tư và ngân sách cho thực hiện hiệu quả chính sách và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội như việc làm, phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, xuất khẩu lao động và chuyên gia; an toàn vệ sinh lao động; giảm nghèo; hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn; nâng cao mức sống của người có công; chương trình trợ giúp người cao tuổi, chương trình chăm sóc thay thế trẻ em đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chương trình trợ giúp người tàn tật; chương trình phòng chống tệ nạn xã hội. Để bảo đảm việc thực hiện các chính sách và chương trình an sinh xã hội đã ban hành, Chính phủ ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn và tăng dự trữ, dự phòng; đồng thời xây dựng cơ chế thực thi và chỉ đạo kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện, bảo đảm nguồn hỗ trợ của Nhà nước kịp thời, đúng đối tượng và hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí. Thứ tư: hoàn thiện và đổi mới phương thức quản lý, hoạt động của hệ thống sự nghiệp cung cấp dịch vụ an sinh xã hội theo hướng đơn vị tự chủ và tự chịu trách nhiệm, chuyển mạnh sang cung cấp dịch vụ công và chăm sóc đối tượng dựa vào cộng đồng; bảo đảm cho sự phát triển bền vững lĩnh vực an sinh xã hội. Thứ năm: tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm chính quyền địa phương trong quản lý, điều hành và thực hiện các chính sách, chương trình an sinh xã hội. Phát triển công tác xã hội thành một nghề chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 bộ theo hướng chuyên môn hóa để tư vấn, hỗ trợ và tham gia chăm sóc đối tượng tại cộng đồng. Đưa công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành hệ thống an sinh xã hội, trước hết là quản lý đối tượng và chi trả chế độ trợ cấp. 3.2. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM ASXH VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN VĂN CHẤN 3.2.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển + Huyện Văn Chấn nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Yên Bái, định hướng phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. + Phát triển kinh tế của huyện Văn Chấn phải trên cơ sở thúc đẩy sự chuyển dịch hợp lý cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển mạnh từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hướng sự huy động các nguồn lực đầu tư phát triển vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh và tiềm năng của huyện, tạo hành lang, môi trường đầu tư hấp dẫn cho các đối tác trong và ngoài nước. + Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, trên cơ sở tiếp thu và áp dụng có hiệu quả những tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực đời sống xã hội. + Phát triển kinh tế phải hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với xóa đói giảm nghèo. Thực hiện mục tiêu chiến lược con người thông qua việc thực hiện có hiệu quả hơn các chương trình y tế, giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài là mục tiêu, động lực phát triển kinh tế - xã hội. + Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng; Quy hoạch các cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp, các khu du lịch, dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc....gắn liền với chiến lược phòng thủ quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 3.2.2. Mục tiêu phát triển Chủ động và khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng thế mạnh của huyện, tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh, Trung ương và các tổ chức quốc tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển, kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với các mục tiêu tiến bộ xã hội, giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phòng; Cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh và qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Chấn, trong quá trình nghiên cứu tại địa bàn, chúng tôi dự kiến một số chỉ tiêu tổng hợp về phát tiển kinh tế - xã hội đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn đến năm 2015 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2010 2015 Tốc độ PTBQ 2011-2015 1- Giá trị tăng thêm (CĐ 94) Tỷ đồng 866,3 1.672 114,05 + Nông, lâm nghiệp - thủy sản '' 271,5 344 104,85 + Công nghiệp - Xây dựng '' 379,3 877 118,25 + Dịch vụ '' 215,5 451 115,90 2- Tốc độ tăng trưởng % 13,5 14,5 114,05 3- Thu nhập bình quân đầu người Triệu 9,5 15,8 110,07 4- Tổng thu ngân sách trên địa bàn Tỷ đồng 27,0 40,0 108,20 5- Tổng chi ngân sách nhà nước “ 250,0 360,0 107,55 6- Bình quân lương thực/người Kg/người 348 351 100,15 7- Hộ nghèo (chuẩn QG) theo từng giai đoạn Hộ 6.363 6.803 101,35 8- Tỷ lệ hộ nghèo % 19,28 20,15 100,90 9- Số người tạo việc làm mới trong năm người 2.600 2.600 100,00 10- Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 11,0 15,0 106,40 11- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo % 69,0 81,0 103,25 12- Tổng số giường bệnh/vạn dân giường 19,7 19,6 99,90 13- Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 2,7 3,0 102,10 14- Số xã, thị trấn có bác sỹ Xã, TT 20 31 109,15 15- Đối tượng tham gia BHXH Người 5.300 8.600 110,15 16- Đối tượng tham gia BHYT " 60.400 87.600 107,70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Trong điều kiện hiện nay, huyện cần cần khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nhằm mục tiêu phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đến năm 2010 dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,5%, năm 2015 đạt 14,5%, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 - 2015 đạt 14,05%; Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 9,5 triệu đồng năm 2010 lên 15,8 triệu đồng năm 2015, tốc độ tăng bình quân 5 năm 10,07%....Về xã hội tỷ lệ hộ nghèo theo từng giai đoạn tăng bình quân mỗi năm 0,9%, tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 11% năm 2010 lên 15% năm 2015; huy động trẻ đi học đúng độ tuổi mẫu giáo từ 69% lên 81% vào năm 2015; số xã thị trấn có bác sỹ tăng từ 20 xã, thị trấn năm 2010 lên 31 xã, thị trấn năm 2015; số đối tượng tham gia BHXH, BHYT đạt tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2010-2015 là 10,15% và 7,7%. Bên cạnh các mục tiêu về phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, công tác bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội cần được chú trọng để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra. 3.2.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội gắn với xóa đói giảm nghèo tại địa phƣơng 3.2.3.1. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội a. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế + Huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho phát triển. Tập trung phát triển giao thông vào các vùng sản xuất hàng hóa, các khu du lịch. Đầu tư vốn trong dân, vốn tín dụng cho các chương trình phát triển trọng tâm của huyện như: phát triển chăn nuôi, đưa giống chè chất lượng cao vào sản xuất, cải tạo giống cây ăn quả, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ và thiết bị trong sản xuất công nghiệp. + Hoàn thành việc điều chỉnh qui hoạch tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, vùng sản xuất quy hoạch kết cấu hạ tầng, khoáng sản giai đoạn 2010-2015, 2015-2020 trên cơ sở quy hoạch của huyện và của các vùng các địa phương rà soát lại việc quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên, trước hết là tài nguyên đất. Có giải pháp thu hồi các quỹ đất sử dụng không hiệu quả để bố trí cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 các dự án có hiệu quả hơn, ưu tiên dành quỹ đất cho đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, kinh doanh dịch vụ, phát triển công nghiệp nhỏ ở nông thôn và các chương trình phát triển kinh tế nông lâm nghiệp tập trung. + Đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực vào sản xuất, trọng tâm là giống mới chất lượng cao vào sản xuất nông lâm nghiệp; thiết bị và công nghệ trong chế biến chè, bảo quản và sơ chế hoa quả. Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ về kỹ thuật canh tác nhất là canh tác trên đất dốc để chuẩn canh tác lúa nương sang thâm canh nương và ruộng cạn. Hoàn thành định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số. + Tăng đầu tư cho thương mại và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp và cá nhân vào địa bàn. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, từng bước xây dựng 3 thương hiệu sản phẩm hàng hóa có thế mạnh của huyện là: cam, lúa và chè chất lượng cao. + Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, chủ yếu đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cho phát triển nông lâm nghiệp, ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống khuyến nông gắn với kỹ thuật viên ngành chăn nuôi, đầu tư cho tập huấn kỹ thuật sản xuất tới các hộ nông dân, nhất là vùng sản xuất hàng hóa. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo nhân lực phục vụ chương trình xuất khẩu lao động. Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn có 01 cán bộ trình độ trung cấp nông lâm nghiệp để phục vụ cho phát triển nông lâm nghiệp tại địa phương. b. Các giải pháp chủ yếu về phát triển văn hóa - xã hội + Tạo mọi nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục để mọi người được hưởng lợi tốt nhất về phúc lợi xã hội. Gắn phát triển kinh tế với tới giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nhất là việc xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội, nâng cao rõ nét đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, trong đó đặc biệt quan tâm vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. + Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân và các tổ chức xã hội trong thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế; tập trung giải quyết Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 các vấn đề bức xúc; chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng với toàn dân kiên quyết tiến công ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi từng bước giải quyết được tệ nạn nghiện hút các chất ma túy, ngăn chặn có hiệu quả HIV/AIDS; giảm thiểu thấp nhất các vi phạm về trật tự an toàn giao thông. + Phối hợp chặt chẽ giữa Mật trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, trong vận động nhân dân phát huy truyền thống tương thân tương ái, tình làng nghĩa xóm trong thực hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo. 3.2.3.2. Nhóm giải pháp về quản lý thực hiện cơ chế chính sách ASXH - Tổ chức quán triệt và tuyên truyền sâu rộng các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước và địa phương về chính sách an sinh xã hội đến toàn thể cán bộ Đảng viên và quần chúng nhân dân. - Khuyến khích, động viên các thành phần kinh tế và nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng lộ trình qui định hiện nay. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội gắn với giảm nghèo một cách cụ thể cho từng giai đoạn, bảo đảm giữa phát triển kinh tế với xóa đói giảm nghèo. - Kiểm tra, rà soát các hộ nghèo, các đối tượng chính sách xã hội bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn theo qui định, phát hiện và kiến nghị bổ sung các đối tượng được hưởng các chính sách của nhà nước về cứu trợ hoặc ưu đãi xã hội. - Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về chính sách ASXH trên địa bàn huyện như chương trình 135; chương trình 134; các chương trình mục tiêu về xóa đói giảm nghèo, trợ giúp y tế, trợ giúp giáo dục, lao động việc làm, đào tạo nghề...vv. - Vận động các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm trong và ngoài huyện tham gia đóng góp tiền, hiện vật vào các quỹ ASXH của huyện để cùng ngân sách địa phương trong việc chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh và hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội hoặc gặp rủi ro bảo đảm ổn định đời sống hòa nhập với cộng đồng. - Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia giải quyết các chế độ chính sách từ huyện đến các xã, thị trấn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 3.2.3.3. Nhóm giải pháp về xóa đói giảm nghèo Để giải quyết tốt việc xóa đói giảm nghèo tại địa phương việc kết hợp các nguồn lực là rất cần thiết bảo đảm sự chỉ đạo điều hành một cách tập trung, đầu tư có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Do đó, các nguồn lực và các hoạt động cần tập trung vào một số nội dung như sau: a. Nhóm chính sách nhằm nâng cao năng lực khả năng của người nghèo - Tăng cường công tác truyền thông, sử dụng nhiều hình thức truyền thông như qua phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, thành lập các câu lạc bộ giảm nghèo, tổ tiết kiệm …vv để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của người nghèo, tạo ý trí phấn đấu, phát huy khả năng tự cứu vươn lên thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, không cam phận đói nghèo. - Biên soạn, đổi mới các nội dung tuyên truyền về các gương điển hình trong xóa đói giảm nghèo, mô hình giảm nghèo có hiệu quả các thông tin về việc làm trong tỉnh, ngoài tỉnh và thông tin về thị trường xuất khẩu lao động. - Đối với vùng cao cần xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên tại chỗ am hiểu phong tục tập quán để kết hợp các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, vay vốn …vv với việc vận động nhân dân trong trong công tác xóa đói giảm nghèo. - Phát huy truyền thống của đồng bào vùng cao là tương thân, tương ái, đồng lòng, đồng sức, hạn chế những yếu tố tiêu cực như bình quân chủ nghĩa và cam chịu đói nghèo. - Nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào vùng cao, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp hệ thống trường, lớp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên từ mầm non đến trung học cơ sở ở các xã, thị trấn trong toàn huyện, đặc biệt quan tâm đến các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn. Quan tâm việc tổ hức dạy học mầm non, trang bị khả năng nghe, hiểu, nói tiếng phổ thông thành thạo ngay từ bậc học mầm non, để có điều kiện tiếp thu tốt kiến thức ngay từ bậc tiểu học. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi hộ nghèo, học sinh nghèo…vv. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học tạo niềm đam mê, hứng thú học tập của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 - Đào tạo nghề cho người nghèo, thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, tiếp tục đẩy mạnh loại hình dạy nghề hướng nghiệp hiện nay trong các trường trung học phổ thông bằng việc nâng cao chất lượng dạy và học của thầy và trò, tiến tới gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. - Cung cấp cho hộ nghèo có kỹ năng tổ chức, quản lý, hạch toán kinh tế hộ, nhóm hộ, trang trại. Đây là giải pháp quan trọng, nhằm trang bị cho người nghèo cách lập kế hoạch chi tiêu một cách hợp lý ngay trong cuộc sống hàng ngày, sau đó là kế hoạch phát triển sản xuất kinh tế hộ gia đình, nhóm hộ và kinh tế trang trại. b. Nhóm chính sách nhằm tạo cơ hội cho người nghèo - Các chính sách phải được hoạch định trên cơ sở tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo được hưởng lợi các cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, đường, trường, trạm, nước sinh hoạt, truyền thanh, truyền hình….) - Xây dựng kế hoạch phát triển của địa phương duy trì phương pháp từ dưới lên tạo điều kiện cho người dân được tham gia vào xây dựng kế hoạch thôn, bản; cộng đồng, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tham gia trực tiếp vào đánh giá đói nghèo tại thôn bản. - Đẩy mạnh các hoạt động, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa nơi dân cư, đấu tranh loại bỏ các phong tục, tập quán cổ hủ, lạc hậu như ma chay, cưới xin, tảo hôn, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội như nghiện hút, cờ bạc…. - Tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận khoa học, kỹ thuật, nghiên cứu phổ biến các giống cây trồng vật nuôi, phương pháp canh tác, thâm canh áp dụng vào sản xuất. - Tiếp tục phát huy hiệu quả của nguồn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, tạo điều kiện cho hộ nghèo có nguồn lực đầu tư vào phát triển kinh tế hộ gia đình. - Thực hiện cơ chế cam kết 4 nhà: nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, ngân hàng, nhằm định hướng cho đồng bào nghèo đối tượng sản xuất, cam kết hỗ trợ vốn vay, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 c. Nhóm chính sách đẩy mạnh dịch vụ công - Chú trọng công tác qui hoạch đất đai định canh định cư trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung và dài hạn. - Đẩy mạnh năng lực mạng lưới y tế, đầu tư cơ sở vật chất đội ngũ cán bộ y tế và trang thiết bị nhằm phục vụ tốt hơn công tác khám chữa bệnh cho người nghèo. - Nâng cao dịch vụ hệ thống ngân hàng chính sách xã hội, tạo điều kiện tốt nhất để người nghèo, hộ nghèo tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển đầu tư sản xuất, có phương án xử lý các rủi ro nợ xấu… - Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp xã, đặc biệt là cán bộ tham gia xóa đói giảm nghèo, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm trong tỉnh và xuất khẩu lao động, thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý cho người nghèo. d. Nhóm chính sách tạo sự an toàn cho người nghèo - Qui hoạch tạo tuyến dân cư an toàn kinh tế bền vững; di chuyển các hộ ra khỏi vùng địa chất có nguy cơ cao như lũ quét, sạt lở đất . - Ngăn ngừa khắc phục tình trạng trẻ em lao động sớm, lao động nặng nhọc, nguy hiểm, thực hiện tốt công tác bình đẳng giới. - Giữ gìn vệ sinh môi trường trong cộng đồng dân cư, duy trì phát triển chính sách ASXH, bảo đảm cho các người yếu thế trong xã hội được thụ hưởng những chính sách của Đảng và nhà nước, ổn định cuộc sống hòa đồng với xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. KẾT LUẬN Hệ thống an sinh xã hội và các chính sách về an sinh xã hội có vai trò quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội của huyện Văn Chấn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, - Hệ thống an sinh xã hội có hai nhóm hưởng lợi chính. Thứ nhất là các hộ có thu nhập thấp đến trung bình được nhận các loại trợ cấp nhằm hỗ trợ họ trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục và một số trợ cấp xã hội khác. Các trợ cấp này có liên quan tới thu nhập và một số được cung cấp trực tiếp thông qua các chương trình giảm nghèo. Nhóm thứ hai gồm hai loại đối tượng được thụ hưởng là công chức đã về hưu hiện nhận lương hưu từ quỹ lương hưu BHXH và các thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Như vậy trên thực tế có nhiều hộ có thu nhập cao vẫn được nhận trợ cấp y tế. - Các khoản trợ cấp giáo dục và y tế nhóm trung bình (1,21%) và nhóm nghèo 2,36%) chiếm một tỷ trọng lớn hơn so với nhóm giàu - khá (0,28%) so với tổng thu nhập của hộ, tác động của các khoản trợ cấp này đối với thu nhập không cao. Nhưng có ý nghĩa rất lớn đến tác động hành vi của các hộ trong việc tiếp cận với các dịch vụ về y tế và giáo dục. - Trợ giúp giáo dục đã có tác động trực tiếp đến việc huy động trẻ đến trường đúng độ tuổi theo cấp học Tiểu học 82,93%, Trung học cơ sở 84,78% và Trung học phổ thông 32,65%. Như vậy ở những cấp học có nhiều chế độ, chính sách ưu đãi, trợ cấp...như Tiểu học và Trung học cơ sở thì tỷ lệ đi học cao hơn so với Trung học phổ thông do đó các hộ nghèo, dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn việc tiếp cận với các bậc học cao hơn rất khó khăn. - Trợ cấp về y tế thông qua việc cấp thẻ BHYT miễn phí, cấp thuốc miễn phí .... cùng với các cơ sở y tế tiếp nhận khám chữa bệnh cho người bệnh có BHYT do đó người dân có nhiều phương án lựa chọn để sử dụng các dịch vụ y tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 tại các cơ sở y tế khác nhau. Tuy nhiên trợ cấp y tế chiếm tỷ lệ thấp trong tổng chi tiêu về y tế, đặc biệt đối với nhóm hộ có thu nhập thấp. Do vậy, khi bị bệnh chi phí về y tế luôn là gánh nặng đối với họ. - Chương trình 135 đã phát huy được hiệu quả, nông thôn miền núi nhờ có chương trình đã thay đổi cơ bản về hệ thống cơ sở hạ tầng, từng bước phát huy được thế mạnh của từng vùng, giao lưu thương mại được mở rộng đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện năm 2000 là 2,6 triệu đồng, năm 2008 là 6,7 triệu đồng, giảm hộ nghèo từ 41,95% năm 2005 còn 31,8% năm 2008. - Tác động của nhận trợ cấp an sinh xã hội đối với nghèo thể hiện ở sự gia tăng tỉ lệ nghèo theo đầu người lên thêm 3,7% khi không có bất kỳ nhận khoản trợ cấp an sinh xã hội nào. Chủ yếu tác động là nhờ vào lương hưu còn các loại trợ cấp chuyển khoản khác có tác động không đáng kể dựa trên điểm phần trăm tăng tỷ lệ nghèo. Những ước lượng này không cố gắng tính tới tình huống giả định về sự thay đổi của mức tiêu dùng khi không có trợ cấp an sinh xã hội dưới hình thức chuyển khoản. - Tốc độ giảm nghèo không đồng đều, khoảng cách chênh lệch giàu nghèo còn lớn giữa các vùng, nhóm dân tộc. Cả huyện còn có đến 18 xã vùng cao đặc biệt khó khăn, tỷ lệ nghèo cao tập trung chủ yếu ở vùng này. - Kết quả giảm nghèo tuy nhanh nhưng thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo cao, thu nhập của hộ nông dân rất thấp, khá đông hộ nông dân có thu nhập bình quân đầu người nằm sát trên chuẩn nghèo một chút. Như vậy chỉ cần một biến động nhỏ về giá cả hoặc chịu ảnh hưởng của thiên tai là có thể rơi xuống ngưỡng nghèo. Chính sách giảm nghèo vẫn nặng nề về bao cấp, chưa khuyến khích người nghèo tự chủ vươn lên, năng động theo thể chế thị trường. 2. ĐỀ NGHỊ Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài tại huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái với đề tài “ Ảnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội đến vấn đề nghèo đói Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”. Để phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội, tôi xin đưa ra một số đề nghị sau: a. Đối với tỉnh Để Văn Chấn phát huy được những lợi thế về phát triển kinh tế bền vững, giải quyết tốt các vấn đề xã hội tỉnh phải có những chính sách ưu tiên đầu tư về các lĩnh vực. - Đầu tư nâng cấp các cơ sở hạ tầng đặc biệt là đường giao thông. - Chính sách đầu tư thâm canh cải tạo giống chè, cây ăn quả... - Có chính sách về hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm - Các chính sách về thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến, thuỷ điện, khai thác khoáng sản, du lịch... Với các chính sách về an sinh xã hội cần tập trung vào một số nội dung sau - Tuyên truyền mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong lĩnh vực bảo biểm tự nguyện. - Có sự chỉ đạo chặt chẽ trong việc phối hợp giữa các cơ quan tổ chức khi thực hiện các chương trình cứu trợ xã hội. Đặc biệt là cứu trợ đột xuất. - Xây dựng quỹ an sinh xã hội bảo đảm chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh. - Hỗ trợ từ nguồn ngân sách của tỉnh nâng định mức mua BHYT cho người nghèo từ 80.000 đồng theo qui định lên 100.000 đồng và theo hướng tăng thời gian sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ 1 năm lên 2 năm; bảo lưu thêm 2 năm đối với các hộ mới thoát nghèo để các hộ có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt hơn. - Có chính sách khuyến khích cụ thể để con em các đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận với các bậc học cao hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 b. Đối với huyện Văn Chấn - Tranh thủ mọi nguồn lực, phát huy những lợi thế của địa phương, tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân và người nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả tăng trưởng kinh tế. - Rà soát lại những xã có tỷ lệ nghèo cao, xây dựng kế hoạch giảm nghèo cụ thể theo từng năm trình tỉnh phê duyệt. Đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn lực trọn gói theo kế hoạch đề ra hoặc thực hiện theo hình thức cuốn chiếu. - Tập trung giải quyết cơ bản về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và phát triển dịch vụ xã hội, khắc phục việc đầu tư dàn trải, tập trung làm dứt điểm ở một số xã sau đó chuyển sang các xã nghèo khác - Tập trung triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về cơ chế, chính sách giảm nghèo của nhà nước. - Tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, coi đó là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy Đảng. Phát huy vai trò của các cơ quan chuyên môn trong chỉ đạo điều hành các chính sách an sinh xã hội, bố trí đủ cán bộ để thực hiện các chương trình và giám sát, đánh giá kết quả thực hiện từ ở các cơ sở, từ thôn, bản đến xã và huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bùi Quỳnh Anh (2007), Phát triển hệ thống an sinh xã hội khi việt nam ra nhập WTO, Đại học kinh tế quốc dân 2 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái. 3 Cục Thống kê tỉnh Yên Bái (2008), Báo cáo phân tích khảo sát mức sống. 4 Lê Thị Hoài Thu, Một số vấn đề lý luận về an sinh xã hội. 5 Matin Evans, Lan Gough, Susan Harkness, Andrew Mckay, Đào Thanh Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc (2008), An sinh xã hội ở Việt nam lũy tiến đến mức nào. 6 Nhật Linh (2005), Tổng quan an sinh xã hội và Bảo hiểm xã hội Trung Quốc, Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 7 Nhật Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội Nhật Bản, Tạp chí Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 8 Nguyễn Văn Thường (2008), Giáo trình Kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học kinh tế quốc dân. 9 Nguyễn Chương Phát, Bùi Đình Hòa (2009), Đảm bảo an sinh xã hội xóa đói giảm nghèo ở Văn Chấn, Tạp chí Con số và sự kiện, Số 9/2009, trang 15-17. 10 Phòng Thống kê huyện Văn Chấn (2008), Niên giám thống kê huyện Văn Chấn 2007. 11 Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái (2008), Thực trạng và giảm nghèo bền vững tỉnh Yên Bái. 12 Từ Nguyễn Linh (2007), Tổng quan về hệ thống an sinh xã hội và BHXH Nhật Bản. 13 UBND huyện Văn Chấn (2006), Dự án rà soát bổ xung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Văn Chấn thời kỳ 2006 - 2015. 14 UBND tỉnh Yên Bái (2005), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020. 15 UBND tỉnh Yên Bái (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 tỉnh Yên Bái. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 115 16 UBND huyện Văn Chấn (2009), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình 135 năm 2006 – 2009. 17 UBND huyện Văn Chấn (2005), Báo cáo kết Tổng kết 6 năm thực hiện chương trình 135 (2000 – 2005). 18 UBND huyện Văn Chấn (2008), Báo cáo kết quả 3 năm thực hiện mục tiêu quốc gia giảm nghèo huyện Văn Chấn giai đoạn 2006 – 2010. 19 Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr 33. 20 Văn kiện Đại hội lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008, tr 154. 21 Website: www.molisa.gov.vn 22 Website: www.tapchibaohiemxahoi.org.vn 23 Website: www.gso.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfẢnh hưởng của hệ thống an sinh xã hội tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.pdf
Luận văn liên quan