ỞNT 1, lần tiêm đầu tiên cá không đẻcó thểdo mức độthành thục của cá chưa 
đến lúc có thểsinh sản và cũng có thểdo lượng thuốc chưa đủ đểkích thích cá 
sinh sản. Bên cạnh đó, sức sinh sản của cá còn thấp, nguyên nhân có thểdo môi 
trường sống của cá bịthay đổi đột ngột, do cá bịvận chuyển đường xa, cá chưa kịp 
thích nghi với môi trường nước mới, dẫn đến cá không được khỏe, chưa đủsức để
tham gia vào quá trình sinh sản. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm 
(2009), quá trình sinh sản của cá phụthuộc vào nhiều yếu tốcảbên trong và bên 
ngoài trong đó cơchếrụng trứng của cá phụthuộc rất nhiều vào nhiệt độ, liều 
lượng và chủng loại kích dục tốhay tình trạng sinh lý, sức khỏe của cá.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3117 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ảnh hưởng của phương pháp phun mưa và tiêm kích dục tố đến sinh sản của cá vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuốc cũng ngắn nhất là 8,20 giờ. Thời gian phát triển phôi là 32 – 36 giờ ở nhiệt 
độ 27 – 28,5 oC. 
Thí nghiệm 3, cá đẻ khá tốt với kích dục tố não thùy (1, 2, 3 mg/kg), tỷ lệ cá đẻ đạt 
66,66 – 100%. Trong đó liều tiêm 2 mg/kg cá cái cho kết quả cao hơn hẳn về tỷ lệ 
đẻ, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở. Sức sinh sản là 14.016 – 66.025 
trứng/kg. Tỷ lệ thụ tinh đạt 98,70 – 99,62%. Tỷ lệ nở dao động từ 99,05 – 99,78%. 
Tuy nhiên, thời gian hiệu ứng thuốc lại kéo dài đến 55,18 giờ. 
Từ khóa: Cá Vàng, phun mưa, sinh sản nhân tạo, kích dục tố, thành thục sinh dục 
 5 
MỤC LỤC 
Trang 
LỜI CẢM TẠ..................................................................................................................i 
TÓM TẮT ......................................................................................................................ii 
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii 
DANH SÁCH BẢNG....................................................................................................vi 
DANH SÁCH HÌNH....................................................................................................vii 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................viii 
CHƯƠNG 1....................................................................................................................1 
 ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................................1 
 1.1 Giới thiệu...............................................................................................................1 
 1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1 
 1.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................1 
CHƯƠNG 2....................................................................................................................2 
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................................................2 
 2.1 Nguồn gốc và hình thái phân loại cá Vàng ...........................................................2 
 2.1.1 Nguồn gốc .....................................................................................................2 
 2.1.2 Hình thái phân loại ........................................................................................2 
 2.2 Đặc điểm sinh học cá Vàng...................................................................................3 
 2.2.1 Đặc điểm phân bố ..........................................................................................3 
 2.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng ....................................................................................3 
 2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng ....................................................................................3 
 2.2.4 Đặc điểm sinh sản..........................................................................................3 
 2.3 Một số kích dục tố và chất kích thích sinh sản ở cá ..............................................4 
 2.3.1 LHRH_a (Luteotropin Hormon Realeasing Hormon_analog)......................4 
 6 
 2.3.2 Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên)........................................................4 
 2.4 Cơ sở khoa học của việc kích thích cá đẻ bằng phương pháp sinh thái ................6 
 2.5 Kỹ thuật ấp trứng dính...........................................................................................6 
 2.6 Một số kết quả nghiên cứu sử dụng kích dục tố trong sinh sản cá........................7 
CHƯƠNG 3....................................................................................................................9 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................9 
 3.1 Vật liệu nghiên cứu ...............................................................................................9 
 3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................9 
 3.1.2 Trang thiết bị phục vụ sinh sản ......................................................................9 
 3.1.3 Một số loại kích dục tố sử dụng trong sinh sản..............................................9 
 3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................9 
 3.2.1 Chọn cá bố mẹ ................................................................................................9 
 3.2.2 Bố trí thí nghiệm...........................................................................................10 
 3.2.3 Khảo sát các chỉ tiêu môi trường..................................................................12 
 3.2.4 Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản ......................................................................12 
 3.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................12 
CHƯƠNG 4..................................................................................................................13 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................................13 
 4.1 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 1 ..................................13 
 4.1.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường .................................................13 
 4.1.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng phun mưa kết hợp thay nước...............13 
 4.2 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 2 ..................................15 
 4.2.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường .................................................15 
 4.2.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng LHRH_a + Motilium...........................16 
 4.3 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 3 ..................................17 
 4.3.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường .................................................17 
 4.3.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng não thùy...............................................18 
 4.4 So sánh kết quả sinh sản giữa 3 thí nghiệm ........................................................19 
 4.5 Kết quả theo dõi sự phát triển phôi cá Vàng .......................................................20 
 7 
CHƯƠNG 5..................................................................................................................22 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .........................................................................................22 
 5.1 Kết luận ...............................................................................................................22 
 5.2 Đề xuất.................................................................................................................22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................23 
PHỤ LỤC ...................................................................................................................A1 
 8 
DANH SÁCH BẢNG 
Trang 
Bảng 2.1: Tác dụng cuả một số loại kích dục tố .........................................................5 
Bảng 2.2: Liều lượng hormon kích thích cá sinh sản.................................................5 
Bảng 4.1: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 4 NT thí nghiệm 1..................13 
Bảng 4.2: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 4 NT thí nghiệm 1...........................14 
Bảng 4.3: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 3 NT thí nghiệm 2..................15 
Bảng 4.4: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 3 NT thí nghiệm 2...........................16 
Bảng 4.5: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 3 NT thí nghiệm 3..................17 
Bảng 4.6: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 3 NT thí nghiệm 3...........................18 
Bảng: Các chỉ tiêu môi trường thí nghiệm 1............................................................A1 
Bảng: Các chỉ tiêu môi trường thí nghiệm 2............................................................A1 
Bảng: Các chỉ tiêu môi trường thí nghiệm 3............................................................A1 
Bảng: Các chỉ tiêu sinh sản thí nghiệm 1 ................................................................. B1 
Bảng: Các chỉ tiêu sinh sản thí nghiệm 2 ................................................................. B1 
Bảng: Các chỉ tiêu sinh sản thí nghiệm 3 ................................................................. B1 
Bảng: Thời gian phát triển phôi cá Vàng.................................................................C1 
Bảng: Một số chỉ tiêu sinh sản khác .........................................................................C1 
 9 
DANH SÁCH HÌNH 
Trang 
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài cá Vàng .....................................................................2 
Hình 3.1: Cá Vàng cái .................................................................................................10 
Hình 3.2: Cá Vàng đực................................................................................................10 
Hình 3.3: Tiêm kích dục tố .........................................................................................11 
Hình 3.4: Kích dục tố ..................................................................................................11 
Hình 3.5: Hệ thống thí nghiệm 1 ................................................................................11 
Hình 3.6: Hệ thống thí nghiệm 2 ................................................................................11 
Hình 3.7: Hệ thống thí nghiệm 3 ................................................................................11 
Hình 4.1: Sức sinh sản ở 3 mức thời gian phun mưa ...............................................14 
Hình 4.2: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức thời gian phun mưa ..........................15 
Hình 4.3: Sức sinh sản ở 3 mức liều lượng LHRH_a...............................................16 
Hình 4.4: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức liều lượng LHRH_a ..........................17 
Hình 4.5: Sức sinh sản ở 3 mức liều lượng não thùy................................................19 
Hình 4.6: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức liều lượng não thùy ...........................19 
Hình: Qúa trình phân cắt và phát triển phôi cá Vàng............................................C2 
 10 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
NT: Nghiệm thức 
TGHƯT: Thời gian hiệu ứng thuốc 
TLĐ: Tỷ lệ đẻ 
SSSTT: Sức sinh sản thực tế 
TLTT: Tỷ lệ thụ tinh 
TLN: Tỷ lệ nở 
LHRH_a: Luteotropin Hormon Releasing Hormon_analog 
DOM: Domperidon (Motilium) 
HCG: Human Chorionic Gonadotropin 
GnRH: Gonadotropin Releasing Hormon 
GTH: Gonadotropin hormon 
FSH: Follicle Stimulating Hormon 
LH: Luteinizing Hormon 
l: Lít 
ppt: Phần ngàn 
QL: Quốc lộ 
TP: Thành phố 
 11 
CHƯƠNG 1 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 1.1 Giới thiệu 
Ngày nay, do đời sống vật chất con người phát triển dẫn đến nhu cầu giải trí và 
thưởng thức cái đẹp ngày càng phong phú đa dạng, việc nuôi cá cảnh đã trở thành 
thú vui và là niềm đam mê phổ biến của nhiều người trong xã hội. Trong thế giới 
cá cảnh muôn màu muôn vẽ, ngoài những loài cá có hình dáng đẹp, giá trị kinh tế 
cao như: cá Dĩa, La Hán, Neon, cá Rồng,…thì cá Vàng là loài cá được nuôi phổ 
biến nhất. Cá Vàng được nuôi đầu tiên ở Trung Quốc, trải qua hàng ngàn năm, đến 
nay cá Vàng đã có mặt khắp nơi trên thế giới. Với hơn 125 chủng loại, đa dạng về 
hình dáng, màu sắc đã góp phần làm cho không gian sống trở nên đẹp, tinh tế và 
sống động hơn. 
Hiện nay, cá Vàng tuy được nuôi phổ biến, rộng rãi nhưng việc sinh sản của chúng 
còn nhiều vấn đề hạn chế, chưa chủ động được nguồn giống cả về số lượng và chất 
lượng. Trong khi đó, tại thị trường trong nước và thế giới cá Vàng đã phát triển 
thành một mặt hàng xuất khẩu ngày càng có nhu cầu lớn về số lượng, chất lượng 
và chủng loại mới. Trên cơ sở đó, đề tài: “Ảnh hưởng của phương pháp phun 
mưa và tiêm kích dục tố đến sinh sản của cá Vàng” được thực hiện nhằm có 
thêm thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất giống cá Vàng, chủ động tạo ra được đàn 
cá con khỏe mạnh và góp phần về con giống trên thị trường. 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định được phương pháp kích thích sinh sản phù hợp làm cơ sở xây dựng qui 
trình kỹ thuật sản xuất giống cá Vàng, góp phần chủ động về con giống cho nghề 
nuôi cá Vàng đang phát triển. 
1.3 Nội dung nghiên cứu 
 Kích thích cá Vàng sinh sản bằng phương pháp phun mưa ở các thời gian khác 
nhau. 
 Kích thích cá Vàng sinh sản bằng tiêm LHRH_a + Motilium, não thùy ở các 
liều lượng khác nhau. 
 Tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh sản như: Thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ đẻ, sức 
sinh sản thực tế, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, theo dõi quá trình phát triển phôi. 
CHƯƠNG 2 
 12 
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 
2.1 Nguồn gốc và hình thái phân loại cá Vàng 
2.1.1 Nguồn gốc 
Cá Vàng có nguồn gốc từ họ cá chép - Cyprinidae là kết quả của quá trình lai tạo 
và chọn lọc giống, theo Mai Đình Yên (1992), cá Vàng có hệ thống phân loại như 
sau: 
Ngành: Chordata 
 Lớp: Actinopterygii 
 Bộ: Cypriniformes 
 Họ: Cyprinidae 
 Giống: Carassius 
 Loài: Carassius auratus (Linnaeus, 1758) 
Tên tiếng Anh : Goldfish 
Tên tiếng Việt : Cá Vàng 
Theo Đoàn Khắc Độ (2008), cá Vàng là một dạng đột biến của cá Diếc bạc. Trong 
tự nhiên, cá Diếc có màu trắng bạc. Do kết quả chọn lọc lai tạo, nuôi dưỡng, thuần 
hóa trong những điều kiện khác nhau. Cá Diếc bạc ban đầu đã biến đổi dần về hình 
thái và màu sắc thành nhiều chủng loại rất đa dạng khoảng 300 loài. 
2.1.2 Hình thái phân loại 
Cá Vàng có thân hình tròn và ngắn. Đa số cá có màu đỏ cam hoặc vàng nghệ, đôi 
khi pha đốm đen hoặc đỏ sẫm. Đặc điểm chung của loài này là trên đầu chúng có 
bờm màu đỏ tươi bao phủ giống như bờm sư tử. Cá càng lớn bờm càng to và rõ nét 
(Đoàn Khắc Độ, 2008). 
2.2 Đặc điểm sinh học cá vàng 
2.2.1 Đặc điểm phân bố 
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài cá vàng 
(Nguồn:  
 13 
Cá Vàng sống chủ yếu ở môi trường nước ngọt. Tuy nhiên cá có thể sống được 
trong môi trường nước lợ khoảng 10 ppt (Đoàn Khắc Độ, 2008). 
Theo Nguyễn Sơn Hải (2005), cá Vàng có khả năng chịu đựng biến thiên nhiệt độ 
cao, nhiệt độ thích hợp từ 10 – 30 oC, thích sống trong vùng nước sạch có các yếu 
tố thủy lý hóa trung bình trở lên, độ pH dao động từ 5 – 8 . 
Theo Vương Trung Hiếu (2007), cá Vàng có thể sống trong ao, xuống độ sâu đến 
20m. Vùng khí hậu tự nhiên của chúng là nhiệt đới và cận nhiệt đới. 
2.2.2 Đặc điểm dinh dưỡng 
Cá Vàng ăn tạp, thức ăn của chúng là lăng quăng, trùn chỉ, giáp xác, côn trùng, 
thực vật, mùn bã hữu cơ (chất đáy)… và những thức ăn bột mà chúng ta tạo ra cho 
chúng (Việt Chương và Nguyễn Sô, 2009). 
Theo Đức Hiệp (2000), giun tươi là thức ăn tốt nhất cho cá Vàng, làm cá tăng 
trưởng nhanh, khỏe, đẹp, nhất là cá Vàng đầu lân. Cá bột mới nở vừa ra khỏi trứng 
khi đó cơ quan tiêu hoá chưa phát triển hoàn chỉnh, lúc này cá chỉ quanh quẩn ở 
đám trứng hoặc nằm dưới đáy bể để hô hấp, cá ăn vi sinh vật hay những chất còn 
lại trong trứng. Hết ngày thứ 3 khi hệ tiêu hoá hoàn chỉnh cá mới tự đi kiếm ăn. 
Giai đoạn này cá có thể ăn một số loại thức ăn sống như: ấu trùng, trứng nước. 
2.2.3 Đặc điểm sinh trưởng 
Cá Vàng tăng trưởng nhanh, cá ương khoảng 1 tháng có chiều dài 1 – 2 cm, sau 4 
– 6 tháng ương cá dài 4 – 5 cm. Vào mùa xuân, hè cá sinh trưởng nhanh, mùa 
đông cá sinh trưởng chậm lại (Đức Hiệp, 2000). 
Theo Vương Trung Hiếu (2007), cá Vàng có thể phát triển chiều dài tối đa khoảng 
59 cm và trọng lượng tối đa là 4,5 kg (khá hiếm, thậm chí vài con chỉ đạt được 
phân nửa kích cỡ đã nêu). Trong môi trường sống tối ưu, cá vàng có thể sống trên 
20 năm (kỷ lục thế giới là 49 năm). 
2.2.4 Đặc điểm sinh sản 
Cá Vàng sinh sản trong tự nhiên gần giống như cá chép. Cá Vàng khó phân biệt 
giới tính. Nhìn chung thì cá đực và cái có hình dáng gần giống nhau. Thường thì 
phải chờ đến mùa sinh sản mới chọn lọc đực cái ra được (Việt Chương và Nguyễn 
Sô, 2009). 
Vào mùa sinh sản, có thể nhận biết cá đực bởi một số đặc điểm sau: nắp mang và 
mép vây ngực có những nốt sần; cá cái có bụng to hẳn ra ở một bên, bơi lội chậm 
chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra. Sức sinh sản tương đối 
dao động khoảng 1.000 – 10.000 trứng/ cá cái, trứng cá nhỏ và trong suốt, được đẻ 
gần bề mặt nước, thường dính vào cây cỏ thủy sinh. Sự trưởng thành sinh dục hoàn 
 14 
chỉnh là vào năm thứ 2. Để tạo cá sinh sản, cần chọn các cá thể 2 – 4 năm tuổi và 
được chăm sóc cẩn thận (Võ Văn Chi, 1993). 
Cá 6 tháng tuổi đã bắt đầu thành thục, sức sinh sản có thể đạt 300 – 5.000 
trứng/lần sinh sản (Nguyễn Sơn Hải, 2005). 
Theo Đức Hiêp (2000), cá 1 năm tuổi thường có 1.000 – 1.500 trứng, cá 3 năm 
tuổi có tới 70.000 – 80.000 trứng/ cá cái. 
Cá có tập tính đẻ trứng dính vào giá thể là rể lục bình, rong nhân tạo hay sợi nylon. 
Người ta dùng kích dục tố là não thuỳ cá chép hay Ovaprim để thúc đẩy quá trình 
chín sinh dục xảy ra đồng loạt. Liều lượng kích dục tố đối với não thuỳ là 1,6 – 2 
mg/kg cá bố mẹ hay Ovaprim 0,3 ml/kg cá bố mẹ (Đoàn Khắc Độ, 2008). 
Mùa vụ sinh sản của cá tập trung chủ yếu vào tháng 4 – 8. Nếu nuôi vỗ tốt thì sau 
khoảng 15 – 30 ngày cá sẽ tái thành thục. Thức ăn nuôi vỗ thường là lăng quăng, 
trùn chỉ và thức ăn viên. Cần nuôi vỗ đực cái riêng và mật độ 2 – 5 con/m2. Trứng 
sau khi thụ tinh có màu trong suốt bám vào giá thể. Lúc này cần đem cá bố mẹ ra 
ngoài hay vớt giá thể đem ấp sang nơi khác. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ mà thời gian 
nở khác nhau, thường dao động từ 36 – 48 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 oC (Đức Hiệp, 
2000). 
2.3 Một số kích dục tố và chất kích thích sinh sản ở cá 
2.3.1 LHRH_a (Luteotropin Hormon Releasing Hormon_analog) 
LHRH_a là hormon nhân tạo. Loại hormon này có tác dụng như GnRH và được sử 
dụng kèm với thụ thể nhân tạo kháng Dompamin là Domperidon. Domperidon là 
tên hóa học của thụ thể nhân tạo, có tên thương mại phổ biến là Motilium. Ở nước 
ta, LHRH_a và Motilium được sử dụng trong khoảng 20 năm gần đây, hiện nay 
được dùng rất phổ biến trên nhiều loài cá, được nhập từ Trung Quốc, có giá rẽ lại 
không gây phản ứng phụ và phản ứng miễn dịch ở cá (nếu sử dụng với liều lượng 
hợp lí) (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 
2.3.2 Não thùy thể (Hypophysis – tuyến yên) 
Não thùy thể tuyến yên được lấy ra từ những loài cá chép, trắm, mè, trê,… đã thành 
thục , còn tươi sống. Cá chết vài giờ thì hoạt tính kích dục chỉ còn khoảng 50%. 
Não thùy thể cá Chép được xem là kích dục tố mạnh cho nhiều loài cá kể cả các đối 
tượng khác họ và các loài cá biển (Nguyễn Tường Anh, 1999). Não thùy là một 
khối nhiều tuyến nằm sát não trung gian. Trong não thuỳ có chứa hai loại hormon 
FSH và LH có tác dụng làm chín và rụng trứng (Phạm Minh Thành và Nguyễn 
Văn Kiểm, 2009). 
 15 
Liều lượng kích tố sử dụng cho cá đẻ phụ thuộc vào mức độ thành thục của cá, khối 
lượng hoặc chu vi vòng bụng của cá. Có thể tính toán lượng kích tố (não thùy) theo 
phương trình sau: 
 Y = 0,125x – 1,75 
Trong đó Y: lượng kích tố cần dùng (mg), x: chu vi vòng bụng của cá (cm). 
Bảng 2.1: Tác dụng cuả một số loại kích dục tố 
Kích dục tố Tác dụng chính 
FSH (GTH1) Kích thích tạo noãn hoàng, kích thích nang trứng hoạt động (1) 
LH (GTH2) Kích thích trứng chín và rụng, biến nang trứng thành thể vàng (2) 
Não thùy Tham gia vào cả 2 quá trình (1) và (2) 
LHRH_a/GnRH Kích thích cá tiết FSH và LH, điều khiển 2 quá trình (1) và (2) 
HCG Gây ra phản ứng chín và rụng trứng ở cá (2) 
DOM Chất phụ trợ kết hợp với LHRH_a để kháng Dompamin 
Ovaprim Kích thích tạo ra kích dục tố và kháng Dompamin 
Ghi chú: 1 ml Ovaprim chứa 20 µg sGnRH_a và 10 mg DOM. 
(Nguồn: Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009) 
Liều lượng hormon sử dụng tiêm cho cá khác nhau theo giới tính (liều tiêm cá đực 
bằng 1/3 – 1/2 của cá cái), theo loài, theo mức độ thành thục của cá, tức là khác 
nhau theo các tháng trong mùa sinh sản và theo chất lượng và uy tín của cơ sở sản 
xuất hormon (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 
Thông thường, sử dụng liều lượng hormon cho hầu hết các loài cá như Bảng 2.2 
Bảng 2.2: Liều lượng hormon kích thích cá sinh sản 
Liều lượng sử dụng 
Loại hormon 
Cá cái Cá đực 
Não thùy (mg/kg) 5 – 7 2 – 3 
HCG (UI/kg) 2.000 – 2.500 600 – 700 
LHRH_a (µg/kg) 50 – 70 20 – 30 
2.4 Cơ sở khoa học của việc kích thích cá đẻ bằng phương pháp sinh thái (Nguồn: Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009) 
 16 
Người ta có thể dùng dòng chảy và mưa để kích thích cho cá thành thục và đẻ tốt 
và đây là khâu vô cùng quan trọng trong sinh sản tự nhiên ở một số loài cá 
(Nguyễn Tường Anh, 1999). 
Các yếu tố bên ngoài tạo nên môi trường cho sự phát triển của tuyến sinh 
dục. Dòng nước để kích thích cũng là yếu tố đóng góp cho kết quả đẻ và thụ tinh 
của trứng. Trong quá trình phát triển của tuyến sinh dục, cá cần có sự tác động 
tổng hợp của các yếu tố môi trường khác nhau như sự thay đổi về nhiệt độ, chất 
nước, dòng chảy,… nếu các yếu tố này không phù hợp với nhu cầu sinh lý của cá 
có thể gây ra những rối loạn trầm trọng (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 
2009). 
Đối với cá ao nước tĩnh, nếu trước khi kích thích cho cá đẻ mà không có sự rèn 
luyện thích đáng hay không xử lý bằng dòng nước chảy nhẹ và chất nước tốt thì 
nói chung tỷ lệ đẻ và tỷ lệ nở thấp (Chung Lân, 1969). 
Nguồn nước mới có tác dụng thúc đẩy hoạt động bơi lội của cá, thúc đẩy quá 
trình chuyển hóa dinh dưỡng cho sự thành thục của tuyến sinh dục, kích thích 
sự họat động của các tuyến nội tiết thông qua các cơ quan cảm giác đặc biệt là 
cơ quan đường bên của cá. Các tác nhân chính của môi trường nước kích thích 
sinh sản đối với nhiều loài cá thường được nhắc tới là nguồn nước mới, dòng chảy, 
nhiệt độ, oxy,… (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 
Trong quá trình phát triển của tuyến sinh dục, trao đổi chất tăng nên nhu cầu oxy 
sẽ tăng, vì thế oxy là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành thục của cá (Dương 
Tuấn, 1981). 
2.5 Kỹ thuật ấp trứng dính 
Do đặc tính của loại trứng này xuất hiện tính dính khi tiếp xúc với nước cho 
nên tuỳ điều kiện cụ thể mà có phương pháp ấp khác nhau. 
Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), có 2 phương pháp ấp 
trứng dính khá phổ biến hiện nay. 
i/ Cho trứng dính vào giá thể (rễ lục bình, xơ dừa, xơ cao, dây nylon, khung vải 
mùng). Trứng sau khi hoàn tất quá trình thụ tinh và cho dính vào giá thể, có thể 
ấp trứng trong nước hoặc trên cạn tùy điều kiện cụ thể. Nếu ấp trên cạn thì phải 
đảm bảo đủ độ ẩm cho trứng và phải cho xuống nước trước khi trứng nở 2 – 3 
giờ. Có thể dùng nhiều dụng cụ ấp trứng như các loại bồn chứa, hồ xi măng,... 
Tuy nhiên khi ấp trứng có giá thể thì chăm sóc gặp khó khăn khi số lượng 
trứng lớn, thiếu hệ thống cấp nước tự chảy và chiếm diện tích khá lớn. 
ii/ Khử trứng dính (ấp trong hệ thống bình Zoug Jar, bể vòng): Khử dính sơ bộ 
bằng dung dịch muối urea (4g muối ăn + 3g urea + 1 lít nước cất), hay còn gọi 
 17 
là dung dịch thụ tinh. 
Tỷ lệ giữa trứng và dung dịch này tăng dần theo thời gian. Bắt đầu đảo liên 
tục từ 3 – 5 giây đối với cá Trê, cá Tra và 1 – 2 giờ đối với cá Chép, khi thấy 
trứng giảm tính dính thì chuyển sang khử dính bằng dung dịch Tanin (1,5g 
Tanin + 1 lít nước cất). 
Đổ dung dịch Tanin ngập trứng và đảo đều. Khoảng 3 – 5 giây, chắt bỏ dung 
dịch này và rửa lại bằng nước sạch 2 – 3 lần sau đó đem ấp trứng trong hệ thống 
bình Zoug Jar 5 – 10 lít, 45 lít hoặc hệ thống bình Zoug Jar composite 600 – 1.000 
lít với mật độ 20.000 – 30.000 trứng/ lít. 
2.6 Một số kết quả nghiên cứu sử dụng kích dục tố trong sinh sản cá 
Theo Phạm Văn Khánh (2005), ở cá Cóc (Cyclocheilichthys enoplos, Bleeker, 
1850), kết quả thử nghiệm cho thấy sử dụng não thùy liều sơ bộ cho cá cái là 1 – 
2,5 mg/kg; liều quyết định 3 – 7,05 mg/kg. Dùng kết hợp LHRH_a với não thùy ở 
liều quyết định là 1 – 3 mg não thùy và 130 – 150 µg LHRH_a trộn tương ứng với 
5 – 7,5 viên Motilium. 
Theo Võ Minh Khôi (2007), trong sinh sản nhân tạo cá Lóc bông (Channa 
micropeltes), liều lượng HCG tiêm cho cá đực là 2.000 – 3.000 UI/kg. Đối với cá 
cái liều lượng tiêm HCG là 1.000 UI/kg cho sinh sản tốt hơn liều 1.500 UI/kg. 
Theo phương pháp này, tỷ lệ thụ tinh của cá Lóc bông đạt từ 58,43 – 79%, tỷ lệ nở 
đạt 91,14 – 95,56%. 
Theo Trần Thị Phương Lan (2008), sử dụng LHRH_a, HCG và não thùy tác động 
lên quá trình rụng trứng của cá Bống tượng tốt nhất ở mức 100 µg/kg cá cái, 600 
UI/kg và 3,5 não/kg với tỷ lệ cá đẻ là 100%. Trong 3 loại kích dục tố cho cá bống 
tượng sinh sản thì não thùy cho kết quả tốt hơn cả về số lượng trứng đẻ ra và số 
lượng ấu trùng khi nở. 
Theo Nguyễn Ngọc Linh (2006), sử dụng kích dục tố 200 µg LHRH_a + 10 mg 
Motilium/kg cá cái trong sinh sản cá Chép Nhật (Cyprinus carpio), thu được sức 
sinh sản thực tế của cá khoảng 30.000 trứng/kg, thời gian hiệu ứng thuốc là 9 giờ, 
tỷ lệ thụ tinh 80 – 93%, tỷ lệ nở 81 – 90%. 
Theo Võ Như Mĩ (2008), trong sinh sản nhân tạo cá Chốt trắng, kết quả giữa 2 loại 
kích dục tố LHRH_a + Motilium và HCG thì tỷ lệ cá đẻ ở kích dục tố 100 µg 
LHRH_a + Motilium là tốt nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ cá nở tốt nhất là 
ở kích dục tố 1.500 UI HCG. 
Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2008), trong thí nghiệm sử dụng kích dục tố là não 
thùy cá Chép với liều lượng 10 mg/kg cho hiệu quả cao nhất với sức sinh sản đạt 
118.683 trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh đạt 59,34% và tỷ lệ nở đạt 53,98%. 
 18 
Theo Nguyễn Đức Tuân (2004), ở cá Lăng chấm (Hemibagrus guttatus, Lacepede, 
1803), dùng 20 µg LHRH_a + 6 viên Motilium/kg cá cái thu được tỷ lệ cá đẻ 
100%, tỷ lệ thụ tinh trung bình cao nhất là 84,70%, tỷ lệ nở cao nhất 72,47% và tỷ 
lệ dị hình thấp nhất 9,38%. Năng suất cá bột cao nhất là 2.690 cá bột/kg cá cái, 
thấp nhất là 69 cá bột/kg 
CHƯƠNG 3 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 19 
3.1 Vật liệu nghiên cứu 
3.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Thời gian: Từ tháng 03/2010 đến tháng 07/2010. 
Địa điểm: Trại cá cảnh Minh Hiếu, QL91B, Khu vực 3, Phường An Khánh – 
Quận Ninh Kiều – TP.Cần Thơ. 
3.1.2 Trang thiết bị phục vụ sinh sản 
 Đối tượng nghiên cứu: Cá Vàng bố mẹ (được mua về từ TP. Hồ Chí Minh). 
 Thùng xốp gồm 12 thùng (60 x 45 x 35 cm), sử dụng nước máy. 
 Vợt, xô nhựa, nhiệt kế, máy bơm nước. 
 Máy thổi khí, cân đồng hồ, kính hiển vi, kính lúp. 
 Ống chích, kim tiêm, cối nghiền não thùy. 
 Giá thể: Sử dụng dây nylon. 
 Bộ test kit đo môi trường: Oxy, pH. 
 Một số vật dụng chuyên dùng khác. 
 Nước cất, nước muối sinh lý 9 ppt. 
3.1.3 Một số loại kích dục tố sử dụng trong sinh sản 
 LHRH_a (Luteotropin Hormon Releasing Hormon_analog). Nguồn gốc sản 
xuất của Trung Quốc, đơn vị tính là µg, 200 µg/ống. 
 Motilium. Nguồn gốc sản xuất của Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương 25, đơn 
vị tính là mg, 10 mg/viên. 
 Não thuỳ. Nguồn gốc sản xuất của Việt Nam, là não thùy cá chép được bảo 
quản trong dung dịch Aceton đậm đặc, đơn vị tính là mg, 0,5 – 1 mg/não. 
3.2. Phương pháp nghiên cứu 
3.2.1. Chọn cá bố mẹ 
 Cá đực: Có những nốt sần trên nắp mang và trên mép của vây ngực. Có tinh 
dịch đặc màu trắng sữa dễ chảy ra mỗi khi vuốt nhẹ bụng gần lỗ sinh dục. Cá 
khỏe mạnh, không bị dị hình dị tật (Đoàn Khắc Độ, 2008). 
 Cá cái: Có bụng to, mềm, có thân hình mập mạp hơn, tròn như quả trứng, lỗ 
sinh dục nở to và lồi ra hơn so với cá đực. Cá khỏe mạnh, không bị dị hình dị 
tật (Đoàn Khắc Độ, 2008). 
 20 
3.2.2 Bố trí thí nghiệm 
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 thí nghiệm. Mỗi nghiệm thức 
được lặp lại 3 lần. 
Thí nghiệm 1: Thử nghiệm ảnh hưởng của thời gian phun mưa kết hợp thay nước 
đến sinh sản của cá Vàng 
• Nghiệm thức 1: phun mưa 1 giờ/lần 
• Nghiệm thức 2: phun mưa 2 giờ/lần 
• Nghiệm thức 3: phun mưa 3 giờ/lần 
• Nghiệm thức 4: không phun mưa, không thay nước (đối chứng) 
Cách thực hiện: Thời gian phun mưa ở các nghiệm thức 1, 2, 3 lần lượt là 1, 2, 3 
giờ/lần, 2 lần/ngày. Tỷ lệ thay nước ở các nghiệm thức là 50%/ngày. Tỷ lệ đực cái 
tham gia sinh sản là (1:1). Đặt dây nylon vào làm giá thể cho cá đẻ, sục khí liên 
tục. 
Thí nghiệm 2: Thử nghiệm kích thích cá Vàng sinh sản bằng phương pháp tiêm 
chất kích thích sinh sản LHRH_a + Motilium 
• Nghiệm thức 1: 50 µg + 1 viên/kg cá cái 
• Nghiệm thức 2: 100 µg + 1 viên/kg cá cái 
• Nghiệm thức 3: 150 µg + 1 viên/kg cá cái 
Thí nghiệm 3: Thử nghiệm kích thích cá Vàng sinh sản bằng phương pháp tiêm 
kích dục tố não thùy 
• Nghiệm thức 1: 1 mg/kg cá cái 
• Nghiệm thức 2: 2 mg/kg cá cái 
• Nghiệm thức 3: 3 mg/kg cá cái 
Hình 3.1: Cá Vàng cái Hình 3.2: Cá Vàng đực 
 21 
Cách thực hiện cho thí nghiệm 2 và thí nghiệm 3 
Chọn cá bố mẹ và cân khối lượng để tính liều lượng kích dục tố. Liều tiêm cho cá 
đực bằng 1/2 liều tiêm cá cái. Vị trí tiêm là gốc vi bụng, mũi kim hướng vào phần 
xoang bụng phía trên và hợp với bụng một góc 30 – 45o, cẩn thận tránh mũi kim đi 
thẳng vào tim cá. Sau khi tiêm thuốc, cá được đưa vào bể đẻ với tỷ lệ đực cái tham 
gia sinh sản là (1:1). Đặt dây nylon vào làm giá thể cho cá đẻ, sục khí liên tục. 
 Hình 3.3: Tiêm kích dục tố Hình 3.4: Kích dục tố 
 Hình 3.5: Hệ thống thí nghiệm 1 Hình 3.6: Hệ thống thí nghiệm 2 
3.2.3 Khảo sát các chỉ tiêu môi trường 
 Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế. 
 Oxy, pH: Đo bằng test kit. 
Hình 3.7: Hệ thống thí nghiệm 3 
 22 
3.2.4 Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản 
Thời gian hiệu ứng thuốc (giờ): Là thời gian từ lúc tiêm liều quyết định đến 
lúc cá bắt đầu đẻ (đối với cá đẻ trứng nổi và bán trôi nổi) hoặc rụng trứng đồng 
loạt (đối với cá đẻ trứng dính). 
Thời gian phát triển phôi: Là thời gian từ lúc trứng được thụ tinh đến lúc cá vừa 
mới nở. Các giai đoạn phát triển phôi được quan sát trên các đĩa petri dưới kính 
hiển vi, có tiến hành chụp hình. 
Lấy mẫu ngẫu nhiên khoảng 100 trứng để tính tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở. Trứng được 
đưa vào đĩa petri chứa nước. Quan sát trứng phát triển tới giai đoạn phôi vị thì tính 
tỷ lệ thụ tinh. 
3.3 Phương pháp xử lý số liệu 
Các số liệu được tính theo giá trị trung bình của 3 lần lập lại ở mỗi nghiệm thức và 
độ lệch chuẩn trên trương trình Microsoft Excel 2003 và xử lý thống kê so sánh sự 
khác biệt giữa các nghiệm thức bằng phần mềm SPSS 11.5 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Tổng số cá cái đẻ 
Tỷ lệ đẻ (%) = 
Tổng số cá cái tham gia sinh sản 
x 100 
 Tổng số trứng thụ tinh 
Tỷ lệ thụ tinh (%) = 
 Tổng số trứng quan sát x 100 
 Tổng số trứng nở 
Tỷ lệ nở (%) = 
 Tổng số trứng thụ tinh 
x 100 
 Tổng số trứng thu được 
 SSSTT (trứng/kg) = 
 1 kg cá cái tham gia sinh sản 
 23 
4.1 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 1 
4.1.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường 
Nhìn chung, các yếu tố môi trường là tương đối thích hợp cho quá trình sinh sản 
của cá Vàng. 
Kết quả theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 
4.1 
Bảng 4.1: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 4 nghiệm thức thí nghiệm 1 
NT 
Nhiệt độ 
(oC) 
Oxy 
(mg/l) pH 
1 28,0±0,5 7,4±0,2 7,5±0,1 
2 28,2±0,1 7,4±0,3 7,6±0,2 
3 28,0±0,5 7,6±0,2 7,5±0,1 
4 28,1±0,4 7,3±0,3 7,2±0,5 
Qua Bảng 4.1 cho thấy các yếu tố nhiệt độ, oxy hòa tan và pH giữa các NT không 
 có sự chênh lệch lớn và đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh sản của cá 
Vàng. Nhiệt độ trung bình giữa các NT dao động từ 27,2 – 28,2 oC, oxy hòa tan 
trung bình tương đối cao từ 5,6 – 7,6 mg/l, pH trung bình ở các NT dao động trong 
khoảng từ 5,7 – 7,6. Theo Nguyễn Sơn Hải (2005), nhiệt độ thích hợp nhất cho cá 
Vàng dao động trong khoảng 10-30 oC. Theo Vương Trung Hiếu (2007), pH dao 
động trong khoảng 6 – 8 là phù hợp cho nuôi cá Vàng. 
4.1.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng phun mưa kết hợp thay nước 
Trong thí nghiệm này, cá được bố trí vào các thùng xốp, mỗi thùng được bố trí đực 
cái với tỷ lệ là (1:1), có dây nylon làm giá thể, sục khí liên tục và có nắp đậy. 
Kết quả thu được trong thí nghiệm được trình bày ở Bảng 4.2. 
Bảng 4.2: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 4 nghiệm thức thí nghiệm 1 
NT TLĐ (%) 
SSSTT 
(trứng/kg) 
TLTT 
(%) 
TLN 
(%) 
 24 
1 33,33 18.852±0a 99,82±0,00a 99,82±0,00a 
2 66,66 21.369±284a 99,80±0,15a 99,69±0,01a 
3 100 25.974±3.029a 99,88±0,11a 99,11±0,99a 
4 – – – – 
Ghi chú: Trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
 Kết quả Bảng 4.2 cho thấy ở các NT 1, 2, 3 thì cá đều tham gia sinh sản và ở các 
NT này thì tỷ lệ tham gia sinh sản của cá tăng dần theo thời gian phun mưa và đạt 
tới trị số cao nhất (100%) ở NT 3 (phun mưa 3 giờ). Ngiệm thức 4 cá không sinh 
sản có thể do độ thành thục chưa tốt và không có sự tác động của yếu tố kích thích 
nước.Chỉ cần phun mưa 1 giờ ở NT 1 (thay được khoảng 50% lượng nước) thì cá 
đã đẻ được 33,33%. Sự khác biệt về tỷ lệ đẻ ở 3 NT 1, 2, 3 có ý nghĩa thống kê (p 
< 0,05). Các chỉ tiêu về sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở giữa các NT phun 
mưa khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều đó nguyên nhân có thể là do thời 
gian kích thích nước khác nhau dẫn đến mức độ hưng phấn khác nhau của cá giữa 
các NT. Sức sinh sản giữa các NT 1, 2, 3 cũng tăng dần theo thời gian phun mưa 
và dao động từ 18.852 – 25.974 trứng/kg. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở là 99,80 – 
99,88% và 99,11 – 99,82%. Sự khác biệt giữa các NT 1, 2, 3 so với NT đối chứng 
rất có ý nghĩa thống kê đồng thời cho thấy vai trò cực kỳ quan trọng của việc kích 
thích nước đối với sinh sản của cá Vàng. 
 Hình 4.1: Sức sinh sản ở 3 mức thời gian phun mưa 
 Qua Hình 4.1 cho thấy, sức sinh sản của cá tăng dần theo thời gian phun mưa. Ở 
NT 3 (phun mưa 3 giờ/lần) cho kết quả sức sinh sản cao nhất (25.974 trứng/kg) và 
thấp nhất là ở NT 1 (phun mưa 1 giờ/lần). Tuy nhiên, giữa các NT không có sự 
biến động lớn về sức sinh sản và sự khác biệt giữa 3 NT này không có ý nghĩa 
thống kê. Như vậy, ở mức phun mưa 3 giờ/lần cho kết quả sức sinh sản cao nhất so 
với mức 1 giờ và 2 giờ/lần. 
18852 21369
25974
0
10000
20000
30000
1 2 3
Nghiệm thức
Tr
ứn
g/
kg
SSSTT
 25 
 Hình 4.2: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức thời gian phun mưa 
Qua Hình 4.2 cho thấy, giữa các NT phun mưa không có sự chênh lệch nhiều về tỷ 
lệ thụ tinh và tỷ lệ nở. Ở NT 1 cho kết quả tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở bằng nhau 
(99,82%). Tỷ lệ thụ tinh ở NT 3 (phun mưa 3 giờ/lần) cao nhất đạt 99,88% và 
đồng thời tỷ lệ nở cũng đạt thấp nhất (99,11%). Tuy nhiên, kết quả giữa các NT 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
4.2 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 2 
4.2.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường 
Kết quả theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 
4.3 
Bảng 4.3: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 3 nghiệm thức thí nghiệm 2 
NT 
Nhiệt độ 
(oC) 
Oxy 
(mg/l) pH 
1 28,1±0,6 7,2±0,2 7,5±0,2 
2 28,2±0,1 6,9±0,5 7,6±0,2 
3 28,0±0,5 7,5±0,1 7,5±0,1 
 Kết quả Bảng 4.3 cho thấy nhiệt độ trung bình giữa các NT không có sự chênh 
lệch lớn, nhiệt độ trung bình dao động từ 28,0 – 28,2 oC. Hàm lượng oxy hòa tan 
trung bình ở các NT tương đối cao từ 6,9 – 7,5 mg/l. pH trung bình ở các NT dao 
động trong khoảng 7,5 – 7,6 đều nằm trong khoảng thích hợp, không có sự biến 
động lớn giữa các NT. Như vậy các yếu tố nhiệt độ, oxy hòa tan và pH trong các 
NT là thuận lợi cho cá Vàng sinh sản. 
4.2.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng LHRH_a + Motilium 
Trong thí nghiệm này, cá được bố trí vào các thùng xốp, mỗi thùng được bố trí đực 
99.82 99.8 99.8899.82 99.69
99.11
98.5
99
99.5
100
1 2 3
Nghiệm thức
Tỷ
lệ
(%
)
TLTT
TLN
 26 
cái với tỷ lệ là (1:1), có dây nylon làm giá thể, sục khí liên tục và có nắp đậy. 
Kết quả thu được trong thí nghiệm này được trình bày ở Bảng 4.4 
Bảng 4.4: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 3 nghiệm thức thí nghiệm 2 
NT TGHƯT (giờ) 
TLĐ 
(%) 
SSSTT 
(trứng/kg) 
TLTT 
(%) 
TLN 
(%) 
1 10,30±0,21a 66,66 44.882±364a 99,19±0,54a 98,61±0,24a 
2 9,22±0,15a 100 56.313±982a 98,51±0,66a 99,36±0,34a 
3 8,20±0,20a 100 81.165±2.911a 99,70±0,13a 99,70±0,09a 
Ghi chú: Trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
Kết quả Bảng 4.4 cho thấy thời gian hiệu ứng thuốc của NT 3 nhanh hơn so với 
NT 1 và NT 2. Mức tỷ lệ cá đẻ của NT 2 và NT 3 bằng nhau và cao hơn so với NT 
1, ở lần tiêm đầu tiên ở NT 1 cá không đẻ (chỉ 2/3 cặp đẻ). Ở NT 3 cho thấy sức 
sinh sản trung bình, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở đều cao hơn so với NT 1 và NT 2. Tuy ở 
NT 2 có sức sinh sản cao hơn NT 1 nhưng tỷ lệ nở lại thấp hơn NT 1.Thế nhưng, 
giữa các NT cho sinh sản thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Ở NT 1, lần tiêm đầu tiên cá không đẻ có thể do mức độ thành thục của cá chưa 
đến lúc có thể sinh sản và cũng có thể do lượng thuốc chưa đủ để kích thích cá 
sinh sản. Bên cạnh đó, sức sinh sản của cá còn thấp, nguyên nhân có thể do môi 
trường sống của cá bị thay đổi đột ngột, do cá bị vận chuyển đường xa, cá chưa kịp 
thích nghi với môi trường nước mới, dẫn đến cá không được khỏe, chưa đủ sức để 
tham gia vào quá trình sinh sản. Theo Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm 
(2009), quá trình sinh sản của cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả bên trong và bên 
ngoài trong đó cơ chế rụng trứng của cá phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, liều 
lượng và chủng loại kích dục tố hay tình trạng sinh lý, sức khỏe của cá. 
Qua Hình 4.3 cho thấy, sức sinh sản ở NT 3 cao nhất (81.165 trứng/kg), kế đến là 
NT 2 (56.313 trứng/kg) và thấp nhất là NT 1 (44.882 trứng/kg). Tuy nhiên, sự 
chênh lệch về sức sinh sản giữa 3 NT này là không nhiều và sự khác biệt giữa các 
99.19
99.7
99.36
99.7
99.5
100
ỷ
ệ 
(%
)
44882
56313
81165
0
20000
40000
60000
80000
100000
1 2 3
Nghiệm thức
Tr
ứn
g/
kg
SSSTT
Hình 4.3: Sức sinh sản ở 3 mức liều lượng LHRH_a 
 27 
NT không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở liều tiêm 150 µg/kg cho kết quả cao 
nhất về sức sinh sản so với liều tiêm 50 µg và 100 µg/kg. 
Hình 4.4: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức liều lượng LHRH_a 
Qua Hình 4.4 cho thấy, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở giữa các NT có sự khác biệt không 
nhiều. Ở NT 3 (150 µg/kg) cho kết quả cao nhất về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở 
(99,70%). Trong đó, tỷ lệ thụ tinh khác biệt không có ý nghĩa so với NT 1 
(99,19%) và tỷ lệ nở khác biệt không có ý nghĩa thống kê với NT 1 và NT 2 (p < 
0,05). Như vậy, ở liều lượng tiêm 150 µg/kg cá cái cho kết quả tỷ lệ thụ tinh và tỷ 
lệ nở cao nhất so với liều tiêm 50 µg và 100 µg/kg. 
4.3 Kết quả các chỉ tiêu môi trường và sinh sản thí nghiệm 3 
4.3.1 Kết quả khảo sát các chỉ tiêu môi trường 
Nhìn chung, kết quả xác định một số yếu tố môi trường cơ bản trong các NT cho 
thấy các yếu tố này đều có những giá trị thích hợp cho quá trình sinh sản của cá 
vàng. 
Kết quả theo dõi sự biến động của các yếu tố môi trường được trình bày ở Bảng 
4.5 
Bảng 4.5: Biến động các chỉ tiêu môi trường trong 3 nghiệm thức thí nghiệm 3 
NT 
Nhiệt độ 
(oC) 
Oxy 
(mg/l) pH 
1 27,8±0,4 6,4±0,2 7,4±0,3 
2 28,1±0,3 6,9±0,2 7,3±0,3 
3 27,0±0,5 6,6±0,5 7,4±0,2 
Kết quả Bảng 4.5 cho thấy nhiệt độ trung bình giữa các NT dao động từ 27 – 28,1 
oC, oxy hòa tan từ 6,4 – 6,9 mg/l, pH nằm trong khoảng 7,3 – 7,4. Các yếu tố này 
 28 
không có sự biến động lớn giữa các NT và nhìn chung đều nằm trong giới hạn 
thích hợp và thuận lợi cho cá Vàng sinh sản. 
4.3.2 Kết quả kích thích sinh sản bằng não thùy 
Trong thí nghiệm này, cá được bố trí vào các thùng xốp, mỗi thùng được bố trí đực 
cái với tỷ lệ là (1:1), có dây nylon làm giá thể, sục khí liên tục và có nắp đậy. 
Kết quả thu được trong thí nghiệm này được trình bày ở Bảng 4.6 
Bảng 4.6: Kết quả các chỉ tiêu sinh sản trong 3 nghiệm thức thí nghiệm 3 
NT TGHƯT (giờ) 
TLĐ 
(%) 
SSSTT 
(trứng/kg) 
TLTT 
(%) 
TLN 
(%) 
1 55,18±4,42a 66,66 14.016±39a 98,70±0,37a 99,05±0,31a 
2 28,00±1,55a 100 66.025±8.908b 99,62±0,12a 99,78±0,03a 
3 33,78±3,64a 66,66 48.965±273b 99,50±0,21a 99,67±0,09a 
Ghi chú: Trên cùng một cột có các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 
Kết quả Bảng 4.6 cho thấy thời gian hiệu ứng thuốc của NT 2 và NT 3 ngắn hơn so 
với NT 1 trong đó thời gian của NT 2 là ngắn nhất (28 giờ) và khác biệt có ý nghĩa 
so với NT 1. Tỷ lệ đẻ của NT 1 và NT 3 bằng nhau (66,66%) thấp hơn so với NT 
2. Bên cạnh đó, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở của NT 2 lần lượt là 66.025 
trứng/kg, 99,62%, 99,78% đều cao hơn so với NT1 và NT 3, NT 1 có sức sinh sản 
thấp nhất (14.016 trứng/kg) và khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT 3. Tỷ lệ 
thụ tinh ở các NT dao động từ 98,70 – 99,62%, trong đó tỷ lệ thụ tinh của NT 1 
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT 2 và NT 3. Tỷ lệ nở ở 3 NT 1, 2, 3 dao 
động trong khoảng từ 99,05 – 99,78% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 
NT 2 với NT 1 và NT 3. Như vậy, kết quả thí nghiệm này cho thấy với liều lượng 
não thùy là 2 mg/kg cho kết quả sinh sản cao hơn so với liều 1 mg và 2 mg/kg. 
Khi so sánh với liều lượng não thùy dùng trong sinh sản cá Leo của Ngô Vương 
Hiếu Tín (2008) là 8, 9, 10 mg/kg thì với cá Vàng chỉ cần dùng 1, 2, 3 mg/kg là có 
thể kích thích cá Vàng sinh sản. Như vậy, liều lượng não thùy dùng cho việc kích 
thích cá Vàng sinh sản thấp hơn rất nhiều so với cá Leo. Bên cạnh đó, có tới 2 cặp 
cá trong NT 1 và NT 3 không tham gia sinh sản, nguyên nhân có thể là do chưa hội 
tụ đủ các điều kiện tác động bởi các yếu tố nội sinh và ngoại sinh như mức độ 
thành thục của trứng và tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài (Phạm Minh 
Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009) 
14016
66025
48965
0
20000
40000
60000
80000
1 2 3
Tr
ứn
g/
kg
SSSTT
 29 
Hình 4.5: Sức sinh sản ở 3 mức liều lượng não thùy 
Qua Hình 4.5 cho thấy, sức sinh sản ở NT 2 (66.025 trứng/kg) cao gấp 4 lần NT 1 
(14.016 trứng/kg) và cao hơn cả NT 3 (48.965 trứng/kg) nhưng khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bên cạnh đó, sức sinh sản ở NT 3 cao gấp 3 lần NT 1 
và sự khác biệt giữa chúng là có ý nghĩa thống kê. Như vậy, ở liều lượng 2 mg/kg 
cho kết quả cao nhất về sức sinh sản so với liều 1 mg và 3 mg/kg. 
Hình 4.6: Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở 3 mức liều lượng não thùy 
Qua Hình 4.6 cho thấy, ở NT 2 cho tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất (99,62% và 
99,78%). Trong đó, NT 1 có tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở thấp nhất lần lượt là 98,70% 
và 99,05%. Cả 3 NT đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Như vậy, ở mức 
liều tiêm 2 mg/kg cho kết quả sinh sản cao nhất về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở so với 
liều 1 mg và 3 mg/kg. 
4.4 So sánh kết quả sinh sản giữa 3 thí nghiệm 
 Kết quả sinh sản ở thí nghiệm 1 cho thấy tỷ lệ đẻ và sức sinh sản đều tăng dần theo 
thời gian phun mưa trong đó ở NT 3 (phun mưa 3 giờ) cho kết quả cao hơn 2 NT 
còn lại. Bên cạnh đó, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cũng đạt khá cao và ổn định giữa các 
NT. Việc phun mưa nhằm cung cấp oxy cũng như thay đổi nhiệt độ kích thích sự 
hưng phấn góp phần đáng kể cho sự thành thục của tuyến sinh dục. Tuy nhiên, kết 
quả đạt được ở các NT phun mưa vẫn còn thấp hơn so với việc kích thích cá Vàng 
sinh sản bằng LHRH_a + Motilium và não thùy. 
98.7
99.62 99.5
99.05
99.78 99.67
98
98.5
99
99.5
100
1 2 3
Nghiệm thức
Tỷ
lệ
(%
)
TLTT
TLN
 30 
Qua 2 thí nghiệm sử dụng LHRH_a + Motilium và não thùy với các liều lượng 
khác nhau, nhận thấy loại kích dục tố LHRH_a + Motilium cho kết quả về sức sinh 
sản trung bình cao hơn cả lên đến 81.165 trứng/kg ở NT 3 (150 µg/kg), tỷ lệ thụ 
tinh và tỷ lệ nở trung bình là 99,70%, thời gian hiệu ứng thuốc ngắn nhất (8,20 
giờ), tỷ lệ đẻ dao động là từ 66,66-100%. Nếu so sánh với Nguyễn Ngọc Linh 
(2006) sử dụng 200 µg LHRH_a + 10 mg Motilium trong sinh sản cá Chép Nhật 
thu được sức sinh sản 30.000 trứng/kg, tỷ lệ thụ tinh 80 – 93%, tỷ lệ nở 81 – 90%, 
thời gian hiệu ứng thuốc 9 giờ thì đối với cá Vàng chỉ cần sử dụng 150 µg/kg đã 
cho kết quả sinh sản cao hơn khi sử dụng 200 µg/kg cho cá Chép Nhật. 
Đối với kích dục tố là não thùy, cho kết quả về tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở so với 
khi sử dụng LHRH_a + Motilium là tương đương với nhau. Tuy nhiên về sức sinh 
sản lại thấp hơn khá nhiều. Bên cạnh đó, thời gian hiệu ứng thuốc lại kéo dài lên 
đến 55,18 giờ ở NT 1 (1 mg/kg) và số liệu này gấp gần 7 lần so với thời gian hiệu 
ứng thuốc khi tiêm kích dục tố LHRH_a + Motilium ở NT 3 (150 µg/kg) là 8,20 
giờ. Điều này nguyên nhân có thể là do bản chất của não thùy chứa 2 loại hormon 
FSH và LH cần có thời gian để kích thích nang trứng hoạt động và sự lớn lên của 
tế bào, thúc đẩy tế bào trứng thành thục đồng loạt mới gây ra sự rụng trứng ( Phạm 
Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Chính vì vậy, nên với loại kích dục tố 
này cần nhiều thời gian hơn để tham gia vào các phản ứng chuyển hóa và rụng 
trứng ở cá cái. 
Như vậy, qua các kết quả thí nghiệm trên cho thấy với việc sử dụng kích dục tố 
LHRH_a + Motilium cho kết quả tốt và ổn định về thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ 
đẻ, sức sinh sản, và tỷ lệ thụ tinh cũng như tỷ lệ nở; sự chênh lệch giữa các nghiệm 
thức không lớn. Trong khi đó đối với kích dục tố não thùy cũng cho kết quả các 
chỉ tiêu sinh sản khá cao tuy nhiên lại cho kết quả về thời gian hiệu ứng thuốc kéo 
dài lên đến 55,18 giờ ở NT 1 (1 mg/kg) và cho kết quả tỷ lệ đẻ cũng như sức sinh 
sản đều thấp hơn khi kích thích cá Vàng sinh sản bằng LHRH_a + Motilium. 
4.5 Kết quả theo dõi sự phát triển phôi cá Vàng 
Thời gian phát triển phôi cá Vàng từ 32 – 36 giờ ở nhiệt độ 27 – 28,5 oC. Trứng cá 
Vàng mới nở có màu vàng cam nhạt. Đường kính trứng sau khi trương nước đo 
được là 1,3 – 1,5 mm. Cá mới nở dinh dưỡng bằng noãn hoàng, kích cở cá khoảng 
3 – 4,5 mm, cá có màu vàng nhạt. Lúc này cá bơi lội chưa định hướng, tập trung 
thành từng nhóm nằm sát đáy bể và cặp theo thành bể. kích cỡ cá bột khi tiêu hết 
noãn hoàng dao động trong khoảng 5 – 6 mm, cá có màu đen và bắt đầu ăn thức ăn 
ngoài, thức ăn sử dụng hiệu quả nhất trong lúc này là trứng nước. 
Đường kính trứng cá Vàng nếu so với cá Chép (1,1 – 1,2 mm) thì tương đương với 
nhau, nhưng so với các loài cá đẻ trứng dính khác như cá Tra (1 – 1,1 mm) thì có 
 31 
kích thước lớn hơn. Về thời gian phát triển phôi, ở cá Vàng dài hơn so với cá Tra 
và cá Trê (26 – 28 giờ), ngắn hơn so với cá Chép (36 – 38 giờ). Chiều dài cá Vàng 
mới nở tương đương với chiều dài mới nở của cá Tra (5 – 5,5 mm) và cá Trê (5,5 – 
6,5 mm), tuy nhiên lại có kích thước nhỏ hơn so với chiều dài mới nở của cá Chép 
(6,5 – 7 mm) (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
 32 
5.1 Kết luận 
 Các chỉ tiêu môi trường về nhiệt độ, oxy hòa tan và pH trong các hệ thống thí 
nghiệm là tối hảo cho quá trình sinh sản của cá Vàng. 
 Đối với phương pháp phun mưa, mức thời gian 3 giờ/lần cho kết quả sức sinh 
sản cao nhất là 25.974 trứng/kg so với thời gian phun mưa 1 giờ và 2 giờ/lần. 
 Đối với kích dục tố là LHRH_a + Motilium, mức liều lượng 150 µg/kg cho kết 
quả sức sinh sản cao nhất là 81.165 trứng/kg so với liều lượng 50 µg và 100 
µg/kg. 
 Đối với kích dục tố là não thùy, mức liều lượng 2 mg/kg cho kết quả sức sinh 
sản cao nhất là 66.025 trứng/kg so với liều lượng sử dụng là 1 mg và 3 mg/kg. 
5.2 Đề xuất 
 Tiếp tục nghiên cứu kỹ thuật sinh sản cá Vàng trong các tháng còn lại để khép 
kín chu kỳ năm. 
 Nghiên cứu sử dụng các loại kích dục tố ở các mức liều lượng khác hơn nữa 
trong việc kích thích cá Vàng sinh sản. 
 Đề tài nên được hổ trợ cấp kinh phí để việc thực hiện được thuận lợi và tốt hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
 33 
Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. Nhà xuất bản 
 Nông nghiệp Hà Nội. 
Võ Văn Chi, 1993. Cá cảnh. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 
Đoàn Khắc Độ, 2008. Kỹ thuật nuôi cá Vàng. Nhà xuất bản Đà Nẵng. 
Nguyễn Sơn Hải, 2005. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật gây giống cá Vàng. 
Đức Hiệp, 2000. Cá vàng cá cảnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
Vương Trung Hiếu, 2007. Kỹ thuật nuôi cá vàng. Nhà xuất bản Lao động. 
Phạm Văn Khánh. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá cóc. 
Võ Minh Khôi (2007). Thử nghiệm các liều lượng HCG khác nhau đến sự sinh sản 
 của cá Lóc bông (Channa micropeltes) trong bể nhựa. Luận văn tốt nghiệp 
 Đại học chuyên ngành Nuôi Trồng Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009. Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản 
 xuất cá giống. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
Trần Thị Phương Lan (2008). Ảnh hưởng của kích dục tố lên quá trình sinh sản cá 
 Bống tượng (Oxyeleotris marmoratus, Bleekr). Luận văn tốt nghiệp cao học 
 chuyên ngành Nuôi Trồng Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
Chung Lân, 1969. Sinh vật học và sinh sản các loài cá nuôi. Nhà xuất bản khoa 
 học và kỹ thuật. 
Nguyễn Ngọc Linh (2006). Nghiên cứu giải pháp nâng cao tỷ lệ sống của cá Dĩa 
 (Symphysodon aequiasciata) và kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Chép Nhật 
 (Cyprinus carpio). Luận văn tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Nuôi Trồng 
 Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
Võ Như Mĩ (2008). Nghiên cứu kích thích sinh sản cá Chốt trắng (Mystus 
 planiceps, Cuvier and Valenciennes, 1839). Luận văn tốt nghiệp Đại học 
 chuyên ngành Nuôi Trồng Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
Việt Chương và Nguyễn Sô, 2009. Kỹ thuật nuôi và kinh doanh cá kiểng. Nhà xuất 
 bản thành phố Hồ Chí Minh. 
Ngô Vương Hiếu Tính (2008). Nghiên cứu kích thích sinh sản và ương cá Leo 
 (Wallago attu, Schneider, 1801). Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành 
 Nuôi Trồng Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 
Nguyễn Đức Tuân. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng chấm. 
Dương Tuấn, 1981. Sinh lý cá. Trường Đại học Thủy Sản Nha Trang. 
Mai Đình Yên, 1992. Định loại cá nước ngọt ở Nam Bộ. Nhà xuất bản khoa học và 
 kỹ thuật. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lvnghoangtam_0485.pdf lvnghoangtam_0485.pdf