Trong một doanh nghiệp cơ cấu tổ chức là một bộ phận ít có sự thay đổi .Tuy 
nhiên làm thế nào để có một cơ cấu tổ chức phù hợp đáp ứng đựoc những nhu cầu 
đặt ra từ những đòi hỏi của thực tế là điều rất quan trọng Bởi vì cơ cấu tổ chức 
thường có tính tổng quát có tính định hướng tói các hoạt động của một công ti 
.Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ linh hoạt có tính hợp lý cao sẽ tao môi trường thuận 
lợi cho các bộ phận trong đó phát huy được hiệu quả tạo nên sức mạnh tổng thể 
cho doanh nghiệp .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
68 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2793 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học để từ đó nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 hiệp đồng là mối quan hệ biện chứng tồn tại trong mối liên hệ 
phổ biến biểu hiện giữa các phòng ban các nhân viên và ngay cả trong ban giám đốc . 
 Tuy nhiên với cơ cấu tổ chức như thế này thì sự chuyên môn hoá nhiều lúc chưa 
thật sự rõ ràng còn có sự nhập nhằng về các nhiệm vụ các bộ phận cụ thể như sự sát 
nhập nghiệp vụ nguồn vốn cùng với nhiệm vụ kinh tế kế hoạch ,hay là sự phân công 
phụ trách giữa các phòng giao dịch các chi nhánh con chưa thật sự rõ ràng . 
3. Phân tích tình hình bố trí sử dụng lao động trong tổ chức 
3.1 Về cơ cấu lao động trong tổ chức 
Bảng 2:Cơ cấu lao động trong chi nhánh 
Nội dung Tổng 
số 
Nữ Giám 
đốc 
PGĐ Trưỏng 
phòng 
PTrưởng 
phòng 
Nũ 
TP 
trở 
lên 
Trình độ 
chuyên môn 
,nghiệp vụ 
Tiến sĩ 
Thạc sĩ 
Đại học 
Cao cấp 
nghiệp vụ 
Trung học sơ 
99 
2 
4 
66 
6 
14 
66 
2 
1 
1 
1 
3 
2 
12 
1 
5 
1 
4 
cấp 
Chưa qua đào 
tạo 
Đang học trên 
đại học 
7 
2 
4 
4 
2 
1 
 Nguồn :Bảng báo cáo chất lượng cán bộ năm 2003-phòng HC-NS 
 Trong tổng số 99 lao động của toàn chi nhánh số lượng lao động nữ là 66 người 
chiếm 66,66% một tỉ lệ rất cao trong đó có 2 nữ là PGĐ chiếm 50% trong ban lãnh đạo 
và có tới 11,11% là nữ trưởng phòng trở lên .Điều này chứng tỏ nữ giới đã ngày càng có 
vai trò quan trọng hơn về mặt xã hội và trong nghành ngân hàng đòi hỏi trình độ tập 
trung và chính xác rất lớn ,thêm vào đó là khả năng giao tiếp và kiến thức về xã hội 
phong phú để khi cần có thể tư vấn cho khách hàng những điều này nữ giới có lợi thế 
nhất định so với nam giới . 
 Số lượng cán bộ tốt nghiệp đại học của chi nhánh là 66 người tương ứng với tỉ lệ là 
66,67% một tỉ lệ rất cao trong đó có tới 2 tiến sĩ chiếm 2,02%,4 thạc sĩ chiếm 4,04% 
 Cao cấp nghiệp vụ ngân hàng là 6 người chiếm 6,06% .Điều này được giải thích là 
do đặc điểm về chuyên môn nghiệp vụ hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có 
nhiều yếu tố rủi ro phức tạp và luôn luôn biến động đòi hỏi phải có một kiến thức sâu 
rộng được đào tạo bài bản khả năng thích ứng nhanh chóng cũng như trình độ nghiệp vụ 
thành thạo và có khả năng làm việc với cường độ cao . 
3.2 Sự phân bố lao động của chi nhánh theo nghiệp vụ 
Bảng 3: Bảng phân bố lao động theo nghiệp vụ 
Stt Nội dung Tổng 
số 
Nữ Giám 
đốc 
PGĐ TP PTP 
1 
2 
Phòng nghiệp vụ 
Ban giám đốc 
99 
4 
66 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
HC-NS 
KT-kho quỹ 
KT-thanh toán 
TT-QT 
Tín dụng 
9 
18 
22 
12 
34 
4 
18 
10 
19 
Bảng báo cáo về tình hình sử dụng lao động tại chi nhánh –Phòng HCNS 
 Số lượng CNV của chi nhánh được phân bố như bảng trên như vậy: phòng tín dụng 
với 34 CB CNV trở thành phòng nghiệp vụ có số lượng CB nhiều nhất với 34 người 
chiếm 34% số lượng CBCNV của toàn chi nhánh .Điều này là hợp lý vì đây cũng là 2 
nghiệp vụ thực hiện các chức năng nhiệm vụ chính của chi nhánh là các hoạt động tín 
dụng là huy động vốn và cho vay 34 cán bộ tín dụng này chủ yếu tập trung ở chi nhánh 
và tại các phòng giao dịch 
 Nghiệp vụ kế toán với 22 cán bộ chiếm 29,6% đứng ở vị trí thứ 2 và tiếp sau là 
nghiệp vụ kế toán ngân quỹ với 18 cán bộ chiếm 15,9% .Điều đặc biệt đáng chú ý là ở 
đây số lượng cán bộ nữ chiếm tỉ lệ rất cao là 81,81% tại phòng KT-thanh toán và 
72,72% với nghiệp vụ KT- ngân quỹ nghiệp vụ kế toán đòi hỏi sự chính xác cao sự cẩn 
thận ,tỉ mỉ trong trong công việc ,phù hợp với đặc tính của người phụ nữ nên việc chiếm 
tỉ trọng cao ở các nghiệp vụ này là điều dễ hiểu .Với số lượng cán bộ là 9 nhân viên 
phòng HC-NS có vai trò là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc ,thực hiện 
các công việc xây dựng lương bổng cho cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh 
,quản lý các công tác hành chính ,văn thư ,lễ tân là đầu mối chăm lo đời sống vật chất 
văn hoá tinh thần thăm hỏi ốm đau hiếu hỉ thì cơ cấu tổ chức như vậy là hợp lý .Và 
trong tương lai đây sẽ là phòng có số lượng ít thay đổi nhất. 
3.3 Về tuổi đời của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh 
Bảng 4:Bảng tuổi đời của các cán bộ công nhân viên 
Chỉ tiêu Tổng số Nữ Giám 
đốc 
PGĐ TP PTP 
Tuổi đời 30 trở 
xuống 
31-35 
36-40 
41-45 
46-50 
51-55 
56-60 
34 
16 
9 
24 
14 
13 
1 
1 
1 
1 
1 
1 
2 
5 
1 
2 
1 
Tuổi bình quân 37,4 
 48 42,6 44,6 41 
Số liệu :bảng chất lượng cán bộ của toàn chi nhánh-Phòng HC-NS 
Với tuổi đời bình quân là 37,4 có thể nói cán bộ công nhân viên của chi nhánh còn 
rất trẻ .Trong đó nổi bật là có tới 34 cán bộ công nhân viên chưa đầy 30 tuổi chiếm 34% 
tức là hơn 1/3 của chi nhánh .Đây là một thuận lợi rất lớn thế hệ trẻ có sức bật có sự 
năng động tháo vát dám nghĩ dám làm ,nhiều sáng kiến có khả năng nắm bắt nhanh 
nhạy đối với sự thay đổi của thị trường ,với mặt bằng kiến thức chung là cao chắc chắn 
sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh có những bước phát triển 
mạnh mẽ trong thời gian tới và có thể nói không quá lời rằng tương lai của chi nhánh 
gắn với sự phát triển của lực lượng này . 
Điểm chú ý khác của chi nhánh là tuổi đời của ban lãnh đạo còn rất trẻ thể hiện: 
Tuổi đời của ban giám đốc là 45,3 các PGĐ là 42,6 ,Phó trưởng phòng là 41.Điều 
này chứng tỏ chi nhánh mặc dầu là một cơ quan nhà nước nhưng đã dám mạnh dạn đặt 
niềm tin vào thế hệ trẻ ,giao cho thế hệ trẻ những trách nhiệm nặng nề ,khó khăn nhưng 
cũng rất đáng tự hào .Đây là một điều hết sức đáng quý và hiếm gặp trong các cơ quan 
nhà nước hiện nay .Và tại chi nhánh họ đã không phụ lòng sự kì vọng đó qua những 
thành tích ấn tượng đã đạt được trong những năm qua và hứa hện sẽ còn khả quan hơn 
trong những năm tới . 
3.4. Tình hình biến động về năng suất lao động của chi nhánh 
Bảng 5: Bảng biến động NSLĐ trong chi nhánh 
Chỉ tiêu Đơn vị 
tính 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
So sánh 2003/2002 
 (+) (-) % 
1.Giá trị tổng sản lượng 
2.Tổng số lượng lao 
động 
3.Tổng số ngày người 
làm việc 
4. Số ngày làm việc 
bình quân 1 người /năm 
5.Tổng số giờ –người 
6.Số giờ bình quân 
ngày 
7.Năng suất lao động 
năm 
8.Năng suất lao động 
ngày 
9.Năng suất lao động 
giờ 
Triệu 
đồng 
Người 
Ngày 
Ngày 
Giờ 
Giờ 
Triệu 
1000 đ 
1000 đ 
857.000 
75 
19950 
266 
139650 
7 
11426,6 
3221,8 
460,1 
1154.000 
99 
27522 
278 
198158,4 
7,2 
11656,56 
4155,079 
576,5 
+297 
24 
+7572 
+12 
+5850,4 
+0,2 
+229,9 
+929,279 
+116,46 
34,6% 
24,24% 
37,95% 
4,5% 
41,89% 
2,857% 
20,125% 
8,8% 
25,31% 
 Nhận xét:Qua bảng biến động năng suất lao động ta có sự đánh giá như sau:Giá trị 
tổng sản lượng có tốc độ tăng nhanh hơn so với số lao động của chi nhánh (34,6%so với 
24,24%)chứng tỏ hiệu quả sản xuất của chi nhánh là tốt chi nhánh đang đi đúng hướng 
trong việc phát triển và mở rộng sản xuất ,có sự tăng trưởng nhanh mạnh và vững chắc . 
 Với năng suất lao động : 
 + Năng suất lao động giờ :So với năm 2002 thì sang năm 2003 tăng 25,31% tương 
ứng với 116,46 nghìn đồng .Nguyên nhân có thể là trình độ quản lý được nâng lên cơ 
cấu tổ chức được bố trí hợp lý hơn ,trình độ tay nghề ,kiến thức của người lao động 
được tăng lên áp dụng các máy móc hiện đại hơn ,điều kiện làm việc được trang bị đầy 
đủ hơn ,chế độ đối với người lao động được chú ý và đãi ngộ xứng đáng cũng như về 
các điều kiện khách quan có như thu nhập của người dân tăng lên dẫn đến khối lượng 
tiền tệ dư thừa trong dân lớn , thị trường tiền tệ và tín dụng được mở rộng và được quan 
tâm hơn .Quan hệ trao đổi buôn bán với các nước khác ngày càng được mở rộng .Nhìn 
chung đây là những biểu hiện tốt có tính tích cực, doanh nghiệp nên cố gắng duy trì và 
phát huy. 
 + Năng suất lao động ngày :So với năm trước ,năm 2003 tăng 28,8% tương ứng 
:929,279 nghìn đồng .Có hai nguyên nhân chính là năng suất lao động ngày và số giờ 
làm việc bình quân trong ngày (7,2 giờ so với 7 giờ )đều tăng lên . 
 + Năng suất lao động năm :So với năm trước năm 2003 tăng 20,125 % tương ứng 
với 229,96 triệu .Có 3 nguyên nhân ảnh hưởng:Năng suất lao động giờ ,số giừo làm việc 
bình quân ngày và số ngày làm việc bình quân năm đều tăng lên (278 ngày so với 266 
ngày). 
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT. 
1. Phân tích thực trạng các phòng ban 
1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban 
 Tính thời điểm này cả chi nhánh có ban giám đốc và 6 phòng ban chức năng .Ban 
giám đốc có chức năng quản lý và phụ trách chung ,các phòng ban chuyên môn ,nghiệp 
vụ chịu trách nhiệm trước giám đốc về chức năng tham mưu ,giúp giám đốc quản lý 
điều hành công việc .Cụ thể như sau: 
 Phòng HC-NS: 
 Là đầu mối giao tiếp giữa chi nhánh và khách hàng đến làm việc công tác. Thực 
hiện nhiệm vụ hành chính quản trị ,tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo ,quản lý công tác 
pháp chế ,thi đua tuyên truyền lưu trữ trong toàn công ti ,xây dựng và thực hiện công 
tác lương thưởng hoặc các chính sách đối với người lao động ,tuyển dụng và luân 
chuyển lao động trong chi nhánh . 
 Phòng kết toán -ngân quỹ 
 Trực tiếp thục hiện các nghiệp vụ hạch toán ,kế toán ,hạch toán thống kê và thanh 
toán theo quy định của NHNN,NHN0,quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng cũng 
như xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ,quyết toán ,kế hoạch thu chi ,tài chính quỹ tiền 
lương 
 Phòng TTQT 
 Thực hiện các nghiệp vụ ,dịch vụ thanh toán kinh doanh với nước ngoài, kinh doanh 
ngoại hối ,huy dộng vốn nội ngoại tệ 
 Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ 
 Thực hiện công tác ,kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh 
,kiểm tra các báo cáo cân đối kế toán và là đầu mối trong việc kiểm toán độc lập và các 
cơ quan của nghành đến làm việc 
Phòng thẩm định 
 Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thẩm định các dự án kinh doanh về tính khả thi cũng 
như xác định về độ rủi ro trong việc thực hiện cũng như thẩm định và đề xuất cho vay 
đối với các dự án tín dụng . 
1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban 
 Qua quá trình thực tập thực tế tại chi nhánh cũng như sau khi phân tích một cách 
cẩn thận về tình hình hoạt động ,kết quả thực hiện các chức năng nhiệm vụ của các 
phòng ban hiện tại thấy có sự tồn tại như sau : 
 a. Tại phòng HC-NS: 
 Phòng HC-NS có 9 cán bộ trong đó có 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 7 nhân viên 
trong đó có 3 lái xe .Mặc dù chỉ mới thành lập được hơn 3 năm nhưng cùng với sự phát 
triển của chi nhánh phòng đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao đạt được nhiều 
thành tích đáng trân trọng 3 năm liền là phòng xuất sắc được trao cờ luân lưu của tổng 
giám đốc ngân hàng nông nghiệp 
 Phòng HC-NS đã thực hiện tốt vai trò là đầu mối tin cậy của khách hàng đến làm 
việc và công tác tại chi nhánh ,xây dựng được hệ thống lương thưởng phù hợp ,chăm lo 
chu đáo tới đời sống của các anh chị em trong chi nhánh .. 
 Các cán bộ công nhân viên trong phòng có tinh thần thái độ trách nhiệm làm việc 
cao .Bầu không khí làm việc cởi mở thân thiện có sự hợp tác cao trong công việc . 
 Bên cạnh những ưu điểm nổi bật như trên phòng vẫn còn có những sự không phù 
hợp như sau : 
Bảng 6:Bảng so sánh yêu cầu thực công việc và trình độ đào tạo thực tế 
 Yêu cầu của công việc Trình độ chuyên môn thực tế 
Chức 
năng 
Ngành 
đào tạo 
Trình 
độ 
chuyên 
môn 
Thâm 
niên 
nghề 
Trình 
độ 
ngoại 
ngữ 
 Ngành 
 đào 
tạo 
Trình 
độ 
chuyên 
môn 
Thâm 
niên 
nghề 
Trình 
độ 
ngoại 
ngữ 
TP QTNL,
Kinh tế 
lao 
động 
Tốt 
nghiệp 
đại học 
Từ 4 
năm 
trở 
lên 
Anh 
B trở 
lên 
 Tài 
chính –
kế toán 
Thạc sĩ 15 
năm 
B 
PTP QTNL,
KTLĐ 
ĐH 3 
năm 
B Ngân 
hàng 
Đang 
học 
trên 
ĐH 
7 
năm 
B 
Cán 
bộ 
phụ 
trách 
t/lươ
ng 
KTLĐ ĐH 1,5nă
m 
B KTLĐ ĐH 10 
năm 
B 
Cán 
bộ 
văn 
thư 
lưu 
trữ 
Văn 
thư -
lưu trữ 
Trung 
cấp –
cao 
đẳng 
1 
năm 
A Văn 
thư -
lưu trữ 
Trung 
cấp 
15 
năm 
A 
Cán bộ 
phụ 
trách 
điện 
nước ,kĩ 
thuật 
Kĩ 
thuật 
,điện tử 
Cao 
đẳng 
,ĐH 
1 
năm 
A Kĩ 
thuật 
điện tử 
ĐH 15 
năm 
Cán 
bộ 
phụ 
trách 
văn 
phòn
g lễ 
tân 
Văn 
thư 
,hành 
chính 
Cao 
đẳng 
,ĐH 
1 
năm 
A Văn 
thư 
Cao 
đẳng 
3 
năm 
A 
 Như vậy qua bảng so sánh giữa trình độ đào tạo thực tế và yêu cầu của công việc 
đang đảm nhiệm của các cán bộ quản lý ta thấy : 
 Trưởng phòng HC-NS cũng như phó trưởng phòng đều không tốt nghiệp chuyên 
môn về quản lý nhân sự trưởng phòng có trình độ chuyên môn là thạc sĩ về tài chính kế 
toán còn phó trưởng phòng đang học trên đại học về ngân hàng ,như vậy nói chung trình 
độ của ban lãnh đạo phòng cao cộng với kinh nghiệm lâu năm trong nghề nên đã hoàn 
thành tốt nhiệm vụ .Tuy nhiên thiết nghĩ là để nâng cao hiệu quả hơn nữa thì nên chăng 
trưởng và phó phòng có thể tham gia chương trình đào tạo về chuyên nghành qtnl hoặc 
KTLĐ hay các buổi chuyên đề cũng như những khoá học ngắn hạn. 
 Ngoài việc có sự không phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ thực tế của 
trưởng và phó phòng đã nêu còn thấy :công tác văn thư lưu trữ và văn phòng lễ tân của 
phòng còn có tới 2 người trong khi ta có thể nhập làm 1 trong khi chỉ có 1 cán bộ phụ 
trách về vấn đề về lao động tiền lương đồng thời kiêm luôn cả BHXH ,An toàn lao động 
…như vậy sẽ không có sự chuyên môn hoá cần thiết dẫn tới việc 1 vài mảng sẽ bị xem 
nhẹ . 
 Mặt khác cả chi nhánh lại không có cán bộ phụ trách về y tế ,chăm sóc ,bảo đảm 
sức khỏe cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh do đó sẽ phát sinh vấn đề là 
nếu một cán bộ công nhân viên không may gặp trục trặc về sức khoẻ thì phải sẽ tự điều 
trị ,tìm đến các đơn vị y tế chữa trị gây ra lãng phí không nhỏ về thời gian . 
 Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động trong ngày 
 Mỗi lao động đều có 8 giờ để làm việc tại chi nhánh tuy nhiên đối với mỗi doanh 
nghiệp ,mỗi phòng ban lại có cách sử dụng khác nhau việc phân tích tình hình sử dụng 
thời gian lao động có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất làm việc của mỗi 
cá nhân thông qua việc chụp ảnh bấm giờ xác định thời gian và nguyên nhân gây lãng 
phí để từ đó tìm cách khắc phục nâng cao hiêu quả làm việc . 
STT Nội dung quan sát Thời gian Loại thời 
gian 
Ghi chú 
Hiện tại Kéo dài 
1. 
2. 
3. 
4. 
5. 
6. 
7. 
8. 
9. 
10. 
11. 
12. 
13. 
14. 
15. 
16. 
17. 
18. 
19. 
20 
Bắt đầu ca 
Uống nước nói 
chuyện 
Trực điện thoại 
Xin dấu ,chỉ thị 
Nói chuỵện 
Soạn,phân loại 
hồ sơ 
Nhận công văn 
Nhận phát báo 
Phô tô tài liệu 
Gửi fax 
Nghỉ trưa 
Đến cơ quan 
Nói chuyện 
Phục vụ họp 
Đi gửi thư 
Xin chữ kí dấu 
Trực điện thoại 
Làm việc riêng 
Đánh máy 
Ra về 
7h30’ 
7h45’ 
8h30’ 
8h45’ 
910’ 
10h 
10h30’ 
10h50’ 
11h 
11h15’ 
1130’ 
13h30’ 
13h45’ 
15h15’ 
15h30’ 
16h’ 
16h50’ 
17h 
17h30’ 
17h30’ 
15’ 
45’ 
15’ 
25’ 
50’ 
20’ 
20’ 
10’ 
15’ 
15’ 
15’ 
90’ 
30’ 
30’ 
50’ 
10’ 
30' 
LP 
TN 
PV 
LP 
TN 
TN 
TN 
TN 
TN 
LP 
LP 
TN 
PV 
TN 
TN 
LP 
TN 
Thời gian có ích là 365 phút chiếm 76.6%thời giờ làm việc theo quy định 
 Như vậy qua khảo sát bấm giờ chụp ảnh ngày làm việc của một cán bộ 
công nhân viên thì ta thấy nguyên nhân chủ yếu gây lãng phí là nói chuyện 
và làm việc riêng do đó nếu qúa trình phân công đựoc chú ý hơn sát sao hơn 
,thêm vào đó tình thần làm việc hăng say hơn thì chắc chắn sẽ giảm bớt 
được lãng phí không đáng có . 
 Sau khi đã quan sát chụp ảnh ngày làm việc của các cán bộ trong 
phòng ta có bảng khảo sát như sau 
Bảng 7: Bảng khảo sát thời gian làm việc của phòng HC-NS 
Chức danh Thời gian 
trong ngày 
Thời gian 
làm việc 
bình quân 
Thời gian 
không làm 
việc bình 
quân 
Hệ số sử 
dụng ngày 
công 
Trưởng 
phòng 
480 400 80 
Phó trưởng 
phòng 
480 
400 
80 0,833 
Nhân viên 
lao động 
tiền luơng 
480 
420 60 0,875 
Nhân viên 
kỹ thuật 
480 
380 100 0,796 
Nhân viên 
lưu trữ 
480 
380 100 0,796 
Nhân viên 
văn phòng 
480 
365 
115 0,75 
3 lái xe 480 
280 200 0,58 
Như vậy qua bảng khảo sát ta có nhận xét: Hệ số sử dụng ngày công của các cán bộ 
trong phòng là cao nếu so sánh đây là cơ quan nhà nước chứng tỏ tinh thần và thái độ 
làm việc của các cán bộ công nhân viên của chi nhánh rất tốt ,tinh thần trách nhiệm cao 
. 
Tuy nhiên nếu phòng làm tốt hơn nữa công tác chuyên môn hoá ,làm tốt công tác tổ 
chức lao động khoa học giảm bớt thời gian lãng phí thì chắc chắn hiệu quả sẽ còn cao 
hơn. 
b. Về phòng kế hoạch kinh doanh : 
Quy mô là 10 người trong đó 1 trưởng phòng ,1 phó phòng và 8 nhân viên ,4 nhân 
viên hoạt động trong lĩnh vực kinh tế kế hoạch, 4 người còn lại thực hiện công tác 
nguồn vốn và tín dụng .Phòng thực hiện 2 nhiệm vụ lớn là nhiệm vụ kinh tế kế hoạch và 
nguồn vốn ,tín dụng 
Nhiệm vụ kinh tế kế hoạch : 
Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng ,chiến lược huy động vốn tại địa phương 
. 
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn trung và dài hạn theo hướng kinh doanh 
của ngân hàng nông nghiệp 
Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các 
chi nhánh . 
 b.Nguồn vốn tín dụng : 
Xây dựng các mô hình tín dụng ,các chiến luợc tín dụng ,chiến lược huy động vốn 
taị địa phương . 
Sử dụng và điều hoà vốn kinh doanh ,nghiên cứu và xây dựng chiến lược tín dụng 
mở rộng hướng đầu tư ,tín dụng khép kín ,gắn tín dụng với sản xuất lưu thông tiêu dùng 
Phân tích phân loại dư nợ ,nhận biết nợ quá hạn tìm nguyên nhân thẩm định và đề 
xuất cho vay các dự án theo cấp uỷ quyền . 
Thẩm định các dự án ,hoàn thiện hồ sơ trình giám đốc 
Kết quả đạt được : 
Cùng với sự phát triển của chi nhánh phòng kế hoạch kinh doanh cũng có những 
bước phát triển nhất định số cán bộ công nhân viên trong phòng tăng theo từng năm 
,phòng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu được giao ,xây dựng được các chiến lược kinh 
doanh hợp lý thể hiện qua sự phát triển mạnh mẽ không ngừng của chi nhánh cơ cấu của 
phòng là sự kết hợp hài hoà giữa thế hệ trẻ năng động sáng tạo và các cán bộ kinh 
nghiệm giỏi chuyên môn có quá trình gắn bó lâu dài với ngân hàng nông nghiệp từ khi 
còn ở trung tâm điều hành chưa tách thành chi nhánh .Trong phòng 100% số cán bộ có 
trình độ đại học trong đó có 1 tiến sĩ ,1 thạc sĩ chiếm 1/3 số lượng cán bộ có trình độ 
trên đại học của cả chi nhánh .Và phòng đang thực hiện tốt vai trò là cơ quan tham mưu 
cho giám đốc chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong ngắn và dài hạn . 
Bên cạnh những ưu điểm như trên qua nghiên cứu thực trạng phòng thấy còn những 
tồn tại sau : 
Việc đặt bộ phận nguồn vốn ,tín dụng vào phòng này không thật sự là hợp lý vì 
chức năng và nhiệm vụ giữa kinh tế kế hoạch và nguồn vốn ,tín dụng không mấy liên 
quan với nhau . 
Mặt khác nguồn vốn tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì nó là nghiệp vụ 
chủ yếu của chi nhánh nên việc xây dựng và quản lý nguồn vốn tín dụng phải được đặc 
biệt chú ý .Hiện nay hoạt động của bộ phận này chưa thực sự ngang tầm với quy mô và 
đòi hỏi của chi nhánh .Nên chăng bộ phận này được tách ra thành phòng nguồn vốn và 
tín dụng và cùng với đà phát triển đang rất mạnh mẽ của chi nhánh phòng sẽ thực hiện 
tốt vai trò của mình 
 Một vấn đề nổi bật ở đây là trong phòng kế hoạch kinh doanh mặc dù có nhiệm vụ 
về nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng ,chiến lược huy động vốn tại địa phương 
nhưng rõ ràng để từ các chiến lựoc đã nghiên cứu đến việc áp dụng và phát triển nhân 
rộng đưa nó vào thực tế như thế nào thì rõ ràng chưa được đề cập .Đó là vấn đề của 
marketing .Ngày nay marketing đang là một bộ phận không thể thiếu được trong kinh 
doanh hiện đại .Đó là cách thức để đưa sản phẩm tới người tiêu dùng một cách nhanh 
nhất có thể và làm cho sản phẳm được nhiều người biết đến nhất .Tuy nhên ở chi nhánh 
mà cụ thể là ở phòng kế hoạch kinh doanh bộ phận marketing chưa thật sự được coi 
trọng đúng mức ,chưa có một bộ phận chuyên trách về marketing mà chỉ lồng trong 
nhiệm vụ kinh tế kế hoạch ,nhưng lại không có một đề án phát triển lâu dài và toàn diện 
về vấn đề này .Mặc dầu trong thời gian gần đây nhất là khi các phòng giao dịch được 
mở thêm nhiều hơn thì công tác này đã được đẩy mạnh hơn tuy nhiên nếu có một bộ 
phận chuyên trách thì sẽ thuận lợi hơn rất nhiều ví dụ :Thường xuyên theo dõi được tình 
hình ,sự biến đổi của các chính sách tiền tệ tín dụng ảnh hưởng tới hành vi của người 
dân để từ đó có chiến lược thích hợp nhằm huy động tối đa nguồn vốn còn tồn đọng 
trong dân cư . 
 c. Công tác đào tạo : 
Ngày nay để tồn tại được vững vàng trong nền kinh tế tri thức thì công tác đào tạo 
và đào tạo liên tục là vấn đề luôn được quan tâm .Tại chi nhánh với đặc thù là nghành 
kinh doanh có tỉ trọng hàm lượng tri thức cao thì vấn đề này càng cần phải được chú ý 
.Tuy nhiên trên thực tế việc đào tạo còn diễn ra lẻ tẻ theo từng đợt nhỏ mang tính tự 
phát hoặc có thể goi là “chữa cháy ”tức là lúc cần thiếu đâu bù đấy chưa có hệ thống bài 
bản .Thể hiện: 
Trước hết chi nhánh chưa có những thi tuyển ,kiểm tra ,đánh giá trình độ về nghiệp 
vụ ,về khả năng ngoại ngữ ,tin học và thậm chí là lý luận chính trị mà đáng lẽ việc này 
phải được thực hiện thường xuyên theo định kì 
Chưa có hội đồng về đào tạo với các chuyên gia uy tín kinh nghiệm để đánh giá lại 
sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn và yêu cầu công việc mà điều này còn tồn tại ở 
một số phòng chẳng hạn phòng HC-NS hay phòng Thẩm định .. 
Số cán bộ chi nhánh tốt nghiệp đại học chiếm 66,66% trong đó số luợng cán bộ có 
trình độ trên đại học hiện nay là 6( 2 tiến sĩ ,4 thạc sĩ ) chiếm tỉ trọng 6,66% ở mức khá 
cao tuy nhiên điều đáng nói ở đây là trong 3 năm qua kể từ ngày thành lập chi nhánh thì 
lượng thay đổi rất nhỏ .Số cán bộ được cử đi học thêm trên đại học là 2 tức là trong 3 
3 
năm bình quân tăng một lượng là 2/(75*2+99) /3) (với 75 và 99 là số lượng cán bộ 
chi 
 nhánh trong 2 năm đầu và năm thứ 3 ) 
bằng 0,00832 tức là 0,832% một năm như vậy rõ ràng là còn ở mức rất hạn chế có thể 
có nguyên nhân là chi nhánh mới thành lập ,công việc còn nhiều bề bộn việc thu xếp để 
học tập nâng cao trình độ có thể gặp nhiều khó khăn tuy nhiên đây là công việc bắt buộc 
và cần thiết . 
Bộ phận đào tạo theo cơ cấu tổ chức của chi nhánh được đặt trong mảng tổ chức 
cán bộ và đào tạo đặt tại phòng HC-NS do PTP HC-NS trực tiếp phụ trách với các 
nhiệm vụ sau : 
Thực hiện tái quy hoạch cán bộ ,đề xuất các nhân viên công tác học tập ,theo dõi 
tình hình học tập ,lựa chọn các mô hình đào tạo, nhận xét kết quả học tập của từng học 
viên . 
Như vậy ở đây có sự bất hợp lý là :Việc đặt mảng đào tạo vào phòng HC-NSvà do 
PTP phụ trách sẽ gây ra hiện tượng quá tải đối với cán bộ này bởi cán bộ này đang học 
trên đại học theo hình thức ngoài công ti (tại học viện ngân hàng ) do đó việc quan 
xuyến công tác này gặp nhiều khó khăn 
Điểm thứ hai là chỉ một mình cán bộ này phụ trách sẽ không thể làm được một cách 
bài bản và có hệ thống mà phải do một hội đồng đào tạo với các chuyên gia thực hiện . 
Về thực trạng công tác đào tạo có một vấn đề đặt ra ở đây là khả năng ngoại ngữ 
nói chung của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh là còn thấp do đó nên khuyến 
khích học thêm ngoài giờ nâng cao trình độ . 
d. Về công tác tin học :Nhận thức được công tác tin học hoá lĩnh vực ngân hàng 
ngày càng chiếm vai trò quan trọng nên chi nhánh đã đầu tư về cơ sở hạ tầng máy móc 
tương đối đầy đủ và hiện đại cả chi nhánh có 67 máy với 25 máy nối mạng bình quân 
0,67 máy /1 người tức là cứ gần 2 người thì có 1 máy một con số rất cao chứng tỏ cơ sở 
vật chất của chi nhánh là tiện nghi và tương đối đầy đủ .Tuy nhiên vấn đề bất cập nảy 
sinh ở đây là :Số lượng cán bộ am hiểu về tin học là rất hạn chế ,cả chi nahnhs không có 
cán bộ nào có bằng C về tin học ,18 người có bằng B chiếm 18,18 % còn đại đa số là 
biết rất hạn chế về tin học chiếm 82,82% có thể nói trình độ sử dụng tin học trong chi 
nhánh đang ở mức rất thấp thậm chí đáng báo động với đặc thù của một cơ quan nghành 
ngân hàng do đó gây ra sự lãng phí rất lớn .Qua thực tế tại chi nhánh càng thấy rõ hơn 
điều này một số không nhỏ các loại máy tính hiện đại cấu hình mạnh nhưng chỉ được 
sử dụng để làm nhiều công việc đơn giản và thậm chí là không được sử dụng tuy nhiên 
bên cạnh đó có các bộ phận đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán ,nghiệp vụ giao dịch 
trước quầy(giao dịch với khách hàng ) ,bộ phận giao dịch sau quầy (xử lý các nghiệp vụ 
nội bộ ngân hàng) hiệu suất sử dụng là rất cao và sử dụng tương đối hiệu quả .Đa số các 
nghiệp vụ này sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong tài chính kế toán như Effect 
,Excel,Quicken có ứng dụng rất lớn và các thao tác cũng tương đối đơn giản nhưng đa 
số là còn chưa biết cách khai thác hiệu quả tài nguyên này.Đây là điều mà thiết nghĩ chi 
nhánh nên xem xét có các biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích cán bộ công nhân 
viên 
Mặt khác cả chi nhánh mặc dầu với khối lượng máy móc tương đối nhiều nhưng lại 
không có lấy một cán bộ có chức năng bảo trì bảo dưỡng và sửa chữa .Với các loại máy 
móc hiện nay mặc dầu rất hiện đại có cấu tạo tinh vi nhưng khả năng hỏng hóc là rất cao 
và như vậy sẽ có tác hại khôn lường đặc biệt là đối với các thông tin ,số liệu, giấy tờ ,sổ 
sách chứng từ.Nếu không cẩn thận sẽ có thể gây thiệt hại hàng trăm tỉ đồng ..thêm vào 
đó đối với các nghiệp vụ mà các thao tác chủ yếu là gắn liền với máy tính thì việc gián 
đoạn sẽ gây tổn thất không nhỏ . 
Ngoài ra việc có bộ phận tin học sẽ giúp giải quyết vấn đề là nếu công nhân viên 
không may trong lúc tác nghiệp gặp khó khăn thì sẽ có thể được giúp đỡ kịp thời mà 
việc này trước đây không phải lúc nào cũng dễ dàng. 
Chương 3: 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh NHN0Và PTNT 
Nam Hà Nội 
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới 
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2005: 
1.1. Những mục tiêu chính 
 Nguồn vốn tăng từ 35-40% năm ,tăng nhanh nguồn vốn huy động trong dân cư 
tạo thế ổn định ,tránh rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất. 
 Tổng dư nợ tăng từ 20-25% năm.Trong đó tỉ trọng cho vay trung và dài hạn 
chiếm 40-50% tổng dư nợ .Nợ quá hạn chiếm dưới 25% tổng dư nợ 
 Thu dịch vụ đến năm 2005 đạt 20-25% tổng doanh thu 
 Tăng nhanh thanh toán quốc tế ,chú trọng thanh toán L/C xuất thu nguồn ngoại tệ 
đẩy mạnh L/C nhập và mua bán ngoại tệ . 
 Chi lương :đảm bảo hệ số theo mức cao nhất của nghành ,trích lập dự phòng và 
xử lý rủi ro theo quy định .khẩn trương thực hiện hiện đại hoá ngân hàng :áp 
dụng chương trình ngân hàng bán lẻ ,giao dịch một cửa ,các dịch vụ sản phẩm 
mới ,hợp tác với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. 
 Mở rộng mạng lưới ,phòng giao dịch nâng cấp các chi nhánh con ,ứng dụng công 
nghệ hiện đại để sử dụng thuận tiện hơn thẻ rút tiền trên máy ATM,thẻ thanh 
toán ,nối mạng với khách hàng … 
1.2 Mục tiên cụ thể 
Bảng 7: Kế hoạch kinh doanh trong những năm tới 
Chỉ tiêu 
Thực hiện Dự kiến qua các năm 
T/h 2003 2004 2005 
1.Huy động vốn 
-Tổng nguồn vốn theo ngoại tệ 
+Bằng VN đồng ,trong đó từ dân 
cư 
+Bằng USD 
2.Sử dụng vốn 
3.Thanh toán quốc tế 
4.Mua bán ngoại tệ 
5.các sản phẩm dịch vụ khác 
1154.000 
969.000 
242.00 
185.000 
237.000 
15560 
16.500 
5400 
1560.000 
1.200.000 
400.000 
360.000 
295.000 
20665 
21.000 
6000 
2.100.000 
1570.000 
600.000 
530.000 
370.000 
26300 
26.300 
7000 
 Nguồn :bảng báo cáo kế hoạch kinh doanh ngắn hạn 
 Phòng KH-KD 
Bảng 8: Kế hoạch về lao động tiền lương và thu nhập năm 2004 
TT Các chỉ tiêu cơ bản Đơn vị KH 2004 2004/2003 
1. 
2. 
3. 
Tổng số lao động 
-Biên chế 
-Hợp đồng khác 
Tổng thu nhập 
-Từ quỹ lương 
-Khác 
Thu nhập bình quân tháng 
-Tiền lương 
-thu nhập khác 
Người 
„ 
„ 
Nghìn 
„ 
„ 
Đồng 
„ 
„ 
144 
102 
42 
216.000 
210.000 
6.000 
1500.000 
1500.000 
0 
45 
10 
34,727 
250.000 
45,45% 
31,25% 
19,25% 
16,67% 
Nguồn số liệu :Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 – 
Phòng kế hoạch. 
 Trong năm 2004 chi nhánh đã có kế hoạch tăng số lượng lao động từ 99 lao 
động(năm 2003)lên 144 lao động năm 2004 tăng 45 lao động tương ứng 45,45%.Thu 
nhập bình quân của người lao động cũng tăng rõ rệt từ 1.250.000 lên 1.500.000 tương 
ứng với 16,67%. 
2. Đối với vấn đề hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức của công ti 
2.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện : 
 Ngày nay cơ cấu tổ chức là một trong nhũng nhân tố quyết định sự thành bảitong 
hoạt động sản xuất kinh doanh .Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý chính là phương tiện 
với mục tiêu là sao cho quá trình kinh doanh luôn diễn ra nhịp nhàng liên tục ,thuận lợi 
tạo điều kiện cho mỗi thành viên có thể hoàn thành được mục tiêu với hiệu quả cao nhất 
. 
 Cơ cấu tổ chức mà gọn nhẹ đơn giản ,bám sát thực tế có mức độ hoẹp lý trong việc 
tổ chức phân quyền và tập quyền thì sẽ tạo nên sự thống nhất ,các luồng thông tin đựoc 
đảm bảo chính xác ,thông suốt ,có khả năng phát hiện và xử lý nhanh nhạy các vấn đề 
phát sinh tạo cho người lao động sự tự chủ ,năng động trong sản xuất phát huy được 
cao nhất khả năng của mình còn người quản lý thì dễ dàng đạt được các mục tiêu đã 
định . 
2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện 
 a-Hoàn thiện bộ máy phải đảm bảo tính tối ưu ,linh hoạt và kinh tế : 
 Với quy mô ngày càng lớn của chi nhánh thì việc sắp xếp cơ cấu tổ chức ,bộ máy 
quản lý phải đảm bảo các yêu cầu đặt ra ,tổ chức các phòng chức năng theo hưóng 
chuyên tinh gọn nhẹ đồng thời phải hết sức coi trọng các bộ phận nghiệ vụ có tinh chủ 
yếu ,đến ccá bộ phận có quan hệ trực tiếp với khách hàng ,nghiên cứu thị trường ,chiến 
lược phát triển ..Đồng thời cơ cấu tổ chức phải linh hoạt và có thể thích ứng nhanh với 
sự thay đổi liên tục trong thời địa của nền kinh tế thị trường ,kinh tế tri thức và công 
nghệ thông tin . 
 Để đạt được điều này công ti phải đảm bảo ; 
 giữa các bộ phận các cấp quản lý phải được thiết lập mối liên hệ hợp lý với số 
lượng cấp quản lý ít nhất . 
 Phải đảm bảo tính chính xác của tất cae các thông tin ,đảm bảo sự phối hợp hoạt 
động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong công ti . 
 Có khả năng thích ứng linh hoạt với bất kì tình huống nào xảy ra trong công ti 
cũng như trong môi trường bên ngoài . 
b-Hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức phải gắn liền với với việc phân cấp ,phân quyền và 
chỉ huy thống nhất : 
 Xu hướng phân cấp quản lý đối lập với xu hướng tập trung hoá và thích hợp với điều 
kiện thị trường luôn có những biến động đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính và tiền tệ 
.Việc phân cấp quản lý trong chi nhánh nhằm: 
 Tránh được sự quan liêu thường nảy sinh trong điều hành của bộ máy quản lý 
 Tổ chức thông tin kịp thời và thông suốt ,phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ 
thống quản lý . 
 Xác định nhiệm vụ ưu tiên và vai trò chiến lược của bộ phận quản lý cấp cao 
,đảm bảo tính hiệu lực của bộ phận này . 
 Nếu việc phân cấp quản lý không hợp lý sẽ tạo ra sự phân tán của hoạt động quản lý 
,nguy cơ những quyết định quản lý bị lợi dụng tăng lên làm giảm tác động của luồng 
thông tin đi xuống từ từ lãnh đạo tới cơ sở .Mặt khác phân cấp mở rộng có thể làm 
phình to về tổ chức nhưng hiệu quả lại giảm sút .Việc kiểm tra giám sát có thể trở nên 
khó khăn phức tạp hơn .Tuy nhiên việc phân cấp ,phân quyền và chỉ huy thống nhất 
chính là xu thế tất yếu của sụ phát triển của một tổ chức nên nếu làm tốt việc này thì sẽ 
dảm bảo cơ cấu tổ chức đó vận hành trơn tru và có hiệu quả . 
3. Đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh: 
 Bao giờ cũng vậy con người chính là trung tâm của mọi hoạt động nói chung và của 
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng .Yếu tố con người bao giờ cũng là yêú tố 
then chốt có tính quyết định tới mọi thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh . 
 Để đảm bảo cho mỗi cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thật sự là một tế bào 
vững mạnh trong một thân cây vững chắc có điều kiện để phát huy năng lực của mình 
mong muốn được đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển phồn thịnh của chi nhánh 
thì 
 - Phải khuyến khích sự tự chủ ,năng động sáng tạo của mỗi nhân viên . 
 - Thu hút được sự tham gia của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh vào hoạt 
động quản lý cũng như hỗ trợ cho hoạt động quản lý . 
 - Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ,thực hiện những biện nhằm nâng cao năng lực ,đào 
tạo bồi dưỡng kiến thức ,xác định sự phù hợp giữa người và việc . 
 - Đảm bảo chế dộ khen thưởng .phúc lợi hợp lý có tính kích thích sự say mê trong 
công việc ,không thoã mãn trước sự thành công ban đầu .Đề bạt cất nhắc những cán bộ 
có thành tích vượt trội ,đóng góp lớn cho chi nhánh. tạo ra môi trường làm việc thuận 
lợi tạo sự đoàn kết trong nội bộ công ti vì ngôi nhà chung. 
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0 Và 
PTNT chi nhánh nam Hà Nội : 
1. Phân công phụ trách về các phòng giao dịch cơ sở và chi nhánh con 
 Là một bộ phận chuyên trách 
về các giao dịch do đó các phòng giao dịch cơ sở nên đặt dưới sự điều hành của phòng 
KT-NQ.Trước đây các thông tin đi lên (kết quả giao dịch ) mà thường là rất lớn (6 
phòng giao dịch )được báo cáo trực tiếp với giám đốc .Như vậy sẽ có hai điều bất lợi 
sau: 
 Giám đốc là người quản lý chung và 
trực tiếp phụ trách tới 3 phòng ban chức năng và hàng ngày nếu phải tiếp tục xử lý khối 
lượng thông tin từ các phòng giao dịch thì sẽ rất vất vả và quá tải 
 Những kết quả từ các giao dịch mang 
tính chất chuyên môn thuộc về phòng KT-NQ Do đó xin đề xuất vài ý kiến như sau 
Trong phòng KT-NQ đề bạt thêm 1 PTP trực tiếp phụ trách các phòng giao dịch cơ sở 
.Các luồng thông tin từ các phòng giao dịch cơ sở nên do phó trưởng phòng giao dịch 
này phụ trách .Chủ thể quản lý này ngoài chuyên môn nghiệp vụ giỏi nên có thêm khả 
năng về quản lý đã được thừa nhận qua công việc hoặc qua các chứng chỉ .Như vậy 
:Tại phòng KT-NQ .Trước đây gồm : 
-1 TP 
-2 PTP 
 -12 Nhân viên thành: 
-1 TP 
 -2PTP chuyên trách +1 PTP trực tiếp phụ trách 
 Chức danh: Đại học hoặc thạc sĩ về tín dụng 
 Chứng chỉ quản lý 
 - 11 Nhân viên Còn về phía các phòng giao dịch con có thể do 1 phó giám đốc 
chi nhánh đảm nhận và cụ thể có thể do phó giám đốc phụ trách thanh toán đảm nhận 
2. Bổ sung phòng kinh doanh thành lập phòng marketing 
 Bổ sung thêm phòng kinh doanh những cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực 
marketing .Sự ra đời của bộ phận marketing sẽ góp phần làm cho thương hiệu ngân 
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đến với ngày một đông đảo công chúng đưa 
công chúng đến làm việc với chi nhánh nhiều hơn .Đồng thời marketing là một bộ phận 
rất nhậy cảm với sự thay đổi của thị trường để từ đó xây dụng được mô hình marketing 
thích hợp cũng như sẽ ảnh hưởng tới đường lối hoạt động của toàn chi nhánh .Do đó bộ 
phận marketing được thành lập với các nhiệm vụ sau: 
 Xây dựng chiến lược và sách lược marketing cho từng giai đoạn cụ thể và tổ 
chức triển khai khi được duyệt . 
 Tổ chức diều tra ,đánh giá nhu cầu thị tường tổ chức thông tin ,tuyên truyền 
,quảng bá về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ti .Đề xuất các biện 
pháp cần thiết để mở rộng thị trường và thu hút khách hàng . 
 Xây dựng chiến lược khách hàng ,xây dựng các mô hình thí điểm xem xét hành 
vi của khách hàng trước giả định về sự thay đổi của thị trường ,của các chính 
sách tín dụng ,tiền tệ ,chính sách hối đoái..Từ đó xây dựng lại mô hình cơ cấu 
của phòng kế hoạch kinh doanh như sau : 
Chức danh Trình độ nghành đào tạo 
1TP 
1PTP 
4 Nghiệp vụ KTKH 
Thạc sĩ 
ĐH 
ĐH 
Quản trị kinh doanh 
Quản trị kinh doanh 
QTKD,Marketing 
3 NV Marketing 
4 NVphụ trách nguồn 
vốn tín dụng 
ĐH 
ĐH 
Marketing 
Tài chính ,tín dụng 
Như vậy có sự thuyên chuyển như sau 
 Các nhân viên marketing có thể tuyển dụng trực tiếp hoặc từ những học viên đang 
đạt kết quả tốt mới ra trường hoặc điều động từ các đơn vị kinh doanh khác .Các nhân 
viên marketing nên là những người trẻ tuổi bởi do tính chất riêng của lĩnh vực kinh 
doanh này là sáng tạo ,năng động dám nghĩ dám làm ,sẵn sàng đương đầu với những 
khó khăn . 
3. Định biên lại lao động trong phòng HC-NS: 
 Sau khi đã phân tích rõ thực trạng về hoạt động của phòng HC-NS xin được như 
sau : 
 Theo bảng yêu cầu về công việc và trình độ đào tạo thực tế ta thấy có sự không phù 
hợp đối với trưởng phòng và phó trưởng phòng do đó nên được đào tạo thêm về chuyên 
ngành kinh tế lao động hoặc quản trị nhân lực hợc tham gia các lớp ngắn ,trung hạn về 2 
chuyên nghành. 
 Đối với công tác văn thư lưu trữ ,văn phòng có thể chỉ cần 1 cán bộ là đủ .Như 
vậy là từ 2 cán bộ có thể rút ngắn xuống còn 1. 
 Về mảng lao động tiền lương ,BHXH,bảo hộ lao động theo như phân tích thì đã 
có sự quá tải do chỉ 1 cán bộ phụ trách nên sẽ không thể hoàn thành tốt nhất tất 
cả các bộ phận của mảng này .Do đó chi nhánh nên tuyển thêm người để có thể 
chia sẻ ,đảm đương bớt các công việc .cán bộ này có thể phụ trách về mảng 
BHXH hưu trí hoặc BHLĐhay về các chính sách phúc lợi khác .Yêu cầu về chức 
1 TP 
KHKD 
1PTP 
KHKD 
3 NV 
marketi
ng 
4 NV 
KTKH 
4 NV 
phụ 
trách 
Thêm 
mới 3 
danh công việc này là có trình độ đại học về kinh tế lao động cộng với khả năng 
ngoại ngữ và tin học . 
 Như đã nêu ở phần thực trạng ,việc cả chi nhánh không có lấy 1 cán bộ phụ trách 
về công tác y tế để chăm sóc đảm bảo sức khoẻ cho các cán bộ công nhân viên 
là một điều rất bất hợp lý bởi sức khỏe bao giờ cũng là vốn quý nhất của con 
nguời nên việc bố trí thêm 1 cán bộ y tế là 1 điều cần thiết và nên làm ngay .Do 
đó ta có thể xây dựng bảng đề xuất như sau : 
Bảng đề xuất cơ cấu phòng HC-NS 
Chức danh Trình độ Nghành đào tạo 
1.Trưởng phòng HC-NS 
2.Phó trưởng phòng 
3.Cán bộ y tế 
ĐH 
ĐH 
ĐH 
QTNL,KTLĐ 
QTNL,KTLĐ 
Bác sĩ ,dược sĩ 
Và cơ cấu tổ chức sau khi được định biên : 
 Như vậy trước đây phòng có 9 nhân viên sau khi được định biên lại phòng có 10 
nhân viên thêm 2 nhân viên mới và thuyên chuyển 1 nhân viên 
 1TP 
 1 PTP 
1 CB 
văn thư 
3 lái 
xe 
1 CB y 
tế 
2 CB 
KTLĐ 
1CB phụ 
trách 
đã thêm 
mới 1 
Thuyên 
chuyển 1 
đã thêm mới 
4. Thành lập phòng đào tạo và tin học 
 Sau khi thành lập phòng đào tạo thì chi nhánh sẽ có cả thảy là 8 phòng ban chức 
năng tăng thêm 2 phòng ban so với cũ là 6 .Tuy nhiên như đã qua phân tích thực trạng 
thì thành lập phòng này cũng là tất yếu . 
Theo ý kiến của cá nhân thì phòng đào tạo nên được cơ cấu như sau : 
Giám đốc có thể trực tiếp phụ trách phòng và có thể làm chủ tịch hội đồng đào tạo 
 Phòng có 2 mảng là đào tạo và tin học 
 Về mảng đào tạo :Điểm đặc biệt đói với bộ phận này là số cán bộ có thể là không cố 
định và không thưòng trực .Sở dĩ như vậy là vì : 
 Trong một doang nghiệp thì có hai phương thức đào tạo chính là đào tạo trong 
doang nghiệp và đào tạo ngoài doanh nghiệp .Đối với đào tạo trong doanh nghiệp có 
các ưu điểm sau: 
 Tiết kiệm được chi phí đào tạo do tận dụng được cơ sở vật chất hiện có của 
doanh nghiệp trong giảng dạy ,các giáo viên có thể là các cán bộ có trình độ có 
kinh nghiệm trực tiếp tham gia đào tạo 
 Học viên được thực hành trực tiếp nên có khả năng vận dụng cao và sau đó có 
thể bắt tay ngay vào những công việc tại chi nhánh 
 Do có tính thực hành cao nên học viên nhanh chóng ghi nhớ đựoc kiến thức đã 
học 
Tuy nhiên phuơng pháp này lại có những nhược điểm: 
 Học viên không có được kiến thức lý thuyết có hệ thống ,bài bản 
 Các giáo viên chủ yếu là sử dụng kinh nghiệm của mình truyền dạy nên có thể có 
những phuơng pháp không thật sự tối ưu do đó các học viên có thể học phải 
những nhược điểm này . 
 Còn đối với phuơng pháp đào tạo ngoài doanh nghiệp .Đây là phương pháp đào tạo 
thường đựoc áp dụng đối với những doanh nghiệp đòi hỏi vể kiến thức cao.Phương 
pháp này thì có những ưu điểm nổi bật sau: 
 Học viên sẽ có được một nền tảng kiến thức có hệ thống ,bài bản chính quy . 
 Được đào tạo bởi những chuyên gia giỏi với phuơng pháp học tập tối ưu có tính 
khoa học cao. 
 Học viên có thể chuyên tâm vào học do thường được cử đi học dài hạn nên 
không phải chia sẻ công việc tại công ti . 
 Tuy nhiên nó lại có những nhược điểm như sau : 
 Chi phí đào tạo tốn kém 
 Công ti phải có những kế hoạch thay thế nhưng cán bộ đi học do dó có thể hiệu 
quả làm việc giảm sút . 
 Học viên ít đựoc thực hành hơn nên khả năng vận dụng có thể không bằng đựoc 
phương pháp đào tạo trong doanh nghiệp. 
 Đối với chi nhánh việc sử dụng phương pháp đào tạo nào lại tuỳ thuộc vào yêu cầu 
đòi hỏi thực tế từ công việc .Nếu như mảng cần đào tạo ở chi nhánh có các cán bộ thực 
sự đủ khả năng thì nên áp dụng phương pháp đào tạo thứ nhất và do đó một số cán bộ 
của bộ phận đào tạo chính là cán bộ của chi nhánh tuy nhiên việc mời các chuyên gia 
có uy tín là điều cần thiết họ có cách nhìn khách quan và toàn diện hơn vê công tác đào 
tạo của chi nhánh 
 Về bộ phận tin học :Theo những chức năng và nhiệm vụ đã nêu ra ở phần thực trạng 
thì ta có thể xây dựng nhiệm vụ như sau :1 cán bộ phụ trách công việc sửa chữa máy 
móc thiết bị bảo trì hệ thống máy móc , 
 2 cán bộ là thành viên của bộ phận đào tạo đồng thời có thể kiêm các nhiệm vụ sau 
phụ trách về mạng máy tính cho toàn chi nhánh ,xây dựng, thu thập các phần mềm 
chuyên dụng nghành ngân hàng ,giải đáp những khúc mắc khó khăn gặp phải khi sử 
dụng tác ngiệp của các nhân viên trong chi nhánh .. 
Từ đó ta có thể xây dựng bảng chức danh cho nhân viên phòng như sau 
Ngành đào tạo Trình độ Ngành đào tạo 
1.Nhân viên tin học 
2.Nhân viên tin học 
3.Nhân viên tin học 
đại học 
đại học 
đại học 
điện tử viễn thông 
CNTT 
CNTT 
Và từ đây ta xây dựng phòng đào tạo và tin học như sau: 
-1PTP phụ trách về mảng đào tạo 
-1 PTP phụ trách về tin học 
-3 cán bộ tin học 
-3 đến 5 cán bộ thực hiện công tác đào tạo 
-1 nhân viên phụ trách lễ tân văn phòng phụ trách các giấy tờ công văn các văn bản 
liên quan tới công tác đào tạo,tin học .Nhân viên này có thể từ phòng HC-NS 
chuyển qua sau khi đã định biên . 
 Như vậy sau khi sắp xếp lại các phòng ban ta có sơ đồ cơ cấu tổ chức mới như 
sau : 
Error! 
Hội đồng 
đào tạo 
Giám đốc 
PGĐ 1 PGĐ2 PGĐ3 
HC-
NS 
KT-
NQ 
TTQT KHK
D 
CN Tây đô 
CN Giảng 
võ 
CN Chùa 
Bộc 
PGD
1 
PGD
2 
PGD
3 
PGD
4 
PGD
5 
PGD
6 
KT-KT 
nội bộ 
Thẩm 
định 
đào tạo 
Kết luận 
Trong một doanh nghiệp cơ cấu tổ chức là một bộ phận ít có sự thay đổi .Tuy 
nhiên làm thế nào để có một cơ cấu tổ chức phù hợp đáp ứng đựoc những nhu cầu 
đặt ra từ những đòi hỏi của thực tế là điều rất quan trọng Bởi vì cơ cấu tổ chức 
thường có tính tổng quát có tính định hướng tói các hoạt động của một công ti 
.Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ linh hoạt có tính hợp lý cao sẽ tao môi trường thuận 
lợi cho các bộ phận trong đó phát huy được hiệu quả tạo nên sức mạnh tổng thể 
cho doanh nghiệp . 
Thực tập và viết chuyên đề là một dịp quan trọng để mỗi cá nhân có cơ hội 
quan sát thực tế học hỏi hình thành cho mình kinh nghiệm làm việc .Đây là thời kì 
để mỗi sinh viên hệ thống hóa kiến thức mình đã học được vận dụng các kiến thức 
mình đã học được vận dụng các kiến thức này vào phân tích thực tế và là dịp quan 
trọng để mỗi tập dượt chuẩn bị bước vào làm việc thật sự. 
Những ý kiến nêu ra trong chuyên đề này được rút ra sau khi đã có những sự 
quan sát từ thực tế và phân tích nghiên cứu cẩn thận Hy vọng nếu đựoc đem vận 
dụng sẽ đem lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp . 
Bảng danh mục tài liệu tham khảo 
Sách: 
1. Giáo trình phân tích lao động xã hội –Nhà xuất bản lao động xã hội –Năm 2002 
.Chủ biên TS Trần Xuân Cầu 
2.Giáo trình Hành vi tổ chức – Nhà xuất bản thống kê– Năm 2003 
Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn 
3. Giáo trình quản trị học –Chủ biên GS Đỗ Hoàng Toàn PGS Nguyễn 
Kim Truy –Viện Đại học Mở Hà Nội 
Tạp chí 
 1. Quản lý nhà nước -số 5-2000 
 2. Kinh tế phát triển –số 29-1999 
 3.Nghiên cứu lý luận –Số 4-2002 
Mục lục 
Lời nói đầu ........................................................................................................ 2 
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức ...................................................... 3 
I. Một số khái niệm cơ bản về cơ cấu tổ chức ................................................ 3 
I.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 3 
1. Khái niệm về cơ cấu ............................................................................. 3 
2.Khái niệm tổ chức : ............................................................................... 3 
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức : .................................................................... 4 
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý : ................................................................ 4 
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất : ................................................................ 5 
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức ............................................ 6 
II.1. Chuyên môn hoá công việc ................................................................... 6 
II.2. Bộ phận hoá ......................................................................................... 7 
II.3. Phạm vi quản lý .................................................................................... 9 
II.4. Hệ thống điều hành ............................................................................. 10 
II.5. Tập quyền và phân quyền ................................................................... 10 
II.6. Chính thức hoá ................................................................................... 11 
1. Khái niệm ........................................................................................... 11 
2.Các mức độ chính thức hoá ................................................................. 12 
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý .................................. 12 
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến ................................................................ 12 
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng.......................................................... 13 
III.3. Mô hình trực tuyến- tham mưu ......................................................... 14 
III.4. Mô hình tham mưu -chức năng –trực tuyến : ..................................... 15 
IV. Các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức ............................................... 16 
IV.1. Những yếu tố khách quan.................................................................. 16 
IV.2. Những yếu tố chủ quan: .................................................................... 17 
Chương 2: Thực trạng về cơ cấu tổ chức ở chi nhánh nhn0Và ptnt chi nhánh nam 
hà nội ............................................................................................................... 18 
I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức .... 18 
2. Đặc điểm về lao động-tiền lương ........................................................ 21 
3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh 
của chi nhánh ......................................................................................... 22 
II. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức ở NHN0 và phát triển nông thôn chi nhánh 
Nam Hà Nội. ................................................................................................. 23 
II.1.Phân tích sơ đồ cơ cấu tổ chức ............................................................. 23 
II.2.Về mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý : .................... 26 
3. Phân tích tình hình bố trí sử dụng lao động trong tổ chức ................... 29 
3.1 Về cơ cấu lao động trong tổ chức .................................................. 29 
3.2 Sự phân bố lao động của chi nhánh theo nghiệp vụ ....................... 30 
3.3 Về tuổi đời của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh .......... 32 
3.4. Tình hình biến động về năng suất lao động của chi nhánh ............ 33 
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và PTNT....................... 34 
1. Phân tích thực trạng các phòng ban .................................................... 34 
1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban .................... 34 
1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban .................................. 35 
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 
NHN0Và PTNT Nam Hà Nội .......................................................................... 47 
I. Phương hướng phát triển của công ti trong thời gian tới ......................... 47 
1. Mục tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2002-2005: ........................ 47 
1.1. Những mục tiêu chính .................................................................. 47 
1.2 Mục tiên cụ thể ............................................................................ 48 
2. Đối với vấn đề hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức của công ti ............. 50 
2.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện : ...................................................... 50 
2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện ......................................................... 50 
3. Đối với các cán bộ công nhân viên trong toàn chi nhánh: ................... 52 
II. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại NHN0 Và 
PTNT chi nhánh nam Hà Nội : .................................................................... 53 
1. Phân công phụ trách về các phòng giao dịch cơ sở và chi nhánh con . 53 
2. Bổ sung phòng kinh doanh thành lập phòng marketing ...................... 54 
3. Định biên lại lao động trong phòng HC-NS: ....................................... 56 
4. Thành lập phòng đào tạo và tin học .................................................... 58 
Kết luận ........................................................................................................... 61 
Bảng danh mục tài liệu tham khảo................................................................. 62 
KT-NQ 
Chi 
nhánh PGD5 
KT –KT 
–Nội 
Thẩm 
định 
Phó giám 
đốc 
Chi 
nhánh 
HC-NS KH-KD TT-QT 
Phó giám 
đốc 
Chi 
nhánh 
PGD1 
PGD2 
PGD3 
PGD4 
Phó giám 
đốc 
Giám 
đốc 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LUẬN VĂN- Áp dụng lý thuyết cũng như các phương pháp phân tích đã học để từ đó nghiên cứu đánh giá cơ cấu tổ chức và đưa ra các giải pháp hoàn thiện.pdf