Theo quy định thì mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao và những TSCĐ không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không tính
khấu hao nhưng khi TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đưa vào sử dụng thì tại sao không
trích khấu hao vì TSCĐ vẫn tham gia kinh doanh góp phần tạo ra sản phẩm. Trong
trường hợp doanh nghiệp đi thuê TSCĐ thì phần sản phẩm tạo ra luôn có chi phí
TSCĐ ( chi phí thuê hoặc khấu hao). Do đó để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào
quá trình sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
tính và trích khấu hao, chế độ nên quy định đối với những TSCĐ có giá trị lớn khi
khấu hao hết nên đánh giá lại TSCĐ và hàng kỳ vẫn tiếp tục trích khấu hao vào chi
phí.
27 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4102 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
LUẬN VĂN:
Bàn về cách tính khấu hao tài sản cố
định và hạch toán khấu hao tài sản cố
định theo chế độ hiện hành trong các
doanh nghiệp
Lời nói đầu
ó thể nói, tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, TSCĐ là tư
liệu lao động để con người tác động đến đối tượng lao động, là điều kiện cần thiết để
giảm cường độ lao động và tăng năng suất lao động, nó thể hiện cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh. Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khoa học kỹ thuật trở
thành năng lực sản xuất thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên các thế mạnh cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp. TSCĐ là yếu tố quan trọng quyết định đến giá thành
sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi
phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất cho đến lúc hư hỏng. Vì thế doanh
nghiệp phải tìm cách thu hồi lại vốn để tái đầu tư TSCĐ bằng cách trích khấu hao.
Rõ ràng, việc tính và trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh có
ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, mặt khác nó ảnh hưởng
cả việc thể hiện tài sản của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Việc tính khấu hao có
thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp
nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù
hợp với khả năng trang trải của doanh nghiệp
Do nhận biết được tầm quan trọng của việc tính và trích khấu hao TSCĐ, em
đã thực hiện đề án môn học với đề tài:
“bàn về cách tính khấu hao tài sản cố định và hạch toán khấu hao tài sản
cố định theo chế độ hiện hành trong các doanh nghiệp.”
Nội dung đề án gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ.
c
Phần II: Thực trạng khấu hao TSCĐ.
Phần III: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao và hạch toán khấu hao
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Phần một:
Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ
1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu làm thoả mãn đồng thời các tiêu
chuẩn sau:
+ Có lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy
+ Thoả mãn tiêu chuẩn giá trị theo quy định (Theo Quyết định 206/2003/ QĐ-
BTC ngày12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài Chính thì TSCĐ phải có giá trị từ
10.000.000 đồng trở lên).
+ Thời gian sử dụng là từ một năm trở lên.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó
được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tượng lao động,
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi hư hỏng.
1.3. Phân loại TSCĐ.
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ có đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Để
việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện một cách hợp lý, chính xác thì sự phân loại
TSCĐ là cần thiết. Nhờ vào việc phân loại chúng ta sẽ biết được chất lượng, cơ cấu
của từng TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra các phương pháp
quản lý tốt: như đưa ra tỷ lệ khấu hao, giá trị năm sử dụng... để thay đổi, cập nhật
công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, khuyến khích
tiêu thụ sản xuất.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại
TSCĐ theo các tiêu thức sau:
Phân loại TSCĐ theo hình thái có:
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm:
. Nhà cửa vật, kiến trúc
. Máy móc, thiết bị
. Phương tiện vận tải
. Thiết bị, dụng cụ quản lý
. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm
. TSCĐ hữu hình khác
+ TSCĐ vô hình: là TSCĐ không có hình thái vật chất nhưng có giá trị và giá trị sử
dụng bao gồm:
. Quyền sử dụng đất có thời hạn
. Quyền phát hành
. Bản quyền, bằng sáng chế
. Nhãn hiệu hàng hoá
. Phần mềm máy tính nếu phần mềm độc lập với phần cứng
. Giấy phép và giấy nhượng quyền
. TSCĐ vô hình khác
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu có:
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ do nhà nước cấp
hoặc do các cá nhân, cổ đông góp vốn khi thành lập doanh nghiệp hoặc mua bằng
nguồn vốn bổ sung của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê: là TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định ghi trong hợp đồng thuê (TSCĐ
thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động).
- Phân loại theo tình hình sử dụng:
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh
+ TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp, cho chương trình dự án
+ TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ nhà nước
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động khác
+ TSCĐ chờ thanh lý
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành có:
+ TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
+ TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn bổ sung (quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư
phát triển)
+ TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn vay
+ TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn liên doanh
1.4. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi phản ánh chính xác tình hình tăng, giảm TSCĐ cả về giá trị và số lượng
tài sản hiện có trong phạm vi toàn bộ đơn vị cũng như ở từng bộ phận sử dụng.
-Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn cuả tài sản và chế độ quy định.
- Tập hợp và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu bảo
quản vốn.
- Tiến hành phân tích sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
2. Hao mòn, khấu hao TSCĐ.
2.1.Hao mòn TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ mất dần tính hữu ích của nó, sự mất dần
tính hữu ích đó gọi là hao mòn.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động
kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động
của TSCĐ.Khi sử dụng TSCĐ, tuy rằng nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
nhưng thực tế đã giảm dần giá trị do chuyển phần hao mòn vào giá trị sản phẩm.
Phần giá trị hao mòn của TSCĐ (cả hữu hình và vô hình) được tính vào các đối
tượng sử dụng TSCĐ và hình thành nên nguồn vốn khấu hao TSCĐ. Thực tế có hai
loại hao mòn TSCĐ:
- Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lỷ trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của TSCĐ diễn ra ở hai dạng
sau:
+ Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xẩy ra trong quá trình sử dụng.
+ Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí), hao mòn
này xảy ra thường xuyên và không phụ thuộc vào việc sử dụng.
Do có hao mòn hữu hình nên TSCĐ mất dần giá trị và giá trị sử dụng ban đầu,
tổn thất trên thực thể TSCĐ. Điều đó làm cho hiệu suất của TSCĐ giảm dần và cuối
cùng bị hư hỏng cần phải thanh lý và thay thế bằng TSCĐ khác.
- Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, hao mòn loại này không kèm theo sự giảm thấp về giá trị sử dụng. Nhờ khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào
hoạt động kinh tế càng nhanh và quy mô lớn thì TSCĐ được sản xuất càng có nhiều
tính năng với năng suất cao và chi phí thấp làm cho TSCĐ cũ bị mất giá, lạc hậu so
với công nghệ mới.
Qua nghiên cứu hao mòn TSCĐ ta thấy giảm giá TSCĐ là một tất yếu khách
quan do đó phải thu hồi vốn đầu tư ở TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn để tạo
nguồn vốn tái đầu tư TSCĐ.
2.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là phân bổ một cách hợp lý, khoa học nguyên giá TSCĐ vào
chi phí kinh doanh thông qua thời gian sử dụng TSCĐ.Thực chất khấu hao TSCĐ là
hình thức thu hồi vốn cố định ở TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn trong sản xuất
kinh doanh.
Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới
sản xuất ra thông qua việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
những tỷ lệ khấu hao khác nhau đối với mỗi loại TSCĐ.
Về phương diện kế toán, khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. Về
phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của
tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài
chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận
giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí
được trừ vào lợi tức chịu thuế. Về phương diện kế toán, khấu hao là sự ghi nhận giảm
giá của TSCĐ.
2.3. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao.
Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta tiến hành trích khấu hao phần
giá trị hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm làm ra. Do vậy, hao mòn quyết định
khấu hao và có hao mòn thì mới có khấu hao.
Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ, hao mòn là một khái niệm trìu tượng và không dự đoán được. Còn khấu hao là
một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ. Khấu
hao là một khái niệm cụ thể, trong kế toán dùng khấu hao để phản ánh hao mòn.
Phần hai:
Thực trạng khấu hao tài sản cố định
1. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, việc sử dụng phương pháp tính trích khấu hao hợp lý hay không hợp lý có ảnh
hưởng trực tiếp đến sự chính xác của chi phí sản xuất kinh doanh.Việc tính khấu hao
có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau
Sau đây là nội dung một số phương pháp khấu hao phổ biến hiện nay:
1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao TSCĐ để tính ra mức
khấu hao, tỷ lệ khấu hao này do Nhà nước quy định cụ thể. Nhưng đối với một số
doanh nghiệp do yêu cầu sản xuất có tỷ lệ khấu hao cao hơn theo yêu cầu để hoàn
vốn.
Căn cứ các quy định trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, doanh nghiệp xác định thời gian sử
dụng của TSCĐ.
Xác định mức tính khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức sau đây:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng
nhóm TSCĐ, nhưng doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng
cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao,
ảnh hưởng đến giá bán và tiêu thụ sản phẩm.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá
trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử
dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời
gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác
định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm
trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Khi sửa chữa nâng cấp TSCĐ làm tăng nguyên giá TSCĐ thì mức khấu hao
mới trích hàng tháng thay đổi và được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao phải
trích trong tháng
=
Giá trị còn lại trước khi nâng cấp + Giá trị nâng cấp
Số năm ước tính sử dụng sau khi nâng cấp x 12
Khác với quy định theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC là việc thực hiện khấu
hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, TSCĐ tăng trong tháng này thì
tháng sau mới tính khấu hao, TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới thôi tính
khấu hao. Theo quy định mới tại Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC được áp dụng từ
năm tài chính 2004 thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt
đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh. Do đó, cần phải xác định mức trích khấu hao dối với những
TSCĐ đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2004 như sau:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của TSCĐ để xác định giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ.
- Xác định thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ theo công thức sau:
T = T2( 1- t1/T1)
Trong đó:
T: Thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
T1: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục1 ban hành
kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC.
T2: Thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC.
t1: Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ)
như sau:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
Thời gian sử dụng còn lại của
TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí hợp lý của
TSCĐ cho mỗi kỳ kế toán sử dụng TSCĐ đó. Phương pháp tính khấu hao theo đường
thẳng tính một phần như nhau cho một kỳ kế toán, phương pháp này cố định mức
khấu hao theo thời gian, do đó số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành
sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp
nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra để hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp tính khấu hao này cũng
còn tồn tại những nhược điểm:
- Do áp dụng tỷ lệ khấu hao như nhau nên việc thu hồi vốn chậm ảnh hưởng
đến việc đổi mới công nghệ, tái đầu tư TSCĐ, thời gian thu hồi vốn lâu nên không
theo kịp hao mòn thực tế, nhất là hao mòn vô hình (do tiến bộ khoa học nên rất khó
xác định được) làm giảm giá trị tài sản so với giá trị trên sổ kế toán, việc thu hồi vốn
lâu cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí bảo quản, cất trữ và quản lý TSCĐ, thường
xuyên phải kiểm tra đánh giá hiệu suất hoạt động của TSCĐ để có phương án kịp thời
như sửa chữa, nâng cấp.
Nếu TSCĐ được sử dụng với công suất như nhau trong mỗi kỳ kế toán thì
phương pháp này phân bổ rất công bằng tổng chi phí khấu hao vào giá thành sản
phẩm. Nhưng trong thực tế có nhiều ngành, việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ
kỳ kế toán này sang kỳ kế toán khác nên mức trích khấu hao hàng tháng không phản
ánh đúng với giá trị TSCĐ tham gia vào hoạt động làm cho kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp ảnh hưởng đến nhiều quyết định đối với doanh nghiệp. Việc trích khấu
hao ít hơn so với hao mòn thực tế làm cho TSCĐ hư hỏng trước thời gian dự tính, lúc
này thì nguồn vốn khấu hao chưa đủ để đầu tư TSCĐ vì giá trị TSCĐ cũ chưa được
thu hồi hết.
1.2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao
theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số
lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản
lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối
lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong
tháng
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân
tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
_________________
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ băng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong năm
x
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho một
đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp
phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
Phương pháp tính khấu hao theo sản lượng đã giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong việc trích khấu hao TSCĐ. Cách tính này buộc doanh nghiệp muốn thu hồi vốn
nhanh khắc phục hao mòn vô hình phải tăng ca, tăng năng suất lao động để tạo ra
nhiều sản phẩm.
Phương pháp này đã phản ánh đúng mức độ hoạt động của TSCĐ theo thước
đo về sản lượng. Khấu hao TSCĐ sẽ tăng khi doanh nghiệp sản xuất nhiều và tạo ra
nhiều sản phẩm tương đương, nếu doanh nghiệp sản xuất ít thì mức khấu hao tương
ứng trong kỳ sẽ ít.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng làm cho kết quả kinh doanh trong kỳ
phản ánh đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp và doanh nghiệp cũng dễ dàng
tính được khi nào TSCĐ sẽ khấu hao hết để có quyết định đàu tư mua sắm kịp thời
đảm bảo cho sản xuất.
Bên cạnh đó vẫn còn những nhược điểm: Mức khấu hao trên một đơn vị là
bằng nhau do vậy khấu hao trích trong tháng phụ thuộc vào sản lượng hoàn thành
trong lỳ. Chính vì vậy không tính đến sản phẩm dở dang hoặc bị hỏng và sản phẩm dở
dang kỳ trước kỳ này hoàn thành. Hơn nữa sản lượng theo công suất thiết kế cũng khó
xác định.
1.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo quy định,TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo
phương pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Mức trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định
như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ : Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng
của TSCĐ theo quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban
hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dưới đây:
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao
nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng
dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t 6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t >6 năm) 2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư
giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
2. Các quy định về trích khấu hao TSCĐ.
- Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh
trong kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nhgiệp phải xác định
nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và tính vào chi phí
khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích
khấu hao, bao gồm:
+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trongdoanh nghiệp như nhà trẻ, câu
lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,… được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
+ Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung của toàn xã hội không phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường sá,… mà
Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý,
+ TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với
các TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này
(nếu có); mức hao mòn hàng năm được xác định băng cách lấy nguyên giá chia (:)
cho thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nếu các TSCĐ này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính, và trích khấu
hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ
cho thuê.
- Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài
chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường
hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính
cam kết không mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê trong hợp đồng thuê tài chính,
thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê
trong hợp đồng.
- Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động
kinh doanh .
- Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận
là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng
tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ”. Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 009 “nguồn vốn
khấu hao cơ bản” để theo dõi sự hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản
TSCĐ.
- Kết cấu tài khoản 214 “ Hao mòn TSCĐ “
TK214
D ĐK: Giá trị hao mòn luỹ kế
PS: Giá trị hao TSCĐ giảm do thanh lý,
nhượng bán, chuyển đi nơi khác, góp vốn
- Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng do trích
khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ, do điều
liên doanh, đánh giá lại TSCĐ chuyển
- Giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn
TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án, phúc lợi
DCK: Giá trị hao mòn hiện có tại DN
Tài khoản chi tiết:
+Tài khoản 214 “ hao mòn TSCĐ” có 3 tài khoản cấp 2:
2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143- Hao mòn TSCĐ vô hình
- Kết cấu tài khoản 009:
TK009
Nguồn vốn khấu hao tăng do:
- Trích khấu hao TSCĐ
- Thu hồi vốn khấu hao đã điều chuyển
cho đơn vị khác
Nguồn vốn khấu hao giảm do:
- Đầu tư đổi mới TSCĐ
- Trả nợ vay đầu tư TSCĐ
- Điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị
khác
D CK: Nguồn vốn khấu hao hiện có
- Phương pháp hạch toán:
+ Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6274) – Chi tiết theo từng phân xưởng: KH TSCĐ sử dụng ở bộ
phận phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK 641 (6414) – KH TSCĐ sử dụng cho bộ phận bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá dịch vụ.
Nợ TK 642 (6424) – KH TSCĐ dung chung cho toàn doanh nghiệp.
Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản): Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản, ghi đơn:
Nợ TK 009: số khấu hao đã trích.
+ Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn
vị khác.
Trường hợp được hoàn trả lại: Khi nộp vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 136 (1368): phải thu nội bộ.
Có TK 111,112: số tiền nộp cấp trên.
Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao
Có TK 009: số nợ cấp trên.
Trường hợp không được hoàn trả lại ghi:
Nợ TK 411: Số nộp không được hoàn trả
Có TK 111,112: số tiền nộp.
Đồng thời ghi đơn: Có TK 009: số tiền nộp.
+ Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao ghi:
Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác.
Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 111,112: số tiền cho vay
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 009: số tiền cho vay.
+ Khi trích khấu hao tài sản dùng cho hoạt động phúc lợi vào thời điểm cuối năm.
Nợ TK 431 (4313): quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ.
+ Khi tính hao mòn TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án ghi:
Nợ TK 466: nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp TSCĐ đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước.
Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản (phần giá trị còn lại tăng).
Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ tăng thêm) nếu điều
chỉnh gía trị hao mòn.
Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412: chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214: hao mòn TSCĐ.
Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn.
Nợ TK 214: hao mòn TSCĐ.
Có TK 412: chênh lêch đánh giá lại tài sản.
Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ ghi:
Nợ TK 412: chênh lệch dánh giá lại (phần giá trị giảm)
Có TK 214: hao mòn TSCĐ (phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Trường hợp khấu hao hết với TSCĐ vô hình ( ghi theo nguyên giá)
Nợ TK 214 (2143): hao mòn TSCĐ - TSCĐ vô hình.
Có TK 213: TSCĐ vô hình.
+ Khi TSCĐ chưa khấu hao hết đem thanh lý hoặc nhượng bán kế toán xoá sổ TSCĐ .
Nợ TK 811: chi phí khác.
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn luỹ kế.
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ.
+ Khi chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ thì phần giá trị còn lại (nếu nhỏ) sẽ phân
bổ vào chi phí trong kỳ, nếu lớn sẽ cho vào chi phí chờ phân bổ.
Nợ TK 214: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ ( nếu nhỏ)
Nợ TK 142: chi phí chờ kết chuyển (nếu lớn)
Có TK 211: TSCĐ hữu hình.
+ Đối với TSCĐ đi thuê.
Thuê tài chính: Đối với đơn vị đi thuê hàng kỳ phải trích khấu hao vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642: chi phí trong kỳ.
Có TK 214 (2142): số khấu hao phải trích.
Khi đến hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của TSCĐ thuê
phải trích vào chi phí chờ phân bổ ( nếu giá trị lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí (nếu
giá trị nhỏ).
Nợ TK 2142 : giá trị hao mòn luỹ kế.
Nợ TK 142: giá trị còn lại
Có TK 212: nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Thuê hoạt động: Bên đi thuê không phải trích khấu hao. Hàng kỳ bên cho thuê trích
khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ để xác định thu nhập.
Hàng kỳ việc tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao được thực hiện trên
bảng sau:
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
(Bảng phân bổ số 3)
s
t
t
Chỉ tiêu
Tỷ
lệ
KH
(%
)
TG
SD
Nơi sử
dụng
TK 627- CPSXC TK
641
Chi
phí
bán
hàn
g
TK
642
chi
phí
quả
n lý
DN
TK
241
XD
CB
dở
dan
g
TK
….
Toàn
DN
Phâ
n
xưở
ng
(SP)
Phân
xưởn
g
(SP)
Phân
xưởn
g
(SP)
…
…
N
G
TS
C
Đ
Số
K
H
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 I. Số KH
trích tháng
trước
2 II. Số KH
tăng trong
tháng
3 III. Số KH
giảm trong
tháng
4 IV. Số KH
phải trích
tháng này
(IV = I+II-
III)
Ghi chú:
-TGSD: thời gian sử dụng. – NGTSCĐ:nguyên giá TSCĐ
- CPSXC: chi phí sản xuất chung. – XDCB: xây dựng cơ bản
Bảng phân bổ này dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ
số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.
- Kết cấu, nội dung chủ yếu của bảng phân bổ số 3:
Bảng phân bổ số 3 có các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối
tượng sử dụng TSCĐ ( như bộ phận sản xuất- TK 627, bộ phận bán hàng- TK 641,
cho bộ phận quản lý- TK 642… vv) và các hàng ngang phản ánh số khấu hao tính
trong tháng trước, số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao phải tính trong tháng này.
- Cơ sở lập bảng phân bổ số 3:
+ Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ bảng phân bổ số 3 tháng trước
+ Các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết
cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu hao TSCĐ theo chế độ quy định
hiện hành về khấu hao TSCĐ.
+ Dòng số khấu hao phải tính tháng này được tính bằng (=) số khấu hao tính
tháng trước, cộng (+) với số khấu hao tăng, trừ (-) đi số khấu hao giảm trong tháng.
Số khấu hao phải tính tháng này trên bảng phân bổ số 3 được sử dụng để ghi
vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và sổ kế toán có liên quan ( cột ghi có TK 214),
đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ , dịch vụ hoàn
thành.
phần ba:
kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao trong các Doanh Nghiệp ở Việt nam
Trước khi Bộ Tài chính ban hành Quyết định mới, việc quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC. Tuy nhiên,
theo quy định này việc tính và trích khấu hao TSCĐ vẫn còn những chỗ chưa hợp lý
và không thống nhất, do đó ngày 12/12/2003 Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC đã
được ban hành một cách kịp thời nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng,
trích đủ số khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết
bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Quyết định mới được ban hành đã giải
quyết phần lớn những bất cập của Quyết định cũ, tuy nhiên để chế độ khấu hao TSCĐ
được hoàn chỉnh thì vẫn cần phải được tiếp tục đổi mới và hoàn thiện, trong phạm vi
bài viết này, em xin đề cập một số vấn đề về khấu hao TSCĐ.
1. thời gian trích khấu hao
Chế độ quy định khung thời gian sử dụng TSCĐ đã giúp cho doanh nghiệp
chủ động lựa chọn mức khấu hao nhỏ hơn trong khung để tính toán phương án đầu tư,
phương án kinh doanh đồng thời tạo chủ động cho doanh nghiệp tính mức khấu hao
hợp lý để khuyến khích thu hồi vốn nhanh, tái đầu tư và đổi mới công nghệ.
Nhưng theo khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ thì một TSCĐ có thời gian
sử dụng tối thiểu là 2 năm thì mới được trích khấu hao. Còn theo tiêu chuẩn thì TSCĐ
có thể có thời gian sử dụng lớn hơn một năm. Như vậy với những TSCĐ có thời gian
sử dụng nằm trong khoảng1 năm < TSCĐ < 2 năm thì không được phép trích khấu
hao trước 2 năm. Vậy là với những TSCĐ mà đáng lẽ chỉ cần hơn 1 năm là có thể thu
hồi lại được nhưng theo quy định khung thời gian không cho phép nên phải thực hiện
trích khấu hao lâu hơn gây cản trở đến thu hồi vốn, xảy ra hao mòn vô hình. Nếu là
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn vay thì khả năng trả nợ vốn thấp, lãi suất sẽ tăng lên.
Trên thực tế có nhiều thiết bị tin học có giá trị cao mà thời gian sử dụng chỉ một năm
hoặc hơn một năm nhưng trích khấu hao theo định mức thì ba năm mới thu lại vốn. Vì
vậy nên quy định thời gian tối thiểu trong khung khấu hao là một năm đối với một số
loại TSCĐ.
2. Các quy định về trích khấu hao.
Theo quy định thì mọi TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải trích
khấu hao và những TSCĐ không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không tính
khấu hao nhưng khi TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn đưa vào sử dụng thì tại sao không
trích khấu hao vì TSCĐ vẫn tham gia kinh doanh góp phần tạo ra sản phẩm. Trong
trường hợp doanh nghiệp đi thuê TSCĐ thì phần sản phẩm tạo ra luôn có chi phí
TSCĐ ( chi phí thuê hoặc khấu hao). Do đó để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào
quá trình sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
tính và trích khấu hao, chế độ nên quy định đối với những TSCĐ có giá trị lớn khi
khấu hao hết nên đánh giá lại TSCĐ và hàng kỳ vẫn tiếp tục trích khấu hao vào chi
phí.
+ Đánh giá lại TSCĐ ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211: phần TSCĐ tăng do đánh giá lại
Có TK 412: chênh lệch do đánh giá tăng TSCĐ
+ Đánh giá lại TSCĐ điều chỉnh giảm hao mòn TSCĐ
Nợ TK 214: giá trị hao mòn giảm do đánh giá lại
Có TK 412: chênh lệch do đánh giá giảm giá trị hao mòn TSCĐ
+ TSCĐ đưa vào sử dụng hàng kỳ vẫn trích khấu hao vẫn trích khấu hao vào chi phí
sản xuất như những kỳ trước.
Nợ TK 627, 641, 642: trích khấu hao vào chi phí
Có TK 214: khấu hao trích trong kỳ
Phần chênh lệch đánh giá lại TSCĐ sẽ bổ sung vào nguốn vốn kinh doanh hoặc các
quỹ để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
3. phương pháp khấu hao TSCĐ.
Theo quy định, các doanh nghiệp có thể tự lựa chọn phương pháp khấu hao
phù hợp (phương pháp khấu hao theo sản lượng, phương pháp khấu hao đường thẳng,
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần). Ngoài các phương pháp khấu hao theo
quy định nên áp dụng các phương pháp khấu hao khác như sau:
+ Phương pháp khấu hao giảm dần:
Phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần: cơ sở tính là tỷ lệ
khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng và giá trị còn lại của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = Tỷ lệ khấu hao x 2
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao
cho từng năm sử dụng của TSCĐ.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ năm i = 2( t - ti + 1)/ t(t+1)
Trong đó: t là thời gian sử dụng của TSCĐ.
t1 là thời điểm (năm thứ i) cần trích khấu hao.
Mức khấu hao TSCĐ năm i = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm i.
+ Phương pháp khấu hao theo hệ số môi trường.
Đối với một số khu vực có khí hậu ẩm ướt (vùng biển…) thì TSCĐ dễ bị hư
hỏng do yếu tố thời tiết. Để giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tránh được thiệt hại
so với các khu vực khác nên áp dụng tính khấu hao với hệ số môi trường.
Mức khấu hao TSCĐ = Tỷ lệ khấu hao bình quân x k
Trong đó: k là hệ số môi trường
Kết luận
Những nội dung được trình bày trên đây đã phần nào cho thấy tầm quan trọng
của việc tính và hạch toán khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp hiện nay. Chi phí
khấu hao TSCĐ là chi phí không thể thiếu trong quá trình kinh doanh, việc tính và
trích khấu hao là hết sức phức tạp vì thế phải đòi hỏi hạch toán chi tiết, quản lý chặt
chẽ TSCĐ trong toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận riêng lẻ.
Tầm quan trọng của khấu hao TSCĐ thể hiện ở chỗ nó có thể quyết định lỗ hay
lãi trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến năng suất chất lượng
sản phẩm nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt khi khoa học kỹ thuật trở thành
động lực sản xuất trực tiếp.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần một: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và nhiệm vụ hạch toán khấu hao TSCĐ
1.1. Khái niệm TSCĐ
1.2 . Đặc điểm của TSCĐ
1.3. Phân loại TSCĐ
2. Hao mòn, khấu hao TSCĐ
2.1.Hao mòn TSCĐ
2.2.Khấu hao TSCĐ
2.3. Mối quan hệ giữa hao mòn và khấu hao
Phần hai: Thực trạng khấu hao TSCĐ
1. Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
1.1. Phương pháp khấu hao đường thẳng
1.2. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
1.3. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
1
3
3
3
3
3
5
5
6
7
8
8
8
11
2. Các quy định về trích khấu hao TSCĐ
3. Hạch toán khấu hao TSCĐ
Phần ba: Kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ tính khấu hao trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam
1. Thời gian trích khấu hao
2. Các quy định về trích khấu hao
3. Phương pháp khấu hao TSCĐ
Kết luận
Mục lục
13
14
16
23
23
24
25
26
27
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng môn kế toán tài chính.
2. Sách “ Lý thuyết hạch toán kế toán”, chủ biên : TS. Nguyễn Thị Đông, nhà xuất
bản tài chính, tháng 3/2002.
3. Sách “Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”, chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công,
nhà xuất bản tài chính năm 2003.
4. Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Kèm theo Phụ lục 1 và
2.
5. Chuẩn mực kế toán Việt nam, 6 chuẩn mực kế toán mới và hướng dẫn thực hiện,
nhà xuất bản Tài chính 12/2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70237_8779.pdf