Luận văn Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam

Cuối cùng, với các quy định chưa tương thích với các công ước quốc tế liên quan đến QTG nói chung và Công ước Berne nói riêng cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Có những điều chưa tương thích cần phải được điều chỉnh, nhưng có những điều nếu vẫn giữ đúng nguyên tắc bảo hộ tối thiểu của Công ước, lại phù hợp với điều kiện của nước ta thì thiết nghĩ không nên điều chỉnh, rập khuôn cứng nhắc theo Công ước. Kết thúc. hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất không chỉ đáp ứng được tình hình trong nước mà còn phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế

pdf22 trang | Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 5337 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT NGUYỄN VĂN BÌNH BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 838 0107 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC THỪA THIÊN HUẾ, năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Đức Lƣơng Phản biện 1: ........................................:.......................... Phản biện 2: ................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại: Trường Đại học Luật Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm........... MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .........................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................3 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................3 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận văn ...........................3 7. Bố cục của Luận văn ..........................................................................3 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TÁC GIẢ TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ .................................................................4 1.1. Khái quát về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tác giả trong môi trường kỹ thuật số ...........................................................................4 1.1.1 Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan ................................4 1.1.2. Khái niệm môi trường kỹ thuật số ...............................................4 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số .........................................................4 1.2 Khái quát pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ..................................................................4 1.2.1 Nguồn luật điều chỉnh ...................................................................4 1.2.2. Khung pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan ................4 1.3 Các yếu tố tác động trong thực hiện bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ..................................................5 1.3.1 Các yếu tố pháp luật ......................................................................5 1.3.2 Các yếu tố thực hiện pháp luật ......................................................5 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ ........................................................6 2.1 Thực trạng pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ...........................................................................6 2.1.1. Chủ thể của quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ..............................................................................................6 2.1.2. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan ....................6 2.1.3. Nội dung quyền tác giả và quyền liên quan .................................7 2.1.4. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ...........................................................................7 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ........................................................ 8 2.2.1 Tình hình bảo hộ và xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số. ..................................... 8 2.2.2 Thực tiễn và những vướng mắc trong bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ...................................... 8 Chƣơng 3 YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM ..................................... 11 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ...................................................... 11 3.1.1. Yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ......................... 11 3.1.2 Yêu cầu đáp ứng sự hài hòa lợi ích các chủ thể ......................... 11 3.1.3 Yêu cầu hội nhập quốc tế ........................................................... 12 3.2 Các giải hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số 12 3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................ 12 3.2.2 Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật ................................. 14 KẾT LUẬN ........................................................................................ 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng trở nên đặc biệt quan trọng và bao giờ cũng là mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Chưa bao giờ các vấn đề liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lại đặt ra gay gắt, cấp bách như hiện nay. Trí tuệ vốn là tài sản của công dân, vì vậy, bản thân các quan hệ của quyền tác giả quyền liên quan quyết định nội dung pháp luật bảo hộ nó. Thực tế cho thấy, hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền diễn ra ở hầu hết các lĩnhvực với các hình thức và mức độ khác nhau, nhất là trong lĩnh vực âm nhạc số, sách điện tử (Ebook), báo điện tử, Tình trạng này gây thiệt hại và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sáng tạo, môi trường đầu tư, phát triển kinh tế văn hóa - xã hội của đất nước và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tại Việt Nam, yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, hiện nay Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị số16/CT-TTg, ngày 04 tháng 5 năm 2017. Về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.Do đó, công nghệ số được sử dụng phổ biến so với truyền thống bằng văn bản giấy. Trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số rất là phổ biến. Với đặc thù môi trường kỹ thuật số thì tiếp cận quyền tác giả và quyền liên quan rất nhanh nhưng việc phạm vi quyền này rất khó kiểm soát và khó xử lý. Quyền tác giả và quyền liên quan được bảo hộ tự động nên khó có căn cứ chứng minh khi có tranh chấp xảy ra. Hơn nữa sự bùng nổ của công nghệ thông tin và công nghệ kỹ thuật số với những ứng dụng to lớn của nó trong mọi mặt của đời sống xã hội ngày càng khẳng định điều đó. Tuy nhiên, tài sản tri thức là tài sản vô hình và cũng mặc định như tài sản hữu hình. Vì vậy, sự hình thành, chuyển dịch và chấm dứt, cũng như bảo hộ các quyền phát sinh từ tài sản vô hình có những điểm khác biệt so với tài sản hữu hình. Do đó, hầu hết các nước trên thế giới đều ban hành những quy định pháp luật riêng biệt để điều chỉnh các quan hệ liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ. 2 Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số ở Việt Nam" để làm đề tài cho luận văn thạc sĩ Luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Thực tế cho thấy các công trình nghiên cứu liên quan đến Bảo hộ QTG, QLQ ở Việt nam còn hạn chế. Sách “Quyền tác giả ở Việt Nam – Pháp luật và thực thi” do PGS.TS. Trần Văn Nam chủ biên, Nxb Tư Pháp 2014 đã phân tích các quy định về quyền tác giả và thực tiễn thực thi, đưa ra một số nhóm giải pháp để hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này. Luận văn thạc sĩcủaTrịnh Văn Tú - Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội- Năm 2012 “Bảo hộ quyền liên quan theo luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam”.1 Luận văn thạc sĩ củaNguyễn Anh Đức - Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội – Năm2014 “Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ Internet trên thế giới và Việt Nam”2. Những vấn đề mới cần được tiếp tục nghiên cứu: QLQ trong môi trường kỹ thuật số; QTG trong môi trường kỹ thuật số. Vì vậy, có thể cho rằng đề tài luận văn này của tác giả là một công trình có tính khoa học cũng như thực tiễn, đáp ứng được các yêu cầu đối với một công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ Luật học. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1 2 3 Làm rõ các khái niệm QTG, QLQ; Phân tích khái quát nội dung bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số; Phân tích thực trạng pháp luật về bảo hộ QTG và QLQ trong môi trường kỹ thuật số; Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về bảo hộ; Đưa ra các nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về QTG và QLQ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Phạm vi thời gian: Từ năm 2013 – 2017 Địa bàn nghiên cứu: Cả nước 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp phân tích, tổng hợp: *Phương pháp so sánh 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của luận văn Sau khi được hoàn thành, đề tài sẽ làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về về Bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số, góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật thuế về về Bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 7. Bố cục của Luận văn Luận văn được chia làm 3 phần: Lời mở đầu, phần nội dung và phần kết luận Chương 1.Cơ sở lý luận pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tác giả trong môi trường kỹ thuật số Chương 2.Thực trạng pháp luật và thực tiễn về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số Chương 3. Yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TÁC GIẢ TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ 1.1. Khái quát về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tác giả trong môi trƣờng kỹ thuật số 1.1.1 Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan 1.1.1.1. Khái niệm quyền tác giả Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu (Khoản 2, Điều 4, Luật SHTT). 1.1.1.2. Khái niệm quyền liên quan Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 1.1.2. Khái niệm môi trường kỹ thuật số Như vậy, môi trường kỹ thuật số là kiểu tín hiệu và định dạng dữ liệu trong ngành điện tử, sử dụng các trạng thái rời rạc khác với tương tự, dùng những thay đổi liên tục của tín hiệu. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số Khái niệm bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số 1.2 Khái quát pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 1.2.1 Nguồn luật điều chỉnh 1.2.2. Khung pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan 1.2.2.1. Chủ thể của quyền tác giả và quyền liên quan Tác giả: Chủ sở hữu quyền tác giả: Chủ thể quyền liên quan: 1.2.2.2. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan 1.2.2.3. Nội dung quyền tác giả và quyền liên quan 5 Quyền nhân thân Quyền tài sản Quyền của người biểu diễn: Quyền của nhà sản xuất, ghi âm, ghi hình: Quyền của tổ chức phát sóng: 1.2.2.4. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số 1.3 Các yếu tố tác động trong thực hiện bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 1.3.1 Các yếu tố pháp luật 1.3.2 Các yếu tố thực hiện pháp luật Phương thức dân sự Phương thức hành chính Phương thức hình sự Tiểu kết chƣơng 1 Hiện nay, đối với các nước trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát triển, cơ sở pháp lý cho quyền SHTT nói chung, quyền tác giả nói riêng đã ở mức độ hoàn thiện. Bởi vậy các quốc gia, tập trung vào việc xây dựng cơ chế thực thi quyền SHTT và đảm bảo thực thi hiệu quả quyền này. Còn ở Việt Nam, hiện nay chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quyền SHTT và đồng thời cũng đang tìm cho mình một cơ chế thực thi quyền SHTT thật hiệu quả. Bởi vậy, cần phải xác định được tầm quan trọng của cả hai vấn đề: xây dựng các pháp luật SHTT và thực thi pháp luật SHTT. 6 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ 2.1 Thực trạng pháp luật bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 2.1.1. Chủ thể của quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số Thứ nhất, chủ thể của quyền tác giả Tác giả: Theo pháp luật Việt Nam, tác giả chỉ có thể là cá nhân, là những con người cụ thể vì chỉ có con người mới có hoạt động sáng tạo ra các tài sản trí tuệ (tác phẩm). Đồng tác giả: Theo khoản 1 Điều 38 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, trường hợp một tác phẩm do nhiều người “sử dụng thời gian cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra một tác phẩm” là đồng tác giả và có các quyền nhân thân và tài sản. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền Quyền tác giả có thể được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thông qua hình thức chuyển nhượng và chuyển quyền sử dụng. Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước Thứ hai, chủ thể của quyền liên quan Người biểu diễn là người thực hiện các hoạt động sáng tạo trong việc thể hiện các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học của các tác giả. 2.1.2. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan Thứ nhất, điều kiện bảo hộ quyền tác giả Một là, tác phẩm phải là thành quả của quá trình lao động trí tuệ mang tính chất sáng tạo Hai là, tác phẩm phải là tác phẩm gốc (mang tính nguyên gốc) Ba là, tác phẩm phải được định hình trong một “phương tiện thể hiện” cụ thể. 7 Bốn là, tác phẩm là kết quả sáng tạo của tác giả Các loại hình tác phẩm được bảo hộ Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ . Thứ hai, điều kiện bảo hộ quyền liên quan Theo khoản 3, Điều 4 Luật SHTT quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá. 2.1.3. Nội dung quyền tác giả và quyền liên quan Thứ nhất, nội dung của quyền tác giả Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Một là, quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây: Quyền nhân thân không thể chuyển giao (quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ) Quyền nhân thân có thể chuyển giao (quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ) Hai là, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: Làm tác phẩm phái sinh: Tác phẩm phái sinh là tác phẩm được sáng tạo dựa trên tác phẩm khác, bao gồm tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Tác phẩm phái sinh được làm từ tác phẩm gốc. Thứ hai nội dung của quyền liên quan Quyền của người biểu diễn Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình Quyền của tổ chức phát sóng 2.1.4. Xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số Thứ nhất, xác định hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan Thứ hai, các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Biện pháp tự bảo vệ: Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này. 8 Biện pháp dân sự Trong những trường hợp bị chủ thể khác thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp dân sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình. Biện pháp hành chính Ngoài biện pháp tự bảo vệ và biện pháp dân sự như đã nêu, thì các hành vi xâm phạm quyền SHTT bị xử phạt vi phạm hành chính. Biện pháp hình sự Pháp luật quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự, như vậy tổ chức không thể là đối tượng bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong lĩnh vực SHTT. 2.2 Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 2.2.1 Tình hình bảo hộ và xử lý hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số. Trong môi trường kỹ thuật số, QTG, QLQ lại là một vấn đề hết sức phức tạp. Có lẽ vì thế "QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số" có nhiều vấn đề liên quan đến QTG, QLQ đối với các nhà cung cấp dịch vụ, cung cấp nội dung, trang tin điện tử, báo điện tử như: việc sao chép tin tức, dùng ảnh không ghi tên tác giả, tin, ảnh không có nguồn, ăn cắp phần mềm máy tính 2.2.2 Thực tiễn và những vướng mắc trong bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số Thứ nhất, thực tiễn những vướng mắc về xác định điều kiện bảo hộ Khoản 2 điều 4 Luật SHTT quy định”QTG là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu” Tại khoản 1 điều 38 Luật SHTT quy định “Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại điều 19 và điều 20 của luật này đối với tác phẩm đó”. Nhưng khoản 3 điều 14 luật SHTT quy định “Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng 9 tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác”. Khoản 3 Điều 4 Luật SHTT quy định: “Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa”. Nhưng khoản 3 Điều 16 Luật SHTT lại quy định: “Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác”. Về vấn đề này, tác giả đề xuất hoàn thiện như sau: Giữ nguyên khoản 3 Điều 4 và sửa đổi khoản 3 Điều 16 thành: “Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn”. Thứ hai, thực tiễn và những vướng mắc về trình tự, thủ tục bảo hộ Theo khoản 2 Điều 4 Luật SHTT Việt Nam năm 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 (sau đây gọi là Luật SHTT), QTG là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Theo đó, đối tượng bảo hộ của QTG là tác phẩm - sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Thứ ba, thực tiễn và những vướng mắc về bảo vệ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số. Mặc dù chưa thể có ngay những thay đổi cho phù hợp song tác giả hy vọng rằng các cơ quan chức năng có những nghiên cứu, thay đổi, điểu chỉnh sát với thực tế hơn trong việc thực thi công tác bảo hộ QTG, QLQ thời gian tới ở Việt Nam. (1). Việc phân định thẩm quyền quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ phân tán, rời rạc, chưa thật sự hợp lý. Bản chất của quản lý QTG, QLQ là quản lý nội dung nhưng lại phân tán ở hai bộ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông. Hầu như vấn đề bản quyền thường phát sinh trong hoạt động báo chí, xuất bản, hoạt động thông tin trên mạng, là lĩnh vực do Bộ Thông tin và truyền thông quản lý. Vì vậy khi có vụ việc xảy ra sẽ khó xử lý nếu không phối hợp. (2). Nhận thứcchung của xã hội về vấn đề sở hữu trí tuệ còn hạn chế, nhiều người chưa hiểu quy định pháp luật, không biết trách nhiệm, nghĩa 10 vụ của mình trong bảo vệ quyền SHTT. Nhiều người nghĩ đơn thuần khi sử dụng tác phẩm người khác chỉ cần ghi rõ nguồn và tác giả là đủ. (3). Người sử dụng dịch vụ trên mạng Internet hầu như chưa có thói quen trả tiền, phần lớn là sử dụng miễn phí, do vậy đơn vị cung cấp dịch vụ trung gian không thu được phí từ người dùng, họ phải tìm cách bù đắp chi phí từ các nguồn thu khác như quảng cáo, điều này tạo ra áp lực với họ nhất là khi hầu hết người cung cấp dịch vụ đều chưa có lãi, khiến họ tìm mọi cách có thể để giảm chi phí trong đó có việc trốn tránh nghĩa vụ trả phí bản quyền cho chủ sở hữu. (4). Còn nhiều bất cập trong việc tiếp cận và trả phí bản quyền. Trong nhiều trường hợp, bản thân đơn vị cung cấp dịch vụ trung gian cũng mong muốn trả phí cho chủ sở hữu để kinh doanh hợp pháp, nhưng không tiếp cận được chủ sở hữu hoặc không đàm phán được do kỹ năng, do thiếu sự chuẩn bị. (5). Lực lượng thanh tra mỏng, công tác thanh tra, kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, mới dừng lại ở việc xử lý sự vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý. Tiểu kết chƣơng 2 Trong những năm qua, các hoạt động thực thi bảo hộ QTG, QLQ ở nước ta đã thu được những kết quả nhất định, thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và công tác xét xử tại Tòa án. Tuy nhiên công tác thực thi bảo hộ QTG, QLQ ở nước ta hiện nay đang đứng trước những khó khăn, bất cập do sự yếu kém cả về nhân lực, vật lực và trí lực của các cơ quan thực thi pháp luật về QTG, QLQ. Mức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm bản quyền quá nhẹ so với hậu quả mà hành động đó mang đến, hơn nữa khung pháp lý với những hành động vi phạm mức xử phạm quá nhẹ chỉ như răn đe hiện nay. Tình trạng xâm phạm QTG, QLQ có chiều hướng diễn biến phức tạp trong môi trường kỹ thuật số ngày càng gia tăng của các đối tượng thực thi pháp luật về QTG đã gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể quyền. Nhưng chưa có giải pháp để ngăn chặn triệt để; việc xây dựng cơ chế, chính sách cho công tác này còn chậm đổi mới.. 11 Chƣơng 3 YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN TRONG MÔI TRƢỜNG KỸ THUẬT SỐ Ở VIỆT NAM 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 3.1.1. Yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Cách mạng Công nghiệp 4.0 là xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các Hệ thống Thực- Ảo (Cyber-Physical Systems – CPS), Mạng lưới vạn vật kết nối Internet (Internet of Things – IoT) và điện toán đám mây (Cloud Computing). Trước sự bùng nổ của công nghệ thông tin, việc kiểm soát, quản lý và bảo vệ QTG, QLQ gặp khó khăn và phức tạp hơn bao giờ hết. Vậy các doanh nghiệp cần phải làm gì để bảo vệ QTG, QLQ khỏi sự xâm phạm cũng như nâng cao hơn nữa hiệu quả thực thi QTG, QLQ.. Việc thành lập các Tổ chức quản lý tập thể QTG, QLQ là cần thiết để bảo vệ hiệu quả hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho tác giả, chủ sở hữu, giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tập thể cần tiếp tục công tác tuyên tryền phổ biến pháp luật trong cộng đồng nói chung, đối với những người có quyền và nghĩa vụ liên quan nói riêng. Các cơ quan bảo vệ pháp luật có thể xem xét, lựa chọn những vụ việc điển hình đưa ra xét xử tại Tòa án để giáo dục và răn đe. 3.1.2 Yêu cầu đáp ứng sự hài hòa lợi ích các chủ thể Sự cần thiết của việc bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số, sự phát triển như vũ bão của khoa học tiên tiến đã cho thấy sự cần thiết phải có những cách nhìn và phương thức mới trong việc bảo hộ QTG, QLQ. Khác với việc bảo hộ QTG, QLQ trên các phương tiện nghe nhìn khác, bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số thật sự khó khăn, là một thách thức to lớn đối với cả tác giả lẫn các cơ quan quản lý nhà nước về công tác bảo hộ QTG, QLQ bởi lẽ môi trường kỹ thuật số là một môi 12 trường “ảo” thông qua mạng và các trình duyệt Web. Bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số xuất phát từ những lý do sau đây: Thứ nhất là dưới góc độ kỹ thuật: Sự hình thành và phát triển của pháp luật về QTG, QLQ nói riêng và quyền SHTT nói chung luôn gắn chặt với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Môi trường kỹ thuật số tạo cơ hội cho người sử dụng tiếp cận các tác phẩm nhanh nhất, đồng thời cũng làm gia tăng quy mô của hoạt động sao chép, vi phạm QTG. QLQ. Thứ hai là Kỹ thuật số, công nghệ số mang đến cơ hội mới trong cách thức thể hiện tác phẩm, đồng thời đã làm thay đổi cách thức lưu giữ tác phẩm, bản ghi âm, chương trình phát sóng, dạng vật chất chứa đựng tác phẩm thay đổi. Các quan niệm về bản gốc, bản sao, tác phẩm đã được thêm vào các khái niệm mới. Số lượng người sử dụng nhiều nhất, đồng thời trong cùng một lúc như mạng(google), Ebook,. dẫn đến rất khó kiểm soát việc sử dụng và vi phạm đến QTG, QLQ trong môi trường này. 3.1.3 Yêu cầu hội nhập quốc tế Bảo hộ quyền SHTT nói chung và QTG, QLQ nói riêng đã và đang trở thành những điều kiện bắt buộc trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên khoảng cách giữa việc thực thi QTG, QLQ tại Việt Nam và quốc tế vẫn còn những khoảng cách nhất định. Do nhiều nước phát triển trên thế giới đã đi trướctrong việc thực thi QTG và QLQ, có thể học hỏi những kinh nghiệm để áp dụng vào thực tế ở Việt Nam. 3.2 Các giải hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trƣờng kỹ thuật số 3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về QTG, QLQ và một số luật khác liên quan đến QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số. Ban hành Nghị định về quản lý đĩa quang, nhằm lập lại trật tự kỹ cương ở lĩnh vực này, hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin, dữ liệu về QTG, QLQ phục vụ có hiệu quả việc tra cứu, khai thác các quyền tài sản trí tuệ, xử lý tranh chấp để kịp thời ban hành một số văn bản hướng dẫn Luật SHTT sửa 13 đổi, bổ sung 2009, để tạo cơ sở thống nhất cho việc áp dụng trong thực tế. Hai là, hoàn thiện hệ thống quản lý và thực thi QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số. Sớm thiết lập cơ quan đầu mối phối hợp trong phòng chống, xử lý có hiệu quả các hành vi xâm phạm tác quyền, Cục bản quyền tác giả và Ngành Tòa án giữ vai trò phối hợp quan trọng. Tăng cường quyền hạn của cơ quan thanh tra chuyên ngành trong xử lý các hành vi vi phạm QTG. Ba là, hoàn thiện cơ sở pháp lý về QTG nói chung, những quy định pháp luật về thực thi QTG, QLQ nói riêng. Theo quy định tại điều 11 Luật SHTT, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về SHTT, trong đó có quản lý nhà nước về QTG, QLQ. Bộ khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về SHTT (khoản 2 Điều 11 Luật SHTT). Ngoài việc tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp quy về SHTT, cần quy định rõ cơ quan đầu mối quản lý và có chế tài xử lý thích hợp đối với các vi phạm của cả người thực thi cũng như người quản lý việc thực thi. Bốn là, hiện tại các quy định về quyền được quy định chủ yếu trong Luật SHTT và ở một số văn bản khác. Đối tượng bảo hộ của quyền tác giả là các tác phẩm (khoản 1 Điều 3 Luật SHTT), tuy nhiên theo tinh thần của Công ước Bernr, đối tượng bảo hộ của QTG chính là các quyền của tác giả đối với tác phẩm, tác phẩm được bảo hộ chỉ là khách thể quyền tác giả. Thêm vào đó, Luật SHTT lại quy định 3 đối tượng với cơ chế bảo hộ khác nhau vào trong cùng một văn bản là không hợp lý. Năm là, cần có mức xử phạt đủ nặng về mặt kinh tế và pháp lý đối với các hành vi vi phạm, xâm phạm QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số để tăng tính nghiêm minh và thực thi có hiệu quả các quy định của Luật SHTT. Đánh giá từ Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cho thấy, thị trường Thương mại điện tử Việt Nam đang có quy mô khoảng bốn tỷ USD, tỷ lệ sử dụng thiết bị thông minh là hơn 70%; ở các vùng nông thôn có hơn 50% số người dân sử dụng. Dự kiến thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam sẽ tăng trưởng khoảng 22% mỗi năm, kỳ vọng đạt 14 10 tỷ USD trong 5 năm tới3. Thương mại điện tử ngày càng phát triển, kéo theo tình trạng xâm phạm quyền SHTT trên mạng ngày càng gia tăng khiến vấn đề bảo hộ quyền SHTT trong môi trường mới đang gặp nhiều thách thức. Để ngăn chặn, chúng ta phải có những biện pháp mạnh, không chỉ dừng ở việc xử phạt hành chính, theo nhiều nhà quản lý cần phải truy tố hình sự về tội lừa đảo, làm hàng giả Với mục tiêu tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng cũng như chủ thể quyền, Nhà nước đã xây dựng hệ thống pháp luật về SHTT khá đầy đủ. Tuy nhiên trong quá trình thực thi, các lực lượng chức năng vẫn chưa có sự phối hợp chặt chẽ, thiếu cơ chế chính sách đồng bộ và còn nhiều bất cập khác trong quá trình đấu tranh với các hành vi xâm phạm quyền SHTT trong môi trường kỹ thuật số. Bởi vậy, cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp luật, bổ sung quy định, chế tài xử lý vi phạm SHTT trong môi trường kỹ thuật số đủ mức răn đe. Các doanh nghiệp, chủ thể quyền SHTT cần áp dụng các biện pháp bảo vệ và có sự hợp tác với cơ quan nhà nước... Qua đó, mới có thể nâng cao hiệu quả công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam. Cuối cùng, với các quy định chưa tương thích với các công ước quốc tế liên quan đến QTG nói chung và Công ước Berne nói riêng cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng. Có những điều chưa tương thích cần phải được điều chỉnh, nhưng có những điều nếu vẫn giữ đúng nguyên tắc bảo hộ tối thiểu của Công ước, lại phù hợp với điều kiện của nước ta thì thiết nghĩ không nên điều chỉnh, rập khuôn cứng nhắc theo Công ước. Kết thúc. hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số ở Việt Nam sẽ tạo hành lang pháp lý thống nhất không chỉ đáp ứng được tình hình trong nước mà còn phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế 3.2.2 Các giải pháp tổ chức thực hiện pháp luật Kỷ nguyên kỹ thuật số cho phép con người có nhiều cơ hội tiếp cận với tác phẩm, cuộc biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng vào bất cứ thời gian, ở địa điểm nào. Tuy nhiên, chính những cơ hội này cũng đặt 3 15 ra cho con người nhiều thách thức phải quan tâm giải quyết, trong đó có việc bảo vệ QTG, QLQ trong môi trường số. Việc bảo hộ QTG, QLQ trong môi trường kỹ thuật số đã góp phần khuyến khích sự sáng tạo của tác giả để tạo ra nhiều tác phẩm văn hóa nghệ thuật mới; khuyến khích hoạt động kinh doanh, truyền bá các tác phẩm sao cho đảm bảo tính nguyên vẹn của tác phẩm. Thực thi pháp luật là lĩnh vực rất quan trọng mà các địa phương, đơn vị doanh nghiệp, các nhà tổ chức đều phải nhận thức rõ trong công cuộc hội nhập đổi mới của đất nước. Tiến trình hội nhập buộc chúng ta phải xây dựng, điều chỉnh hệ thống pháp luật theo hướng tôn trọng bản quyền SHTT đúng hướng hội nhập, tôn trọng pháp luật bảo hộ bản quyền tác giả quốc tế"./. Để nhằm ngăn chặn và khắc phục tình trạng vi phạm QTG, QLQ, đặc biệt là trong môi trường số hiện nay, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý bảo hộ QTG, QLQ để phù hợp với các điều kiện của thời đại số, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước và các chuẩn mực quốc tế; Các cơ quan thực thi tích cực, chủ động hơn nữa trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm một cách nhanh chóng, nghiêm minh, đúng pháp luật. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng có hành vi vi phạm QTG, QLQ, những trường hợp vi phạm ở quy mô lớn cần xem xét để xử lý hình sự. Xây dựng cơ chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm giữa Bộ Thông tin và truyền thông và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. 16 KẾT LUẬN Ở Việt Nam, hiện nay đang trong quá trình hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quyền sở hữu trí tuệ và đồng thời cũng đang tìm cho mình một cơ chế thực thi quyền sở hữu trí tuệ thật hiệu quả. Bởi vậy, cần phải xác định được tầm quan trọng của cả hai vấn đề: Xây dựng các pháp luật sở hữu trí tuệ và thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quyền tác giả, quyền liên quan, những quy định pháp luật về thực thi quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường kỹ thuật số nói riêng. Việc thực thi quyền tác giả chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Do đó, hoàn thiện cơ sở pháp lý không phải chỉ được thể hiện ở việc hoàn thiện Luật sở hữu trí tuệ mà còn bao gồm các luật khác như luật hình sự, luật hành chính, luật thương mại. Tăng cường công tác hợp tác quốc tế thông qua chương trình hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn kinh nghiệm xây dựng hoàn thiện chính sách, tổ chức hoạt động của cơ quan chính phủ về quyền tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa. Tức là việc hoàn thiện phải mang tính hệ thống, thống nhất trong cả hệ thống pháp luật chứ không phải chỉ riêng pháp luật sở hữu trí tuệ; Từng bước chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, thường xuyên kiểm tra, đánh giá năng lực của cán bộ, công chức để có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ, công chức trong cơ quan quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả; Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin và tri thức về sở hữu trí tuệ nói chung, quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng trên các phương tiện truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí, xây dựng mối quan hệ công tác giữa cơ quan quản lý và thực thi với cơ quan truyền thông,tăng cường các hoạt động dịch vụ thông tin và truyền thông về sở hữu trí tuệ, đồng thời củng cố và nâng cao vai trò của các hội về sở hữu trí tuệ trong việc nâng cao nhận thức của xã hội về sở hữu trí tuệ. Cần mở rộng đội ngũ những người tham gia hoạt động này, làm cho việc thực thi pháp luật quyền tác giả trở thành quen thuộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm tạo thuận lợi và đẩy mạnh hơn nữa trong việc thực thi quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng là cơ sở để 17 nâng cao hiệu quả của quản lý nhà nước, đồng thời thể hiện uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. Để nâng cao hiệu quả quản lý, thực thi quyền tác giả, quyền liên quan theo phương hướng mục tiêu nêu ở trên, ngoài việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nói trên nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình hành động của Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch trong việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiệm vụ chiến lược đến năm 20204. 4 PGS.TS Trần Văn Nam (chủ biên) Quyền tác giả ở Việt Nam, Pháp luật và thực thi, trang 321.2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Nguyễn Anh Đức (2014), Bảo hộ quyền tác giả trước những xâm phạm từ Internet trên thế giới và Việt Nam, phân tích dưới góc độ quyền con người. Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Trần Văn Nam (2014), Quyền tác giả ở Việt Nam – Pháp luật và thựcthi, Nxb. Tư pháp, Hà Nội. 3. Nhật Minh (17/6/2017), Cần chế tài mạnh xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ manh-xu-ly-xam-pham-quyen-so-huu-tri-tue.html

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_ho_quyen_tac_gia_quyen_lien_quan_trong_moi_truong_ky_thuat_so_o_viet_nam_9922_2075446.pdf
Luận văn liên quan