PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Bước vào thế kỷ 21, Việt Nam trên con đường phát triển hội nhập vào thế giới, cả nước đang tích cực phấn đấu cho tương lai tươi sáng và vững chắc. Do đó việc quan tâm và đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non có vị trí quan trọng, là khâu đầu tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào lớp 1.
Trong báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng đã trình bày tại đại hội toàn quốc lần thứ IX có đoạn : “ Chăm lo phát triển mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt là nông thôn và những vùng khó khăn ”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ của Đảng, đòi hỏi các ban ngành đặc biệt là các cơ sở trường mầm non cần nghiêm túc nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ của ngành để có biện pháp thực hiện đạt kết quả tốt, một trong các mục tiêu đó là : “ Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu đào tạo của ngành ”.
Trong các trường mầm non, đội ngũ giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục mầm non, vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay, người giáo viên cần phải luôn luôn rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm . điều đó chứng tỏ rằng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong trường mầm non là hết sức cần thiết mà người cán bộ quản lý phải có trách nhiệm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên mầm non. Hơn nữa loại hình giáo dục mầm non là loại hình giáo dục tự nguyện không bắt buộc. Vì vậy, để thu hút trẻ tới trường mầm non, phải để trẻ đi học có chất lượng, phát triển về mặt trí tuệ, thể lực hơn hẳn các em khác không được đi học, đội ngũ giáo viên mầm non trẻ cần không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môm nghiệp vụ .
1.2. Huyện Từ Liêm là một huyện ngoại thành ven đô phía tây Hà Nội. Hiện nay, Từ Liêm đang có tốc độ đô thị hoá vào loại nhanh và mạnh nhất Hà Nội. Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục cũng đang được các cấp lãnh đạo và nhân dân huyện Từ Liêm coi như là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Hàng năm ngân sách đầu tư cho giáo dục đều tăng hơn so với năm trước. Các nhà trường đã và đang được đầu tư ngày một khang trang, hiện đại hơn. Bên cạnh việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên luôn được coi trọng ở khắp các nhà trường, các xã và thị trấn.
Tuy nhiên, chất lượng giáo dục mầm non của huyện vẫn còn rất nhiều hạn chế. So với các quận huyện khác trên địa bàn thành phố Hà Nội, giáo dục mầm non của huyện Từ Liêm chỉ ở tốp trung bình.
Hạn chế đó do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó nguyên nhân do cán bộ quản lý nhà trường - Hiệu trưởng chưa có biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn hữu hiệu. Công tác bồi dưỡng chuyên môn chưa có tính kế hoạch, chưa chủ động về thời gian. Nội dung bồi dưỡng chưa mang tính thuyết phục, chưa phong phú. Những thông tin về hình thức và phương pháp dạy đổi mới chưa cập nhật thường xuyên. Hình thức bồi dưỡng còn mang tính giảng giải lý thuyết nhiều, chưa hợp lý, vì vậy chưa thu hút lôi cuốn giáo viên Việc chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mới vào nghề mới chỉ mang tính hình thức, bề ngoài, chưa có chiến lược rõ ràng, chưa xác định được tầm quan trọng cũng như nội dung phù hợp, các biện pháp chỉ đạo chưa đồng bộ và chưa mang tính chủ động.
Với mong muốn góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc xác định hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non của Huyện nhà, xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài luận văn:
“Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Từ Liêm - thành phố Hà nội.”
97 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11821 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng các trường Mầm non huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ướng dẫn cho trẻ tích cực giải quyết vấn đề và vận dụng. Kết quả là hình thành kiến thức kỹ năng, hứng thú học tập, phát triển trí tuệ của trẻ, đồng thời phát triển lòng yêu nghề dạy học và năng lực sáng tạo sư phạm của giáo viên.
Ứng dụng dạy học nêu vấn đề có nghĩa là không đưa đến cho trẻ những tri thức có sẵn một cách trực tiếp, mà tổ chức nêu các tình huống có vấn đề trong đó sẽ xuất hiện các nhiệm vụ nhận thức (hay các vấn đề ) giúp trẻ tự mình tìm ra các phương thức giải quyết các nhiệm vụ đó và kết quả là tìm ra tri thức mới. Dạy học nêu vấn đề giúp cho trẻ em phát triển tư duy sáng tạo và hoạt động sáng tạo là phẩm chất quan trọng nhất của con người lao động thời đại hiện nay.
* Phương pháp dạy học tình huống ứng dụng trong giáo dục mầm non (trong lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp)
Giáo viên dùng ngôn ngữ để thiết kế và sử dụng hệ thống tình huống vấn đề thực tiễn có thật và cụ thể (tích hợp với phát triển nguồn nhân lực ) học sinh tích cực giải quyết vấn đề, sau đó giáo viên chính xác hoá, khái quát hoá… kiến thức, kỹ năng hình thành, phát triển trí tuệ và hứng thú học tập của học sinh, đồng thời phát triển lòng yêu nghề dạy học và năng lực sáng tạo sư phạm của giáo viên.
Chúng tôi ứng dụng lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp của PGS.TS Nguyễn Hữu Long vào các môn học ở mầm non như sau:
Định hướng tình huống - nêu vấn đề (Hướng):
Giáo viên giúp trẻ ý thức nhiệm vụ (hay vấn đề ) diễn đạt thành vấn đề. Lúc này giáo viên phải tổ chức quá trình dạy học để làm nảy sinh tình huống có vấn đề. Tạo ra tình huống có vấn đề là khâu trọng yếu của dạy học nêu vấn đề. Thực chất của trình bày nêu vấn đề, giáo viên không nêu lời giải cuối cùng mà chỉ vạch rõ lôgic của quá trình đi đến lời giải đó với những mâu thuẫn, những lệch lạc của nó, còn nêu lên nguồn gốc phát sinh những mâu thuẫn, những lệch lạc đó là nêu lên luận cứ củng cố cho mỗi bước tiến lời giải cuối cùng. Cách trình bày như vậy khêu gợi ở trẻ nhu cầu “không chủ định” theo dõi lôgíc của bài trình bày, kiểm tra từng bước xem có đúng không. Nếu giáo viên trình bày một bước bài đó chưa thật nhất quán và có cơ sở, thì sẽ nảy sinh thắc mắc, hoài nghi, phản đối. Điều đó giúp bồi dưỡng những nét tư duy sáng tạo nói trên.
- “ Cháu sẽ làm nghề gì? ” “ Cháu sẽ là người làm việc gì cho bạn bè / cha mẹ, anh chị em của mình? ”. Muốn vậy hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về công việc của các nghề.
2. Kiểm tra đầu vào (Hồi):
Lúc này trẻ huy động và vận dụng một cách tự lực, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và vốn kinh nghiệm sẵn có để bộc lộ vốn hiểu biết của trẻ. Giáo viên đặt các câu hỏi khơi gợi hiểu biết của trẻ về đối tượng cô giáo sẽ dạy trẻ để trẻ nhớ lại (kiểm tra đầu vào).
- “ Cháu hãy nhớ lại, kể lại, vẽ lại…”. Cháu hãy kể những bộ phận trên cơ thể, các bộ phận đó có đặc điểm, chức năng gì? ….
Giáo viên cần cho trẻ quan sát hình dáng bên ngoài của chính trẻ hoặc các bạn xung quanh. Với các bộ phận bên trong, giáo viên cần có hình ảnh để giúp trẻ tri giác.
3. Hình thành kiến thức, thái độ (Hội, Hỏi, Hiểu trong tiếp thu, thu thập, hội tụ kiến thức để từ bài giảng, từ phương tiện thông tin đại chúng, từ quan sát cuộc sống hình thành kiến thức, thái độ).
Thực hiện giải quyết tình huống nêu vấn đề trên cơ sở của hội kiến thức. Trẻ được tư duy tưởng tượng thông qua hiểu biết bài giảng. Cho trẻ xem tranh, ảnh, đồ vật.
Trẻ nghe cô giảng bài. Trẻ nghe các bạn phát biểu.
“ Cháu hỏi cô giáo những gì chưa rõ trong bài hôm nay ?” (Cô cần khuyến khích các cháu)
Qua nghe, nhìn, suy nghĩ để hỏi để tự trả lời hoặc nghe bạn, nghe cô trả lời. Trẻ hiểu bước đầu nội dung kiến thức.
Cô nói “ Quả Tim nằm ở đâu trong cơ thể của con người? Quả Tim có chức năng gì? Nếu con không biết con có thể hỏi cô và các bạn ?”
Trẻ có thể so sánh sự giống và khác nhau và bằng nhau khi trẻ đã có một lượng kiến thức nhất định về đối tượng trẻ vừa tìm hiểu.
Hình thành kỹ năng, thái độ (Hành):
Kiểm tra đầu ra hình thành kỹ năng vận dụng và thái độ
- “ Cháu nào sẽ làm nghề này?”
- “ Cháu thử làm xem” (kỹ năng).
5. Thường xuyên ôn luyện (Hay): Cha mẹ, người thân và cô giáo thường xuyên ôn luyện, củng cố những kiến thức, kỹ năng, thái độ mà trẻ đã được học mọi lúc mọi nơi. (Tại gia đình, lúc đi chơi công viên, …).
Bài khám phá khoa học “ Một số bộ phận cơ thể bé” trẻ có thể thực hành chơi làm bác sĩ khám bệnh: Bác sĩ khoa nhi: Khám cho trẻ em, Bác sĩ khoa tai, mũi, họng, Bác sĩ nha khoa: Khám răng, Bác sĩ mắt: Chuyên khám mắt, ...vvv. Trẻ được chơi qua các vai Bác sĩ, Bệnh nhân để từ đó trẻ có thêm kỹ năng sống.
3.2.2.3. Thiết kế phần mềm dạy học siêu tích hợp có sự hỗ trợ của phần mềm tin học Power Point
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin đang tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của tất cả các ngành hoạt động trong đời sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục đáp ứng được đòi hỏi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nếu muốn việc dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng tích hợp lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp, lý thuyết công nghệ thông tin và các thiết bị dạy học hiện đại để phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Quan điểm chỉ đạo:
Trước hết mọi giáo viên có hiểu biết nhất định về Tin học và có một số kỹ năng tối thiểu sử dụng các ứng dụng cơ bản như WinWord, Exel, Power Point. Nhà trường trang bị mỗi lớp 1 máy vi tính, 5 máy chiếu, 2 máy in để giáo viên có thể thay nhau học, sử dụng máy tính trong dạy học và quản lý. Nhà trường yêu cầu bắt buộc mọi người phải ứng dụng công nghệ thông tin vào giờ dạy thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của nhà trường (khi tuyển chọn giáo viên mới: Một trong các điều kiện dự tuyển là giáo viên phải biết sử dụng vi tính thành thạo).
3.2.2.4. Tổ chức thực hiện:
* Tổ chức bộ máy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ:
- Tăng cường vai trò của chủ thể trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ.
- Do đặc thù của ngành học mầm non như đã trình bày ở trên nên các đợt bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ thường tập trung liên tục trong hè và trong năm học. Để đạt được kết quả tốt, trước khi bồi dưỡng chuyên môn cần có sự chuẩn bị, phân công, phân nhiệm tới từng thành viên tham gia.
+ Chuẩn bị điều kiện, cơ sở vật chất: Phân công các tổ chuyên môn chuẩn bị cơ sở vật chất như: Phòng học, bàn ghế, máy tính, máy chiếu, bảng,….Cơ sở vật chất cần đảm bảo đủ các phương tiện tối thiểu nhất cho lớp học.
+ Giảng viên: Bao gồm các giảng viên là chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Giảng viên đến từ các Trung tâm phát triển nguồn nhân lực, Trường Cao đảng sư phạm, Đại học sư phạm, Cán bộ quản lý trường bạn và chính của trường mình.
+ Học viên: Giáo viên trẻ của nhà trường. Giáo viên đi học phải mang theo đầy đủ vở ghi chép, bút, máy vi tính.
* Thực hiện:
- Cần đa dạng hoá các hình thức, phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các phương thức để tạo thành một kế hoạch tổng thể.
- Trước khi tiến hành bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ, Ban Giám hiệu cần khảo sát năng lực, nhu cầu của giáo viên, yêu cầu của cha mẹ học sinh, của nhà trường và ngành học.
- Tiến trình bồi dưỡng chuyên môn có 2 bước:
Bước 1: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cán như: Tổ trưởng chuyên môn, khối trưởng, giáo viên giỏi của từng lứa tuổi để làm nòng cốt giúp đỡ các giáo viên trẻ trong thực tế công tác. Lực lượng giáo viên cốt cán vừa vững về kiến thức vừa giỏi về kỹ năng sẽ hỗ trợ giáo viên trẻ hiệu quả nhất đặc biệt có khả năng dạy mẫu, làm mẫu, làm lớp điểm để giáo viên trẻ học tập.
Trước khi tiến hành bồi dưỡng, Hiệu trưởng cần quán triệt nhiệm vụ để giáo viên cốt cán biết và phối hợp hiệu quả với các giáo viên trẻ.
Bước 2: Bồi dưỡng riêng các giáo viên trẻ. Các nội dung bồi dưỡng phải đi từ cơ bản đến chi tiết, đi từ phương pháp bộ môn đến kỹ năng nghề nghiệp, nghệ thuật lên lớp, đi từ dễ tới khó.
Trong các buổi bồi dưỡng đều có 2 nội dung là lý thuyết và thực hành. Lý thuyết là phần cung cấp kiến thức mới, ôn luyện kiến thức đã học, dự giờ mẫu. Thực hành là phần giáo viên trẻ thực hành, thể hiện kỹ năng sau khi được bồi dưỡng về lý thuyết. Phần thực hành có vai trò rất quan trọng đánh giá kết quả bồi dưỡng chuyên môn của từng giáo viên.
Với mỗi buổi bồi dưỡng chuyên môn, Hiệu trưởng cần tổng kết, nhấn mạnh vào những nội dung giáo viên cần đặc biệt lưu ý, điều này nhằm tránh cho giáo viên sau buổi bồi dưỡng không hệ thống hoá được kiến thức, kỹ năng cần đạt.
- Hình thức bồi dưỡng chuyên môn:
Bồi dưỡng tập trung trong hè: Với các nội dung chuẩn bị cho năm học mới nên đa số sẽ là những nội dung mới. VD: Xây dựng giáo án điện tử, học múa cơ bản, học cách soạn bài theo hướng mới…. Hình thức bồi dưỡng trong hè giúp giáo viên hệ thống hoá được kiến thức, chuẩn bị sẵn sàng cho năm học mới sắp đến.
Bồi dưỡng thường xuyên trong năm học: Đây là hình thức bồi dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó diễn ra liên tục, có tính thực tiễn cao, lôi cuốn đông đảo giáo viên tham gia và có tác dụng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ rất hiệu quả. Sau khi được bồi dưỡng về lý thuyết, giáo viên có điều kiện và cơ hội thử nghiệm trên thực tế để từ đó hiệu chỉnh và rút kinh nghiệm (tính thực tế cao). Bồi dưỡng trong năm học bao gồm: Bồi dưỡng theo chuyên đề của năm học, bồi dưỡng kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ của các chủ đề, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, kiểm tra, thi giáo viên giỏi các cấp… Cán bộ quản lý cần đặc biệt khuyến khích hình thức tự bồi dưỡng của giáo viên trẻ. Thực tế đã chứng minh, hình thức này mặc dù không chính quy song lại diễn ra thường xuyên, tiết kiệm nhất, hiệu quả nhất và có ý nghĩa tăng cường nội lực bền vững cho từng giáo viên, từng nhà trường, nhất là trong giai đoạn đón đầu những thay đổi liên tục như hiện nay.
Trong các buổi bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, Nhà trường cần hướng vào người học để người học được hoạt động tích cực, hiệu quả nhất.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ trong các lớp bồi dưỡng chuyên môn cần được tăng cường, tránh hiện tượng “ bồi dưỡng chay”. Tăng cường xây dựng hệ thống băng đĩa hình với các nội dung phong phú đa dạng nhưng thiết thực. Sử dụng một số phần mềm dạy học hiệu quả như: Power Point, Violet, …Giới thiệu những ý kiến của các chuyên gia trao đổi về chương trình, giới thiệu một số giờ dạy tiêu biểu theo hướng tích cực hoá hoạt động của trẻ. Để có một buổi bồi dưỡng chuyên môn đạt kết quả tốt thì những yếu tố trên là vô cùng quan trọng và không thể thiếu, đây cũng là nội dung công việc mà cán bộ quản lý cần chỉ đạo sát sao và hiệu quả.
* Tổ chức huấn luyện:
Nhà trường tổ chức huấn luyện cho mọi người cách sử dụng các thiết bị hiện đại như projector, camera, …, sử dụng phần mềm Power Point và một số phần mềm khác theo đặc trưng của từng môn học. Hình thức huấn luyện khá linh hoạt, tuỳ nội dung, hoàn cảnh mà thay đổi, có lúc huấn luyện cho đông đảo tập thể giáo viên, có lúc tách ra huấn luyện từng tổ, khối chuyên môn, có lúc lại tổ chức kèm cặp riêng cho một số ít người, tuỳ theo đặc trưng của mỗi bộ môn và khả năng của từng giáo viên mà nhấn mạnh hướng dẫn các nội dung khác nhau của công nghệ thông tin.
Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên trẻ tự tin, nhiệt tình, mạnh dạn bồi dưỡng để nâng cao và phát huy năng lực sư phạm của mình.
3.2.2.5. Thử nghiệm một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non
* Mục đích:
Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non.
* Nội dung thử nghiệm:
- Đổi mới kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
- Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
- Đổi mới hành động hiệu chỉnh.
* Tổ chức thử nghiệm:
Vì thời gian nghiên cứu hạn chế nên chúng tôi chỉ tiến hành thử nghiệm trong học kỳ II năm học 2009 – 2010.
* Tiến hành thử nghiệm:
Bước 1: Chuẩn bị (Tháng 1/2010):
- Xây dựng chương trình
- Mời chuyên gia trung tâm sáng tạo và phát triển tài năng LONGA bồi dưỡng lý thuyết cho giáo viên trẻ về công nghệ dạy học siêu tích hợp.
- Tổ chức các nhóm thực nghiệm
Bước 2: Triển khai thử nghiệm:
- Địa điểm: Tại trường mầm non Cầu Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội.
- Thời gian: Tháng 1, 2, 3, 4, 5/ 2010.
* Phần 2: Thử nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ:
- Thành phần: 1 Chuyên viên mầm non - Sở GD&ĐT Hà Nội, 3 chuyên viên Phòng GD&ĐT Huyện Từ Liêm. Ban giám hiệu trường mầm non Cầu Diễn, 32 giáo viên của trường.
- Tiến độ thực hiện: Tháng 1,2:
+ Khảo sát tình hình trường thử nghiệm: Số học sinh, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
+ Lựa chọn lớp điểm của khối mẫu giáo nhỡ.
+ Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng.
Tháng 3, 4:
+ Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các đối tượng chăm sóc – giáo dục trẻ tại trường mầm non: Mời chuyên viên Sở GD&ĐT Hà Nội giảng bài.
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho giáo viên: Chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, giảng viên trường múa, giáo viên dạy đàn thực hiện. (10 ngày)
+ Bồi dưỡng kiến thức ứng dụng công nghệ dạy học siêu tích hợp cho giáo viên trẻ: Mời giảng viên PGS – TS Nguyễn Hữu Long - Trung tâm sáng tạo và phát triển tài năng LONGA giảng bài (1 ngày)
+ Bồi dưỡng kiến thức tin học, xây dựng giáo án điện tử cho giáo viên trẻ: Mời thầy Nguyễn Hà Ninh – Công ty cổ phần tư vấn và đào tạo phát triển nguồn nhân lực tập huấn (8 ngày).
+ Dự 4 giờ dạy khảo sát trước khi thực hiện thử nghiệm.
Tháng 4, 5:
+ Kiểm tra việc quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng.
+ Kiểm tra việc thực hiện hoạt động dạy mẫu cho giáo viên kiến tập
+ Kiểm tra việc hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch, duyệt giáo án cho giáo viên kiến tập.
+ Kiểm tra việc dự giờ, đánh giá kết quả dự giờ dạy của giáo viên, việc rút kinh nghiệm sau mỗi tuần thực hiện.
+ Cách tiến hành: CBQL xây dựng kế hoạch kiểm tra theo tuần, theo từng đợt, kiểm tra đột xuất: Dự giờ dạy của giáo viên cùng với Ban Giám hiệu, kiểm tra giáo án, trao đổi, trò chuyện với chuyên viên Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, Ban Giám hiệu nhà trường về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ.
Hiệu chỉnh, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, khen thưởng:
+ Hiệu chỉnh: Rút kinh nghiệm trực tiếp trên 4 giờ dạy thử nghiệm, giáo viên dạy lại theo hiệu chỉnh trên nhóm học sinh khác.
* Số lượng giáo viên: 8 giáo viên (4 giáo viên dạy thử nghiệm, 4 giáo viên phụ giờ dạy).
* Thử nghiệm tại lớp: Mẫu giáo nhỡ B1, B2, B3 – Lứa tuổi: 4 – 5 tuổi.
* Nội dung thử nghiệm được cụ thể hoá trong kế hoạch chương trình giáo dục trẻ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, đó là:
Bài 1: Khám phá khoa học : “ Tìm hiểu cơ thể bé”.
Giáo viên dạy chính: Nguyễn Phương Thuý – Giáo viên phụ giảng: Chu Thị Thuý Hằng.
Bài 2: Khám phá khoa học: “ Tìm hiểu vòng đời của ếch”.
Giáo viên dạy chính: Trần Thị Ánh Ngọc – Giáo viên phụ giảng: Vũ Thị Hồng
Bài 3: Khám phá khoa học: “ Những chiếc lá”.
Giáo viên dạy chính: Nguyễn Minh Hảo – Giáo viên phụ giảng: Hoàng Thị Nhuận.
Bài 4: Khám phá xã hội: “ Thực hành chơi giao thông trên sân trường”.
Giáo viên dạy chính: Nguyễn Thị Hoàn – Giáo viên phụ giảng: Nguyễn Thị Vân.
( Xin xem phụ lục).
Ứng dụng lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp vào môn học Khám phá khoa học - xã hội ở trường mầm non. (Hướng - Hồi - Hội - Hỏi - Hiểu - Hành - Hay hành).
Tích hợp nội dung dạy học và hướng nghiệp.
Tích hợp nội dung kiến thức và kỹ năng nghề.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm: Cuối tháng 5/ 2010.
Trong quá trình thử nghiệm, chúng tôi thường xuyên tập hợp thông tin, trao đổi rút kinh nghiệm, xác định mục đích khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
Bước 3: Tổng kết chương trình thực nghiệm:
Việc tổng kết chương trình thực nghiệm được chúng tôi phối hợp tổ chức với các tổ, khối chuyên môn. Chúng tôi đã thực hiện rút kinh nghiệm và sơ bộ đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đưa vào thử nghiệm. Nhận định khả năng ứng dụng các biện pháp trong thực tế quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non hiện nay.
* Đánh giá kết quả thử nghiệm:
Chúng tôi đánh giá kết quả thử nghiệm của từng biện pháp. Thử nghiệm lần 2: Hiệu chỉnh, đánh giá, khen thưởng.
Bảng 3.10. Bảng đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng giờ (bài)
dạy thử nghiệm ứng dụng công nghệ dạy học siêu tích hợp
TT
Nội dung
Điểm
chuẩn
Điểm đạt
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
1
Định hướng t.huống nghề - nêu v.đề .
5
5
5
4
5
2
Kiểm tra đầu vào bài mới
5
5
5
3,5
5
3
Hình thành kiến thức, thái độ
10
9
9,5
8
9
4
Hình thành kỹ năng, thái độ
10
9
9,5
8
8,5
Điểm TB
1+2+3+4
3
9, 3
9,6
7,8
9,1
Xếp loại chung giờ học
Tốt
Tốt
Khá
Tốt
( Xin xem thêm giáo án hiệu chỉnh tại phụ lục).
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành thử nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ tại trường mầm non Cầu Diễn - Huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đánh giá kết quả thử nghiệm của từng biện pháp theo 3 tiêu chí sau:
Tiêu chí 1: Đánh giá mức độ đạt được của các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
Tiêu chí này được đánh giá theo 4 mức độ: Tốt, khá, đạt yêu cầu, kém.
Tiêu chí 2: Đánh giá tính khả thi của biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
Tiêu chí này được đánh giá theo 4 mức độ: Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi.
Tiêu chí 3: Mức độ tán thành biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
Tiêu chí này được đánh giá theo 4 mức độ: Rất tán thành, tán thành, ít tán thành, không tán thành.
Sau khi thử nghiệm, chúng tôi trưng cầu ý kiến của 8 cán bộ quản lý (bao gồm: Ban giám hiệu, chuyên viên phòng Mầm non - Sở GD&ĐT Hà Nội, chuyên viên tổ Mầm non - phòng GD&ĐT Từ Liêm) và 32 giáo viên tại trường mầm non Cầu Diễn, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 3.11. Đánh giá của CBQL và giáo viên về mức độ đạt được
của các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
TT
Biện pháp
Mức độ
Tốt
Khá
Đạt yêu cầu
Kém
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
1
Đổi mới lập kế hoạch
87,5
96,8
12,5
3,2
0
0
0
0
2
Đổi mới tổ chức thực hiện
87,5
100
12,5
0
0
0
0
0
3
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
100
96,8
0
3,2
0
0
0
0
4
Đổi mới hành động hiệu chỉnh…
100
100
0
0
0
0
0
0
Trung bình cộng
93,7
98,4
6,3
1,6
0
0
0
0
Qua số liệu ở bảng 3.11 cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên mầm non trong đối tượng thử nghiệm đều đánh giá ở mức độ khá, tốt của các biện pháp. Trong đó, có 93,7% CBQL và 98,4% GVMN có ý kiến đánh giá ở mức độ tốt. Bằng kiểm chứng để xác định mức độ khá của các biện pháp và qua ý kiến đánh giá của CBQL và GVMN chứng tỏ các biện pháp mà chúng tôi đề xuất là thiết thực đối với việc đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non.
Bảng 3.12. Đánh giá tính khả thi của biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non
TT
Biện pháp
Mức độ
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
1
Đổi mới lập kế hoạch
100
100
0
0
0
0
0
0
2
Đổi mới tổ chức thực hiện
87,5
96,8
12,5
3,2
0
0
0
0
3
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
100
100
0
0
0
0
0
0
4
Đổi mới hành động hiệu chỉnh…
87,5
100
12,5
0
0
0
0
0
Trung bình cộng
93,7
99,2
6,3
0,8
0
0
0
0
Từ kết quả thu được chúng tôi thấy rằng các biện pháp chúng tôi đưa ra đều được CBQL và GVMN đánh giá ở mức độ khả thi và rất khả thi. Điều này thể hiện, các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ ở các trường mầm non mà chúng tôi đề xuất có khả năng ứng dụng vào thực tế, đáp ứng được chu trình quản lý của Hiệu trưởng trường mầm non.
Bảng 3.13. Mức độ tán thành biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non
TT
Biện pháp
Mức độ
Rất tán thành
Tán thành
Ít tán thành
Không tán thành
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
CBQL
%
GVMN
%
1
Đổi mới lập kế hoạch
100
100
0
0
0
0
0
0
2
Đổi mới tổ chức thực hiện
87,5
96,8
12,5
3,2
0
0
0
0
3
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
100
100
0
0
0
0
0
0
4
Đổi mới hành động hiệu chỉnh…
100
100
0
0
0
0
0
0
Trung bình cộng
96,9
99,2
3,1
0,8
0
0
0
0
Số liệu ở bảng 3.13 cho thấy 100% số CBQL và GVMN được thử nghiệm đã tán thành với các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ được nêu trong luận văn này. Điều đó chứng tỏ biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ mà chúng tôi đề xuất là phù hợp, đáp ứng được mong muốn của đội ngũ CBQL và GVMN. Mặc dù mới thực nghiệm tại 1 trường mầm non song qua hoạt động thực tiễn của nhà trường mà chúng tôi nắm bắt được, chúng tôi tin tưởng rằng các biện pháp chúng tôi đề xuất trong luận văn sẽ được ứng dụng rộng rãi trong các trường mầm non ở các năm học tiếp theo. Tuy nhiên để các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ thực sự có hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay, cần có sự phối hợp chặt chẽ các khâu trong quy trình bồi dưỡng. Cán bộ quản lý phải biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của từng thành viên tham gia vào công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ.
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng trường mầm non đối với giáo viên trẻ
Viết ra tất cả những gì đã làm và so sánh với những gì đã viết - Check
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn sẽ giúp Hiệu trưởng thu được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện chuyên môn của giáo viên trẻ, đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của giáo viên, phát hiện những yếu kém, thiếu sót để bổ sung, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong nhà trường. Qua kiểm tra, đánh giá giúp cho Hiệu trưởng đổi mới tư duy và nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên đối với công việc, đảm bảo sự ổn định trong nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện của biện pháp
- Nội dung: Kiểm tra kiến thức, kỹ năng sư phạm của giáo viên. Nội dung kiểm tra cần phản ánh được nội dung cơ bản về tri thức thực tiễn và kỹ năng thực hành về chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ.
- Cách thức thực hiện:
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch kiểm tra gồm: Mục đích, yêu cầu, nôi dung, thời gian, tiêu chí, người phụ trách,…Trước khi thực hiện phải công khai các vấn đề, tiêu chí kiểm tra sau khi bồi dưỡng chuyên môn. Cụ thể: Ngay từ đầu đợt bồi dưỡng, các giảng viên cần công bố kế hoạch bồi dưỡng, mục đích yêu cầu, nội dung bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, hình thức kiểm tra, đánh giá, hệ thống câu hỏi, các nội dung thu hoạch, nêu các vấn đề tranh luận. nêu thắc mắc. Có thể sau một nội dung bồi dưỡng, giảng viên nên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập thực hành để giáo viên tự học, tự giải đáp. Tăng cường các dạng bài tập thực hành soạn giáo án theo hướng đổi mới vận dụng phương pháp dạy học tích cực.
Bên cạnh kiểm tra qua bài viết, Hiệu trưởng cần tăng cường dự giờ thăm lớp đột xuất để kiểm tra phần thực hành của giáo viên, đây là phần hiện thực hoá những kiến thức đã được học. Chính vì vậy, trong kiểm tra cần phải đặc biệt lưu ý đến đánh giá kỹ năng sư phạm của giáo viên, đánh giá mức độ tiến bộ, trưởng thành của giáo viên lần sau so với lần trước.
Để đánh giá, xếp loại giáo viên chính xác, Hiệu trưởng nên dùng phương pháp trò chuyện, quan sát hoạt động của cô và trẻ, nghiên cứu các sản phẩm của trẻ để đánh giá cô. Khi đánh giá cần bám sát chuẩn đánh giá nghề nghiệp của giáo viên mầm non. Đặc biệt nêu cao vấn đề tự đánh giá của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, các giáo viên trong trường thường xuyên giám sát quá trình kiểm tra, đánh giá nhằm phát hiện những thiếu sót hoặc không phù hợp với các tiêu chí đánh giá để kịp thời điều chỉnh.
Việc kiểm tra, đánh giá, khen, chê mang tính thời sự, khách quan kết hợp điều chỉnh những bất cập trong quá trình thực hiện.
Các kết quả kiểm tra cần được cụ thể hoá, công khai và đối chiếu, so sánh. Sau khi kiểm tra, đánh giá cần tuyên dương những tập thể và cá nhân điển hình.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
- Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của ngành, của bậc học Mầm non chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học. Căn cứ vào tiêu chí đánh giá chuẩn giáo viên mầm non.
- Nhân lực: Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có kinh nghiệm phụ trách kiểm tra, theo dõi, đánh giá. Đội ngũ này có thể là: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, khối trưởng, giáo viên giỏi…
- Xây dựng được bảng tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá để làm căn cứ khi kiểm tra, đánh giá giáo viên trẻ.
- Điều kiện quan trọng nhất trong quá trình nhận thức của cán bộ quản lý về cải tiến phương thức kiểm tra - đánh giá sau đó là sự quyết tâm của giáo viên trong việc thực hiện cải tiến. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên về nghiệp vụ kiểm tra đánh giá theo phương thức mới. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật nghiêm trong kiểm tra - đánh giá giáo viên.
3.2.4. Đổi mới hành động hiệu chỉnh, lưu văn bản, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, nêu gương điển hình cá nhân tốt
Kiểm tra, đánh giá là cần thiết và quan trọng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. Tuy nhiên, để cải tiến, khắc phục những tồn tại, hạn chế thì cần phải hiệu chỉnh, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình cá nhân tốt.
Vận dụng chu trình quản lý theo vòng tròn Deming, khâu hiệu chỉnh, hành động hiệu chỉnh đảm bảo thực hiện mục đích của kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trẻ. Việc vận dụng tinh thần cơ bản của ISO có hiệu quả trong việc xây dựng các nhân tố “ đầu vào” ( giáo viên trẻ mới vào nghề), điều kiện để đảm bảo “ đầu ra” giáo viên trẻ sau khi được bồi dưỡng chuyên môn” có năng lực nghề nghiệp tốt hơn.
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Để có một đội ngũ giáo viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ thì cần tăng cường bồi dưỡng chuyên môn. Sau các đợt bồi dưỡng chuyên môn, việc hiệu chỉnh, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình cá nhân tốt sẽ làm cho chất lượng đội ngũ giáo viên trẻ tiến bộ nhanh, mạnh đáp ứng yêu cầu của thực tế.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức của biện pháp
- Nội dung: Hiệu chỉnh, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình cá nhân tốt.
- Cách thức thực hiện:
+ Hiệu chỉnh: Sau khi kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, Hiệu trưởng nhận định những ưu điểm và tồn tại. Với những tồn tại của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, Hiệu trưởng cần rút kinh nghiệm đồng thời xây dựng kế hoạch hiệu chỉnh, bổ sung, cải tiến hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
Sau lần thứ nhất dạy thử, giáo viên được chuyên gia hoặc cán bộ quản lý rút kinh nghiệm, hiệu chỉnh lại bài dạy. Giáo viên tiến hành dạy lại lần 2 theo hiệu chỉnh chính trên các giáo án đã dạy ở lần 1. Hiệu chỉnh sẽ làm cho kết quả giảng dạy của giáo viên đạt kết quả tốt hơn dạy lần đầu và đi đúng định hướng ứng dụng công nghệ dạy học siêu tích hợp.
+ Tổng kết: Khi tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm cần phải khách quan, toàn diện, tinh tế trong việc phân tích những ưu, nhược điểm của biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. Khi tổng kết cần phải đi đến những khái quát để qua đó nhận định được biện pháp đang áp dụng có phù hợp, có thành công hay không. Tổng kết rút kinh nghiệm là dịp để nhà quản lý tìm ra được những điều kiện chủ quan và khách quan làm nên thành công (hoặc thất bại) của biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trẻ. Đây là những kinh nghiệm, những bài học bổ ích đối với các nhà quản lý khác khi vận dụng biện pháp này.
+ Nêu gương điển hình: Đây là biện pháp có tính chất động viên, khen ngợi các giáo viên trẻ đạt kết quả tốt sau đợt bồi dưỡng và đồng thời cũng nhắc nhở các giáo viên khác còn hạn chế về chuyên môn cố gắng hơn ở những lần bồi dưỡng chuyên môn sau này. Biện pháp nêu gương điển hình có tác dụng cao về mặt tâm lý. Các giáo viên trẻ sẽ cảm thấy tự tin, phấn khởi, hăng say phấn đấu đạt kết quả cao trong bồi dưỡng chuyên môn cũng như tạo động lực cho họ tăng cường công tác tự bồi dưỡng.
+ Lưu giữ, sử dụng tài liệu sau bồi dưỡng: Lưu giữ tài liệu giúp HIệu trưởng theo dõi được quá trình trưởng thành của giáo viên trẻ từ điểm xuất phát. Việc lưu giữ tài liệu cần được thường xuyên đem ra sử dụng với mục đích điều chỉnh hoạt động chuyên môn của giáo viên. Có những giáo viên có ý thức, sau khi được bồi dưỡng chuyên môn sẽ có nhiều cải tiến, sáng tạo trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Song bên cạnh đó, cũng có những giáo viên chưa thực sự cố gắng, việc lưu giữ và sử dụng tài liệu bồi dưỡng chuyên môn nên cần phải thừờng xuyên nhắc nhở hoặc nâng cao hơn ý thức nghề nghiệp. Vì vậy, bên cạnh việc quan tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, Hiệu trưởng cũng cần lưu ý quan tâm đúng mức đến khâu lưu giữ, sử dụng tài liệu sau đợt bồi dưỡng chuyên môn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất
Bốn biện pháp đề xuất đổi mới thuộc các chức năng, các công đoạn của chu trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ theo tinh thần ISO và TQM như đã nêu. Bên cạnh đó, “đầu ra” của công đoạn này phải phù hợp với “đầu vào” của công đoạn sau cho nên người Hiệu trưởng cần thực hiện tốt cả 4 công đoạn này. Tuy nhiên, giải pháp đầu tiên, giải pháp kế hoạch hoá là quan trọng nhất vì nó định hướng cho các công đoạn sau, tạo tiền đề thuận lợi để thực hiện các công đoạn sau.
Tiểu kết chương 3
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội.
Để đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ đáp ứng được chương trình đổi mới của ngành giáo dục đào tạo nói chung và giáo dục mầm non nói riêng, chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp đổi mới công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ như sau:
Dựa trên cơ sở khoa học về: Triết học, Tâm lý học, nhân cách người giáo viên, Lý luận dạy học, Lý thuyết mưói về công nghệ dạy học, Quản lý giáo dục và Quản lý hoạt động dạy học giáo dục.
Đổi mới lập kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn với nội dung ứng dụng phần mềm công nghệ dạy học siêu tích hợp và phương tiện dạy học đơn giản cho giáo viên Mầm non:
Viết ra tất cả những gì sẽ làm – P (Plan - Kế hoạch).
- Ứng dụng chu trình quản lý theo (vòng tròn) Deming.
- Lập kế hoạch là thiết kế các bước đi cho hoạt động tương lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, thời lực và nguồn lực thông tin) đã có và sẽ khai thác.
Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn với nội dung ứng dụng phần mềm công nghệ dạy học siêu tích hợp và phương tiện dạy học đơn giản cho giáo viên Mầm non:
Làm theo tất cả những gì đã viết – D (Do - Thực hiện).
- Thiết kế bài học hỗn hợp theo Module công nghệ dạy học siêu tích hợp.
Tích hợp nội dung dạy học giáo dục và hướng nghiệp:
Tích hợp nội dung kiến thức và kỹ năng nghề:
* Phương pháp dạy học hướng vào trẻ (mong muốn của trẻ, kiến thức của trẻ, hoạt động của trẻ ):
* Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề
* Phương pháp dạy học tình huống ứng dụng trong GDMN (trong lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp).
* Thiết kế phần mềm dạy học siêu tích hợp có sự hỗ trợ của phần mềm tin học Power Point:
- Tổ chức bộ máy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ: Tăng cường vai trò của chủ thể trong tổ chức các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. Để đạt được kết quả tốt, trước khi bồi dưỡng chuyên môn cần có sự chuẩn bị, phân công, phân nhiệm tới từng thành viên tham gia.
- Thực hiện: Cần đa dạng hoá các hình thức, phương thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, tạo sự liên kết, phối hợp giữa các phương thức để tạo thành một kế hoạch tổng thể.
- Hình thức bồi dưỡng chuyên môn: Bồi dưỡng tập trung trong hè và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ trong các lớp bồi dưỡng chuyên môn cần được tăng cường, tránh hiện tượng “ bồi dưỡng chay”.
- Tổ chức huấn luyện cho mọi người cách sử dụng các thiết bị hiện đại như projector, camera, …, sử dụng phần mềm Power Point và một số phần mềm khác theo đặc trưng của từng môn học.
* Thử nghiệm một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non đó là:
- Nội dung thử nghiệm:
+ Đổi mới kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
+ Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.
+ Đổi mới kiểm tra, đánh giá.
+ Đổi mới hành động hiệu chỉnh.
- Tổ chức thử nghiệm:
+ Ứng dụng lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp vào môn học Khám phá khoa học - xã hội ở trường mầm non. (Hướng - Hồi - Hội - Hỏi - Hiểu - Hành - Hay).
+ Tích hợp nội dung dạy học và hướng nghiệp.
+ Tích hợp nội dung kiến thức và kỹ năng nghề.
- Tổng kết chương trình thực nghiệm: Việc tổng kết chương trình thực nghiệm được chúng tôi phối hợp tổ chức với các tổ, khối chuyên môn.
* Đánh giá kết quả thử nghiệm: Kết quả 3 giờ dạy xếp loại tốt - 1 giờ xếp loại khá. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ được CBQL và GVMN trường thực nghiệm đánh giá cao, có tính khả thi và có hiệu quả trên thực tế.
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng trường Mầm non đối với giáo viên trẻ
Viết ra tất cả những gì đã làm và so sánh với những gì đã viết – C (Check - Kiểm tra).
Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn sẽ giúp Hiệu trưởng thu được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện chuyên môn của giáo viên trẻ, đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của giáo viên, phát hiện những yếu kém, thiếu sót để bổ sung, điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong nhà trường.
Đổi mới hành động hiệu chỉnh, lưu văn bản, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, nêu gương điển hình cá nhân tốt: (Act – Hành động hiệu chỉnh).
Kiểm tra, đánh giá là cần thiết và quan trọng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. Tuy nhiên, để cải tiến, khắc phục những tồn tại, hạn chế thì cần phải hiệu chỉnh, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nêu gương điển hình cá nhân tốt.
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất
Bốn biện pháp đề xuất đổi mới thuộc các chức năng, các công đoạn của chu trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ theo tinh thần ISO và TQM như đã nêu. Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ, Hiệu trưởng cần phối hợp nhịp nhàng, hợp lý cả 4 biện pháp trên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí đặt nền móng cho sự phát triển, hình thành nhân cách của trẻ, là cái nôi đầu tiên đào tạo nhân lực, nhân tài cho tương lai. Đội ngũ giáo viên mầm non là nhân tố có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu để thực hiện các mục tiêu của GDMN. Trong đó, lực lượng giáo viên trẻ chiếm vai trò đa số trong các trường mầm non làm nòng cốt trong mọi hoạt động của nhà trường. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng chuyên môn, năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non trẻ cần phải được nhìn nhận nghiêm túc, khách quan và phải được quan tâm một cách thích đáng. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1.1. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ là yếu tố quan trọng trong việc rèn kỹ năng nghề, góp phần rất quan trọng vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ:
1.1.1. Người Hiệu trưởng cần nhận thức đầy đủ ý nghĩa, mục tiêu, biện pháp, phương thức quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ để hoạt động này tiến hành một cách nề nếp, chủ động và thu được kết quả ngày càng tốt hơn.
1.1.2. Dựa vào cơ sở khoa học của đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên bao gồm:
+ Cặp phạm trù “nhân-quả”.
+ Phương pháp phân tích cụ thể tình hình cụ thể.
+ Tư duy hội tụ trong Tâm lý học sáng tạo.
+ Tinh thần ISO trong quản lý (cơ sở của biện pháp hệ thống trong quản lý).
+ Lý thuyết mới về công nghệ dạy học của tác giả Nguyễn Hữu Long.
1.1.3. Các khái niệm khoa học cơ bản sau đây của đề tài đã được định nghĩa:
1.1.3.1. Biện pháp: Khái niệm của khoa học giáo dục, hành động, tác động nhằm đổi mới cấu trúc, quy trình dạy học, giáo dục, quản lý giáo dục.
1.1.3.2. Quản lý: Theo tác giả Nguyễn Hữu Long - 2009: “ Quản lý(QL)- phạm trù của khoa học QL, tác động qua lại của chủ thể QL và khách thể QL trong đó chủ thể QL đóng vai trò chủ đạo: vận dụng các nguyên tắc QL trong xác định mục tiêu QL, nội dung QL, phương pháp QL, phương tiện QL, kết quả của từng công đoạn trong quy trình QL (- Lập kế hoạch QL- Tổ chức các nguồn lực để thực hiện kế hoạch QL- Thực hiện kế hoạch QL- Kiểm tra thực hiện kế hoạch QL - Hành động hiệu chỉnh để đạt mục tiêu chung của QL trong kế hoạch QL đã lập)”.
1.1.3.3. Quản lý Giáo dục: Là tác động qua lại có hệ thống, có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý”.
1.1.3.4. Quản lý giáo dục mầm non: Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục mầm non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo”.
1.1.3.5. “Hoạt động”: “Hoạt động (HĐ) - phạm trù tâm lý học, tác động qua lại giữa con người (chủ thể HĐ) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể HĐ) với động cơ “chiếm lĩnh” (lĩnh hội/ tạo ra) đối tượng. HĐ gồm các hành động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm có các thao tác sử dụng phương tiện, điều kiện. Các thành phần trong cấu trúc vĩ mô của hoạt động có các quan hệ qua lại và diễn ra theo quy trình hoạt động nhất định, tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể lẫn về phía khách thể HĐ” [20, tr.70]
1.1.3.6. Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non:
Bồi dưỡng được hiểu là một dạng đào tạo phi chính quy, về bản chất thì bồi dưỡng là một con đường của đào tạo và người được bồi dưỡng của chương trình bồi dưỡng được hiểu là những người đang đương nhiệm trong các cơ quan giáo dục hay trong các nhà trường.
1.1.3.7. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của hiệu trưởng trường mầm non: Là những cách thức cụ thể của người hiệu trưởng tiến hành để tác động đến đội ngũ giáo viên nhằm mục tiêu quản lý chuyên môn của nhà trường đề ra.
1.2. Qua tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng một số trường mầm non huyện Từ Liêm, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
1.2.1. Về nhận thức: Nhìn chung các cán bộ quản lý và giáo viên đều hiểu được mục đích bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc - nuôi dạy trẻ trong trường mầm non để đáp ứng yêu cầu của GDMN trong sự nghiệp đổi mới của đất nước.
1.2.2. Đa số Hiệu trưởng các trường mầm non đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ vì tương lai phát triển của nhà trường. Đa số Hiệu trưởng các trường mầm non đã hiểu được quy trình quản lý từ xây dựng kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra, đánh giá.
1.2.3. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, các trường mầm non còn một số hạn chế trong quản lý bồi dưỡng chuyên môn như: Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn đôi lúc còn mang tính chất đối phó, hời hợt, thiếu tính thực tế. Khi bồi dưỡng cho giáo viên chưa có sự chú trọng đến đối tượng riêng các giáo viên trẻ mà thường bồi dưỡng chung đại trà. Các đợt bồi dưỡng chuyên môn chưa chú trọng áp dụng các phương pháp nhằm kích thích tính tích cực của người học hoặc quá lạm dụng vào công hệ thông tin. Sau các đợt bồi dưỡng chuyên môn chưa tiến hành kiểm tra, đánh giá kịp thời. Việc lưu giữ và sử dụng các sản phẩm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên chỉ mang tính chất ngẫu hứng mà chưa được xác định như là việc cần làm và bắt buộc khi bồi dưỡng chuyên môn.
1.2.4. Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại đó là do: Một số cán bộ quản lý và giáo viên trẻ mầm non chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và yêu cầu cấp bách của công tác bồi dưỡng chuyên môn đội ngũ của đơn vị mình. Cá nhân những giáo viên cũng chưa nhận thức đầy đủ trách nhiệm và chưa chuẩn bị đầy đủ các yếu tố để đón nhận việc bồi dưỡng chuyên môn nâng cao trình độ.
1.3. Xuất phát từ thực tế trên, Hiệu trưởng mầm non cần tiến hành một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ của Hiệu trưởng trường mầm non đó là:
1.3.1. Đổi mới lập kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn với nội dung ứng dụng phần mềm công nghệ dạy học siêu tích hợp và phương tiện dạy học đơn giản cho giáo viên mầm non: Hiệu trưởng có khả năng ứng dụng chu trình quản lý theo (vòng tròn) Deming. Hiệu trưởng đã có được cái nhìn tổng quát, xác định được các nguồn lực cần có (nhân lực, tài lực, tin lực, vật lực, thời lực ) để quản lý hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ.
1.3.2. Đổi mới tổ chức thực hiện quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn với nội dung ứng dụng phần mềm công nghệ dạy học siêu tích hợp và phương tiện dạy học đơn giản cho giáo viên mầm non: Thiết kế bài học hỗn hợp theo Module công nghệ dạy học siêu tích hợp: Tích hợp nội dung giáo dục và hướng nghiệp; Tích hợp nội dung kiến thức và kỹ năng nghề; Bồi dưỡng phương pháp dạy học hướng vào trẻ; Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; Phương pháp dạy học tình huống ứng dụng trong giáo dục Mầm non (trong lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp); Thử nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ.
1.3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu trưởng trường mầm non đối với giáo viên trẻ: Hiệu trưởng thu được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện chuyên môn của giáo viên trẻ để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn trong nhà trường.
1.3.4. Đổi mới hành động hiệu chỉnh, lưu văn bản, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, nêu gương điển hình cá nhân tốt: Hiệu chỉnh để có được biện pháp hữu hiệu nhất trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. bên cạnh đó, động viên khích lệ giáo viên trẻ nỗ lực, phấn đấu đạt kết quả cao trong chăm sóc - giáo dục trẻ tại nhà trường.
1.3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đề xuất:
Bốn biện pháp đề xuất đổi mới thuộc các chức năng, các công đoạn của chu trình quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ theo tinh thần ISO và TQM như đã nêu. Bên cạnh đó, “đầu ra” của công đoạn này phải phù hợp với “đầu vào” của công đoạn sau cho nên người Hiệu trưởng cần thực hiện tốt cả 4 công đoạn này. Tuy nhiên, giải pháp đầu tiên, giải pháp kế hoạch hoá là quan trọng nhất vì nó định hướng cho các công đoạn sau, tạo tiền đề thuận lợi để thực hiện các công đoạn sau.
Chúng tôi nghĩ rằng nếu CBQL thực hiện tốt nội dung và chu trình (quy trình) quản lý trên sẽ góp phần lớn trong việc tăng cường công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mầm non trẻ góp phần nâng cao chất lượng GDMN của Huyện Từ Liêm.
2. Khuyến nghị
Đội ngũ giáo viên giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng đào tạo thế hệ trẻ trở thành người công dân tốt phục vụ xã hội. Làm tốt công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là đóng góp không nhỏ vào công tác xây dựng đội ngũ giáo viên có đầy đủ phẩm chất và năng lực thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Để tạo điều kiện sử dụng giáo viên trẻ có hiệu quả và phát triển ngành học, bậc học một cách vững chắc, chúng tôi xin đề nghị:
Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Quan tâm đến chế độ chính sách, đời sống của giáo viên mầm non để giáo viên yên tâm công tác. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho trường lớp mầm non, đặc biệt ở vùng khó khăn để nhà trường có điều kiện tiếp cận với các phương pháp giáo dục trẻ hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội:
Chỉ đạo tốt các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý - giáo viên, cải tiến công tác thanh, kiểm tra tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các trường mầm non. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên các huyện, thị xã mới sát nhập vào Hà Nội nâng độ đồng đều về công tác chăm sóc, giáo dục trẻ ở các địa phương.
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Từ Liêm:
Nâng cao năng lực quản lý cho chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như Ban Giám hiệu các trường mầm non, chủ các nhóm lớp mầm non. Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
Đối với các cơ sở GDMN:
- Cán bộ quản lý: Chủ động nâng cao năng lực lãnh đạo nhà trường. Quan tâm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trẻ. Động viên, khích lệ, tin tưởng, tạo cơ hội để giáo viên trẻ phát triển và nâng cao chất lượng chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giáo viên trẻ: Nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình và luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, rèn luyện phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục Mầm non. Phát huy vai trò chủ thể tích cực trong quá trình công tác, vận dụng các kiến thức được học tập và thực tiễn chăm sóc, giáo dục trẻ và đổi mới GDMN một cách có hiệu quả.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
F.F Aunpu (1976), Quản lý là gì?, NXB Lao động.
[2]
Đặng Quốc Bảo (1997), “ Khái niệm về quản lý giáo dục và chức năng quản lý giáo dục”, Tạp chí phát triển giáo dục số 1/ 1997.
[3]
Đặng Quốc Bảo (1999), Khoa học và tổ chức quản lý, NXB Thống kê HN.
[4]
Bộ Giáo dục và Đào tạo (1990), Quyết định 55 quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo của nhà trẻ, trường mẫu giáo, Hà Nội.
[5]
Bộ Giáo dục và Đào tạo - Vụ Giáo dục Mầm non - Viện nghiên cứu phát triển (1990), Chiến lược giáo dục mầm non từ năm 1998 đến năm 2020, NXB Hà Nội.
[ 6]
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Điều lệ trường Mầm non, NXB Giáo dục.
[7]
Phạm Thị Châu (1994), Quản lý giáo dục Mầm non, NXB Xí nghiệp in Tổng hợp Bộ Nội vụ.
[8]
Phạm Thị Châu, Trần Thị Sinh (2000), Một số vấn đề Quản lý giáo dục Mầm non, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội .
[9]
Chính phủ (2002), Quyết định 161/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “ Một số chính sách phát triển Giáo dục Mầm non” .
[10]
Hồ Ngọc Đại (2000), Bài báo, NXB Lao động Hà Nội, trang 402.
[11]
Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Hà Nội.
[12]
Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP.
[13]
Nguyễn Thị Hoà (2009), Giáo trình giáo dục học Mầm non, NXB ĐHSP.
[14]
Phạm Công Khanh. (2009), “ Phương pháp thiết kế công cụ đo trong khoa học giáo dục”, Đại học sư phạm Hà Nội.
[15]
Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong Quản lý Giáo dục, NXB ĐHSP.
[16]
Trần Kiểm (2008), Những vấn đề cơ bản trong khoa học Quản lý Giáo dục, NXB ĐHSP.
[17]
Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
[18]
Trần Thị Bích Liễu (2001), Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường Mầm non của Hiệu trưởng, NXB Giáo dục.
[19]
Nguyễn Hữu Long (2002), “Phát triển lý thuyết ứng dụng và chuyển giao công nghệ dạy học”, Báo cáo khoa học tổng quan xét học hàm Phó giáo sư, Đại học sư phạm Hà Nội.
[20]
Nguyễn Hữu Long (2009), Lý luận dạy học Tâm lý học theo lý thuyết công nghệ dạy học siêu tích hợp, Giáo trình NXB ĐHSP Hà Nội.
[21]
Chu Mạnh Nguyên (2006), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non thành phố Hà Nội, NXB Hà Nội.
[22]
Đào Ngọc Oanh (2007), Các biện pháp đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của Hiệu trưởng Trường Mầm non, Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục.
[23]
Lưu Kim Phượng (2009), Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên Mầm non Thành phố Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học.
[24]
Sở GD&ĐT Hà Nội (2008), Sổ tay công tác nhà trường, NXB Hà Nội.
[25]
GS.TS Nguyễn Quang Toản (2003), Khái quát áp dụng ISO 9000 trong các cơ sở Giáo dục- Đào tạo, Tp Hồ Chí Minh.
[26]
Phòng GD&ĐT huyện Từ Liêm (2010), Báo cáo tổng kết năm học 2009 – 2010 GDMN huyện Từ Liêm, Từ Liêm.
[27]
Đinh Văn Vang (1997), Một số vấn đề về quản lý trường Mầm non, ĐHSP – ĐHQG Hà Nội.
[28]
Viện chiến lược và chương trình giáo dục (2006), Hướng dẫn thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 4 - 5 tuổi, NXB Giáo dục.
[29]
Vụ Giáo dục mầm non (2005), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non chu kỳ II (2004 – 2007), NXB Hà Nội.
[30]
Vụ Giáo dục Mầm non (2006), Tài liệu bồi dưỡng Cán bộ quản lý và giáo viên Mầm non hè 2006, Hà Nội.
[31]
Vụ công tác lập pháp (2005), Những nội dung mới của Luật Giáo dục năm 2005, NXB Tư pháp.