Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Thứ nhất, nêu lên được những vấn đề lý luận liên quan đến đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Thứ hai, phân tích được thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; Luận văn cũng đã thống kê kết quả bồi dưỡng công chức trong 5 năm qua, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về công tác này. Đây sẽ là những số liệu góp phần dần hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ cho công chức. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã cho thấy sự đánh giá của người học về nội dung, chương trình bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất; hiệu quả làm việc sau bồi100 dưỡng. Những đánh giá này là cơ sở để xác định hiệu quả mà công tác bồi dưỡng mang lại. Đồng thời luận văn cũng cho thấy nhu cầu bồi dưỡng của công chức là rất lớn. Thứ ba, trên cơ sở đó tác giả luận văn cũng mạnh dạn nêu ra những định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới dựa trên các mặt của công tác này như: giải pháp về cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giảng viên, Tuy nhiên, do năng lực thực tiễn, trình độ lý luận, kinh nghiệm công tác và thời gian nghiên cứu có hạn. Chắn chắn luận văn này còn nhiều khiếm khuyết và chưa thật hoàn chỉnh. Vì vậy tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các đồng chí lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp để giúp tác giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thành luận văn cả về lý luận và thực tiễn góp phần xây dựng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ngày càng chuyên nghiệp./.

pdf125 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác bồi dưỡng là vô cùng cần thiết. Kiểm soát về hiệu quả ngay từ quá trình kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng mà người học thu nhận được trong quá trình học tập. Đồng thời cần chú trọng kiểm tra, đánh giá chất lượng bồi dưỡng sau khi công chức trở về cơ quan công tác. Do đó, để kiểm soát tốt hiệu quả bồi dưỡng công chức thì việc xây dựng cơ chế kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cần luôn được đổi mới và tiến hành nghiêm túc, thống nhất, chính xác, khách quan. Từ đó giúp người học có trách nhiệm cao hơn trong quá trình bồi dưỡng. 3.1.2. Một số chính sách cần quán triệt để đề xuất các giải pháp Nâng cao cao hiệu quả của công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku nói riêng hiện nay là một yêu cầu cấp bách, một đòi hỏi tất yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, xây dựng bộ máy chính quyền các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku vững mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước. Những giải pháp đưa ra đối với công tác bồi dưỡng công chức vừa phải phù hợp với chính sách (Văn kiện Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước, nhất là các văn bản pháp quy của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp) vừa phải luôn phù hợp với điều kiện đặc điểm của địa phương, và đặc biệt là phải đảm bảo tính khả thi khi vận dụng vào trong thực tế. Về mặt chính sách đề xuất các giải pháp có thể khái quát, như sau: - Những văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam có liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức chính quyền cấp huyện nói 84 riêng, đó là: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Trong văn kiện Đại hội X, Đảng ta đã khẳng định trong thời gian vừa qua, công tác cán bộ có một số đổi mới về nội dung và cách làm “triển khai tương đối đồng bộ các khâu công tác cán bộ: đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Công tác luân chuyển và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý bước đầu có chuyển biến tiến bộ, góp phần đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ và khắc phục một bước tình trạng hẫng hụt về cán bộ”; Thông báo số165-TB/TW ngày 27/6/2008 về Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước (gọi tắt là Đề án 165). - Những văn bản chỉ đạo của các cơ quan nhà nước Trung ương và chính quyền địa phương có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng công chức, cụ thể như: Quyết định số 874/TTg, ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Quyết định số 63/1997/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Cục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước thuộc Ban tổ chức - Cán bộ chính phủ (nay là Bộ Nội vụ); Luật cán bộ công chức năm 2008; Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ để thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010; Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2001 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2006-2010; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Quyết định 85 số 163/QĐ-TTg, ngày 25/01/2016 về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức giai đoạn 2016 – 2025. 3.2. Sự cần thiết phải bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công chức là một nhiệm vụ quan trọng trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ công chức có năng lực, giải quyết tốt nhất các công việc được giao dựa trên nguyên tắc hiệu quả, chất lượng và kết quả hoàn thành công việc. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Gia Lai phát triển ngày càng vững chắc, quốc phòng, an ninh được đảm bảo, hệ thống chính trị được củng cố, đời sống của nhân dân từng bước được nâng lên cả về vật chất và tinh thần. Đạt được kết quả, thành công trên có nhiều nguyên nhân nhưng trước hết là do có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) của tỉnh; tinh thần, thái độ trong thực thi công vụ, phục vụ nhân dân và trình độ các mặt của đội ngũ CBCC ngày càng được nâng cao, đáp ứng cơ bản được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận CBCC của tỉnh còn nhiều mặt hạn chế, chưa xứng tầm với nhiệm vụ trong thời kỳ mới, còn lúng túng, chưa xử lý kịp thời các vấn đề mới phát sinh từ thực tiễn ở cơ sở Do vậy, nhu cầu đặt ra là cần phải đào tạo, bồi dưỡng để vừa tạo nguồn bổ sung đủ số lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trẻ, chuyên nghiệp, đủ năng lực, thực thi công vụ hiệu quả, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh, đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong giai đoạn mới hiện nay [53]. 86 Hiện nay công chức tham gia bồi dưỡng chủ yếu là do yêu cầu của cơ quan, hay do chuyển ngạch chứ không phải do mục đích nâng cao năng lực, trình độ, hay cập nhận những nội dung mới, những phần thiếu khuyết của công chức khi thực thi công vụ. Nhiều cơ quan trong thời gian dài đã không cử công chức do mình quản lý đi bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật những kiến thức mới, vì lý do công chức chuyên môn đi bồi dưỡng một thời gian sẽ không có ai thay thế làm việc, hay do đặc thù công việc nên không cử đi bồi dưỡng. Bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực thi nhiệm vụ để phục vụ cho mục tiêu phát triển của tổ chức, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hiện nay, bồi dưỡng phải được thực hiện bằng phương pháp “lấy người học làm trung tâm” nhằm thay đổi nội dung chương trình, cách thức tổ chức và kết quả đánh giá bồi dưỡng dựa trên đối tượng tham gia bồi dưỡng để xác định hiểu quả của công tác bồi dưỡng. Thời gian qua công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đã bọc lộ nhiều bất cập, hoạt động bồi dưỡng không bắt kịp xu thế phát triển chung, nên vẫn còn lạc hậu so với nhu cầu cấp thiết của đội ngũ công chức. Hiện nay chưa có tiêu chí đánh giá chất lượng bồi dưỡng, về lâu dài nên có một hệ thống đánh giá rõ ràng, khoa học, cụ thể về những kiến thức, kỹ năng cũng như đạo đức công vụ sau khi công chức được bồi dưỡng. Về tài liệu bồi dưỡng vẫn còn thiên về lý thuyết, thời lượng dành cho thực hành còn quá ít. Một số tài liệu vẫn có nhiều phần chưa phù hợp với đối tượng học, phương pháp giảng dạy chưa đổi mới nên hiệu quả công tác bồi dưỡng còn thấp. Hiện nay, việc bồi dưỡng vẫn chưa theo người học, có nghĩa là bồi dưỡng theo những cái mà cơ sở đã có chứ không theo nhu cầu của người học. 87 Trong xu thế Hội nhập quốc tế đòi hỏi công chức ngày càng chuyên nghiệp, năng động, chuyên sâu trong công việc được giao có đủ năng lực để giải quyết vấn đề, các mối quan hệ xã hội 3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku nói riêng là nhân tố quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của việc cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần quan trọng để đảm bảo ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội, là yêu cầu của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển đội ngũ công chức trong tình hình mới. Trong đó, xác định công tác bồi dưỡng công chức là giải pháp quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện chiến lược cán bộ trong giai đoạn hiện nay. Dựa trên những định hướng đối với công tác bồi dưỡng nêu trên, để đảm bảo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ công chức ngang tầm với nhiệm vụ mới, đáp ứng những yêu cầu trước mắt, ổn định và lâu dài thì hoạt động bồi dưỡng cần phải được đổi mới một cách cơ bản, toàn diện, đồng bộ, có hệ thống, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Do đó, để hoạt động bồi dưỡng thực sự có hiệu quả, khắc phục những bất cập trong công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai cần tập trung thực hiện thống nhất và đồng bộ những giải pháp cơ bản dưới đây: 3.3.1 Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý Một là, Cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng công chức. Bồi dưỡng phải tuân theo đúng quy trình, kế 88 hoạch, nên dựa trên những căn cứ nhất định như: căn cứ vào tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, căn cứ vào từng ngạch và căn cứ vào quy mô ngân sách nhà nước, Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hai là, Hoạch định chính sách và hoàn thiện thể chế về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku. Trên cơ sở Luật cán bộ công chức năm 2008, các cơ quan liên quan ban hành các văn bản nhằm cụ thể hóa, hướng dẫn chi tiết về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Điều này giúp cho việc bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được thống nhất và chặt chẽ hơn. Ba là, Đổi mới công tác bồi dưỡng công chức theo nhu cầu, yêu cầu công việc, theo hướng chuyên môn hóa. Các khóa bồi dưỡng cần căn cứ vào nhu cầu thực tế của cơ quan sử dụng công chức, căn cứ vào từng vị trí công việc cụ thể ở mỗi đơn vị thay cho việc mở các khóa, các lớp theo chỉ tiêu, theo kế hoạch của cơ sở đào tạo hay của cơ quan quản lý cấp trên. Nhưng để làm được như vậy thì hàng năm các cơ quan đơn vị phải rà soát, đánh giá một cách chi tiết về năng lực, trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ của công chức để có kế hoạch bồi dưỡng thực sự chuyên sâu đúng đối tượng và đạt hiệu quả cao nhất. Bốn là, Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn; từ đó, từng bước nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và tầm quan trọng của bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Năm là, Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bồi dưỡng. Nguồn kinh phí là một trong những đầu vào quan trọng của quá trình bồi dưỡng. Việc sử dụng hiệu quả và đúng lúc sẽ góp phần đem lại hiệu quả tổng thể cho quá 89 trình bồi dưỡng. Nguồn kinh phí bồi dưỡng chủ yếu từ ngân sách nhà nước, hàng năm UBND thành phố Pleiku cần thực hiện phân bổ ngân sách cho công tác bồi dưỡng một cách hợp lý (cần quan tâm bổ sung thêm nguồn kinh phí cho công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku). Bởi vì bồi dưỡng là quá trình diễn ra liên tục nên việc phân bổ một phần ngân sách cho hoạt động bồi dưỡng là rất cần thiết. Sáu là, Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và kết hợp bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn công chức theo quy định với bồi dưỡng nâng cao năng lực làm việc. Việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cần nắm vững về đối tượng, nội dung, hình thức bồi dưỡng theo quy định của nhà nước. Hiện nay, tại UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai thì công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn chưa thực sự được chú trọng và chủ động, chưa có những kế hoạch được xây dựng dài hạn dựa trên nhu cầu bồi dưỡng của công chức. Việc tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng công chức mới chỉ thực hiện ở cấp xã, còn cấp tỉnh và cấp huyện chưa có. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức thì đây chính là giải pháp mang tính thực tiễn cao tại địa phương. Bảy là, Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá. Tạo dựng được môi trường học tập tốt sẽ là điều kiện giúp tăng hiệu quả học tập cho người học. Bên cạnh đó, những công cụ, phương tiện giảng dạy hiện đại cũng sẽ giúp các giảng viên nâng cao chất lượng bài giảng, cải tiến phương pháp giảng dạy. 3.3.2. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở bồi dưỡng công chức Một là, Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên; tăng về số lượng, đảm bảo về chất lượng giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tăng cường bồi dưỡng về kiến thức sư phạm, phương pháp giảng dạy cho giảng viên. Chú trọng đến cơ cấu về số lượng giảng viên kiêm nhiệm và giảng 90 viên cơ hữu, nhiều nội dung học tập được thực hiện bởi những giảng viên kiêm nhiệm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, những kiến thức, kỹ năng thực tế trong công tác mà họ có được sẽ rất hữu ích trong quá trình truyền đạt kiến thức. Do vậy, học viên sẽ nắm bắt nhanh hơn và áp dụng vào thực tế công việc hiệu quả hơn. Hai là, Phân loại nhu cầu bồi dưỡng và đổi mới chương trình bồi dưỡng. Hiện nay thì việc đổi mới nội dung, chương trình trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Việc đổi mới này phải xuất phát từ hai phía: nhu cầu của bản thân người học, khả năng xây dựng và đổi mới nội dung chương trình của các cơ sở bồi dưỡng. Phân loại nhu cầu bồi dưỡng, xem nhu cầu nào là quan trọng, nhu cầu nào cần được bồi dưỡng ngay, nhu cầu nào có thể lùi lại. Đồng thời, cần khuyến khích công chức không ngừng tự học tập, bồi dưỡng; chủ động tự nghiên cứu, tìm tài liệu, cập nhật thông tin. Có thể học dưới nhiều hình thức khác nhau như: học trực tuyến, học từ xa, Đây là biện pháp giải quyết nhu cầu bồi dưỡng đỡ tốn chi phí nhất. Xác định được số lượng và cơ cấu các loại kiến thức cần trang bị cho người học theo đối tượng bồi dưỡng dựa vào các nhu cầu thực tiễn. Ba là, Nâng cao hơn nữa công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng bằng việc xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá, đổi mới cách thức tổ chức thi khi hết môn và toàn khoá. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng khi công chức về cơ quan công tác hiện nay chưa được triển khai. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, việc đánh giá công chức còn tồn tại nhiều hạn chế, quá trình đánh giá còn bị chi phối bởi tâm lý e ngại, nể nang. Điều đó đã làm cho công tác đánh giá hiệu quả công việc của công chức sau khi tham gia các khoá bồi dưỡng chưa thực sự chính xác và kịp thời. Bốn là, Nên có chương trình và giáo trình, tài liệu, bài giảng cho từng loại công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Đổi mới nội 91 dung chương trình bồi dưỡng để nội dung càng ngày càng thiết thực, bám sát với đối tượng và mục tiêu bồi dưỡng. Đổi mới theo hướng làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và những vấn đề mới nảy sinh của thực tiễn trong nước và quốc tế. Bổ sung kiến thức thực tiễn, kỹ năng nghiệp vụ, kỹ năng và phương pháp xử lý tình huống; gắn lý luận với thực tiễn, chú trọng rèn luyện năng lực tư duy khoa học, khả năng xử lý tình huống, trau dồi đạo đức, lối sống. Năm là, Khuyến khích giảng viên giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại, kết hợp mời các cán bộ, công chức có kinh nghiệm thực tiễn quản lý đến trao đổi với học viên trong các chuyên đề được bồi dưỡng. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, khả năng độc lập suy nghĩ, sáng tạo của người học. Nghiên cứu để có thể rút ngắn thời gian bồi dưỡng công chức mà vẫn đảm bảo được chất lượng. Sáu là, Đội ngũ giảng viên cần được tham gia đi nghiên cứu thực tế ở địa phương nhiều hơn. Hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu là những mặt cơ bản gắn liền và quy định lẫn nhau trong quá trình bồi dưỡng ở các trường Chính trị. Ttrong giảng dạy nếu giảng viên kết hợp được giữa lý luận với tình hình, diễn biến thực tế ở các ngành, các địa phương, ở trong nước và trên thế giới để minh họa, chứng minh, làm sáng tỏ những nguyên lý, nguyên tắc, quan điểm, lý luận thì sẽ giúp học viên tiếp thu được một cách hiệu quả nhất lượng kiến thức mà giảng viên truyền đạt. Khi kết hợp như vậy học viên sẽ cảm thấy dễ hiểu, dễ tiếp thu hơn vì nó gắn liền với hoạt động thực tế, với công việc hàng ngày của học viên. Trong quá trình học tập, nghiên cứu học viên cũng nêu ra những suy nghĩ, những khó khăn, vướng mắc của mình để cùng nhau trao đổi thảo luận và áp dụng những kiến thức được học để giải quyết công việc một cách hiệu quả nhất. Đó chính là quá trình học viên vận 92 dụng những kiến thức lý luận đã học vào thực tiễn, góp phần giải đáp những vấn đề đặt ra trong thực tế. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku thì việc bồi dưỡng, cung cấp kiến thức cơ bản cũng như cập nhật thông tin là những vấn đề quan trọng, cần tiến hành thường xuyên, liên tục. Để cải tiến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay cần tiến một số biện pháp như sau: Thứ nhất, Nghiên cứu xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng, phương pháp lãnh đạo, quản lý cho đối tượng công chức các cơ quan chuyên môn để chuẩn bị kiến thức và tâm lý làm hành trang cho họ trên mỗi đơn vị. Thứ hai, Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku hiện nay có thể thực hiện như sau: Tiến hành điều tra cơ bản đội ngũ công chức để xác định rõ những mặt hạn chế và yếu kém. Trên cơ sở đó, tiến hành phân định trình độ và nhu cầu bồi dưỡng theo hướng tiếp cận thị trường để từng bước hình thành chương trình bồi dưỡng phù hợp với tính đặc thù của công chức phải đáp ứng được nhu cầu công việc trong điều kiện hiện nay. Cải tiến nội dung bồi dưỡng theo hướng đáp ứng yêu cầu của tiến trình đổi mới và quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Kiến thức cần thiết trang bị cho công chức hiện nay là phương pháp thu thập, xử lý thông tin để ra quyết định; phương pháp dự báo; phương pháp xử lý tình huống và một số kỹ năng cần thiết như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp... Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bồi dưỡng và đẩy mạnh công tác khai thác các nguồn lực hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng công chức. Để thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, tiếp tục nâng cao chất 93 lượng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku; đảm bảo thiết thực, đúng mục đích và đối tượng; sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí bồi dưỡng. Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, rõ nét; trong đó đã tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ hành chính, quản lý Nhà nước, kỹ năng lãnh đạo, quản lý; chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo chức danh, vị trí công tác; tập trung hơn trong bồi dưỡng nghiệp vụ và các kỹ năng. Vì vậy, đã góp phần hoàn thiện, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất, trách nhiệm của đội ngũ công chức; đáp ứng được nhu cầu trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là công tác củng cố xây dựng hệ thống chính trị của thành phố Pleiku. Trong quá trình triển khai bồi dưỡng hiện nay vẫn còn một số bất cập, hiệu quả chưa cao, gây lãng phí trong công tác bồi dưỡng và sử dụng sau khi bồi dưỡng công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku như: việc xét, cử đối tượng tham gia bồi dưỡng tại một số cơ quan chưa đảm bảo điều kiện, số lượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; chưa căn cứ theo nhu cầu thực tế thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cá biệt có trường hợp chỉ nhằm đáp ứng nguyện vọng, chức danh của cá nhân; chưa cân đối hợp lý số lượng đi bồi dưỡng hàng năm dẫn đến gây ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất lượng công tác của cơ quan. 3.3.3. Nhóm giải pháp đối với công chức Một là, Đánh giá công chức. Tăng cường thực hiện công tác đánh giá. Đánh giá công chức trước và sau khi được bồi dưỡng là khâu quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá thực chất năng lực công chức như thế nào sau khi được bồi dưỡng; đánh giá công chức vẫn còn hình thức, chưa phản ánh đúng được thực chất năng lực công chức; chưa lấy 94 hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức; còn cảm tính, hình thức, xuê xoa, chiếu lệ; thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng trong đánh giá công chức. Việc đánh giá công chức được cho là việc làm rất nhạy cảm vì nó có thể ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, như việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng công chức cũng như giúp công chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm. Đánh giá người học. Đây là một việc quan trọng của quá trình bồi dưỡng bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ. Sau khi khóa học kết thúc, công chức hình thành những phẩm chất và năng lực sau: có kiến thức quản lý nhà nước, có những kỹ năng cơ bản trong thực thi công vụ. Kiểm tra, đánh giá quá trình bồi dưỡng. Cung cấp những thông tin phản hồi liên quan đến trình độ hiện tại của công chức và xếp loại những tiến bộ trong việc đạt được các tiêu chuẩn trong yêu cầu học tập đề ra. Kiểm tra, đánh giá thái độ. Chỉ có thể đi đến những kết luận về thái độ của một người khi quan sát hành vi của họ. Hành vi như vậy có thể được quan sát trong quá trình bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá kiến thức. Kiểm tra theo dạng viết (đề đống hoặc đề mở), trắc nghiệm hay phỏng vấn. Ngoài việc kiểm tra mức độ hiểu bài sau khi tham gia bồi dưỡng thì đề kiểm tra phải phát triển năng lực suy luận, sáng tạo của người học, đồng thời học viên phải biết vận dụng kiến thức đã tiếp thu vào thực tiễn. Kiểm tra, đánh giá năng lực công chức sau khi tham gia bồi dưỡng. Đây là mục tiêu quan trọng nhất của quá trình bồi dưỡng công chức, để xác định rõ mức độ nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức sau khi tham gia khóa bồi dưỡng được phản ánh trực tiếp thông qua kết quả công việc. 95 Hai là, Khuyến khích đội ngũ công chức tham gia các khóa bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, trao dồi đạo đức và kỹ năng thực hành đảm bảo chuẩn hóa và xây dựng đội ngũ kế cận chất lượng cao cho các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku. Ba là, Có chính sách thỏa đáng cho đội ngũ công chức trẻ nhằm khuyến khích họ tham gia các khóa bồi dưỡng vì những công chức trẻ là những người rất mong muốn được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nên cần hỗ trợ về thời gian, tài chính để họ được tham gia các khóa bồi dưỡng trong tỉnh hoạc ngoài tỉnh. 3.4. Kiến nghị Qua nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng và những giải pháp cơ bản để nhằm hoàn thiện chính sách và mô hình bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới, tác giả xin đề xuất một số kiến nghị sau đây: 3.4.1. Với cơ quan quản lý Một là, cần có chính sách riêng đối với vùng Tây Nguyên về bồi dưỡng đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn giai đoạn 2016 - 2020 để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, có đủ phẩm chất và năng lực công tác, sáng tạo, tận tụy phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân. Hai là, Nhà nước cần tiếp tục xây dựng, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về bồi dưỡng công chức; có chính sách khuyến khích đối với người được cử đi bồi dưỡng và có định hướng cụ thể về nhóm ngành, lĩnh vực bồi dưỡng theo từng giai đoạn cụ thể. Ba là, Để tạo nguồn công chức cho địa phương, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Học viện Hành chính và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác mở rộng hơn nữa số lượng bồi dưỡng cho công chức là những người mới tuyễn dụng vào các cơ quan chuyên môn. 96 Bốn là, Để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng công chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đề nghị Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính cần quan tâm hơn trong việc chỉ đạo xây dựng chương trình và lập kế hoạch tài chính phục vụ cho công tác bồi dưỡng công chức đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức các cấp, đặc biệt là cán bộ, công chức chính quyền cấp huyện. Năm là, Đề nghị có cơ chế để Hội đồng Đào tạo - Bồi dưỡng công chức của tỉnh và của thành phố hoạt động đạt kết quả trong công tác tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh về chiến lược bồi dưỡng, sử dụng và bố trí công chức theo từng giai đoạn; xây dựng chính sách và chế độ bồi dưỡng công chức phù hợp với điều kiện của địa phương, nhằm phát huy được nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.4.2. Đối với các cơ sở bồi dưỡng công chức Một là, Các ngành chức năng, cơ sở bồi dưỡng phải đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng theo hướng hiệu quả, thiết thực, bám sát thực tế, chú trọng kỹ năng thực hành nghề nghiệp, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ của công chức. Hai là, Cần tăng cường củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý, thường xuyên tập huấn chuyên sâu, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày cảng cao của công tác bồi dưỡng công chức; Ba là, Đầu tư, nâng cao hơn nữa cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy đồng bộ, hiện đại cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng công chức một cách tốt nhất. 97 Bốn là, Thường xuyên kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức, kỹ năng của công chức và đánh giá năng lực công chức trong quá trình tham gia bồi dưỡng, để xác định rõ mức độ nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức sau khi tham gia khóa bồi dưỡng được phản ánh trực tiếp thông qua kết quả kiểm tra. Kết luận chƣơng 3 Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đầu tư để tạo dựng được một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất, đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng còn nhiều tồn tại, hạn chế xuất phát từ cả những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính vì vậy, việc khắc phục những tồn tại, hạn chế đặt ra đòi hỏi cần phải có thời gian, giải pháp và cách thức tiến hành một cách phù hợp. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay, tác giả luận văn mạnh dạn đưa ra hệ thống các giải pháp và được nhóm thành các nhóm giải pháp cơ bản, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp đã nêu ra trước đó. Những giải pháp và kiến nghị mà tác giả luận văn đưa ra được dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Để hệ thống các giải pháp nêu trên được cụ thể hóa vào trong cuộc sống nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác bồi dưỡng công chức nói chung và công tác bồi dưỡng công 98 chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai nói riêng, chúng ta cần phải thực hiện thống nhất và đồng bộ. Mặt khác cần phải nhanh chóng có được sự quan tâm chỉ đạo, tham gia tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành có liên quan. 99 KẾT LUẬN Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng công chức luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng triển khai ở mọi cấp chính quyền địa phương: từ cấp tỉnh, cấp huyện đến chính quyền cấp xã. Và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai cũng không nằm ngoài sự hướng dẫn, chỉ đạo chung của Đảng và Nhà nước về công tác bồi dưỡng công chức. Với những đặc điểm, tình hình riêng của địa phương và đặc thù là công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku nên công tác bồi dưỡng công chức cũng mang những nét đặc thù, riêng biệt nhất định. Công tác bồi dưỡng có vai trò rất quan trọng trong các cơ quan, đơn vị, nó đáp ứng được yêu cầu phát triển của công chức làm việc tại các cơ quan đó. Vì thế, làm thế nào để bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay và tương lai là một vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Từ yêu cầu khách quan đó, luận văn “Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” đã giải quyết được một số vấn đề sau: Thứ nhất, nêu lên được những vấn đề lý luận liên quan đến đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Thứ hai, phân tích được thực trạng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai; Luận văn cũng đã thống kê kết quả bồi dưỡng công chức trong 5 năm qua, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về công tác này. Đây sẽ là những số liệu góp phần dần hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ cho công chức. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã cho thấy sự đánh giá của người học về nội dung, chương trình bồi dưỡng; phương pháp giảng dạy; cơ sở vật chất; hiệu quả làm việc sau bồi 100 dưỡng. Những đánh giá này là cơ sở để xác định hiệu quả mà công tác bồi dưỡng mang lại. Đồng thời luận văn cũng cho thấy nhu cầu bồi dưỡng của công chức là rất lớn. Thứ ba, trên cơ sở đó tác giả luận văn cũng mạnh dạn nêu ra những định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới dựa trên các mặt của công tác này như: giải pháp về cơ sở vật chất, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giảng viên, Tuy nhiên, do năng lực thực tiễn, trình độ lý luận, kinh nghiệm công tác và thời gian nghiên cứu có hạn. Chắn chắn luận văn này còn nhiều khiếm khuyết và chưa thật hoàn chỉnh. Vì vậy tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các đồng chí lãnh đạo, bạn bè, đồng nghiệp để giúp tác giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thành luận văn cả về lý luận và thực tiễn góp phần xây dựng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai ngày càng chuyên nghiệp./. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015 - 2020). 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 9. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 về Quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính. 10. C.Mác và Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Ngô Thành Can (1999), Những thành tố cơ bản của quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước. 12. Ngô Thành Can (2001), Công chức hành chính - Những vấn đề và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, Tạp chí Tổ chức nhà nước. 13. Ngô Thành Can (2007), Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước. 14. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công (sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Lao động. 15. Chính phủ (1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. 16. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức. 17. Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 về quy định những người là công chức. 18. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 19. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, ngày 08/11/2011. 20. Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1950), Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 ban hành Quy chế Công chức, Hà Nội. 21. Cục thống kê tỉnh Gia Lai (2015), Niên giám thống kê năm 2015. 22. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007) Tổ chức và nhân sự hành chính nhà nước (tập 2), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 23. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Lý luận quản lý Hành chính nhà nước, NXB Khoa học kỹ thuật. 24. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Nghị định số 169/HĐBT ngày 25 tháng 5 năm 1991 về công chức nhà nước, Hà Nội. 25. Nguyễn Khánh Hoàng (2016), Đào tạo, bồi dưỡnng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk đáp ứng nhu cầu công việc, Luận văn thạc sĩ Quản lý công – Học viện hành chính Quốc gia. 26. Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công – Học viện Hành chính Quốc gia. 27. Lê Việt Hùng (2013), Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên, tỉnh thanh hóa – Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục – Trường Đại học Vinh 28. Hồ Chí Minh (1974), Về vấn đề cán bộ, NXB Sự thật, Hà Nội. 29. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 30. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 31. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 12, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 32. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 33. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 34. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 35. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 36. Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2010), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2011 37. Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2011), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2012 38. Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2012), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2013 39. Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2013), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2014 40. Phòng Nội vụ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2014), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2015 41. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 42. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 43. Sắc lệnh số 76/SL, ngày 20 tháng 5 năm 1950, của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. 44. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2001/QĐ- CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010, ngày 17/9/2001. 45. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 1374/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015. 46. Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 163/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025 47. Tỉnh ủy Gia Lai (2015), Dự thảo lần 4 Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020. 48. Nguyễn Văn Trung (2009), Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ở một số nước, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 3. 49. Trường Chính trị tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo tổng kết 05 năm thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng (2011-2015). 50. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng - Kinh nghiệm của thế giới (sách chuyên khảo), Nhà xuất bản Thế giới, Hà Nội. 51. Đoàn Trọng Tuyến (chủ biên) (1999), So sánh hành chính các nước ASEAN, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 52. Trần Văn Tuấn (2016), Năng lực thực thi công vụ của công chức các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công – Học viện Hành chính Quốc gia. 53. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2010), Quyết định số 20/2010/QĐ- UBND ngày 29/9/2010 quy định về giao đất xây dựng nhà ở cho cán bộ, công chức được điều động về tỉnh công tác và người có trình độ cao công tác trên địa bàn tỉnh. 54. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2010), Quyết định số 39/2010/QĐ- UBND ngày 24/12/2010 quy định chế độ hỗ trợ đào tạo sau đại học và chính sách thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh Gia Lai. 55. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011 - 2020. 56. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2011), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2015. 57. Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai (2016), Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Pleiku đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 58. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức. 59. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 60. V.I.Lênin (2006), Toàn tập, tập 45, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 61. www.bachkhoatoanthu.gov.vn, Website từ điển bách khoa toàn thư trực tuyến của Viện khoa học xã hội và nhân văn quốc gia. 62. www.caicachhanhchinh.gov.vn, Website cải cách hành chính nhà nước của Bộ Nội vụ. 63. www.chinhphu.gov.vn, Website của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 64. www.gialai.gov.vn, Website cổng thông tin điện tử của tỉnh Gia Lai. 65. www.truongchinhtri.gialai.org.vn, Website Trường chính trị tỉnh Gia Lai. 66. www.moha.gov.vn, Website cổng thông tin điện tử Bộ Nội Vụ. Phụ lục: PHIẾU ĐIỀU TRA Về thực trạng công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai hiện nay (Dành cho công chức cấp huyện tỉnh Gia Lai) __________ Nhằm đánh giá đúng về thực trạng công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến phản hồi của anh/chị cho các nội dung liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku thông qua việc trả lời các câu hỏi trong phiếu hỏi dưới đây. Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, mong anh/chị trả lời bảng hỏi sau bằng cách đánh dấu vào các ô thích hợp. Xin trân trọng cảm ơn anh/chị! I. Phần thông tin cá nhân Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân: Giới tính: □ Nam □ Nữ Độ tuổi: □ 18 - 30 □ 30 - 50 □ 50 - 60 Trình độ học vấn: □ PTTH □ Trung cấp, Cao đẳng □ Đại học □ Trên Đại học II. Phần khảo sát thực trạng bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku Câu 1: Anh/chị đánh giá thế nào về phƣơng pháp giảng dạy của công tác bồi dƣỡng công chức chính quyền cấp huyện tỉnh Gia Lai □ Hài lòng. □ Tương đối hài lòng. □ Không hài lòng. □ Hoàn toàn không hài lòng. Câu 2: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình của công tác bồi dƣỡng công chức chính quyền cấp huyện tỉnh Gia Lai ? □ Hài lòng. □ Tương đối hài lòng. □ Không hài lòng. □ Hoàn toàn không hài lòng. Câu 3: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về chƣơng trình bồi dƣỡng công chức cấp huyện hiện nay? □ Tốt. □ Khá. □ Trung bình. □ Kém. Câu 4: Theo anh/chị đánh giá thế nào về nội dung khóa bồi dƣỡng công chức chính quyền cấp huyện tỉnh Gia Lai : □ Hài lòng. □ Tương đối hài lòng. □ Không hài lòng. □ Hoàn toàn không hài lòng. Câu 5: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng đội ngũ giảng viên tại các cơ sở bồi dƣỡng công chức cấp huyện nói trên? □ Tốt. □ Khá. □ Trung bình. □ Kém. Câu 6: Theo anh/chị, hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức cấp huyện của tỉnh hiện nay nhƣ thế nào? □ Tốt. □ Khá. □ Trung bình. □ Kém. Câu 7: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả làm việc của công chức chính quyền cấp huyện tỉnh Gia Lai sau bồi dƣỡng ? □ Tăng nhiều. □ Có tăng nhưng không nhiều. □ Không tăng. Câu 8: Theo anh/chị, việc bồi dƣỡng công chức cấp huyện ở tỉnh Gia Lai hiện nay còn có những hạn chế, khó khăn nào? □ Công chức cấp huyện chưa quan tâm nhiều đến chất lượng công tác bồi dưỡng. □ Cơ sở vật chất và hệ thống trường lớp chưa đảm bảo. □ Phương pháp bồi dưỡng chưa phù hợp. □ Chưa có cơ chế, chính sách khuyến khích đối với công tác bồi dưỡng công chức cấp huyện. □ Kinh phí còn hạn chế. □ Các ý kiến khác: ................................................................................... Câu 9: Theo anh/chị, các yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc bồi dƣỡng công chức cấp huyện ở tỉnh Gia Lai hiện nay? □ Yếu tố trình độ, nhận thức. □ Điều kiện kinh tế. □ Yếu tố thể chế và các chính sách đối với cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số. □ Kinh phí □ Các ý kiến khác: ............................................................................. Câu 10: Anh/chị hãy cho biết một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng công tác bồi dƣỡng công chức cấp huyện ở tỉnh Gia Lai? □ Cần xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng. □ Quan tâm xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng đối với công chức cấp huyện □ Phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên □ Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng □ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng □ Có chính sách khuyến khích đối với công tác bồi dưỡng công chức cấp huyện □ Các giải pháp khác: ............................................................................. III. Phần khảo sát nhu cầu bồi dƣỡng của công chức cấp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai 1. Những công việc liên quan đến nghiệp vụ hành chính, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý (nếu có) mà anh (chị) thƣờng thực hiện? STT Các công việc Rất ít Thỉnh thoảng Nhiều lần 1 2 3 4 5 2. Anh (chị) có tham gia các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ nào từ 2011 đến nay không? Có  Không  Nếu có, xin cho biết: Tên một số khóa học, thời gian học: ................................................................................................................... 3. Để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác liên quan đến lĩnh vực mình đảm nhiệm, anh (chị) mong muốn đƣợc tham gia các lớp bồi dƣỡng hằng năm hay không? Có  Không  4. Theo anh (chị), công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku hiện nay cần đƣợc bồi dƣỡng thêm những kiến thức, kỹ năng nào và mức độ ra sao ? “Đánh dấu x vào ô Anh (chị) lựa chọn” Kỹ năng Rất cần Cần Cần nhƣng ít Không cần 4.1. Quản lý thời gian 4.2. Giao tiếp hành chính 4.3. Lập và quản lý hồ sơ trong cơ quan hành chính 4.4. Làm việc nhóm dành cho công chức 4.5. Soạn thảo văn bản hành chính 4.6. Viết báo cáo 4.7. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch 4.8. Thu thập và xử lý thông tin 4.9. Thiết kế và tổ chức thực hiện quy chế 4.10. Tra cứu và hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành 4.11. Phương pháp tổ chức làm việc (quản trị thời gian, lập lịch công tác, phân công, phối hợp, kiểm tra, giám sát và đánh giá công việc) 4.12. Giao tiếp trong hoạt động công vụ 4.13. Kỹ năng phân tích, tổng hợp 4.14. Xây dựng và bảo vệ chương Kỹ năng Rất cần Cần Cần nhƣng ít Không cần trình, đề án, dự án 4.15. Các kỹ năng, nội dung khác: 5. Hình thức bồi dƣỡng nào dƣới đây là phù hợp với công việc của Anh (chị) nhất? “Đánh dấu x vào ô Anh (chị) lựa chọn” Các loại hình Không phù hợp Phù hợp Rất phù hợp 5.1. Khóa học tập trung có thời lượng 1 - 2 ngày 5.2. Khóa học tập trung có thời lượng 3 - 5 ngày 5.3. Khóa học ngắn hạn từ 1- 2 tuần 5.4. Khóa học dài hơn 2 tuần 5.5. Khóa học dài hạn từ 1- 2 năm 5.6. Tự học 5.7. Khác: 6. Hiện nay anh (chị) có nhu cầu cần bồi dƣỡng gì?  Quản lý Nhà nước hoặc tương đương  Chuyên môn nghiệp vụ  Tin học  Ngoại ngữ  Khác 7. Yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc tham gia những khóa bổi dƣỡng đối với Anh (chị)?  Kinh phí  Thời gian  Nội dung, chương trình  Sự khuyến khích của cơ quan, đơn vị  Khác. 8. Cơ quan, đơn vị nơi anh (chị) đang công tác có thƣờng tổ chức các lớp tập huấn, bồi dƣỡng dành cho anh (chị) không? Có  Không  9. Mong muốn của anh (chị) sau khi tham gia các khóa bồi dƣỡng là gì?  Kiến thức  Chứng nhận hoàn thành khóa học  Chứng chỉ có tính chất pháp lý  Khác: 10. Anh (chị) có thể cho biết ý kiến của mình để nâng cao chất lƣợng công tác bồi dƣỡng đối với đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku trong thời gian tới? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Cảm ơn Anh (chị) đã tham gia trả lời các câu hỏi của chúng tôi. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ BỒI DƢỠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI (Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai tham gia khảo sát: 72/109 người) I. THÔNG TIN CHUNG 1. Giới tính Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ (%) Nam 42 58,33% Nữ 30 41,67% 2. Độ tuổi Độ tuổi Số lƣợng Tỷ lệ (%) Dưới 30 7 9,72% Từ 31- 40 48 66,67% Từ 41- 50 15 20,83% Trên 50 2 2,78% 3. Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn Số lƣợng Tỷ lệ (%) Sơ cấp 0 0% Trung cấp 0 0% Cao đẳng 0 0% Đại học 62 86,11% Sau đại học 10 13,89% II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ 1. Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku hiện nay cần đƣợc bồi dƣỡng thêm những kiến thức, kỹ năng: Kỹ năng Rất cần Cần Cần nhƣng ít Không cần 4.1. Quản lý thời gian 63 9 0 0 4.2. Giao tiếp hành chính 16 50 6 0 4.3. Lập và quản lý hồ sơ trong cơ quan hành chính 6 66 0 0 4.4. Làm việc nhóm dành cho công chức 24 40 8 0 4.5. Soạn thảo văn bản hành chính 8 35 29 0 4.6. Viết báo cáo 7 50 15 0 4.7. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch 13 28 31 0 4.8. Thu thập và xử lý thông tin 57 15 0 0 4.9. Thiết kế và tổ chức thực hiện quy chế 7 65 0 0 4.10. Tra cứu và hệ thống hóa các văn bản pháp luật chuyên ngành 31 41 0 0 4.11. Phương pháp tổ chức làm việc (quản trị thời gian, lập lịch công tác, phân công, phối hợp, kiểm tra, giám sát và đánh giá công việc) 0 72 0 0 4.12. Giao tiếp trong hoạt động công vụ 12 60 0 0 4.13. Kỹ năng phân tích, tổng hợp 15 40 17 0 4.14. Xây dựng và bảo vệ chương trình, đề án, dự án 0 15 57 0 4.15. Các kỹ năng, nội dung khác: 2. Phƣơng pháp giảng dạy của khóa bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Pleiku: STT Đánh giá về phƣơng pháp giảng dạy Số lƣợng ngƣời chọn Tỷ lệ 1 Hài lòng 53 73.6% 2 Tương đối hài lòng 19 26.4% 3 Không hài lòng 0 0% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% 3. Đánh giá về nội dung khoá học: STT Đánh giá về nội dung khoá học Số lƣợng ngƣời chọn Tỷ lệ 1 Hài lòng 51 70.8% 2 Tương đối hài lòng 21 29.2% 3 Không hài lòng lắm 0 0% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% 4. Đánh giá về cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình: STT Cơ sở vật chất, tài liệu, giáo trình Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ 1 Hài lòng 21 29.2% 2 Tương đối hài lòng 46 63.9% 3 Không hài lòng lắm 5 6.9% 4 Hoàn toàn không hài lòng 0 0% 5. Mức độ hiệu quả làm việc của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku sau bồi dƣỡng STT Mức độ tăng hiệu quả làm việc Số ngƣời chọn Tỷ lệ 1 Tăng nhiều 39 54.2% 2 Có tăng nhưng không nhiều 33 45.8% 3 Không tăng 0 0% 6. Nhu cầu bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Pleiku TT Nhu cầu bồi dƣỡng Số lƣợng Tỷ lệ 1 Quản lý Nhà nước và tương đương 39 54.2% 2 Chuyên môn nghiệp vụ 59 81.9% 3 Tin học 10 13.9% 4 Ngoại ngữ 22 22.2% 7. Hình thức bồi dƣỡng công chức. Các loại hình Không phù hợp Phù hợp Rất phù hợp 1. Khóa học tập trung có thời lượng 1 - 2 ngày 69 3 0 2. Khóa học tập trung có thời lượng 3 - 5 ngày 0 57 15 3. Khóa học ngắn hạn từ 1- 2 tuần 14 52 6 4. Khóa học dài hơn 2 tuần 72 0 0 5. Khóa học dài hạn 6 - 9 tháng 72 0 0 6. Tự học 56 16 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_boi_duong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy.pdf
Luận văn liên quan