Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang chuyển mình trong sự nghiệp
đổi mới, từng bước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Quá trình đổi mới đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi phải đổi
mới tổ chức và phương thức hoạt động, năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà
nước từ trung ương đến địa phương. Trong chương trình cải cách hành chính
của Chính phủ đề ra, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu.
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi phía Nam khu vực Tây Nguyên có nhiều
đồng bào dân tộc sinh sống, hệ thống giao thông còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa
đáp ứng nhu cầu, chất lượng đội ngũ công chức còn nhiều hạn chế. Mặc dù
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ công chức cấp xã người DTTS ở Lâm Đồng
trong những năm qua đã được nâng lên so với những năm trước đây. Nhưng so
với mặt bằng chung về chất lượng đội ngũ công chức trong toàn tỉnh cũng như
trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của địa phương thì chất lượng hiện nay của đội
ngũ công chức cấp xã người DTTS có thể sẽ tụt hậu trong những năm tiếp theo.
Vì vậy, tác giả mong muốn thực hiện đề tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng công chức cấp xã người DTTS, đáp ứng quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bồi dưỡng công
chức, tác giả luận văn đã thu thập, phân tích, đánh giá về thực trạng bồi dưỡng
công chức cấp xã là người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng trong vòng 5 năm qua, làm
rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại cho
thấy: Công tác bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số trong những năm
qua được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền chú trọng triển khai,
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng có được nâng lên để từng
bước đáp ứng với yêu cầu chuẩn hóa cán bộ cũng như đòi hỏi năng lực thực
hiện nhiệm vụ của tình hình mới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do nhiều nguyên109
nhân khác nhau công tác này còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế; trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước cũng như các kỹ năng cần thiết trong
quá trình hội nhập và cải cách hành chính của công chức cấp xã người DTTS
trên địa bàn tỉnh còn thấp. Tỷ lệ công chức chưa qua ĐT –BD hay có trình độ
sơ và trung cấp còn rất cao.
Dựa trên những lý luận, thực tiễn và hoàn cảnh cụ thể tại địa phương,
luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực, bảo đảm tính khả thi. Các giải pháp
đã chú trọng đến ba yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên năng lực thực thi công
vụ của công chức là trình độ, kỹ năng và thái độ. Việc tiến hành đồng bộ các
giải pháp cơ bản như: Giải pháp về cơ sở vật chất, nội dung chương trình, giáo
trình, đội ngũ giảng viên nhằm giải quyết những tồn tại trong công tác bồi
dưỡng công chức tại địa phương, từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng công
chức cấp xã người DTTS của tỉnh.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đổi mới, nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công chức cấp xã người DTTS một cách thực chất là một vấn đề lớn.
Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương
và sự quyết tâm nỗ lực rèn luyện, phấn đấu vượt qua khó khăn để không ngừng
học tập nâng cao trình độ của mỗi cá nhân thì chất lượng công chức cấp xã nói
chung và công chức cấp xã người DTTS nói riêng sẽ ngày càng được nâng cao,
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ và
thời gian nghiên cứu có hạn nên chưa làm rõ một cách toàn diện công tác bồi
dưỡng đối với công chức cấp xã người DTTS. Chắc chắn luận văn sẽ không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để giúp tác
giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thành luận văn cả về lý luận và thực tiễn;
góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS
tại tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và cải cách hành chính hiện nay./.
128 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đào tạo
được đội ngũ công chức cấp xã người DTTS đáp ứng được yêu cầu trên, điểm
quan trọng là người công chức sau này phải tạo được lòng tin với đồng bào, thì
mọi việc sẽ được đồng bào nghe theo và thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Mặt
khác, việc bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS phải luôn gắn bó chặt chẽ
với công tác dân tộc, bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân tộc, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng công
chức cấp xã là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Đồng bào DTTS vốn tính thật thà, chất phác, tư duy trực quan, luôn lấy
việc làm là thước đo; do đó, lòng tin của đồng bào vào Đảng luôn gắn chặt với
những hành động cụ thể của công chức ở cơ sở. Vì vậy, xây dựng cho được đội
ngũ công chức cấp xã đáp ứng được yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH nông
nghiệp và nông thôn là việc làm cấp thiết hiện nay, nhất là tại các vùng dân tộc.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức vốn đã có vị trí đặc biệt quan trọng, đối
với miền núi và vùng dân tộc lại càng quan trọng hơn vì đây là vùng có lực cản
trong sự nghiệp nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để nâng
cao chất lượng công chức cấp xã là người DTTS cần tập trung triển khai thống
nhất và đồng bộ những giải pháp cơ bản dưới đây:
3.3.1. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý nhà nước về bồi dưỡng
công chức
Nhóm giải pháp này rất quan trọng, nếu thực hiện tốt giải pháp này sẽ là
điều kiện thúc đẩy các giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng nói riêng đạt hiệu quả và chất lượng.
Các cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức cần chú
93
trọng một số nội dung sau:
3.3.1.1. Xác định rõ nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số
Sự đổi mới trước hết là phải xác định nhu cầu bồi dưỡng kiến thức cho
công chức cấp xã người DTTS. Việc xác định nhu cầu học tập của công chức
cấp xã người DTTS cần thỏa mãn đồng thời hai yêu cầu của họ, đó là kiến thức
làm việc và bằng cấp để chuẩn hóa. Đây là bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng chứ
không chỉ là đơn thuần bồi dưỡng chuyên môn thuần túy.
Tiến hành khảo sát có thể dựa vào việc đánh giá hiệu suất lao động; kết
quả đạt được trong công việc hay những trải nghiệm hằng ngày, hoặc có thể
phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra tình hình thực tế năng lực và nhu cầu
phát triển năng lực của từng công chức cấp xã.
Trên cơ sở đó có thể đánh giá, phân loại về năng lực, kỹ năng từ đó xác
định nhu cầu cần đào tạo đối với công chức cấp xã người DTTS. Việc xác định
nhu cầu đào tạo còn phải dự báo nhu cầu của tương lai, gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, mức độ chính xác của dự báo đảm bảo cho
việc tổ chức bồi dưỡng không lãng phí, thiếu hụt.
3.3.1.2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng đối với công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số
Hàng năm Sở Nội vụ, phối hợp với các địa phương trên cơ sở đánh giá
tình hình đội ngũ công chức cấp xã người DTTS của tỉnh, cần lập quy hoạch,
kế hoạch bồi dưỡng toàn diện và thiết thực theo mục tiêu, nhiệm vụ đã định cho
từng đối tượng.
Cần ưu tiên các dự án bồi dưỡng về nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức cấp xã người DTTS để nâng cao mặt bằng trình độ
chung của đội ngũ này.
3.3.1.3. Ban hành các chế độ khuyến khích, đãi ngộ cho công chức cấp
xã người dân tộc thiểu số có tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn
Lâm Đồng là tỉnh miền núi có nhiều đồng bào DTTS, điều kiện kinh tế
94
- xã hội còn nhiều khó khăn, công tác ban hành các chính sách nâng cao chất
lượng của đội ngũ công chức cấp xã người DTTS cũng như nâng cao hiệu quả
của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS chưa đáp ứng được
nhiều; các chế độ khuyến khích công chức cấp xã người DTTS học tập chưa
thực sự tạo động lực cho công chức cấp xã người DTTS không ngừng học tập
nâng cao trình độ và năng lực công tác. Chủ yếu là triển khai các văn bản, quy
định, chính sách của nhà nước về công tác bồi dưỡng. Nhưng đây chỉ là triển
khai công tác ở khía cạnh bị động, còn muốn chủ động và đi trước một bước thì
tỉnh cần xây dựng và ban hành các chính sách, chương trình bồi dưỡng riêng,
mang tính đặc thù phù hợp với địa phương, các chế độ khuyến khích công chức
cấp xã người DTTS học tập nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức
cấp xã nói chung và công chức cấp xã là người DTTS nói riêng. Tuy nhiên,
qua tìm hiểu và thu thập tài liệu thì các chính sách nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã người DTTS và nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công
chức cấp xã người DTTS còn ít, một số nội dung không còn phù hợp trong điều
kiện hiện nay nhưng chưa được bổ sung sửa đổi; các chính sách hỗ trợ cho công
chức cấp xã tham gia học tập chưa phù hợp và chưa phát huy hiệu quả. Điều đó
dẫn đến tình trạng chưa phát huy được những tiềm năng của đội ngũ công chức
cấp xã; chưa khuyến khích được đội ngũ công chức cấp xã tham gia học tập,
chưa có ý thức nâng cao trình độ, năng lực của mình.
Trong thời gian đến, tỉnh Lâm Đồng cần rà soát lại các chính sách, chương
trình về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS; thay thế
bổ sung những nội dung không còn phù hợp. Đồng thời nghiên cứu yêu cầu
thực tế để ban hành các chương trình, chính sách nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS; các chính sách
khuyến khích công chức cấp xã người DTTS học tập nâng cao trình độ và năng
lực công tác. Để làm được điều đó, rất cần sự quan tâm đầu tư của tỉnh, sự nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng hàng đầu của chất lượng đội ngũ công chức
cấp xã người DTTS trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
95
3.3.1.4. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học ở các cơ
sở bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
Cơ sở vật chất có liên quan đến việc triển khai, thực hiện kế hoạch đào
tạo. Để bảo đảm các tiêu chuẩn phục vụ các yêu cầu của học viên, góp phần
nâng cao chất lượng học tập của học viên phải tăng cường xây dựng cơ sở vật
chất; từng bước hiện đại hóa các cơ sở đào tạo nguồn cán bộ, công chức.
Thực tiễn những năm qua cho thấy, ngân sách Nhà nước chi cho công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS mới chỉ đáp ứng được việc chi trả
lương cho giáo viên và xây dựng cơ bản. Còn kinh phí cho tài liệu dạy và học
do địa phương tự đáp ứng. Vì vậy, cần tăng cường kinh phí nghiên cứu khoa
học, trang bị sách tham khảo, sách hướng dẫn thực hành và loại sách tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn.
Tiến hành sắp xếp lại các cơ sở bồi dưỡng của tỉnh theo hướng gọn, nhẹ,
tạo điều kiện chỉ đạo và quản lý chặt chẽ của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sớm xây dựng các chỉ tiêu về tiêu chuẩn đối với phòng học, cơ sở phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra và đối tượng học viên là công chức cấp xã
người DTTS, không để tình trạng đầu tư xây dựng lớp học, cơ sở công chức
cấp xã chắp vá thiếu đồng bộ khoa học. Việc đầu tư các cơ sở bồi dưỡng công
chức cấp xã người DTTS phải xác định là nhiệm vụ thường xuyên mang tính ổn
định và lâu dài, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển.
Tập trung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu học phí và các
nguồn đầu tư hợp pháp khác để đẩy nhanh các dự án xây dựng cơ bản, mở rộng
cơ sở đối với các cơ sở bồi dưỡng trên địa bàn tỉnh như: Trường Chính trị tỉnh,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, hệ thống các Trường Cao đẳng trên địa
bàn,
Đồng thời, phải trang bị các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hiện đại
cho công tác giảng dạy. Cần sớm nâng cấp các thiết bị cơ bản đã quá lạc hậu
như: Âm thanh, ánh sáng, bảng, Tăng cường đầu tư các phương tiện hiện đại
hỗ trợ cho việc thực hiện đổi mới căn bản nội dung, phương pháp bồi dưỡng
96
như: Máy chiếu, phông chiếu, máy vi tính và phương tiện nghe nhìn hiện đại.
Với đặc điểm học viên là cấp xã, nên tổ chức phương pháp trực quan là phù hợp
nhất (kết hợp giữa nghe và nhìn).
3.3.1.5. Tăng cường công tác về kiểm tra, đánh giá thường xuyên đối với
hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn
Công tác kiểm tra và đánh giá công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
người DTTS là công việc phải được tiến hành thường xuyên, có trọng tâm,
trọng điểm nhằm đánh giá chất lượng và sử dụng nguồn nhân lực từ việc tuyển
sinh, xây dựng chương trình, giáo trình, đội ngũ giáo viên, việc cấp văn bằng,
chứng chỉ đến công tác tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ công chức cấp xã người
DTTS nhằm phát huy tốt mối quan hệ giữa bồi dưỡng với sử dụng. Trên cơ sở
kiểm tra, đánh giá thường xuyên sẽ kịp thời chấn chỉnh được việc bồi dưỡng
tràn lan, không hiệu quả và tập trung về một đơn vị theo quy định.
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
3.3.2.1. Tăng cường đội ngũ giảng viên
Một trong những yếu tố nâng cao chất lượng bồi dưỡng là chất lượng của
đội ngũ giảng viên mà như cách gọi của GS.TS Bùi Văn Nhơn là “lực lượng
máy cái của các cơ sở ĐT, BD” [11, tr.20]. Vì vậy, cần chú ý tăng cường lực
lượng giảng viên: Đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng (phẩm chất chính trị,
phương pháp, kỹ năng sư phạm) để đảm nhiệm công tác giảng dạy, bên cạnh
đó thường xuyên chú trọng việc bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ cho đội
ngũ này “Cần có sự đầu tư thích đáng cho việc đào tạo nâng cao trình độ của
đội ngũ giảng viên, là lực lượng máy cái của các cơ sở ĐT, BD. Tạo điều kiện
cho đội ngũ giảng viên cốt cán của các cơ sở được ĐT,BD ở các trung tâm đào
tạo nổi tiếng trên thế giới” [49].
Khác với đối tượng học viên người Kinh, giảng viên giảng dạy cho học
viên người dân tộc phải có phẩm chất “hoá thân” vào năng lực tư duy, vào trình
độ được ưu đãi chuẩn hoá ở bậc phổ thông, vào hoàn cảnh kinh tế, xã hội vùng
sâu, vùng xa. Rõ ràng, những yêu cầu trên cao hơn hẳn những kỹ năng sư phạm
97
mang tính kinh viện. Vì vậy, đội ngũ cán bộ giảng dạy khu vực Tây Nguyên cần
đầu tư hơn rất nhiều để tăng các khả năng trên.
Do đó, cần tổ chức cho giảng viên đi nghiên cứu thực tế ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, nghiên cứu điều kiện sinh hoạt và làm việc của đội ngũ công
chức tại chỗ từ đó đề xuất nội dung, chương trình và phương pháp bồi dưỡng
sát với thực tế. Kết quả điều tra xã hội học, trong câu hỏi: Học chương trình
Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính theo bạn nên sử dụng ngôn ngữ nào
thì thích hợp và thuận lợi cho người học là dân tộc ít người? Phần trả lời: Của
dân tộc bạn (11 phiếu); Của tiếng phổ thông (27 phiếu); Kết hợp cả hai (31
phiếu); Ngôn ngữ nào cũng được (01 phiếu) cho thấy đội ngũ giảng viên giảng
dạy cho các lớp học có học viên là dân tộc thiểu số cần phải biết tiếng dân tộc.
Tuy nhiên, phương án tối ưu vẫn là tăng cường người dân tộc thiểu số trong đội
ngũ cán bộ, giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức [50].
Xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng viên bổ sung giảng viên dân tộc
thiểu số cho các cơ sở bồi dưỡng công chức.
Định kỳ bố trí cán bộ, giảng viên đi nghiên cứu thực tế các xã vùng
DTTS phù hợp với tình hình cụ thể trong thời gian 3 tháng, 6 tháng và 1 năm.
Để họ nắm bắt được văn hóa, đời sống và cách xử lý công việc hàng ngày đối
với người DTTS để tích lũy kiến thức thực tế và phương pháp bồi dưỡng công
chức cấp xã người DTTS.
Xuất phát từ sự khác biệt về phong tục, tập quán, tâm lý và ngôn ngữ nên
cán bộ giảng dạy là người Kinh khó khăn khi trao đổi những nội dung có liên
quan như: Quản lý nhà nước về văn hoá- xã hội, Quản lý Nhà nước về công
tác tôn giáo và dân tộc, Quản lý Nhà nước về thực hiện các chính sách xã hội
gắn với công tác xoá đói giảm nghèo, Qui chế thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn, Nếu giảng viên là người dân tộc họ am hiểu phong tục, tập quán sẽ
thuận lợi trong việc dẫn chứng những ví dụ cụ thể gắn với người dân tộc thì
sinh động dễ hiểu hơn.
Có chính sách, phụ cấp phù hợp đối với đội ngũ giáo viên trong quá trình
98
thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số.
3.3.2.2. Đổi mới về chương trình, nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số theo hướng phù hợp với đối tượng bồi dưỡng
Xây dựng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS phải chú ý đến tính
đồng bộ, toàn diện, đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm; phải gắn với yếu
tố tâm lý và truyền thống dân tộc Tây Nguyên; phải xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn, gắn với đặc điểm của địa phương. Hiện nay, chương trình, nội dung bồi
dưỡng công chức nói chung và công chức cấp xã người DTTS chưa hoàn chỉnh.
Vì vậy, luôn đòi hỏi phải có sự đổi mới cả về nội dung, chương trình, hình thức
và phương pháp đào tạo để đáp ứng yêu cầu về trình độ, năng lực.
Nội dung, chương trình bồi dưỡng phải thiết thực, phù hợp với từng đối
tượng được bồi dưỡng; chú trọng cả phẩm chất và kiến thức, cả lý luận và thực
tiễn, kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành. Đặc biệt là kiến thức về chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; các kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý xã hội,
quản lý kinh tế, kỹ năng hòa giải vùng đồng bào DTTS, khoa học công nghệ,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp xử lý tình huống, nâng cao trình
độ ngoại ngữ, tin học
Nội dung, chương trình phải theo hướng ngắn gọn, phù hợp với khả năng
nhận thức của đối tượng là công chức cấp xã người DTTS, hạn chế tình trạng
trùng lặp trong nội dung chương trình của một khóa học, có thể kết hợp chương
trình lý luận với kiến thức quản lý nhà nước trong chương trình đào tạo thống
nhất, không nên phân định rạch ròi hai hệ bồi dưỡng lý luận chính trị và quản
lý nhà nước.
Nội dung, chương trình cần được xác định phù hợp với trình độ văn hóa
của đối tượng bồi dưỡng, hệ thống chương trình cần được xây dựng đơn giản.
Để đảm bảo tính thiết thực về mặt nội dung cho chương trình bồi dưỡng, cần
thay đổi quan điểm xác định nội dung bồi dưỡng: Chỉ bồi dưỡng những nội
dung phù hợp, những nội dung mà đối tượng cần theo yêu cầu hoạt động của
99
từng vị trí, chức danh, công việc, nhiệm vụ và đối tượng học xong phải vận
dụng được khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, việc xác định cụ thể
khối lượng của từng loại kiến thức còn phụ thuộc vào từng loại chương trình
cho từng đối tượng khác nhau, “làm việc gì, học việc nấy”. Nội dung phải được
thể hiện trên cả hai mặt lý thuyết và thực tiễn, kiến thức và kỹ năng, đảm bảo
tinh gọn.
Bên cạnh đó người DTTS vốn sống khép kín lâu đời, các luật tục ăn sâu
bám rễ vào trong ý thức cộng đồng và điều chỉnh mọi quan hệ. Người dân tộc
hiểu biết pháp luật rất hạn chế và thường lấy luật tục thay cho pháp luật trong
giải quyết các mối quan hệ xã hội. Cho đến ngày nay luật tục vẫn còn ý nghĩa
rất lớn, nhất là trong công tác vận động giáo dục thuyết phục người DTTS thực
thi các chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước. Từ trước tới nay chúng ta
thường xem nhẹ các luật tục, cho chúng tất cả đều là lạc hậu và cần được xóa
bỏ. Để khắc phục tình trạng trên trong công tác bồi dưỡng công chức người
DTTS cần đưa thêm nội dung phân biệt giữa luật tục và pháp luật, kỹ năng kết
hợp giữa luật tục và pháp luật trong giải quyết công việc hàng ngày trong vùng
dân tộc.
Đổi mới chương trình bồi dưỡng cho công chức cấp xã người DTTS theo
hướng thiết thực, tăng các chương trình về bồi dưỡng kỹ năng hành chính, soạn
thảo văn bản, xử lý tình huống, các nội dung lý thuyết cần được biên soạn
đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhận thức của người DTTS.
Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tiễn:
Là phương châm học tập được áp dụng cho tất cả các loại đối tượng. Song, đối
với học viên người dân tộc thiểu số thì châm ngôn “trăm nghe không bằng một
thấy” có giá trị rất to lớn và mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình đào tạo.
Lý do đối với công chức cấp xã người DTTS, do tư duy trừu tượng của họ có
sự hạn chế, nên việc gắn được giữa lý luận với thực tiễn càng nhiều bao nhiêu
thì càng làm cho nhận thức và hiểu biết của họ càng sâu sắc và đạt kết quả bấy
nhiêu.
100
Đối với những lớp tập trung dài hạn sau mỗi môn học mang tính tác
nghiệp cụ thể cần tổ chức cho học viên thâm nhập thực tế tại các cơ sở xã,
phường, thị trấn tiêu biểu để học viên học tập trong thực tế về cách thức tổ chức
nơi làm việc, việc phân công và giải quyết các công việc hàng ngày tại nơi làm
việc của UBND xã, phường, thị trấn.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng công chức dành cho đối
tượng là cấp xã người DTTS cần tăng cường một số giải pháp mang tính bổ trợ
như: Đổi mới phương thức chiêu sinh, đổi mới công tác quản lý học viên dựa
trên cơ sở đặc điểm tâm lý, phong tục, tập quán của đối tượng. Thực hiện liên
kết giữa các tỉnh Tây Nguyên, các học viện khu vực, các trường bạn thường
xuyên trao đổi kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng công chức người DTTS.
3.3.2.3. Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, tích cực hóa hoạt động
học tập của học viên trong bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
Do trình độ đội ngũ cán bộ người DTTS có một số hạn chế nên việc tổ
chức giảng dạy đối với đối tượng này cũng phải có những phương pháp đặc thù,
không thể áp dụng một phương pháp chung như các đối tượng khác. Căn cứ vào
đặc điểm, yêu cầu của từng bài học, phần học, môn học mà nghiên cứu áp dụng
các phương pháp giảng dạy hiện đại cho đối tượng này: Thuyết trình, làm việc
theo nhóm, đóng vai, tình huống, phương tiện và trực quan vào các lớp học cho
công chức người DTTS.
- Giảng viên cần nghiên cứu kỹ đặc điểm đối tượng học viên là người
DTTS trước khi lên lớp. Đây là khâu đầu tiên, song có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, bởi từ việc nắm chắc đối tượng giảng dạy là cán bộ chính quyền người
DTTS với những đặc điểm lớn về ưu và hạn chế mới có thể giúp giảng viên
hình dung sơ bộ quá trình tổ chức lớp học, xác định mục tiêu, cụ thể hóa nội
dung tri thức cung cấp, truyền tải, xác định đúng trọng tâm bài giảng đồng thời
cân nhắc việc sử dụng phương pháp, phương tiện một cách phù hợp.
- Thường xuyên trao đổi giữa giảng viên với người học và ngược lại. Để
kích thích bộc lộ quan điểm của người học khi giảng đối tượng học viên là
101
người DTTS. Trong quá trình lên lớp giảng bài cũng như các giờ tự học của
học viên, cần có sự giao lưu, trao đổi giữa giảng viên với người học và ngược
lại trên tinh thần cầu thị, thẳng thắn, khách quan và tôn trọng. Từ đó có thể nắm
bắt được tâm tư, nguyện vọng của người học để có sự điều chỉnh, bổ sung và
rút kinh nghiệm cho quá trình giảng dạy các lớp sau.
- Sử dụng phương pháp phù hợp với đối tượng là người DTTS. Giảng
viên lên lớp phải ý thức được đối tượng học viên là công chức cấp xã người
DTTS để áp dụng phương pháp phù hợp. Giảng lên lớp phải biết được phong
tục, tập quán, văn hóa và cách thức tiếp cận vấn đề của công chức người DTTS
để lôi cuốn học viên tham gia những nội dung, ví dụ cụ thể, thường xuyên quan
tâm đến thái độ của người học.
- Đổi mới và tích cực hóa phương pháp giảng dạy. Trước tới nay, nhiều
giảng viên nhận thức rằng cứ sử dụng phương tiện hiện đại là đang sử dụng
phương pháp tích cực, điều đó đúng hay không? Cần xem xét rằng có vô số các
phương pháp, các hình thức tổ chức giảng dạy trên lớp mà chính người giảng
viên phải thực sự làm chủ nó. Ngay cả những phương pháp vốn dĩ trước đây
người ta xem là truyền thống như phương pháp thuyết trình, hay phương pháp
hỏi đápthì nay người giảng viên cần xem nó như một phương tiện tích cực để
tích cực hóa trong giảng dạy.
- Sử dụng hình ảnh trực quan, các phương tiện kỹ thuật vào giảng dạy.
Đây là hình thức tích cực hóa hoạt động học tập cho đối tượng học viên là công
chức cấp xã người DTTS là những người có tư duy cụ thể và đòi hỏi sự dễ hiểu,
dễ nhớ để vận dụng tốt vào việc giải quyết công việc hàng ngày theo chức trách,
nhiệm vụ của công chức cấp xã.
- Thấu triệt việc thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý luận liên
hệ với thực tiễn. Phương châm học đi đôi với hành, lý luận liên hệ với thực tiễn
là phương châm học tập được áp dụng cho tất cả các loại đối tượng. Song, đối
với học viên người dân tộc thiểu số thì châm ngôn “trăm nghe không bằng một
thấy” có giá trị rất to lớn và mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình bồi
102
dưỡng. Đối với công chức cấp xã người dân tộc thiếu số, do tư duy trừu tượng
của họ có sự hạn chế, nên việc gắn được giữa lý luận với thực tiễn càng nhiều
bao nhiêu thì càng làm cho nhận thức và hiểu biết của họ càng sâu sắc và đạt
kết quả bấy nhiêu.
Giảng viên luôn lấy người học làm trung tâm, tăng cường đối thoại, hướng
dẫn bài tập xử lý tình huống; quán triệt và thực hiện tốt phương châm “lý luận
liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành”; tăng cường quản lý các khâu tự học,
tự nghiên cứu, phát huy tính độc lập, sáng tạo của người học. Tăng cường thảo
luận, liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống trong
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Tổ chức cho học viên DTTS đi thực tế ở Ủy ban nhân
dân xã, phường thị trấn.
Quá trình bồi dưỡng là quá trình cung cấp thêm, làm đa dạng hơn sự nhận
thức và tăng thêm kỹ năng của học viên, nó không những chỉ cung cấp tri thức
mà mục đích cao nhất là giúp học viên có thái độ đúng đắn, có các kỹ năng quan
trọng và cần thiết trong công việc. Do đó giảng viên cần có sự nỗ lực rất cao
khai thác vốn sống, kỹ năng thành thạo trong công việc của họ và kể cả những
kinh nghiệm của quá trình làm việc tại địa phương. Nhờ vậy giảng viên đã gắn
lý luận với thực tiễn, cụ thể hoá được đường lối chính sách của Đảng và nhà
nước trong công tác cụ thể hằng ngày.
Bên cạnh đó, giảng viên cần điều chỉnh tốc độ ghi chép và giải quyết mối
quan hệ giữa giảng nghe, ghi chép và hiểu bài phù hợp với đối tượng người
học. Đối tượng công chức dân tộc ít người do trình độ học vấn thấp, sự giao
lưu có hạn, nếu sự hiểu biết thực tiễn chưa nhiều, cần chú trọng đến việc rèn
luyện năng lực diễn đạt tư tưởng, để làm quen với công việc sau này của họ ở
địa phương bằng cách đầu tư nhiều công sức và thời lượng cho việc áp dụng
các phương pháp đóng vai, phương pháp tình huống và thảo luận các môn học,
phần học.
3.3.3. Nhóm giải pháp đối với công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
tham gia các khóa bồi dưỡng
103
Một số công chức cấp xã người DTTS có tư tưởng ỷ lại vào các chính
sách của Đảng và Nhà nước, ngại tham gia các lớp bồi dưỡng, do đó cần nâng
cao ý thức về học tập nâng cao trình độ cho những đối tượng này. Có thể nói, ý
thức của công chức cấp xã người DTTS, của lãnh đạo và của xã hội trong việc
học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao kỹ năng phục vụ trong công việc lại đang
là yếu tố cản trở rất lớn đối với sự thành công của quá trình bồi dưỡng hiện nay.
Bởi vì trong nhận thức của một số công chức cấp xã người DTTS hiện nay đang
tồn tại những cách nhìn không đúng về bồi dưỡng, chẳng hạn như bồi dưỡng
chỉ là hoạt động bắt buộc theo quy định của nhà nước chứ không phải vì chính
nhu cầu công việc của công chức cấp xã; đi học chỉ vì bằng cấp hay sự thăng
tiến của bản thân người công chức cấp xã...
Để thay đổi tư duy về công tác bồi dưỡng, phải tăng cường tuyên truyền
trong các công chức cấp xã người DTTS, cán bộ lãnh đạo, trong xã hội để mọi
người nhận thức đúng về vai trò và sự cần thiết của công tác bồi dưỡng. Để họ
hiểu rằng bồi dưỡng là đầu tư vào con người - nguồn lực quan trọng nhất, là
đầu tư phát triển chứ không phải chỉ bồi dưỡng cho có, là nhiệm vụ đơn thuần
phải thực hiện.
Bên cạnh đó cần thay đổi tư tưởng học vì bằng cấp, chức vụ. Nghĩa là hạn
chế tình trạng một số công chức cấp xã người DTTS đi học nhưng không coi
trọng mình đã học được những gì mà chỉ nhằm mục đích lấy bằng cấp, để thăng
chức, để thi nâng ngạch, nâng lương. Thực chất, đi học là để nâng cao trình độ,
kỹ năng làm việc thực tế, còn bằng cấp chỉ là hình thức chứng nhận những gì
người ta học được, kiến thức thu được mới là bên trong, còn bằng cấp chỉ là cái
vỏ bên ngoài. Nếu chúng ta xem trọng vỏ ngoài thì đã suy nghĩ và làm sai mục
đích của mình. Để ngăn chặn và hạn chế tình trạng này, một biện pháp cũng rất
hữu hiệu là khi xét công chức cấp xã được đi thi nâng ngạch hay bổ nhiệm chức
vụ cần căn cứ vào năng lực làm việc, kết quả công việc trước tiên, sau đó mới
xét đến các bằng cấp khác của công chức cấp xã [47].
Kết quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã người DTTS sẽ đạt kết quả
104
cao nếu chúng ta thực hiện tốt giải pháp này vì tự thân công chức cấp xã hiểu
và làm sẽ tác dụng hơn là bị ép buộc từ các quy định của nhà nước hay các yếu
tố khác tác động từ bên ngoài. Nhận thức đúng đắn và có động lực từ bên trong
bản thân các công chức cấp xã người DTTS sẽ thúc đẩy công chức cấp xã nỗ
lực học tập, phấn đấu trước hết vì bản thân mình, từ đó góp phần vào việc thực
hiện tốt hơn công việc và nhiệm vụ được giao.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với các cơ quan Trung ương
Thứ nhất, Các cơ quan Trung ương cần tập trung chỉ đạo các ngành, các
cấp từ tỉnh đến các huyện, thành phố và cơ sở quan tâm hơn nữa đến công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã là người DTTS. Sớm có Nghị quyết chuyên đề về
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên phạm vi cả nước.
Thứ hai, Ban hành các quy định phù hợp với đối tượng người dân tộc
thiểu số và có chính sách riêng đối với vùng Tây Nguyên về bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp xã người DTTS có trình độ, kỹ năng nghiệp vụ mọi mặt giai
đoạn 2015 - 2020 để góp phần nâng cao chất lượng thực sự đội ngũ công chức
cấp xã người DTTS, có đủ phẩm chất và năng lực công tác, sáng tạo, tận tụy
phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân.
Thứ ba, Đổi mới nội dung giáo trình sát với thực tiễn, tránh trùng lặp theo
hướng hiệu quả, thiết thực, bám sát thực tế, chú trọng kỹ năng thực hành nghề
nghiệp, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ ngạch, bậc của
công chức cấp xã.
Cần nghiên cứu đưa ra một bộ giáo trình chuẩn nhằm bồi dưỡng công
chức cấp xã là người DTTS phù hợp với thực tế và đáp ứng với yêu cầu của quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Giáo trình
mới phải vừa trang bị được kiến thức về lý luận chính trị và kỹ năng làm việc
trong thực tiễn, trong đó đặc biệt là kỹ năng làm việc.
Thứ tư, Bộ Nội vụ, phối hợp với các Học viện thường xuyên mở các
lớp bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng cho giảng viên các cơ sở đào tạo, bồi
105
dưỡng công chức để đội ngũ giảng viên này thường xuyên được cập nhật kiến
thức, vận dụng những phương pháp giảng dạy tích cực góp phần nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức nói chung và công chức cấp xã người DTTS nói
riêng.
Thứ năm, Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống kiểm tra, đánh giá công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã là người DTTS nói
riêng để có khung pháp lý đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng, qua đó sẽ
góp phần đẩy nhanh việc nâng cao khả năng thực thi công vụ của công chức
cấp xã người DTTS.
Thứ sáu, Có cơ chế để các cơ sở bồi dưỡng công chức được phép tuyển
dụng đặc cách một số giảng viên là người dân tộc thiểu số tham gia giảng dạy
ở các cơ sở đào tạo, bởi vì cán bộ, giảng viên là người dân tộc thiểu số họ sẽ có
cùng ngôn ngữ, có sự am hiểu phong tục tập quán nên điều đó sẽ rất thuận lợi
trong quá trình quản lý, giảng dạy và kết quả đạt được sẽ cao hơn.
3.4.2. Đối với các cấp chính quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng
Thứ nhất, Phải có nhận thức đúng vai trò, vị trí của hệ thống chính trị cấp
cơ sở, đặc biệt là ở vùng DTTS. Đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ, công chức
người DTTS trong hệ thống chính trị các cấp, ở địa phương có đông đồng bào
DTTS sinh sống và trong cơ cấu quy hoạch cán bộ các cấp; bố trí cán bộ, công
chức là người DTTS vào các vị trí chủ chốt tại cấp cơ sở vùng DTTS.
Thứ hai, Tiếp tục quán triệt và triển khai hiệu quả Quyết định số 316/
QĐ-UBND ngày 12/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về ban hành
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015 – 2020
theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch số 5106/KH-UBND ngày 29/8/2016 về việc triển khai thực hiện Đề
án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong
thời kỳ mới của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo.
Thứ ba, Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng gắn với công tác quy hoạch đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; chủ động hợp đồng với các cơ sở đào tạo trong
106
tỉnh để mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng làm việc, kỹ năng hòa giải ở cơ sở trong vùng đồng bào DTTS; kiến
thức quản lý nhà nước cho công chức người dân tộc thiểu số nhằm nâng cao
trình độ năng lực, chuyên môn, lý luận chính trị và kỹ năng xử lý công việc.
Rà soát nắm chắc số lượng học sinh dân tộc thiểu số học xong tại các trường
phổ thông trung học và các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh cũng như số học
sinh cử tuyển tại các trường cao đẳng, đại học để có định hướng tuyển dụng
và tiếp tục bồi dưỡng.
Thứ tư, Có chế độ ưu tiên, đãi ngộ đặc biệt dành riêng cho công chức
người dân tộc thiểu số đi học. Nhằm động viên họ yên tâm học tập để nâng cao
trình độ, năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đổi
mới. Tỉnh cần đầu tư thêm kinh phí cho bồi dưỡng công chức người dân tộc
thiểu số, ban hành những quy định cụ thể, các chế độ ưu tiên trong bồi dưỡng
sát từng nhóm đối tượng ở địa phương.
Thứ năm, Lựa chọn, bố trí công chức có cơ cấu hợp lý, có đủ trình độ,
năng lực đáp ứng yêu cầu công tác của cơ sở và xây dựng, thực hiện hệ thống
chính sách đồng bộ có tác động thực sự đến động lực công tác, phấn đấu, vươn
lên của đội ngũ công chức ở cơ sở.
Thứ sáu, Tăng cường nguồn lực tài chính công để ưu tiên đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học tập và
nghiên cứu khoa học; quan tâm xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý và giảng viên của các cơ sở bồi dưỡng công chức, góp phần xây dựng
đội ngũ công chức cấp xã người DTTS đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập,
đổi mới và cải cách hành chính hiện nay.
Tiểu kết chương 3
Quá trình xây dựng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS phải dựa trên
những mục tiêu, quan điểm của Đảng và phải xuất phát từ thực tiễn để xây dựng
mục tiêu và quan điểm mới phù hợp với điều kiện của địa phương.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác bồi dưỡng
107
công chức cấp xã nói chung và công chức cấp xã người DTTS hiện nay nói
riêng, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp và được nhóm thành các nhóm
giải pháp cơ bản, đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm thực hiện một cách
có hiệu quả các giải pháp đã nêu ra trước đó.
Các giải pháp này là một chuỗi hệ thống có mối liên hệ mật thiết với
nhau, do đó để thực sự phát huy hết hiệu quả chúng cần được tiến hành thực
hiện đồng bộ trên cơ sở nhận thức toàn diện và đúng đắn về tình hình thực tiễn
của địa phương cũng như của cả nước, góp phần xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã người DTTS đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ giao lưu hội nhập quốc
tế và công cuộc đổi mới đất nước, cải cách hành chính hiện nay.
108
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang chuyển mình trong sự nghiệp
đổi mới, từng bước tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Quá trình đổi mới đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi phải đổi
mới tổ chức và phương thức hoạt động, năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà
nước từ trung ương đến địa phương. Trong chương trình cải cách hành chính
của Chính phủ đề ra, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là vấn
đề được quan tâm hàng đầu.
Lâm Đồng là một tỉnh miền núi phía Nam khu vực Tây Nguyên có nhiều
đồng bào dân tộc sinh sống, hệ thống giao thông còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa
đáp ứng nhu cầu, chất lượng đội ngũ công chức còn nhiều hạn chế. Mặc dù
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ công chức cấp xã người DTTS ở Lâm Đồng
trong những năm qua đã được nâng lên so với những năm trước đây. Nhưng so
với mặt bằng chung về chất lượng đội ngũ công chức trong toàn tỉnh cũng như
trước yêu cầu và nhiệm vụ mới của địa phương thì chất lượng hiện nay của đội
ngũ công chức cấp xã người DTTS có thể sẽ tụt hậu trong những năm tiếp theo.
Vì vậy, tác giả mong muốn thực hiện đề tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” nhằm góp phần nâng cao
chất lượng công chức cấp xã người DTTS, đáp ứng quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Qua việc nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về bồi dưỡng công
chức, tác giả luận văn đã thu thập, phân tích, đánh giá về thực trạng bồi dưỡng
công chức cấp xã là người DTTS ở tỉnh Lâm Đồng trong vòng 5 năm qua, làm
rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại cho
thấy: Công tác bồi dưỡng công chức là người dân tộc thiểu số trong những năm
qua được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền chú trọng triển khai,
trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng có được nâng lên để từng
bước đáp ứng với yêu cầu chuẩn hóa cán bộ cũng như đòi hỏi năng lực thực
hiện nhiệm vụ của tình hình mới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay do nhiều nguyên
109
nhân khác nhau công tác này còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế; trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước cũng như các kỹ năng cần thiết trong
quá trình hội nhập và cải cách hành chính của công chức cấp xã người DTTS
trên địa bàn tỉnh còn thấp. Tỷ lệ công chức chưa qua ĐT –BD hay có trình độ
sơ và trung cấp còn rất cao.
Dựa trên những lý luận, thực tiễn và hoàn cảnh cụ thể tại địa phương,
luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực, bảo đảm tính khả thi. Các giải pháp
đã chú trọng đến ba yếu tố quan trọng nhất cấu thành nên năng lực thực thi công
vụ của công chức là trình độ, kỹ năng và thái độ. Việc tiến hành đồng bộ các
giải pháp cơ bản như: Giải pháp về cơ sở vật chất, nội dung chương trình, giáo
trình, đội ngũ giảng viên nhằm giải quyết những tồn tại trong công tác bồi
dưỡng công chức tại địa phương, từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng công
chức cấp xã người DTTS của tỉnh.
Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy đổi mới, nâng cao chất lượng bồi
dưỡng công chức cấp xã người DTTS một cách thực chất là một vấn đề lớn.
Nếu công tác này được sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương
và sự quyết tâm nỗ lực rèn luyện, phấn đấu vượt qua khó khăn để không ngừng
học tập nâng cao trình độ của mỗi cá nhân thì chất lượng công chức cấp xã nói
chung và công chức cấp xã người DTTS nói riêng sẽ ngày càng được nâng cao,
đáp ứng được yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì đổi mới.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ và
thời gian nghiên cứu có hạn nên chưa làm rõ một cách toàn diện công tác bồi
dưỡng đối với công chức cấp xã người DTTS. Chắc chắn luận văn sẽ không
thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định. Vì vậy, tác giả rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để giúp tác
giả tiếp tục nghiên cứu, bổ sung hoàn thành luận văn cả về lý luận và thực tiễn;
góp phần xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã người DTTS
tại tỉnh Lâm Đồng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa -
hiện đại hóa và cải cách hành chính hiện nay./.
110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Ngọc An (2009), “Lai Châu xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số”, Tạp chí xây dựng Đảng, số 10.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn
kiện hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn
kiện hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn
kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
8. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn
kiện hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Bộ Nội vụ (2011), “Chiến lược đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
giai đoạn 2011 - 2020”, Đề án cấp bộ, Hà Nội.
11. Bộ Nội vụ (2011), “Chiến lược xây dựng, phát triển đội ngũ công
chức giai đoạn 2011 - 2020”, Đề án cấp Bộ, Hà Nội.
12. Vĩnh Các (2004), Tăng cường các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ chính quyền cấp xã cho người dân tộc bản địa Tây Nguyên, Luận văn Thạc
111
sĩ Hành chính công - Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
13. Ngô Thành Can (1999), “Những thành tố cơ bản của quá trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
14. Ngô Thành Can (2001), “Công chức hành chính - Những vấn đề và
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
15. Nguyễn Cúc - Doãn Hùng - Lê Phương Thảo (2005), “Xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp”, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
16. Nguyễn Cương (2014), Đổi mới chính sách về giáo dục đào tạo học
sinh – sinh viên các dân tộc ít người ở Đồng bằng sông Cửu Long, Luận văn
Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
17. Chính phủ (2009), về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách
đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, Hà Nội.
18. Chính phủ (2010), về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Nghị định số
18/2010/NĐ-CP, Hà Nội.
19. Chính phủ (2011), Về công chức xã, phường, thị trấn, Nghị định số
112/2011/NĐ-CP, Hà Nội.
20. Chính phủ (2011), Về công tác dân tộc, Nghị định số 05/2011/NĐ-
CP, Hà Nội
21. Chính phủ (2011), Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành
chính giai đoạn 2011 - 2020, Nghị quyết 30c/NQ-CP, Hà Nội.
22. Chủ tịch nước (1950), Ban hành Quy chế Công chức, Sắc lệnh số 76/
SL, Hà Nội.
23. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2015), Niên giám thống kê năm 2015.
24. Nguyễn Thượng Hải (2014), Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cơ sở là người dân tộc thiểu số tỉnh
Đắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính,
Hà Nội.
112
25. Lưu Thị Thu Hạnh (2010), Phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
26. Trần Đình Hoan (2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ,
lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Hội đồng Bộ trưởng (1991), Về công chức nhà nước, Nghị định số
169/HĐBT, Hà Nội.
28. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2007), Tổ chức và nhân
sự hành chính nhà nước, (tập 2), Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
30. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
31. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
32. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
33. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
34. Nguyễn Đức Kha (2007), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu của tình hình mới”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 136.
35. Trần Thị Tuyết Mai (2009), Tạo nguồn cán bộ, công chức người dân
tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
36. Bùi Văn Nhơn (2002), “Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức Quản lý Nhà nước cho cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý Nhà
nước, số 11.
37. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật
113
Cán bộ, công chức năm 2008, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật tổ
chức chính quyền địa phương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2010), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2010
40. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2011), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2011.
41. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2012), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2012.
42. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2013), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2013.
43. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2014), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2014.
44. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2015), Báo cáo công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh năm 2015.
45. Sở Nội vụ tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo số lượng, chất lượng công
chức cấp xã theo chức danh năm 2015.
46. Phan Xuân Sơn - Lưu Văn Quảng (đồng chủ biên) (2006), Những
vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb. Lý luận Chính
trị, Hà Nội.
47. Lý Trung Thành (2014), “Xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số - từ thực tiễn ở Thái Nguyên”, Tạp chí quản lý nhà nước, số 220
(T5/2014).
48. Hà Văn Thành (2006), Quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở tỉnh
Bình Phước trong tình hình mới hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
49. Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ (2014), Quy định chi tiết hướng dẫn thi
114
hành chính sách cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số, Thông tư
liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT, Hà Nội.
51. Lê Thị Tình (2016), Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh
Gia Lai, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính.
52. Võ Hoàng Tùng (2014), Đào tạo, bồi dưỡng công chức là người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công – Học
viện hành chính Quốc gia, Hà Nội.
53. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước (sách chuyên khảo), Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
54. Thủ tướng Chính phủ (2001), Ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010, Quyết định số 136/2001/
QĐ- CP, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2011), Về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 1374/QĐ-TTg,
Hà Nội.
56. Thủ tướng Chính phủ (2016), Về phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, Quyết định số 163/
QĐ-TTg, Hà Nội.
57. Tỉnh ủy Lâm Đồng (2015), Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch kinh
tế - xã hội 5 năm 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2016-2020.
58. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2008), Về việc ban hành Đề án đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm
2015 và định hướng đến 2020, Quyết định số 3159/QĐ-UBND.
59. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2009),“Về việc ban hành Quy định
chế độ trợ cấp và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng trong nước”, Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND.
115
60. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Phê duyệt phương án đào
tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2010 - 2015
Quyết định số 861/2010/QĐ-UBND.
61. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Ban hành Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số các cấp giai đoạn 2010 -
2015, Quyết định số 902/QĐ-UBND.
62. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2010), Về ban hành kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2011-2015, Quyết định số
918/QĐ-UBND.
63. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2012), Về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, Quyết định số 916/
QĐ-UBND.
64. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2015), Về việc ban hành kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai đoạn 2015 – 2020 theo Quyết
định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 316/QĐ-UBND.
65. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo kết quả 05 năm
thực hiện thực hiện Quyết định 1374/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn
2011-2015.
66. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quyết định
1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
67. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức,
Hà Nội.
68. Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận văn Tiến sỹ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
69. www.caicachhanhchinh.gov.vn, Website cải cách hành chính nhà
116
nước của Bộ Nội vụ.
70. www.moha.gov.vn, Website cổng thông tin điện tử Bộ Nội Vụ.
71. www.chinhphu.gov.vn, Website của Chính phủ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
72. www.dăklăk.gov.vn, Cổng thông tin điện tử tỉnh Đắk Lắk.
73. www.gialai.gov.vn, Website cổng thông tin điện tử của tỉnh Gia Lai.
74. www.laocai.gov.vn, Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai.
117
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Về thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng hiện nay
__________
Nhằm đánh giá đúng về thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng, chúng tôi tiến hành lấy ý kiến phản
hồi của anh/chị cho các nội dung liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã là người DTTS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thông qua việc trả lời các câu
hỏi trong phiếu hỏi dưới đây. Để hỗ trợ cho công tác nghiên cứu, mong anh/chị
trả lời bảng hỏi sau bằng cách đánh dấu vào các ô thích hợp.
Xin trân trọng cảm ơn anh/chị!
I. Phần thông tin cá nhân
Xin anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân:
Giới tính: □ Nam □ Nữ
Độ tuổi: □ 18 - 30 □ 30 - 50 □ 50 - 60
Trình độ học vấn: □ PTTH □ Trung cấp, Cao đẳng
□ Đại học □ Trên Đại học
II. Phần nội dung
Câu 1: Anh/chị đánh giá thế nào về vai trò của bồi dưỡng công chức
cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng?
□ Rất quan trọng.
□ Quan trọng.
□ Bình thường.
□ Không quan trọng.
Câu 2: Anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng bồi dưỡng công
chức nói chung và công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng ở ở
118
tỉnh Lâm Đồng hiện nay?
□ Tốt.
□ Khá.
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 3: Anh/chị đánh giá như thế nào về chương trình bồi dưỡng
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số hiện nay?
□ Tốt.
□ Khá.
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 4: Theo anh/chị, hệ thống cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã là
người dân tộc thiểu số của tỉnh hiện nay như thế nào? Đáp ứng nhu cầu
dạy và học ở các mức độ:
□ Tốt.
□ Khá.
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 5: Anh/chị đánh giá như thế nào về chất lượng đội ngũ giảng
viên tại các cơ sở bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số nói
trên?
□ Tốt.
□ Khá.
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 6: Theo anh/chị, hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
là người dân tộc thiểu số của tỉnh hiện nay như thế nào?
□ Tốt.
□ Khá.
119
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 7: Anh/chị đánh giá như thế nào về việc ban hành và thực hiện
các chế độ, chính sách đối với bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc
thiểu số?
□ Tốt.
□ Khá.
□ Trung bình.
□ Kém.
Câu 8: Theo anh/chị, các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng
công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng hiện nay?
□ Yếu tố phong tục tập quán của người dân tộc thiểu số.
□ Yếu tố trình độ, nhận thức.
□ Điều kiện kinh tế.
□ Yếu tố thể chế và các chính sách đối với cán bộ, công chức người
dân tộc thiểu số.
□ Các ý kiến khác: ..................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
................................................................................................................
Câu 9: Anh/chị hãy cho biết một số giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng?
□ Cần xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng.
□ Quan tâm xây dựng quy hoạch, kế hoạch về bồi dưỡng đối với công
chức cấp xã
□ Phát triển các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên
□ Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng
□ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng
120
□ Có chính sách khuyến khích đối với công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã
□ Các giải pháp khác:...............................................................................
.................................................................................................................
..................................................................................................................
Cảm ơn Anh (chị) đã tham gia trả lời các câu hỏi của chúng tôi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_la_nguoi_dan_toc_thieu_s.pdf