1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nhận được, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1. Tạo được mô sẹo từ vật liệu lá và cuống lá sâm Ngọc Linh dung môi
trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D.
2. Môi trường thích hợp cho sự tăng sinh khối mô sẹo lá sâm Ngọc Linh là
môi trường MS có bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,2 mg/l TDZ.
3. Môi trường thích hợp cho sự tái sinh chồi từ mô sẹo sâm Ngọc Linh là môi
trường môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA và 1 mg/l BA.
4. Nồng độ hygromycin 25 mg/l thích hợp cho việc chọn lọc tế bào chuyển
gen sâm Ngọc Linh.
5. Đã nhận được 04 dòng mô sẹo sâm Ngọc Linh chuyển gen đang trong quá
trình tái sinh nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens; các dòng mô này đã được
kiểm tra sự hiện diện và biểu hiện của gen gusA, gen hpt và gen ipt bằng thử
nghiệm hóa mô GUS và bằng phương pháp PCR. Tần số chuyển gen đạt khoảng 0,5%.
108 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu nghiên cứu chuyển gen ipt (isopentenyl transferase)vào mô sẹo sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nax, 2,4-D là chất điều hòa sinh
trưởng được sử dụng phổ biến vì có tác dụng tốt cho sự tăng sinh khối của mô sẹo.
Ngoài ra, với việc bổ sung TDZ, mô sẹo tăng sinh nhanh, quá trình phát sinh và
58
hình thành phôi soma diễn ra mạnh hơn (Proctor J.T.A. và cs., 1996). Sự kết hợp
giữa 2,4-D và TDZ có thể dẫn đến phát sinh cơ quan sau 6 ngày nuôi cấy
(Yancheva và cs., 2003). Trong thí nghiệm này, tỷ lệ mô sẹo hình thành phôi soma
khá cao (>70%). Trạng thái mô ở các nghiệm thức môi trường không khác nhau
nhiều. Tuy nhiên, môi trường S2 là môi trường thích hợp nhất cho sự tăng sinh khối
và hình thành phôi soma.
3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của NAA và BA lên sự tái sinh chồi từ mô sẹo lá sâm
Mỗi giai đoạn phát triển của tế bào sinh phôi cần sự kết hợp đặc biệt của các
chất điều hoà sinh trưởng thực vật ở các nồng độ thích hợp. Một môi trường thích
hợp cho giai đoạn này có thể cản trở sự diễn tiến của các giai đoạn tiếp theo. Trong
giai đoạn cảm ứng (giai đoạn tạo các tế bào sinh phôi trong mô sẹo, dịch treo) thì sự
có mặt của auxin là cần thiết nhưng sự có mặt tiếp tục của nó lại trở nên bất lợi cho
sự biệt hoá mô của phôi (giai đoạn tiến hoá phôi soma) và tái sinh chồi.
Bảng 3.2. Kết quả tái sinh chồi sâm Ngọc Linh sau 12 tuần
STT Môi trường Số lượng chồi
TB/mẫu
Trạng thái chồi
1 C1 7,4 ± 1,63Pab z - Chồi không xanh tốt.
- Phát triển không đồng đều.
2 C2
12,7 ± 0,86Pc - Chồi xanh tốt.
- Phát triển tương đối đồng đều ở các
mẫu, lá chồi xanh, to.
3 C3 10,8 ± 1,93Pbc - Chồi xanh tốt.
- Phát triển đồng đều.
4 C4 6,6 ± 0,68Pa - Chồi tương đối tốt.
- Lá chồi yếu.
5 C5 5,2 ± 0,58Pa - Chồi không xanh, tốt.
- Số chồi ít, phát triển không đều.
6 C6 6,0 ± 1,18Pa - Chồi không xanh tốt.
- Số chồi ít, phát triển chậm.
59
Các số trung bình trong bảng với các mẫu tự khác nhau thì khác biệt có mức
ý nghĩa p ≤ 0,05.
z: các chữ cái a, b, c trong một cột biểu thị sự khác biệt giữa các nghiệm thức
theo trắc nghiệm phân hạng Duncan (Duncan’s Multiple Range Test).
Tỷ lệ và nồng độ kết hợp giữa cytokinin và auxin có ảnh hưởng quan trọng
trong quá trình tái sinh chồi. Thông thường, trên môi trường có tỷ lệ
auxin/cytokinin thấp, mẫu có xu hướng tạo chồi (Vanden và cộng sự, 1998).
Trong 6 nghiệm thức khảo sát hiệu quả tác dụng của sự kết hợp giữa auxin
(NAA) và cytokinin (BA) trong hình thành chồi, tỷ lệ chồi ở các nghiệm thức có sự
khác biệt. Các mẫu ở môi trường C5 có số chồi thấp nhất (trung bình 5,2 chồi/mẫu).
Cả 3 môi trường C4, C5 và C6 đều có tỷ lệ chồi thấp và trạng thái chồi cũng không
tốt, chồi tăng trưởng chậm. Môi trường C1 có 7,4 chồi/mẫu, nhưng chồi tăng trưởng
chậm và một số mẫu dường như không tạo được chồi. Ở môi trường C1, nồng độ
BA thấp (0,5 mg/l) và các môi trường C4, C5, C6 có nồng độ NAA cao (2 mg/l)
nên không phù hợp cho sự hình thành và tăng trưởng của chồi.
Môi trường C2 và môi trường C3 cho kết quả tốt nhất. Số lượng chồi nhiều
(môi trường C2: 12,7 chồi/mẫu; môi trường C3: 10,8 chồi/ mẫu) (hình 3.3, 3.4) và
sự tăng trưởng của chồi trong 2 nghiệm thức này tốt hơn hẳn so với 4 nghiệm thức
còn lại. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu vì cả hai môi trường C2 và C3
có tỷ lệ auxin/cytokinin thấp hơn so với các môi trường C1, C4, C5 và C6. Trong
đó, môi trường C2 tốt hơn cho sự tạo chồi nên sẽ được dùng để tái sinh sau chuyển gen.
Nghiên cứu sự tạo chồi in vitro, nhiều loại chất điều hòa sinh trưởng được sử
dụng, đặc biệt có hiệu quả cao khi kết hợp hai hay nhiều hợp chất. Khi nghiên cứu ở
loài Vicia faba, Mutasim và Kazumi (1999) đã chứng minh được rằng với sự kết
hợp giữa BA và TDZ, chồi được hình thành và phát triển tốt hơn hẳn so với tác
dụng riêng lẻ của TDZ. Hay ở sâm Mỹ (Panax quingquefolium L.), sự kết hợp giữa
2,4-D và NAA cũng cho kết quả tạo chồi rất tốt (Ananchanok Tirajoh, 1996). Đối
với sâm Ngọc Linh, sự phối hợp giữa NAA (1mg/l) và BA (1mg/l) được xem là
thích hợp cho sự hình thành và phát triển chồi.
60
Hình 3.3. Chồi tái sinh từ mô sẹo sâm Ngọc Linh sau 12 tuần trên môi trường C1,
C2, C3, C4, C5 và C6
C1 C2 C3 C4 C5 C6
61
Hình 3.4. Cận cảnh chồi tái sinh từ mô sẹo sâm Ngọc Linh sau 12 tuần
a, b. Môi trường C1
c, d. Môi trường C2
e, f. Môi trường C3
a
f e
d c
b
62
Hình 3.5. Cận cảnh chồi tái sinh từ mô sẹo sâm Ngọc Linh sau 12 tuần
g, h. Môi trường C4
i, j. Môi trường C5
k, l. Môi trường C6
k
i
h
l
j
g
63
Nghiên cứu sâu hơn về bản chất của con đường tái sinh cây (plant
regeneration pathway), nhận thấy ở sâm Ngọc Linh sự hình thành mô có khả năng
sinh phôi (embryogenic) nhiều hay ít từ mô sẹo lá và cuống lá trên môi trường có
2,4-D và TDZ với các nồng độ khác nhau theo thời gian nuôi cấy – theo dõi sau
khoảng 3 – 6 tháng. Sự hình thành mô có khả năng sinh phôi/mô phôi đã tạo điều
kiện thích hợp cho sự tái sinh chồi khi mô sẹo được cây chuyển sang môi trường có
NAA và BA. Hình 3.6 dưới đây minh họa cơ bản quá trình tái sinh chồi thông qua
phôi soma từ mô sẹo lá.
Hình 3.6. Sự hình thành và phát triển của phôi soma từ mô sẹo mảnh lá.
a. Mô sẹo lá sau 2 tháng nuôi cấy trên môi trường có 1 mg/l 2,4-D (chưa tạo
mô phôi). b. Mô phôi soma hình cầu ở dạng đơn và dạng cụm được nhân
sinh khối trên môi trường thạch có 1 mg/l 2,4-D và 0,2 mg/l TDZ (để trong
tối). c. Toàn cảnh một số giai đoạn phát triển của mô phôi soma. d. Cận
cảnh cụm mô phôi soma ở các giai đoạn phát triển. e. Phôi soma đặc trưng
với hai cực lá mầm và rễ mầm. f. Phôi soma có lá mầm phát triển. g. Sự
hình thành lá thật ở phôi soma
e 2 mm
a
d f g
2 mm b 2 mm c
64
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, ở đối tượng sâm Triều Tiên
(họ Araliaceae), tuy cũng có hiện tượng tái sinh theo kiểu phát sinh cơ quan
(organogenesis) (Gorpenchenko và cs., 2006) nhưng hiện tượng tái sinh theo con
đường sinh phôi soma (somatic embrygenesis) được xem là rất đặc trưng (Chang,
Hsing, 1980; Arya và cs., 1991; Ahn và cs., 1996; Choi và cs., 1998; Choi và cs.,
2003). Ở luận văn này, sự tái sinh qua con đường sinh phôi soma trên đối tượng
sâm Ngọc Linh, cây cùng họ Araliaceae, phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả
nêu trên.
Theo chúng tôi, tương tự phôi hợp tử, phôi soma cũng là nguồn vật liệu rất
có giá trị dùng để biến nạp. Choi và cs. (2001, 2003) qua sử dụng trực tiếp lá mầm
phôi hợp tử đã nghiên cứu biến nạp thành công gen gusA, gen nptII, gen bar (tạo
enzyme phosphinothricin acetyltransferase) vào cây sâm Triều Tiên.
Các chồi phát triển trên môi trường MS có 1 mg/l NAA + 1 mg/l BA được
tách ra và tiếp tục nuôi trên môi trường 1/2 MS (20 g/l đường saccharose) có bổ
sung 1 g/l than hoạt tính để phát triển thành cây hoàn chỉnh (số liệu cá nhân).
Môi trường MS có 1 mg/l NAA + 1 mg/l BA thích hợp cho việc tái sinh chồi
từ mô sẹo lá cũng được thử nghiệm đối với tái sinh mô sẹo có nguồn gốc cuống lá.
Kết quả bước đầu cho thấy mô sẹo cuống lá cũng có đáp ứng tái sinh tốt tương tự
mô sẹo lá. Dưới đây là hình minh họa các bước cơ bản của quá trình tạo mô sẹo và
tái sinh chồi thông qua phôi soma từ mô sẹo cuống lá (hình 3.7).
65
Hình 3.7. Sự hình thành và phát triển của phôi soma từ mô sẹo cuống lá in vitro.
a. Mô sẹo cuống lá sau 2 tháng nuôi cấy trên môi trường có 1 mg/l 2,4-D và 0,2
mg/l TDZ (để trong tối). b. Cụm mô tăng sinh với phôi ở các giai đoạn phát triển
khác nhau trên môi trường thạch có 1 mg/l 2,4-D và 0,2 mg/l TDZ (để trong tối).
c. Phôi soma đơn. d. Phôi soma điển hình với hai cực lá mầm và rễ mầm. e. Lá
mầm phôi soma phát triển (để trong tối). f. Cụm cây với lá thật hình thành từ phôi
soma
a b
1 mm c d e f
66
3.2. THÍ NGHIỆM CHUYỂN GEN
3.2.1. Khảo sát nồng độ hygromycin thích hợp cho thí nghiệm chuyển gen
Hygromycin có tính độc đối với tế bào thực vật lẫn tế bào động vật. Gen hpt
mã hóa enzyme hygromycin phosphotransferase có khả năng phosphoryl hóa
hygromycin, làm mất hoạt tính của kháng sinh này. Do đó những tế bào được
chuyển gen hpt sẽ phát triển bình thường trong môi trường có hygromycin với nồng
độ thích hợp.
Nồng độ kháng sinh hygromycin thích hợp sẽ được sử dụng để chọn lọc các
dòng mô sẹo sau thí nghiệm xử lý chuyển gen. Tùy đối tượng mà hygromycin tác
dụng chọn lọc với các nồng độ khác nhau, nếu nồng độ tác nhân này trong môi
trường chọn lọc quá thấp thì kết quả chọn lọc không đáng tin cậy, nhưng nếu nồng
độ quá cao sẽ làm chết cả các tế bào đã được chuyển gen.
Tiến hành nuôi cấy các mẫu mô sẹo trên môi trường S2 bổ sung hygromycin
ở các nồng độ khác nhau (0; 5; 10; 15; 20; 25; 30; 35 và 40 mg/l). Sau 2 tuần, các
mẫu thí nghiệm có biểu hiện tăng trưởng chậm và bắt đầu chuyển sang nâu hơn so
với mẫu đối chứng (0 mg/l), đặc biệt là các mẫu thí nghiệm với nồng độ
hygromycin cao (> 20 mg/l). Tiếp tục cấy chuyển và theo dõi sau 8 tuần, kết quả
cho thấy tất cả các mẫu thí nghiệm ở nồng độ hygromycin ≥ 25 mg/l trở nên nâu và
chết; còn đối với các mẫu thí nghiệm ở nồng độ hygromycin thấp hơn 25 mg/l, sau
thời gian đầu tăng trưởng chậm có sự hình thành các cụm tế bào mới bắt đầu tăng
sinh lại.
67
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát nồng độ hygromycin
Môi trường S2 có bổ
sung hygromycin (mg/l)
Số mẫu sống
Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần
0 mg/l hygromycin 15 15 15 15
5 mg/l hygromycin 15 14 14 14
10 mg/l hygromycin 13 11 9 9
15 mg/l hygromycin 12 10 8 7
20 mg/l hygromycin 11 7 5 4
25 mg/l hygromycin 8 6 3 0
30 mg/l hygromycin 5 3 1 0
35 mg/l hygromycin 5 2 0 0
40 mg/l hygromycin 3 1 0 0
Một số nghiên cứu môi trường chọn lọc sau chuyển gen đối với các loài
thuộc chi Panax thường sử dụng chất kháng sinh kanamycin hoặc hygromycin.
Nồng độ kanamycin được sử dụng ở các loài này là 50 mg/l (Ananchanok Tirajoh et
al., 1996), hygromycin với nồng độ chọn lọc khoảng 20 mg/l hoặc cao hơn. Tuy
nhiên trong thí nghiệm này, nhận thấy ở nồng độ hygromycin ở giới hạn 25 mg/l thì
các mô sẹo đã ngừng tăng trưởng và chết dần.
Như vậy, 25 mg/l được xem là nồng độ thích hợp cho sự chọn lọc mô sẹo
sâm Ngọc Linh.
68
Hình 3.8. Kết quả thử hygromycin sau 8 tuần
3.2.2. Chuyển gen vào mô sẹo sâm nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens
3.2.2.1. Biến nạp plasmid vào E. coli; kiểm tra sự hiện diện của plasmid trong E.
coli và tạo dòng vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens dùng chuyển gen
Mục đích của các thí nghiệm này là tạo dòng vi khuẩn Agrobacterium
tumefaciens dùng để chuyển gen.
Vật liệu ban đầu là plasmid pVDH396 mang gen ipt. Trước hết, plasmid này
được biến nạp vào vi khuẩn E. coli. Sau biến nạp, vi khuẩn E. coli được nuôi nhân,
tách chiết plasmid. Plasmid tách chiết được đem kiểm tra kích thước bằng cách
69
dùng enzyme NcoI để cắt và chạy điện di trên gel. Kết quả điện di cho thấy kích
thước plasmid khoảng 15,9 kb (hình 3.9) - phù hợp với kích thước plasmid dùng
biến nạp.
Tiếp theo, plasmid (tách từ E. coli) được biến nạp vào vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens LBA4404. Sản phẩm Agrobacterium tumefaciens biến
nạp được nuôi cấy nhân dòng, tách chiết plasmid và thực hiện phản ứng PCR đối
với gen ipt. Kết quả cho thấy có sự hiện diện của băng DNA khuếch đại với kích
thước 615 bp (hình 3.10).
Như vậy, dòng vi khuẩn A. tumefaciens LBA4404 tạo được đã chứa plasmid
pVDH396 (mang gen đích ipt) và được sử dụng để chuyển gen vào mô sâm.
Hình 3.9. Kết quả điện di sản phẩm cắt plasmid pVDH396
Dãy 1: thang DNA chuẩn λ-HindIII
Dãy 2: plasmid trong E. coli
1
1
2
15,9 kb
23,130 kb
9,416 kb
70
3.2.2.2. Gây nhiễm và nuôi chung mô với vi khuẩn; chọn lọc tế bào chuyển gen trên
môi trường có hygromycin
Do lần đầu tiên triển khai thí nghiệm chuyển gen dùng hygromycin để chọn
lọc nên việc tìm hiểu, đánh giá tính chịu đựng tự nhiên của mô sẹo đối với kháng
sinh này là rất quan trọng. Kết quả thử nghiệm cho thấy mô sẹo sâm Ngọc Linh khá
mẫn cảm đối với hygromycin. Trên môi trường S2 có 5 mg/l, mô sẹo tăng sinh
tương đối bình thường. Ở nồng độ 10 mg/l, nhận thấy phần lớn mô sẹo còn khả
năng tăng sinh nhưng chậm; ở nồng độ cao hơn, 20 mg/l, tăng trưởng của mô sẹo bị
ức chế mạnh, chết rất nhiều và chết hoàn toàn ở nồng độ từ 25 mg/l trở lên. Theo
Choi (2006), qua sử dụng mô sẹo có khả năng sinh phôi (embryogenic) sâm Triều
Tiên để nghiên cứu biến nạp gen, nồng độ hygromycin thích hợp dùng chọn lọc tế
bào dao động từ 10 – 30 mg/l; tuy nhiên, Shim và cs. (2010) dùng nồng độ
hygromycin rất cao, 100 mg/l, qua sử dụng lá mầm (cotyledon) để nghiên cứu. Theo
chúng tôi, sự khác nhau về nồng độ hygromycin sử dụng giữa hai tác giả nêu trên có
Hình 3.10. Kết quả kiểm tra sự hiện diện của gen ipt ở plasmid tách
chiết từ vi khuẩn A. tumefaciens LBA4404 tạo được qua biến nạp
Dãy 1: thang DNA chuẩn 1 kb
Dãy 2: plasmid pVDH396 (đối chứng dương)
Dãy 3: nước cất (đối chứng âm)
Dãy 4: plasmid pVDH396 từ A. tumefaciens
500 bp 615 bp
4
3 2 1
71
thể do vật liệu dùng chuyển gen là khác nhau và môi trường nuôi cấy khác nhau.
Kết quả thử nghiệm đánh giá tác động của hygromycin trên sâm Ngọc Linh cho
thấy khá tương hợp với kết quả nghiên cứu của Choi (2006) trên sâm Triều Tiên.
Thực tế cho thấy các cụm mô sẹo, sau nuôi chung với vi khuẩn, nếu được
nuôi cấy chọn lọc ngay trên môi trường có 25 mg/l hygromycin thường không có
khả năng sống; do vậy ở các bố trí thí nghiệm sau, nồng độ hygromycin sử dụng
cho giai đoạn đầu là 15 mg/l. Sau đó tăng lên 25 mg/l ở các chu kỳ chọn lọc tiếp theo.
Trong quá trình chọn lọc, mô sẹo sống sót trên môi trường có 15 mg/l
hygromycin được tách ra và cấy chuyển trải nuôi trên môi trường có nồng độ
hygromcin đạt mức chọn lọc hiệu quả - 25 mg/l.
Theo Choi (2006), trong quá trình chọn lọc cần lưu ý sự tăng sinh của mô
chuyển gen (transgenic) có thể bị ức chế bởi sự hóa nâu của mô chết. Thực tế ở
nghiên cứu này cũng cho thấy hiện tượng tương tự; do vậy các mô sống sót nằm
phía trên phần mô chết nâu đã được tách ra cẩn thận dưới kính hiển vi soi nổi và cấy
chuyển sang môi trường mới.
72
Trên môi trường S2 có 25 mg/l hygromycin, có sự hình thành một số ít cụm mô
trắng đục, có khả năng tăng sinh tiếp tục (hình 3.11c, 3.11d, 3.11e, 3.11f); chúng
Hình 3.11. Chọn lọc mô chuyển gen.
a. Mô sẹo dùng chuyển gen; b. Đĩa mô chọn lọc trên môi trường có hygromycin;
c, d. Mô sẹo hóa phôi sống sót và tăng sinh trên môi trường chọn lọc chứa 25
mg/l hygromycin; e, f. Hai loại kết cấu mô cứng (hóa phôi) và xốp hình thành
trên môi trường chọn lọc chứa 25 mg/l hygromycin; g, h. Mô sẹo sống sót (2
dòng) tiếp tục được trải nuôi trên môi trường có hygromycin có 25 mg/l
hygromycin
a 2 mm b 1 mm c
d e f
g h
73
được tách và cấy chuyển sang môi trường chọn lọc mới (cũng có 25 mg/l;
hygromycin) để tiếp tục tăng sinh (hình 3.11g, 3.11h).
Qua triển khai nghiên cứu, đến nay chúng tôi đã nhận được 04 dòng mô có
khả năng tăng sinh trên môi trường có 25 mg/l hygromycin; tuy nhiên, kết cấu
(texture) của mô khi chưa chuyển sang giai đoạn tái sinh có sự khác nhau về độ
cứng (compact)/khả năng tạo cấu trúc phôi soma dạng cầu (hình 3.11e, 3.11f). Tần
số chuyển gen đạt khoảng 0,5% (nhận được 04 dòng chuyển gen trên tổng số 800
cụm mô sẹo sử dụng để làm thí nghiệm).
3.2.3. Kiểm tra sự hiện diện/biểu hiện của các gen chuyển
3.2.3.1. Kiểm tra sự biểu hiện của gen chỉ thị gusA bằng kỹ thuật hóa mô
Khả năng phát hiện DNA ngoại lai đã được xen vào DNA bộ gen thực vật và
từ đó có thể xác định các dòng tế bào đã biến nạp là điều hết sức quan trọng. Trong
thí nghiệm này, một số dòng mô có khả năng tăng trưởng tương đối tốt trên môi
trường có hygromycin đã được kiểm tra sự biểu hiện GUS.
Sau thời gian ngâm mẫu mô ở các giai đoạn nuôi cấy khác nhau trong dung
dịch X-Gluc ở 37PoPC trong thời gian 12 giờ, thực hiện quan sát mô dưới kính hiển vi
soi nổi. Kết quả cho thấy có sự biểu hiện GUS tạm thời (transient expression) của
mô được ghi nhận ở giai đoạn 5 ngày sau khi nuôi chung - đang được nuôi trên môi
trường chọn lọc có 15 mg/l hygromycin (Hình 3.12a). Biểu hiện GUS bền vững
(stable expression) sau 1 tháng chọn lọc cũng đã được ghi nhận (Hình 3.12b). Sau
nhiều tháng chọn lọc, mô các dòng sống sót trên môi trường có 25 mg/l hygromycin
cũng được dùng để thử GUS; kết quả cho thấy có 02/05 dòng có biểu hiện GUS
dương tính ổn định (Hình 3.12c, 3.12d). Việc ghi nhận biểu hiện GUS ở các giai
đoạn hình thành phôi soma (phôi cầu, phôi trái tim, phôi có lá mầm) cũng đã được
thực hiện với kết quả được trình bày ở hình 3.12e, 3.12f, 3.12g.
Kết quả biểu hiện GUS dương tính chứng tỏ mô giả định chuyển gen có
mang gen gusA. Các dòng này tiếp tục được chọn lọc và được sử dụng để kiểm tra
sự hiện diện của gen hpt và gen ipt bằng phương pháp PCR.
74
3.2.3.2. Kiểm tra sự hiện diện của gen hpt và gen ipt bằng phương pháp PCR
Các mẫu mô sâm sau quá trình nuôi chung được nuôi cấy nhiều chu kỳ trên
môi trường chọn lọc (môi trường S2 có bổ sung hygromycin từ thấp đến cao, 15 –
25 mg/l và cefotaxime giảm dần, từ 500 mg/l xuống 250 mg/l) trong nhiều tháng (3
tháng trở lên). Trong quá trình chọn lọc, ở thời gian đầu đa số các mẫu chuyển sang
màu nâu và không còn khả năng tăng trưởng. Bên cạnh đó, ở một số ít mẫu xuất
hiện các cụm tế bào màu vàng tươi. Nếu các cụm mô này có khả năng tăng sinh,
tiếp tục trên môi trường có nồng độ tác nhân chọn lọc cao hơn và đây là những
dòng tế bào có thể được xem là giả định chuyển gen. Chúng được tiếp tục cấy
Hình 3.12. Thử nghiệm hóa mô GUS mô chuyển gen.
a. Biểu hiện GUS tạm thời sau 5 ngày (vị trí mũi tên); b. Biểu hiện GUS bền
vững sau 1 tháng nuôi cấy; c, d. Biểu hiện GUS bền vững sau 3 tháng chọn lọc
của hai dòng mô sẹo chuyển gen 1 và 2; e. Biểu hiện GUS ở phôi soma giai
đoạn hình cầu (vị trí mũi tên); f. Biểu hiện GUS ở phôi soma giai đoạn hình
trái tim (vị trí mũi tên); g. Biểu hiện GUS ở phôi soma giai đoạn có lá mầm (vị
trí mũi tên)
a b c
d e f g
75
truyền đến khi mô tăng trưởng ổn định và đạt kích thước tương đối thì được cắt lấy
một phần nhỏ (khoảng 100 mg) đem tách chiết DNA và thực hiện phản ứng PCR để
kiểm tra sự hiện diện của gen hpt và gen ipt.
Như đã trình bày, phản ứng PCR gồm 01 ống đối chứng dương (chứa
plasmid pVDH396), 01 ống đối chứng âm (chứa mẫu đối chứng không chuyển
chuyển gen), còn lại là 2 ống chứa mẫu giả định chuyển gen (chọn hai dòng mô để
kiểm tra).
Kiểm tra bằng phản ứng PCR, điện di sản phẩm và chụp ảnh gel, kết quả
được thể hiện ở hình 3.13 và hình 3.14.
Hình 3.13. Ảnh chụp gel điện di sản phẩm PCR gen hpt (băng DNA 800 bp)
Dãy 1: thang chuẩn 1kb; Dãy 2: plasmid pVDH396 (đối chứng dương); Dãy 3: DNA
mẫu đối chứng; Dãy 4: DNA mẫu chuyển gen 1; Dãy 5: DNA mẫu chuyển gen 2.
800 bp
1 2 3 4 5
1kb
750bp
76
Như vậy có sự tạo các băng DNA kích thước 800 bp và 615 bp qua sự
khuếch đại đoạn gen hpt và gen ipt.
Các dòng sau kiểm tra dương tính sự có mặt của gen ipt và gen hpt tiếp tục
được cấy chuyển sang môi trường tạo chồi C2 có bổ sung hygromycin và
cefotaxime với nồng độ thấp, lần lượt là 10 mg/l và 250 mg/l, nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy sự tái sinh. Qua quá trình cấy chuyển liên tục 2 tuần/lần trong thời gian sau
khoảng 6 tuần, ở các cụm mô sẹo này có sự hình thành chồi (Hình 3.15). Số lượng
chồi tuy ít nhưng xét về hình thái, các chồi này to và có lá màu xanh đậm.
Đồng thời với quá trình cấy chuyển tái sinh các cụm mô sẹo chuyển gen, các
mẫu mô sẹo sâm đối chứng (không qua chuyển gen) cũng được tiến hành thử
nghiệm nuôi cấy tái sinh trên môi trường tạo chồi C2 có bổ sung hygromycin (10
mg/l); kết quả cho thấy ở các cụm mô đối chứng không có hiện tượng phát sinh
hình thái chồi. Kết quả này tương tự kết quả thí nghiệm của Franklin và cs. (2009).
615 bp
1 2 3 4 5
1kb
750bp
Hình 3.14. Ảnh chụp gel điện di sản phẩm PCR gen ipt (băng DNA 650 bp)
Dãy 1: thang chuẩn 1kb; Dãy 2: plasmid pVDH396 (đối chứng dương); Dãy 3: DNA
mẫu đối chứng; Dãy 4: DNA mẫu chuyển gen 1; Dãy 5: DNA mẫu chuyển gen 2.
77
Như vậy, kết quả cho thấy có sự khác biệt về khả năng tái sinh (với sản phẩm lá tái
sinh to khỏe, xanh và có sức sống) giữa mô chuyển gen và mô không chuyển gen;
điều này theo chúng tôi là do mô chuyển gen sản sinh enzyme HPT làm bất hoạt
hygromycin, ngoài ra có thể do có hàm lượng cytokinin nội sinh cao hơn bình
thường. Kết quả này tương tự như kết quả ở nhiều nghiên cứu khác của các tác giả
Sakakibara (2006), Haberer và Kieber (2002), Howell và cs. (2003), Kakimoto
(2003), Geng và cs. (2001).
Chuyển gen ở các loài Panax đã được thực hiện vào khoảng thập niên 80;
trong đó, hai loài được chú ý nghiên cứu nhiều nhất là Nhân sâm (Panax ginseng
C.A. Mey.) và sâm Mỹ (Panax quinquefolium L.). Mục đích của việc nghiên cứu
các đối tượng này chủ yếu là nhằm gia tăng mức ginsengnoside hoặc tăng khả năng
kháng bệnh hại của các loài này qua các nghiên cứu của Yoskikawa và Furuya
(1987), Hwang và cs. (1991), Inomata và cs. (1993), Ananchanok Tirajoh (1996).
Điều đáng chú ý là sau chuyển gen, các tác giả đều nhận thấy khả tái sinh của mô bị
giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tái sinh có thể là do mẫu cấy, quá trình
gây nhiễm, điều kiện nuôi chung với vi khuẩn hay do môi trường chọn lọc, tái sinh
sau chuyển gen chưa thực sự thích hợp (Garcia và cs., 1986; Perkins và cs., 1987;
Mathew và cs., 1990). Trong nghiên cứu đề tài này, qua sự hình thành các chồi từ
mẫu chuyển gen cho thấy các xử lý trong nuôi cấy, chọn lọc và tái sinh đã tương đối
thích hợp. Chồi có màu xanh đẹp có thể do gen ipt sau khi được biến nạp vào tế bào
đã hoạt động, kích thích việc sản sinh cytokinin. Ở kết quả thí nghiệm trên cây
Thanh hao (Artemisia annua L.) của Geng và cs. (2001) thì mức cytokinin nội sinh
trong tế bào tỷ lệ thuận với hàm lượng diệp lục tố và hợp chất thứ cấp artemisinin.
Đối với kết quả chuyển gen ở sâm Ngọc Linh, hy vọng rằng hàm lượng saponin
cũng có thể được gia tăng qua tác động của gen ipt hiện diện trong tế bào – làm thay
đổi theo chiều hướng tích cực trạng thái sinh lý hóa sinh của cây.
\
78
Hình 3.15. Chồi từ mô sẹo sâm Ngọc Linh chuyển gen
a, b. Sau 4 tuần; c. Sau 5 tuần; d. Sau 6 tuần; e. Sau 8 tuần
d
e
c
a 1 cm
1 cm b
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nhận được, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
1. Tạo được mô sẹo từ vật liệu lá và cuống lá sâm Ngọc Linh dung môi
trường MS bổ sung 1 mg/l 2,4-D.
2. Môi trường thích hợp cho sự tăng sinh khối mô sẹo lá sâm Ngọc Linh là
môi trường MS có bổ sung 1 mg/l 2,4-D và 0,2 mg/l TDZ.
3. Môi trường thích hợp cho sự tái sinh chồi từ mô sẹo sâm Ngọc Linh là môi
trường môi trường MS có bổ sung 1 mg/l NAA và 1 mg/l BA.
4. Nồng độ hygromycin 25 mg/l thích hợp cho việc chọn lọc tế bào chuyển
gen sâm Ngọc Linh.
5. Đã nhận được 04 dòng mô sẹo sâm Ngọc Linh chuyển gen đang trong quá
trình tái sinh nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens; các dòng mô này đã được
kiểm tra sự hiện diện và biểu hiện của gen gusA, gen hpt và gen ipt bằng thử
nghiệm hóa mô GUS và bằng phương pháp PCR. Tần số chuyển gen đạt khoảng
0,5%.
2. ĐỀ NGHỊ
Cũng từ kết quả nhận được, chúng tôi có các đề nghị sau:
+ Khảo sát các điều kiện tối ưu nhằm tăng tần số chuyển gen (thời gian nuôi
chung mô với vi khuẩn, mật độ vi khuẩn, nồng độ acetosyringone,).
+ Tiếp tục thực hiện các bước thí nghiệm nhằm tạo cây sâm Ngọc Linh
chuyển gen hoàn chỉnh từ mô phôi và đưa ra trồng ở vườn ươm.
+ Kiểm tra, phân tích một số chỉ tiêu sinh lý hóa sinh cơ bản như hàm lượng
cytokinin, hàm lượng diệp lục tố, đặc biệt là hàm lượng hợp chất thứ cấp trong
mô/cây sâm chuyển gen.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đái Duy Ban (2008), Bộ sách chuyên khảo ứng dụng và phát triển công nghệ
cao - Các hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh học phòng chống một số
bệnh cho người và vật nuôi, Viện KH&CN VN, NXB KHTN và Công
Nghệ,
2. Lê Trần Bình (2008), Phát triển cây trồng chuyển gen ở Việt Nam, NXB Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ.
3. Nguyễn Văn Bình (2008), Xây dựng hệ thống tái sinh rễ và bước đầu nghiên
cứu chuyển gen vào mô sẹo cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et
Grush.), Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Đà Lạt, Lâm Đồng.
4. Lê Thanh Bình, Phùng Văn Vui, Dương Thanh An và cs. (2009), Kiến thức cơ
bản về sinh vật biến đổi gen và an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi
gen, Tài liệu tham khảo.
5. PGS. TS. Nguyễn Thượng Dong (Chủ biên), TS. Trần Công Luận, TS. Nguyễn
Thi Thu Hương (2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc họ Nhân sâm,
NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội.
6. Hà Thị Dung, Grushvitzky I. V. (1985), “Một loài sâm mới thuộc chi sâm
(Panax L.), họ Nhân sâm (Araliaceae) ở Việt Nam”, Tạp chí Sinh học, tập
7(3), 45-48.
7. PTS. Nguyễn Ngọc Dung (1995), Nhân giống sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis) bằng con đường công nghệ sinh học và kinh nghiệm trồng
Nhân sâm (Panax ginseng), NXB Nông Nghiệp TPHCM.
8. Trần Quốc Dung, Trần Hoàng Lộc, Trần Thị Lệ (2006), Công nghệ chuyển gen
(Động vât, Thực vật), Đại học Huế.
9. Hồ Huỳnh Thùy Dương (2005), Sinh học phân tử, NXB Giáo Dục.
10. Nguyễn Hữu Hổ, Lê Tấn Đức, Phan Tường Lộc, Phạm Đức Trí, Nguyễn Thị
Thanh (2007), “Nghiên cứu tái sinh in vitro và bước đầu phân tích cây cúc
81
Dendranthema grandiflorum L. mang gen ipt tạo cytokinin”, Hội nghị
Khoa học và Công nghệ, 358-366.
11. Dương Công Kiên (2002), Nuôi cấy mô thực vật, NXB Đại học Quốc Gia Tp.
Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Thị Lang (2002), Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ
sinh học, NXB Nông Nghiệp TPHCM
13. Nguyễn Hoàng Lộc, Lê Viết Dũng, Trần Quốc Dung (2008), Công nghệ AND
tái tổ hợp, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
14. Nguyễn Hoàng Lộc, Lê Viết Dũng, Trần Quốc Dung (2008), Kỹ thuật chuyển
gen thực vật và ứng dụng, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.
15. Phan Tường Lộc (2007), Biến nạp gen tạo cytokinin vào cây hoa cúc
(Chrysanthemum morifolium L) và khảo sát một số chỉ tiêu sinh hóa và sinh
học phân tử cây chuyển gen, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, TPHCM.
16. Trần Công Luận (2003), “Kết quả nghiên cứu về hóa học sâm Việt Nam”, Hội
thảo bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Nam, 62-75.
17. Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
18. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Lê Thị Thủy Tiên, Huỳnh Ngọc Oanh,
Cao Cường (2002), Công nghệ gen, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. 402
trang.
19. Nguyễn Thới Nhâm, Phan Văn Đệ, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu Hương
(1993), “Sâm Việt Nam- Kết quả nghiên cứu từ năm 1978-1992, Báo cáo
nghiệm thu đề tài khoa học cấp Nhà nước thuộc chương trình 64C”, Chủ
biên: Trung tâm Sâm Việt Nam, Bộ Y tế, 1-97.
20. Nguyễn Cửu Thành Nhân (2010), Nghiên cứu khả năng nhân nhanh sinh khối
rễ cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis) trong một số hệ thống nuôi cấy
in vitro, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
TPHCM.
21. Dương Tấn Nhựt (2006), Hệ thống nuôi cấy lớp mỏng tế bào trong nghiên cứu
82
tái sinh, nhân giống và chuyển gen thực vật, NXB Nông Nghiệp TPHCM.
22. Lê Thanh Sơn, Nguyễn Tập (2006), Những đặc điểm sinh thái cơ bản của sâm
Ngọc Linh, Tạp chí dược liệu, tập 11, số 4, 145-147.
8T23. Khuất Hữu Thanh (2006), Kỹ thuật gen: Nguyên lý và ứng dụng, NXB Khoa
học kỹ thuật.
24. Nguyễn Trung Thành, Lê Văn Cần, Paek Kee Youep (2007) Nuôi cấy rễ bất
định của Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.). Tuyển tập
báo cáo khoa học HN toàn quốc về Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong
khoa học sự sống. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 828-831.
25. Bùi Đình Thạch (2007), Xây dựng hệ thống tái sinh và ứng dụng trong nghiên
cứu chuyển gen ipt tạo cytokinin ở cây bắp cải (Brassica oleracea var.
Capitata), Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
TPHCM.
26. Nguyễn Quang Thạch (Chủ biên), Nguyễn Thị Ly Anh, Phạm Kim Ngọc, Trần
Văn Minh, Nguyễn Thị Phương Thảo (2009), Cơ sở công nghệ sinh học,
Tập III- Công nghệ sinh học tế bào, NXB Giáo Dục Việt Nam.
27. Nguyễn Đức Thành (2000), Nuôi cấy mô tế bào thực vật – nghiên cứu và ứng
dụng, NXB Khoa Học Và Kỹ Thuật Hà Nội.
28. Nguyễn Trung Thành, Paek Kee Yoeup (2008), “Nhân nhanh rễ bất định Nhân
sâm Panax ginseng C.A Meyer: ảnh hưởng của một số nhân tố lý hóa lên sự
tăng trưởng sinh khối và sản phẩm trao đổi chất ginsenosides”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 24: 318-323.
29. Nguyễn Văn Uyển (1995), Những phương pháp của công nghệ sinh học thực
vật, tập 1 và tập 2, NXB Nông Nghiệp.
30. Bùi Trang Việt (2000), Sinh lý thực vật đại cương, Phần II- Phát triển, NXB
Đại học Quốc Gia TPHCM.
31. Oanh Vũ (2009), “Nuôi cấy tế bào để sản xuất hợp chất thứ cấp”, Không gian
công nghệ (Technology Space).
83
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
32. Ahn I. O., B.V. Le, Gendy C. and Van K.T.T. (1996), "Direct somatic
embryogenesis through thin cell layer culture in Panax ginseng", Plant
Cell, Tissue and Organ Culture, 237-243.
33. Ahn I.O, Le B.V., Gendy C., Van K.T.T. (1996) Direct somatic
embryogenesis through thin cell layer culture in Panax ginseng. Plant Cell
Tiss Org Cult 45: 237-243.
34. Akalezi C.O., Uu S., U Q.S., Yu J.T., Zhong J.J. (1999), "Combined effects of
initial sucrose concentration and inoculum size on cell growth and ginseng
saponin production by suspension cultures of Panax ginseng", Pro
Biochem, 34:639-642.
35. Akiyoshi D.E., Klee H., Amasino R.M., Nester E.W., Gordon M.P. (1984) "T-
DNA of Agrobacterium tumefaciens encodes an enzyme of cytokinin
biosynthesis", Proc Natl Acad Sci USA, 81:5994-5998.
36. Arya S., Liu J.R., Eriksson T. (1991) Plant regeneration from protoplasts of
Panax ginseng (C. A. Meyer) through somatic embryogenesis. Plant Cell
Rep 10: 227-291.
37. Attele A.S., Wu J.A., Yuan C.S. (1999), “Ginseng pharmacology: multiple
constituents and multiple action”, Biochem. Pharmacol., 58 (11): 1685-
1893.
38. Baisong L., Harold N., Renping Z. (2002), “Neuroprotective effects of ginseng
total saponin and ginsengnoside Rb1 and Rg1 on spinal cord neurons in
vitro”, Experimental Neurology, 173: 224-234.
39. Baldarin M.F., Kloccke J.A., Wurtele E.S., Bollinger W.H. (1985), Natural
plant chemical, Ber Dtsch Bot Ges., 94: 1-26.
40. Bernard R.G., Jack J.P. (2003), Molecular Biotechnology: Principles and
Applications of Recombinant DNA, ASM Press, USA, 760 pages.
84
41. Bourgaud F., Gravot A., Milesi S., Gontier (2001), "Production of plant
secondary metabolites: a historical perspective", Plant Science, Vol 161,
13: 839-851.
42. Calderini O., Bovone T., Scotti C., Pupilli F., Piano E. and Arcioni S. (2006),
“Delay of leaf senescence in Medicago sativa transformed with the ipt gene
controlled by the senescence-specific promoter SAG12”, Plant cell report,
Vol 26 (5), 611-615.
43. Chang H., Michelle L. J., Gary M. B. and David G. C. (2003),
“Overproduction of Cytokinins in Petunia Flowers Transformed with
PSAG12-IPT Delays Corolla Senescence and Decreases Sensitivity to
Ethylene”, Plant Physiology, 132: 2174-2183.
44. Chang W.C., Hsing Y.I. (1980) Plant regeneration through somatic
embryogenesis in root-derived callus of ginseng (Panax ginseng C. A.
Meyer). Theor. Appl. Genet. 57: 133-136.
45. Chen C. (1997), “Cytokinin biosynthesis and interconvertion”, Physiol Plant,
101: 665-673.
46. Choi K.T., Lee C.H., Ahn I.O., Lee J.H., Park J.C. (1994), "Characteristics of
the growth and ginsenosides in the suspension - culture cells of Korean
ginseng (Panax ginseng C. A. Mayer)", Proc Intl Ginseng Conf, 259-268.
47. Choi Y.E. (2006) Ginseng (Panax ginseng). In: Wang K, ed. Agrobacterium
Protocols, 2/e, vol. 2. Humana Press Inc., Totowa, NJ.
48. Choi Y.E., Jeong J.H., In J.K., Yang D.C. (2003), “Production of herbicide-
resistant transgenic Panax ginseng through the introduction of the
phosphinothricin acetyl transferase gene and successful soil transfer”, Plant
Cell Rep, 21: 563-568.
49. Choi Y.E., Yang D.C., Choi K.T. (1998), “Induction of somatic embryos by
macrosalt stress from mature zygotic embryos of Panax ginseng”, Plant
Cell Tiss Org Cult, 52: 177-181.
85
50. Choi Y.E., Yang D.C., Kusano T., Sano H. (2001), “Rapid and efficient
Agrobacterium-mediated genetic transformation by plasmolyzing
pretreatment of cotyledons in Panax ginseng”, Plant Cell Rep, 20: 616-621.
51. Chopra V.L., Anwan N. (1990), Genetic Engineering and Biotechnology,
Oxford and IBH Publishing CO.PVT.
52. Clive W. (Indianapolis, IN) (2002), "Hygromycin-resistant transgenic plants",
United States Patent, 6365799.
53. Coleman C.I., Herbert J.H., Reddy P. (2003), “The effects of Panax ginseng
on quality of life”, J.Clin. Pharm. Ther., 28 (1): 5-15.
54. Dornenburg H., Knorr D. (1995), "Strategies for the improvement of
secondary metabolite production in plant cell cultures", Enzyme Microb
Technol, 17: 674-684.
55. Ebinuma H., Sugita K., Matsunaga E. and Yamakado M. (1997), "Selection of
marker-free transgenic plants using the isopentenyl transferase gene (plant
genetic engineering DNA transformation selectable marker ipt gene
transposon Ac)", Proc. Natl. Acad. Sci. USA., 94: 2117-2121.
56. Engels H.J., Said J.M., Wirth J.C. (1996), "Failure of chronic ginseng
supplementation to affect work performance and energy metabolism in
healthy adult females", Nutr. Res, 16: 1295-1305.
57. Florence C., Lee (1992), Facts about ginseng – The elixir of life, Hollym
Ltd.Co.
58. Franklin G., Oliveira M.M., Dias A.C. (2009), “Transgenic Hypericum
perforatum”, Methods Mol Biol, 547: 217-34.
59. Furuya T., Yoshikawa T. (1987), "Saponin production by cultures of Panax
ginseng transformed with Agrobacterium rhizogenes", Plant Cell Rep, 6:
449-453.
60. Garcia J.E. (1986) “Conceptus transfer In Jones H.W., Jones G.S., Hodgen
G.D. and Rosenwaks, Z. (eds), In Vitro Fertilisation Williams & Williams”,
Baltimore, 215–220.
86
61. Geng S., Ma M., Ye H.C., Liu B.Y., Li G.F., Chong K. (2001), "Effects of ipt
gene expression on the physiological and chemical characteristics of
Artemisia annua L.", Plant Sci, 160: 691-698.
62. Glick B.R.., Jackj P. (1994), Molecular Biotechnology, ASM Press.
Washington D.C. USA.
63. Gorpenchenko T.Y., Kiselev K.V., Bulgakov V.P., Tchernoded G.K., Bragina
E.A., Khodakovskaya M.V., Koren O.G., Batygina T.B., Zhuravlev Y.N.
(2006), “The Agrobacterium rhizogenes rolC-gene-induced somatic
embryogenesis and shoot organogenesis in Panax ginseng transformed
calluses”, Planta, 223(3): 457-467.
64. Guo B., Abbasi B.H., Zeb A., Xu L.L. and Wei Y. H. (2011), “Thidiazuron:
A multi-dimensional plant growth Regulator (Review)”, African Journal of
Biotechnology, Vol. 10(45), 8984-9000.
65. 8THaberer G., and Kiebers J.J.8T (2001), “Cytokinins: New insights into a classic
phytohormone”, Plant Physiol, 8T128,8T 354–362.
66. Han J.L., Wang H., Ye H.C., Liu Y., Li Z.Q., Zhang Y.S., Li G.F. (2005)
"High efficiency of genetic transformation and regeneration of Artemisia
annua L. via Agrobacterium tumefaciens-mediated Procedure", Plant Sci,
16: 73-80.
67. Han J.Y., Choi Y.E. (2009), "Rapid induction of Agrobacterium tumefaciens-
mediated transgenic roots directly from adventitious roots in Panax
ginseng", Plant Cell, Tissue and Organ Culture, 96:143-149.
68. Hiai S., Yokoyama H., Oura H. (1979), "Features of ginseng saponin induced
corticosterone release", Endocrinol. Jpn., 26: 737-40.
69. Huang K.C. (1993), "The Pharmacology of Chinese Herbs", CRC Press, Boca
Raton, FL, USA, 21-45.
70. 8THwang I. and Sheen J.8T (2001), “Two-component circuitry in 1TArabidopsis1T
signal transduction”, Nature, 8T413,8T 383–389.
87
71. Hyo-Won B. (1978), Korean ginseng, Samhwa Printing Co., Ltd., Seoul,
Korean.
72. Inomata N. (1993), “Crossability and cytology of hybrid progenies in the cross
between Brassica campestris and three wild relatives of B. oleracea, B.
bourgeaui, B. cretica and B. Montana”, 5TEuphytica5T, 69: 7–17.
73. Jefferson R.A., Burgess S.M. and Hirsh D. (1986), “ß-Glucuronidase from E.
coli as a Gene Fusion Marker”, Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 83: 8447-8451.
74. Jeong G.T. and Park D.H. (2005), "Comparative Evaluation of Modified
Bioreactors for Enhancement of Growth and Secondary Metabolite
Biosynthesis Using Panax ginseng Hairy Root", Biotechnology and
Bioprocess Engineering, 10: 528-534.
75. Jeong G.T. and Park D.H. (2006), "Characteristic of Transformed Panax
ginseng C.A. Meyer Hairy Root: Growth and Nutrient Profile",
Biotechnology and Bioprocess Engineering, 11: 43-47.
76. Jeong G.T. and Park D.H. (2005), "Enhancement of Growth and Secondary
Metabolite Biosynthesis: Effect of Elicitors Derived from Plants and
Insects", Biotechnology and Bioprocess Engineering, 10: 73-77.
77. John M.C. and Amasino R.M. (1988), "Expression of an Agrobacterium Ti
Plasmid Gene Involved in Cytokinin Biosynthesis Is Regulated by
Virulence Loci and Induced by Plant Phenolic Compounds", Journal of
bacteriology, 6: 790-795.
78. 8TKakimoto T.8T (2001), “Identification of plant cytokinin biosynthetic enzymes
as dimethylallyl diphosphate:ATP/ADP isopentenyltransferases”, Plant
Cell Physiol, 8T42,8T 677–685.
88
79. Khalafalla M.M. and Hattori K. (1999), “A combination of thidiazuron and
benzyladenine promotes multiple shoot production from cotyledonary node
explants of faba bean (Vicia faba L.)”, Plant Regulation, Vol 72, 145-148.
80. Kim Y.S., Han J.Y., Lim S. and Choi Y.E. (2009), “Ginseng metabolic
engineering: Regulation of genes related to ginsenoside biosynthesis”,
Journal of Medicinal Plants Research, Vol. 3(13), 1270-1276.
81. Kitts D.D. and Hu C. (2000), "Efficacy and safety of ginseng", Public Health
Nutrition, 3(4A): 473-485.
82. Lee B.H., Lee S.J., Hui J.H., Lee S., Huh J.D., Moon C.K. (1998), "In vitro
antigenotoxic activity of novel ginseng saponin metabolites formed by
intestinal bacteria", Planta Med, 64: 500-3.
83. Lee H.S., Kim S.W., Lee K.W., Eriksson T. and Liu J.R. (1995),
"Agrobacterium-mediated transformation of ginseng (Panax ginseng) and
mitotic stability of the inserted beta-glucuronidase gene in regenerates from
isolated protoplasts", Plant Cell Rep, 14: 545- 549.
84. Li T.S.C, Mazza G., Cottrell A.C., Gao L. (1996), "Ginsenosides in roots and
leaves of American ginseng", J. Agric. Food Chem, 44: 717-20.
85. Lian M.L., Chakrabarty D. and Paek K.Y. (2002), "Effect of Plant Growth
Regulators and Medium Composition on Cell Growth and Saponin
Production during Cell- Suspension Culture of Mountain Ginseng (Panax
ginseng C. A. Mayer)", Joumal of Plant Biology, 45 (4): 201-206.
86. Lim H.T., et al. (1997), "Regeneration of Panax ginseng C.A. Meyer by
organogenesis and nuclear AND analysis of regenerants", Plant Cell, Tissue
and Organ Culture, 49: 179-187.
87. Liou C.J., Huang W.C., Tseng J. (2005), Long-term oral administration of
ginseng extract modulates humoral immune response and spleen cell
functions, Am. J. Chin, Med, 33(4): 651-661.
88. Lisa V., et al. (2003), "Agrobacterium tumefaciens and the Plant: The David
and Goliath of Modern Genetics”, Plant Physiology, 133: 948-955.
89
89. Liu B., Wang H., Du Z., Li G., Ye H. (2010), "Metabolic engineering of
artemisinin biosynthesis in Artemisia annua L.", Plant Cell Rep, Review.
90. Liu C.X., Xiao P.G. (1992), "Recent advances on ginseng research in China",
J. Ethnopharmacol, 36: 27-38.
91. Lu L., Zhu Y., Liu Y., Zhao D. (2010), "Ethanol inducible isopentenyl
transferase as a high efficiency marker for tobacco transformation", African
Journal of Biotechnology, Vol. 9(48): 8139-8145.
92. Ma Q.H., Liu Y.C. (2009), "Expression of isopentenyl transferase gene (ipt) in
leaf and stem delayed leaf senescence without affecting root growth", Plant
Cell Rep, 28: 1759-1765.
93. Ma Y.C., Zhu J., Luo L. (1995), "A comparative evaluation of ginsenosides in
commercial ginseng products and tissue culture samples using HPLC", J.
Herb Spices Med. Plants, 3: 41-50.
94. Matsunaga H., Katano M., Yamamoto H., Fujito H., Mori M., Tanaka K.
(1990), “Cytotoxic activity of polyacetylene compounds in Panax ginseng
C.A. Meyer”, Chem. Pharm. Bull. Tokyo, 38 (12): 3480-3482.
95. Matthew S.M., Lee C.G., Frank S., Wilco J.R.M.J., Geert M.S., Evert D., J.
Hans A.V.R, Power J.B. and Davey M.R. (2001), "Effects of PSAG12-IPT
Gene Expression on Development and Senescence in Transgenic Lettuce",
American Society of Plant Biologists, Vol. 127, 505-516.
96. McKenzie M.J., Mett V., Reynolds P.H.S., Jameson P.E. (1998), "Controlled
cytokinin induction in transgenic tobacco using a copper inducible
promoter", Plant Physiol, 116: 969-977.
97. Misawa M. (1985), “Production of useful plant metabolites”, Adv Bilchem
Eng, 31: 59-88.
98. Mizuno M., Yamada J., Terai H, Kozukue N., Lee Y.S., Tsuchida H. (1994),
"Differences in immunomodulating effects between wild and cultured
Panax ginseng", Biochem. Biophys. Res. Commun, 200: 1672-8.
90
99. Murashige T., Skoog F. (1962), “A revised medium for rapid growth and
bioassay with tobacco tissue culture”, Physiol. Plant, 15: 473-497.
100. Murthy H.N, Hahn E.J. and Paek K.Y. (2008), "Adventitious Roots and
Secondary Metabolism", Chinese J. Biotechnology, Vol 24, 711.
101. Nhut D.T., Huy B.N, Phong P.T., Hai N.T. and Luan T.C. (2006), "Primary
Study on Multiplication of Advaentitious Roots of Panax vietnamensis - A
Valuable Source for Saponin Isolation", Proceedings of International
Workshop on Biotechnology in Agriculture, 118-121.
102. Pant D.R., Bhattarai T., Beck E. and Fettig S. (2009), "Genetic Transformation
of Nepalese Spring Wheat (Triticum aestivum L.) Cultivars with ipt Gene
under the Regulation of a Senescence Enhanced Promoter from Maize",
Pakistan Journal of Biological Sciences 12, (2): 101-109.
103. Perkins D. and Buckley K.W. (1987), “Transformative change In Donald L.
Kirkpatrick, How to manage change effectively”, San Francisco: Jossey-
Bass Publishers, 45-63.
104. Proctor J.T.A., Slimmon T. and Saxena P.K. (1996), “Modulation of root
growth and organogenesis in thidiazuron-treated ginseng (Panax
quinquefolium L.)”, Plant Growth Regulation, 20: 201-208.
105. Ramachandra R.S. and Ravishankar G.A. (2002), "Plant cell cultures:
Chemical factories of secondary metabolites", Biotechnol. Adv, 20: 101-
153.
106. Robak J., and Gryglewski I. (1988), “Flavonoides are scavengers of
superoxide anions”, Biochemical Pharmacology, 37, 837 – 841.
107. Sa G., Mi M., He-chun Y., Ben-ye L., Guo-feng L., Kang C. (2001), "Effects
of ipt gene expression on the physiological and chemical characteristics of
Artemisia annua L.", Plant Sci., 160(4): 691-698.
108. Sakakibara H. (2006), “Cytokinins: Activity, Biosynthesis, and
Translocation”, Plant Biology, Vol. 57: 431-449.
91
109. Sambrook J., Fritsch E.F., Maniatis T. (1999), Molecular Cloning – A
Laboratory Manual, Cold Spring Harbour Laboratory Press.
110. Schenk R.U. and Hildebrandt A.C. (1972), "Medium and techniques for
induction and growth of monocotyledonous and dicotyledonuous plant cell
cultures", Can. J. Bot, 50: 199-204.
111. Shahla S.N., Donald W.P. (1987), "Acetosyringone promotes high frequency
transformation of Arabidopsis thaliana explants by Agrobacterium
tumefaciens", Plant Molecular Biology, 8: 291-298.
112. Shim J.S., Lee O.R., Kim Y.J., Lee J.H., Kim J.H., Jung D.Y., In J.G., Lee
B.S., Yang D.C. (2010), “Overexpression of PgSQS1 increases ginsenoside
production and negatively affects ginseng growth rate in Panax ginseng”, J.
Ginseng Res, 34(2): 98-103.
113. Song J.Y., Akhalaia M., Platonov A., Kim H.D., Jung I.S., Hang Y.S., Yun
Y.S. (2004), “Effects of polysaccharide ginsan from Panax ginseng on liver
function”, Arch. Pharm. Res, 27 (5): 531-538.
114. Sotaniemi E.A., Haapakoski E., Rautio A. (1995), "Ginseng therapy in non-
insulin dependent diabetic patients", Diabetes Care, 18: 1373-5.
115. Tang W., Eisenbrand G. (1992) "Panax ginseng C. A. Mayer, Chinese Drugs
of Plant Origin", Springer-Verlag, Berlin, 710-737.
116. Thanh N.T., Ket N.V, Yoeup P.K. (2007), "Effecting of medium composition
on biomass and ginsenoside production in cell suspension culture of Panax
vietnamensis Ha et Grushv.", VNU Journal of Science, Natural Sciences
and Technology, 23: 269-274.
117. Thanh N.T., Murthy H.N., Y K.W., Jeong C.S., Hahn E.J., Paek K.Y. (2006)
“Effect of oxygen supply on cell growth and saponin production in
bioreactor cultures of Panax ginseng”, J. Plant Physiology, 163(12): 1337-
1341.
92
118. Thanh N.T., Son L.T. and Paek K.Y. (2007), "Induction and proliferation of
callus of Ngoc Linh ginseng (Panax vietnamensis Ha et Grushv.): Effects of
plant growth regulators", J. of Science, 167.
119. Tirajoh A., et al (1996), "Tissue culture and Agrobacterium - mediated
transformation of most American ginseng (Panax quinquefolium L.)",
Biological Sciences, 3.
120. Tirajoh A., Kyung T. S. and Punja Z. K. (1998), "Somatic Embryogenesis and
Plantlet Regeneration in American Ginseng (Panax quinquefolium L.)", In
Vitro Cellular and Developmental Biology, 203-211.
121. Vergauwe A., Cammaert R., Vandenberghe D., Genetello C., Inze D,
VanMontagu M., VandenEeckhout E. (1996), "Agrobacterium tumefaciens-
mediated transformation of Artemisia annua and regeneration of transgenic
plants", Plant Cell Rep, 15: 929-933.
122. Vergauwe A., Van Geldre E., Inze D., Van Montagu M., Van den Eeckhout E.
(1998), "Factors influencing Agrobacterium tumefaciens- mediated
transformation of Artemisia annua L.", Plant Cell Rep, 18:105-110.
123. Verpoorte R., Memelink J. (2002), "Engineering secondary metabolite
production in plants", Curr Opin Biotechnol, 13:181-187.
124. Wang J., Letham D. S., Cornish E., Stevenson K. R. (1997), “Studies on
cytokinins action and metabolism using tobacco p lants expressing either
the ipt or the gus gene controlled by a chalcone synthase promoter”, Aus. J.
Plant Physiol, 24: 661-672.
125. Yancheva S.D., Golubowicz S., Fisher E., Lev-Yadun S., Flaishman M.A.
(2003), “Auxin type and timing of application determine the activation of
the developmental program during in vitro organogenesis in apple”, Plant
Science, Vol 165, 11: 299-309.
126. Yoder J.I, Golgsbrough A.P. (1994), "Transformation system for generating
marker- free transgenic plants", Biotechnology, 12: 263-267.
93
127. Yuan C.S., Wu J.A., Lowell T., Gu M. (1998), "Gut and brain effects of
American ginseng root on brainstem neuronal activities in rats", Am. J.
Chin. Med., 26: 47-55.
128. Zhong J., Wang S.J. (1998), "Effects of nitrogen source on the production of
ginseng saponin and polysaccharide by cell cultures of Panax
quinquefolium", Pro Biochem 33: 671-675.
129. Zhong J.J., Bai Y., Wang S.J. (1996), "Effects of plant growth regulators on
cell growth and ginsenoside saponin production by suspension cultures of
Panax quinquefolium", J Biotech, 45: 227-234.
TÀI LIỆU INTERNET
130.
131. hppt://www.answers.com/topic/agrobacterium-tumefaciens-2
132. 5T
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các polyacetylen tìm thấy trong một số loài sâm
Loài Hợp chất
Panax ginseng
C.A. Meyer
Panaxynol (falcarinol)
Panaxytriol
Panaxydol
Heptadeca-1-en-4,6-diyn-3,9-diol
Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
Heptadeca-1,4-dien-6,8-diyn-3,10-diol
Panaxycol
9,10-epoxy-1,16-heptadecadien-4,6-diyn-3-ol
10-cloro-1,16-heptadecadien-4,6-diyn-3,9,10-triol
9,10-epoxy-4,6-heptadecadiyn-3-on
9,10-epoxy-1-heptadecen-4,6-diyn-3-on
3-acetoxy-9,10-epoxy-1,16-heptadecadien-4,6-diyn
3-acetoxy-9,10-epoxy-4,6-heptadecadiyn
3-acetoxy-9,10-epoxy-16-heptadecen-4,6-diyn
Panax
quinquefolium
Falcarinol
Panaxytriol
Panaxydol
Heptadeca-1,8-dien-4,6-diyn-3,10-diol
Heptadeca-1-en-9,10-epoxy-4,6-diyn-3,8-diol
3-oxo-9,10-epoxy-heptadeca-1-en-4,6-diyn
6,7-epoxy-13-tetradecen-1,3-diyn
1,2,9,10-diepoxy-4,6-heptadecadiyn-3-on
Panax
notoginseng
8-acetoxy-9,10-epoxy-1-heptadecen 4,6-diyn-3-ol
10-metoxyheptadeca-1-en-4,6-diyn 3,9-diol
Panaxytriol
Panax
Vietnamensis
Ha et Grushv.
Heptadeca-1,9(Z)-dien-4,6-diyn-3-ol
(Panaxynol, Falcarinol)
10-acetoxy-hetadeca-8(E)-en-4,6-diyn-3-ol
Heptadeca-1,8(E)-dien-4,6-diyn-3,10-diol
Heptadeca-1,8(Z)-dien-4,6-diyn-3,10-diol
Heptadeca-1,8(E),10 (E)-trien-4,6-diyn-3,12-diol
Phụ lục 2. Thành phần môi trường AB (Chilton và cs., 1974)
Phụ lục 3. Thành phần môi trường LB (Luria Bertoni)
Thành phần Khối lượng (g/l)
Cao nấm men
Bactotrypton
NaCl
5
10
10
Thành phần Khối lượng (g/l)
Dung dịch đệm AB 20X
KR2RHPOR4
NaHR2RPOR4
30
4
Dung dịch muối khoáng 20X
NHR4RCl
MgSOR4
KCl
CaClR2R.2HR2RO
FeSOR4R.7HR2RO
20
6
3
3
0,005
Phụ lục 4. Thành phần môi trường MS (Murashige Skoop, 1962)
(pH = 5,8)
Thành phần Khối lượng (mg/l)
Khoáng đa lượng
NHR4RNOR3R
KNOR3R
CaClR2R.2HR2RO
MgSOR4R.7HR2RO
FeSOR4R.7HR2RO
NaR2REDTA
1650
1900
440
370
27,3
37,3
Khoáng vi lượng
HR3RBOR3R
MnSOR4R.4HR2RO
ZnSOR4R.4HR2RO
KI
NaR2RMoOR4R.2HR2RO
CuSOR4R.5HR2RO
CoClR2R.6HR2RO
6,2
22,3
8,6
0,83
0,25
0,025
0,025
Vitamin
Glycine
B1
B6
Acid nicotinic
Inositol
2
0,1
0,5
0,5
100
Phụ lục 5. Hình tăng sinh mô sẹo sau 8 tuần nuôi cấy
(a., b., c., d., e., f.: Nuôi cấy trên môi trường S1, S2, S3, S4, S5, S6)
a
f
c
e
d
b
Phụ lục 6. Hình tái sinh chồi từ mô sẹo sâm Ngọc Linh sau 8 tuần nuôi cấy trên
môi trường C1, C2, C3, C4, C5 và C6.
C1
C5 C6
C4 C3
C2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- buoc_dau_nghien_cuu_chuyen_gen_ipt_isopentenyl_transferase_vao_mo_seo_sam_ngoc_linh_panax_vietnamens.pdf