Luận văn Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược

Đề tài đã đưa ra được một qui trình khởi sự các loại hình doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH , công ty CP kinh doanh trong lĩnh vực d ược phẩm từ việc xin cấp chứng chỉ hành nghề dược , thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược phẩm.Đây là qui trình theo đúng các nhị định và các thông tư mới nhất của chính phủ , bộ y tế và các bộ ngành liên quan ban hành.

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao Tính linh động cao do chủ DN có sự phân công công tác nên hiệu quả công việc cao Khả năng huy động vốn rộng qui mô kinh doanh Chủ DN phải tự mình bỏ thêm vốn để kinh doanh. Các thành viên phải tự tăng số vốn mà mình góp Cố thể huy động vốn bằng cách phát hành các cổ phiếu Dựa vào bảng 3.13 chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn cấc hình thức pháp lý hợp lý cho doanh nghiệp mình . 3.6 Dự kiến quản trị cho doanh nghiệp mới khởi sự [23,26,28,35]. 47 Để doanh nghiệp có được hướng đi đúng đắn chủ doanh nghiệp cần phải xây dựng kế hoạch quản trị doanh nghiệp . Kế hoạch quản trị doanh nghiệp được tiến hành theo 4 chức năng của quản trị kinh doanh đó là : Hoạch định , tổ chức , điều hành, kiểm tra. 3.6.1 Hoạch định chiến lược Là quá trình mà chủ doanh nghiệp cần phải xác định sứ mệnh của tổ chức , đề ra mục tiêu và xây dựng những chiến lược cho phép tổ chức đó hoạt động thành công trong môi trường hoạt động của nó. 3.6.1.1 Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp. Việc xác định sứ mệnh của doanh nghiệp được tiến hành sau khi đã được phân tích SWOT bản thân , đối thủ cạnh tranh và khách hàng theo 4 M , I ,T. Sứ mệnh của doanh nghiệp được xác định gắn liền với ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn để kinh doanh đó là: - Tiến hành thành lập một doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm vững mạnh. - Trong tương lai phấn đấu doanh nghiệp trở thành một trong những doanh nghiệp cung ứng thuốc hàng đầu của Việt Nam. Mục tiêu theo đuổi của DN là : Mục tiêu lợi nhuận , mục tiêu thị phần mục tiêu an toàn trong kinh doanh 3.6.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một DN mới khởi sự. Đối với một DN mới khởi sự chủ doanh nghiệp cần phải xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có thể xác định được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và xây dựng chiến lược kinh doanh một cách hợp lý. 48 49 Bảng 3.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN X Các yếu tố từ môi trường vĩ mô Các yếu tố từ môi trường vi mô Các yếu tố từ môi trường nội bộ Thuận lợi Môi trường chính trị ổn định Các chính sách ưu tiên DN mới khởi sự Các điều kiện VH-XH và điều kiện tự nhiên làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc Nhu cầu thuốc ngày càng tăng. Cơ hội lựa chọn các yếu tố đầu vào Nhân lực đảm bảo Tài chính ổn định Tính năng động vằ khả năng nắm bắt thông tin Khó khăn Sự thuận lợi từ môi trường vĩ mô là những yếu tố để thu hút nhiều đối thủ cạnh tranh Sự phát triển quá nhanh của môi trường KHKT làm Các nhóm áp lực từ đối thủ cạnh tranh , khách hàng , nhà cung ứng , các sản phẩm thay thế và nhóm áp lực công chúng Về kinh nghiệm kinh doanh còn yếu. Các kỹ năng bán hàng và kỹ năng chuyên môn của nhân viên còn yếu 3.6.1.3 Xây dựng mục tiêu chiến lược Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của doanh nghiệp.Nó là sự cụ thể hóa của mục đích chiến lược về hướng , quy mô cơ cấu và tiến trình triển khai theo thời gian . Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp doanh nghiệp theo đổi ba mục đích chủ yếu đó là : Lợi nhuận , thị phần và sự phát triển bền vững. 50 Hình 3.18 :Xác định mục tiêu của doanh nghiệp Dự kiến mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp được phân loại theo thời gian. Mục tiêu chiến lược ngắn hạn. Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu của doanh nghiệp ở giai đoạn đầu khi mới ra nhập ngành kinh doanh Dược phẩm.Mục tiêu trong năm đầu của doanh nghiệp là: - Lựa chọn được sản phẩm kinh doanh và phân khúc thị trường hợp lý - Nhanh chóng xâm nhập thị trường. - Tìm kiếm được nhóm khách hàng tiềm năng. - Nhanh chóng triển khai kế hoạch bán hàng và thu lợi nhuận. Những trở ngại từ môi trường Nội lực của doanh nghiệp Doanh nghiệp mới khởi sự Mục tiêu chiến lược lâu dài - Lợi nhuận. - Thị phần. - An toàn trong KD Mục tiêu chiến lược ngắn hạn Mục tiêu chiến lược trung hạn Mục tiêu chiến lược dài hạn 51 Mục tiêu chiến lược trung hạn (trong vòng 3 năm kể từ khi ra nhập ngành). - Giữ vững thị phần đã có. - Tăng quy mô kinh doanh 30% một năm. - Mở rộng thị trường , mở rộng phân khúc khách hàng xâm nhập vào các khoa chuyên môn của các bệnh viên lớn. - Phát triển thêm các mặt hàng chuyên khoa có chất lượng cao. - Phát triển kỹ năng quản lý của chủ doanh nghiệp và kỹ năng công tác của nhân viên bằng cách mời các chuyên gia tập huấn, đào tạo cán bộ 6 tháng một lần. - Lợi nhuận sau thuế tăng khoảng 10 – 15% Mục tiêu chiến lược dài hạn(muc tiêu cho 5 đến 10 năm). - Mở rộng danh mục sản phẩm theo chiều rộng và theo chiều sâu, khách hàng được đầu tư là các bệnh viện , phòng mạch mà thị phần có được là thông qua đấu thầu. - Phát triển các hệ thống đại lý ở các tỉnh. - Tiến hành đấu thầu cung ứng thuốc cho các bệnh viện , khoa , phòng mạch. 3.6.1.4 Xây dựng chiến lược kinh doanh Sử dụng ma trận SWOT và căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp đề tài đã xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 3.12 : Bảng ma trận SWOT của doanh nghiệp 52 Chiến lược cấp doanh nghiệp Phân tích ma trận SWOT Các cơ hội kinh doanh . Dân số đông mô hình bệnh tật phức tạp. . Môi trường chính trị , luật pháp ổn định . . Có khí hậu diễn biến phức tạp dễ gây bệnh theo mùa. . Có nền kinh tế tăng trưởng ổn định. . Hạn chế các đối thủ ra nhập ngành do qui định hành nghề . Thị trường dược phẩm tăng trưởng mạnh mức cầu ngày càng tăng. Các mố đe dọa. . Nguy cơ do sự thuận lợi của các tố cơ hội sẽ thu hút nhiều đối thủ ra nhập ngành. . Nguy cơ từ nhà cung ứng. . Nguy cơ do có nhiếu sản phẩm thay thế. . Nguy cơ do các yêu sách từ khách hàng . . Cácbác sỹ thường trung thành với các sản phẩm và thương hiệu của các doanh nghiệp đang hoạt động . Điểm mạnh . Chủ doanh có chuyên môn về lĩnh vực dược phẩm và có kỹ năng quản lý. . Nội bộ thống nhất và tin tưởng lẫn nhau. . Có mối quan hệ từ trước với khách hàng và nhà cung ứng. . Tham vọng của chủ doanh nghiệp . . Nguồn tài chính ổn định . . Có quyền lựa chọn nhà cung ứng và lựa chọn các sản phẩm phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng tài chính . . Có khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, sản phẩm và có khả năng ra các quyết sách kịp thời và hợp lý. S – O . Tận dụng kỹ năng của chủ doanh nghiệp đề ra các quyết sách kinh doanh hợp lý. . Tân dụng các mối quan hệ của chủ doanh nghiệp với khách hàng đã có từ trước nhanh chóng thâm nhập thị trường để khẳng định vị thế. . Tận dụng các mối quan hệ với các nhà cung ứng và sự hiểu biết về chuyên môn lựa chọn các sản phẩm kinh doanh phù hợp. . Tận dụng khả năng nắm băt thông tin nhanh nhạy đè ra các quyết sách và chiến lược hợp lý. S-T . Tận dụng các lợi thế để tránh các nguy cơ từ đối thủ cạnh tranh. . Tận dụng các mối quan hệ với khách hàng tránh các nguy cơ ép giá từ phía khách hàng. . Tận dụng các mói quan hệ với nhà cung ứng để tránh được áp lực từ nhà cung ứng. . Lựa chọn các mặt hàng của các hãng có uy tín để chiếm được thiện cảm của khách hàng. Điểm yếu . Là doanh nghiệp đi sau nên bị bất lợi về thị phần và thương hiệu. . Khả nằng tài chính không đủ mạnh để có thể áp đảo các đối thủ cạnh tranh. . Về kinh nghiệm và kỹ năng bán hàng của nhân viên. W-O . Thị trường dược phẩm rộng lớn và tăng trưởng mạnh nên còn nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị phần. . Dựa vào mô hình bệnh tật chọn các mặt hàng tiêu thụ mạnh để quay vòng vốn nhanh. W-T . Dựa vào mô hình bệnh tật chọn các mặt hàng tiêu thụ mạnh để quay vòng vốn nhanh. . Đào tạo các kĩ năng cá nhân nâng cao khả năng bán hàng cho nhân viên . . Lựa chọn các chiến lược Marketing và phân khúc khách hàng phù hợp. 53 Là chiến lược chung nhất , tổng quát nhất mà doanh nghiệp đang theo đuổi đó là các chiến lược: ổn định , tăng trưởng , thu hẹp và chiến lược kết hợp. Chiến lược ổn định : Là chiến lược mà đặc trưng của nó là không có sự thay đổi nào đáng kể nghĩa là doanh nghiệp trước kia như thế nào thì nay vẫn phát triển như vậy vẫn tiếp tục phục vụ cho những nhóm khách hàng trước đây với các sản phẩm tương tự, bảo toàn được thị phần và duy trì mức lãi suất và mức thu hồi vốn trong quá khứ. Ví dụ : Công ty dược phẩm Glaxo Smith Kline có chiến lược ổn định là nghiên cứu sản xuất ra các loại biệt dược mới và phân phối độc quyền các sản phẩm đó. Qua việc phân tích cơ hội kinh doanh, đối với một doanh nghiệp mới khởi sự chiến lược ổn định là kinh doanh các sản phẩm chuyên khoa là các kháng sinh và các thuốc OTC được kê kèm theo đơn (các nhóm thuốc bổ, các thuốc Vitamin…)được nhập khẩu hoặc phân phối nhượng quyền của các hãng dược phẩm Châu Âu hoặc Hoa Kỳ. Chiến lược tăng trưởng: Là chiến lược cấp doanh nghiệp nhằm mục đích tìm kiếm sự tăng trưởng trong hoạt động của doanh nghiệp. Công ty dược phẩm Hà Tây có chiến lược tăng trưởng là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của các hãng đã có uy tín trên thị trường ví dụ như sản phẩm Halogyl được làm giống với sản phẩm Rodogyl của Pháp Hay công ty GlaxoWellcome xáp nhập với SmithKline Beecham hình thành tập đoàn GlaxoSmithKline đặt trụ sở chính tại Anh. Chiến lược tăng trưởng của doanh nghiệp là: - Mở rộng quy mô kinh doanh bằng cách tăng vốn đầu tư. - Mở rộng danh mục sản phẩm. 54 - Tiến hành đấu thầu cung ứng thuóc. - Kí hợp đồng phân phối độc quyền cho một công ty sản suất hay một loại sản phẩm nào đó. Chiến lược thu hẹp Là chiến lược cấp doanh nghiệp khi doanh nghiệp tìm cách cắt giảm qui mô và tính đa dạng trong hoạt động kinh doanh. Công ty dược phẩm Pfizer đã đóng cửa văn phòng đại diện tại Việt Nam Chiến lược hỗn hợp Là chiến lược kết hợp của các chiến lược trên.Chiến lược này thường được các doanh nghiệp sử dụng vì tính linh hoạt của nó. Ví dụ: Công ty dược phẩm Novatis đã cắt giảm nhân viên tại địa bàn Việt Nam nhưng lại đầu tư để duy trì một số sản phẩm vẫn còn tiêu thụ mạnh . Chiến lược cấp kinh doanh Chiến lược thích ứng : Do doanh nghiệp mới tham gia thị trường nên thị phần và thương hiệu dường như không có nên có chiến lược thích ứng như sau - Lựa chọn các sản phẩm thuốc viên là các thuốc kháng sinh và nhóm thuốc bổ kê kèm theo dơn thuốc kháng sinh có giá cả phải chăng . - Thâm nhập vào phân khúc khách hàng là các bác sỹ kê đơn ở các phòng khám. Chiến lược cạnh tranh : Đối với một DN mới khởi sự cần phải lựa chọn các vũ khí canh tranh hiệu quả bằng cách tiến hành triển khai mạnh các chiến lược Marketing để xâm nhập thị trường thị trường 3.6.1.5 Triển khai chiến lược kinh doanh Sử dụng chiến lược Marketing Mix và các lợi thế đã có (sự hiểu biết về thị trường , sản phẩm , các mối quan hệ với nhà cung ứng, mối quan hệ với khách hàng…) tiến hành triển khai kế hoạch kinh doanh. 55 Các hoạt động của việc triển khai kế hoạch kinh doanh được triển khai theo sơ đồ sau: Hình 3.19: Triển khai kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp Xác định phân khúc thị trường Việc phân khúc thị trường là chìa khoá mở ra lợi thế cạnh tranh lâu dài dựa trên các chiến lược kinh doanh . Trong phạm vi chiến lược , việc phân khúc có nghĩa là tìm ra khu vực thị trường có các nhóm khách hàng có phản ứng khác nhau trước một chiến lược mang tính cạnh tranh. Việc phân khúc thị trường được tiến hành dựa theo sơ đồ hình : Thị phần và Doanh thu Chương trình xúc tiến Phân khúc thị trường Xác định triển vọng Chính sách hỗ trợ kinh doanh Chính sách giá Chính sách sản phẩm Chính sách phân phối Đạc điểm khách hàng: Về mặt địa lý:Khách hàng ở Hà nội hay ở các tỉnh lân cận. Về dạng tổ chức: bệnh viên , phòng mạch tư, hiệu thuốc , nhà thuốc tư nhân Về kích thước: bệnh viện lớn, bện viên nhỏ… Về giới tính: Khách hàng là nam hay nữ… Về tuổi tác:Thuốc cho trẻ em hay người lớn… Đặc điểm liên quan đến sản phẩm: Dạng sử dụng : Tiêm, uống , dùng ngoàI da… Sự nhạy cảm về giá cả:sản phẩm có giá ở mức cao, trung bình hay thấp.. Lợi ích của sản phẩm: Sản phẩm có phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viên không. Đối thủ cạnh tranh: các bác sỹ đang sử dụng sản phẩm tương tự nào… Lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp 56 Hình 3.20: Sơ đồ lựa chọn phân khúc thị trường Phân tích teo các yếu tố của hình 3.26 một DN kinh doanh dược phẩm mới khởi sự sẽ lựa chọn sản phẩm kinh doanh là thuốc chuyên khoa và các thuốc OTC kê kèm theo đơn . Căn cứ vào mô hình bệnh tật và nhu cầu thuốc loại thuốc chuyên khoa được lựa chọn là các kháng sinh cho người lớn và trẻ em . Các thuốc OTC là các nhóm thuốc bổ và các Vitamin được kê theo đơn của thuốc kháng sinh. Với các sản phẩm kinh doanh như trên thì đối tượng khách hàng sẽ là các bác sỹ kê toa , dược sỹ và các bệnh nhân có bệnh nhiễm khuẩn. Chương trình xúc tiến Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm kinh doanh , đặc điểm của các khách hàng sử dụng doanh nghiệp xây dựng chương trình xúc tiến kế hoạch kinh doanh và nhanh chóng xâm nhập thị trường. Chủ doanh nghiệp có thể tham khảo ví dụ sau Bảng 3.13: Chương trình xúc tiến kế hoạch Marketing Phương thức xúc tiến Thời gian , địa điểm thực hiện Phương pháp và công cụ xúc tiến Đặc điểm cần khuyếch trương Chi phí 57 Phương thức tiếp xúc trực tiếp Thực hiên thường xuyên tại bệnh viện,phòng mạch , hiệu thuốc TDV của công ty trực tiếp xúc trực tiếp với bác sỹ , dược sỹ nhà thuốc. Hội thảo khoa học về thuốc. Chất lương của sản phẩm. Uy tín của doanh nghiệp Các chính sách chăm sóc khách hàng Quà tặng . Chiết khấu. Chi phí cho các buổi liên hoan chiêu đãi, du lịch Phương thức tiếp xúc gián tiếp Thông qua các tờ quảng cáo, các đồ dùng , quà tặng có in quảng cáo thuốc Triển khai chiến lược marketing Là một doanh nghiệp với qui mô vừa và nhỏ lại ở trong hoàn cảnh mới ra nhập thị trường doanh nghiệp chưa thể tạo ra được vũ khí cạnh tranh khác biệt và đủ mạnh để có thể chiếm lĩnh thị trường .Do vậy doanh nghiệp có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng cách phối hợp các tài sản năng lực theo mô hình sau. Hình 3.21: Xây dựng vũ khí cạnh tranh Cạnh tranh bằng chiến lược sản phẩm. Chữ tín của sản phẩm quyết định chữ tín của doanh nghiệp và tạo lợi thế có tính quyết định trong cạnh tranh. Chiến lược cạnh tranh bằng sản phẩm của doanh nghiệp có thể dựa vào: Trình độ , chất lượng và thương hiệu của của sản phẩm: Phối hợp các tài sản năng lực: Chính sách sản phẩm. Chính sách giá. Chính sách phân phối. Chính sách hỗ trợ kinh doanh. Tạo lợi thế triển khai có hiệu quả Tạo vũ khí cạnh tranh có hiệu quả 58 Tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng doanh nghiệp là người quyết định về những mặt hàng mà mình sẽ kinh doanh. Đối với mục tiêu chiến lược ngắn hạn thị trường của doanh nghiệp là các phòng khám và phòng mạch tư nhân nơi có số lượng bệnh nhân đông và tốc độ luân chuyển bệnh nhân lớn . Doanh nghiệp sẽ kinh doanh các sản phẩm là kháng sinh và thuốc bổ có nguồn gốc từ châu Âu hoặc Hoa kỳ Ưu thế của lựa chọn này là sản phẩm có chất lượng và thương hiệu đã được khẳng định . Điều này tạo được tâm lý yên tâm về sản phẩm cho các bác sỹ kê đơn và bệnh nhân sử dụng. Đồng thời các sản phẩm này không phải là các biệt dược độc quyền nên giá đầu vào thấp , sản phẩm được tiêu thụ nhanh nên vốn quay vòng nhanh . Đối với mục tiêu trung hạn và dài hạn thị trường các sản phẩm kinh doanh ở mục tiêu ngắn hạn sẽ được mở rộng về các đại lý các tỉnh đồng thòi doanh nghiệp sẽ triển khai thêm các mặt hàng chuyên khoa(khoa thần kinh , khoa tim mạch…) của các hãng có uy tín xâm nhập vào các khoa điều trị của bệnh viện. Hình 3.22 : Chu kỳ sống của sản phẩm Việc lựa chọn sản phẩm phụ thuộc vào diễn biến mô hình bệnh tật chung và mô hình bệnh tật của bệnh viện về khả năng kháng thuốc(nhóm kháng sinh). Nắm bắt những thông tin này doanh nghiệp lựa chọn các sản Doanh số Thời gian Giai on suy thoái Giai on chín mui Giai on gii thiu sn phm Giai đoạn tăng trưởng 59 phẩm ở giai đoạn chín muồi tức là sản phẩm đã được thị trường công nhận và không phải chi phí cho việc đưa tên tuổi của sản phẩm vào thị trường Chiến lược giá : Qua phân tích nguốn lực và đối thủ cạnh tranh mục tiêu ngắn hạn cà trung hạn của doanh nghiệp là: - Doanh nghiệp không có các sản phẩm độc quyền , các sản phẩm kinh doanh không có năng lực cạnh tranh nổi trội nên không thể áp dụng chiến lược “hớt váng” . - Nguồn lực tài chính không đủ mạnh , các sản phẩm kinh doanh không phải là các sản phẩm mới hay sản phẩm cải tiến để áp dụng chiến lược giá xâm nhập - Doanh nghiệp mới gia nhập ngành , lại không ở vị trí tấn công đối với các doanh nghiệp khác nên không thể áp dụng chiến lược giá ngự trị và giá linh hoạt. Từ những phân tích trên doanh nghiệp sẽ chọn chiến lược giá là chiến lược một giá kết hợp với chiến lược giá ảo .Sự lựa chọn này là hoàn toàn phù hợp với doanh nghiệp vì: - Chiến lược giá ảo sẽ giúp cho doanh nghiệp có được lợi thế về chi phí thị trường đồng thời tạo được tâm lý kích thích người mua hàng. - Chiến lược một giá sẽ tạo dựng được uy tín của doanh nghiệp Hơn thế nữa việc chọn các mặt hàng của các công ty Dược phẩm hàng đầu của châu Âu và Hoa Kỳ nhưng được sản xuất tại nước thứ ba sẽ không những đảm bảo được uy tín về chất lượng và thương hiệu mà còn có chi phí đầu vào rẻ nên chi phí cho công tác thị trường sẽ tăng lên .Đây là một lợi thế đáng kể của doanh nghiệp. Đối với mục tiêu dài hạn doanh nghiệp sẽ áp dụng chiến lược giá ngự trị với mục đích: 60 - Giữ vững thị phần đã có. - Mở rộng thị trường về các tỉnh lân cận - Tiến hành đấu thầu cung cấp thuốc cho các bệnh viện. Chiến lược phân phối phân phối : Cạnh tranh về phân phối bán hàng được thể hiện qua các nội dung sau đây: - Khả năng đa dạng hoá các kênh phân phối và lựa chọn được kênh phân phối chủ lực . - Có hệ thống bán hàng phong phú đặc biệt là các Để thực hiện tốt các kênh phân phối trên doanh nghiệp cần phải : - Tăng cường công tác quản lý , đào tạo nhân viên bán hàng. - Kết hợp hợp lý giữa các phương pháp bán hàng và phương thức thanh toán. - Không ngừng phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp và khách hàng. Cạnh tranh bằng chính sách hỗ trợ kinh doanh Đặc điểm của các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp là các loại thuốc cần phải được bác sỹ kê đơn do vậy chính sách hỗ trợ kinh doanh của doanh nghiệp là: - Đào tạo kỹ năng tư vấn thuốc của nhân viên bán hàng cho bác sỹ. - Tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu thuốc cho bác sỹ. - Nắm bắt tâm lý và tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp, sản phẩm kinh doanh với bác sỹ. - Thủ tục bán hàng nhanh gọn . - Có các hình thức chiết khấu cho khác hàng đặt mua số lượng lớn và thanh toán nhanh. - Thực hiện chiến lược kéo và chiến lược đẩy để kích thích tiêu thụ. 3.6.1.6 Dự kiến nhu cầu vốn và phân bổ nguồn vốn[27] 61 Để doanh nghiệp hoạt động được và hoạt động có hiệu quả thì chủ doanh nghiệp phải đầu tư vốn kinh doanh và phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý. Chủ doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn của DN , xác định các nguồn huy động vốn và cuối cùng là phân bổ vốn hợp lý . a. Xác định nhu cầu vốn Để xác định được nhu cầu vốn cho DN chủ DN cần phải trả lời các câu hỏi: - Qui mô của doanh nghiệp như thế nào? - Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào? - Loại sản phẩm dịch vụ nào mà DN sẽ kinh doanh ? - Các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp trong tương lai ? - Khả năng luân chuyển tài chính của doanh nghiệp như thế nào. - Khả năng huy động vốn từ các nguồn bên trong DN ra sao ? - Khả năng chiếm dụng vốn của các đối tác như thế nào|? Căn cứ vào việc trả lời các câu hỏi trên chủ doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu vốn của doanh nghiệp mình. b. Các nguồn huy động vốn Có rất nhiều cách để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể chủ DN mới khởi sự có thể tham khảo các cách sau: - Vốn chủ sở hữu + Vốn do các thành viên sáng lập công ty góp. + Vốn từ các nguồn lợi nhuận không chia. + Vốn do việc phát hành thêm cổ phiếu (đối với công ty cổ phần ). - Các nguồn vốn vay +Vốn vay tín dụng ngân hàng. + Vốn vay của bạn bè , người thân. + Vốn vay của các tổ chức tài chính, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp. 62 + Vốn sử dụng của các công ty cho thuê tài chính. + Vốn chiếm dụng của bạn hàng. c. Dự kiến phân bổ nguồn vốn Chủ doanh nghiệp mới khởi sự có thể tham khảo cách thức phân bổ vốn như sau: Bảng 3.14 : Dự kiến phân bổ nguồn vốn cho một DN mới khởi sự cho năm đầu tiên 63 TT Khoản mục Số tiền (triệu đồng) I Vốn cố định 1 Thuê địa điểm kinh doanh 2 Chi phí thiêt bị văn phòng - Bàn ghế. - Máy tính ,máy điện thoại ,máy fax, máy in. - Các thiết bị khác. 3 Thiết bị kho hàng - Máy tính , máy in ,máy điện thoại - Thiết bị cứu hoả. - Các thiết bị khác. 4 Chi phí quản lý DN II Vốn lưu động 1 Chi phí mua hàng: - Tiền mua hàng. - Chi phí vận chuyển hàng hoá. - Chi phí bảo quản hàng hoá. - Chi phí tiềnn mặt ứng trước . 2 Chi phí bán hàng - Chi phí thâm nhập thị trường (quà tặng , hàng mẫu). - Chi phí marketing. - Chi phí kênh phân phối. - Chi phí chiết khấu. 3 Tiền lương của cho nhân viên 4 Chi phí đào tạo nhân viên 5 Các chi phí khác 6 Dự trữ tiền mặt Tổng 3.6.2 Xây dựng bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp[22,23] Để doanh nghiệp đi vào hoạt động ổn định và đi đúng hướng theo những mục tiêu đã định ra chủ doanh nghiệp cần phải xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức .Việc tiến hành xây dựng một bộ máy tổ chức phù hợp và lâu dài mãi mãi đối một doanh nghiệp là không thể.Bộ máy tổ chức phải thường xuyên được củng cố và kiện toàn cho phù hợp với sự vân động của doanh 64 nghiệp và thị trường.Các chủ doanh nghiệp có thể tham khảo tiến trình xây dựng tổ chức cho doanh nghiệp của mình như sau. . Cơ cấu tổ chức theo chức năng Những nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo các chức năng quản lý và hình thành nên những người đứng đầu các phân hệ được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận thực hiện những chức năng nhất định. Ưu điểm: - Cơ cấu phân chia nhiệm vụ rõ ràng, thích hợp với từng lĩnh vực cá nhân được đào tạo. - Công việc dễ giải thích, phần lớn các nhân viên có thể hiểu được vai trò của từng đơn vị, mặc dù nhiều người có thể không biết các cá nhân trọng mỗi chức năng gì. …….. ….. …… Hình 3.23 . Sơ đồ mô hình tổ chức theo chức năng- trực tuyến Nhà quản trị Bộ phận KD1 Bộ phận KD2 Bộ phận tài chính 1 Bộ phận tài chính 2 Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Chức doanhKD Chức năng tài chính Chức năng sản xuất 65 Nhược điểm: - Cơ cấu có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công việc có thể nhàm chán và đơn tuyến. - Liên lạc qua các lĩnh vực khó khăn, xung đột có thể tăng, thông tin phức tạp. - Những người quản lý đứng đầu thường bị quá tải. Cơ cấu tổ chức theo sản phẩm Việc hợp nhóm các hoạt động và đội ngũ nhân sự theo sản phẩm hoặc theo tuyến sản phẩm đã từ lâu có vai trò ngày càng gia tăng trong các tổ chức quy mô lớn với nhiều dây truyền công nghệ. Hình 3.24 :Sơ đồ mô hình tổ chức phối hợp chức năng và sản phẩm. Ưu điểm: - Việc quy trách nhiệm đối với các mục tiêu cuối cùng tương đối dễ dàng và việc phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng cho mục tiêu cuối cùng có hiệu quả hơn. - Mô hình cũng tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý chung phát triển năng lực quản lý và quan tâm hơn đến các đề xuất, sáng kiến đổi mới công nghệ. Tổng giám đốc PTGĐ Tài chính PTGĐ sản xuất PTGĐ nhân sự PTGĐ Marketing GĐ sản phẩm C GĐ sản phẩm B GĐ sản phẩm A GĐ marketing sản phẩm A GĐ marketing sản phẩm B GĐ marketing sản phẩm C 66 -Khách hàng của từng nhóm cũng được quan tâm hơn và được hưởng nhiều quyền lợi hơn. Nhược điểm: -Có thể xảy ra sự cạnh tranh giữa các tuyến sản phẩm và có thể dẫn đến thiệt hại cho chính tổ chức. - Mô hình cần nhiều người có năng lực quản lý chung đứng đầu các tuyến sản phẩm và cũng chính điều này làm cho việc thực hiện các dịch vụ hỗ trợ tập trung trở nên khó khăn và làm nảy sinh khó khăn đối với việc kiểm soát của cấp quản lý cao nhất. 3.6.3 Điều hành hoạt động của doanh nghiệp Sau khi đã lập kế hoạch , đã xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ, thì vấn đề tiếp theo là phải làm cho doanh nghiệp hoạt động .Đó là chức năng điều hành của nhà quản trị và mục đích của điều hành là khởi động tổ chức và đưa nó vào hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu. Phương pháp hành chính. Là phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức củat hệ thống quản lý và kỉ luật của doanh nghiệp. Các phương pháp quản trị hành chính trong doanh nghiệp chính là các các tác động trực tiếp của chủ doanh nghiệp lên tập thể những người dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc Chủ doanh nghiệp ban hành các văn bản quy định về qui mô , cơ cấu , điều lệ hoạt động , tiêu chuẩn … nhằm thiết lập tổ chức và xác lập tổ chức và xác định các mối quan hệ hoạt động trong nội bộ . theo hướng tác động điều chỉnh hành động của đối tượng quản trị chủ doanh nghiệp đưa ra những chỉ thị, mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thực hiện những nhiệm vụ nhất định ví dụ: - Các nội qui về giờ giấc làm việc . 67 - Các chỉ tiêu về doanh số lợi nhuận. - Các qui định về trình độ nhân viên. - Các quyết định bổ nhiệm vị trí công tác. Phương pháp kinh tế Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản trị thông qua các lợi ích kinh tế để từ đó các đối tượng quản trị lựa chọn các phương án hoạt động có hiệu quả nhất - Định hướng phất triển doanh nghiệp bằng các mục tiêu , nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu cụ thể về chỉ tiêu đáp ứng và thời gian thực hiện. - Sử dụng các định mức kinh tế các biện pháp đòn bẩy kích thích kinh tế để lôi cuốn , thu hút, khuyến khích cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao . - Bằng chế độ thưởng phạt vật chất , trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều chỉnh hoạt động của các bộ phận, cá nhân và xác lập chế độ trách nhiệm từ mọi bộ phận đến từng thành viên trong doanh nghiệp. Phương pháp giáo dục - Sử dụng các biện pháp tâm lý tác động vào nhân thức, tình cảm của nhân viên nhằm nâng cao tính tự giác và trách nhiệm trong công việc. - Tạo cho nhân viên có quyền tự do trong việc thảo luận về các vấn đề như phương pháp làm việc điều kiện làm việc , tổ chức lao động.. - Tạo cho các thành viên thấy được trách nhiện của mình vì sự tồn vong của doanh nghiệp 3.6.4 Kiểm tra kiểm soát[23,28 ] . Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và tiêu chuẩn đánh giá. Để biết được các phương án chiến lược có cho được các kết quả khả thi và sát thực với mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp hay không chủ doanh nghiệp 68 cần phải xây dựng chỉ tiêu đánh giá và sử dụng phương pháp phân tích SMART để đánh giá. Các chỉ tiêu đánh giá có thể tham khảo : - Doanh số và thị phần : Hiệu quả của các quyết sách , các chiến lược thể hiện ở doanh số và thị phần . Chỉ tiêu của doanh nghiệp là doanh số tăng 15%/năm . Thị phần đối với mục tiêu ngắn hạn và trung hạn của doanh nghiệp là các phòng khám phòng mạch tư nhân tại Hà Nội, đối với mục tiêu dài hạn thị phần là giữ vững thị phần đã có và mở rộng thị trường là các khoa điều trị và các tỉnh lân cận. - Khả năng sinh lợi :Được đánh giá qua tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn đàu tư. - Khả năng nắm bắt thông tin: Dựa vào việc chủ doanh nghiệp xác định được vị thế của doanh nghiệp, xác định được sự biến đổi của phân khúc khách hàng , Nhận định dược bước đi của đối thủ canh tranh. Xác định đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra Bảng 3.15 : Ví dụ về các chỉ tiêu kiểm tra của DN X Đối tượng kiểm tra Phạm vi Nội dung kiểm tra Tiêu chuẩn kiểm tra Nhà quản lý của doanh nghiệp Ban giám đốc và các phòng ban chức năng - Khả năng ra các quyết định. - Chất lượng của quyết định - Khảt năng nắm bắt và phản hồi thông tin - Sự kịp thờicủa các quyết định - Quyết định cần đưa ra có khả thi , có phù hợp , có đo lường được , có tham vọng . - Trong thời gian tối thiểu kể từ khi tiếp nhận thông tin thì quyết định được ban hành Hiệu quả của chiến lược marketing -Ban giám đốc . - Phòng kinh doanh. - Tổng doanh thu - Doanh số nhóm, chi phí marketing - Thị phần Số lượng các khách hàng - Doanh số của công ty là 500,000,000VNĐ/tháng - Chi phí bán hàng<30% doanh thu. - Duy trì được thị phần và khách hàng đã có. 69 - Chi phí quảng cáo. - Chi phí bán hàng. Nhân viên Các cá nhân trong doanh nghiệp - Doanh số bán hàng cá nhân - Số ngày nghỉ có lý do, không có lý do - Doanh số cá nhân >30 triệu đồng / tháng - Không có nhân viên nào nghỉ việc không có lý do. 3.7 Tiến hành các thủ tục thành lập doanh nghiệp[15,16,17,18] Sau khi đã xác định được sứ mệnh , mục tiêu chiến lược cuả DN và đã có sự chuẩn bị về nguồn lực cho việc triển khai hoạt động của DN chủ doanh nghiệp tiến hành các thủ tục thành lập DN theo sơ đồ sau: Trong vòng 30 ngày Hồ sơ thành lập doanh nghiệp: - Đơn đăng ký kih doanh(theo mẫu qui định. - điều lệ công ty - danh sách các cổ đông sáng lập. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề dược tư nhân. Phòng đăng ký kinh doanh. Cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh Nơi thu lệ phí ng báo a phng hoc nht báo TW trong 3 s liên tip v tên doanh nghip a ch mc tiêu, ngành ngh kinh doanh vn iu l ban u Đăng kí mã số thuế Đăng kí mã số xuất nhập khẩu H s ng kí:Giy chng nhn KKD, mã s thu ,t khai ng kí mã s XNK Cc hi quan,cp tnh, thành ph Cấp giấy chứng nhận đăng kí mã số XNK Khc du Hồ sơ khắc dấu Công an tỉnh,thành phố Cấp giấy phép khắc dấu Khc du và ng kí lu chiu mu du Doanh nghiệp đi vào hoạt động 70 Hình 3.39 : Sơ đồ thủ tục thành lập doanh nghiệp 3.7.1 Thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm[8] Trước khi tiến hành thủ tục đăng kí thành lập một doanh nghiệp dược chủ doanh nghiệp cần phải làm thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề dược theo thông tư số 10/2002/TT-BYT ban hành ngày 04/7/2002 qui dịnh về điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm . 3.7.1.1 Điều kiện hành nghề kinh doanh dược phẩm. Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành dược và đã có 5 năm thực hành tại cơ sở dược hợp pháp . Có năng lực hàn vi dân sự và có đủ sức khoẻ để hành nghề dược. Không đang trong thời gian bị cấm hành nghề dược hoặc làm công việc liên quan đến y tế theo quyết định của toà án , không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị áp dụng biện pháp quản chế hành chính, không đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở khám chữa bệnh bắt buộc. Hiểu biết và cam kết thực hiện Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân , pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, quy chế dược và các quy chế chuyên môn khác có liên quan đến lĩnh vực hành nghề dược. 3.7.1.2 Hồ sơ thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề dược Chủ doanh nghiệp xét thấy bản thân có đày dủ điều kiện hành nghề kinh doanh dược phẩm theo bộ y tế quy định thì tiến hành đă kí như sau 71 Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề: - Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề. - Bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn (bản sao hợp pháp). - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của UBND xã phường , thị trấn nơi người đè nghị cấp chứng chỉ hành nghề đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc thủ trưởng cơ quan người đó đang công tác. - Giấy chứng nhận thời gian thực hành do thủ trưởng đơn vị nơi thực hành ký và đóng dấu - Giấy chứng nhận sức khoẻ do TTYT quận huyện thị xã thuộc tỉnh trở lên cấp. - Bản cam kết thực hiện đúng các qui định của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân , pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân , các văn bản hướng dẫn thi hành luật , pháp lệnh và các qui chế có liên quan. - Giấy xác nhận không đang là công chức nhà nước. - 03 ảnh chân dung cỡ 34. Hồ sơ trên được gửi về Cục quản lý dược việt Nam –Bộ Y tế , trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhân đầy đủ hồ sơ bộ y tế xét cấp CCHN hợp lệ hoặc từ chối bằng các văn bản trả lời nêu rõ lý do. 3.7.2 Tiến hành các thủ tục thành lập doanh nghiệp[15,16,17,18] Theo nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 của chính phủ qui định trước khi khởi sự một doanh nghiệp cần phải lựa chọn một hình thức doanh nghiệp phù hợp và tiến hành làm thủ tục theo các bước sau. Bước 1 : Nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp Bảng 3.16: Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của DN tư nhân , công ty TNHH , công ty Cp 72 DNTN CTTNHH CTCP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN (Theo Thông tư 03/2004/TT- BKH ngày 29/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÓ HAI THÀNH VIấN TRỞ LấN (Theo Thông tư 03/2004/TT- BKH ngày 29/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN (Theo Thông tư 03/2004/TT- BKH ngày 29/06/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) - Đơn đăng ký kinh doanh - Đơn đăng ký kinh doanh - Đơn đăng ký kinh doanh - Danh sỏch thành viờn - Danh sách cổ đông sáng lập - Điều lệ công ty được tất cả các thành viên sáng lập ký vào từng trang - Điều lệ công ty được tất cả các cổ đông sáng lập ký vào từng trang - Xuất trỡnh văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với trụ sở. - Xuất trỡnh văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với trụ sở chính (hợp đồng nhà, chủ quyền nhà) - Xuất trỡnh văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp đối với trụ sở chính (hợp đồng nhà, chủ quyền nhà) - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc Giám đốc quản lý doanh nghiệp (nếu cú). - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề dược của một trong những thành viên Hội đồng thành viên, hoặc giám đốc (Tổng Giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề dược của một trong những thành viên Hội đồng thành viên, hoặc giám đốc (Tổng Giám đốc), hoặc một trong những chức danh quản lý quan trọng khỏc do Điều lệ công ty quy định. - Các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định (nếu chủ doanh nghiệp là Việt kiều) - Các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định (nếu chủ doanh nghiệp là Việt kiều) - Cỏc giấy tờ xỏc nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định (nếu chủ doanh nghiệp là Việt kiều) -Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ -Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ -Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ 73 - Thời hạn hẹn cấp Giấy CN ĐKKD là 15 ngày - Thời hạn hẹn cấp Giấy CN ĐKKD là 15 ngày - Thời hạn hẹn cấp Giấy CN ĐKKD là 15 ngày Xuất trỡnh và nộp cỏc loại giấy tờ sau: a/ Nếu người nộp hồ sơ là chủ doanh nghiệp tư nhân: - Xuất trỡnh bản chớnh và nộp bản chụp sổ hộ khẩu và chứng minh nhõn dõn ( hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của chủ doanh nghiệp tư nhân và giám đốc quản lý doanh nghiệp (nếu cú). b/ Nếu người nộp hồ sơ là người khác: - Xuất trỡnh bản chớnh sổ hộ khẩu (hoặc chứng minh nhõn dõn hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) và giấy uỷ quyền (hoặc hợp đồng) của người nộp hồ sơ thay. - Xuất trỡnh bản chính và nộp bản chụp sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của chủ doanh nghiệp tư nhân và giám đốc quản lý doanh nghiệp (nếu cú). Xuất trỡnh và nộp cỏc loại giấy tờ sau: a/ Nếu người nộp hồ sơ là thành viên sáng lập công ty: - Xuất trỡnh bản chớnh sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhõn dõn hoặc hộ chiếu của thành viờn là người nộp hồ sơ. - Xuất trỡnh bản chớnh và nộp bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhõn dõn (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của người đại diện theo pháp luật; nộp bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và hộ khẩu (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của tất cả thành viên sáng lập của công ty và các chức danh quan trọng khác của công ty do Điều lệ công ty quy định. b/ Nếu người nộp hồ sơ không phải là thành viên sỏng lập của cụng ty: - Xuất trỡnh bản chớnh sổ hộ khẩu (hoặc chứng minh nhõn dõn hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) và giấy uỷ quyền (hoặc hợp đồng) của người nộp hồ sơ thay. - Xuất trỡnh bản chớnh và nộp bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhõn dõn (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của người đại diện theo pháp luật; nộp bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và hộ khẩu (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của tất cả thành viên sáng lập của công ty và các chức danh quan trọng khác của công ty do Điều lệ công ty quy định. Nếu người nộp hồ sơ là cổ đông sáng lập công ty: - Xuất trỡnh bản chớnh sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhõn dõn hoặc hộ chiếu của cổ đông là người nộp hồ sơ.Xuất trỡnh bản chớnh và nộp bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhõn dõn (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của người đại diện theo pháp luật; nộp bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và hộ khẩu (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của tất cả cổ đông sáng lập của công ty và các chức danh quan trọng khác của công ty do Điều lệ công ty quy định. b/ Nếu người nộp hồ sơ không phải là cổ đông sáng lập của công ty: - Xuất trỡnh bản chớnh sổ hộ khẩu (hoặc chứng minh nhõn dõn hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) và giấy uỷ quyền (hoặc hợp đồng) của người nộp hồ sơ thay.- Xuất trỡnh bản chớnh và nộp bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của người đại diện theo pháp luật; nộp bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân và hộ khẩu (hoặc hộ chiếu đối với Việt kiều) của tất cả cổ đông sáng lập của công ty và các chức danh quan trọng khác của công ty do Điều lệ công ty quy định. 74 Nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ: Phòng ĐKKD tiếp nhận hồ sơ , trao giấy biên nhận và hẹn ngày trả lời hồ sơ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ , phòng ĐKKD kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và trả lời về tình hợp lệ của hồ sơ cùng các nội dung cần bổ xung, sửa đổi. Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ người nộp hồ sơ phải bổ xung , sửa đổi theo hướng dẫn của phòng ĐKKD . Sau khi hồ sơ hợp lệ phòng ĐKKD sẽ hẹn ngày kí giấy chứng nhận ĐKKD. Nhận giấy chứng nhận ĐKKD : Sau khi nhận giấy ĐKKD chủ DN cần phải chờ 7 ngày để phòng ĐKKD đóng dấu vào bản gốc và trả giấy chứng nhận ĐKKD .Phòng ĐKKD sẽ cấp giấy chứng nhận ĐKKD trong thời hạn 15 ngày kể từ ngàychủ DN nộp đủ hồ sơ hợp lệ và đã nộp đủ lệ phí kinh doanh. Bước 2: khắc dấu. Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD ,chủ DN đến phòng cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh để xin phép khắc dấu và đăng kí lưu chiểu mẫu dấu.Hồ sơ khắc dấu bao gồm: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Chứng minh thư của người đến khắc dấu. Trong thời hạn không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ cơ quan công an cấp giấy phép khắc dấu và giới thiệu đến cơ sở khắc dấu. Sau khi có giấy phép khắc dấu , chủ DN đến cơ sở làm dịch vụ khắc dấu để kí hợp đồng khắc dấu .Con dấu khắc xong được chuyển tới cơ quan công an để chờ chủ DN đến đăng ký lưu chiểu mẫu dấu. Bước 3 : Đăng báo 75 Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD , phải đăng báo địa phươnghoặc nhật báo trung ương trong 3 số liên tiếp về các nội dung sau : - Tên doanh nghiệp. - Địa chỉ trụ sở chính cxủa daonh nghiệp. - Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh . - Vốn điều lệ đố với công ty TNHH, công ty CP, vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân. - Nơi ĐKKD. Bước 4: Đăng ký mã số thuế. Sau khi có con dấu , chủ DN đến cục thuế cấp tỉnh xin mẫu hồ sơ đăng ký mã số thuế, làm hồ sơ và nộp tại cục thuế. Cục thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận mã số thuế trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp mã số thuế. Lưu ý: Nếu DN không đăng ký mã số thuế trong vòng 1 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKKD thì cơ quan ĐKKD có quyền thu hồi giấy chứng nhận ĐKKD. Bước 5 : Đăng ký mã số xuất nhập khẩu. Trong trường hợp doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu thì bạn phải đăng ký mã số xuất nhập khẩu tại Cục hải quan cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính . Hồ sơ đăng ký gồm các giấy tờ sau: - Giấy chứng nmhận ĐKKD. - Giấy chứng nhận đăng kí mã số thuế. - Tờ khai đăng kí mã số XNK. Trong thời hạn tối đa 3 ngày kể từ khi cơ quan hải quan nhận đủ giấy tờ hợp lệ bạn được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số XNK. 76 Trên đây là các bước thành lập một doanh nghiệp.Chủ DN có thể chọn một công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp làm dịch vụ lập doanh nghiệp Công ty tư vấn sẽ làm tất cả các công đoạn trên , chỉ cần chủ DN có mặt trong một số khâu bắt buộc như: Ký vào giấy chứng nhận ĐKKD , ký nhận con dấu… 3.7.3 Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề[9,11,12] Theo thông tư 10/2002/TT-BYT ban hành ngày 4/7/2002 của bộ y tế qui định doanh nghiệp muố hành nghề kinh doanh dược phẩm phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề do bộ y tế cấp Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bao gồm: - Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề. - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề dược của chủ DN. - Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận ĐKKD. - Hồ sơ chuyên môn và tổ chức bộ máy làm việc bao gồm: Tổ chức bộ máy mô tả chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận của từng cá nhân phụ trách bộ phận ; Bản diễn giải hệ thống cơ sở bán hàng , kho thuốc. Bản kê khai trang thiết bị chuyên môn , phương án đảm bảo an toàn lao động , phòng cháy , chữa cháy. - Đối với công ty TNHH, công ty CP phải có điều lệ công ty. Sau khi tiến hành các thủ tục trên doanh nghiệp dược chính thức đi vào hoạt động. 77 78 Phần IV : kết luận và đề xuất Trên cơ sở phân tích các điều kiện thủ tục pháp lý cho việc thành lập một doanh nghiệp dược , trên cơ sở ứng dụng các phương pháp của quản trị học trong việc ứng dụng phân tích môi trường kinh doanh đề tài đã : - Bước đầu phân tích tìm kiếm cơ hội kinh doanh trong ngành dược - Tập áp dụng một số lý thuyết hoạch định hoạt động của một doanh nghiệp mới khởi sự - Tìm hiểu các hình thức, điều kiện và thủ tục pháp lý cho việc khởi sự một doanh nghiệp dược. 4.1 Kết luận  Việc phân tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp cần phải trả lời các câu hỏi: . Chủ doanh nghiệp có là người có chuyên môn về lĩnh vực dược phẩm ? . Chủ doanh nghiệp có phải là những người được đào tạo về quản lý ? . Một số thành viên đều đã từng có thời gian làm việc trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm hay chưa? Có kinh nghiệm , có hiểu biết về ngành kinh doanh dược phẩm hay không? . Các thành viên có mối quan hệ từ trước với khách hàng và nhà cung ứng hay không ? . Các thành viên có kĩ năng quản lý và công tác thị trường về lĩnh vực Dược phẩm hay không? . Nguồn tài chính ổn định do các thành viên sáng lập góp hay không? 79 . Vốn được huy động từ hình thức nào ? Việc phát hành các cổ phiếu , nguồn vốn vay hay do chiếm dụng của bạn hàng ? . Chủ doanh nghiệp có hiểu biết gì về sản phẩm kinh doanh? . Khách hàng mục tiêu của sản phẩm là gì? Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm? . Sức cạnh tranh của sản phẩm như thế nào? Sản phẩm đang nằm ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó? . Sản phẩm nằm trong danh mục nào theo các quy chế chuyên môn(DM thuốc độc, DM thuốc gây nghiện , DM thuốc hướng thần …) . Các thành viên sáng lập có khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, sản phẩm hay không ? . Có hiểu biết về sản phẩm ? Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm? Đặc điểm sử dụng sản phẩm  Việc phân tích môi trường vĩ mô của doanh nghiệp Có thể căn cứ theo một số nhân tố sau: Việt nam là đất nước đang trên đà phát triển với những thành quả to lớn về kinh tế chính trị xã hội Cụ thể: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trung bình trên 7,5% /năm , nhu cầu sử dụng thuốc và chăm sóc sức khoẻ của người dân cũng tăng lên. - Môi trường chính trị ổn định tạo điều kiện cho kinh doanh an toàn hiện nay Việt Nam được đánh giá là môi trường kinh doanh an toàn nhất khu vực chính điều này đã tạo ra sự an tâm trong kinh doanh của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. - Nhà nước Việt nam có những chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển .  Việc phân tích môi trường vi mô của doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm + Về nhu cầu thuốc: 80 Nhu cầu thuốc ở Việt Nam hiện nay vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng do - Mức sống của người dân tăng nên chi phí cho chăm sóc sức khoẻ cũng tăng theo. Nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân ngày càng tăng , thị trường dược phẩm Việt Nam liên tục tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 14%) - Nhu cầu cần chăm sóc sức khỏe của dân chúng đòi hỏi ngày càng cao - Nhà nước có nhiều chính sách y tế hỗ trợ chăm sóc sức khỏe nhân dân - Mô hình bệnh tật của Việt Nam ngày càng diễn biến phức tạp. - Các ca bệnh cần phải có sự can thiệp y tế ngày càng tăng. + Đối thủ cạnh tranh Số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường ngày càng tăng . Đến ngày 31/12/2004 toàn quốc có hơn 700 doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối thuốc, trong đó bao gồm :50 doanh nghiệp nhà nước, 79 doanh nghiệp cổ phần, 680 công ty cổ phần,công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân 11.500 đại lý bán lẻ và 256 công ty nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Sự tăng trưởng số lượng các doanh nghiệp đã góp phần tạo nên một môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trương dược phẩm Việt Nam  Xác định sứ mệnh kinh doanh Qua việc phân tích đánh giá môi trường nội bộ, môi trường kinh doanh chủ doanh nghiệp có thể xác định được rõ nguồn lực bản thân , sự biến động của quan hệ cung - cầu đề tài thấy nhu cầu dùng thuốc của bệnh nhân không ngừng tăng, thị trường dược phẩm vẫn còn khả năng tăng trưởng mạnh do vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm. Kết hợp với các nguồn lực bản thân đã có đề tài xét thấy việc đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh dược phẩm là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp.  Lựa chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp 81 Đề tài đã phân tích các yếu tố môi trường của danh nghiệp và đã đề ra một số cơ sở để dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể chọn hình thức pháp lý doanh nghiệp phù hợp với các điều kiện và nằng lực cuả mình.Căn cứ lựa chon hình thức pháp lý cho DN là : - Số lượng thành viên sáng lập. - Số vốn ban đầu khởi sự. - Tham vọng muốn mở rộng qui mô kinh doanh của chủ DN. - Khả năng dám chịu rủi ro trong kinh doanh của chủ DN. - Căn cứ vào kết quả của việc phân tích môi trường kinh doanh và môi trường nội bộ của doanh nghiệp . - Căn cứ vào điều lệ các công ty và luật doanh nghiệp Việt Nam. - Căn cứ vào pháp lệnh hành nghề Dược tư nhân của bộ y tế . Từ đó chủ Dn có thể chọn một trong các hìnhh thức sau : Công ty TNHH, công ty Cp, doanh nghiệp tư nhân.  Các thủ tục khởi sự doanh nghiệp dược Đề tài đã đưa ra được một qui trình khởi sự các loại hình doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp tư nhân , công ty TNHH , công ty CP kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm từ việc xin cấp chứng chỉ hành nghề dược , thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược phẩm.Đây là qui trình theo đúng các nhị định và các thông tư mới nhất của chính phủ , bộ y tế và các bộ ngành liên quan ban hành. Chủ doanh nghiệp có thể theo qui trình của đề tài hoặc thể chọn một công ty tư vấn chuyên nghiệp giúp làm dịch vụ lập doanh nghiệp Công ty tư vấn sẽ làm tất cả các công mà đề tài đã đề xuất, chủ doanh nghiệp chỉ cần có mặt trong một số khâu bắt buộc như: Ký vào giấy chứng nhận ĐKKD , ký nhận con dấu… 4.2 Đề xuất 82 Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài nhận thấy có rất nhiều yếu tố có thể gây tác động đến sự phát triển của DN đặc biệt là DN mới khởi sự . Căn cứ vào quá trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu đề tài có những đề xuất sau: 4.2.1 Với các cơ quan quản lý nhà nước và bộ y tế -Nhà nước và bộ y tế nên sửa đổi và hoàn thiện và thống nhất thủ tục thành lập một doanh nghiệp dược - Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi hơn nữa cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và đặc biệt là các doanh nghiệp mới khởi sự về : Chính sách thuế , chính sách ưu đãi về vốn, ưu đãi trong việc thuê các cơ sở hạ tầng … nhằm giảm bớt các khó khăn cho các doanh nghiệp mới khởi sự . - Nhà nước và bộ Y tế cần có những chính sách tạo nên sự bình đẳng giữa các thành phần doanh nghiệp tham gia thị trường dược phẩm. - Cần sử phạt nghiêm minh đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy chế hành nghề và vi phạm y đức trong kinh doanh dược phẩm 4.2.2 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm - Với các doanh nghiệp mới thành lập, cần quan tâm đào tạo đội ngũ, các điểm yếu của các đội ngũ đặc biệt là cán bộ trẻ là: các kiến thức hiểu biết về pháp luật về quy chế hành nghề kinh doanh (luật thuế, quy chế kinh doanh thuốc, điều kiện hành nghề, quy chế kê đơn), các kiến thức kỹ năng về quản lý …. - Không ngừng cộng tác với các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Y tế, Bộ Thương mại, Bộ tài chính…để tăng cường khả năng kinh doanh .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược.pdf
Luận văn liên quan