Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ
chế thị trường cơ sự quản lý của Nhà n ước hoạt động của Ngân hàng
thương mại nó chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển
khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp về sử dụng vón là vấn đ ề quan trọng và cấp
thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đ ảm bảo an toàn về vốn đào
tạo đi ều kiện đ ề Ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm tồn tại và phát triển trong
môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp
nghiên c ứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu bản chuyên đề đã hoàn
toàn thành được một số nhiệm vụ đề ra.
78 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2230 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tiền gửi tiết kiệm chiếm khoảng 14% tổng nguồn vốn huy động .
Điều này có nghĩa là NHCT Hoàn Kiếm đang có trong tay một nguồn vốn
rất ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đa dạng các
hình thức hoạt động kinh doanh và rất thuận lợi cho việc cho vay trung và
dài hạn. Nhưng có những khó khăn xảy ra: Đó là ngân hàng phải tăng
cường hơn nữa cho huy động vốn từ dân cư nhưng lãi suất của loại hình
này cao hơn so với các loại khác , nên ngân hàng phải cân nhắc kỹ. Và như
trên, nguồn đầu vào của ngân hàng là nguồn vốn có chi phí cao, Ngân hàng
sẽ chịu một khoản trả lãi rất lớn hàng năm. Bài toán đặt ra cho cán bộ quản
lý và cán bộ ngân hàng là: Nếu như ngân hàng không sử dụng tối đa và sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này thì số tiền mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ
không phải là điều kiện phát triển cho ngân hàng mà trở thành gánh nặng to
lớn của ngân hàng và như vậy ngân hàng hoạt động không có lãi. Ngược lại
nguồn vốn dồi dào sẽ giúp ngân hàng đầu tư trang thiết bị,lôi kéo khách
hàng, mở rộng thị trường, tăng cường sức mạnh cạnh tranh, mở rộng quy
mô và phát triển theo chiều sâu. Tất cả những yếu tố này sẽ dẫn tới một kết
quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ gia tăng. Tất cả những nhận xét trên đây
là để nhấn mạnh và chỉ rõ tại sao NHCT Hoàn Kiếm đang tìm giải pháp và
phương pháp thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đặc biệt là
cho vay, đây là vấn đề quan trọng, then chốt quyết định đến sự thành công
của ngân hàng.
2. Thực trạng về sử dụng vốn.
Năm 2001, tiền mặt và tiền gửi tại NHNN chiếm tỷ lệ 7%, trong đó
có tiền mặt chiếm 21%. Tỷ lệ này là hợp lý đối với hoạt động ngân hàng
khi cần thanh toán tức thời.
Các khoản đầu tư chiếm khoảng 0,4% chứng tỏ ngân hàng chưa xâm
nhậm vào hoạt động mua bán đầu tư.
Cho đến nay NHCT Hoàn Kiếm vẫn hoạt động như một ngân hàng
truyền thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và
thanh toán nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và
lợi nhuận thu được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại NHCT
Hoàn Kiếm nói đến công tác sử dụng vốn là nói đến vay vốn .
Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi
nhuận hợp lý, NHCT Hoàn Kiếm đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn
nhằm góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn vốn tín
dụng được chú ý cả đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Nhiều lĩnh vực kinh doanh được mở rộng và ngày càng
phát triển .
Đối với kinh tế quốc doanh, NHCT Hoàn Kiếm tập chung vào những
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng
điểm.
Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề
truyền thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và suất khẩu ,
qua đó góp phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Trong 3 năm 1999, 2000, 2001 doanh số cho vay của NHCT Hoàn
Kiếm đạt mức tăng trưởng cao (trong khoảng 14% - 22%). Năm 2001 so
với năm 2000 doanh số cho vay tăng 226,394 tỷ đồng. Nhìn doanh số cho
vay ta có thể thấy là năm 2000 so với năm 1999 doanh số cho vay tăng
mạnh (22%) tương ứng với 305,106 tỷ đồng. Bởi vì năm 1999 ngân hàng
gặp một số nguyên nhân khách quan tác động như chỉ số giá tiêu dùng
giảm, hàng hoá ứ đọng như than, thép, xi măng ... sản suất kinh doanh gặp
khó khăn. Nhưng sang năm 2000, 2001 CP đã chỉ đạo các chính sách nhằm
thúc đẩy nền kinh tế đi lên và tác động gián tiếp của chính sách đó là cho
vay của ngân hàng tăng lên.
So với năm 1998, cho vay trung và dài hạn tăng dao động trong
khoảng 30% đến 40%. Đầu tiên là dự án sửa chữa nhà xưởng, trang bị thêm
máy móc của công ty La do la. Tiếp theo đó là các dự án lớn như đầu tư
Tàu 3500 tấn của tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ, dự án trang bị cẩu -
TCT lắp máy Việt Nam, dự án đầu tư sản suất dây chuyền nhựa (packexim)
và hàng loạt các dự án đầu tư thiết bị duy trì sản suất của TCT than Việt
nam, dự án xây dựng nhà máy chế biến Condensate (TCT dầu khí) ... Đến
nay hầu hết các dự án mà ngân hàng tham gia tài trợ vốn đã đi vào hoạt
động và phát huy hiệu quả đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn ngân
hàng . Chi nhánh đã thực sự mạnh dạn đầu tư vào nhiều thành phần kinh tế
trên nhiều lĩnh vực, mảng cho vay trung và dài hạn đã phát triển đáng kể.
Nhờ chiến lược đúng đắn, chú trọng đào tạo nâng cao nghiệp vụ tín
dụng, đã thu hút nhiều đối tượng ngành nghề đến với ngân hàng .
Xem xét riêng cho nhiều thành phần kinh ttế ta thấy thành phần knh
tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay (khoảng 60% -
70%). Điều này cũng dễ giải thích .Thứ nhất là các doanh nghiệp quốc
doanh thường có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản suất và đổi mới công
nghệ, lại được vay theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có quy mô nhỏ lẻ, lại bị hạn chế vay do các điều kiện như thế chấp
... Mặt khác do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ châu á tác động
vào Việt nam ngoài ra, khủng hoảng thiếu phát ở Việt nam, giá cả của các
hàng nhập trở lên rẻ tương đối, hàng hoá trong nước ứ đọng, các doanh
nghiệp rất khó thực hiện sản suất kinh doanh, điều này cũng giải thích tại
sao vay vốn ngoài quốc doanh lại giảm mạnh trong các năm 1998 (18,5%)
năm 1999 (30%). Tuy nhiên sang năm 2000 doanh số cho vay của thành
phần kinh tế này đã có nhiều bước tiến khả quan thể hiện qua doanh số cho
vay. Năm 2000 so với năm 1999 và 2001 với 2000 tương ứng.
Diễn biến tình hình cho vay trong ba năm (1999 - 2000)
Tỷ đồng:
1000
2000
1500
1999 2000 2001
Tài sản cố định chiếm khoảng 0,17% 0,2% trên tổng tài sản có của
ngân hàng . Ngân hàng chưa có tiềm năng để đầu tư vào tài sản cố định do
nguồn vốn tự có không lớn chủ yếu là thuê phòng làm việc, chưa đầu tư lớn
vào hiện đại hoá ngân hàng...
Ngoài ra tài sản có khác chiếm tỷ trọng lớn bao gồm chủ yếu là các
hoạt động điều chuyển vốn trên tổng tài sản có thực tế NHCT Hoàn Kiếm
thường huy động vốn lớn hơn khả năng cho vay nên ngân hàng NHCT
Hoàn Kiếm thường thuẹc hiện nghiệp vụ điều chuyển vốn cho NHCT Việt
Nam để cung cấp vốn cho các chi nhánh khác có nhu cầu. Hoạt động này
cũng mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập do chênh lệch lãi suất
Một số chỉ tiêu hoạt động
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
I. Nguồn vốn huy động 169.513 1915737 208253
3
350201
5
Từ dân cư 329997 475174 510.686 620345
Từ các tổ chức kinh tế 1367.516 1440.613 571847 2881670
II. Sử dụng vốn
1. Tổng dự nợ cho vay 687825 502264 547351 620.111
a. Theo thời hạn:
- ngắn hạn 546609 352324 395308 409648
- Trung hạn và dài hạn 106894 149943 152043 210463
b. Theo TPKT:
- KTQD 563968 385116 334569
- KTNQD 123857 117148 212782
c. Theo loại tiền:
- VND 372192 449681
- Ngoại tệ 130.072 97670
2. Đầu tư khác
-Mua TFKB
- Mua CP, góp vốn lao động 5000 5000 14995
3.Nợ quá hạn 63225 37364 5000
- Ngắn hạn 5488 31.043 31395
- Trung và dài hạn 8237 6321 25343
4. Kinh doanh ngoại tệ 6052
- Tổng doanh số mua 6123608 56000.000 59000000
- Tổng doanh số bán 55468.385 61000000 62000000
- Tổng L/C mở 670 440 440
- Tổng L/C thanh toán 454 454
- KQKD
1. Tổng thu 104647 164.101 124.628 208.938
2. Tổng chi 92544 140.837 102.898 191.417
3.Lợi nhuận 12103 23264 21730 17521
báO CáO THU NHậP, CHI PHí và kết quả kinh doanh nhct
HOàN KIếM
(ĐƠN Vị TíNH: TRIệU ĐồNG)
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
1. Thu nhập về hoạt động tín
dụng trong đó
58.372,01 60.511,593 60.821,62
7
74.381,92
8
-Thu lãi, CK, trái phiếu 58.372,01 60.226,018 60.321,51
7
74.324,2
6
- Tiền lãi, CK, trái phiếu 227,723 347,74
3
424,24
6
-Nghiệp vụ báo cáo lãnh NH 57,841 152,36
7
185,88
2. Thu nhập về thanh toán và
ngân quỹ
45.447,41
9
102.370,8
81
63..270,0
31
120.475,
584
- Tiền lãi điều chỉnh vốn nội
bộ
42.181 100.345,2
27
01027 120.475,5
84
- Tiền lãi tiền gửi 351,998 246,229 265,18
8
116036,
8
- Dịch vụ thanh toán 2.907 1.769,72
2
1906 503,85
- Thu dịch vụ ngân quỹ 5,443 8,152 8,779 3621,4
- Thu khác 1,732 1,499 1,614 16,68
3. Thu từ hoạt động khác 827,829 1.212,97 3529 3,066
trong đó: 3
- Góp vốn mua cổ phiếu 821,109 1000 2900 5562,4
3
- Kinh doanh ngoại tệ 200,889 583,52 4553
- Uỷ thác đại lý 2 5,8 916,12
- Thu khác 6,7 10,083 29,24 9,106
4. Thu nhập bất thường 6,045 17,53 45,9
B. Chi phí 92.544,87
6
140.837,4
66
102.811,3
23
191.49
7
1. Chi phí về hoạt động huy
động
vốn trong đó:
87.625,50
7
134.156,
650
97.927,
78
182.400,7
89
- Trả lãi tiền gửi 21.185,8
41
6.367,43
8
12214,
37
17..539,73
- Trả lãi tiết kiệm 28.547,5
74
31.648,5
45
21935,8
2
40857
- Điều chuyển vốn nội bộ 690,941 517,634 630,73 1776
- Tiền vay 32.038,13
4
90.101,08 62575,8
5
116554,
16
- Phát hành giấy tờ có giá 4592,782 5.500,391 5210,02 5650,2
chi phí khác 570,232 21,559 18,132 24,00
2. Chi về dịch vụ thanh toán
Trong đó:
323,968 303,97 440,41
4
Chi về dịch vụ thanh toán 200,784 181,787 132,7 24,68
Chi phí khác (bảo vệ tiền) 123,184 122,183 89,2 165,9
3. Chi phí về hoạt động khác
trong đó
581,086 140,045 102,23 190,14
- Chi kinh doanh ngoại tệ 570,232 125,174 91,37 170
- Chi khác 10,854 14,871 10,85 20,181
.4. Chi về thuế, các khoản phí,
lệ phí.
339,89 34,497 25,18 46,83
5. Chi phí cho nhân viên 2.179,39
6
2.747,30
4
2.005,5
3
3.730,2
8
6. Chi phí hoạt động quản lý
và công vụ
277,806
2262,72
1
1651,78
6
3.072,3
2
7. Chi phí về tài sản 1.174,84
9
1.149,07
8
838,82 1.560,2
2
- KHTSCĐ 571,796 521,029 380,35 707,35
8
- Bảo dưỡng và sửa chữa tài
sản
359,396 311,43 227,34 422,53
- Mua sắm công cụ lao động 154,901 246,448 180 334,8
- Chi thuê tài sản 88,755 70,165 51,22 96,29
8. Chi phí dự phòng,
BT,BHTG của KH
9. CF bất thường. 42,370 43,197 31.53 58,64
C. Lợi nhuận 12.102,3
83
23.264,0
27
21.970 17.521
Nhìn chung năm 2001, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục ổn định và
phát triển. Với tốc độ tăng trưởng GDP 6,8%, sự ổn định về kinh tế chính
trị và những thànhcông trong đối ngoại, nước ta hiện đã trở thành môi
trường tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài. Các công cụ chính sách tiền
tệ của ngân hàng Nhà nước đã có những thay đổi lớn theo thông lệ quốc tế,
đặc biệt lãi suất và tỷ giá đã toạ môi trường thuận lợi, khiến hoạt động
ngân hàng ngày càng sôi động và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên hệ thống ngân hàng nói chung vẫn còn phải đối mặt với
một sốkhó khăn , thách thức do ảnh hưởng suy thoái của kinh tế toàn cầu.
Hoạt động của nền kinh tế còn kém hiệu quả và một số yếu tố khách quan
không thuận lợi cho hoạt động ngân hàng đó là sản phẩm cạnh tranh thấp,
giá cả các mặt hàng suất khẩu chiếm lược như nông sản dầu thô, cà phê.liên
tục giảm. Lãi suất ngoại tệ, trênthị trường tiền tệ giảm mạnh từ 6,5%
xuống còn 1,75% năm, lãi suất cho vay liên tục giảm, trong khi chi phí cho
các hoạt động chưa kịp giảm theo. Cộng với sự cạnh tranh gay gắt của hơn
70 ngân hàng lớn nhỏ làm cho hoạt động của chi nhánh càng gặp nhiều khó
khăn. Tuy vậy ngân hàng vẫn đạt được một kết quả được phản ánh sau đây.
2.1.Về hoạt động kinh doanh
Năm 2001, thunhập từ các khoản hoạt động tín dụng chiếm 35,6%
tổng doanh thu chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay.
Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy
dịch vụ của ngân hàng khá phát triển , chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài
ra thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý
chiếm 3% không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển.
Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi
tiết kiệm chiếm 22,4% tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán
chiếm khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%.
Lợi nhuận hoạch toán năm 2001 là 17,5 tỷ đồng, vượt 16% so với kế
hoạch ngân hàng công thương giao. Sở dĩ lợi nhuận năm nay thấp hơn sơ
với năm ngoái bởi vì do chi nhánh thực hiện phương pháp hạch toán dự thu,
dự trả nên năm 2000, phải trả hạch toán các khoản gốc chi, dẫn đến chi trả
lãi đột ngột cùng với việc phân bố quĩ dự phòng rủi ro nên đã ảnh hưởng
tới lợi nhuận.
2.2.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Năm 2001 trong bối cảnh giá cả các mặt hàng suất khẩu chủ yếu liên
tục giảm nên mặc dù khối lượng suất khẩu vẫn tăng lên nhưng lượng ngoại
tệ vào ngân hàng vẫn giảm đáng kể. Tuy nhiên doanh số kinh doanh chi
nhánh vẫn đạt 190 triệu USD (trong đó doanh số mua 96 triệu USD, doanh
số bán 94 triệu USD), tăng gấp hai lần so với năm 2000. Doanh số thanh
toán nhập khẩu đạt 170 triệu USD tang 45 so với năm 2000, trong đó doanh
số suất khẩu đạt 55 triệu USD với một thời gian hoạt động kinh doanh đối
ngoại chưa bằng 1/2 thời gian của các chi nhánh khác, nhưng chi nhánh
vẫn đạt ở vị trí hàng đầu và là mộ trong 6 đơn vị suất sắc trong kinh doanh
đối ngoại của hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam.
Tổng thu phí dịch vụ từ doanh nghiệp đối ngoại và thanh toán quốc
tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó thu từ kinhdoanh
ngoại tệ đạt 1,1 tỷ đồng.
2.3.Các dịch vụ thanh toán
Số lượng mở là 440 L/C với doanh số 40 triệu USD thanh toán
454L/C trị giá 20 triệu USD. Thanh toán nhờ thu là 8 món. Thanh toán
TTR là 176 món trị giá 7,5 triệu USD, hết qúa thu phí dịch vụ là 1,07 triệu
USD các hoạt động khác như thu hiếu hối được 325 món trị giá 423.657
USD chi hiếu hối là 314 món trị giá 422 .446 USD. Thanh toán thẻ tín
dụng là 70 món với số tiền là 10000USD. Đặc biệt là ngân hàng thực hiện
dịch vụ L/C trị giá 392.164 USD. Mặc dù nghiệp vụ thanh toán L/C suất
chưa nhiều nhưng khởi đầu cho nghiệph vụ mới, là bước tiến cho tương lai.
2.4.Về hoạt động cho vay
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của môt ngân hàng cần phải nhìn chung
trên công tác tín dụng trong thời gian đầu, do đặc thù của quận quá nhiều
doanh nghiệp nhỏ ngoài quốc doanh, doanh số cho vay không ngừng
tănglên, cùng với nó là dư nợ ngoài quốc doanh cũng tăng lên (chiếm tỷ
lệ96%). Đối tượng này rất nhậy cảm và do không nhận thức được đầy đủ
tính phức tạp của giai đoạn tiêu thụ thị trường do đó ngân hàng đã đẩy dư
nợ ngoài quốc doanh tăng ồ ạt không phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế.
Dưới đây là biểu đồ phản ánh tình hình dư nợ ngân hàng 1999 - 2001
Dự nợ
502.2
2000 200
547.3
620.1
199
334.09
385.116
393.750
Dự nợ
Quốc doanh
Triệu đồng
1999 2000 2001
149.94
3
2000 2001
152.04
3
40.463
Dự nợ
Ngoài quốc
doanh
Triệu đồng
1999
Điệu đó cho thấy, nợ quá hạn của ngân hàng tài chính mấy năm vừa qua
tănglên đáng kể.
Thông thường, trong hoạt động tín dụng có một tỷ lệ cho phép những
nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, dịch bệnh, dịch hoá, thì ngân
hàng vẫn có thể hoạt động hiệu quả là tỷ lệ nợ quá hạn từ 1 - 2,5% trên
tổng số dư nợ song có một điều đáng quan tâm là ngân hàng tài chính
Hoàn Kiếm làm một ngân hàng được coi là hiệu quả mà tỷ lệ quá hạn vẫn
còn vượt trên 1,5% cụ thể 1999,7,4%, 2000 5,7%, 2201 2,8%. Mặc dù tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngày càng giảm nhưng đây cũng là con số đáng
báo động nó cho thấy chất lượng các khoản tín dụng chưa cao, đây là tín
hiệu ngân hàng cần quan tâm.
Trng số nợ quá hạn của ngân hàng tài chính của thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh chiểm tỷ trọng chủ yếu, trung bình khoảng 80 - 90% tổng
số nợ này có tới 70% suất phát tư nguyên liệu kinh doanh thua lỗ, nguyên
nhân do cơ chế tạo ra chỉ chiếm khoảng 20% còn nguyên nhân khác là 10%.
Chỉ tiêu /năm năm 1999
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng Số tiền
1. Tổng dư nợ 502.264 547351 620111
2. Nợ quá hạn 37364 100% 31395 17430
- KTQD 525 1,4% 525 1,7% 525
- KTNGQD 36.839 98,6% 30870 98,3% 16905
- Ngắn hạn 32133,09 86% 26999,7 86% 14989,8
- Trung hạn và dài hạn 5230,96 14% 4395,3 14% 2440,2
3. NQH/ Tổng dư nợ 7,4% 5,7
Nguồn báo cáo hàng năm của ngân hàng Hoàn Kiếm
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
(Nợ quá hạn dưới 6 tháng)
- KTQD
- KTNQD 3683,9 3704,4 2028,6
2. Nợ quá hạn 6 - 12 tháng
KTQD
KTNQD 11051,7 9216 5071,5
3. Nợ quá hạn trên 12 tháng
KTQD 525 525 525
KTNQD 22103,4 17934,6 9804,9
Tỷ đồng
32,13304
26,99978
14,9898
5,23
4,395
2440
1999 2000 2001 Năm
Nợ quá hạn Ngắn
Nợ quá hạn dài
Tốc độ giảm nợ quá hạn của thành phanà kinh tế ngoài quốc doanh ở
mức dodọ (17 - 44%).
Đối với thành phần kinh tế quốc doanh tốc độ không tăng nhưng vẫn
ở mức ổn định
Trong ba năm 1999, 2000,2001 tỷ trọng nợ quá hạn của nợ ngắn hạn
vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu là 96%, tỷ trọng này không thay đổi trong
3năm qua. Tốc độ giảm của nợ ngắn hạn cũng đạt kết quả tốt là (16 -
44%). Như vậy con số này lại một lần nữa cho thấy chất lượng tín dụng
đang được cải thiện rõ rệt trong ba năm rở lại đây. Để tránh giá sâu hơn
%
7,
5,
0,
0
3,
199 200 200 Năm
chất lượng tín dụng ta xem xét tình hình nợ khó đòi trong 3 năm 1999 ,
2000 , 2001.
1999 2000 2201
KTQD 525 525 525
Nợ khó đòi 525: 100% 525:100% 525:100%
KTNQD 36:839 30 870 16905
Nợ khó đòi 22.103,4: 60% 17904,6 58% 58%
Có thể thấy rằng. tỷ trọng nợ quá hạn của thành phanà kinh tế ngoài
quốc doanh trong tổng nợ quá hạn của thành phần kinh tế NQD giảm qua
từng năm. Điều đó cho thấy ngân hàng đã áp dụng nhiều chính sách cấp
thiết để phấn đấu trong năm 2002 sẽ giải quyết triệt để nợ khó đòi. Tuy
nhiên ngân hàng cần phải thực hiện giải quyết nợ khó đòi của thành phần
kinh tế quốc dân mặc dù nó chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ.
3. Nguyên nhân nợ quá hạn
Sở dĩ nợ quá hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cao là do
trong giai đoạn trước đây ngân hàng thực hiện cho vay thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh theo chủ trương của Nhà nước .Tuy nhiên sự mở rộng
cho vay lại diễn ra khá ổ ạt, chủ yếu là tăng qui mô nên nắm ngoài tầm
quản lý của ngân hàng. Đến khi một loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh
làm ăn thua lỗ, phá sản đã đẩy số nợ không thu hồi được của ngân hàng lên.
Một nguyên nhân nữa là ảnh hưởng của sức tiêu dùng người dân giảm
trong một vài năm qua ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ có công nghiệp lạc hậu, làm các doanh nghiệp nhỏ có công
nghệ lạc hậu làm các doanh nghiệp này khó có khả năng cạnh tranh với
hàng ngoại nhập.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến nợ quá hạn và nợ khó đòi đó là:
Theo quyết định 417 của ngân hàng Nhà nước quy định: tất cả các
ngân hàng Nhà nước vay vốn không cần tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh và chỉ cần có phương án kinh doanh hiệu quả, có tính khả thi thì được
vay vốn. Điều nay giải quyết được phần nào khúc mắc giữa người vay vốn
và ngân hàng. Song nó đem lại rủi ro vì mất vốn của ngân hàng tăng cao.
Khi xem xét phương án sản suất kinh doanh dù phương án đó có tính khả
thi cao nhưng rủi ro trong hoạt động thị trường thường xảy ra bất ngờ. Vì
vậy, khi rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp thì vốn của ngân hàng không
đảm bảo vì Nhà nước không hỗ trợ vốn. Tuy nhiên, ngân hàng xem xét rất
kỹ vì khả năng rủi ro cao của các doanh nghiệp Nhà nước nên nợ có hạn
và nợ khó đòi không cao như doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Cuối cùng, điều muốn đề cập ở đây là vấn đề thu nhập, đối với cán
bộ nhân viên của ngân hàng . Như đã nói ở trên, nghiệp vụ sinh lời của
ngân hàng chính là hoạt động trong nước thế nhưng ngân hàng chưa có
chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ này. Cán bộ tín dụng đặc biệt là các cán
bộ thực hiện trực tiếp các khoản cho vay đối với nền kinh tế, là cán bộ
phải làm việc với tinh thần cao nhất. Họ phải chịu trách nhiệm đối với các
khoản vay có vấn đề, thế nhưng nếu họ cho vay ra nhiều hơn, chất lượng
cao hơn đem lại nhiều lãi cho ngân hàng hơn thì chế độ đãi ngộ thu nhập
đối với bản thân họ không thay đổi. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
hiện nay đang thực hiện phân phối bình quân theo thâm niên. Vì thế một
người làm việc lâu năm lại có thể có thu nhập cao hơn là một cán bộ trẻ
nhưng làm việc năng động, có năng lực, đem lại nhiều lãi cho ngân hàng.
Điều nàyđang là trở ngại lớn và không khuyến khích cán bộ tín dụng làm
việc hết mình. Như vậy, nếu ngân hàng chỉ có chính sách đối với khách
hàng mà không quan tâm đối với cán bộ nhân viên thì hiệu quả hoạt động
ngân hàng sẽ khó tăng nên và ảnh hưởng tới tương lai của ngân hàng .
4. Những giải pháp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã thực hiện và
hiệu quả của nó.
Trước những thực trạng đó, nhờ sự nhận thức đúng đắn và sự chỉ đạo
của ngân hàng công thương Việt Nam.Ngân hàng đã xây dựng các chương
trình và mục tiêu cụ thể phát huy những thế mạnh của mình đảm bảo hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn cho cả khách hàng lẫn ngân
hàng.
Đối với những cán bộ làm ăn có lãi, cho vay vốn hiệu quả ngân hàng
sẽ có mức thưởng hợp lý và xử lýnghiêm minh với những người cấu kết vơi
khách hàng để lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng .
Bên cạnh đó với mạng lứơi giao dịch được mở rộng trên địa bàn quận
Hoàn Kiếm và trước nhu cầu chovay vốn để phát triển kinh tế xã hội. Chi
nhánh đã thực hiện tốt việc cho vay vốn bằng cách đa dạng hoá các ngoại
hình dịch vụ ngân hàng nhằm thu hút khách hàng.
Nhằm đảm bảo an toàn về vốn, tránh rủi ro, ngân hàng công thương
Hoàn Kiếm đã áp dụng các biện pháp như thế chấp tài sản, đã cử cán bộ tín
dụng làm việc trực tiếp ở doanh nghiệp để tăng cường hơn nữa công tác
kiểm tra,giám sát.
Nhờ vậy mà năm 2001 tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu lợi nhuận 16% so
với kế hoạch trên giao. Vì vậy, ngân hàng đã giữa vững danh hiệu đơn vị
lại khá trong hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam và trở thành người
bạn đáng tin cậy hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển trong kinh doanh, góp
phần đổi mới thủ đô
Phần III
Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng tài chính
Hoàn Kiếm.
1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng tài hính Hoàn Kiếm
Ngân hàng tài chính định hướng đối với hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng mình như sau:
Mở rộng cho vay đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế
trong đó đặc biệt chú trọng tới các khách hàng quốc doanh thực hiện chủ
trương phát triển kinh doanh đa thành phần của Nhà nước.
Thực hiện đầu tư có trọng điểm, chú ý đầu tư vào ngành nghề mũi
nhọn, có nhiều triển vọng phát triển góp phần đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.
Tăng cường tài trợ cho các doanh nghiệp sản suất hàng suất khẩu đặc
biệt là tín dụng thực hiện các nỗ lực nhằm mở rộng qui mô tín dụng đặc
biệt là tín dụng trung và dài hạn.
Lấy hiệu quả của hoạt động cho vay để mở rộng tín dụng và đánh
giá hoạt động tín dụng.
Củng cố, tăng cường uy tín vị thế của NHCT chính Hoàn Kiếm trên
thị trường nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với khách hàng.
2. Những nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng
- Hiệu quả và chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở hiệu qủa sản suất
kinh doanh của người vay vốn.
Điều đó có nghĩa người sản suất kinh doanh sẽ tác động đến hoạt
động Ngân hàng. Khi người vay vốn hoạt động sản suất kinh doanh không
hiệu quả sản phẩm không tiêu thụ được, kinh doanh không có lãi, sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến việc thu nợ không đúng hạn và
dẫn đến tình trạng Ngân hàng mất vốn kinh doanh. Theo luận thuyết của
mác lợi nhuận của ngân hàng chính là phần lợi nhuận của các nhà sản suất
để trả lại cho Ngân hàng dưới hình thức lợi túi tiền vay. Vì vậy Ngân hàng
phải có sự giám sát chặt chẽ đối v ới người sản suất kinh doanh .
- Mở rộng khối lượng trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng việc
mở rộng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Song vấn đề chấ lượng
tín dụng mới có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển thực chất của
các Ngân hàng. Nếu một Ngân hàng gia tăng khối lượng tín dụng mà không
quan tâm đến chất lượng tín dụng chẳng khác nào cho vay mà không cần
thu nợ. Chất lượng tín dụng chính là kết quả của các khoản tín dụng được
trọn vẹn, người vay thực hiện đúng cam kết vay tiền, Ngân hàng thu được
gốc và lãi đúng hạn. Như vậy trong quan hệ tín dụng thì quyền chovay
thực tế là ở Ngân hàng, quyền trả nợ thực tế là ở người vay. Do đó, khi
Ngân hàng đã quyết định và khoản cho vay được thực hiện thì việc thu hồi
vốn lại phụ thuộc vào người vay, hay đúng hơn phụ thuộc vào chính kết
quả của sử dụng vốn vay. Vì vậy, việc cho vay sẽ đơn giản việc thu nợ sẽ
khó khăn vì nó phụ thuộc vào thái độ và khả năng thực hiện cái nghĩa vụ ,
cam kết trả nợ của người vay. Do đó, vấn đề phân tích và đánh giá năng lực
tài chính khả năng sản suất kinh doanh của ngừơi vay để xem xét hiệu quả
sử dụng vốn đầu từ vào lĩnh vực sản suất kinh doanh mà người vay vốn đấu
tư và lĩnh vực đó, một sự hiểu biết của Ngân hàng sẽ tạo thêm cho người
vay vốn tiềm năng tin vào hoạt động sản suất kinh doanh.
Trên thực tế, chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại và các
TCTD của nước ta kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh còn thấp, tỷ lệ nợ
quá hạn còn khá cao. Nhiệm vụ cấp bách hiện nay là nhanh chóng xử lý
những tồn đọng của các khoản tín dụng, cũ ngăn ngừa và nâng cao chất
lượng các khoản tín dụng mới. Do đó việc mở rộng khối lượng tín dụng
chỉ có thể đạt được hiệu quả khi và chỉ khi chất lượng tín dụng được đảm
bảo.
- Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ người vay.
Tìm hiểu và đánh giá người vay cần phải xem xét trên nhiều mặt.
Trứơc hết phải đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả
nguyên tắc này có htể được hiểu thông qua thực tế và có quá trình quan hệ
vay trả theo đúng các qui định tín dụng và cam kết. Tuy nhiên, để thiết lập
những quan hệ tín dụng đầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải được đảm bảo
phẩm chất đaọ đức kinh doanh, tính trung thực trong quan hệ kinh tế tính
nghiêm túc trong việc chấp hành các luật lệ của Nhà nước.
Thứ hai: đảm bảo tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các
nghĩa vụ đã cam kết đối với các khoản vay.
Thứ ba: phải đảm bảo được các phương án phòng trả nợ vay Ngân
hàng của người vay. Phương án dự phòng này có thể là sự chủ động của
Ngân hàng đặt ra yêu cầu người vay tìm các điều kiện đáp ứng.
Sự chủ động này có tác dụng rất lớn để phòng ngừa rủi ro .
- Cho vay phải do chính ngân hàng quyết định và chịu trách nhiệm về
chính những quyết định cho vay. Cơ sở để đưa ra quyết định cho vay không
phải dựa trên những văn bản thuyết của người vay, kể cả những văn bản
mang tính pháp lý của nguồn vay nhưng lại không có khả năng tài chính
thực hiện được những cam kết đó.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tổn thất và phát triển của mỗi Ngân
hàng phụ thuộc vào năng lực tài chính và khả năng kinh doanh khả năng
cạnh tranh của mình. Các Ngân hàng có thể đứng vững trong thị trường có
nhiều biến động, song cũng có thể trách nhiệm của Ngân hàng đối với các
khoản vốn huy động và vốn do vay lãi rất lớn, bởi hoạt động Ngân hàng có
nhiều ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia. Như vậy sự
độc lập điều hành và quản lý Ngân hàng khuôn khổ pháp lý sẽ có ýnghĩa rất
lớn đến tính đúng đắn trong quyết định cho vay và trách nhiệm đối với
quyết định đó. Mỗi sự can thiệp vụ Ngân hàng , thường đưa đến những sai
lầm và những tổn thất. Do đó khi Ngân hàng cũng phải chủ động với quyết
định của các khoản vay đó.
- Chủ động phân tán rủi ro để ngăn ngừa rủi ro. và hạn chế rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng là tất
yếu. Rủi ro trong hoạt động tín dụng thường bắt nguồn từ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của người vay vốn, mà trong thương trường thì rủi ro đối
với hoạt động kinh tế là thông thường xảy ra ngoài những nguyên nhân
chủ quan tạo nên rủi ro, còn những nguyên nhân khách quan gây ra , thậm
chí để lại hậu quả hết sức nặng lề. Do vậy hoạt động tín dụng phải chấp
nhận những rủi ro có thể xảy ra. Tuy nhiên mức độ rủi ro của mỗi Ngân
hàng như thế nào lại phụ thuộc vào chính sự ngăn ngừa và biện pháp khắc
phục của Ngân hàng. Trong đó phân tán rủi ro là một giải pháp có tính chủ
động và tích cực lựa chọn hạn chế. Việc phân tán rủi ro được thông qua
phân tán dư nợ và cộng đồng tài trợ. Nó được biểu hiện cụ thể dưới hình
thức Ngân hàng không tập trung quá nhiều vonó cho một người vay. Khi
nền kinh tế càng phát triển thì đòi hỏi các Ngân hàng cần phải hợp tác chặt
chẽ để hỗ trợ sự hợp tác sẽ giúp cho ngân hàng phân tán riu ro, tránh tập
trung rủi ro lớn vào một Ngân hàng có nguy cơ đổ vỡ ảnh hưởng đến môi
trường kinh tế.
- Cho vay phải đảm bảo có tiền vay khả thi cao.
Thông thường để tránh những rủi ro không trả được được của ngành
vay, các Ngân hàng qui định các điều kiện vay vốn, trong đó điều kiện để
đảm bảo tiền vay được xem là quan trọng nhất. Đảm bảo tiền vay có nhiều
loại, đảm bảo lãnh của người thứ ba. Đảm bảo bằng tài sản suất tài sản hình
thành từ vốn vay và đảm bảobằng sự tín nhận lẫn nhau trong quan hệ tín
dụng. Thực chất của đảm bảo vốn vay là sử dụng giá trị của những tài sản
nhằm đảm bảo trả nợ thay cho những khoản vay đã dùng và sản suất kinh
doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Như vậy phải làm đảm
bảo tiền vay phải có giá trị, bản thân nó không trở thành hàng hoá, tức là
khi chuyển giao quyền sử dụng thì đồng thời cũng phải đạt được sự chuyển
đổi từ hiện vật thành gía trị để trả nợ ngân hàng. Trên thực tế, nhiều ngân
hàng đưa ra và quán triệt nguyên tắc này,song các tài sản đảm bảo lượng
vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì lại không thể bán để thu hồi nợ khi
các ngân hàng được phép phát mại nó. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với các
khoản cho vay có tài sản đảm bảo cho vay là các tài sản đó phải đảm bảo
hàng hoá, có gía trị lớn hơn giá trị khoản vay, có thị trường tiêu thụ hàng
hoá đó để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng sử dụng Ngân hàng tài chính
Hoàn Kiếm .
3. Đối với ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm
3.1.nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng
Với chiến lược opt chung hiện nay hoạt động kinh doanh là chủ đạo
đức, là cơ sở tiến hành và thực hiện hoạt động kinh doanh khác của Ngân
hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ khách hàng mới. Chin hánh cần
thực hiện các thủ tục rườm ra, giảm tối thiểu thời gian trình duyệt và sốlần
lý hợp đồng tín dụng, cải thiện cơ bản mối quan hệ Ngân hàng và bạn
hàng. Khi tinh toán lãi suất đầu ra, chi nhánh nên áp dụng mức lãi suất cho
vay ưu đãi phù hợp nhất với khách hàng và đặc thù của hoạt động sản suất
kinh doanh. số lượng doanh nghiệp có quan hệ sản suất kinh doanh có hiệu
quả.
Các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO9001 là mục tiêu của Ngân
hàng đảm bảo 100% dư nợ mới lành mạnh và tỷ lệ an toàn cao. Để làm
được điều đó về phía Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là nâng cao chất
lượng tín dụng trong đó quan trọng nhất là Ngân hàng phải cho vay đúng
đối tượng tránh rủi ro rất lớn xảy đến với Ngân hàng.
Một trong những hoạt động khá quan trọng của Ngân hàng khi quyết
định các khoản cho vay là khâu thẩm định dự án nhất là đối với dự án cho
vay trùng và dài hạn. Những yếu tố chủ yếu khi thẩm định dự án tín dụng,
theo kinh nghiệm của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người
ra quan tâm đến 5 yếu tố: năng lực, uy tín, vốn, vật thế chấp, những điều
kiện. Đây là những điều kiện cần thiết khi phân tích đặc thù hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn và là bước quyết định khi thực
hiện đánh giá khả năng cho vay. Nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án cho
vay đối với cán bộ công nhân viên chi nhánh là kết quả hết sức cần thiết để
đảm bảo Ngân hàng có các khoản dư nợ lành mạnh và ổn định.
Cải tiến thủ tục cho vay.
Hiện nay, thủ tục cho vay của Ngân hàng rườm rà. Để có thể cho vay
được món tiền, khách hàng phải qua nhiều "cửa ải" với một bộ hồ sơ phiếu
tạp gồm nhiều loại.Đơn xin vay vốn, dự án sản suất kinh doanh, hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, giấy uỷ quyền xử lý tài sản thế chấp, hợp đồng
thế chấp sử dụng đất, giấy uỷ quyền xử lý tài dản thế chấp, phiếu giám
định tài sản thế chấp, phiếu thẩm định dự án sản suất kinh doanh. Sau đó là
khâu ghi về sự nhầm lẫn, nên phải chờ đến cán bộ tín dụng hướng dẫn. Các
cán bộ tín dụng phải hướng dẫn chi tiết cho khách hàng. Ngân hàng vẫn
thường nhắc nhở mình là cần phải đơng giản hoá các thủ tục cho vay, giảm
bớt phiến há cho khách hàng, trong việc kê khai để khách tự làmthì mới
đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, Ngân hàng dựa vào đó mà thẩm
định lại hạn chế bớt rủi ro.
3.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Cạnh tranh trong lĩnhvực hàng ngày càng khốc liệt, nhất thì trong
thời kỳ khan hiếm tiền tệ. Các Ngân hàng cạnh tranh hai trong hai lĩnh vực,
đó là lĩnh vực lãi suất và lĩnh vực dịch vụ. Điểm bất lợi cơ bản của
ngânhàng tài chính Hoàn Kiếm là vị trí đặc trụ sở nằm tại đường hẹp,
không có nơi để xe cho khách hàng đến giao dịch. Cho nên chi nhánh đã và
đang cố gắng nâng cấp dần cơ sở vật chất kỹ thuật , tu sửa chỉnh trang trụ
sở tăng sự khang trang sạch đẹp cho Ngân hàng, trang bị thêm máy móc
thiết bị thêm máymóc cho các phòng nghiệp vụ, tạo ra sự tin cậy và ấn
tượng tốt đối với khách hàng.
Về con người, là nhân tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh
doanh, mọi thành công hay thất bại đều do yếu tố này quyết định. Tại nhiều
Ngân hàng phần lớn cán bộ tín dụng có kinh nghiệm thì được đào tạo trong
thời bao cấp nên còn kiến thức thị trường, kiến thức tổng hợp. Công việc
của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có một kiến thức chuyên sâu
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực họ đầu tư vào mà còn đòi hỏi họ phải
nắm bắt được kinh tế thị trường, phải có khả năng phân tích, phân đoán,
phải biết đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác, phải thông minh
tròng xử lý tình huống. Và tại Ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm thời gian
qua đã đào tạo cán bộ công nhân viên nhiều về trình độ chuyền môn nghiệ
vụ. Ngân hàng đã cán bộ thàm gia vào các khoá học nâng cao nghiệp vụ
tại Ngân hàng tài chính đồng thời tham gia vào cá khoá học nghiệp vụ mới.
Sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và trình độ. Bởi
vì chất lượng tín dụng được thể hiện qua chất lượng cán bộ tín dụng. Nếu
chất lượng cán bộ kém thì chất lượng cuả khoản vay mà cán bộ tín dụng đó
cho vay chắc chắn không thể có chất lượng tốt được. Tác phong làm việc
của cán bọ tín dụng là hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt khách hàng.
3.3. Về công tác nguồn vốn
Với mạng lưới tín quĩ tiết kiệm có phòng nguồn cố gắng chiếm được
lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự thu
hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tiết kiệm được thực
hiện đúng qui trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền nên só dư tiền gửi
trong dân cư không ngừng tăng lên. Song song với việc huy động vốn
trong dân cư, chi nhánh rất chú trọng đến việc mở rộng nguồn tiền gửi có
kỳ hạn từ doanh nghiệp. Đây là nguồn tường đối rẻ, tốt ít chi phí huy động,
ổn định tạo cơ hội thuận lợi trong việc đầu tư tín dụng vào các nghiệp vụ
đầu tư khác - trong cơ cấu nguồn vốn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn của doanh
nghiệp tăng mạnh (chiếm khoảng 34%) thể hiện sự tín nhiệm của khách
hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn chiểm tỷ lệ chưa cao là khó khăn trong
việc cho vay các dự án lớn và dài hạn . Ngân hàng cần đa dạng hoá các sản
phẩm , dịch vụ để thu hút nguồn tiền gửi trung và dài hạn trong dân cư.
Phấn đấu sang năm 2002 đưa nguồn huy động đạt 400 tỷ đồng.
3.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đây là nghiệp vụ kinh doanh mới đưa vào Ngân hàng nhưng đã có
bước tiến đáng kể. Hiện nay ngoại tệ trôi nổi trong dân cư là khá lớn, xây
dựng chính sách huy động ngoại tệ với lãi suất hợp lý sẽ thu hút một lượng
đáng kể. Hoạt động kinh doanh đối ngoại của chi phí mở rộng, phát triển
vững chắc đa dạng hoá được các loại ngoại tệ như USD, DEM,JPY,FRF,...
đây dãy doanh số mua bán ngoại tệ lên cao (khoảng 128 triệu USD vào năm
1999 tăng 11% so với năm trước). Chi nhánh không ngừng cho hoạt động
Ngân hàng mở ra nhiều triển vọng cho tương lai. Các hoạt động khác như
chi trả hiếu hối, nhất là thanh toán thử tín dụng quốc tế cần đầy mạnh hơn
nữa.
3.5. Về công tác thu nợ
Cuối 1999, Ngân hàng thành lập bán thu nợ và được tách riêng biệt
với nhiệm vụ chủ yếu là theo dõi đôn đốc khách hàng có nợ quá hạn và
nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm khai thác xử lý TSTC để thu hồi nợ
quá hạn. Đối với những khách hàng mà Ngân hàng thấy rằng nếu có sự hỗ
trợ của mình thì tình hình tài chính của khách hàng sẽ được cải thiện, lúc
đó Ngân hàng chưa thực hiện hình thức phạt nợ quá hạn mà có thể khách
hàng có điều kiện về vốn để khắc phục sản suất kinh doanh , hoặc tìm và
giới thiệu cho khách hàng nếu hàng hoá của khách hàng bị ứ đọng .... Mặc
dù công tác thu nợ rất khó khăn, phức tạp, song Ngân hàng cố gắng tích
cực tìm biện pháp khai thác triệt để đề tài sản thế chấp được kê biên, niêm
phong, tìm hiểm thông tin, tham khảo ý kiến tư vấn pháp luật, xử lý việc
bán tài sản thu hồi vốn cho Ngân hàng. Đối với với các món nợ quá hạn
khách hàng tuy có khó khăn về kinh doanh song vẫn huy động được nguồn
vốn khác để trả nợ thì ban thu nợ bám sát khách hàng để thu nợ dần. Với
những món nợ quá hạn có tài sản thế chấp nhưng khách hàng thực sự
không có khả năng trả nợ thì áp dụng biện pháp vừa động viên , thuyết
phục, vừa ép khách hàng tự bán tài sản thanh toán nợ cho Ngân hàng. Với
chính sách đúng đắn hợp lý của Ngân hàng, năm 2001 tổng số nợ quá hạn
thu được gần 9,5 tỷ đồng và 850 triệu đồng tiền lãi. Trong đó Ngân hàng
xử lý dứt điểm 15 món nợ quá hạn với số tiền 1,402 tỷ đồng.
Ngoài ra chi nhánh cần chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnhkế toán
thống kê của Nhà nước, đảm bảo chính xác trung thực việc ghi chép sổ
sách kế toán hợp lệ, hợp pháp tạo điều kiện thuận lợi cho cho kinh doanh
phát triển đồng thời đảm bảo thanh toán thu chi phù hợp. Công tác kiểm
tra, kiểm toán tiến hành thường xuyên liên tục nhằm nâng cao công tác tín
dụng, đảm bảo vốn tín dụng an toàn nợ qúa hạn phát sinh đúng với đáng
kể.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tài chính Hoà Kiếm nói chung
và các lĩnh vực tín dụng, quản lý kinh doanh ngoại hối, dịchvụ Ngân hàng
nói riêng thứơng xuyên cập nhật các chính sách, chủ trương đổi mới Nhà
nước. Luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng phổ biến rộng rãi đến từng
thành viên của Ngân hàng.
Tóm lại với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tạo được một nguồn vốn ổn
định để sử dụng , đảm bảo an toàn tuyệt đối tổng vốn là vấn đề quan tâm
hàng đầu của Ngân hàng. Những năm tiếp theo ngân hang cần tiếp tục thực
hiện chiến lược phát triển chung và biện pháp theo định hướng đã đề ra.
Tăng cường nắm tình ình chung tài chính , vốn kinh doanh và nhu cầu của
khách hàng để phụcvụ nhanh chóng kịp thời, mở rộng công tác marketing
Ngân hàng ,chủ động tìm dự án khả thi để mở rộng, đẩy mạnh cho vay
trung và dài hạn một cách có hiệu quả. Nâng cao chất lượng và lãi treo.
Hoàn thiện và đa dạng hoá dịch vụ trong tổng nguồn thu của Ngân hàng tài
chính Hoàn Kiếm. Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng thương mại và các
tổ chức tín dụng trong và ngoài nước không ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn hoá tiếp thu nghiệp vụ mới,
tiên tiến trên thế giới. Khả năng giao tiếp tốt tạo niềm tin và ấn tượng cho
khách hàng .
4. Một số kiến nghị
Từ thực trạng sử dụng vốn tại Ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm trong
nhữgn năm gần đây em xin có một số kiến nghị sau đây:
Trong điều kiện hiện nay, do điều kiện thông tin chưa kịp thời đầy đủ
và các biện pháp ngăn chặn rủi ro còn bị hạn chế, do đó đối với những dự
án có tính khả thi Ngân hàng nên thực hiện phương án đổng tài trợ như đã
qui định tại thể lệ tín dụng trung và dài hạn do một Ngân hàng đứng ra làm
đầu mối. Bởi vì theo phương án này sẽ phân tán rủi ro cho Ngân hàng, vừa
đem lại lợi nhuận, nâng cao được uy tín cho Ngân hàng.
- Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh các cá nhân
và tổ chức phạm cơ chế tín dụng. Việc thanh tra của Ngân hàng phải được
tiến hành thường xuyên, tránh làm theo từng đợt vừa không ảnh hưởng đến
hoạt động va uy tín của Ngân hàng thương mại.
- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra, và chấn chỉnh việc cấp giáy
chứng nhận việc sở hữu tài sản,chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn
chặn việc dùng một tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn Ngân hàng, gây
thất thoát vốn của Ngân hàng.
- Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án
theo tế. Tránh tình trạng các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học không thực
tiễn nên không phát huy được hiệu quả hoạt động sản suất bị đình chỉ lẵng
phí hàng ngàn tỷ đồng nợ Ngân hàng khó thu hồi.
- Bộ tài chính cần tổ chức hạch toán kế toán và thống kê đảm bảo số
liệu chính xác, trung thực và kịp thời, nhằm giúp các Ngân hàng có những
thông tin tài chính đầy đủ, đúng đắn, giúp cho việc phân tích tín dụng
chính xác.
- Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp
các tỷ lệ tài chính của các ngành, các doanh nghiệp rút ra hệ thống tỷ lệ
trung bình hàng năm, đề căn cứ phân tích kinh tế, so sánh đánh giá các
doanh nghiệp đang ở tình trạng này.
- Hiện nay, việc cấp giáy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chưa
thực hiện được đầy đủ nên gây khó khăn trong việc đánh giá tài sản thế
chấp do vậy, kiến nghị với các cơ quan chức năng thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất để khi thế chấp vay vốn
đảm bảo yêu cầu pháp lý.
- Nhà nước yêu cầu thành lập quĩ bù đắp rủi ro và qũy này phải được
hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Bởi vì, trong hoạt động tín dụng của mình,
Ngân hàng đã thành lập quĩ dự phòng bù đắp rủi ro (theo qui định hiệnnay
của chính phủ thì tỷlệ trích dự phòng từ 10 100% lợi nhuận song của
Ngân hàng), song nếu trích ít thì không đủ bù đắp rủi ro, còn trích nhiều thì
sẽ hết cả lợi nhuận của Ngân hàng. Do vậy thiết nghĩ rằng việc chính phủ
hỗ trợ cho quĩ bù đắp rủi ro từ ngân sách Nhà nước là cần thiết vì trong
bối cảnh KTTT với xu hướng hội nhập ngày càng tăng. Hiện nay thì khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng là rất lớn. Khả năng
này cũng tăng lên khi sử dụng vốn mở rộng.
-Để đảm bảo kinh doanh với an toàn vốn., Ngân hàng tài chính Hoàn
Kiếm cần hết sức quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ. Phải chủ
động với tinh thần kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong mọi
nghiệp vụ Ngân hàng nhất là công tác tín dụng, chỉ tiêu nội bộ và bảo toàn
kho quĩ.
- Đối với nghiệp vụ tín dụng, Ngân hàng phải quan tâm và thận trọng
với nghiệp vụ này, từ khâu tiếp nhận, chọn lọc khách hàng đến khâu thẩm
định phương án sản suất kinh doanh của người vay. Ngân hàng phải thực
hiện chặt chẽ the chế độ, thể lệ tín dụng và qui trình nghiệp vụ.
Tránh tình trạng để sót những phương án không hiệu qảu mà vẫn
được thực thi.
3.3.5. Đối với các doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần cung cáp một cách trung thực và đầy đủ các
thông tin về tài chính, sản suất kinh doanh cũng như bả chất nghiệp vụ của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm đối với những khoản vay,
phải quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Phải có sự phối
hợp và trao đổi thông tin chặt chẽ với Ngân hàng tạo điều kiện cho Ngân
hàng trong quá trình giám sát và kiểm tra doanh nghiệp. Đồng thời phải có
ý thức trong việc hoàn trả vốn với Ngân hàng, giữ tín dụng thông quan hệ
với Ngân hàng.
- Doanh nghiệp cần chú trọng công tác tuyển chọn và đào tạo nhân
viên để có độị ngũ công nhân viên lành nghề, yêu việc có kinh nghiệm, tạo
ra năng suất lao động cao, phát huy hiệu quả kinh doanh.
- Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần thận trọng nắm thông tin về
khách hàng, đặc biệt là cần quan tâm đến yếu tố thị trường thị hiếu khách
hàng. ...để đáp ứng trước sự biến động của thị trường.
Kết luận
Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ
chế thị trường cơ sự quản lý của Nhà nước hoạt động của Ngân hàng
thương mại nó chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển
khai cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp về sử dụng vón là vấn đề quan trọng và cấp
thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đảm bảo an toàn về vốn đào
tạo điều kiện đề Ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm tồn tại và phát triển trong
môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp
nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạmvi nghiên cứu bản chuyên đề đã hoàn
toàn thành được một số nhiệm vụ đề ra.
- Nếu cácluận chứng khoa học về sử dụng vốn,
- Nghiên cứu tổng quát về tình hình sử dụng vốn Ngân hàng tài chính
Hoàn Kiếm trong thời kỳ gần đây. Qua đó đánh giá khả năng sử dụng vốn
của Ngân hàng và những định hướng trong tương lai để sử dụng vốn có
hiệu quả hơn.
- Nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
Mục lục
lời mở đầu ................................ ................................ ................... 1
Phần I:........................................................................... 4
Những vấn đề cơ bản về sử dụng vốn tại ngân hàng thương
mại....................................................... 4
I. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại. .........4
1. Chức năng. ................................ ................................ ............... 4
1.1. Chức năng trung gian tín dụng. ................................ ................ 4
1.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý phưong tiện thanh
toán. ................................ ................................ ..................... 5
1.3. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng hai cấp. 6
1.4. Chức năng làm dịch vụ tài chính và dịch vụ k hác. ..................... 7
2. Vai trò. ................................ ................................ .................... 8
2.1. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ ................................ ............. 8
2.2. Vai trò góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô thông qua chức năng
tạo tiền của Ngân hàng Thương mại. ................................ ........ 8
II. Lý luận chung về sử dụng vốn của Ngân Hàng thương mại . .......... 9
1. Cấu trúc nguồn vốn tại Ngân Hàng thương mại ........................... 10
1.1. Nguồn vốn tiền gửi. ................................ .............................. 10
1.2. Nguồn vốn đi vay. ................................ ................................ 11
1.3. Các nguồn vốn khác của Ngân hàng Thương mại. ..................... 12
1.4. Vốn chủ sở hữu và các quỹ. ................................ ................... 12
III. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại 13
1. Tiền dự trữ. ................................ ................................ ........... 13
2. Đầu tư vào chứng khoán. ................................ ......................... 14
3. Tiền cho vay. ................................ ................................ .......... 15
4. Các khoản đầu tư. ................................ ................................ ... 16
5. Tài sản có khác. ................................ ................................ ...... 17
6 Tài sản cố định tính luỹ. ................................ .......................... 17
IV. Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả. . 17
1. Quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại. .......................... 17
2. Quản lý thanh khoản ................................ ................................ 18
2.1. Lý thuyết cho vay thương mại ................................ ................ 19
2.2. Lý thuyết về khả năng chuyển đổi: ................................ ......... 20
2.3. Lý thuyết về lợi tức dự tính ................................ .................. 20
2.4. Quản lý tình ình dự trữ ................................ .......................... 21
3. Quản lý rủi ro ................................ ................................ ......... 22
3.1. Quản lý rủi ro tín dụng ................................ .......................... 22
3.2. Quản lý rủi ro lãi suất ................................ ........................... 23
3.3. Quản lý rủi ro hối đoái ................................ .......................... 25
3.4. Quản lý rủi ro thanh khoản ................................ .................... 25
Phần II........................................................................... 27
Thực trạng việc sử dụng vốn tại ngân hàng công thương hoàn kiếm......
................................................27
I. Khái quát chung về Ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm................................................................................ 27
II.Thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng công thương Hoàn
Kiếm...................................................................... 31
1. Thực trạng cơ cấu nguồn vốn.................................................36
2. Trực trạng về sử dụng vốn......................................................39
3. Nguyên nhân nợ quá hạn ................................ ......................... 60
4. Những giải pháp ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã thực hiện và
hiệu quả của nó. ................................ ................................ ... 61
Phần III ................................ ................................ ..................... 63
1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
................................ ................................ .......................... 63
2. Những nguyên tắc đảm bảo an toàn tín dụng .............................. 64
3. Đối với ngân hàng tài chính Hoàn Kiếm................................ .... 67
4. Một số kiến nghị ................................ ................................ ..... 72
Kết luận ................................ ................................ ..................... 75
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100861_3123.pdf