Luận văn Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang

+ Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang những năm qua đã có sự phát triển nhất định và có những đóng góp quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục cấp trung học. + Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 100% đạt chuẩn đào tạo, có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, một số cán bộ quản lý trưởng thành từ giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn tương đối tốt và khả năng trong công tác quản lý. + Một số cán bộ quản lý được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý tại trường của Bộ, tạo điều kiện mở rộng tầm nhìn và phương pháp quản lý. + Cơ cấu cán bộ quản lý nữ, cán bộ quản lý người dân tộc đã được chú ý chăm lo, lựa chọn đáp ứng nhu cầu đặc thù của tỉnh miền núi đông dân tộc thiểu số. + Bên cạnh một số Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có thâm niên và kinh nghiệm quản lý là đội ngũ Phó Hiệu trưởng mới được bổ sung, hầu hết là giáo viên giỏi, trước khi bổ nhiệm đã kinh qua công tác quản lý như tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn trường, Chủ tịch Công đoàn và có uy tín ở các nhà trường.

pdf88 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2862 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đánh giá, lựa chọn đúng cán bộ trong đội ngũ. Muốn vậy, phải có thái độ nhìn nhận khách quan, công tâm biện chứng. Việc đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, viên chức không chỉ để chê khen mà điều quan trọng hơn là để làm cơ sở phát hiện nhân tố tích cực, tiêu biểu trong đội ngũ cán bộ từ đó lựa chọn đưa vào quy hoạch. - Quy hoạch cán bộ phải gắn chặt với việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Nếu chỉ có quy hoạch mà không chú ý đến đào tạo bồi dưỡng để cán bộ tự thân vận động sẽ dẫn đến tình trạng cán bộ khó định hướng phấn đấu, chậm trưởng thành. Mặt khác, quy hoạch cán bộ thực chất là để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhanh chóng trưởng thành theo yêu cầu của đội ngũ cán bộ và yêu cầu của tình hình mới. Vì vậy, công tác bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch phải có mục tiêu, kế hoạch, chương trình thiết thực. Nếu làm chung chung sẽ không đáp ứng được yêu cầu của quy hoạch cán bộ. - Quy hoạch cán bộ phải gắn với sự phân công, mạnh dạn giao việc cho cán bộ trong quy hoạch kế cận, dự nguồn. Sự trưởng thành từ thực tiễn là yếu tố quan trọng và cần thiết để xem xét bổ nhiệm cán bộ quản lý. - Phải có kế hoạch định kỳ kiểm tra, bổ sung, điều chỉnh nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ. Công tác kiểm tra, tổng kết góp phần thúc đẩy việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức. Từ đó sẽ khắc phục được những thiếu sót trong công tác quy hoạch nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ. 3.2.1.3. Quy trình thực hiện công tác quy hoạch cán bộ Lập kế hoạch: - Trên cơ sở quy hoặch cán bộ giai đoạn 2005- 2010, Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát lại kế hoạch công tác cán bộ toàn nghành Sở Giáo dục và Đào tạo, đồng thời tiến hành xây dựng bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo. - Hướng dẫn trường trung học phổ thông rà soát, xây dựng kế hoạch quy hoặch cán bộ kế cận, dự nguồn đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Mỗi chức danh cần xây dựng ít nhất 2-3 cán bộ kế cận, dự nguồn. - lên kế hoạch kiểm tra quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ của một số trường trung học phổ thông, nhất là nơi trường trung học phổ thông có vấn đề về đoàn kết nội bộ. Kế hoạch cần chỉ rõ thời gian và yêu cầu. - Xây dựng cán bộ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch. Tổ chức: Trên cơ sở kế hoạch quy hoạch cán bộ, Lãnh đạo Sở chỉ đạo bộ phận tổ chức cán bộ rà soát lại nội dung hồ sơ, quy trình làm quy hoạch của các đơn vị. đồng thời giao trách nhiệm cho Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trực tiếp phụ trách số cán bộ trong quy hoạch của trường phân công giao việc cho họ để rèn luỵện và thử thách. Lãnh đạo: Lãnh đạo Sở và Hiệu trưởng là những người đôn đốc tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác quy hoạch cán bộ của đơn vị. Kiểm tra, đánh giá: Quy hoạch muốn có chất lượng phải tiến hành kiểm tra thường xuyên. Cần quan tâm đánh giá cán bộ trong quy hoạch. Đánh giá phải lựa chọn phương pháp phù hợp, bởi vì công tác quản lý rất nhạy cảm đối với đội ngũ cán bộ nhà giáo. Đánh giá cần phải căn cứ công việc đã giao và hiệu quả thực hiện, cần công khai khách quan mang ý nghĩa xây dựng đội ngũ. 3.2.2. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý và cán bộ kế cận 3.2.2.1. Mục tiêu ý nghĩa của biện pháp Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ. Người nói: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [26,tr.474]. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý được hình thành do nhiều yếu tố tác động, trong đó phần lớn là thông qua con đường giáo dục đào tạo bồi dưỡng. Chính vì vậy, để phát triển đội ngũ cán bộ, điều quan trọng là phải chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ trong quy hoạch kế cận dự nguồn. Việc học tập tu dưỡng rèn luyện để hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp là nhu cầu thường xuyên của mọi người. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông càng cần được đào tạo, bồi dưỡng để gánh vác nhiệm vụ mới. Thông qua đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý có điều kiện khắc phục sự ấu trĩ, bảo thủ trì trệ trong nhận thức nâng cao năng lực quản lý, phát huy mặt tích cực, bù đắp những thiếu hụt của mỗi người. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp Mặc dù đã có những chính sách riêng của tỉnh hỗ trợ cán bộ đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhưng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý trong trường trung học phổ thông vẫn là khâu yếu của ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh Tuyên Quang. Để thực hiện tốt biện pháp về đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức và cán bộ kế cận tạo nguồn cần làm tốt các nội dung: - Tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông về số lượng và chất lượng, cơ cấu. - Dự báo quy mô trường, nhu cầu cán bộ quản lý trường trung học phổ thông giai đoạn 2005 - 2010 và 2010 - 2015. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kế cận trường trung học phổ thông. - Xác định nội dung đào tạo, bồi dưỡng. - Tìm những phương thức đào tạo bồi dưỡng thích hợp hiệu quả. - Các nội dung cụ thể của biện pháp như sau: + Tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang về số lượng, chất lượng, cơ cấu: đây là một công việc mà cấp quản lý giáo dục là Sở Giáo dục và Đào tạo cần tiến hành thường xuyên hàng năm hoặc trước yêu cầu đột xuất của công tác cán bộ. Yêu cầu của khảo sát đánh giá phải chính xác, khách quan, có hồ sơ lưu lại theo một hệ thống (nội dung, thời gian). Khảo sát, đánh giá cán bộ quản lý, không thể theo ý kiến một mình cá nhân mà phải căn cứ vào kết quả công việc, tiêu chuẩn cán bộ và dựa vào ý kiến tập thể. Hết sức tránh định kiến cá nhân hoặc có tư tưởng “Dĩ hoà vi quý”. Công tác khảo sát đánh giá cán bộ quản lý khi làm đúng yêu cầu sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý những thông tin cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. + Dự báo quy mô trường, nhu cầu cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đến năm 2015, căn cứ vào dự báo cán bộ quản lý trường trung học phổ thông là: * Căn cứ quy mô phát triển trường trung học phổ thông trong tỉnh. Theo kế hoạch phát triển giáo dục cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở của tỉnh do Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng thì đến 2015 số trường trung học phổ thông trong tỉnh sẽ giữ nguyên như hiện nay là 28 trường. * Căn cứ vào Thông tư liên bộ số: 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. * Căn cứ thực trạng độ tuổi cán bộ quản lý qua khảo sát hàng năm số cán bộ quản lý trường trung học phổ thông của tỉnh đến tuổi nghỉ hưu gần 2%, có năm lên tới 5%. Vì vậy, số cán bộ kế cận để bổ sung, thay thế cán bộ quản lý cũng phải tương xứng. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ quản lý và cán bộ kế cận: Việc khảo sát, đánh giá và dự báo về cán bộ quản lý đương chức và cán bộ kế cận là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý. - Cán bộ xây dựng kế hoạch cần được hướng dẫn về nghiệp vụ, về kỹ thuật dự báo. Mặt khác, xây dựng kế hoạch gắn với các chỉ tiêu về dân số, về tăng trưởng kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ đặc thù (ví dụ vùng các xã đặc biệt khó khăn). Kế hoạch cần được xây dựng từ đơn vị trường trung học phổ thông, có cơ sở khoa học, mang tính khả thi. - Kế hoạch đào tạo bồidưỡng phải trên cơ sở nhu cầu và sự cân đối các nguồn lực về kinh phí (nguồn kinh phí Nhà nước cùng với nguồn ngoài ngân sách Nhà nước), về con người và phương tiện, thiết bị giành cho đào tạo, bồi dưỡng. - Kế hoạch sau khi được phê duyệt nên có sự công bố công khai để cán bộ quản lý và cán bộ kế cận nắm được, chủ động sắp xếp công việc, thời gian đi đào tạo bồi dưỡng. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch: đến cuối năm 2010 có 100% cán bộ quản lý trường trung học phổ thông được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục. Số đã học cách đây trên 6 năm cần được cử đi học vòng 2 để cập nhật kiến thức mới với điều kiện cán bộ quản lý đó được bổ nhiệm lại và luân chuyển tới một trường khác. - Xác định nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận, dự nguồn. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, căn cứ yêu cầu đổi mới giáo dục trung học, nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý cần chú ý tập trung là: + Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý: Bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý giáo dục, quản lý nhà nước… phần này chủ yếu theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Học viện quản lý giáo dục Hà Nội tiến hành. Trong nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần tăng về số giờ thực hành, thực tế và sử dụng các tình huống quản lý để cán bộ quản lý có thể suy nghĩ vận dụng khi trở về địa phương công tác. Trong bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần chú ý phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình quản lý giỏi của trường trung học phổ thông để học viên nắm được. + Bồi dưỡng kỹ năng quản lý: Kỹ năng thực hiện các chức năng quản lý là cách thức hoàn thành hành động thực hiện các chức năng quản lý của người cán bộ quản lý [32,tr.45]: Thứ nhất: Đối với cán bộ quản lý trường cán bộ quản lý kỹ năng, kỹ thuật quản lý là cần thiết nhất cần chú trọng bồi dưỡng đầu tiên, đó là:  Kỹ năng lập kế hoạch.  Kỹ năng tổ chức công việc.  Kỹ năng phân công chuyên môn, lập thời khoá biểu.  Kỹ năng về công tác tài chính.  Kỹ năng về quản lý dạy học và giáo dục.  Kỹ năng quản lý học sinh. Thứ hai: Là kỹ năng nhân sự. Đó là những kỹ năng hoà nhập với mọi người trong lao động chung, kỹ năng động viên từng người và tập thể. Kỹ năng nhân sự cũng rất cần thiết đối với cán bộ quản lý trường trung học phổ thông, đó là:  Kỹ năng giao tiếp  Kỹ năng phát biểu  Kỹ năng điều khiển cuộc họp  Kỹ năng khích lệ và thuyết phục  Kỹ năng phát, nhận và xử lý thông tin… Thứ ba: Là kỹ năng nhận thức. Đó là khả năng tư duy về công việc, khả năng định hướng công việc nắm bắt mối liên quan giữa các công việc. Đây là sự tổng hợp các kiến thức của người cán bộ quản lý giáo dục. Đối với người cán bộ quản lý trường trung học phổ thông kỹ năng nhận thức cần bồi dưỡng là:  Nhận thức về mục tiêu đào tạo.  Nhận thức về đổi mới chương trình phương pháp giáo dục phổ thông.  Nhận thức về xã hội hoá giáo dục.  Nhận thức về dân chủ hoá trường học… + Bồi dưỡng kiến thức chính trị xã hội Nâng cao nhận thức chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ quản lý là công việc thường xuyên và cần thiết. Đối với tỉnh miền núi việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ bản lĩnh chính trị cho cán bộ quản lý trường trung học phổ thông càng trở nên cần thiết, nhất là cán bộ quản lý các trường thuộc các xã đặc biệt khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. + Bồi dưỡng kiến thức tin học và ngoại ngữ: Đây là điểm yếu của cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. Đối với các nhà quản lý, kiến thức tin học có ý nghĩa nhiều mặt. Nó tạo điều kiện khai thác cung cấp thông tin từ trên mạng góp phần thực hiện các chức năng quản lý, đem lại sự tự tin, hoà nhập và thích ứng với sự phát triển xã hội. Trong những năm tới việc quản lý học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên và quản lý tài chính, tài sản... thực hiện trên vi tính. Để bồi dưỡng tin học cho cán bộ quản lý cần có những hình thức và biện pháp sau: - Cán bộ quản lý tự học hoặc có những chương trình bồi dưỡng thiết thực do Sở phối hợp với các cơ quan chức năng giảng dạy theo một chương trình tối thiểu bắt buộc. - Nối mạng giữa các trường với Sở, đặt ra yêu cầu bắt buộc như các báo cáo phải chuyển qua mạng. - Kiểm tra khả năng trình độ tin học tối thiểu đối với cán bộ, giáo viên trước khi bổ nhiệm. Kiến thức về ngoại ngữ cũng cần được chăm lo đào tạo, bồi dưỡng. Song song với nó là phải học tiếng dân tộc để hoà nhập được dễ dàng thuận lợi cho việc giáo dục học sinh và công tác vận động xã hội hoá giáo dục trên địa bàn. + Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: Tuy không đặt lên hàng đầu trong nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhưng kiến thức chuyên môn là nền tảng tư duy và là phương pháp luận khoa học. Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang ít người có trình độ cao học (hiện có 3/78 cán bộ quản lý là Tiến sỹ và Thạc sỹ). Vì vậy, cán bộ quản lý độ tuổi dưới 45 có khả năng phát triển cần được cử đi đào tạo Thạc sỹ về chuyên môn hoặc Thạc sỹ quản lý giáo dục, nhất là trong điều kiện quản lý đang ngày càng được khẳng định là một nghề - nghề quản lý. + Bồi dưỡng các kiến thức khác:  Những kiến thức về phong tục tập quán địa phương.  Về bản sắc và văn hoá dân tộc.  Kiến thức cơ bản về an ninh quốc phòng Tóm lại: Tri thức từ lâu đã được ví như chiếc chìa khoá vạn năng. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng trên đây không tách rời mà gắn bó, bổ trợ cho nhau, giúp người cán bộ quản lý thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý của mình. Đào tạo, bồi dưỡng muốn đạt kết quả cần lựa chọn những phương thức thích hợp. - Các phương thức đào tạo bồi dưỡng: Về phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, Nghị quyết Hội nghị Trung ương III khoá VIII đã nêu: “Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức khác cho từng lọai cán bộ”. Như vậy, đối với cán bộ quản lý trường cán bộ quản lý cần phải phối hợp nhiều phương thức đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo chính quy cử cán bộ quản lý đương nhiệm và cán bộ quản lý có triển vọng phát triển đi học lớp Cử nhân quản lý giáo dục hoặc Thạc sỹ quản lý giáo dục. + Đào tạo tại chức (đào tạo bằng 2) mở các lớp cử nhân quản lý hệ tại chức cho các cán bộ quản lý đương nhiệm. + Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và các nội dung khác theo các hình thức:  Cử cán bộ đi học theo chỉ tiêu của Học viện cán bộ quản lý của Bộ.  Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn tại địa phương để bồi dưỡng theo chyên đề những kiến thức kỹ năng mà cán bộ quản lý còn thiếu hụt hoặc đã quá cũ kỹ và lạc hậu. Đối với các lớp này, cần khảo sát cụ thể đối tượng, có kế hoạch sớm và hợp lý để liên hệ mời giáo viên thỉnh giảng của Viện Chiến lược Chương trình giáo dục, Học viện cán bộ quản lý Hà Nội và trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đồng thời sử dụng một số cán bộ quản lý giỏi của ngành lên lớp bồi dưỡng. * Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức tham quan thực tế, giao lưu học hỏi kinh nghiệm quản lý các trường tiên tiến trong tỉnh, ngoài tỉnh và các nước trong khu vực. Trong điều kiện hiện nay, tỉnh Tuyên Quang hoàn toàn có thể tổ chức đoàn cán bộ quản lý trường trung học phổ thông đi thăm quan học tập về cán bộ quản lý tại một số trường trung học phổ thông tại các tỉnh bạn. * Có thể tổ chức hội thảo về công tác quản lý để cán bộ quản lý có điều kiện nghiên cứu trình bầy và tiếp nhận, cập nhật thông tin quản lý, đồng thời qua hội thảo để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. * Mở các lớp bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ tại tỉnh, trước mắt để khắc phục kịp thời tình trạng cán bộ quản lý trường trung học phổ thông hiện nay chưa sử dụng máy vi tính để phục vụ cho công tác quản lý. Ngoài ra cần nghiên cứu “mở lớp đặc biệt cho cán bộ quản lý người dân tộc thiểu số, cán bộ quản lý nữ, đồng thời tổ chức giảng dạy những nội dung phù hợp với công tác quản lý trường học ở vùng đồng bào dân tộc để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn". Chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng có chú ý ưu tiên đối với cán bộ quản lý người dân tộc, người địa phương nhưng không nên làm hạ thấp tiêu chuẩn cán bộ làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. - Kết hợp việc đào tạo với tự đào tạo bồi dưỡng của cán bộ quản lý và cán bộ kế cân theo các hình thức tự học như sau: + Nêu yêu cầu, hướng dẫn tài liệu, nội dung để cán bộ quản lý nghiên cứu và tiến hành tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng của mình. + Sở Giáo dục và Đào tạo cần quy định các chuyên đề phải học tập, nghiên cứu để cán bộ quản lý trường học đăng ký thực hiện trong năm học sẽ tổ chức hội thảo báo cáo đề tài nghiên cứu để tổ chức hội đồng nghiệm thu đề tài. + Sở Giáo dục và Đào tạo đưa chỉ tiêu đào tạo tự học, tự bồi dưỡng vào nội dung đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm để tạo thêm động lực tự học và nghiên cứu khoa học cho cán bộ. - Mặt khác, cơ quan cán bộ quản lý cần bố trí một khoản kinh phí nhất định cho hoạt động tự đào tạo, bồi dưỡng như: hỗ trợ mua tài liệu, nghiên cứu điều tra xã hội học… Ngoài ra, hình thức bồi dưỡng cán bộ quản lý theo phương thức đào taọ từ xa hiện nay cũng đang áp dụng nhiều, đào tạo từ xa cũng chính là tự học có hướng dẫn. 3.2.2.3. Quy trình thực hiện Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung trên, kế hoạch cần đề ra mục tiêu dự kiến nguồn lực, dự kiến các biện pháp và cách thức thực hiện mục tiêu. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chủ trì xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện. Tổ chức: Tổ chức thực hiện các nội dung trên, trong đó có việc điều tra để xác định trình độ thực tế của cán bộ quản lý đối với các cơ quan trong và ngoài ngành để tổ chức các lớp bồi dưỡng. Tổ chưc việc đưa đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tham gia đào tạo lại hoặc bồi dưỡng cập nhật kiến thức quản lý. Tăng cường giao chỉ tiêu, giao đề tài nghiên cứu cải tiến nghề quản lý trong hoạt động tự học nâng cao trình độ. Huy động các nguồn lực để tổ chức đào tạo bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Chú ý đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận dự nguồn. Lãnh đạo: Chỉ đạo thực hiện các nội dung của biện pháp, thực hiện theo chức năng chỉ đạo trong hoạt động quản lý: Xác định công việc, định hướng cách làm, động viên khuyến khích các thành viên tham gia các công việc trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Kiểm tra: Kiểm tra kế hoạch thực hiện thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra theo các tiêu chí nhất định nhằm so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý đã đề ra. Tìm các nguyên nhân tồn tại, hạn chế và ra các quyết định điều chỉnh cần thiết. 3.2.3. Thực hiện tốt quy trình lựa chọn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 3.2.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp - Bổ nhiệm cán bộ quản lý nhà trường là cơ hội để cán bộ giáo viên thăng tiến hợp lý đáp ứng nhu cầu của nhà trường và sự phát triển cán bộ, giáo viên. - Cần phải căn cứ vào nhu cầu số lượng và chất lượng cán bộ quản lý từng trường trung học phổ thông để tiến hành bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc luân chuyển cán bộ quản lý. - Bổ nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Phải chọn được người tiêu biểu, có đủ năng lực phẩm chất, đảm nhận cương vị mới. + Góp phần củng cố uy tín, niềm tin của cán bộ giáo viên Nhà trường. + Động viên khuyến khích những người tốt, chọn lọc những cán bộ tốt từ đó tạo điều kiện bồi dưỡng cán bộ kế cận dự nguồn. + quán triệt chặt chẽ nguyên tắc tập trung dân chủ + Cán bộ quản lý đã hết 1 nhiệm kỳ 5 năm nhất thiết phải bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp - Thực hiện quy trình lựa chọn bổ nhiệm cán bộ quản lý: Bổ nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông phải đảm bảo yêu cầu sau: + Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu tổ chức và nhu cầu công việc cần phải bổ nhiệm. + Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ quản lý. + Căn cứ vào thực tế đội ngũ giáo viên và phong trào của nhà trường. + Do yêu cầu, tuỳ từng hoàn cảnh cụ thể có thể bổ nhiệm tuần tự và bổ nhiệm nhảy vọt hợp lý: Quy trình và hồ sơ bổ nhiệm gồm: + Dựa vào quy hoạch của Nhà trường. + Lấy ý kiến thăm dò bằng hình thức bỏ phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nơi đương sự dự kiến bổ nhiệm. + Có sơ yếu lý lịch theo mẫu bổ nhiệm cán bộ quản lý. + Có văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ thể hiện trình độ đào tạo. + Biên bản nhận xét đánh giá ưu, khuyết điểm trong quá trình công tác của tập thể nhà trường đối với cán bộ được bổ nhiệm. + Nhận xét của tổ nhân dân nơi cán bộ đề nghị bổ nhiệm sinh sống. + Kê khai tài sản của cán bộ. + Văn bản thoả thuận của Huyện uỷ, Thị uỷ nơi công tác của cán bộ. + Giấy chứng nhận sức khoẻ (do cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên). + Công văn đề nghị bổ nhiệm cán bộ quản lý do cấp uỷ Đảng và lãnh đạo Nhà trường. + Căn cứ vào quy trình và hồ sơ bổ nhiệm cán bộ quản lý, Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét bổ nhiệm. Trong công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý cần tránh những yếu tố tâm lý tác động như: Chủ quan phiến diện, thân quen, có tình cảm cá nhân hoặc ích kỷ. Không nên coi vấn đề đề bạt bổ nhiệm là một hình thức ban ơn, thưởng công. Bác Hồ đã từng chỉ ra những thiếu sót cần tránh về tâm lý khi lựa chọn cán bộ: + Ham dùng người bà con, anh em, quen biết, bầu bạn cho họ là tin tưởng chắc chắn hơn người khác. + Ham dùng những kẻ nịnh nọt mình mà tránh những người chính trực. + Ham dùng những người tính tình hợp với mình mà tránh những người không hợp với mình. - Thực hiện tốt việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, và chú ý công tác luân chuyển cán bộ quản lý một cách hợp lý: + Trong nhà trường, nếu lãnh đạo nhà trường cứ giữ nguyên mãi không thay đổi sẽ kìm hãm sự phát triển của nhà trường, đồng thời cứ để như vậy sẽ không kích thích tính tích cực năng động của cán bộ quản lý, mặt khác sẽ làm trì trệ và bảo thủ. Chính vì vậy, cần phải thực hiện chế độ bổ nhiệm có kỳ hạn và chú ý công tác luân chuyển một cách hợp lý. Đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông nói riêng cần được tiến hành bổ nhiệm có kỳ hạn. Mỗi kỳ hạn là 5 năm hết thời hạn bổ nhiệm cần phải xem xét để bổ nhiệm lại và không bổ nhiệm lại. Việc xem xét bổ nhiệm lại cần tiến hành khách quan, vô tư và căn cứ vào kết quả lãnh đạo đơn vị của công chức lãnh đạo. + Nếu cán bộ quản lý trường trung học phổ thông hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, nhà trường đạt được nhiều thành tích tốt thì lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp sẽ trực tiếp xem xét theo quy trình bổ nhiệm và có thể bổ nhiệm lại cán bộ quản lý một nhiệm kỳ nữa. Trường hợp cán bộ quản lý trường trung học phổ thông có biểu hiện yếu kém, có nhiều dư luận không tốt về họ và không được quần chúng tín nhiệm thì cần phải tiến hành đầy đủ quy trình bổ nhiệm lại. Nếu kết quả tín nhiệm yếu cần miễn nhiệm công chức lãnh đạo trên, trong thời hạn đảm nhiệm chức vụ, người nào vì lý do sức khỏe và hoàn cảnh cá nhân thì được miễn chức; người nào không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm uy tín giảm sút, thì tuỳ theo mức độ mà bị miễn nhiệm hoặc sử lý kỷ luật cách chức. + Cần phải thực hiện tốt công tác luân chuyển theo tinh thần nghị quyết hội nghị lần 3 ban chấp hàng trung ương Đảng khoá VIII. Tại Điều lệ trường trung học cũng chỉ rõ: “Trường trung học có một Hiệu trưởng và từ 1-3 Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ 5 năm thời gian đảm nhận những chức vụ này là không qúa 2 nhiệm kỳ ở 1 trường Trung học ” [3, tr.5]. Do đặc thù của ngành Giáo dục và Đào tạo việc luân chuyển cán bộ phải cân nhắc kỹ lưỡng và tiến hành thận trọng. Tuy vậy, cần sớm xem xét luân chuyển cán bộ quản lý đã đảm nhiệm trên 2 nhiệm kỳ tại một trường trung học phổ thông như hiện nay. 3.2.3.3. Quy trình thực hiện biện pháp Lập kế hoạch: + Công tác xây dựng kế hoạch bổ nhiệm, bổ nhiểm lại cán bộ quản lý, theo phân cấp quản lý là do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp chủ trì, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh. + Căn cứ thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, mỗi năm cần tiến hành bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại từ 10-12 người, đồng thời luân chuyển cán bộ quản lý một cách phù hợp. + Xây dựng kế hoạch về thời gian, số lượng, cách tiến hành. Tổ chức: + Phân công trong lãnh đạo Sở phụ trách theo dõi tiến hành công tác lựa chon, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm cán bộ quản lý theo địa bàn cụ thể (trên cơ sở kế hoạch chung). + Bộ phận tổ chức cán bộ thông báo số lượng cán bộ quản lý cần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại luân chuyển và lịch họp công khai với các trường trung học phổ thông về công tác cán bộ. + Tiến hành công tác cán bộ theo quy trình. Lãnh đạo: + Lãnh đạo Sở thường xuyên quan tâm, đôn đốc, trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác cán bộ. + Hiệu trưởng Nhà trường cần quán triệt đối với toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên vì đây là cơ sở để lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ quản lý. Kiểm tra, đánh giá: + Kiểm tra về công tác đánh giá, xếp loại cán bộ quản lý và giáo viên cuối mỗi năm học để có cơ sở lựa chọn, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển cán bộ quản lý. - Kiểm tra quy trình về công tác cán bộ ở các đơn vị trực thuộc Sở (trường trung học phổ thông). - Rà soát, đối chiếu quy hoạch cán bộ quản lý để bổ sung điều chỉnh quy hoạch. 3.2.4. Thực hiện kịp thời duy trì và bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý trường trung học phổ thông Để thấy được chính sách chế độ đối với cán bộ quản lý trong mối liên hệ với chính sách chế độ đối với giáo viên trường trung học phổ thông; biện pháp này được đề xuất bao gồm cả việc thực hiện và phát triển chính sách đối với giáo viên nói chung và cán bộ quản lý trường cán bộ quản lý nói riêng. 3.2.4.1. Mục tiêu, ý nghĩa biện pháp Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ: “Nhận thức sâu sắc về giáo dục đào tạo cùng với khoa học công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho phát triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục đào tạo, đặc biệt là chính sách tiền lương". Như vậy, các chính sách ưu tiên, ưu đãi, chính sách đầu tư, chính sách tiền lương, là những động lực để phát triển giáo dục. Mặt khác, muốn phát triển tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo phải thường xuyên chăm lo và có các chính sách đãi ngộ thích hợp đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp + Trước hết cần chi trả kịp thời, đầy đủ chế độ tiền lương và phụ cấp cho giáo viên, cán bộ quản lý. + Ngoài phụ cấp chức vụ người cán bộ quản lý phải được hưởng đầy đủ, kịp thời chế độ phụ cấp ưu đãi như giáo viên trực tiếp giảng dạy. Đồng thời cần phải ban hành các chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với từng công việc cụ thể cho cán bộ quản lý. Trên cơ sở các chế độ này người cán bộ quản lý có điều kiện thuận lợi và phấn khởi yên tâm hơn để làm quản lý, đây là một động lực cho sự phát triển. + Có thể coi quản lý là một nghề và là nghề đặc biệt. Vì vậy, phải có những chính sách để thu hút được những nhân tài, các giáo viên giỏi làm nghề quản lý để phát huy được tài năng của họ có những chính sách ưu đãi đối với cán bộ quản lý giỏi, chính sách ưu tiên đối vơí cán bộ quản lý nữ. Như vậy mới có thể xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý có chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. + Đảm bảo chế độ chính sách để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý. Phải có kinh phí chi thường xuyên để bồi dưỡng nâng cao trình độ (nhất là trình độ cán bộ quản lý) và để tham quan, trao đổi học hỏi kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý. + Ngoài chính sách chung của Nhà nước cần phải có những chính sách của tỉnh để khuyến khích giáo viên đi công tác tại các xã vùng đặc biệt khó khăn, thực hiện chế độ công tác có thời hạn tại các nơi này: Đối với nam là 5 năm nữ là 3 năm sau đó mới chuyển vùng công tác. Đồng thời có chế độ trợ cấp của tỉnh đối với cán bộ giáo viên công tác tại các xã này. + Đối với cán bộ quản lý trường trung học phổ thông hầu như không được nghỉ hè theo chế độ. Vì vậy phải có chế độ công tác nghỉ ngơi hoặc thanh toán làm thêm giờ cho đội ngũ cán bộ quản lý hợp lý để họ phấn khởi, yên tâm công tác, từ đó hiệu quả quản lý sẽ cao hơn. + Có nguồn kinh phí hàng năm cử cán bộ quản lý đi thăm quan, học tập các điển hình về giáo dục trong nước và có thể tham quan học tập ở nước ngoài. + Phải có chính sách thưởng phạt công minh, nghiêm túc và kịp thời đối với cán bộ quản lý, các chính sách này phải gắn người cán bộ quản lý với trường trung học phổ thông mà họ được giao đảm nhiệm. Cán bộ quản lý và giáo viên được đãi ngộ thoả đáng sẽ tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác và góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ngày càng vững mạnh. 3.2.4.3. Quy trình thực hiện Lập kế hoạch: - Theo phân cấp quản lý của tỉnh hiện nay chủ trì công việc lập kế hoạch kinh phí của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo là do Sở Tài chính chủ trì, Sở Tài chính phối hợp. Tuy vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo rất cần chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm để thuyết minh bảo vệ kế hoạch trước ngành Tài chính. - Kế hoạch thanh tra, kiểm tra các đơn vị về thực hiện chế độ chính sách. - Xây dựng kế hoạch huy động xã hội hoá giáo dục. Tổ chức: - Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu với ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục duy trì chính sách cuả tỉnh hỗ trợ cho cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng: + Đi đào tạo thạc sỹ hỗ trợ 15 triệu đồng/người, đào tạo trình độ Tiến sỹ hỗ trợ 20 triệu đồng/người trong khoá đào tạo. + Ngoài ra được hỗ trợ tiền nhà ở: nữ 200 nghìn đồng/ tháng/người, nam 150 nghìn đồng/tháng/người. + Cán bộ giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông công tác ở xã khó khăn được tỉnh hỗ trợ 50 nghìn đồng/tháng/người. Lãnh đạo và kiểm tra: - Thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc thực hiện, chi trả kịp thời, đầy đủ theo chế độ chính sách. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ quản lý tài chính tài sản cho cán bộ quản lý, kế toán, thủ quỹ và nhà trường để làm tốt việc quản lý thực hiện chế dộ chính sách. - ứng dụng phần mềm tin học quản lý tài chính để thay thế cách quản lý thô sơ hiện nay. - Kịp thời chấn chỉnh những sai phạm trong quản lý tài chính và thực hiện chế độ thu chi trong đơn vị. 3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá một cách cụ thể thường xuyên và khách quan đối với cán bộ quản lý 3.2.5.1. Mục tiêu và ý nghĩa biện pháp Thanh tra kiểm tra có vai trò rất quan trọng trong cán bộ quản lý. Hệ thống lý luận và thực tiễn đã khẳng định: Lãnh đạo phải có kiểm tra, lãnh đạo mà không có kiểm tra coi như không có lãnh đạo. Thanh tra, kiểm tra nhằm tìm hiểu xem các quyết định được thực hiện như thế nào, phát hiện kịp thời những trục trặc, trì trệ và các nguyên nhân để sớm đưa ra những biện pháp, những quyết định khắc phục nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Mặt khác, phát hiện các mối liên hệ ngược về hiệu quả của sự tác động để điều chỉnh nội dung, phương pháp, kế hoạch tạo ra khả năng thực thi phương pháp tốt hơn. Thanh tra, kiểm tra còn nhằm tác động đến hành vi của người cán bộ quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ. Qua đó để động viên khuyến khích tính tích cực sáng tạo của người cán bộ quản lý, nhằm đưa hệ thống vận hành đạt mục tiêu tốt hơn. Cần chú ý: Hoạt động thanh tra, kiểm tra phải đi liền với đánh giá. Thanh tra, kiểm tra mà không có đánh giá thì coi như không có thanh tra, kiểm tra. Thanh tra, kiểm tra nhằm chỉ ra những ưu khuyết điểm trong hoạt động giáo dục và đào tạo, trong hoạt động dạy và học, trong quá trình lãnh đạo của người cán bộ quản lý để giúp cho thầý trò khẳng định lao động của mình, người cán bộ quản lý thấy được kết quả hoạt động quản lý của mình củ mình, từ đó tìm ra những kinh nghiệm giúp cho họ có những quyết định đúng đắn khách quan đảm bảo cho quản lý có hiệu quả Thông qua thanh tra, kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên có thể đánh giá đúng đắn hơn đội ngũ cán bộ quản lý để từ đó giúp cho quy trình bổ nhiệm lại cán bộ quản lý chính xác và khách quan hơn. Vì vậy, thanh tra kiểm tra góp phần thiết thực xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông ngày một tốt hơn. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp - Thanh tra kiểm tra thường xuyên: + Đây là hình thức thanh tra, kiểm tra có hiệu quả nhất. Nó gắn liền với các hoạt động trong trường trung học phổ thông. + Sở Giáo dục và Đào tạo cần có kế hoạch thanh tra toàn diện nhà trường mỗi năm ít nhất một lần. Mỗi khi thanh tra phải có: * Quyết định thành lập đoàn thanh tra. * Nội dung thanh tra: thanh tra toàn diện nhà trường, thanh tra công tác quản lý đơn vị. Thanh tra các hoạt động sư phạm của giáo viên, việc thực hiện chế độ chính sách, và các nội dung khác (nếu có). * Thời gian thanh tra. * Các yêu cầu chuẩn bị của nhà trường cho đoàn thanh tra. Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông phải có kế hoạch kiểm tra thường xuyên các hoạt động của nhà trường (kiểm tra nội bộ trường học). - Thanh tra, kiểm tra định kỳ: Đây là hình thức thanh tra, kiểm tra được tiến hành theo chương trình kế hoạch đã được xác định. Thông thường thanh tra kiểm tra định kỳ được tiến hành theo các mốc của năm học như kết thúc mỗi học kỳ, mỗi năm học. - Thanh tra, kiểm tra bất thường: Bên cạnh hình thức trên thì phải thanh tra, kiểm tra đột xuất. đây là hình thức thanh tra, kiểm tra quan trọng và cơ bản do yêu cầu đột xuất để đảm bảo tính khách quan hoặc do thực tế đòi hỏi. Cần phải chú ý sử dụng linh hoạt 3 hình thức thanh tra, kiểm tra nói trên - Quy trình thực hiện: + Để phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh ngày càng tốt hơn cần phải đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra. Cụ thể là: * Xây dựng tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành. * Củng cố kiện toàn bộ phận thanh tra Sở và đội ngũ thanh tra viên kiêm nhiệm. * Nội dung thanh tra, kiểm tra phải thiết thực, phải gắn công tác thanh tra, kiểm tra với các đơn vị và đội ngũ cán bộ quản lý, từ đó là cơ sở để làm tốt công tác khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ quản lý. * Tiến hành thanh tra, kiểm tra phải đúng quy trình bài bản, đồng thời phải đảm bảo tính chân thực, công tâm, khách quan và hiệu quả. * Phải có hệ thống hồ sơ thanh tra, kiểm tra phải đúng, đầy đủ và làm tốt công tác lưu trữ các hồ sơ này. + Bên cạnh công tác thanh tra, kiểm tra, chúng ta phải chú trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ, đó là: * Thực hiện nghiêm ngặt các chế độ, thủ tục, quy chế quản lý cán bộ, đảng viên, kỷ luật phát ngôn quan hệ với người nước ngoài, bảo vệ tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước, quy chế cử cán bộ đi thăm quan, đi học, đi công tác và tiếp xúc với người nước ngoài. * Công tác bảo vệ chính trị nội bộ là trách nhiệm của toàn Đảng, trước hết là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, của Lãnh đạo Sở, đồng thời là trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với tỉnh miền núi có nhiều dân tộc. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ cũng là một nội dung, biện pháp cần quan tâm để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 3.3. kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Chúng tôi đã tiến hành phát phiếu thăm dò xin ý kiến và xem xét quan điểm của đội ngũ chuyên gia và giáo viên về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. Tổng số 194 người ở đối tượng: - Lãnh đao sở 2 người; - Trưởng, phó phòng chuyên viên sở: 33 người; - Cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trong tỉnh: 54 người; - Giáo viên trung học phổ thông: 105 người; Các số liệu và kết quả trả lời thể hiện cụ thể như sau: Biện pháp 1: Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý Các đối tượng được hỏi nhất trí mức độ cấp thiết và tính khả thi là 96,9 % (188 người). Bởi vì có làm tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý mới thể hiện tính khoa học của công tác này. Riêng mức độ khả thi của quy hoạch còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Biện pháp 2: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, khuyến khích tự đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận. Có 93,81 % số người được hỏi (183 người) khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp. Nỗi băn khoăn chung là điều kiện học tập, bồi dưỡng ở miền núi không thuận lợi việc sắp xếp kinh phí đi học cũng gặp nhiều khó khăn. Biện pháp 3: Thực hiện tốt quy trình lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Đây là biện pháp được nhiều người tán thành nhất về tính cấp thiết và tính khả thi. Bởi vì lựa chọn được người đủ tiêu chuẩn làm cán bộ quản lý là vô cùng qua trọng. Dân gian thường nói “Chọn mặt gửi vàng” là như vậy. Có 99,48 %v(193 người) nhất trí biện pháp này. Biện pháp 4: Thực hiện kịp thời, duy trì và bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên nói chung, cán bộ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông nói riêng. Có 92.78 % người được hỏi (180 người) nhất trí tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp này. Có một thực tế là chính sách ưu đãi đặc thù đối với cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông vùng khó khăn từ trước đến nay chưa có gì đặc biệt. Nên mức độ cấp thiết và khả thi chưa thật cao. Biện pháp 5: Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá thường xuyên và khách quan đối với cán bộ quản lý làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Đây là biện pháp khắc phục điểm yếu về công tác kiểm tra, đánh giá đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh. Có 98,45 % (191 người) ý kiến cho là biện pháp cấp thiết và khả thi. Kết quả đánh giá về hệ thống 5 biện pháp được thể hiện tại bảng dưới đây: Bảng 3.1: Kết quả kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất TT Các biện pháp Rất cấp thiết, rất khả thi (%) Cấp thiết, khả thi (%) Không cấp thiết, không khả thi (%) 1 Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý 26.7 68.2 3.1 2 Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng khuyến khích tự đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận 40,51 53.3 6.19 3 Thực hiện tốt quy trình lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 50 49.48 0.52 4 Thực hiện kịp thời, duy trì và bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên nói chung, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông nói riêng 17.86 76.9 7.22 5 Tăng cường thanh tra kiểm tra đánh giá thường xuyên và khách quan đối với cán bộ quản lý, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ 36.45 62 1.55 Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Tuyên Quang năm 2006. Tóm lại: Những kết quả kiểm chứng cho thấy các biện pháp phát triển đội ngũ trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang được đề xuất trong Luận văn đã nhận được sự đồng tình về tính cấp thiết và tính khả thi. Kết luận và khuyến nghị 1. Kết luận a) Kết luận chung về đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang: - Điểm mạnh: + Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang những năm qua đã có sự phát triển nhất định và có những đóng góp quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục cấp trung học. + Đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông 100% đạt chuẩn đào tạo, có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, một số cán bộ quản lý trưởng thành từ giáo viên giỏi, có trình độ chuyên môn tương đối tốt và khả năng trong công tác quản lý. + Một số cán bộ quản lý được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý tại trường của Bộ, tạo điều kiện mở rộng tầm nhìn và phương pháp quản lý. + Cơ cấu cán bộ quản lý nữ, cán bộ quản lý người dân tộc đã được chú ý chăm lo, lựa chọn đáp ứng nhu cầu đặc thù của tỉnh miền núi đông dân tộc thiểu số. + Bên cạnh một số Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có thâm niên và kinh nghiệm quản lý là đội ngũ Phó Hiệu trưởng mới được bổ sung, hầu hết là giáo viên giỏi, trước khi bổ nhiệm đã kinh qua công tác quản lý như tổ trưởng chuyên môn, Bí thư Đoàn trường, Chủ tịch Công đoàn và có uy tín ở các nhà trường. - Điểm yếu: Bên cạnh ưu điểm độị ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông còn nhiều hạn chế: + Đội ngũ cán bộ quản lý nói chung còn yếu về trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý. Công tác quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm, thiếu những tri thức cập nhật về quản lý và về xu hướng đổi mới đất nước. + Một số bộ phận cán bộ làm công tác quản lý trường học đã lâu năm nhưng hiệu quả thấp do không chịu tìm tòi, cải tiến vì thế năng lực không theo kịp để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mà chưa được luân chuyển hoặc thay thế. + Phần đông đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông mang nặng tư tưởng ỷ lại thụ động trông chờ vào cấp trên như thời bao cấp. Vì vậy, đối với nhiều nhà trường, luồng gió đổi mới của giáo dục phổ thông vẫn như đang thổi phía bên ngoài. + Kỹ năng lập kế hoạch công tác còn nhiều hạn chế: * Nhiều cán bộ quản lý do ngại va chạm, thiếu sâu sát, coi nhẹ nên chưa chú trọng chức năng kiểm tra đánh giá thường xuyên tại đơn vị, dẫn tới hiệu quả quản lý chưa cao. * Kỹ năng quan hệ giao tiếp còn hạn chế. * ý thức tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ còn thấp. Đặc biệt là chưa có những hiểu biết cần thiết về quản lý tài chính và kỹ năng sử dụng trang thiết bị dạy, học và về kiến thức tin học ngoại ngữ. b) Kết luận về các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang: Nếu được triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp trên sẽ góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu chất lượng, góp phần củng cố và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo cấp trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang. c) Các đề xuất trong việc thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang: Với mục đích đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với thực tiễn của tỉnh miền núi. Luận văn đã tập trung vào một số luận điểm chủ yếu, hệ thống một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Do điều kiện có hạn chế nên biện pháp này chưa phải là hệ thống giải pháp hoàn chỉnh và đầy đủ, nhưng là những biện pháp cấp thiết và mang tính khả thi cao. Các biện pháp được đề xuất trong luận văn là: - Biện pháp 1: Xây dựng và thực hiện quy hoạch cán bộ quản lý. - Biện pháp 2: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng khuyến khích tự đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và cán bộ kế cận. - Biện pháp 3: Thực hiện tốt quy trình lựa chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển và miễn nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. - Biện pháp 4: Thực hiện kịp thời, duy trì và bổ sung chế độ chính sách đối với cán bộ giáo viên nói chung, cán bộ quản lý trường trung học phổ thông nói riêng. - Biện pháp 5: Tăng cường thanh tra kiểm tra đánh giá thường xuyên và khách quan đối với cán bộ quản lý, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 2. Khuyến nghị a) Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Bộ Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng và ban hành văn bản quy định về tiêu chuẩn cán bộ quản lý từng ngành học cấp học; - Xây dựng chương trình bồi dưỡng thống nhất bắt buộc đối với đội ngũ cán bộ quản lý địa phương có thể chủ động trong công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý. Khuyến khích các địa phương trên cơ sở chương trình chung, viết tài liệu bồi dưỡng cho phù hợp với thực tế địa phương; -Tổ chức nghiên cứu bồi dưỡng cán bộ quản lý để mọi người có điều kiện thuận lợi học tập nâng cao kiến thức về cán bộ quản lý. Nên có chương trình bồi dưỡng định kỳ 5 năm 1 lần theo nhiệm kỳ và các lớp ngắn ngày hàng năm để cán bộ quản lý cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ; - Mở rộng mô hình đào tạo Cử nhân và Thạc sỹ chuyên nghành cán bộ quản lý cho cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông. b) Với ủy ban nhân dân tỉnh: - Cần phân cấp cho sở Giáo dục và Đào tạo quyền chủ động nhiều hơn trong công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Cụ thể bổ nhiệm chức vụ Phó hiệu trưởng cán bộ quản lý không nên phải trình ủy ban nhân tỉnh bổ nhiệm như hiện nay. - Xây dựng các tiêu chuẩn, các tiêu chí để bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ quản lý, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ luân chuyển cán bộ quản lý theo Điều lệ trường trung học phổ thông. - Xây dựng các chế độ chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với cán bộ quản lý giỏi, cán bộ quản lý và giáo viên đã hoàn thành chương trình đào tạo trình độ cao, tạo động lực phát triển cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, chú ý chính sách đặc thù đối với cán bộ quản lý các trường thuộc các xã đặc biệt khó khăn. c) Với sở Giáo dục và Đào tạo: - Xây dựng đề án tổng thể của ngành về quy hoạch cán bộ quản lý các trường trung học phổ thông đến năm 2010 và 2015 và những năm tiếp theo. - Xây dựng Đề án tổng thể của ngành Giáo dục và Đào tạo về công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng tăng kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng hàng năm. - Liên kết để mở các lớp bồidưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục ít nhất 1 lần/1 năm học. - Đẩy mạnh công tác kiểm tra đánh giá đối với các trường trung học phổ thông, trong đó cần chú ý đánh giá cụ thể, công tâm và khách quan đối với cán bộ quản lý nhà trường. Các trường hợp cán bộ quản lý không đáp ứng yêu cầu cần quyết tâm thay thế. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Đặng Quốc Bảo (1984), Những bài giảng về quản lý trường học, Tập 1, 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo (1/1997), Quản lý giáo dục, một số khái niệm về luận đề, Tập bài giảng, Hà Nội. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ trường trung học, Nxb Giáo dục. 4. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị 40-CT/TƯ về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 5. Nguyễn Phúc Châu (2003), Những giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Thư viện quốc gia Hà Nội. 6. Chính phủ (2001), Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28-12-2001 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. 7. Chính phủ (05/11/2004), Báo cáo tình hình giáo dục Việt Nam. 8. Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QDD-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo của cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010". 9. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Bài giảng, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Vũ Cao Đàm (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nguyễn Minh Đào (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước, KX.07/14, Hà Nội. 16. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 17. Vũ Ngọc Hải (2003), Lý luận về quản lý, Tập bài giảng cao học Quản lý giáo dục. 18. Vũ Ngọc Hải (2003), Quản lý nhà nước về giáo dục, Tập bài giảng cao học Quản lý giáo dục, Hà Nội. 19. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ 21, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 20. Jacques Delors (2002), Học tập một kho báu tiềm ẩn, Người dịch: Trịnh Đức Thắng - hiệu đính Vũ Văn Tảo, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Lê - Nguyễn Sinh Huy (1998), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 22. Nguyễn Lộc (2003), Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục, Hà Nội. 23. Đặng Bá Lâm - Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 24. Đặng Bá Lâm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI. Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 25. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 26. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội. 27. Quốc hội khoá XI (2004), Nghị quyết số 37/2004/QH11: Nghị quyết về giáo dục. 28. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2000 - 2010. 30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương I, Hà Nội. 31. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lý, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 32. Hoàng Minh Thao (1998), Tâm lý học quản lý, Trường Cán bộ quản lý Trung ương I, Hà Nội. 33. Vũ Văn Tảo (2002), Đổi mới tư duy quản lý nhà nước về giáo dục trong triển khai thực hiện chiến lược giáo dục 2001 - 2010, Tuyển tập: Chiến lược phát triển giáo dục thế kỷ 21, Kinh nghiệm của các quốc gia, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 34. Vũ Văn Tảo (2002), Phát triển giáo dục gắn với phát triển nhân lực. 35. Mạc Văn Trang (2003), Quản lý nhân lực, Đề cương bài giảng cao học Quản lý giáo dục khoá 12, Hà Nội. 36. Mạc Văn Trang (2003), Quản lý nhân lực, Tài liệu tham khảo quản lý giáo dục khoá 12, Hà Nội. 37. Mạc Văn Trang (2003), Tâm lý học quản lý nhân lực, Tài liệu tham khảo quản lý giáo dục khoá 12. 38. Nguyễn Đức Trí (2001), Quản lý quá trình giáo dục trong nhà trường, Tập bài giảng cao học quản lý giáo dục tháng 12. 39. Viện Khoa học giáo dục (1978), Đào tạo cán bộ quản lý. Kinh nghiệm và triển vọng, Hà Nội. 40. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 41. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, Một hướng tiếp tục đổi mới giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Tuyển tập: Chiến lược phát triển giáo dục đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4_6736.pdf
Luận văn liên quan