Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG . 5 TỔNG QUAN TÍN DỤNG . 5 Khái niệm cơ bản về Tín dụng. 5Phân loại tín dụng 5Nguyên tắc Tín dụng Ngân hàng 5RỦI RO TÍN DỤNG 7 Khái niệm cơ bản về rủi ro Tín dụng . 7Phân loại rủi ro Tín dụng 7Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro Tín dụng Nguyên nhân từ phía Ngân hàng thương mại. 9Nguyên nhân từ phía khách hàng . 10Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh. 11 1.3. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 11 1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro Tín dụng . 11 1.3.2. Hoạt động quản lý rủi ro Tín dụng 12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 19 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN . 19 2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động 20 2.1.3. Chức năng các phòng ban . 21 Các sản phẩm _ dịch vụ . 25 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010. . 27 2.2.1. Tình hình huy động vốn 28 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh Ngân hàng . 31 Dư nợ cho vay theo thời gian . 32Dư nợ cho vay theo đồi tượng cho vay 34Dư nợ cho vay theo loại tiền . 36 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG . 37 2.3.1. Tình hình nợ quá hạn 38 Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay . 40Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế . 43 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu. 45 2.3.3. Hệ số rủi ro Tín dụng . 47 2.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 48 2.4.1. Quy trình quản lý rủi ro Tín dụng . 48 Khởi đầu và giải ngân: 49Giám sát và quản lý: 49Thu hồi và xử lý nợ: . 51Thẩm định lại rủi ro Tín dụng: . 52 2.4.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro Tín dụng 52 Đối với Ngân hàng: 53Đối với nền kinh tế: 53 2.4.3 Kết quả đạt được trong công tác quản lý rủi ro Tín dụng 54 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG 55 2.5.1. Những điểm mạnh của Chi nhánh Ngân hàng 55 2.5.2. Những điểm yếu của Chi nhánh Ngân hàng 56 Về phía Ngân hàng: . 56Về phía khách hàng: 57 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN 59 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG 59CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. 62MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG . 67 KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO . 72 LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI: Thị trường Ngân hàng của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ, nhiều Ngân hàng mới được thành lập, quá trình cổ phần hóa các Ngân hàng cũng đang được tiến hành. Vì vậy các Ngân hàng đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực quản lý rủi ro đối với sự sống còn và phát triển của mình, việc quản lý rủi ro Tín dụng là một công tác hết sức cần thiết đối với các Ngân hàng Việt Nam bởi Tín dụng là hoạt động mang lợi nhuận cao cho các Ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rủi ro phức tạp nhất và khó lường nhất. Do đó để đảm bảo được nguồn lợi nhuận từ hoạt động Tín dụng thì công tác quản lý rủi ro Tín dụng luôn được đặt lên hàng đầu. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính, đặc biệt là thực hiện cam kết mở cửa hoàn toàn trên lĩnh vực Ngân hàng thì đòi hỏi các Ngân hàng Việt Nam phải phải có những cải cách mạnh mẽ để giải quyết tốt công tác này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng trong nước, để các Ngân hàng Việt Nam không bị “lép vế” trước sự thâm nhập của các Ngân hàng nước ngoài. Với tầm quan trọng của hoạt động Tín dụng và mối tương quan của hoạt động này với các hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, việc nghiên cứu, đo lường và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cho công cuộc xây dựng phát triển bền vững của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn. Nhận thức được tầm quan trọng trên của vấn đề, em đã chon đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn” được tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn, tìm hiểu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh Tín dụng thực tế tại Chi nhánh để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro Tín dụng góp phần ngày càng nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của Tín dụng, quản lý rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Đánh giá thực trạng hoạt động Tín dụng của tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro Tín dụng của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng. Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro Tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành Ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chọn công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn để nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn trong các năm gần đây. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình thực hiện đề tài, các phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, so sánh sẽ được sử dụng để làm rõ vấn đề. 5. KẾT CẤU NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì đề tài gồm ba chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro Tín dụng.Chương 2: Thực trạng công tác quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.Chương 3: Các Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Đông Sài Gòn.

doc72 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2628 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng Khoản mục Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Cho vay bằng VND 1,938 2,214 2,324 Cho vay bằng USD 61 74 140 Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay theo loại tiền 2008 – 2010 Phần lớn các khoản cho vay tại Chi nhánh là cho vay bằng VND. Các khoản cho vay này nhằm tài trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình để thực hiện đầu tư trong nước. Cho vay bằng USD chiếm tỷ trọng nhỏ chủ yếu phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các Doanh nghiệp. Khi cho vay bằng ngoại tệ Ngân hàng không những phải đối phó với rủi ro thông thường mà còn phải đối phó với rủi ro về tỷ giá hối đoái (đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính). Do đó, khi cho vay bằng ngoại tệ Ngân hàng cần xem xét nhiều khía cạnh. 2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG. Rủi ro Tín dụng luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với mọi Ngân hàng. Trên thực tế, hầu hết các Ngân hàng đều đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhưng do rất nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, rủi ro Tín dụng vẫn phát sinh gây ra những thiệt hại đối với Ngân hàng. 2.3.1. Tình hình nợ quá hạn. Ở bất kỳ Ngân hàng nào đều có tồn tại Nợ quá hạn nhưng ở mức độ khác nhau với Ngân hàng khác nhau. Nợ quá hạn là nguy cơ dẫn đến rủi ro Tín dụng Ngân hàng, Nợ quá hạn của Ngân hàng càng lớn thì ảnh hưởng xấu đến Ngân hàng càng lớn. Do đó Ngân hàng phải hạn chế Nợ quá hạn ở mức cho phép để ít ảnh hưởng lớn đến Ngân hàng, muốn làm được điều này thì ngay từ khâu xét duyệt cho vay phải thẩm định dự án tốt sau đó phải thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc phát hiện rủi ro Tín dụng chính là phát hiện các khoản nợ quá hạn và nghiêm trọng hơn nữa là khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng để có thể thấy rõ tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh, ta tiến hành phân tích Nợ quá hạn. Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tăng trưởng 2009/2008 Tăng trưởng 2010/2009 1, Nợ quá hạn 23.98 28.60 49.28 19.3% 72.3% 2, Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 14.5% 7.7% 3, Tỷ trọng (1/2) 1.20% 1.25% 2% 4.2% 60% (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.5: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh 2008 – 2010 Qua bảng trên chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát về tình hình Nợ quá hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đông Sài Gòn. Cụ thể là: Năm 2008, Nợ quá hạn là 23,98 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 1.20% trong tổng dư nợ. Năm 2009, Nợ quá hạn tăng lên 28,60 tỷ VNĐ chiếm tỷ trọng 1.25% trong tổng dư nợ. Đến Năm 2010, con số này tăng lên đến 49,28tỷ VNĐ chiếm 2% trong tổng dư nợ. Như vậy Nợ quá hạn liên tục tăng trong những năm gần đây. Nếu như năm 2008 là 23,98 tỷ đồng thì năm 2010 tăng lên 49,28 tỷ đồng. Để đánh giá được ý nghĩa những con số này ta cần phải xét đến tỷ lệ: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Con số nợ quá hạn/ Tổng dư nợ qua các năm làm ta nhìn nhận một điều rằng Nợ quá hạn thật sự gia tăng theo cả chiều rộng và cả chiều sâu của nó và rất có thể làm ảnh hưởng tới hoạt động Tín dụng của Ngân hàng. Con số Nợ quá hạn 1.25% năm 2009 và 2% năm 2010 là những con số chưa phải là cao so với các tổ chức Tín dụng khác song nó ảnh hưởng không ít tới chất lượng Tín dụng. Có thể nói ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 vẫn còn ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động Tín dụng Ngân hàng, những ảnh hưởng đó còn kéo dài sang năm 2009, mặc dù tổng dư nợ gia tăng nhưng cũng kéo theo Nợ quá hạn gia tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo hạn nhưng chuyển sang năm khác mới chuyển sang Nợ quá hạn. Nợ quá hạn phát sinh chủ yếu do nguyên nhân chủ yếu từ phía khách hàng, thông thường khách hàng không trả được nợ là do: kinh doanh thua lỗ, do sử dụng vốn sai mục đích, và do cố ý lừa đảo và còn do ảnh hưởng của cuộc khủng kinh tế năm 2008. Như ta đã biết trong cơ chế thị trường ngày nay các Doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau thì còn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Do vậy, kết quả kinh doanh của các Doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng trong lĩnh vực am hiểu, cũng vì lý do kinh doanh gặp nhiều khó khăn mà nhiều khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích đã ký kết trong hợp đồng Tín dụng. Ngoài ra Nợ quá hạn còn phát sinh do các nguyên nhân khách quan trong đó chủ yếu là do cơ chế chính sách thay đổi. Tuy vậy ta thấy tỷ lệ Nợ quá hạn tuy ngày càng cao nhưng tỷ lệ Nợ quá hạn trong tổng dư nợ luôn ở dưới mức 3% điều này cho thấy Ngân hàng luôn đảm bảo mức dư nợ an toàn Tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay. Công tác quản lý rủi ro Tín dụng của Ngân hàng hiện tại đạt kết quả tốt, vẫn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn trong phạm vi cho phép. Có thể phân loại nợ quá hạn theo kỳ hạn của khoản vay: Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo thời hạn cho vay 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Tổng Nợ quá hạn 23.98 28.6 49.28 4.62 19.3 20.7 72.3 NQH ngắn hạn 17.6 18.14 37.65 0.54 3.1 19.5 107.6 NQH trung, dài hạn 5.72 8.85 9.4 3.13 54.7 0.55 6.2 NQH khác 0.66 1.61 2.23 0.95 143.9 0.62 38.5 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.6: Nợ qua hạn phân theo thời hạn cho vay 2008 – 2010. Qua bảng trên ta thấy được tỷ trọng Nợ quá hạn ngắn hạn luôn ở mức cao, Nợ quá hạn ngắn hạn đang có xu hướng tăng: Năm 2008 Nợ quá hạn ngắn hạn là 17.7 tỷ đồng, năm 2009 Nợ quá hạn ngắn hạn đạt 18.14 tỷ đồng, tăng 0.54% so với năm 2008. Năm 2010 Nợ quá hạn ngắn hạn tăng lên rất nhanh, tăng 106.6% so với năm 2009. Nguyên nhân của Nợ quá hạn ngắn hạn cao là do thời hạn vay vốn ngắn, Ngân hàng cũng như khách hàng xác định thời gian cho vay không chính xác, thêm vào đó là việc khách hàng làm ăn thua lỗ, do hàng hóa ứ đọng không bán được để thu vốn trả nợ Ngân hàng dẫn đến bị chiếm dụng vốn, vỡ nợ…cố tình chây ỳ không trả nợ Ngân hàng để sử dụng vaò mục đích kinh doanh khác. Trong khi đó Nợ quá hạn trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Nợ quá hạn. Năm 2008, Nợ quá hạn trung dài hạn đạt 5.72 tỷ đồng. Năm 2009 Nợ quá hạn trung dài hạn là 8.85 tỷ đồng, tăng 54.7% so với năm 2008. Năm 2010, Nợ quá hạn trung dài hạn là 9.4 tỷ đồng, tăng 6.2% so với cuối năm 2009. Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế. Bảng 2.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 2008 – 2010. ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số tiền % (+/-) Số tiền % (+/-) Tổng Nợ quá hạn 23.98 28.6 49.28 4.62 19.3 20.7 72.3 DN Nhà nước 5.67 6.4 7.6 0.73 12.87 1.2 18.8 DN Ngoài quốc doanh 13.96 16.99 35.54 303 21.7 18.6 109.2 Dân cư 4.35 5.21 6.14 0.86 19.8 0.93 17.9 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.7: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 2008 – 2010 Nhìn vào cơ cấu Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế,ta nhận thấy tỷ trọng Nợ quá hạn của thành phần kinh tế Doanh nghiệp Nhà nước trong tổng Nợ quá hạn biến động qua từng năm. Năm 2008 là 5.67 tỷ đồng, năm 2009 là 6.4 tỷ đồng, tăng 12.87% so với năm 2008. Nợ quá hạn trong năm 2010 là 7.6 tỷ đồng, tăng 18.8%. Tuy Nợ quá hạn của thành phần kinh Doanh nghiệp Nhà nước tăng nhưng tỷ lệ biến động không nhiều. Đến khoản vay đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì các khoản Nợ quá hạn ở thành phần kinh tế này luôn tăng qua 3 năm. Năm 2008 là 13.96 tỷ đồng, năm 2009 là 16.99 tỷ đồng, tăng 21.7% so với năm 2008. Năm 2010 là 35.54 tỷ đồng, tăng 109.2% so với cuối năm 2009. Sở dĩ như vậy là do những năm qua Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập một cách ồ ạt mở rộng quy mô song lại tách rời khả năng tài chính của các Doanh nghiệp còn quá ít vốn thậm chí còn không có vốn hoạt động kinh doanh hay ra đời bằng vốn ảo (chủ yếu hoạt động bằng vốn vay hay vốn chiếm dụng), không tự chủ được về vốn vay nên kinh doanh thua lỗ, đó chưa kể rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Cùng với sự phát triển của đất nước, trong những năm qua nước ta có thêm nhiều công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn, tuy nhiên công ty cổ phần do mới thành lập hay do chuyển từ Doanh nghiệp nhà nước sang và đặc biệt là các công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động vẫn chưa thực sự có kết quả do vậy tỷ lệ các khoản Nợ quá hạn của thành phần kinh tế này còn cao. Điều này cho thấy Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong việc xử lý các khoản Nợ quá hạn đã phát sinh và công tác phòng ngừa Nợ quá hạn. Về khoản vay đối với thành phần dân cư thì có tỷ lệ Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng tương đối thấp so với tổng Nợ quá hạn. Năm 2008 là 4.35 tỷ đồng, năm 2009 là 5.21 tỷ đồng, tăng 19.8% so với năm 2008. Năm 2010 là 6.14 tỷ đồng, tăng 17.9% so với năm 2009. Các khoản nợ thành phần dân cư ở Ngân hàng không chiếm tỷ trọng cao cả về dư nợ lẫn về tỷ lệ Nợ quá hạn. Chứng tỏ Ngân hàng không chú trọng lắm đến việc mở rộng các khoản cho vay đối với thành phần kinh tế này. Tuy nhiên Ngân hàng cũng nên xem xét để khai thác tiềm năng từ thành phần kinh tế này và cần nâng cao kĩ năng, nghiệp vụ của cán bộ Tín dụng để luôn hạn chế rủi ro và tỷ lệ Nợ quá hạn ở mức thấp nhất. 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu. Bảng 2.8: Kết cấu nợ xấu 2008 – 2010 ĐVT: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Số Tiền % (+/-) Số Tiền % (+/-) Tổng dư nợ 1,999 2,288 2,464 289 14.5 176 7.69 Tổng các khoản nợ xấu 13.98 16.42 30.28 2.44 17.5 13.7 84.4 Nhóm 3 7.19 10.5 18.7 3.31 46 8.2 78.1 Nhóm 4 6.1 4.3 10.2 -18 -29.5 5.9 137.2 Nhóm 5 0.69 1.62 1.38 0.93 134.8 -0.24 -14.8 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 0.70 0.72 1.23 (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh Chi nhánh NHNo&PTNT Đông Sài Gòn) Biểu đồ 2.8: Kết cấu nợ xấu Tình hình nợ xấu có chiều hướng tăng lên, đây là một tín hiệu xấu mà Ngân hàng cần quan tâm. Đặc biệt nợ nhóm 4 tăng 137.2%, từ 4.3 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 10.2 tỷ đồng năm 2010. Nợ nhóm 3 tăng 78.1%, từ 10.5 tỷ đồng năm 2009 tăng lên 18.7 tỷ đồng năm 2010. Do đó việc quản lý nhóm nợ này cần phải được chú trọng hơn nữa, Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn những khoản nợ xấu phát sinh. Tuy nhiên, nợ nhóm 5 lại có chiều hướng giảm xuống: giảm 0.93 tỷ đồng tương ứng với 14.8%, từ 1.62 tỷ đồng năm 2009 giảm xuống còn 1.38 tỷ đồng vào năm 2010. Đây là một dấu hiệu tốt đối với nhóm nợ này, do đó Ngân hàng cần tiếp tục phát huy để cải thiện tình hình nợ xấu. Qua bảng thống kê trên ta có thể thấy được tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng biến động qua các năm. Năm 2009 tỷ lệ nợ xấu này là 0.72% tăng so với năm 2008 là 0.70%, vì năm 2009 là năm các Doanh nghiệp làm ăn có thể nói là gặp nhiều biến động, lợi nhuận thấp hơn so với năm trước vì thế tình hình trả nợ vay ít khả quan hơn. Còn nă 2010 tỷ lệ nợ xấu lại tăng rất cao, do năm nay vẫn còn bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng vẫn chưa được khắc phục các Doanh nghiệp liên tục gặp nhiều khó khăn nên việc làm ăn lúc nào cũng gặp bất trắc, điều này làm cho lợi nhuận của Doanh nghiệp lỗ. Vì thế, việc trả nợ cho Ngân hàng cũng đành “trì hoãn”. Đó là lý do vì sao mà năm 2010 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng lại cao đến như thế tăng đến 84.4% so với năm 2009. 2.3.3. Hệ số rủi ro Tín dụng. Bảng 2.9: Hệ số rủi ro Tín dụng tại Chi nhánh ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tổng dư nợ cho vay 1,999 2,288 2,464 Tổng tài sản có 3,943 4,156 4,321 Hệ số rủi ro Tín dụng 50.70% 55.05% 57.02% (Nguồn: Báo cáo số liệu lịch sử về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Đông Sài Gòn) Biêu đồ 2.9: Hệ số rủi ro Tín dụng Nhìn vào hệ số rủi ro ta thấy được tỷ trọng của các khoản mục Tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro Tín dụng cũng sẽ cao. Quan sát biểu đồ ta thấy hệ số Tín dụng tăng qua các năm, điều này cho ta thấy được rằng Tín dụng của Ngân hàng chưa được tốt cho lắm. Để hệ số này không tăng nữa Ngân hàng cần phải sàn lọc khách hàng, chú trọng nhiều hơn nữa vào công tác thẩm tra, thẩm định dự án, phương án vay nhằm nâng cao chất lượng Tín dụng hơn nữa. Còn đối với khách hàng thân thuộc, Ngân hàng nên có chính sách giảm lãi suất cho vay để giữ khách hàng. 2.4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. 2.4.1. Quy trình quản lý rủi ro Tín dụng. Hiện nay tại mô hình quản lý Tín dụng tại hệ thống NHNo&PTNT là mô hình một cửa, các cán bộ Tín dụng phải thực hiện tất cả các khâu của quá trình Tín dụng, cho nên quy trình quản lý rủi ro cũng gắn liền với quy trình quản lý Tín dụng và cán bộ Tín dụng là người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu trong quy trình này. Quy trình quản lý rủi ro Tín dụng tại NHNo&PTNN có bốn giai đoạn cơ bản: khởi đầu và giải ngân; giám sát và quản lý; thu hồi và xử lý nợ; thẩm định lại rủi ro Tín dụng. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót, rủi ro, nâng cao chất lượng Tín dụng. Khởi đầu và giải ngân: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình. Tiến hành cụ thể như việc thu thập thông tin, thẩm định khách hàng,... So sánh kết quả xếp hạng khách hàng nội bộ với xếp hạng của các cơ quan xếp hạng bên ngoài (hiện tại là CIC) Phân tích cơ cấu nợ, mục đích là để xác định những tác động của cơ cấu nợ đối với nguy cơ vỡ nợ của khách hàng. Nếu cơ cấu nợ không hợp lý và hiệu quả thì người trả nợ sẽ bị hạ thấp loại xếp hạng. Hai khâu này cần phải được tiến hành phối hợp cùng với nhau mới phát huy được tối đa hiệu quả. Sau khi phân tích, đánh giá, thẩm định khách hàng, hồ sơ được duyệt, các Ngân hàng tiến hành soạn thảo hồ sơ Tín dụng mang tính ràng buộc chặt chẽ về mặt pháp lý và giải ngân. Giám sát và quản lý: Trong thời hạn khoản vay, cán bộ Tín dụng tiến hành theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, việc thực thi các phương án, kế hoạch trả nợ, rà soát bổ sung hồ sơ đảm bảo và đầy đủ. Mục đích nhằm giúp phát hiện kịp thời nhanh chóng những dấu hiệu cảnh báo sớm, những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục, phòng ngừa. Việc giám sát và quản lý sau cho vay luôn được quan tâm sát sao, giúp các Ngân hàng gần gũi với khách hàng hơn, nắm bắt kịp thời nhu cầu cũng như những khó khăn để tư vấn và cùng nhau giải quyết. Ðịnh kỳ thăm hỏi khách hàng, giám sát tình hình tài chính, đánh giá lại tiềm lực, khả năng của khách hàng, đồng thời rà soát lại hồ sơ vay, cập nhật tình hình biến động của thị trường, ngành nghề kinh doanh, những thay đổi dù nhỏ của khách hàng. Việc theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay để nhằm kiểm soát việc hoàn trả nợ gốc, lãi cho vay đúng hạn, kịp thời phản ánh những dấu hiệu rủi ro đến từ phía khách để có các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn những cam kết. Việc kiểm tra và giám sát được NHNo&PTNT VN quy định tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tùy theo độ an toàn của khoản vay. Quá trình kiểm tra giám sát khoản vay tại hệ thống NHNo&PTNT được tiến hành như sau: - Mở sổ sách theo dõi: thông tin của các khoản vay được mở sổ theo dõi theo hợp đồng Tín dụng và theo dõi trên phần mềm điện toán IPCAS. - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay. + Kiểm tra qua hồ sơ chứng từ: kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân. Có thể kiểm tra định kỳ tháng, quý, hoặc kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra tại hiện trường: thị sát tiến độ thực hiện, thị sát vật chất. + Lập biên bản kiểm tra: Được thực hiện sau khi cán bộ Tín dụng đã tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng. Nếu có dấu hiệu rủi ro phát sinh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì cán bộ Tín dụng phải có báo cáo kịp thời lên cấp trên để có hướng giải quyết đúng đắn. - Kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo Tín dụng của khách hàng. + Trước khi nhận được báo cáo: đánh giá tiến độ thực hiện dự án, đánh giá, phân tích hiệu quá tình hình tài chính + Khi nhận được báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của khách hàng: tiến hành theo dõi, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình tài chính, phân tích bảo đảm Tín dụng - Kiểm tra các tài sản đảm bảo tiền vay: kiểm tra trên hồ sơ đảm bảo tiền vay, kiểm tra tài sản tại hiện trường để kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh như mất mát, hư hỏng, giảm giá trị…Nếu trường hợp đảm bảo là bảo lãnh bên thứ ba thì phải thường xuyên kiểm tra và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ ba để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên thứ ba khi có yêu cầu. - Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro cho các khoản nợ Thu hồi và xử lý nợ: Bên cạnh việc rà soát lại hồ sơ, cán bộ Tín dụng thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Tiến độ trả nợ một phần đánh giá nên tiềm lực của khách hàng, cũng như thái độ cộng tác, nguy cơ rủi ro trong tương lai. - Nếu việc trả nợ đang tốt, bỗng dưng chậm lại một vài kỳ, nhưng vẫn thanh toán đủ, cán bộ Tín dụng tiến hành tìm hiểu nguyên nhân, để tìm biện pháp khắc phục, thậm chí có thể giúp ích được cho khách hàng bằng cách trao đổi với đối tác khách hàng khi cần thiết, tư vấn cho khách hàng những phương án mới giúp nhanh thu hồi được vốn... - Nếu việc trả nợ thường xuyên chậm và để quá hạn nhiều kỳ, ngoài việc theo dõi, tìm hiểu nguyên nhân, đôn đốc khách hàng trả nợ, cán bộ Tín dụng tiến hành rà soát hồ sơ, thẩm định lại khả năng trả nợ và chuyển qua xử lý nợ. - Sau khi rà soát thẩm định lại khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng, nếu khoản vay vẫn còn có khả năng thu hồi, tổ Tín dụng hoạch định kế hoạch và biện pháp thu hồi, nếu các khoản vay có nguy cơ mất khả nãng thu hồi nợ, tổ Tín dụng sẽ chuẩn bị phương án xử lý nội bộ, sau đó chuyển hồ sơ sang các cơ quan hữu quan có thẩm quyền thụ lý. Thẩm định lại rủi ro Tín dụng: Bên cạnh các giai đoạn trên, việc thẩm định lại rủi ro Tín dụng nhằm giúp cho các Ngân hàng xác định được mức độ tổn thất khi vỡ nợ có thể xảy ra để ngăn ngừa hoặc dùng quỹ dự phòng trích lập, xử lý trước. Ðối với những khoản vay không có bảo đảm, việc đánh giá mức độ tổn thất khi vỡ nợ phụ thuộc vào giá trị hiệu quả ròng trong bảng cân đối kế toán của khách hàng, tỷ trọng của Tín dụng không bảo đảm/tổng giá trị Tín dụng. Việc thẩm định lại rủi ro Tín dụng, xác định mức độ thiệt hại khi vỡ nợ xảy ra, hoặc là hậu quả của việc không trả được nợ để xác định mức độ tổn thất ước tính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức dự phòng rủi ro mà các Ngân hàng đặt ra. Hoạt động của Ngân hàng là phân bổ nguồn vốn kinh tế dựa trên mức độ tổn thất ước tính nhưng cần chú ý tính toán các khoản vay sao cho có thể bù đắp được những tổn thất dự kiến và các tổn thất ngoài dự kiến, tức là cần phải tính đến cả các yếu tố như khả năng vỡ nợ, mức độ tổn thất thực tế khi vỡ nợ và tổn thất thông thường khi vỡ nợ. 2.4.2. Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro Tín dụng. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Cũng chính vì thế, hoạt động Ngân hàng chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Rủi ro Tín dụng là rủi ro chủ yếu và cần có sự quan tâm, cũng bởi vì sự tác động của nó: Đối với Ngân hàng: Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra. Vì vậy “rủi ro Tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân của nền kinh tế”. Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro (ghi vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nhấtếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, long tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro Tín dụng là một việc làm cần thiết đối với các Ngân hàng thương mại. Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức Tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của Ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tổ chức sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khách hoạt động kinh doanh của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro Tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. 2.4.3 Kết quả đạt được trong công tác quản lý rủi ro Tín dụng. Qua phân tích tình hình hình hoạt động của Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định. Tổng dư nợ luôn phát triển năm sau tăng cao hơn năm trước. Tích cực mở rộng Tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử sụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. Để có được kết quả trên Ngân hàng cần đã áp dụng một số giải pháp sau: - Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng Tín dụng, hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi. - Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các năm trước, Ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên Ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho Ngân hàng. - Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ xử lý. - Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra Ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu quả. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác quản lý rủi ro Tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. - Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước: nâng cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại là một lĩnh vực hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Song, lĩnh vực hoạt động này lại chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. Do đó, rủi ro Tín dụng luôn là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng mà có thể xả ra bất cứ lúc nào và để chấm dứt là điều hoàn toàn không thực tế. 2.5.1. Những điểm mạnh của Chi nhánh Ngân hàng. - Chi nhánh có trụ sở nằm tại quận, là trung tâm kinh tế - xã hội của quận. Nằm trong khu vực tập trung nhiều cửa hiệu buôn bán lớn, nhiều Doanh nghiệp và nhiều Ngân hàng thương mại, có vị trí khá thuận lợi cho ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng. - Chi nhánh thường xuyên nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đây cũng là thuận lợi của Chi nhánh trên quá trình triển khai các hoạt động trên địa bàn. - Qua thời gian hoạt động tại địa bàn, cùng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng phong phú, nhiều tiện ích phong cách phục vụ chu đáo nhiệt tình và khá chuyên nghiệp. Chi nhánh đã chiếm được lòng tin và tình cảm của khách hàng, thị phần tăng trưởng khá nhanh và ổn định. - Đội ngũ nhân viên Chi nhánh trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần đoàn kết cao là nguồn lực quan trọng đã góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Chi nhánh đề ra. 2.5.2. Những điểm yếu của Chi nhánh Ngân hàng. Về phía Ngân hàng: - Mô hình quản lý Tín dụng “một cửa” nhằm mục đích đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nhưng lại bộc lộ điểm yếu. Ðiểm yếu của quy trình thẩm định và cho vay hiện nay là cán bộ Tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay là: Tiếp xúc khách hàng, thẩm định phươn án vay vốn, giải ngân và thu nợ. Ðây là trách nhiệm nặng nề đối với cán bộ Tín dụng, làm cán bộ Tín dụng phải quản lý nhiều vấn đề và bị chi phối nhiều hơn, tăng nguy cơ phát sinh rủi ro Tín dụng. - Phần lớn cán bộ Tín dụng của Chi nhánh chủ yếu là đội ngũ trẻ, có năng lực, năng động, sáng tạo, nhiều nhiệt huyết, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý rủi ro ở mức cao. - Còn hạn chế trong việc thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết khác cho quá trình thẩm định. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin Tín dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ Tín dụng lần đầu nên dẫn đến số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chứa đầy đủ, thiếu chính xác hoặc không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và hiệu quả của dự án, phương án. - Cơ chế bảo đảm tiền vay và việc định giá Tài sản bảo đảm (TSBÐ) trong quá trình thẩm định hồ sơ vay đóng một vai trò hết sức quan trọng nhưng việc xem xét, đánh giá tài sản, quản lý TSBÐ, các chuẩn mực về tài sản mà Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng đang áp dụng vẫn còn ở mức sơ khai. Nhận thức về quyền lựa chọn TSBÐ của cán bộ Ngân hàng còn chưa đầy đủ. Việc định giá đôi khi được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, đặc biệt đối với các TSBÐ là công trình xây dựng hoặc dây chuyền máy móc thiết bị. Ngân hàng không phải lúc nào cũng có thể tham vấn ý kiến của các tổ chức định giá chuyên nghiệp. Về phía khách hàng: - Trong quá trình thẩm định, các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào Ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. - Hiện khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là cá nhân và các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên các Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn Ngân hàng, lập luận về sự cần thiết của các dự án cũng như việc tính toán các chỉ tiêu tài chính thường qua loa và thiếu tính khả thi, thiếu tính thuyết phục, thiếu tài sản thế chấp. Hệ thống sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của các Doanh nghiệp không rõ ràng, minh bạch, khiến Ngân hàng không nắm được thực trạng kinh doanh của Doanh nghiệp, lịch sử Tín dụng của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ không có hoặc không rõ ràng… CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN.  & œ CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐÔNG SÀI GÒN. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG. v Định hướng chung của Ngân hàng Agribank. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính – Ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính – Ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Chi nhánh Đông Sài Gòn cũng là một bộ phận của Ngân hàng Agribank nên cũng cũng có định hướng theo định hướng phát triển chung của hệ thống Ngân hàng Agribank. Năm 2011 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò Ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “tam nông”. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng Tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các Doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu chuẩn bị điều kiện để cổ phần hóa. Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tăng cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính – Ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bền vững. Để tiếp tục giữ vững vị trí là Ngân hàng hàng đầu cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích, hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài Tín dụng, Agribank không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa. Tập trung sức toàn hệ thống, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ Đề án tái cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 đã được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo&PTNT Việt Nam thành tập đoàn tài chính, chuẩn bị mọi điều kiện để thực hiện cổ phần hóa, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp văn hóa Doanh nghiệp. Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng được an toàn, hiệu quả, bền vững. Lĩnh vực công nghệ thông tin cũng là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm đẩy nhanh việc mở rộng, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ, tăng cường dịch vụ, tăng cường thông tin quản lý và kiểm soát hoạt động. Đồng thời NHNo&PTNT Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa Doanh nghiệp, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, dịch vụ Ngân hàng đủ năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ Ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, phát triển và hội nhập. v Định hướng trong năm 2011 và những năm tiếp theo của Chi nhánh. - Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn trên địa bàn, đặc biệt tập trung vào tiền gửi của dân cư từ nguồn đền bù và giải tỏa của các dự án. - Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tiện ích Ngân hàng hiện có như SMS, Banking, VNtopup…tăng cường quảng bá dịch vụ đến các đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Mặt khác đẩy mạnh công tác bảo lãnh cho khách hàng đang có quan hệ với Ngân hàng có nhu cầu. - Tiếp tục mục tiêu tăng trưởng dư nợ vào các Doanh nghiệp, tập trung đặt quan hệ Tín dụng với công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn, công ty Cổ phần và Doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn, kinh doanh có lãi, có phương án khả thi, có Tài sản đảm bảo và tăng dần tỷ lệ dư nợ trong tổng dư nợ đối với đối tượng là Doanh nghiệp. - Tập trung chọn lọc, tiếp thị các Doanh nghiệp hiện đang kinh doanh có lãi, có phương án khả thi, có Tài sản đảm bảo, có ngành nghề kinh doanh đang chiếm lĩnh thị trường và phù hợp với khả năng đầu tư của Chi nhánh để mở rộng quan hệ Tín dụng. - Nâng cao tỷ trọng cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, chú trọng các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng chất lượng cao, các dự án được Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh chọn làm mũi nhọn. - Xác định chất lượng phục vụ làm lợi thế cạnh tranh với các Ngân hàng khác. - Mở rộng địa bàn cho vay, đa dạng hóa tài sản đảm bảo tiền vay nhằm đáp ứng đủ vốn cho Doanh nghiệp. - Mở rộng các đối tượng cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh là đối tác chiến lược của các khách hàng đang quan hệ Tín dụng với Chi nhánh nhằm đảm bảo tăng trưởng và nâng cao chất lượng Tín dụng. - Không ngừng nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng, luôn chú trọng công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro Tín dụng. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. v Giải pháp 1. Xây dựng quy trình thẩm định và cho vay hợp lý. Từng bước chuẩn hoá phương pháp phân tích Tín dụng theo hướng cho điểm Tín dụng để xếp loại khách hàng hoặc sử dụng phương pháp các hệ thống chuyên gia, nghĩa là vận dụng nguyên tắc 5Cs trong thẩm định một khoản vay: + Character: lịch sử hình thành và phát triển của một doanh nghiệp hoặc lịch sử hành nghề đối với cá nhân, lịch sử quan hệ Tín dụng. + Capacity: Cơ cấu tài chính và chiến lược đầu tư của khách hàng đối với khoản vay. + Capital: Mức vốn tự có của khách hàng có đủ đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định hay không? Khả năng tiếp cận của khách hàng đối với các nguồn vốn khác. + Collateral: Giá trị và tính thanh khoản (liquidity) của tài sản thế chấp. + Cycle or Conditions: Khả năng ứng phó của khách hàng trước các thách thức, cách phòng vệ. Việc phân tích để đánh giá khách hàng, khoản vay cần được thực hiện một cách thường xuyên để kịp thời phát hiện và khắc phục sai sót. Đồng thời, là cơ sở để ban hành các chính sách Tín dụng phù hợp với từng thời kỳ cụ thể, đảm bảo an toàn trong hoạt động Tín dụng. v Giải pháp 2: Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay. Một là, các Chi nhánh Agribank cần phải tuân thủ các điều kiện qui định của Nhà nước, và của Hội sở chính về biện pháp bảo đảm tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, các Chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định chọn lựa, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khách hàng gây thiệt hại cho Ngân hàng. Hai là, để có được một biện pháp bảo đảm tiền vay không những phù hợp với từng loại hình khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn, hiệu quả, trước hết các Chi nhánh Agribank cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án/phương án, tài sản bảo đảm, mối quan hệ Tín dụng trên cơ sở có sự phối hợp kiểm tra, đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý. Ba là, mặc dù cho vay có tài sản bảo đảm, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị..., vì vậy, việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá khách hàng một cách toàn diện và chính xác sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt, không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản bảo đảm, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án/phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhất là đối với các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước. v Giải pháp 3: Đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ Chất lượng Tín dụng là vấn đề bức xúc nhất hiện nay của Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn nói riêng. Đây là hoạt động cốt lõi của Ngân hàng đòi hỏi quan tâm đến nhiều yếu tố và con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công hay thất bại của công tác Tín dụng. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả Tín dụng, phải không ngừng nâng cao trình độ cán bộ nhân viên của Ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ Tín dụng là công việc hết sức quan trọng và cần thiết. Một trưởng phòng Tín dụng có thể tác động đến vấn đề đầu tư của dự án nào đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Cán bộ Tín dụng có vai trò hỗ trợ tạo điều kiện cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo vốn vay cho Ngân hàng, ngược lại trình độ yếu kém của cán bộ Tín dụng dẫn đến mất khách hàng, công tác Tín dụng không phát triển và mất vốn của Ngân hàng. Từ đó cho thấy trình độ và phẩm chất của cán bộ Tín dụng hết sức quan trọng. Hoạt động Tín dụng có mang lại hiệu quả hay không? Nợ quá hạn phát sinh nhiều hay ít? Là do cán bộ Tín dụng trực tiếp tác động. Thực tiễn hoạt động cho thấy phần lớn cán bộ Tín dụng mới vào làm chưa được đào tạo đúng mức, chỉ theo nguyên tắc “làm lâu quen việc”, điều đó có thể phát sinh những tình huống không thể đoán trước và không có biện pháp giải quyết kịp thời dẫn đến rủi ro Tín dụng cao. Vì vậy, khi tuyển nhân viên mới Ngân hàng cần tổ chức đào tạo một chương trình nghiệp vụ để họ nắm bắt được công việc, giải quyết tình huống một cách nhanh chóng hiệu quả. Bên cạnh việc đào tạo nhân viên vững về chuyên môn, Ngân hàng cũng tăng cường huấn luyện thái độ ứng xử với khách hàng để thu hút khách hàng, bởi vì Ngân hàng đang hoạt động trong sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại tỏng nền kinh tế thị trường. Đời sống người dân ngày càng được cải hiện, trình độ nhận thức của họ cũng tốt hơn, họ có nhiều tiền hơn nhưng thời gian của họ lại ít đi, nhịp sống biến đổi liên tục và ngày càng phước tạp khiến họ luôn căng thẳng và vội vã khiến họ luôn căng thẳng, làm cho họ ngày càng khó tính hơn trong việc lựa chọn Ngân hàng để gởi tiền cũng như vay vốn. Do đó Ngân hàng phải thường xuyên tổ chức đào tạo và nâng cao kỷ năng phục vụ khách hàng, làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và có thiện cảm khi giao dịch với Ngân hàng. Đây là biện pháp tốt nhất để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. v Giải pháp 4: Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro Tín dụng theo chuẩn mực quốc tế. Triển khai xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro Tín dụng theo chuẩn mực quốc tế với các bộ phận cấu thành: + Một mô hình tổ chức quản trị rủi ro thống nhất với sự tham gia của Hội đồng quản trị, các ủy ban, Ban lãnh đạo Ngân hàng. + Cơ chế báo cáo độc lập với cơ cấu tổ chức kinh doanh. + Các chính sách, qui trình thủ tục và hệ thống hạn mức thống nhất giúp Ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro Tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả nhất. + Cải tiến phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin quản trị rủi ro để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh và công tác quản trị rủi ro. + Xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận và cá nhân trong công tác quản trị rủi ro Tín dụng. Ngân hàng Agribank cũng cần thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ trợ hoạt động Tín dụng như phát triển công nghệ thông tin, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện qui trình cho vay và nâng cao công tác quản lý rủi ro Tín dụng để chất lượng Tín dụng ngày càng cao sẽ góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và có hiệu quả của Agribank: ü Sử dụng công cụ phái sinh Tín dụng để quản lý rủi ro Tín dụng: Nhờ công cụ này Ngân hàng có thể tự bảo vệ mình khỏi các rủi ro Tín dụng, bảo đảm đa dạng hóa các rủi ro này. ü Đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực: thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ Tín dụng có đủ năng lực và phẩm chất đạo đức nhằm thiểu rủi ro Tín dụng do trình độ yếu kém của cán bộ Tín dụng cũng như những rủi ro do sự tha hóa đạo đức của các cán bộ Ngân hàng gây ra. v Giải pháp 5: Marketing Ngân hàng. Hoạt động trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, Ngân hàng cần chủ động đi tìm kiếm khách hàng chứ không ngồi chờ khách hàng tự đến giao dịch như trước kia, có như vậy Ngân hàng mới không bị mất khách hàng vì các Ngân hàng khác lôi kéo. Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các hoạt động sau: - Tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng thông qua cung cách phục vụ, hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện hay các hình thức xổ số trúng thưởng. - Gởi giấy giới thiệu đến các Doanh nghiệp dù Doanh nghiệp chưa có nhu cầu, thỉnh thoảng gọi điện nhắc nhỡ và lắng nghe ý kiến của khách hàng về Ngân hàng mình. - Hãy xem việc Ngân hàng cần khách hàng ngang bằng với việc khách hàng cần Ngân hàng vì đây là mối quan hệ hài hòa giữa hai bên. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG. Từ những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro Tín của Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, xin đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro Tín dụng của Chi nhánh. v Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. Đề nghị Chính phủ phổ biến việc xếp loại, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp, xúc tiến triển khai chương trình bình chọn Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ngân hàng có thể yên tâm hơn khi cho vay đối với Doanh nghiệp này, góp phần nâng cao hiệu quả Tín dụng Ngân hàng. Mặt khác các Doanh nghiệp được bình chọn là Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả có nhiều thuận lợi trong kinh doanh, sẽ khuyến khích các Doanh nghiệp tìm cách hoàn thiện hơn về: chu trình công nghệ, sản xuất làm ăn có hiệu quả hơn nữa, góp phần nâng cao chất lượng sử dụng vốn, đưa đất nước ngày càng phát triển. Chính phủ cần sửa đổi quy định về gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ. Nợ quá hạn phải chịu lãi suất cao gây khó khăn cho khách hàng trả nợ. Cần xúc tiến thành lập công ty mua bán nợ đọng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm mạnh tài chính và đảm bảo sản xuất kinh doanh bình thường. Nên mở một số giám sát tình hình nợ của Doanh nghiệp Cải tiến công tác toà án, thi hành án, sớm chỉnh sửa pháp lệnh thi hành án để nâng cao hiệu lực pháp lý của các bản án đã có hiệu lực thi hành, rút ngắn thời gian tố tụng, thời gian thi hành án nhằm tạo điều kiện cho Ngân hàng cho công tác xử lý rủi ro Tín dụng để thu hồi nợ. v Kiến nghị với Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Sài Gòn và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Về qui trình Tín dụng: Tại Ngân hàng Agribank, cán bộ Tín dụng thực hiện quy trình thẩm định và cho vay một cửa, cán bộ Tín dụng vẫn thực hiện cả ba khâu cơ bản trong quá trình cho vay. Chính vì vậy cán bộ Tín dụng có trách nhiệm quá nặng nề dễ dẫn đến nhiều sai sót, vì vậy nên tách quy trình cho vay làm 2 bộ phận: + Bộ phận quan hệ khách hàng (front ofice): chịu trách nhiệm tiếp thị, chăm sóc, tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn nhưng không có trách nhiệm thẩm định và đề xuất đối với một khoản vay, thực hiện quản lý khoản vay sau khi cho vay. + Bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay (back office): Thực hiện phân tích, đánh giá, định lượng rủi ro trước khi đề xuất lãnh đạo phê duyệt đối với một khoản vay. ü Về chấm điểm và xếp hạng khách hàng: Hiện nay Agribank đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng Tín dụng nội bộ. Vì vậy Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cần nhanh chóng hoàn thiện chấm điểm và xếp hạng khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trên địa bàn quận và những khách hàng đang dư nợ tại Ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh khi xem xét cho vay, từ đó hạn chế được rủi ro do thiếu thông tin. ü Tăng cường giám sát sau cho vay: Tăng cường hơn trong công tác giám sát thực tế tại Doanh nghiệp bằng các hình thức thăm hỏi, tìm hiểu thông tin thực tế…Đối với tài sản đảm bảo: thường xuyên kiểm tra tình trạng của tài sản nhằm kịp thời phát hiện sự xuống cấp của tài sản để yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm. ü Mở rộng các hình thức cho vay: Ÿ Cho vay bảo lãnh: Hiện nay tại Chi nhánh, rất ít Doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn Tín dụng dưới hình thức này. Khi áp dụng hình thức này Chi nhánh cần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết, việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp Tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên Chi nhánh cần đẩy mạnh đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng Tín dụng cho Chi nhánh. Ÿ Cho vay bảo đảm bằng các khoản phải thu: Các Doanh nghiệp vừa và nhỏ bán hàng nhưng chưa thu được tiền do bị khách hàng chiếm dụng vốn, điều này làm cho các Doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Chi nhánh có thể cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản phải thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của Doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. ü Khuyến khích các khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh.: Kích thích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại Ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trên cơ sở sự biến động số dư các loại tài khoản này. Chi nhánh có thể nắm bắt được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, cũng trên cơ sở của sự biến động luồng tiền vào tài khoản của khách hàng thì Ngân hàng cũng ít nhiều có thể biết được tình hình tài chính của khách hàng, thông qua dòng tiền vào tài khoản mà đối tác khách hàng trả cho Ngân hàng. Đây cũng là một yếu tố để Ngân hàng có thể dự báo và để đưa ra các quyết định là có cấp Tín dụng, thu hẹp hay mở rộng hay không đối với mỗi khách hàng và nếu như khách hàng không trả được thì đây cũng là một khoản thu hồi lại một phần khoản Tín dụng mà Ngân hàng đã cấp Tín dụng cho khách hàng. Đây là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm rủi ro khi cấp Tín dụng và quản lý sau cho vay đối với khách hàng. Về cán bộ Tín dụng: + Tăng cường nâng cao khả năng quản lý rủi ro Tín dụng cho cán bộ Tín dụng, đổi mới và nâng cao nhận thức, về công tác khách hàng cho cán bộ. Cán bộ Tín dụng phải là người am hiểu về định hướng kinh doanh, định hướng công tác Tín dụng, chính sách Tín dụng, và phát triển dịch vụ cho Ngân hàng của mình, các giới hạn rủi ro kinh doanh, hạn mức Tín dụng được phép cấp cho các ngành nghề hiện tại mà Ngân hàng mình đang có chủ trương, cơ cấu vốn dụng để kinh doanh, tài sản đảm bảo cho khoản cấp Tín dụng….để từ đó có những tham mưu, đề xuất kịp thời đúng đắn cho ban lãnh đạo về định hướng đối tượng khách hàng, định hướng đầu tư phù hợp. + Cần năng cao năng lực cán bộ là đội ngũ quản lý, và đội ngũ cán bộ tác nghiệp, để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc hội nhập. + Sử dụng các hình thức khen thưởng kỉ luật hợp lý, kịp thời nhằm tạo ra động lực trong công tác. KẾT LUẬN & Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nhiều biến động, hoạt động Tín dụng của nhiều Ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt qua chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Do đó việc phân tích và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh Tín dụng của Ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn nói riêng là cần thiết và nó cũng là nhân tố quyết định đến thành bại của Ngân hàng. Có thể nói những kết quả đạt được trong những năm qua đã tạo đà cho Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn bước vào giai đoạn mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Từ đó đòi hỏi Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Sài Gòn phải tiếp tục đổi mới, phát triển toàn diện, vững chắc, hiệu quả, an toàn cả về huy động vốn, dư nợ Tín dụng, dịch vụ Ngân hàng, kế toán tài chính, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản lao động xã hội. Tài liệu từ Ngân hàng. Các báo cáo của phòng Tín dụng – PGD Bình Phú. Sổ tay Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Quyết định 1300/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 31/12/2007 về “quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT VN” Quyết định 666/ QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 về “quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT VN” Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về “phân loại và trích lập dự phòng xử lý rủi ro Tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức Tín dụng” Websites tham khảo. Một số các tài liệu tổng hợp từ Internet khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUANVANCHUNG.doc
  • docLOI CAM ON.doc
  • docxMỤC LỤC.docx
  • docBIA.doc
Luận văn liên quan