Cùng với cộng đồng doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam đã thực 
sự chạm tay vào cánh cửa WTO với dự báo nhiều thách thức hơn là thuận lợi 
cho các ngân hàng nội trước sự đổ bộ ồ ạt của các tập đoàn ngân hàng, tài 
chính hàng đầu thế giới. Các ngân hàng ngoại với thế mạnh tài chính, kỹ thuật 
công nghệ đã tích lũy hàng trăm năm, có ưu thế và khả năng kiến tạo dịch vụ, 
năng lực marketing. sẽ dần chi phối và phân chia lại "chiếc bánh dịch vụ" từ 
các ngân hàng nội, trong đó có NHCT VN.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2419 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 phương án kinh doanh của 
mình: 
 Phương án đó có khả thi không? có thực sự đem lại lợi nhuận không? 
 Liệu vay như yêu cầu của khách hàng thì với phương án kinh doanh 
đó khách hàng có đảm bảo trả đúng lãi và nợ gốc không? 
 Hạn mức tối đa mà ngân hàng có thể cho vay? hình thức cho vay… 
Qua công tác tư vấn, trao đổi cởi mở với khách hàng, CBTD NHCT HT 
đã tạo được niềm tin cho khách hàng. 
Tuy nhiên giai đoạn này, CBTD thường gặp phải khó khăn là thông tin 
từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác. 
 Lãnh đạo phòng kiểm tra, rà soát hồ sơ và nội dung tờ trình thẩm định do 
CBTD trình, ký và ghi rõ ý kiến đề xuất, trình người có thẩm quyền quyết 
định cho vay kí duyệt. 
 Người có thẩm quyền quyết định cho vay kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay và tờ 
trình thẩm định có chữ kí của CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng, ký và ghi 
rõ ý kiến đề xuất. 
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh 
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ và thẩm định, nếu CBTD phát hiện hồ sơ 
giấy tờ không đủ, sai quy định thì yêu cầu khách hàng bổ sung và làm đúng 
theo quy định. Nếu phát hiện giấy tờ giả mạo hoặc các chỉ số về tài chính 
không rõ ràng hay tài sản đảm bảo có vấn đề thì cần báo lãnh đạo phòng xem 
xét giải quyết. Khó khăn mà CBTD NHCT HT gặp phải là hầu hết khách 
hàng (trừ khách hàng quen) thường không biết được thủ tục, hồ sơ và điều 
kiện vay vốn. 
 Trong quá trình kiểm tra, rà soát lại hồ sơ vay vốn và nội dung tờ trình 
thẩm định, lãnh đạo phòng khách hàng và người có thẩm quyền quyết định 
cho vay nếu thấy không hợp lý, chưa đủ, các điều kiện cho vay chưa phù hợp 
hay cần bổ sung thêm tài sản đảm bảo thì yêu cầu CBTD giải trình, bổ sung, 
chỉnh sửa và làm việc lại với khách hàng. 
Bước 6: Đưa ra kết luận: 
Kết luận cuối cùng cho vay hay không cho vay đưa ra là quyết định của 
người có thẩm quyền quyết định cho vay của NHCT HT sau khi đã xem xét 
toàn bộ hồ sơ. nếu quyết định cho vay thì CBTD thông báo tới khách hàng và 
soạn thảo các Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo. Trong các hợp đồng đó 
phải có chữ ký của CBTD, lãnh đạo phòng, người có thẩm quyền quyết định 
cho vay. 
 \ 
Sau khi ký kết hợp đồng, lãnh đạo phòng khách hàng còn phải kiểm tra, 
kiểm soát việc nhập dữ liệu vào hệ thống INCAS của CBTD để tiện cho việc 
theo dõi khoản vay sau này. 
2.2.1.2. Giai đoạn giải ngân 
Giai đoạn này chính là bước 7 của quy trình cho vay 
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát 
 Mục tiêu: giải ngân đúng đối tượng, đúng số tiền, đúng thời hạn đúng hình 
thức, đúng quy định như Hợp đồng tín dụng đã ký. 
 Nội dung: kiểm tra và phê duyệt hồ sơ giải ngân (Hợp đồng tín dụng, giấy 
nhận nợ, bảng kê rút vốn vay, uỷ nhiệm chi hoặc các giấy tờ rút tiền khác và 
các chứng từ khác nếu có), giám sát việc nhập dữ liệu giải ngân. 
Bước 2: XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể và các công cụ kiểm soát 
 Chủ thể kiểm soát: CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng, người có thẩm 
quyền quyết định cho vay, cán bộ phòng kế toán giao dịch. 
 Công cụ kiểm soát: hệ thống mạng máy tính giao dịch, Hợp đồng tín dụng, 
các hoá đơn chứng từ do khách hàng cung cấp. 
Bước 3: Tiến hành giám sát đo lường 
 Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng đã ký kết, CBTD kiểm tra các hồ sơ, chứng 
từ do khách hàng cung cấp để giải ngân. 
 Lãnh đạo phòng khách hàng có trách nhiệm kiểm tra lại nội dung giấy nhận 
nợ và các chứng từ liên quan, nếu phù hợp các quy định về điều kiện giải 
ngân trong Hợp đồng tín dụng và các quy định hiện hành của NHCT VN, ký 
và trình người có thẩm quyền quyết định cho vay. Đồng thời kiểm tra việc 
nhập giữ liệu giải ngân trên hệ thống INCAS của CBTD. 
 Người có thẩm quyền quyết định cho vay tại chi nhánh kiểm tra lại giấy 
nhận nợ, hồ sơ giải ngân. Khi các chứng từ giải ngân phù hợp thì ký duyệt 
giải ngân 
 Cán bộ kế toán giao dịch căn cứ vào hồ sơ giải ngân để tiến hành giải ngân. 
CBTD NHCT HT đã giúp khách hàng giải ngân nhanh chóng khi đầy đủ 
các điều kiện để khách hàng có vốn kịp thời. 
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh 
 Sau khi kiểm tra thấy việc rút vốn lần trước phù hợp mới phát tiếp vốn cho 
khách hàng, đồng thời CBTD thường xuyên bám sát tình hình sản xuất kinh 
doanh của khách hàng để sớm phát hiện những lệch lạc trong việc sử dụng 
vốn vay, những khó khăn mà khách hàng gặp phải để kịp thời tư vấn cho 
khách hàng vượt qua, bảo vệ vốn vay tránh rủi ro mất vốn (với trường hợp 
vốn vay được giải ngân nhiều lần). 
 Khi có sự cố biểu hiện ảnh hưởng đến vốn vay, CBTD phải xử lý kịp thời, 
thông báo ngay cho kế toán biết và đình chỉ việc rút vốn của khách hàng nếu 
cần thiết thì thu hồi lại vốn đã phát cho vay. 
Bước 6: Đưa ra kết luận 
 Các kết luận được đưa ra trong quá trình kiểm soát cho vay trong giai đoạn 
này là hồ sơ giải ngân có phù hợp không, có tiến hành giải ngân không? giải 
ngân bao nhiêu?... 
2.2.1.3. Giai đoạn sau giải ngân 
Giai đoạn này thường là rất nhiều và rủi ro là cao nhất vì lúc này đồng 
vốn của ngân hàng đã được chuyển cho khách hàng, do vậy đòi hỏi sự giám 
sát hết sức chặt chẽ của ngân hàng. Giai đoạn này gồm từ bước 8 đến bước 11 
trong quy trình cho vay. Tình hình kiểm soát của cán bộ NHCT HT giai đoạn 
này như sau: 
 \ 
Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung, các chỉ số kiểm soát 
 Mục tiêu: đảm bảo nguồn vốn cho vay sử dụng đúng mục đích, khách hàng 
trả gốc và lãi đúng hạn. 
 Nội dung: kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện dự án, tình hình 
hàng tồn kho, tình hình tài chính sản xuất kinh doanh, đôn đốc khách hàng trả 
nợ, tài sản đảm bảo.. 
 Các chỉ số kiểm soát: việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, giá trị 
tài sản đảm bảo, thời gian và vốn sử dụng vào dự án, việc sản xuất, bán hàng, 
hàng tồn kho của khách hàng… 
Bước 2: XĐ hệ thống kiểm soát: chủ thể và các công cụ kiểm soát 
 Chủ thể kiểm soát là CBTD, lãnh đạo phòng khách hàng. Đây là các chủ 
thể kiểm soát nội bộ, ngoài ra còn có cán bộ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ 
của NHCT VN tại NHCT HT, cán bộ kiểm tra kiểm soát của NHTW, các cán 
bộ ngân hàng… là các chủ thể kiểm soát độc lập. 
 Công cụ kiểm soát được sử dụng là: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm 
bảo, hệ thống thông tin, máy móc trang thiết bị, các văn bản của Nhà nước và 
của NHCT VN liên quan đến việc cho vay, kiến thức kỹ năng của CBTD… 
Bước 3: Tiến hành giám sát đo lường 
 Định kỳ, CBTD thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng 
vốn vay về diễn biến dư nợ, phân loại nợ, gửi thông báo trả lãi, trả gốc cho 
khách hàng khi đến hạn. Đồng thời kiểm tra toàn diện tình hình tài chính 
(thực tế hàng tồn kho, các khoản nợ phải thu, hoạt động kinh doanh), kiểm tra 
thực trạng hoạt động tài sản đảm bảo. 
 Lãnh đạo phòng khách hàng chỉ đạo, giám sát việc thực hiện kiểm tra, giám 
sát các khoản cho vay của các CBTD. Đôn đốc CBTD lập các bản sao kê 
hàng tháng về số dư nợ cuối tháng của các khách hàng của từng CBTD. Đồng 
thời trưởng phòng khách hàng xem xét việc phân loại nợ, trích lập dự phòng 
rủi ro tín dụng theo quy định. 
 Định kỳ, cán bộ phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ của NHCT VN thực hiện 
kiểm tra việc cho vay và tình hình thu hồi vốn của các CBTD. 
Bước 4, Bước 5: Đánh giá sự thực hiện và Điều chỉnh 
 Sau khi thu thập và tiến hành kiểm tra, CBTD tiến hành phân tích đưa ra 
những đánh giá về mục đích sử dụng vốn vay, tình hình tài chính của khách 
hàng, tình hình thực hiện phương án sản xuất kinh doanh…Đồng thời kiểm 
tra đánh giá hiện trạng tài sản đảm bảo và lập biên bản kiểm tra 
 Trong quá trình kiểm tra định kỳ hay đột xuất khi CBTD hoặc lãnh đạo 
phòng khách hàng phát hiện khách hàng có dấu hiệu rủi ro như: tần suất giao 
dịch rút vốn tăng nhanh, các chỉ số tài chính dưới mức trung bình ngành…thì 
CBTD trình người có thẩm quyền quyết định và đề xuất các biện pháp giải 
quyết hợp lý. 
 Khi đến hạn trả nợ nếu bên vay không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân 
khách quan, nếu có văn bản giải trình để xin gia hạn nợ thì căn cứ vào tình 
hình, giám đốc xem xét cho gia hạn. Nếu bên vay không được cho gia hạn thì 
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo quy định. Sau 
một thời gian mà vẫn không thanh toán được thì nợ quá hạn chuyển thành nợ 
có vấn đề 
 Trong trường hợp khách hàng có dấu hiệu không trả nợ được hoặc không 
trả nợ đúng hạn thì thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ: kiểm tra định giá lại 
tài sản đảm bảo để đánh giá mức độ đảm bảo của tài sản cho số dư nợ còn lại 
và có biện pháp kịp thời. 
Ở NHCT HT, chính sách phân loại nợ trên được thực hiện tự động hóa một 
cách minh bạch trên phần mềm quản lý nợ toàn hệ thống khiến cho nợ quá 
 \ 
hạn các nhóm tự động phát sinh trên hồ sơ quản lý món vay và cân đối kế 
toán. 
Ở giai đoạn này, tình trạng kiểm soát tại NHCT HT không được chú trọng 
mặc dù đây là giai đoạn quan trọng, tiềm ẩn rủi ro mất vốn là rất lớn: 
Sau giải ngân mặc dù theo quy định của NHCT thì CBTD phải kiểm tra 
định kỳ tiến độ thực hiện kế hoạch được nêu trong hồ sơ, định kỳ đôn đốc 
việc trả gốc, lãi nhưng nhiều khi công tác này còn mang nặng tính hình thức: 
Khoảng sau 1 tuần thì CBTD NHCT HT tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng 
vốn vay xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng như các 
cam kết trong H ĐTD không. Sau đó định kỳ nửa năm, 1 năm mới tiếp tục 
kiểm tra và đồng thời kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo. Còn các khoản vay 
ngắn hạn thì việc kiểm tra còn rất lơ là, ít khi kiểm tra đột xuất. Hầu hết các 
khoản vay có vấn đề không được phát hiện sớm, chỉ khi đến hạn trả nợ ngân 
hàng thấy khách hàng không trả được nợ hoặc không trả được đầy đủ, xin gia 
hạn nợ thì lúc đó mới biết rằng khách hàng làm ăn không hiệu quả. Nếu cứ 
tiến hành kiểm tra như vậy thì ngân hàng sẽ rất khó phát hiện ra các trường 
hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn không đúng như trong hợp 
đồng tín dụng hoặc nếu có phát hiện thì cũng là rất muộn để xử lý. 
Để thu được nợ quá hạn, nợ tồn đọng, NHCT HTđã chưa tranh thủ sự 
giúp đỡ từ phía các cơ quan, các cấp chính quyền. Bởi các cơ quan, nhất là 
các cấp chính quyền là những người gần và sát dân hơn, có “biện pháp” thu 
được nợ nhiều hơn các TCTD. 
Bước 6: Đưa ra kết luận 
Quá trình kiểm soát chỉ kết thúc và được coi là có hiệu quả khi mà ngân 
hàng đã thu hồi cả gốc và lãi đủ và đúng thời hạn. CBTD sau kiểm tra phân 
tích đánh giá đưa ra các kết luận: khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục 
đích không? Nếu không thì có biện pháp thu hồi lại vốn như thế nào? Tình 
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có thuận lợi không? Nếu không thì 
tư vấn cho khách hàng hay xử lý khoản vay như thế nào? Tài sản đảm bảo có 
mất mát, hư hỏng, hay có những biến động về tăng giảm giá trị không? giá trị 
tài sản hình thành từ vốn vay, giá trị vật tư hàng hoá thực tế có cân đối với 
giá trị vốn vay đã phát? Khách hàng có vi phạm các cam kết của hợp đồng tín 
dụng không?... 
 2.2.2. Đánh giá hoạt động kiểm soát cho vay tại NHCT HT 
2.2.2.1. Những kết quả đã đạt được 
 Trong thời gian qua, NHCT HT đã luôn quan tâm đến chất lượng dịch 
vụ cũng như đảm bảo thực hiện các dịch vụ được nhanh chóng, thuận tiện, kết 
quả là chi nhánh đã giữ vững được các khách hàng truyền thống đồng thời thu 
hút được nhiều khách hàng mới. Với những khách hàng đã có quan hệ với 
ngân hàng, thì sẽ do các CBTD trước đó phụ trách tiếp tục thực hiện, đảm bảo 
cho việc kiểm soát dễ dàng hơn. 
 Hệ thống INCAS được áp dụng từ tháng 8/ 2005 từ dự án hiện đại hoá ngân 
hàng đã giúp cho NHCT HT thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nhanh chóng 
và chính xác hơn, giúp cán bộ quản trị ngân hàng dễ dàng theo dõi tình hình 
ngân hàng mình từ đó phục vụ các cán bộ quản trị đưa ra các quyết định kịp 
thời, các bút toán được online trực tiếp với mạng máy tính của ngân hàng 
trung ương giúp việc theo dõi của trung ương được thuận tiện hơn, thời gian 
chờ đợi của khách hàng khi vay vốn được rút ngắn. Điều này cũng có nghĩa là 
công tác kiểm soát có những thuận tiện nhất định so với khi chỉ kiểm soát 
bằng giấy tờ. 
 Đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động cho 
vay: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, trưởng phòng khách hàng có trách 
nhiệm phân công CBTD trong phòng phụ trách hướng dẫn khách hàng, nhận 
 \ 
hồ sơ và phối hợp với mình trong công tác thẩm định và quản lý, kiểm soát 
khoản vay tới khi khoản vay được trả hết nợ. Mọi khoản vay đều phải thông 
qua phó giám đốc phụ trách kinh doanh. Ngoài ra thì phòng tổng hợp tiếp thị 
có trách nhiệm tổng hợp tham mưu cho ban giám đốc về công tác thông tin 
phòng ngừa, xử lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh, sử lý tài sản đảm bảo 
của toàn chi nhánh. 
 Chất lượng CBTD và cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao về cả 
trình độ lẫn phẩm chất. Ngoài việc được ngân hàng cử đi học các lớp bồi 
dưỡng nâng cao nghiệp vụ thì các cán bộ ngân hàng cũng tự mình nâng cao 
trình độ bản thân. 
 Tỉ lệ cho vay không có tài sản đảm bảo giảm qua các năm 
Đặc biệt, năm 2007 cho vay không có tài sản đảm bảo ciếm 22,92% tổng dư 
nợ cho vay và giảm 17,69 % so với năm 2006. 
Bảng 2.5 – Cho vay theo hình thức đảm bảo 
Chỉ tiêu 
2005 2006 2007 
Số món 
vay (%) 
Số món 
vay (%) 
Số món 
vay (%) 
Món vay có tài sản 
đảm bảo 421 75,72 178 70,06 317 81,49 
Món vay không có 
tài sản đảm bảo 135 24,28 74 29,94 72 19,51 
Tổng 556 100 252 100 389 100 
(Nguồn NHCT HT) 
Bảo đảm tiền vay giúp ngân hàng có đủ những cơ sở pháp lý để có 
nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Bảo 
đảm tiền vay gắn liền với trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá 
trình sử dụng vốn vay tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay thiếu hiệu 
quả gây nên tổn thất và rủi ro cho ngân hàng, ngoài ra bảo đảm tiền vay còn 
ràng buộc trách nhiệm khách hàng phòng khi họ cố tình lơ là nghĩa vụ trả nợ 
của mình. Mặt khác hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo cũng là chủ 
trương của NHCT VN. 
2.2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân 
 Cơ cấu tổ chức 
Tuy đã có sự phân công trách nhiệm trong công tác kiểm soát hoạt động 
cho vay nhưng sự phân công đó chưa được hợp lý. Hiện nay NHCT HT 
không có phòng quản lý rủi ro, công tác thông tin phòng ngừa, xử lý rủi ro lại 
do phòng tổng hợp tiếp thị đảm nhiệm. Mà phòng tổng hợp tiếp thị mặc dù có 
sự tổng hợp số liệu của toàn chi nhánh dễ dàng phát hiện những rủi ro xong 
đó là những rủi ro chung, không đi cụ thể vào từng khoản vay. 
 Hệ thống phần mềm INCAS chỉ giúp ngân hàng quản lý hoạt động cho vay 
trong nội bộ NHCT ở mức độ đơn giản như quản lý dư nợ, trả gốc, lãi… chứ 
chưa có các phần mềm hỗ trợ CBTD trong việc ra quyết định cho vay. 
 Các khoản cho vay có vấn đề không được phát hiện sớm, nên không có 
biện pháp xử lý kịp thời nên chuyển thành nợ quá hạn. 
 Doanh số thu nợ của NHCT HT cũng giảm tương ứng so với doanh số cho 
vay qua các năm. Đặc biệt giảm từ hơn 1,183 tỷ năm 2005 xuống 353,254 tỷ 
năm 2006 (giảm hơn 70%). Nếu so với doanh số cho vay thì tỉ số doanh số 
thu nợ trên doanh số cho vay năm 2005 là 108,9%, năm 2006 là 123,4% và 
năm 2007 là 94,05%. Như vậy năm 2005 và năm 2006, doanh số thu nợ lớn 
hơn doanh số cho vay và năm 2007 doanh số thu nợ nhỏ hơn doanh số cho 
vay. Trong đó, ngắn hạn tỉ lệ này là 113,28% năm 2005, 108,63% năm 2006 
và năm 2007 là 67,89%. Qua đây cùng với số liệu tại bảng dưới ta có thể thấy 
tỷ lệ doanh số thu nợ ngắn hạn giảm dần từ 90,4% so với tổng doanh số thu 
nợ năm 2005, xuống 87,7% năm 2006 và 73,2% năm 2007. 
 \ 
Bảng 2.6 – Doanh số thu nợ của ngân hàng qua các năm 
Chỉ tiêu 
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
Giá trị 
(Tr.đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tr.đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Giá trị 
(Tr.đồng) 
Tỷ 
trọng 
(%) 
Tổng doanh số thu nợ 1.183.271 100 353.254 100 424.764 100 
Thu nợ ngắn hạn 1.070.136 90,4 309.649 87,7 310.773 73,2 
Thu nợ trung và dài hạn 113.135 9,6 43.605 12,3 113.991 26,8 
 (Nguồn : NHCT Hà Tây) 
 Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn có dấu hiệu tăng: 
Mặc dù, doanh số cho vay và tổng dư nợ cho vay giảm dần từ năm 2005 
đến năm 2007 nhưng nợ xấu (nợ quá hạn) lại tăng kể cả về giá trị lẫn tỉ lệ 
phần trăm so với tổng dư nợ cho vay. Năm 2005, nợ xấu là 3,493 tỷ đồng 
chiếm 0,296% so với tổng dư nợ cho vay, thì năm 2006 là 6,202 tỷ đồng 
chiếm 1,07 % và năm 2007 là 6,118 tỷ đồng và chiếm 1,17%. Điều này đòi 
hỏi các nhà quản trị NHCT HT cần nhanh chóng có các biện pháp tăng cường 
kiểm soát hoạt động cho vay để giảm tối đa nợ quá hạn. Trong năm 2008, 
NHCT HT phấn đấu giảm nợ quá hạn xuống còn 4 tỷ, chỉ chiếm 0,57% so với 
tổng dư nợ cho vay, thực hiện vượt mức kế hoạch do NHCT VN giao. 
Đồng thời công tác xử lý các khoản nợ quá hạn còn nhiều hạn chế, ngân 
hàng chưa có những biện pháp thực sự mạnh để có thể thu hồi được các 
khoản nợ này. Ngân hàng chưa kịp thời đánh giá khả năng trả nợ của khách 
hàng như: Xác định đúng nguồn thu, phân tích đánh giá khả năng thu, thời 
điểm thu nợ . 
Bảng 2.7 - Nợ quá hạn của Ngân hàng qua các năm 
 Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 
Nợ xấu 3.493 6.202 6.118 
Nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay 0,296% 1,07% 1,17% 
(Nguồn : NHCT Hà Tây) 
 Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa kịp thời, chưa toàn diện, khi phát 
sinh sai phạm mới kiểm tra và xử lý - nên tính giáo dục, ngăn ngừa còn thấp. 
Có thể kể ra đây một số nguyên nhân sau: 
a. Nguyên nhân chủ quan 
 Sự nhận thức của CBTD về kiểm soát sử dụng vốn vay của khách hàng 
chưa thực sự đúng với tầm quan trọng của nó dẫn tới sự chủ quan rong việc 
kiểm soát các khoản vay. 
 Hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN cũng như của các NHTM 
chỉ mới có tác dụng thống kê (nhưng cũng chưa thật đầy đủ), chưa phát huy 
tác dụng chức năng cập nhật, thông tin cảnh báo và đưa ra các giải pháp ngăn 
ngừa và hạn chế các loại rủi ro và đang xuất hiện trong hoạt động kinh doanh 
của ngân hàng. 
 Mặc dù trong quá trình hoạt động, thực hiện hiện đại hoá ngân hàng, 
NHCT VN nói chung, NHCT HT nói riêng đều có quan tâm đến việc đào tạo 
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của mình nhưng vẫn còn một số bộ phận cán bộ 
chuyên môn chưa tinh thông trong lĩnh vực mình đảm nhiệm (như các tiêu 
chuẩn định mức tiêu hao nguyên vật liệu, dây chuyền công nghệ, xu hướng 
phát triển của ngành nghề trong tương lai...), vì vậy khó có thể đề xuất những 
cảnh báo, biện pháp phòng ngừa rủi ro một cách khoa học và chuẩn xác trong 
quyết định cấp tín dụng. 
 \ 
b. Nguyên nhân khách quan 
 Chi nh ánh NHCT HT vừa mới tách các chi nhánh con thành các chi nhánh 
NHCT trực thuộc NHCT VN do đó cơ cấu tổ chức chưa được hoàn thiện, mặt 
khác lại phải san sẻ các khách hàng tiềm năng cho các chi nhánh kia nên 
doanh số cho vay giảm đồng thời kéo theo nhiều vấn đề khác như bố trí nhân 
sự, phân chia nợ xấu, thu hồi nợ cho các chi nh ánh … 
 NHCT Hà Tây là một chi nhánh trực thuộc của NHCT VN - một trong 4 
NHTM nhà nước nên nhiều khi không được chủ động trong cho vay. 
 NHNN chưa thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước ở lĩnh vực là 
đầu mối soạn thảo và ban hành các văn bản thống nhất về quản lý rủi ro trong 
hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, tuân thủ những tiêu chí 
hướng dẫn trong hệ thống quản lý rủi ro của uỷ ban Basel, những tiêu chí 
đang được hầu hết các NHTM trên thế giới áp dụng. Bên cạnh đó NHNN trên 
cơ sở nghiên cứu cập nhật số liệu báo cáo thống kê từ các ngành, để đưa ra dự 
báo về xu hướng phát triển, rủi ro có thể gặp của các ngành kinh tế từ đó các 
NHTM có định hướng đầu tư một cách hiệu quả hạn chế được rủi ro. 
 Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các thủ đoạn của những 
kẻ lừa đảo ngày càng tinh vi như cố tình cung cấp giấy tờ giả m ạo, hay cùng 
một tài sản có thể thế chấp vay vốn ở nhiều TCTD khác nhau. 
 Diễn biến nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế trong nước hết sức 
phức tạp ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kiểm soát cho vay của NHCT HT 
như: lạm phát gia tăng, giá cả các mặt hàng tiêu dùng nhất là giá lương thực 
thực phẩm và giá xăng dầu tăng kéo theo sự tăng giá nhanh chóng của tất cả 
các mặt hàng, sự phát triển hay sụt giảm của thị trường chứng khoán, sự biến 
động của thị trường BĐS đồng thời là sự xuất hiện các loại dịch bệnh... làm 
nền kinh tế diễn biến không ổn định…Ảnh hưởng tới những dự báo để có thể 
đưa ra chính sách cho vay phù hợp. 
 Mặc dù CIC của Ngân hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và 
đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện 
phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, 
góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam vì mục 
tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng 
vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các 
thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua 
kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. 
 \ 
Chương 3 
Các giải pháp tăng cường kiểm soát 
hoạt động cho vay tại Ngân hàng 
 công thương tỉnh Hà Tây 
3.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây 
3.1.1. Định hướng của Ngân hàng công thương tỉnh Hà Tây 
Định hướng phát triển của NHCT HT dựa trên những mục tiêu phát triển 
của NHCT VN, “xét riêng trong năm 2007, dù nền kinh tế có nhiều khó khăn 
do áp lực lạm phát, giá cả tăng nhanh, thiên tai, dịch bệnh hoành hành..., đặc 
biệt là sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính ngày một lớn nhưng 
NHCTVN vẫn giữ được đà phát triển ổn định, đạt nhiều kết quả to lớn. Qui 
mô tài sản tăng 24%, huy động vốn tăng 18,4%; tăng trưởng tín dụng đạt 
28%; chất lượng tín dụng đầu tư tiếp tục được cải thiện; tài chính lành mạnh 
với tỷ lệ nợ xấu xấp xỉ 1%; lợi nhuận trước thuế đạt 1.450 tỷ đồng/790 tỷ 
đồng kế hoạch, tăng 83,5% so với năm 2006; sản phẩm dịch vụ không ngừng 
được đa dạng hóa và phát triển mới; mạng lưới kinh doanh liên tục được củng 
cố và mở rộng, tiếp tục đầu tư nhiều ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa hoạt 
động. Các chỉ tiêu cơ bản đều hoàn thành vượt cao so với kế hoạch. Các mặt 
hoạt động kinh doanh đều tăng trưởng so với năm trước, kinh doanh đạt hiệu 
quả cao. Với những nỗ lực và kết quả đạt được, NHCTVN không ngừng 
khẳng định uy tín với việc nhận nhiều giải thưởng lớn, đáng kể như: Giải 
thưởng “Sao Vàng Đất Việt” cho sản phẩm thanh toán điện tử năm 2003, giải 
thưởng ngân hàng có “Hoạt động xuất sắc trong thanh toán quốc tế 2003/2004 
với tỷ lệ STP cao” do Citigroup trao tặng và giải thưởng “Thương hiệu mạnh 
Việt Nam” năm 2004 và năm 2005, 2006 trong đó năm 2005 và 2006 đạt 
Topten; giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2004, 2005 cho thương hiệu 
NHCTVN; giải thưởng “Thương hiệu cạnh tranh 2006” do Cục Sở hữu trí tuệ 
trao tặng; giải thưởng “Ngọn Hải đăng” năm 2006 do Hiệp hội Doanh nghiệp 
vừa và nhỏ trao tặng; Trong năm 2007, NHCTVN đã liên tục nhận các giải 
thưởng lớn như: Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt (lần thứ tư liên tiếp); giải 
thưởng thương hiệu mạnh; Cúp vàng thương hiệu và nhãn hiệu lần 2; Cúp 
vàng vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững; Cúp vàng ISO - 2007; giải 
thưởng “Ngôi sao kinh doanh”, Lãnh đạo NHCTVN nhận danh hiệu “Nhà 
quản lý giỏi”; “Doanh nhân tiêu biểu”; “Doanh nhân tâm tài”... “6 
Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng 
NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của 
Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật 
công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”7 . 
Đạt được các thành tích trên là do sự đóng góp của các chi nhánh, trong 
đó có NHCT HT. Để thực hiện mục tiêu trên của NHCT VN thì chi nhánh 
NHCT HT cũng cần đề ra và thực hiện các mục tiêu cụ thể của m ình. 
Trong năm 2008,các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của NHCT HT là: 
+ Tổng Nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 
tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng VNĐ đạt 665 tỷ đồng; 
+ Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2008 đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với 
31/12/2007. Trong đó: 
 Cho vay đối với DNNN tối đa 32% trên tổng dư nợ cho vay, 
 Cho vay không có bảo đảm tối đa 26,1% trên tổng dư nợ cho vay. 
+ Nợ nhóm 2: NHCT HT phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao 
6 www.icb.com.vn 
7 www.icb.com.vn 
 \ 
(1,57 tỷ đồng); 
+ Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao (4 tỷ đồng); 
+ Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao; 
+ Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch 
vụ tăng 20% so với 2007; 
+ Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao; 
+ Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007. 
 NHCT HT phấn đấu trong năm nay và các năm tới tăng trưởng tín dụng 
đảm bảo chất lượng an toàn hiệu quả, bền vững làm chủ địa bàn, tiếp thị thu 
hút khách hàng; mở rộng cho vay các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ; chủ động tìm kiếm các dự án, khai thác triệt để sự hỗ trợ 
của NHCTVN. 
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng công thương tỉnh 
Hà Tây trong thời gian tới 
NHCT HT nằm tại trung tâm thành phố Hà Đông, lại lân cận với một số 
quận huyện của Hà Nội cùng với uy tín của NHCT VN nói chung và 20 năm 
xây dựng phát triển nên có thuận lợi trong việc thu hút vốn và cho vay phục 
vụ việc phát triển kinh tế. Nhất là khi Hà Đông đang là một thành phố trẻ, 
đang trên đà phát triển, tỉnh Hà Tây lại có nhiều làng nghề truyền thống như 
dệt lụa, khảm trai, thêu,…thì nhu cầu về vốn lại là rất lớn. Mặt khác nền kinh 
tế ngày càng phát triển, các nhu cầu của người dân ngày càng được nâng cao 
như nhu cầu về nhà ở, đi lại, giáo dục, y tế ..Đây cũng là một thách thức của 
cán bộ NHCT HT vì nó đòi hỏi trình độ quản lý, kiểm soát các khoản cho vay 
để có thể thu được lợi nhiều nhất, tránh rủi ro mất vốn. Mặt khác, trên địa bàn 
mạng lưới còn ít do NHCT HT chỉ bao gồm một trụ sở chính và một điểm 
giao dịch (La Phù - Hà Đông - Hà Tây). Đây là một trong những hạn chế gây 
khó khăn không ít cho sự phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới. Một 
thách thức nữa mà NHCT HT phải đối mặt là sự cạnh tranh rất gay gắt với 
các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, sự tinh vi trong các thủ đoạn lừa lọc… 
Trong xu thế hội nhập, cũng như một số NHTM Nhà nước khác, 
NHCTVN hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực từ 
các ngân hàng khác.. Trong vài năm gần đây, mặc dù NHCT VN đã kịp thời 
có những cải cách và đổi mới cơ chế: đánh giá cán bộ; đổi mới cơ chế tiền 
lương, thưởng; chính sách đào tạo, hỗ trợ đào tạo; tuyển dụng chuyên gia, 
tuyển dụng cán bộ giỏi bổ sung cho Trụ sở chính, chi nhánh; củng cố bổ sung 
nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi kế thừa...; đặc biệt với môi 
trường làm việc của NHCT VN ngày một chuyên nghiệp và hiện đại, giảm 
dần lực hấp dẫn của các ngân hàng khác đối với nhân viên giỏi NHCTVN. 
Song, trước thực trạng khan hiếm người giỏi trong lĩnh vực tài chính, ngân 
hàng trên thị trường lao động Việt Nam; với những cán bộ thật sự tài năng, 
nắm giữ những vị trí quan trọng của NHCT VN đã và đang trở thành mục tiêu 
săn đuổi của một số ngân hàng nước ngoài, liên doanh và cả một số ngân 
hàng nội thì NHCT VN cũng như các chi nhánh trong đó có NHCT HT phải 
đối mặt với tình trạng thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước không ổn 
định. Quý I/2008, kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng khá (GDP đạt 
7,4%) và được đánh giá là nền kinh tế có triển vọng cao, có sức hút đối với 
nhà đầu tư nước ngoài với 5 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp. Tuy nhiên ở một số 
lĩnh vực như chứng khoán, tiền tệ, bất động sản đang có dấu hiệu bất ổn, đặc 
biệt tỷ lệ lạm phát tăng cao. Chính phủ các nước đều tìm cách để kiềm chế 
lạm phát, một trong những biện pháp mà nước ta sử dụng là tăng tỉ lệ dự trữ 
bắt buộc, điều này cũng có nghĩa là nguồn tiền dành cho vay sẽ ít đi. Mặt 
khác, "Đỉnh" của lãi suất huy động VND có lúc lên đến 14,2%/năm, thấp nhất 
 \ 
cũng 11%/năm. Sau khi trích dự trữ bắt buộc, bảo đảm thanh toán, mua tín 
phiếu Ngân hàng Nhà nước (NHNN)… cộng các chi phí khác, lãi suất cho 
vay tối thiểu vào khoảng 17%/năm, để đảm bảo có lãi buộc các ngân hàng 
phải tăng lãi suất đầu ra tương ứng. Điều này có thể ảnh hưởng tới việc thu lãi 
từ hoạt động cho vay của ngân hàng. 
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế có tác động rất mạnh tới hoạt động của 
toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung, NHCT nói riêng. Khi Việt Nam gia 
nhập WTO thì ngoài những kinh nghiệm, trình độ quản lý, trình độ công 
nghệ, nguồn vốn thì các ngân hàng trong nước nói chung, NHCT nói riêng 
phải cạnh tranh với họ để không bị thua trên sân nhà. Mặt khác nước ta được 
đánh giá là một trong những nước có tình hình kinh tế chính trị và xã hội 
phát triển ổn định trong khu vực, đây là một môi trường rất hấp dẫn và thuận 
lợi đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là khi lĩnh vực tín dụng là lợi 
thế của NHCT VN và được NHCT VN xác định là một lợi thế cạnh tranh 
trong chiến lược của mình, khi đó các chi nhánh trong đó có NHCT HT đều 
phải phấn đấu thực hiện chỉ tiêu mà NHCT VN giao cho. 
Chính sách, các hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động tài 
chính tín dụng đang được hoàn thiện không ngừng, các chính sách được xây 
dựng với mục tiêu lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, tạo cơ chế phù hợp, 
hành lang pháp lý cho toàn hệ thống ngân hàng ngày càng thuận tiện và linh 
hoạt đồng thời ngày càng dần phù hợp với thông lệ quốc tế. 
3.2. Các giải pháp 
Trước thực trạng của ngân hàng và các mục tiêu phấn đấu trong năm 2008 
và các năm sau, để tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại NHCT HT tôi 
xin đề xuất một số giải pháp sau: 
3.2.1. Các giải pháp về lĩnh vực tín dụng 
3.2.1.1. chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay 
 Điều kiện cho vay mà NHCT VN áp dụng đó là: 
a) Có đầy đủ năng lực pháp luât, năng lực hành vi dân sự và trách nhiệm dân 
sự theo quy định. 
b) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. 
- Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch 
vụ và đời sống; 
- Có tình hình tài chính lành mạnh, sản xuất kinh doanh có lãi, Có nguồn 
thu nhập để đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn; 
c) Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 
d) Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu 
quả. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án 
trả nợ khả thi. 
e) Có hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên cùng địa bàn nơi có 
NHCT đóng trụ sở. 
f) Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHCT (trừ 
trường hợp cho vay không có tài sản bảo đảm đối với CBCNVC từ tiền 
lương và thu nhập khác kèm theo). Tài sản bảo đảm có thể là: 
 - Giấy tờ có giá và có tính thanh khoản cao (trái phiếu, kỳ phiếu, sổ tiết 
kiệm…); 
- Đất và nhà ở: có giá trị kinh tế, giấy tờ sử dụng và sở hữu đầy đủ theo quy 
định của pháp luật; 
- Phương tiện giao thông vận tải như: ô tô, xe máy, tầu thuyền (có đăng ký, 
bảo hiểm); 
- Kim loại quý, đá quý; 
 \ 
 Những trường hợp không được cho vay 
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), 
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; 
- Người thẩm định, xét duyệt cho vay; 
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, 
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc). 
 Giới hạn cho vay 
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% 
vốn tự có của tổ chức tín dụng. 
Quy định những nhu cầu không được cho vay: 
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật 
ngăn cấm mua bán, chuyển nhượng. 
- Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch và đáp ứng nhu 
cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. 
3.2.1.2.Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 
Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động kiểm soát trước giải 
ngân, đây là cơ sở để CBTD và cán bộ quản lý ra quyết định cho vay hay 
không cho vay. Từ đây để ngân hàng có thể sàng lọc khách hàng để cho vay 
nhằm hạn chế rủi ro và thu lãi được nhiều nhất. Nếu như thẩm định không cẩn 
thận, không kỹ càng thì CBTD sẽ dễ cho vay sai đối tượng tức là mức độ rủi 
ro cao. Vì vậy, chất lượng thẩm định tín dụng cần được quan tâm hơn nữa. 
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay 
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, các NHTM đều mong muốn rằng các 
khoản cho vay đó sẽ được hoàn trả đầy dủ cả gốc và lãi, đúng thời hạn như đã 
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng; nhưng trên thực tế thường xuất hiện các 
rủi ro cho ngân hàng có thể do ý muốn chủ quan của khách hàng, có thể do 
trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh của khách hàng kém hoặc có thể do 
những nguyên nhân khách quan. Vì vậy, để giúp ngân hàng có nguồn thu nợ 
thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không được thực hiện, thì ngân hàng cần 
hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay như thẩm định tài sản đảm bảo, kiểm tra 
tài sản đảm bảo, hoặc hạn chế cho vay không có tài sản đảm bảo. 
3.2.1.4.Thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo từng 
ngành, nhóm ngành 
Với các nhóm chuyên trách về từng lĩnh vực, từng ngành nghề, từng mục 
đích sử dụng, các CBTD sẽ được chuyên sâu về một hay một số lĩnh vực 
khiến việc thẩm định, dự báo những rủi ro để có những quyết định chuẩn xác 
về cho vay hay không cho vay, các quyết định thu hồi, xử lý vốn có vấn đề 
hay có thể tư vấn cho khách hàng những phương án kinh doanh giúp họ vượt 
qua khó khăn từ đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro mất vốn. 
3.2.1.5. Bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách hàng 
vay vốn, ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể 
Ngoài việc kiểm soát, đôn đốc việc theo dõi các khoản vay của các 
CBTD, trưởng phòng khách hàng cần thực hiện phân tích cơ cấu dư nợ hiện 
có theo các tiêu chí: ngành kinh tê, phương thức cho vay, quy mô vốn vay, 
thời hạn cho vay, đối tượng khách hàng… để tiện cho việc theo dõi và phục 
vụ cho việc kiểm tra kiểm soát của ban giám đốc và của NHCT VN. 
3.2.1.6. Xây dựng quy trình cho vay riêng 
Các NHTM mạnh về dịch vụ từ lâu đã thiết kế và chào bán đến khách 
hàng những qui trình nghiệp vụ rất cụ thể cho từng sản phẩm cụ thể từ hướng 
dẫn thủ tục, hồ sơ, qui trình giao dịch đến chính sách gía (lãi suất, phí), kèm 
theo là hoạt động xúc tiến, xác lập kênh bán hàng, chăm sóc khách hàng bài 
bản. Điều đó đã giúp chi nhánh của họ nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần. Xin 
 \ 
đơn cử: Cho vay tiêu dùng là một nhóm sản phẩm chung, trong đó có nhiều 
sản phẩm mà khách hàng cá nhân cần đến Ngân hàng như: cho vay trả góp tại 
chợ, cho vay trả góp mua động sản (ô tô, máy tính, thiết bị gia đình...), cho 
vay mua nhà ở, đất ở, cho vay du học, cho vay phát hành thẻ tín dụng quốc 
tế... Ở mỗi đối tượng cho vay có đặc thù riêng nên các NHTM cổ phần đều 
thiết kế riêng qui trình, thủ tục hồ sơ, chính sách lãi suất, phí dịch vụ, chính 
sách marketing khai thác thị trường... quảng bá trên hệ thống tờ rơi, cẩm nang 
dịch vụ. Trong khi nhìn lại cho vay tiêu dùng của NHCT thì đến nay chi 
nhánh chỉ dựa vào qui định cho vay tiêu dùng ban hành theo quyết định 
066/QĐ-HĐQT-NHCT19 ngày 3/4/2006. Nhưng chi tiết từng đối tượng cho 
vay cụ thể thì chưa có một thiết kế qui trình nào nên chi nhánh hầu như lúng 
túng trong thực tế triển khai. Vì vậy mặc dù vẫn phải tuân thủ quy trình cho 
vay chung của NHCT VN , NHCT HT cần xây dựng quy trình cho vay riêng 
đối với từng đối tượng khách hàng đặc biệt là quy trình cho vay đối với một 
số đối tượng chính như quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, 
với khách hàng tiêu dùng…. để từ đó CBTD có thể áp dụng nhanh chóng khi 
cho vay đối với từng đối tượng. 
3.2.1.7. Xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng theo 
dõi và kiểm soát 
NHCT HT cần thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, thường 
xuyên phân tích đánh giá, chấm điểm tín dụng, xếp hạng, xác định những 
khách hàng tiềm năng, khách hàng chiến lược , có năng lực tài chính lành 
mạnh, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm cao trong quan hệ với 
ngân hàng để xác lập, duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng; ngược lại những 
khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu quả, công nợ kéo dài, giảm dần 
dư nợ và chấm dứt quan hệ tín dụng. 
3.2.1.8. Khai thác có hiệu quả thông tin về khách hàng 
Thông tin về khách hàng là rất quan trọng để đưa ra quyết định cho 
vay và kiểm soát hoạt động cho vay. Do đó chất lượng thông tin rất cần chính 
xác và CBTD cần khai thác hiệu quả các thông tin từ các nguồn khác nhau: từ 
phỏng vấn, hồ sơ khách hàng; từ trung tâm thông tin tín dụng; từ điều tra, 
phân tích; từ đối thủ cạnh tranh; từ các nguồn khác. 
3.2.1.9. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng 
vốn vay sau khi giải ngân 
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn cần tiến hành định kỳ đồng thời tổ 
chức tiến hành kiểm tra đột xuất để có thể nhánh chóng phát hiện các khoản 
nợ có vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời. Tránh tình trạng kiểm tra qua 
quýt, hình thức. 
 3.2.2. Các giải pháp vể nguồn nhân lực 
Posco, một công ty thép lớn thứ 2 trên thế giới của Hàn Quốc có một 
biểu ngữ lớn bắc ngang qua con đường rộng sáu làn xe vào công ty nói lên 
triết lý thành công của công ty: "Các nguồn tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn, 
sức sáng tạo của nguồn nhân lực là vô hạn", nguồn lực con người bao giờ 
cũng là quan trọng vì vậy NHCT HT cần hết sức chú trọng tới chất lượng 
nguồn nhân lực. 
3.2.2.1. Nâng cao nhận thức của Cán bộ ngân hàng, nhất là CBTD về tầm 
quan trọng, ý nghĩa, vai trò của hoạt động cho vay và việc áp dụng đúng 
chính sách cho vay và các quy định của NHCT VN và pháp luật Việt Nam. 
CBTD cần thực hiện đúng quy trình cho vay, không được vì lý do cạnh tranh 
hay thu hút khách hàng mà coi nhẹ bỏ qua khâu nào đó, đặc biệt là không 
được chủ quan, lơ là trong việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách 
hàng sau giải ngân. 
 \ 
3.2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ ngân hàng 
Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các CBTD, khuyến khích các 
cán bộ có kinh nghiệm truyền đạt kinh nghiệm cho các cán bộ trẻ. 
Hàng năm NHCT nên tổ chức các buổi gặp gỡ các cán bộ đã nghỉ hưu để 
lớp trẻ có thể học hỏi, tham khảo ý kiến của lớp đàn anh . 
NHCT HT cũng nên tự mình tổ chức các đợt thi đua, khen thưởng đối với 
các CBTD để họ có ý thức tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. 
 Mặt khác việc tuyển dụng của ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ, tuyển 
chọn những người có đủ đức đủ tài, qua khâu phỏng vấn nghiêm ngặt chứ 
không chỉ dựa vào bề ngoài hay mối quan hệ quen biết. Thông báo tuyển 
dụng cần công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng nhất là trong các 
trường đại học. 
3.2.2.3. Tạo động lực cho CBTD 
Việc bắt buộc cán bộ ngân hàng cứ một mực tuân thủ theo các quy định 
của ngân hàng mà không tạo cho họ động lực làm việc thì mặc dù học có 
thực hiện nghiêm túc nhưng sẽ không hiệu quả bằng việc họ tự nguyện làm 
việc và tự nguyện tuân thủ theo các quy định đó. Muốn vậy NHCT HT cần 
tạo động lực cho họ làm việc. NHCT HT nên trả lương theo hiệu quả công 
việc như ngoài lương cứng, CBTD sẽ được nhận lương và thưởng theo kết 
quả làm việc của mình; hay tạo môi trường làm việc thân thiện cởi mở giữa 
cán bộ quản lý và nhân viên tạo sự gần gũi, dễ tâm sự trao đổi để có thể động 
viên, thăm hỏi, giúp đỡ nhân viên mình kịp thời trong những lúc cần thiết và 
họ sẽ cảm thấy yên tâm, vui vẻ làm việc. 
Phải tạo môi trường cạnh tranh trong công việc, làm tốt công tác quy 
hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ thay thế . NHCT HT cũng cần xây dựng cụ 
thể tiêu chí đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên để xác định rõ nhân viên 
giỏi để có chính sách phù hợp, tạo môi trường làm việc tốt để họ có cơ hội 
phát triển và gắn bó lâu dài. 
3.2.3. Giải pháp về công nghệ 
Việc áp dụng hệ thống INCAS trong ngân hàng đã phần nào hiện đại hoá 
trang thiết bị phục vụ hoạt động của ngân hàng đặc biệt việc kiểm soát được 
dễ dàng hơn, vì vậy một mặt ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt trên hệ 
thống INCAS mặt khác ngân hàng cần ứng dụng nhiều hơn nữa công nghệ 
thông tin, trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động cho vay và kiểm soát hoạt 
động cho vay như: 
 Xây dựng và đưa vào ứng dụng các chương trình phần mềm để thực hiện 
phân loại khách hàng, định hạng rủi ro cho vay và chấm điểm khách hàng 
để làm cơ sở cho việc quyết định cho vay. 
 Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về thẩm định dự án đầu tư hỗ 
trợ cán bộ ngân hàng trong việc thẩm định, phân tích khách hàng, dự án 
vay vốn. 
 Xây dựng và đưa vào ứng dụng phần mềm về quản lý giới hạn dư nợ đối 
với chi nhánh, các ngành kinh tế; quản lý hạn mức khách hàng để đảm bảo 
kiểm soát cho vay. 
3.2.4. Giải pháp về cơ cấu tổ chức 
Thành lập phòng quản lý rủi ro với chức năng: Thứ nhất, tham mưu cho 
giám đốc về công tác quản lý rủi ro đồng thời giám sát danh mục cho vay, 
phối hợp với phòng khách hàng tiến hành thẩm định hoặc tái thẩm định khách 
hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Trong những trường hợp cần 
thiết thì tiến hành thẩm định/ tái thẩm định độc lập với phòng khách hàng để 
đảm bảo công tác thẩm định được khách quan. Khi phát hiện những khoản 
cho vay có dấu hiệu rủi ro thì cần phối hợp với phòng khách hàng và xin ý 
 \ 
kiến của ban giảm đốc để đưa ra biên pháp xử lý kịp thời. Thứ hai, phòng 
quản lý rủi ro có trách nhiệm đề xuất xử lý thu hồi nợ có vấn đề, xử lý tài sản 
đảm bảo. 
3.3. Kiến nghị 
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam 
NHCT HT chỉ là một chi nhánh của NHCT VN, chịu sự chỉ đạo của 
NHCT VN và có những ràng buộc nhất định về vốn, trang thiết bị máy móc, 
quan hệ bạn hàng, mức phán quyết cho vay, lãi suất cho vay….Do đó hoạt 
động kiểm soát cho vay của NHCT HT chịu ảnh hưởng rất lớn từ phía NHCT 
VN. Trước thực trạng hoạt động kiểm soát hoạt động cho vay của mình thì 
NHCT HT cần có kiến nghị lên NHCT VN. 
 Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 
 Cùng với việc xây dựng chính sách cho vay hiệu quả đó thì NHCT VN cần 
hướng dẫn, chỉ đạo sát sao việc thực hiện chính sách cho vay đó. 
Đồng thời: 
 Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách cho vay của 
chi nhánh. Bằng việc nâng cao hiệu quả của phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ 
tại chi nhánh. Việc kiểm tra kiểm soát nội bộ tại chi nhánh thay vì kiểm tra 
định kỳ một năm một lần thì cần kiểm tra một năm hai lần và tăng cường các 
lần kiểm tra đột xuất, nhất là tổ chức các đợt kiểm tra chéo để sớm phát hiện 
các dấu hiệu sai phạm và có hướng giải quyết dứt điểm, không để kéo dài. 
Qua đó CBTD nâng cao ý thức làm việc và học tập kinh nghiệm lẫn nhau để 
nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn. 
 Giúp đỡ cơ sở vật chất, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho chi nhánh. 
 Đào tạo đội ngũ CBTD nói riêng, cán bộ ngân hàng nói riêng trở thành đội 
ngũ các cán bộ chuyên nghiệp, tinh thông nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, các 
lĩnh vực đời sống xã hội để có những cái nhìn tinh tường trong phân tích, 
thẩm định cho vay… Đồng thời cũng có chế độ đãi ngộ xứng đáng để giữ 
chân những cán bộ giỏi. 
 NHCT VN cần đẩy mạnh xây dựng phần mềm chuyên dụng để có thể triển 
khai cho các chi nhánh, trong đó có NHCT HT. 
 Xây dựng mối quan hệ tốt và tăng cường tính liên kết giữa các chi nhánh 
NHCT trên địa bàn để có thể học hỏi, trao đổi, thông tin kinh nghiệm và phối 
hợp, giúp đỡ nhau khi cần thiết. 
 NHCT VN cũng cần tăng tính chủ động trong kinh doanh đối với các chi 
nhánh như mở rộng mức phán quyết cho vay, để chi nhánh chủ động hơn 
trong việc huy động vốn và cho vay. 
 Tổ chức thi đua giữa các chi nhánh, các cuộc thi về nghiệp vụ để từ đó có 
thể nâng cao nghiệp vụ cho các CBTD đồng thời có cácchính sách khuyến 
khích, khen thưởng kịp thời. 
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 
 Hoàn thiện hệ thống thể chế và pháp luật quy định về hoạt động của ngân 
hàng nói chung, luật NHNN, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật các TCTD nói 
riêng tránh có sự mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau và không đúng quy định 
với các thông lệ quốc tế nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại 
thể giới WTO. Các quy định về đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng 
như khả năng chi trả, tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỉ lệ tối đa của nguồn vốn 
ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn…không quá cao nhưng 
vẫn đảm bảo an toàn cho các ngân hàng. 
 NHNN tăng cường quan tâm chỉ đạo và hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro 
của các NHTM thông qua việc cập phổ biến kinh nghiệm về quản lý rủi ro 
của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban hành các văn bản thống nhất về 
 \ 
quản lý rủi ro và có biện pháp chế tài nghiêm túc các NHTM không tuân thủ 
các quy định này. 
 Nhà nước cần tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh cho 
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nâng cao hiệu quả hoạt động của quá 
trình xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, gồm điều hành 
cung ứng tiền tệ, điều tiết lãi suất, tổ chức lại hệ thống thị trường tiền tệ đặc 
biệt là thị trường tiền tệ liên ngân hàng. 
 Sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước: nhanh chóng thực hiện cổ phần hoá 
NHTM trong đó có NHCT VN để tránh tình trạng bao cấp, hoạt động không 
hiệu quả của các NHTM. Khi được tự mình quyết định phương thức hoạt 
động kinh doanh, nếu được lãi nhiều thì hưởng nhiều và phải chịu hoàn toàn 
trách nhiệm khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả thì chắc chắn các ngân 
hàng sẽ hoạt động có hiệu quả hơn. 
 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC 
NHNN cần đầu tư hiên đại hoá công nghệ để có thể chiết xuất thông tin từ 
cơ sở dữ liệu của các NHTM. Trên cơ sở đó tổng hợp lại để cung cấp cho các 
NHTM một cách chính xác kịp thời khi cần thiết. 
Để đảm bảo có được thông tin chính xác NHNN cần phân loại và quy 
định mã khách hàng duy nhất đối với từng khách hàng. khách hàng có thể 
quan hệ với các TCTD với nhiều mã khách hàng khác nhau tại các tổ chức đó 
nhưng phải có một mã tại CIC 
NHNN nên tăng cường thực hiện các biện pháp kinh tế trong việc cung 
cấp và khai thác thông tin, như quy định rõ mức phí khi TCTD cần tham khảo 
thông tin hoăc các TCTD sẽ thu được một khoản phí khi cung cấp cho CIC 
được những thông tin cần thiết. 
Kết luận 
Cùng với cộng đồng doanh nghiệp, hệ thống NHTM Việt Nam đã thực 
sự chạm tay vào cánh cửa WTO với dự báo nhiều thách thức hơn là thuận lợi 
cho các ngân hàng nội trước sự đổ bộ ồ ạt của các tập đoàn ngân hàng, tài 
chính hàng đầu thế giới. Các ngân hàng ngoại với thế mạnh tài chính, kỹ thuật 
công nghệ đã tích lũy hàng trăm năm, có ưu thế và khả năng kiến tạo dịch vụ, 
năng lực marketing... sẽ dần chi phối và phân chia lại "chiếc bánh dịch vụ" từ 
các ngân hàng nội, trong đó có NHCT VN. Nếu không nhanh chóng gia tăng 
năng lực cạnh tranh ngay từ hôm nay, NHCT sẽ đối mặt với áp lực mất thị 
phần tại chi nhánh từ sự bành trướng dịch vụ của hàng loạt NHTM cổ phần 
trong nước có bàn tay của ngân hàng ngoại khi họ đầu tư cổ phiếu để từ đó 
thâm nhập về kỹ thuật, công nghệ và cạnh tranh khách hàng. NHCT VN hoạt 
động không giống các ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục 
đích lợi nhuận phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm 
thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước; cũng không giống 
ngân hàng nông nghiệp nông thôn với chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất, điều 
kiện vay vốn cho nông dân, NHCT VN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Mặt 
khác, hoạt động tín dụng lại là thế mạnh của NHCT VN. NHCT VN đã khẳng 
định được vị thế của một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam với hệ 
thống mạng lưới trải rộng khắp hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, thương 
hiệu INCOMBANK đã và đang được khẳng định được một vị thế ngày càng 
vững chắc trong lòng khách hàng. Vì vậy NHCT VN cần đẩy mạnh phát triển 
đặc biệt là hoạt động tín dụng tại tất cả các chi nhánh. 
Trong quá trình thực tập tại NHCT HT, sau một thời gian học hỏi nghiên 
cứu ít ỏi tại ngân hàng em xin mạnh dạn phân tích tình hình cho vay và kiểm 
 \ 
soát hoạt động cho vay tại chi nhánh NHCT HT, từ đó đề xuất một số giải 
pháp nhằm tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại ngân hàng với mong 
muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh. Các 
giải pháp đó là: 
Thứ nhất là, chấp hành tốt các quy chế, quy trình cho vay 
Thứ hai là, nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng 
Thứ ba là, hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay 
Thứ tư là, thành lập các nhóm chuyên trách về hoạt động cho vay theo 
từng ngành, nhóm ngành 
Thứ năm là, bên cạnh việc giám sát riêng rẽ từng khoản vay, từng khách 
hàng vay vốn, ngân hàng cũng cần định kỳ kiểm tra giám sát tổng thể 
Thứ sáu là, xây dựng quy trình cho vay riêng 
Thứ bẩy là, xếp hạng các khoản cho vay theo mức độ rủi ro để dễ dàng 
theo dõi và kiểm soát 
Thứ tám là, khai thác có hiệu quả thông tin về khách hàng 
Thứ chín là, Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát tình hình sử 
dụng vốn vay sau khi giải ngân 
Các giải pháp về nguồn nhân lực 
Giải pháp về công nghệ 
Giải pháp về cơ cấu tổ chức 
tham khảo 
1. Báo cáo thường niên của Ngân hàng công thương Hà Tây. 
2. GS, TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài 
chính. 
3. Luật các tổ chức tín dụng. 
4. Nghiên cứu về nghiệp vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, 
NXB Chính trị Quốc gia. 
5. PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Khoa 
học quản lý tập I, tập II, NXB Khoa học kỹ thuật, 2002. 
6. PGS,TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê. 
7. Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004. 
8. Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương Việt Nam. 
9. Tài liệu nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình, Ngân 
hàng công thương Việt Nam, 2006. 
10. Tạp chí Ngân hàng. 
11. TS Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Thống 
Kê. 
12. www.icb.com.vn 
13. www.sbv.gov.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Luận văn- CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY.pdf Luận văn- CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY.pdf