Sắp xếp, đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời cũng là một vấn đề có tính thời sự
cấp bách, có ý nghĩa lý luận lâu dài đối với việc đổi mới, phát triển khu vực doanh nghiệp
nhà nước trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập hiện nay. Trong quá
trình đó vừa phải nâng cao, giữ vững được vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước lại
vừa tạo ra động lực để thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, góp phần
tạo nên sự tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế, thực hiện được các mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, dự án vùng tre nguyên liệu và một
số dự án khác phù hợp với năng lực doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường xuất khẩu.
Đối với doanh nghiệp nhà nước kinh doanh những sản phẩm, dịch vụ thiết yếu cho
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, nhất là vùng
nơng thơn, miền núi, vùng sâu, vùng xa cần tiếp tục duy trì 100% vốn nhà nước, gồm các
doanh nghiệp sau:
- Cảng Quảng Bình, là đơn vị quản lý hạ tầng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà
nước cần giữ 100% vốn. Phương án đổi mới, phát triển là: Củng cố tăng cường đội ngũ
cán bộ chủ chốt cĩ đủ năng lực để phát triển dịch vụ hệ thống Cảng Quảng Bình một cách
tốt nhất phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực và quy mơ Cảng
Gianh để phục vụ tốt cho xây dựng, sản xuất xi măng và hàng hĩa nhập khẩu khác.
- Cơng ty Xổ số kiến thiết, là doanh nghiệp cĩ vốn Nhà nước 100% theo quy định
chung. Phương án đổi mới phát triển là tổ chức cĩ hiệu quả các loại hình xổ số theo mơ
hình thị trường chung vào đầu năm 2005.
- Cơng ty Cấp thốt nước, trước mắt đang làm nhiệm vụ chủ dự án cấp thốt nước
ở thị xã Đồng Hới và các dự án nước ở trung tâm các huyện thị, sau khi các dự án hồn
thành, Cơng ty làm nhiệm vụ kinh doanh cấp nước, nhiệm vụ thốt nước ở thị xã Đồng
Hới sẽ giao cho Cơng ty cơng trình cơng cộng thực hiện.
- Cơng ty Dược phẩm Quảng Bình, là doanh nghiệp nhà nước sản xuất và kinh
doanh thuốc chữa bệnh, hiện đang thực hiện Dự án sản xuất thuốc viên và thuốc mỡ theo
tiêu chuẩn GMP. Trước mắt Nhà nước vẫn giữ 100% vốn, khi cĩ điều kiện sẽ thực hiện cổ
phần theo hướng Cơng ty cổ phần Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.
- Cơng ty Thương mại miền núi, sau khi sáp nhập thêm Cơng ty Thương mại Nam
Quảng Bình, nhiệm vụ của Cơng ty Thương mại miền Núi là nịng cốt lưu thơng hàng hĩa
nội địa và cung cấp hàng hĩa, dịch vụ thiết yếu cho đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Do vậy, phương án tổ chức sắp xếp là: xây dựng mạng lưới kinh doanh các mặt hàng thiết
yếu kể cả thu mua và chế biến hàng nơng lâm sản cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa,
vùng nơng thơn một cách hiệu quả theo đúng chế độ, chính sách của Đảng Nhà nước.
- Cơng ty In Quảng Bình, là một doanh nghiệp thuộc ngành văn hĩa, được giao
nhiệm vụ in ấn báo chí và các ấn phẩm thuộc lĩnh vực chính trị - xã hội. Hướng tổ chức,
sắp xếp là: Thực hiện chuyển đổi Cơng ty In thành Cơng ty cổ phần, trong đĩ Nhà nước cĩ
cổ phần chi phối (51%) vào cuối năm 2004.
3.2.1.2. Những doanh nghiệp nhà nước cần sắp xếp, chuyển giao, sáp nhập, hợp
nhất hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu khác
* Những doanh nghiệp thực hiện chuyển giao cho Tổng cơng ty xây dựng miền
Trung:
- Cơng ty Xây dựng và Vật liệu xây dựng Quảng Bình, ngồi việc phát huy hết
cơng suất của dây chuyền sản xuất xi măng 8,2 vạn tấn, cần tiếp tục củng cố và mở rộng
quy mơ nhà máy sản xuất bao bì đáp ứng sản xuất vỏ bao xi măng cho tồn Tổng Cơng ty
và thực thi một số dự án khác.
- Cơng ty Gốm sứ Quảng Bình, khi sáp nhập sẽ nằm trong hệ thống Nhà máy gạch
men CERAMIC của tổng cơng ty, sẽ cĩ thuận lợi hơn trong điều hành kỹ thuật, tổ chức
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và đầu tư thêm các dự án chế biến sản phẩm từ Cao lanh.
- Cơng ty nước khống Bang, khi sáp nhập sẽ cĩ cơ hội phát triển theo hướng tăng
thị phần và khả năng tiêu thụ sản phẩm từ đĩ phát huy được hết cơng suất của dây chuyền
cơng nghệ (7,5 triệu lít) và dự án nước uống dinh dưỡng khác.
- Cơng ty Hĩa chất Quảng Bình, sẽ tổ chức sản xuất theo hướng đa dạng hĩa sản
phẩm của Tổng cơng ty trên cơ sở củng cố, tăng cường sản xuất đất đèn, khí axetylenoxy
và những sản phẩm hĩa chất khác như Bioga, Đơxin, các sản phẩm từ cao su…
* Những doanh nghiệp cần tiến hành hợp nhất:
- Hợp nhất 3 Cơng ty tư vấn thiết kế, là: cơng ty tư vấn thiết kế Xây dựng, Cơng ty
tư vấn thiết kế Giao thơng và Cơng ty tư vấn Thủy lợi, đây là những doanh nghiệp tuy hoạt
động trên những lĩnh vực khác nhau nhưng tính chất cơng việc gần hồn tồn giống nhau.
Do vậy, hướng sắp xếp là: vẫn giữ nguyên doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
nhưng đồng thời sẽ tiến hành hợp nhất 3 doanh nghiệp này lại thành một doanh nghiệp với
chức năng nhiệm vụ chính là khảo sát, thiết kế trên cả ba lĩnh vực giao xây dựng, thủy lợi
và giao thơng, sau năm 2005 sẽ cĩ kế hoạch cổ phần hĩa đối với loại hình doanh nghiệp
này.
- Hợp nhất các lâm trường quản lý rừng: sau khi tách các khu rừng phịng hộ xung
yếu trong khu vực để hình thành ban quản lý rừng phịng hộ (theo Quyết định 187/CP) tỉnh
cần đã tiến hành hợp nhất các lâm trường gồm lâm trường Bố Trạch, lâm trường Bồng Lai,
lâm trường Quảng Trạch, lâm trường Tuyên Hĩa, lâm trường Minh Hĩa và cơng ty chế
biến lâm sản xuất khẩu nhằm thiết lập một cơng ty mới trên cơ sở thu gọn đầu mối, tăng
cường năng lực quản lý, đẩy mạnh cơng tác bảo vệ rừng rồng, khoanh nuơi, khai thác gỗ
lâm sản tự nhiên; chế biến xuất khẩu các loại sản phẩm từ rừng trồng, đồng thời tổ chức
dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp thu mua và bao tiêu các sản phẩm lâm nghiệp trên địa bàn
tồn tỉnh.
3.2.1.3. Những doanh nghiệp nhà nước cần chuyển đổi sở hữu theo hình thức cổ
phần hĩa
Các doanh nghiệp mà Nhà nước khơng nhất thiết phải nắm giữ 100% vốn nhà
nước thuộc các ngành, lĩnh vực kinh doanh khác nhau cần được tiến hành cổ phần hĩa
trong thời gian tới ở Quảng Bình là:
- Cơng ty Cơng trình giao thơng 1.
- Cơng ty Cơng trình giao thơng 2.
- Cơng ty Vật tư nơng nghiệp Quảng Bình.
- Xí nghiệp Cơ khí tàu thuyền thủy sản Nhật Lệ.
- Cơng ty Xây dựng tổng hợp miền núi Quảng Bình.
- Cơng ty Xây dựng cơng trình Bình Lợi.
- Cơng ty phát hành sách và vật phẩm văn hĩa Quảng Bình.
- Cơng ty Khách sạn dịch vụ Nhật Lệ.
- Cơng ty Bia rượu Quảng Bình.
- Xí nghiệp đánh cá sơng Gianh.
3.2.2. Định hướng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích (doanh nghiệp cơng ích) trên địa bàn
thuộc tỉnh quản lý chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực: kiểm định kỹ thuật phương tiện
giao thơng, quản lý thủy nơng đầu nguồn, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, thốt nước đơ
thị, ánh sáng đường phố, quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, bến xe, đường thủy. Trên cơ
sở xem xét kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong thời gian qua và những nhiệm vụ
sắp tới, các doanh nghiệp cơng ích chủ yếu được sắp xếp theo hướng Nhà nước tiếp tục
duy trì 100 vốn, gồm các doanh nghiệp sau:
- Cơng ty Quản lý khai thác cơng trình thủy lợi: tập trung quản lý những cơng
trình đầu mối lớn, cĩ diện tích tưới tiêu rộng, vừa tổ chức khai thác cĩ hiệu quả nguồn
nước hiện cĩ, vừa duy trì bảo dưỡng thường xuyên cơng trình nhằm nâng cao tuổi thọ và
mở rộng diện phục vụ. Sớm cĩ phương án thực hiện phân cấp các cơng trình thủy lợi nhỏ
cho các huyện, thị quản lý với sự tham gia của cộng đồng để nâng cao tính chủ động và
hiệu quả.
- Trạm Đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ: tập trung nâng cao chất lượng và
mở rộng phạm vi phục vụ, đảm bảo tính an tồn cho các phương tiện cơ giới đường bộ
theo đúng quy định của Luật giao thơng.
- Cơng ty Sách thiết bị trường học: phục vụ cho sự nghiệp giáo dục trong tồn tỉnh
ngày càng tốt và chất lượng hơn.
- Cơng ty Cơng trình Đơ thị Đồng Hới: Cùng với việc mở rộng và phát triển thị xã
Đồng Hới, các hoạt động cơng ích ngày càng chiếm tỷ trọng cao hơn, ngồi các nhiệm vụ
đã cĩ, cần giao nhiệm vụ thốt nước, quản lý các cơng trình phúc lợi chung như cơng viên
vườn hoa, các điểm vui chơi…cùng với một số chức năng quản lý đơ thị khác.
- Đoạn quản lý đường Sơng: Cơng tác quản lý đường sơng ngày càng được mở
rộng và tăng cường với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhất là hệ thống đường sơng
Gianh, đường sơng Son, sơng Nhật Lệ... luơn được duy tu sửa chữa thường xuyên nhằm
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hĩa trên tuyến đường sơng.
- Cơng ty Giống cây trồng: Là doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp,
trước hết là giống lúa. Nhằm đáp ứng nhu cầu giống cây trồng với khối lượng lớn trên
phạm vi tồn tỉnh, Cơng ty đã đưa cơng trình nhà máy chế biến hạt giống và giống lúa do
Đan Mạch tài trợ vào hoạt động và bước đầu đã phát huy được kết quả tốt. Trong thời gian
tới, để tăng cường và nâng cao năng lực hoạt động cơng ích trong lĩnh vực tạo giống, Cơng
ty cần cĩ các phương án để nâng cao số lượng, chất lượng cũng như mở rộng thêm các loại
giống cây trồng khác, bảo đảm trong vài ba năm tới phục vụ tốt và tồn diện hơn sản xuất
nơng nghiệp của tỉnh.
- Đoạn quản lý đường bộ 1 và Đoạn quản lý đường bộ 2: Do hệ thống đường giao
thơng ngày càng phát triển, nhiệm vụ duy tu bảo dưỡng ngày càng mở rộng, do vậy cần
thiết duy trì hai đơn vị trên làm nhiệm vụ cơng ích. Cần giao thêm nhiệm vụ duy tu bảo
dưỡng hệ thống đường nội thị, đường liên thơn, liên xã. Sau năm 2005 cĩ thể xem xét để
sáp nhập lại thành một doanh nghiệp cơng ích hoạt động trên phạm vi tồn tỉnh.
- Cơng ty Điện ảnh Quảng Bình: Là doanh nghiệp thuộc ngành văn hĩa, hiện tại
đang đảm nhận nhiệm vụ chiếu phim phục vụ 61 xã miền núi và vùng cao, tuy vây, do
ngân sách dành cho phục vụ chiếu bĩng miền núi khơng nhiều nên số buổi chiếu ngày
càng thu hẹp.
Đối với 3 lâm trường Tuyên Hĩa, Minh Hĩa, Quảng Trạch về cơ bản vẫn tiếp tục
duy trì 100% vốn nhà nước, đồng thời sẽ tiến hành sắp xếp lại theo hướng hợp nhất cùng 2
lâm trường hoạt động kinh doanh (lâm trường Bố Trạch, lâm trường Bồng Lai) và cơng ty
chế biến lâm sản xuất khẩu để hình thành một doanh nghiệp mới trên cơ sở chuyển từ hoạt
động cơng ích sang hoạt động kinh doanh.
Như vậy, đến hết năm 2005, nếu thực hiện sắp xếp và đổi mới theo định hướng
nêu trên thì số doanh nghiệp cĩ vốn nhà nước 100% hoặc nhà nước nắm giữ cổ phần chi
phối ở Quảng Bình cịn lại là 24 doanh nghiệp nhà nước, trong đĩ cĩ 15 doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh và 9 doanh nghiệp hoạt động cơng ích.
3.3. các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để gĩp
phần nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ở quảng Bình trong những năm tới
3.3.1. Cần chú trọng cơng tác tuyên truyền, vận động để các Sở, ban ngành, các
lãnh đạo cũng như người lao động trong doanh nghiệp cĩ nhận thức đúng đắn về chủ
trương, chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Như đã trình bày ở phần trên, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước là một chủ
trương mới, đồng thời cũng là lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phức tạp vì nĩ thay đổi cả một
thĩi quen, một tâm lý ngự trị trong một thời gian dài của cơ chế kế hoạch hĩa tập trung.
Trong quá trình thực hiện chắc chắn sẽ đụng chạm đến lợi ích của nhiều ban ngành, nhiều
cấp và các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Một nguyên nhân khơng nhỏ dẫn đến việc thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước ở Quảng Bình thời gian qua chưa đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là
do chưa cĩ sự nhận thức đầy đủ, sâu sắc về chủ trương này để quyết tâm thực hiện cho
bằng được. Vì vậy, việc đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tuyên truyền, giải thích mục đích, ý
nghĩa của việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước là yếu tố cực kỳ quan trọng, quyết
định đến sự thành bại của quá trình triển khai thực hiện. Nội dung cụ thể là:
Phải làm tốt cơng tác tư tưởng cho cán bộ, đảng viên ở cả ba cấp của doanh
nghiệp: Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp; cán bộ lãnh đạo phụ trách doanh nghiệp và
tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp. Cần làm cho mọi người nhận thức rõ
quan điểm, chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước là nhằm tạo điều kiện cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, làm cho
khu vực doanh nghiệp nhà nước mạnh lên, cĩ sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế xã hội
cao hơn; thấy được những nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể trong mỗi dự án mà Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt, chương trình chung của Chính phủ và những vấn đề khĩ khăn, phức tạp
trong quá trình thực hiện để khắc phục. Trên cơ sở đĩ, xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ
cụ thể cho từng Sở, ban ngành, từng chức danh trong mỗi cấp và mỗi người lao động trong
doanh nghiệp để quyết tâm thực hiện.
Phổ biến, tập huấn kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc
biệt là nội dung các nghị định của Chính phủ và các thơng tư hướng dẫn tới Ban đổi mới
doanh nghiệp tỉnh, lãnh đạo các Sở, ban ngành và nhất là cán bộ quản lý tại các doanh
nghiệp để họ hiểu rõ nội dung và triển khai thực hiện thống nhất; cần phổ biến đến từng
người lao động những nội dung chế độ, chính sách của Nhà nước về mua bán cổ phần, giải
quyết các trường hợp lao động dơi dư, đào tạo lại, bố trí sắp xếp lại việc làm, chế độ bảo
hiểm xã hội, phụ cấp thơi việc, lương hưu trí… để họ thấy rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mình
trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp.
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và chính quyền cấp tỉnh
trong việc triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh quản lý
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khĩa IX và chương trình hành động của Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. ủy ban nhân dân tỉnh đã cĩ quyết định phê
duyệt đề án sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của tỉnh quản lý đến năm 2005, với
lộ trình và kế hoạch hết sức cụ thể cho từng năm, vấn đề cịn lại ở đây là tổ chức thực hiện
như thế nào.
Từ kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn của tỉnh cũng như các tỉnh bạn thời gian qua cho
thấy, để triển khai thực hiện đề án thành cơng, trước hết phải cĩ sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và Ban đổi mới doanh
nghiệp tỉnh. Đặc biệt phải nâng cao vai trị chủ động, tích cực và sự phối hợp chặt chẽ giữa
Ban đổi mới phát triển doanh nghiệp tỉnh với các sở quản lý chuyên ngành chỉ đạo cụ thể
ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp. Hướng cụ thể như sau:
- Căn cứ phương án tổng thể và lộ trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của tỉnh,
hàng quý, hàng năm Ban đổi mới doanh nghiệp tỉnh cần phân kỳ cụ thể tiến độ sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh để trình ủy ban nhân tỉnh thơng báo cho các Sở quản
lý chuyên ngành chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện, đồng thời giao nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên trong Ban và tổ chuyên viên giúp việc hướng dẫn, đơn đốc các doanh
nghiệp thực hiện nghiêm túc. Hàng quý, ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị yêu cầu các
Sở, ngành phải báo cáo việc thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở,
ngành mình quản lý. Trọng tâm báo cáo, thảo luận nên xốy vào các vấn đề khĩ khăn,
vướng mắc cũng như đề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp trong thời gian tới; cĩ chế độ khen thưởng đối với những Sở, những ngành
và doanh nghiệp làm tốt và cĩ hình thức kỷ luật đối với các cá nhân, đơn vị khơng hồn
thành nhiệm vụ hoặc gây cản trở làm chậm tiến trình triển khai thực hiện.
- Củng cố hệ thống tổ chức chỉ đạo thực hiện bằng cách tiếp tục kiện tồn Ban đổi
mới doanh nghiệp tỉnh, tiến đến xây dựng quy chế làm việc và phân cơng phân nhiệm cụ
thể cho các thành viên trong Ban, đối với tổ chuyên viên giúp việc, cần lựa chọn một số
cán bộ cĩ năng lực, nhiệt tình, vững về chuyên mơn nghiệp vụ của các Sở, ngành tham gia.
Về tổ chức chỉ đạo, Ban đổi mới doanh nghiệp phải thực sự đĩng vai trị đầu mối quan
trọng để nắm bắt tổng hợp kịp thời tình hình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong phạm vi
tồn tỉnh, tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời các khĩ khăn vướng mắc nảy
sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra đơn đốc của Ban đổi mới doanh nghiệp đối với
cơng tác giao, bán, khốn kinh doanh, cho thuê và cổ phần hĩa tại các doanh nghiệp. Thực
hiện chức năng hướng dẫn giám sát, điều hành và uốn nắn kịp thời những lệch lạc để đảm
bảo việc thực hiện quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước tỉnh diễn ra theo
đúng tiến độ, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Hàng năm, cần tiến hành tổng kết đánh giá cơng tác sắp xếp, đổi mới và phát
triển doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện được trong năm để rút kinh nghiệm, chỉ ra các
vấn đề chưa thống nhất, cịn vướng mắc cần tháo gỡ trong quá trình thực hiện để xin ý kiến
chỉ đạo của Ban đổi mới phát triển doanh nghiệp cũng như xin ý kiến các bộ, ngành Trung
ương để cĩ sự chỉnh lý, bổ sung các chính sách, chế độ cho phù hợp với thực tiễn nhằm
thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp theo mục tiêu yêu cầu đề ra của tỉnh.
3.3.3. Giải quyết tốt vấn đề lao động dơi dư nhằm tạo tiền đề cho việc đẩy nhanh
quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
Một trong những lực cản tác động đến tiến trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước trong thời gian qua ở Quảng Bình là vấn đề việc làm và thu nhập của người lao
động trong doanh nghiệp. Theo ước tính hiện tồn tỉnh cĩ khoảng 469 lao động dơi dư từ
quá trình đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước. Số lao động này chủ yếu là lao động
phổ thơng, kỹ năng nghề nghiệp cịn hạn chế, trong đĩ, số cĩ thể đào tạo lại chỉ chiếm
10%. Điều này cho thấy sức ép về việc làm cho số lao động dơi dư này cùng với hàng ngàn
lao động dơi dư của các doanh nghiệp trong quá trình sắp xếp đối với nền kinh tế khơng
phải là nhỏ. Nếu chúng ta cĩ biện pháp giải quyết phù hợp sẽ cĩ tác động tích cực đến tâm
lý của người lao động trong doanh nghiệp và là cơ sở đẩy nhanh tiến trình sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước, đây khơng chỉ là trách nhiệm của riêng doanh nghiệp hoặc Nhà
nước mà là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của cả doanh nghiệp lẫn Nhà nước.
Về phía doanh nghiệp: phải chủ động xây dựng kế hoạch giải quyết lao động dơi
dư trên cơ sở đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, cụ thể:
- Phân loại lao động để xác định số lao động hợp lý, lao động dơi dư. Chấm dứt
việc tiếp nhận lao động, thuê mướn nhân cơng thời vụ một cách tùy tiện làm cho năng suất
lao động thấp, tỷ lệ thiếu việc làm, chờ việc cao.
- Đưa ra hướng giải quyết đối với số lao động dơi dư. Cụ thể đối với lao động sắp
đến tuổi nghỉ hưu (người lao động cịn dưới 5 năm cơng tác là đến tuổi nghỉ hưu) cĩ thể trợ
cấp để đảm bảo các chế độ hưu trí cho họ. Đối với số lao động cịn lại cĩ thể giải quyết
theo hướng như: tái sử dụng sau khi đào tạo, đào tạo lại hoặc hỗ trợ chuyển sang ngành
nghề mới.
Khi thực hiện sắp xếp lại, doanh nghiệp cần chú ý đến phương án đầu tư và phát
triển sản xuất - kinh doanh để đảm bảo tối đa người lao động cĩ việc làm ở các mới sau
sắp xếp, chuyển đổi sở hữu. Thực hiện trợ cấp đào tạo, đào tạo lại, tạo việc làm mới, chế
độ bảo hiểm đối với người lao động. Trường hợp người lao động tự nguyện thơi việc hoặc
mất việc thì phải giải quyết theo chế độ hiện hành. Nguồn kinh phí để giải quyết chính
sách cho số lao động dơi dư và khơng cĩ việc làm do doanh nghiệp chịu trách nhiệm (cĩ
thể lấy từ quỹ trợ cấp mất việc làm, từ tiền thu được do chuyển đổi sở hữu). Nếu khơng đủ
thì lấy quỹ hỗ trợ, sắp xếp và cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước, ngồi ra cịn được hỗ
trợ thêm từ ngân sách và các nguồn tài chính cĩ thể khác.
Về phía Nhà nước: Ngồi việc hỗ trợ nguồn kinh phí cho doanh nghiệp trong việc
đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động theo các chính sách, chế độ hiện hành
của Nhà nước; trong một số trường hợp cần thiết, tỉnh cần cĩ chính sách riêng nhằm hỗ trợ
bổ sung cho người lao động nghèo tại doanh nghiệp để họ cĩ thể đảm bảo đời sống trong
thời gian đầu bị mất việc (6 tháng đến 1 năm).
Cần cĩ chính sách rõ ràng, cụ thể giải quyết quyền lợi cho người lao động dơi dư
(những người ra khỏi khu vực doanh nghiệp nhà nước). Đặc biệt phải xem xét lại chế độ
trợ cấp đối với người lao động tự nguyện thơi việc từ đĩ hình thành nguồn trợ cấp thích
hợp và cĩ phương án chi trả sao cho người lao động dơi dư trực tiếp nhận được các khoản
trợ cấp này một cách nhanh chĩng kịp thời.
Cĩ chính sách khuyến khích số lao động dơi dư lập nghiệp, tự tạo việc làm mới
như các chính sách ưu đãi về tín dụng, về tiền thuê đất, về thuế sản xuất kinh doanh...
3.3.4. Giải quyết, tháo gỡ những khĩ khăn vướng mắc, hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp nhà nước của tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao, bán, khốn kinh
doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước
Nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước ở Quảng
Bình, thực hiện chuyển một bộ các doanh nghiệp nhà nước thành các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác qua giao, bán, khốn kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp
nhà nước, cần chú trọng thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:
- Cần xác định rõ, tách và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp
trước khi tiến hành giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp.
Xử lý các khoản nợ, đặc biệt là nợ tồn đọng chính là một lúng túng lớn đối với quá
trình bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình. Lý do là các cá nhân, tổ
chức mua, nhận khốn hoặc nhân thuê lại doanh nghiệp khơng bao giờ chịu nhận trang trải
các khoản nợ mà trước đây doanh nghiệp đã gây ra. Nhìn chung, đây cũng là điều hợp lý,
tuy nhiên, các khoản nợ mà doanh nghiệp nhà nước đang gánh chịu cũng phải được xử lý
theo hướng trả nợ dứt điểm. Để làm điều này, trước hết, các cơ quan chủ quản
của các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện bán, khốn kinh doanh hoặc cho thuê ở tỉnh
phải khắc phục quan niệm lấy đây làm con đường "thốt nợ" đối với các doanh nghiệp yếu
kém nhằm lẩn tránh các khoản nợ phải trả. Những bước sau đây cần triển khai trước khi
bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp ở Quảng Bình là:
+ Trước tiên, cần tính tốn lại tồn bộ các khoản nợ đã phát sinh, trách nhiệm
thanh tốn đối với mỗi khoản, bao gồm cả nợ gốc và lãi phát sinh, trên cơ sở này, xác định
thứ tự ưu tiên thanh tốn các khoản.
+ Cân đối các khoản nợ đã được xác định trên đây với tài sản và khả năng thanh
tốn hiện tại của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hồn tồn khơng cĩ tài sản để thanh tốn
các khoản nợ, cần làm thủ tục phá sản chứ khơng thể xếp vào loại bán, khốn hoặc cho
thuê. Trong trường hợp doanh nghiệp cĩ tài sản nhưng khơng thể trả nợ do vốn bị đơn vị
khác chiếm dụng, cĩ thể xử lý theo theo hai cách cơ bản (hoặc kết hợp cả hai): Một là,
đàm phán với cá nhân, tổ chức nhận mua, khốn, nhận thuê để họ nhận cả các khoản nợ
phải trả và nợ phải thu trên cơ sở cĩ kế hoạch thanh tốn rõ ràng và cĩ sự cam kết của các
bên cĩ liên quan đến các khoản nợ của doanh nghiệp. Hai là, cơ quan quản lý nhà nước
được ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đứng ra thu hồi các khoản nợ cũ và thanh tốn trả các
khoản phải trả chủ nợ cũ.
Đối với nợ thuế: Để quá trình giao, bán, khốn kinh doanh và cho thuê doanh
nghiệp được thuận lợi, nhanh chĩng, Nhà nước nên phân cấp cho các ủy ban nhân tỉnh nĩi
chung và ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình nĩi riêng được quyết định xĩa nợ tồn động
ngân sách với giá trị dưới 500 triệu đồng.
- Cần cĩ chính sách hỗ trợ kinh phí trong quá trình thực hiện việc bán, khốn, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước.
Sau khi bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, ngân sách sẽ nhận được tiền do
các hoạt động này. Tuy nhiên, các hoạt động liên quan đến bán, khốn, cho thuê doanh
nghiệp lại làm phát sinh những chi phí nhất định (chi phí đánh giá lại doanh nghiệp, chi
phí khắc phục những sự cố, sửa chữa những hỏng hĩc, những khoản đầu tư nhỏ để khơi
phục lại trạng thái hoạt động của doanh nghiệp trước khi bán, khốn, cho thuê…). Đối với
doanh nghiệp được cổ phần hĩa, những kinh phí này đã cĩ nguồn để trang trải. Tuy nhiên,
đối với các doanh nghiệp được giao, bán, khốn, cho thuê thì khơng phải doanh nghiệp nào
cũng cĩ đủ kinh phí để tiến hành các hoạt động này, nên hầu hết các doanh nghiệp kinh
doanh thua lỗ ở Quảng Bình thực hiện việc chuyển đổi rơi vào tình trạng bế tắc hoặc chỉ cĩ
thể thực hiện một cách chậm chạp do khơng xử lý được các khĩ khăn về mặt tài chính,
khơng giải quyết được chế độ cho người lao động, mà nhu cầu kinh phí hỗ trợ trong quá
trình thực hiện chuyển đổi lại rất lớn trong khi ngân sách của tỉnh hiện rất hạn hẹp, khơng
thể đảm đương được. Do vậy, Chính phủ cần cĩ cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí cho các
tỉnh đặc biệt khĩ khăn như Quảng Bình để tỉnh thành lập quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
theo Quyết định 177/QĐ-TTg (30/08/1999) của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước để giải quyết chính
sách đối với người lao động và thanh tốn các khoản nợ phải trả đối với trường hợp thu
tiền bán, cho thuê, khốn kinh doanh khơng đủ chi trả các khoản nĩi trên.
- Cần bổ sung, hồn thiện một số chính sách để đẩy mạnh bán, khốn, cho thuê
doanh nghiệp nhà nước
Nghị định 103/1999/NĐ-CP, 49/2002/NĐ-CP (24/2/2002) và các thơng tư hướng
dẫn của các Bộ chuyên ngành đã tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện việc
giao, bán, khốn, cho thuê. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã xuất hiện một
số vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung và hồn thiện, cụ thể là:
- Về chi phí thực hiện quá trình giao, bán, khốn, cho thuê doanh nghiệp nên quy
định theo tỷ lệ % trên cơ sở giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ hợp lý
hơn và đảm bảo được nguồn chi trả, vì nếu quy định trên cơ sở giá trị thực tế của doanh
nghiệp như hiện nay thì bao gồm cả tiền vay, mà đã vay thì phải trả nên khơng thể dùng để
chi cho việc giao, bán…
- Cần xem xét lại quy định việc sử dụng tiền bán doanh nghiệp. Hiện nay theo quy
định tại Nghị định 103/NĐ-CP thì tiền bán doanh nghiệp được sử dụng chung cho cả hai
trường hợp là "thanh tốn nợ cĩ bảo đảm và nợ đến hạn" là chưa chính xác. Nên quy định
việc sử dụng này cụ thể cho từng hình thức bán doanh nghiệp. Nếu bán tài sản doanh
nghiệp thì tiền bán cĩ thể dùng để trả cho các chủ nợ (kể cả nợ đến hạn và nợ chưa đến
hạn) để giải quyết quyền lợi cho người lao động, cịn nếu chỉ bán phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp thì tiền bán sẽ khơng phải dùng để trả nợ vì người mua đã kế thừa nghĩa vụ
trả nợ.
- Đối tượng được giao doanh nghiệp là tập thể người lao động, song cần quy định
rõ tập thể những người lao động tự nguyện thực hiện nghị quyết đại hội cơng nhân viên
chức ít nhất phải chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong tổng số lao động của doanh nghiệp.
- Cần mở rộng loại hình doanh nghiệp thuộc diện bán, khốn, cho thuê. Chúng bao
gồm cả đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, bộ phận của doanh nghiệp nhà nước. Cĩ thể chia
tách doanh nghiệp để bán, khốn hoặc cho thuê, mục đích của việc này là cải tạo và hiện
đại hĩa từng bước những bộ phận riêng rẽ để cĩ thể bán, khốn, và cho thuê một cách cĩ
hiệu quả, dễ dàng. Những bộ phận nào dễ dàng hiện đại hĩa, tổ chức lại hoặc cĩ chủ đầu tư
muốn mua, nhận khốn hoặc cho thuê trước thì cĩ thể tiến hành trước.
- Cần mở rộng đối tượng doanh nghiệp được bán, khốn, cho thuê theo Nghị định
103/1999/NĐ-CP. Đối với doanh nghiệp nhà nước cĩ vốn dưới 5 tỷ đồng, khơng nhất thiết
là kinh doanh thua lỗ lâu dài, khơng cĩ khả năng khắc phục, mới được thực hiện giao, bán,
khốn và cho thuê. Đối với những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, nhưng cĩ vốn nhà nước
trên sổ sách trên 5 tỷ đồng khơng áp dụng một trong các hình thức theo Nghị định
103/199/NĐ-CP được thì nên phân loại và xử lý các khoản lỗ để giảm vốn trên sổ sách tại
doanh nghiệp đến dưới 5 tỷ đồng để cĩ thể áp dụng được một trong các hình thức chuyển
đổi sở hữu tại nghị định này.
- Cần chuyển cơ chế giao, bán, khốn kinh doanh và cho thuê sang thực hiện đấu
thầu bán doanh nghiệp (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, vườn cây, rừng trồng) gắn
với điều kiện đảm bảo việc làm cho người lao động và đảm bảo mơi sinh.
- Về trình tự thủ tục bán, khốn, kinh doanh hoặc cho thuê doanh nghiệp nhà nước,
trên cơ sở quy định của Nghị định 103/1999/NĐ-CP và các Nghị định cĩ liên quan khác
của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hơn
quy trình thực hiện bán, khốn kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Trong văn bản,
cần nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan chuyên mơn giúp ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3.5. Đẩy mạnh và thực hiện tốt việc chuyển đổi sở hữu theo hình thức cổ phần
hĩa doanh nghiệpn nhà nước
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khĩ khăn, trong quá trình thực hiện cổ phần
hĩa doanh nghiệp nhà nước của tỉnh những năm qua, các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến
trình cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình thời gian tới, cụ thể là:
- Cần cĩ cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Nhà nước
khơng cần nắm giữ 100% vốn thực hiện cổ phần hĩa. Trong cổ phần hĩa cho phép thực
hiện linh hoạt, đa dạng các hình thức bán cổ phiếu để thực sự thu hút vốn của các cá nhân,
tổ chức ngồi doanh nghiệp nhằm tăng thêm nguồn lực phát triển cho doanh nghiệp, nếu
thời gian đầu chưa thu hút được nhiều người mua cổ phiếu thì nhà nước cĩ thể giữ lại một
số cổ phần nhất định và phát hành tiếp khi cĩ đủ điều kiện; tỉnh cũng cần phải cĩ chính
sách ưu đãi cụ thể, đồng thời chỉ đạo các Sở, ban ngành quan tâm tháo gỡ kịp thời các khĩ
khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho cổ phần
hĩa doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là:
+ Mở rộng đối tượng cổ phần hĩa bao gồm cả các doanh nghiệp cĩ quy mơ lớn và
các nơng lâm, trường quốc doanh; thu hẹp đối tượng nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối
theo hướng khơng căn cứ vào quy mơ vốn mà căn cứ vào tính chất ngành nghề kinh doanh
hoặc vị trí của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ. Nhà nước chỉ
cơng bố các danh mục các doanh nghiệp cần nắm giữ 100% vốn cịn lại thực hiện đa dạng
hĩa sở hữu bằng nhiều hình thức khác nhau theo lộ trình.
+ Bổ sung giá trị hữu hình và vơ hình, giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn
cây, rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc bán cổ phần.
+ Đổi mới phương thức bán cổ phiếu theo hướng: xĩa bỏ quy định doanh nghiệp trực
tiếp bán cổ phiếu, chuyển việc bán cổ phiếu cho một tổ chức tài chính trung gian, việc thực
hiện bán cổ phiếu phải thực hiện qua hình thức đấu thầu để bảo đảm giá trị thực của doanh
nghiệp; xĩa bỏ việc bán cổ phiếu ưu đãi theo giá sàn qua cơ chế hội đồng định giá. Người
lao động được dành 30% số cổ phiếu bán ra để mua với giá ưu đãi (nhỏ hơn hoặc bằng
50% giá giao dịch) và bỏ quy định sau 3 năm mới được bán ra.
+ Nên cĩ cơ chế ưu tiên đối với lao động trẻ, nhất là những người đã qua đào tạo
khi tham gia lao động được mua một số lượng cổ phần nhất định với giá giá bán ưu đãi
nhằm khuyến khích, thu hút ngày càng nhiều đội ngũ tri thức trẻ vào làm việc trong các
cơng ty cổ phần.
- Cần đổi mới hai vấn đề ảnh hưởng trực tiếp làm cho quá trình cổ phần hĩa trong
thời gian vừa qua diễn ra chậm đĩ là quy trình cổ phần hĩa và phương pháp định giá doanh
nghiệp cổ phần hĩa:
+ Cải tiến cổ phần hĩa quy trình cổ phần hĩa sao cho bớt hình thức nhưng vẫn giữ
được vai trị kiểm sốt của Nhà nước. Trong việc cụ thể hĩa các cơng đoạn để tổ chức thực
hiện cần căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp của tỉnh, khơng nhất thiết
phải qua tất cả các cơng đoạn, nhưng phải đảm bảo tính chặt chẽ.
+ Cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, cải tiến phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần theo hướng đảm bảo nhanh, gọn, bảo tồn được tài sản, tiền vốn của nhà
nước. Tiến đến quy định cụ thể các phương thức đánh giá doanh nghiệp theo thơng lệ quốc
tế. Sử dụng các dịch vụ đánh giá thay thế việc đánh giá của các cơ quan quan chức năng
nhà nước nhằm xác định chính xác, khách quan giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần
hĩa.
- Hình thành bộ máy chuyên trách thực hiện cơng tác cổ phần hĩa doanh nghiệp ở
tỉnh.
+ Trên cơ sở hoạt động của Ban đổi mới, phát triển doanh nghiệp và tổ chuyên
viên giúp việc tỉnh. Tỉnh nên cĩ kiến nghị với Ban đổi mới doanh nghiệp Trung ương để
xin hình thành riêng một bộ phận cơng tác chuyên trách trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh
chuyên thực hiện các cơng việc, nhiệm vụ cĩ liên quan đến cơng tác sắp xếp các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong đĩ bao hàm cả cơng tác cổ phần hĩa doanh nghiệp
nhà nước.
+ Cần sớm hình thành các cơ quan tư vấn với những chuyên gia giỏi về cổ phần
hĩa để tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện tốt tất cả các cơng đoạn trong tiến trình
cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể về cổ phần hĩa trên địa bàn tỉnh.
Cần tiến hành cổ phần hĩa cĩ trọng tâm, trọng điểm, xác định đối tượng và trình tự
tiến hành cổ phần hĩa. Nội dung chương trình bao gồm:
+ Xác định số doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, số doanh nghiệp
cần chuyển đổi sang hình thức sở hữu khác.
+ Xác định tổng số doanh nghiệp cần tiến hành cổ phần của từng ngành, lĩnh vực,
trong đĩ, số doanh nghiệp cổ phần mà Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc
biệt…
+ Xây dựng lộ trình cổ phần hĩa cho từng ngành, lĩnh vực và từng giai đoạn cụ
thể.
- Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước trong và sau cổ phần.
3.3.6. Đổi mới kịp thời cơng tác quản lý đối với các doanh nghiệp mà nhà nước cần
nắm giữ 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý
3.3.6.1. Đổi mới cơng tác quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
cơng ích
Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như cung cấp hàng hĩa, dịch vụ cơng cộng cho
các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh ngày một tốt hơn, các biện pháp quản lý áp dụng đối
với các doanh nghiệp loại này là:
- Doanh nghiệp cần củng cố tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tinh gọn hiệu quả.
Nâng cao vai trị trách nhiệm và quyền lợi của lãnh đạo, cán bộ quản lý và người lao động
từ đĩ để nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nhà nước hoạt động cơng ích.
- Về cơ chế tài chính, cần chuyển từ cơ chế quản lý các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động cơng ích sang cơ chế quản lý hoạt động cơng ích, trên cơ sở đĩ cần xem xét thực
hiện một số nội dung sau:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động cơng ích cần áp dụng hình thức đấu thầu: trừ
những sản phẩm, dịch vụ trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phịng và một số sản phẩm
đặc thù địi hỏi kỹ thuật cao như kiểm đinh kỹ thuật phương tiện giao thơng đường bộ, cịn
các sản phẩm, dịch vụ thơng thường ở tỉnh như quản lý mơi trường, hạ tầng đơ thị, duy tu
bảo dưỡng cầu đường bộ… đều phải thực hiện thơng qua đấu thầu.
Giá sản phẩm dịch, vụ cơng ích phải được xây dựng trên cơ sở các định mức kinh
tế, kỹ thuật, lao động bảo đảm các đơn vị thực hiện bù đắp được chi phí sản xuất và cĩ
mức lãi hợp lý. Đối với những sản phẩm, dịch vụ khơng qua đấu thầu thì giá do nhà nước
xây dựng được lấy làm cơ sở để Nhà nước ký hợp đồng với doanh nghiệp, cịn đối với sản
phẩm, dịch vụ thực hiện đấu thầu thì giá này được làm cơ sở đấu thầu.
Cơ chế ứng vốn và thanh tốn sản phẩm, dịch vụ cơng ích phải dựa vào tính chất
của từng loại sản phẩm, dịch vụ cơng ích, cĩ thể cho ứng trước 50% (hoặc một tỷ lệ thích
hợp) trên giá trị sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện để đảm đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt
động từ đĩ giảm bớt phần vay vốn ngân hàng và các đối tượng khác nhằm giảm chi phí
cho doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ cơng ích cần được ưu
đãi về tín dụng như được vay vốn ưu đãi của Nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
cho việc thực hiện sản phẩm, dịch vụ cơng ích, được vay vốn của các ngân hàng thương
mại quốc doanh khơng cần tài sản thế chấp để thực hiện việc sản xuất, cung ứng dịch vụ
cơng ích.
- Về phương thức quản lý, cần đổi mới phương thức giao nhiệm vụ, phương thức
cấp phát tài chính, phương thức tiêu thụ sản phẩm theo hướng: thúc đẩy cạnh tranh, thực
hiện xã hội hĩa, nâng cao hiệu quả phục vụ xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Về chính sách, cần bổ sung hồn thiện chính sách theo hướng: coi trọng và
khuyến khích hoạt động cơng ích, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cơng ích, tăng
cường quản lý nhà nước đi đơi với nâng cao tính chủ động sáng tạo và quyền tự chủ cho
doanh nghiệp
3.3.6.2. Đổi mới cơng tác quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh
doanh
Để thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng
thời nâng cao được hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cần thực hiện
một số các biện pháp sau:
- Cần cĩ cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần và nâng cao trách nhiệm đối với
cán bộ quản lý, nhất là giám đốc doanh nghiệp, cơ chế tuyển chọn đội ngũ giám đốc doanh
nghiệp kế cận cũng như bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giám đốc doanh nghiệp
đương nhiệm để cĩ đủ năng lực, trình độ lãnh đạo doanh nghiệp trong cơ chế mới, xử lý
nghiêm minh và kịp thời trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong trường
hợp để doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thất thốt vốn tài sản của Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế trích thưởng và cấp lại theo một tỷ lệ nhất định tính
trên số thuế nộp vượt kế hoạch đối với những doanh nghiệp hồn thành vượt mức kế hoạch
ngân sách tỉnh giao nhằm khuyến khích, đồng thời tạo thêm nguồn lực tài chính để các
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh
- Cần ban hành các tiêu chí và chế tài buộc doanh nghiệp phải hạch tốn chính xác
và báo cáo trung thực tình hình tài chính cũng như kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời
cần đẩy mạnh cơng tác thanh tra, kiểm tra nhằm nắm bắt chính xác tình hình tài chính và
sản xuất kinh doanh cũng như phát hiện và ngăn chăn kịp thời các sai phạm cĩ thể xảy ra
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về lao động, cần khẩn trương áp dụng chính sách hỗ trợ số lao động dơi dư cho
doanh nghiệp, từng bước hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ lao động đáp ứng được yêu cầu
quản lý cũng như từng phần việc trong doanh nghiệp; giao quyền quyết định cho doanh
nghiệp trong việc tuyển chọn lao động, chịu trách nhiệm bố trí và phân cơng cơng tác,
được quyền chủ động trả lương theo năng suất và hiệu quả lao động.
- Cần cĩ cơ chế thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn để
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các giao dịch tín dụng nhằm thu hút vốn đầu tư cĩ
thể thực hiện thơng qua thị trường vốn, thị trường chứng khốn hay các hình thức tín dụng
thương mại khác. Đối với tài sản do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn vay và đã trả hết nợ thì
cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp đánh giá lại tài sản theo giá thực tế và coi như vốn tự
cĩ của doanh nghiệp để tiếp tục khấu hao, hình thành nguồn vốn tái đầu tư. Nếu doanh
nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu thì giá trị tài sản này được xác định là vốn tự cĩ để
tính ưu đãi cho người lao động tham gia mua cổ phần.
3.3.7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước
Đội ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là hàng ngũ giám đốc là một
trong các yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động cĩ hiệu quả, tuy nhiên phải thừa nhận
rằng ở Quảng Bình chưa cĩ những nhà quản lý doanh nghiệp giỏi theo cơ chế thị trường,
vì vậy việc tổ chức đào tạo cĩ tính hệ thống cho đội ngũ cán bộ này là cực kỳ quan trọng.
Hàng năm, các doanh nghiệp phải lên kế hoạch chủ động bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản
lý doanh nghiệp để từng bước cĩ được đội ngũ cán bộ quản lý giỏi đáp ứng yêu cầu quản
lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường; về phía tỉnh cần cĩ sự phối hợp thường xuyên với
các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, Trung tâm đạo tạo tổ chức các khĩa học để nâng
cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, trình độ quản lý cũng như các kiến thức cập nhật về
kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trên tồn tỉnh nhằm đáp ứng
yêu cầu quản lý trong điều kiện đổi mới doanh nghiệp nhà nước và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Bên cạnh đĩ, việc tuyển chọn giám đốc cũng là yêu cầu bức xúc hiện nay khơng
chỉ ở Quảng Bình mà cịn là vấn đề bức xúc đối với hầu hết các doanh nghiệp trên phạm vi
cả nước. Cơ chế bổ nhiệm, đề bạt như hiện nay là khơng cĩ hiệu quả, do đĩ cần cĩ cơ chế
tuyển chọn giám đốc theo hình thức thi tuyển; định kỳ sau 2-3 năm cĩ đánh giá theo tiêu
chuẩn và kết quả cơng việc thực tế, phân loại, biểu dương, nâng bậc lương, đối với giám
đốc kinh doanh giỏi; những giám đốc khơng đáp ứng yêu cầu thì thay thế. Đồng thời cũng
cần cĩ chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần cho những người cĩ tay nghề cao,
trình độ chuyên mơn giỏi, đĩng gĩp nhiều cho doanh nghiệp để họ gắn bĩ lâu dài với
doanh nghiệp.
3.3.8. Tạo hành lang pháp lý và mơi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp sau khi sắp xếp, chuyển đổi hoạt động cĩ hiệu quả
Các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hĩa cũng như chuyển đổi
sở hữu qua các hình thức giao, bán, khốn kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp ở Quảng
Bình nhìn chung cĩ quy mơ nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, vì thế việc vay vốn đầu tư để
đổi mới thiết bị, cơng nghệ gặp nhiều khĩ khăn (do khơng cĩ tài sản để thế chấp khi vay
vốn), mặc dù Chính phủ đã cĩ quy định doanh nghiệp nhà nước chuyển thành cơng ty cổ
phần được vay vốn khơng phải thế chấp song thủ tục để được vay vốn vẫn rất phiền hà, các
tổ chức tín dụng cho vay vẫn yêu cầu phải thế chấp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi cần thực hiện một số vấn đề sau:
- Về phía nhà nước phải hỗ trợ tạo điều kiện cho doanh nghiệp về hành lang pháp
lý, mơi trường đầu tư và ban hành đồng bộ các chính sách tài chính, tín dụng, thuế… theo
hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp sau chuyển đổi sở hữu nhằm khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị cơng nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh cĩ
hiệu quả.
- Về phía tỉnh ngồi chế độ chung do Nhà nước ban hành thì bên cạnh việc tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp hoạt động, tỉnh cần cĩ chính sách hỗ trợ,
khuyến khích đầu tư, chính sách đào tạo, thu hút lao động đối với các doanh nghiệp theo
các mục tiêu, các chương trình phù hợp với khả năng của ngân sách và tình hình cụ thể của
tỉnh.
Kết luận
Sắp xếp, đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước là
một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta; đồng thời cũng là một vấn đề cĩ tính thời sự
cấp bách, cĩ ý nghĩa lý luận lâu dài đối với việc đổi mới, phát triển khu vực doanh nghiệp
nhà nước trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần và hội nhập hiện nay. Trong quá
trình đĩ vừa phải nâng cao, giữ vững được vai trị chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước lại
vừa tạo ra động lực để thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, gĩp phần
tạo nên sự tăng trưởng cao và ổn định của nền kinh tế, thực hiện được các mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra. Chính vì vậy, đề tài: "Các giải pháp thúc
đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình hiện nay", đã tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
1. Hệ thống hĩa các lý luận cơ bản về doanh nghiệp nhà nước và các hình thức sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước; phân tích cả về mặt lý luận và thực tiễn về
sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần và
hội nhập quốc tế hiện nay.
2. Từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như thực trạng sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình trong thời gian qua, luận văn đã đi sâu phân
tích những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân dẫn đến
tồn tại đĩ.
3. Trên cơ sở các định hướng, giải pháp lớn của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các
mục tiêu, nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của tỉnh trong thời gian tới,
luận văn đã tập trung đề xuất các phương án sắp xếp, đổi mới cho từng doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, đồng thời đưa ra các giải pháp, kiến nghị cĩ tính khả thi cho việc thực hiện.
Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam là một vấn đề hồn tồn mới
đang trong quá trình vừa làm, vừa rút kinh nghiệm, nguồn tài liệu và kinh nghiệm về sắp
xếp, đổi mới doanh nghiệp khơng nhiều. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài khơng tránh
khỏi hạn chế và thiếu sĩt nhất định. Quá trình chỉ đạo và thực tiễn sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước sẽ phát sinh nhiều vấn đề mới cần nghiên cứu để giải quyết, tháo gỡ kịp
thời. Do đĩ các giải pháp được nêu ra trong đề tài chỉ là những đề xuất ban đầu, cần được
tiếp tục nghiên cứu, hồn chỉnh nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu thực tế của việc đổi
mới, phát triển để nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước trên phạm vi cả nước nĩi
chung và ở Quảng Bình nĩi riêng trong giai đoạn tới.
Mục lục
Trang
Mở đầu 1
Chương 1: Doanh nghiệp nhà nước và sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện nền kinh tế Nhiều thành phần
và hội nhập Quốc tế
4
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp nhà nước 4
1.1.1. Quan niƯm về doanh nghiệp nhà nước 4
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp nhà nước 6
1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.4. Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị
trường
10
1.2. Sự cần thiết phải sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam
11
1.2.1. Những yếu kém, tồn tại của doanh nghiệp nhà nước cần được
khắc phục
11
1.2.2. Phương hướng và mục tiêu sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà
nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
21
1.3. Các hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà
nước
22
1.3.1. Sáp nhập, hợp nhất, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp nhà
nước
23
1.3.2. Cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước 24
1.3.3. Giao doanh nghiệp nhà nước 26
1.3.4. Bán doanh nghiệp nhà nước 26
1.3.5. Khốn kinh doanh doanh nghiệp nhà nước 27
1.3.6. Cho thuê doanh nghiệp nhà nước 27
Chương 2: Thực trạng sắp xếp, đổi mới Doanh nghiệp nhà nước ở
Quảng bình trong thời gian qua
29
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước ở Quảng Bình trong những năm qua
29
2.1.1. Điều kiện về vị trí địa lý và tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình
hình thành và phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình
29
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nước ở Quảng Bình trong những năm qua
31
2.2. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quá trình sắp xếp đổi mới
doanh nghiệp nhà nước
40
2.2.1. Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước 40
2.2.2. Sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước 42
2.3. Thực trạng về quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà
nước ở Quảng bình trong thời gian qua
43
2.3.1. Tình hình và kết quả thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp
nhà nước ở Quảng Bình trong những năm qua
43
2.3.2. Một số nhận xét, đánh giá từ kết quả thực hiện sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình trong thời gian qua
49
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước ở Quảng Bình
51
2.4. Kinh nghiệm cải cách, đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở một
số nước trên thế giới
58
2.4.1. Kinh nghiệm đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 58
2.4.2. Kinh nghiệm cải cách, đổi mới mới doanh nghiệp nhà nước ở
Liên bang Nga
63
2.4.3. Kinh nghiệm cải cách, đổi mới mới doanh nghiệp nhà nước ở
Hungari
65
2.4.4. Kinh nghiệm cải cách, đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở
Malaysia
66
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước để gĩp phần nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước ở quảng Bình trong thời gian tới
68
3.1. Các quan điểm cơ bản, mục tiêu và nhiệm vụ về sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình thời gian tới
68
3.1.1. Các quan điểm cơ bản về quá trình sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước ở Quảng Bình thời gian tới
68
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
của tỉnh thời gian tới
69
3.2. Định hướng cụ thể trong việc thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước
ở Quảng Bình đến năm 2005
71
3.2.1. Định hướng sắp xếp, đổi mới đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động kinh doanh
71
3.2.2. Định hướng sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước hoạt
động cơng ích
78
3.3. Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh
nghiệp nhà nước để gĩp phần nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước ở quảng Bình trong những năm tới
81
3.3.1. Cần chú trọng cơng tác tuyên truyền, vận động để các Sở, ban
ngành, các lãnh đạo cũng như người lao động trong doanh nghiệp cĩ nhận
thức đúng đắn về chủ trương, chính sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà
nước
81
3.3.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng và chính
quyền cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý
82
3.3.3. Giải quyết tốt vấn đề lao động dơi dư nhằm tạo tiền đề cho việc
đẩy nhanh quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước
84
3.3.4. Giải quyết, tháo gỡ những khĩ khăn vướng mắc, hỗ trợ tài
chính cho doanh nghiệp nhà nước của tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện
giao, bán, khốn kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước
86
3.3.5. Đẩy mạnh và thực hiện tốt việc chuyển đổi sở hữu theo hình
thức cổ phần hĩa doanh nghiệp nhà nước
90
3.3.6. Đổi mới kịp thời cơng tác quản lý đối với các doanh nghiệp mà
nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý
93
3.3.7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhà nước
96
3.3.8. Tạo hành lang pháp lý và mơi trường kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, chuyển đổi hoạt động cĩ hiệu quả
97
Kết luận 98
Danh mục các tài liệu tham khảo
phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình hiện nay.pdf