Luận văn Các giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng tại công ty TNHH Nội thất Thành Phát
Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động bao gồm các tranh thiết bị bảo
hộ lao động với các công nhân và kỹ sư thi công và sản xuất, máy móc thi ết bị, cân đối lại
thời gian lao động. Có biện pháp trả lương mới không hoàn toàn phụ thuộc vào số giời lao
động có mặt tại văn phòng hay tại xửng sản xuất mà cần căn cứ vào khối lượng công việc
cũng như độ phức tạp của công việc mà lao động đó phải thực hiện.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2692 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng tại công ty TNHH Nội thất Thành Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành kinh doanh đầy tiềm năng này mà còn có sự góp mặt của các tập
đoàn và doanh nghiệp lớn của thế giới cũng ra nhập thị trường. Ta có thể đưa ra một số các
doanh nghiệp tiêu biểu trong số đó có UROWINDOW, Congarco, Decovil WoodChem
Co.,Ltd, Valerie Gregori McKenzie… Cùng với đó là một loạt các doanh nghiệp nhập
khẩu hàng nội thất cũng đua nhau phát triển. Rất nhiều các sản phẩm của nước ngoài đã
thâm nhập vào thị trường Việt nam. Trong đó có rất nhiều các sản phẩn của các nước như
Đài loan, Trung quốc, Malaisia…Có thể nói thị trường nội thất Việt nam đang hết sức sôi
động. Đồ nội thất của Việt nam không chỉ có mặt và cạnh tranh tại thị trương trong nước
mà còn vươn ra thế giới. Xuất khầu đồ nội thất của các doanh nghiệp đã góp một phần
không nhỏ trong cán cân xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm qua và đã thu về
cho chúng ta một lượng ngoại tệ lớn, đồ thời cũng giải quyết được rất nhiều các vấn đề về
lao động. Những thành tựu mà các doanh nghiệp nội thất Việt nam làm được trong nhưng
năm vừa qua là rất đáng khâm phục. Điển hình như trong 2 năm 2003 và 2004 giá trị đồ gỗ
nội thất của chúng ta xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng 640%, một con số rất đáng khâm
phục. chúng ta đã có những doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực này như Hoàng Anh- Gia Lai,
Hòa Phát, …Giá trị đóng góp của các doanh nghiệp này cũng không nhỏ.
Bảng 21
Cơ cấu giá trị sản suất công nghiệp thực tế phân theo ngành công nghiệp
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năm
Ngành
2001 2002 2003 2004 2005
1.2 Xu hướng biến động của thị trường nội thất Việt nam trong những năm tới
Theo các chuyên gia trong ngành nội thất thì thị trường nội thất Việt nam trong những năm
tới vẫn tiếp tục đà tăng trưởng nhanh như những năm vừa qua. Nhưng sự tăng trưởng này
còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố đặc biệt là đà tăng trưởng của kinh tế vĩ mô của Việt
nam cũng như của thế giới. Đặc biệt là sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính vừa
qua tại Mỹ và các nước khác. Nếu cuộc khủng hoảng còn tiếp tục kéo dài và trầm trọng
hơn thì rất khó để thị trường nội thất giữ được đà tăng trưởng như trong mấy năm vừa qua.
Trong trường hợp ngược lại cuộc khủng hoảng nhanh tróng chấm dứt và nền kinh tế Việt
nam vẫn giữ được mức tăng trưởng trong khoảng từ 7% đến 8% thì thị trường sẽ vẫn tiếp
tục khởi sắc. Các chuyên gia còn dự báo thị trường nội thất của chúng ta sẽ có sự cạnh
tranh quyết liệt không những là của các doanh nghiệp trong nước với nhau mà sẽ có thêm
rất nhiều sự cạnh tranh tới từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các sản phẩm
nội thất nhập khẩu. Thị trường nội thất tới đây còn phải đối mặt với sức ép lớn của khách
hàng. Khách hàng ngày một đòi hỏi cao hơn không chỉ là có giá thành thấp, mẫu mã đẹp hệ
thống phân phối, hậu mãi tốt mà còn nằm ngay trong chính sản phẩm. Các sản phẩm đó
phải là các sản phẩm bảo vệ môi trường, đặc biệt là các sản phẩm được chế biến từ gỗ. Đòi
hỏi của khách hàng là các sản phẩm đó không được sử dụng gỗ rừng, gỗ không có nguồn
gốc rõ ràng…Tất các sản phẩm không đạt được các tiêu chuẩn trên sẽ đứng trước nguy cơ
bị tẩy chay và rất khó có thể lấy lại được hình ảnh trong mắt khách hàng. Các đòi hỏi của
khách hàng sẽ ngày một khắt khe hơn, chỉ có những công ty nào có đầy đủ khả năng đáp
ứng được các của khách hàng mới có thể đứng vững và phát triển. Công ty nội thất Thành
phát cũng không phải là ngoại lệ. Đứng trước thách thức và cơ hội đó đòi hỏi công ty phải
Sản xuất sản
phẩm gỗ
1,7 1,8 1,8 1,8 1,8
Sản xuất
giường, tủ, bàn,
ghế
2.4 2.7 3.3 3.8 3.8
xây dựng cho mình một chiến lược phù hợp để có thể đứng vững và có cơ hội phát triển.
Khi những căn hộ của chúng ta ngày càng rộng thì bộ sưu tập đồ nội thất lại bắt đầu nhỏ và
gọn hơn. Đơn giản là vì chúng ta không muốn hoặc không cần quá nhiều đồ đạc như cách
đây 20 năm .Còn một nguyên nhân khác khiến các gia đình giảm thiểu đồ đạc là vì họ thích
những món đồ nội thất đa dụng, uyển chuyển, có thể di dời dễ dàng hoặc xếp chồng lên
nhau gọn ghẽ khi cần... Nói cho cùng thì tại sao lại phải mua ba món đồ trong khi có thể
mua một món gồm cả ba công cụ mà lại đẹp? Nếu bạn có phòng khách và phòng ăn chung
thì một cái ghế bành có lưng dựa cao và thẳng sẽ rất thích hợp để ngăn đôi hai khu vực.
Nếu các con của bạn thích nằm, ngồi lung tung thì một tấm thảm trải sàn phòng khách sẽ
rất thuận tiện. Còn nếu chúng thích "phóng mình" lên đệm, hãy chọn những tấm đệm ghế
may thật kỹ. Hãy tính toán sao cho đủ chỗ ngồi nếu bạn thường có nhiều khách đến nhà
chơi. Hãy chọn một cái ghế đệm dài, ít nhất là rộng khoảng ba chỗ rưỡi, với tay ghế thấp
và thêm vào đó là một hoặc hai ghế bành và những chiếc đôn. Khi chọn một cái bàn, điều
đầu tiên cần quan tâm là hình dáng căn phòng. Thường thì bàn tròn tiết kiệm diện tích hơn.
Nếu bạn muốn tổ chức tiệc trà cho khoảng 10 người trở lên, hãy chọn một cái bàn có thể
kéo dài ra được. Khuynh hướng được ưa thích hiện nay là bàn hình bầu dục. Với một căn
phòng theo phương án mở, đồ đạc được lựa chọn với dáng vẻ sao cho thuận mắt khi nhìn
từ mọi góc cạnh. Một chiếc ghế đệm dài càng ít cầu kỳ thì càng thích hợp với căn phòng
này. Những chiếc ghế ngồi trong phòng theo kiểu đệm dựa lưng thấp và tay ghế xinh gọn
cũng như những băng ghế đơn giản dễ dàng hoà hợp với không gian. Để sắp xếp chỗ ngồi
trong phòng khách một cách linh động, hãy thử với hai cái ghế đệm dài và một ghế bành,
dù cách xếp một ghế nệm dài và hai ghế bành có vẻ phổ cập hơn. Hãy đem đến cho không
gian mở của phòng khách một chút thân tình bằng cách khoanh vùng những bộ bàn ghế ấy
bằng một tấm thảm đẹp mắt. Tình hình thị trường nội thâts xuất khẩu của các doanh nghiệp
cũng phát triển mạnh mẽ. Thương vụ Việt Nam tại Mỹ cho biết, xuất khẩu đồ nội thất của
Việt nam vào Mỹ đã tăng mạnh trong 3 năm lại đây. Việt nam đã trở thành một trong 10
nước xuất khẩu đồ nội thất lớn nhất vào thị trường Mỹ.Số liệu thống kê từ Ủy ban thương
mại quốc tế Mỹ cho biết, nếu như năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đồ nội thất của Việt
Nam sang thị trường này chỉ đạt 13 triệu USD thì đến năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đã
lên đến 374 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm rất cao, riêng năm 2004
tăng 111% so với năm 2003. Những tháng đầu năm 2005, xuất khẩu đồ nội thất tiếp tục
tăng. Chỉ riêng hai tháng đầu năm các doanh nghiệp Việt Nam đã xuất sang Mỹ 103 triệu
USD đồ nội thất, tăng 174% so với cùng kỳ. Tuy có tốc độ tăng cao và được các đối tác
xem là nguồn cung cấp tin cậy, nhưng thực tế đồ nội thất Việt Nam mới chiếm 1,65% tổng
kim ngạch nhập khẩu (đồ nội thất) của Mỹ.
Thế mạnh của nội thất Việt Nam là đồ gỗ trong phòng ngủ (chiếm 40% trong cơ cấu xuất
khẩu đồ nội thất của Việt Nam sang Mỹ) và chủng loại sản phẩm này vẫn đang có chiều
hướng gia tăng xuất khẩu. Ngoài ra các loại ghế khung gỗ và linh kiện của các loại ghế
cũng được khách hàng rất ưa chuộng.
Theo Thương vụ Việt nam, cơ hội để xuất khẩu hàng nội thất vẫn còn rất lớn, nhất là đối
với các chủng loại đồ bằng kim loại, nhựa và các chất liệu khác như mây tre. Ngoài ra các
loại sản phẩm nội thất dành cho văn phòng, đồ trưng bày trong vườn, đồ dùng cắm trại... là
những chủng loại mà thị trường Mỹ cũng có nhu cầu rất lớn
1.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên thị trường
1.3.1 Các đối thủ trong nước
Cùng với sự phát triển đi lên của kinh tế đất nước, các ngành nghề đua nhau phát triển.
Cũng trong xu thế đó thị trường nội thất cũng phất triển vô cùng mạnh mẽ với sự ra nhập
của các doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau. Ban đàu vào những năm 1980 chúng ta mới chỉ
có một vài doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước thì ngày nay chúng ta đã
có hàng trăm doanh nghiệp lớn nhỏ trong ngành này. Theo thống kê của Bộ Công thương
thì năm 2000 chúng ta mới chỉ có khoảng 500 doanh nghiệp và cơ sở có kinh doanh nội
thất thì đến năm 2005 có khoảng 600 doanh nghiệp và cơ sở. Với số lượng doanh nghiệp
lớn như vậy thì đối thủ cạnh tranh của công ty là vô cùng lớn.
Các đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp lớn của công ty thì ta có thể đưa ra hai cái tên
rất quan trọng có ảnh hưởng rất lớn tới thị phầm của công ty đó chính là hai đại gia trong
ngành nội thất Việt nam hiện nay là Hòa Phát và Xuân Hòa. Đây là hai doanh nghiệp lớn
và đã có chỗ đứng trên thị trường đồng thời cũng có thị phần lớn.Họ có thời gian phát triển
rất lâu Xuân Hoàn được thành lập vào năm 1980 còn Hòa Phát được thành lập vào năm
2000 Cả hai doanh nghiệp này đều có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, nếu đem ra so sánh thì
cả hai đều có được tiềm lực lớn hơn rất nhiều so với công ty. Cả hai công ty trên đều đã
xây dựng được mạng lưới phân phối khá hoàn chỉnh. Có các của hàng giới thiệu sản phẩm
trên rất nhiều các thị trường lớn, có thương hiêu và đã dược nhiều người biết đến. Các
công ty này có những dây chuyền sản xuất khá hiện đại và tiên tiến với công suất lớn sẵn
sãng có thể đáp ứng được các đơn đặt hàng với số lượng lớn. Đội ngũ cán bộ công nhân
viên của họ cũng có tay nghề cao sẵn sàng cho ra các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã
đang dạng và phong phú. Giá thành thấp, đồng thời đội ngũ nhân viên bán hàng của 2 công
ty này cũng được đào tạo khá bài bản và chuyên nghiệp.
Các đối thủ là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có cùng quy mô như công ty. Các
đối thủ này hiện tại của công ty là rất nhiều. Họ cùng có quy mô và quan trọng họ cùng
hoạt động trên địa bàn của công ty, có thị trường mục tiêu thường cùng với thị trường mục
tiêu của công ty. Họ đều hướng tới các thị trường ngách mà tại đó công công ty lớn không
hướng tới. Ta có thể liệt kể ra các doanh nghiệp như:Công ty TNHH xây dựng và thương
mại Hùng Hương, Công ty TNHH Tiến Đạt,Công ty Nhà xinh, SB Furniture: 99 Lê Duẩn,
Giomani: 69-71 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội, Eleganz Furniture: 4-5 Lô 2B Trung Hòa,
Cầu Giấy…
Điểm mạnh của các doanh nghiệp này chính là có thể đáp ứng được nhu cầu của các khách
hàng có độ nhạy cảm cao mà các công ty lớn không thể đáp ứng, đồng thời các doanh
nghiệp này cũng có thể đáp ứng các hợp đồng nhỏ mà các công ty lớn không quá quan tâm
và chú trọng
Điểm yếu của các doanh nghiệp này cũng là thị phần thấp, năng lực tài chính yếu không
thể đáp ứng các hợp đồng có giá trị lớn, nhất là khi các hợp đồng này đến liên tục trong
một thời gian ngắn. Các doanh nghiệp này đều chưa có hệ thống phân phối sản phẩm và
giới thiệu sản phẩm hoàn chỉnh. Nếu có công ty nào có các Showroom giới thiệu sản phẩm
thì các Showroom này cũng không thật hoàn chỉnh và chuyên nghiệp. Các sản phẩm của
các doanh nghiệp này cũng không thật đa dạng và phong phú kể cả về mẫu mã cũng như
chất lượng và giá cả.
1.3.2 Các đối thủ đến từ nước ngoài
Các đối thủ tới từ nước ngoài không chỉ là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp và các
doanh nghiệp liên doanh mà còn có các doanh nghiệp nhập khẩu. Các doanh nghiệp này
hiện đang chiếm một thị phần khá lớn. Các nhà phân phối đồ nội thất Việt Nan thường
nhập hàng chủ yếu từ các nước như Trung quốc, Đài loan, Hông công, Thái lan. Các nhà
phân phối cho biết hàng ngoại nhập có mẫu mã đẹp và thay đổi liên tục, giá của các sản
phẩm này cũng không quá cao. Bên cạnh đó bán hàng nội thất nhập có lợi nhuận lớn và
quay vòng vốn nhanh hơn là tổ chức xưởng sản xuất hoặc chờ đợi hàng của các công ty
trong nước.
2. Thực trạng thị phần và khách hàng của công ty nội thất Thành Phát
2.1 Thực trạng về thị phần
Sau hơn 5 năm hoạt động trong lĩnh vực nội thất mặc dù đã có nhiều cố gắng của ban giám
đốc cũng như tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty song thị phần của công ty vẫn
còn ở mức khiêm tốn so với quy mô của thị trường nội thất Việt nam hiện nay. Thị phần
mà công ty có được hiện nay chưa đến 1% thị phần nội thất Việt nam. Thị phần chủ yếu
của công ty mới chỉ là các tỉnh phía Bắc, mà tập trung chủ yếu là các tỉnh thành ven thủ đô
Hà nội như các tỉnh Hải phòng, Hưng yên, Nam định…nhưng tập trung chủ yếu vẩn là thủ
đô Hà nội. Đây đang là vấn đề làm đau đầu các lãnh đạo công ty.
Bảng 22
Thị phần của công ty tại các thị trường chính trong các năm qua theo ước tính của ban lãnh
đạo công ty
Đơn vị tính: phần trăm(%)
Hà nội Hải phòng Hưng yên Hà tây
2003 0.01 0 0 0
2004 0.08 0.2 0 0
2005 0.1 0.15 2 1.5
2006 1.2 2 3 2
2007 2 3 4 5
Nguồn: Ban giám đốc
Qua bản trên ta có thể thấy được thị phần hiện tại mà công ty nắm giữ là rất thấp. Tất cả
các thị trường mà công ty tham gia hoạt động kinh doanh thì không có thị trường nào có thị
phần vượt quá 5%. Đây là điều rất đáng buồn đối với ban lãnh đạo công ty cùng cán bộ
công nhân viên trong công ty. Để công ty có thể phát triển mạnh mẽ hơn trong tương lai
đòi hỏi cấp thiết ban lãnh đạo công ty phải có chiến lược mở rộng thị trường kinh doanh
của đơn vị cũng như tăng thị phần chi phối của doanh nghiệp trên thị trường nếu muốn tiếp
tục phát triển doanh nghiệp. Mặc dù công ty là doanh nghiệp đanhg đi tìm chỗ đững trên
thị trường điều quan trọng là phải tập trung vào khai thác các thị trường ngách mà các công
ty lớn không quan tâm và chú ý tới song thị phần mà công ty đang nắm giữ thật nhỏ, không
thể tạo ra được sức mạnh thị trường. Vì vậy điều quan trọng lúc này đối với doanh nghiệp
là phải tìm cách phát triển thị trường đồng thời tăng thị phần của công ty. Thị phần tăng
đến một mức độ nhất định thì cần phải có chiến lược để đa dạnh hóa đối tượng khách hàng.
Vì vậy việc đa dạng hóa khách hàng không thể tiến hành cùng một lúc với việc phát triển
thị phần trong lúc này. Khi thị phần của công ty đã đạt được các mục tiêu của chiến lược
như đã đề ra ở trên thì công ty càn phải có chiến lược để đa dạng hóa đối tượng khách hàng
mà công ty nhắm tới phục vụ. Đây là điều kiện quan trọng để công ty có thể trở thành một
đối thủ lớn trên thị trường nội thất Việt nam cũng như là một công ty lớn. Để trở thành một
công ty lớn thì công ty đó không thể chỉ phục vụ cho một thị trường ngách nhỏ bé và các
khách hàng nhỏ được mà phải cung cấp sản phẩm dịch vụ của mình cho một thị trường lớn
với nhiều kiểu khách hàng khác nhau nhưng không thể là tất cả các đối tượng khách hàng
đang có trên thị trường. điều đó là không thẻ vì nhu cầu của khách hàng là rất lớn và vô
cùng đa dạng và phong phú. Ta chỉ lên tập trung vào các phân đoạn thị trường mà công ty
có nhiều khả năng cạnh tranh nhất có đầy đủ năng lực cạnh tranh nhất và là thế mạnh của
công ty. Nếu công ty tiến hành ngay việc mở rộng thị phần và đối tượng khách hàng ngay
tại thời điểm này sẽ gây ra nhiều bất lợi cho công ty khi công ty sẽ phải phân phối các
nguồn lực hạn chế của mình ra thành nhiều phần khác nhau. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty
trong giai đoạn sắp tới không thể là đa dạng hóa đối tượng khách hàng mà phải tập chung
các nguồn lực của mình để đi sâu vào một số nhóm khách hàng cụ thể để phục vụ nhằm tạo
ra hình ảnh thương hiệu và tích tụ các nguồn lực cần thiết để phục vụ cho chiến lược đa
dạng hóa đối tượng kahách hàng sau này. Đây là điề kiện quan trọng nhằm tránh tình trạng
phân tán các ngồn lực trong công ty. Những bằng chứng thực tế đã chứng minh không có
một công ty nào trong giai đoạn đi tìm chỗ đứng trên thị trường lại vùa có thể phát triển
được cả hai mục tiêu là tăng thị phần tương đối và đa dạng hóa được đối tượng khách hàng
mà công ty phục vụ. Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn đi tìm trỗ đứng trên thị trường
đề phải tập trung vào các thị trường nhỏ lẻ, ngách mà các công ty lớn không quan tâm để
dần dần xây dựng lên thị phần và thương hiệu cho mình.
3. Đánh giá chung về chiến lược phát trển thị phần và đa dạng hóa đối tượng khách
hàng của công ty TNHH Nội thất Thành Phát
3.1 Những thành tựu đã đạt được
Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế vẫn trong đà phát triển mạnh mẽ nhưng trong đó
vẫn tiềm ẩn các yếu tố rủi ro cao. Trong đó thị trường nội thất cung không nằm ngoài ảnh
hưởng đó. Thị trường nội thất vẫn phát triển mạnh mẽ nhưng có rất nhiều thách thức.Nhất
là trong năm 2007 khi các yếu tố đầu vào đều tăng cao ảnh hưởng rất lớn tới chi phí kinh
doanh. Rất nhiều công ty đã gặp rất nhiều kho khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những hợp đồng đã ký kết với khách hàng trở lên rất khó hoàn thành. Nếu hoàn thành
được thì các công một là phải chịu lỗ hoặc giao hàng chậm. Công ty Thành Phát cũng gặp
rất nhiều khó khăn trong việc phải giao hàng đúng hạn cho các khách hàng . Song nhờ có
kế hoạch chuẩn bị kỹ lưỡng về nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào lên công ty tuy có
gặp nhiều khó khăn song vẫn đạt được các chỉ tiêu như đã đặt ra về thị phần và doanh thu.
Ta có thể thấy được qua bảng 15 và bảng 22. Các khách hàng có thiện cảm khá tốt với
công ty và đánh giá rất cao những thành tựu mà công ty đạt được trong các năm qua và đặc
Tỷ lệ khách hàng rời bỏ công ty
0
20
40
60
2004 2005 2006 2007
Năm
P
hầ
n
tr
ăm
Sau 1 năm
Sau 2 năm
Sau 3 năm
biệt là trong năm 2007. Điều này chứng tỏ rằng mối quan hệ với khách hàng của công ty là
khá tốt. Nó là tiền đề thuận lợi cho việc phát triển thị phần và đa dạng hóa đối tượng khách
hàng của công ty. Tỷ lệ các khách hàng đã đến với công ty mà rời bỏ công ty là tương đối
thấp, tỷ lệ này có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây là tín hiệu cho thấy chất lượng các
sản phẩm của công ty có chất lượng khá tốt và đặc biệt là việc duy trì mối quan hệ với
khách hàng.
Bảng 23
Tỷ lệ khách hàng rời bỏ công ty sau các năm hợp tác
Đơn vị tính: phần trăm(%)
Nguồn: Phòng kinh doanh
Số năm
QH
Năm Sau 1 năm Sau 2 năm Sau 3 năm
2004 40 31 22
2005 36 24 16
2006 31 22 11
2007 25 16 8
Từ bảng tên ta có thể thấy được tỷ lệ khách hàng rời bỏ công tycó xu hướng giảm rõ rệt
qua các năm. Nếu sau một năm khách hàng có quan hệ với công ty thì tỷ lệ khách hàng rời
bỏ công ty là 40% trong năm 2004 nhưng đến năm 2005 tỷ lệ này là 36% và đến năm 2007
tỷ lệ này chỉ còn 25%. Sau 2 năm các khách hàng có quan hệ làm ăn với công ty thì tỷ lệ
này cũng giảm mạnh và đến năm 2007 thì đã đạt tỷ lệ khá tốt đối với một công ty nhỏ mới
thành lập.Sau một năm các khách hàng có mối quan hệ với công ty thì tỷ lệ khách hàng rời
bỏ công ty và đi tìm đối tác khác là 25% và khi khách hàng đã có 2 năm hợp tác với công
ty thì tỷ này chỉ còn 16% và khi khách hàng đã có 3 năm có mối quan hệ với công ty thì tỷ
lệ khách hàng rời bỏ chỉ là 8% trong năm 2007 so với năm 2004 là 22% và năm 2005 là
16% còn năm 2006 là 11%. Điều này chứng tỏ công ty trong năm 2007 đã giữ chân được
75% số khách hàng ngay lần đầu tiên khách hàng đến với công ty và tiếp tục giữ chân được
84% số khách hàng đã có quan hệ với công ty khi đã có 2 năm có quan hệ với công ty đặc
biệt với các khách hàng đã có quan hệ với công ty trong thời gian là 3 năm thì công ty đã
giữ chân được 92% số khách hàng này. Tức có 92% trong số các khách hàng có mối quan
hệ với công ty trong thời gian 3 năm thì có 92% trong số đó lại tìm đến công ty khi có nhu
cầu về các sản phẩm mà công ty có thể đáp ứng. Đây là tín hiệu đáng mừng cho thấy độ
trung thành của khách hàng với công ty là khá tốt và ngày càng trở lên tốt hơn. Đây là tiền
đề để xây dựng một một công ty vựng mạnh sau này.Vì bất cứ một doanh nghiệp nào
muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải có khách hàng đặc biệt là các khách hàng
trung thành, đây là nhân tố cơ bản để xây dụng một doanh nghiệp ổn định phát triển lâu
dài.
Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân
Trong môi trường cạnh tranh ngày một trở lên khốc liệt thì các doanh nghiệp luôn phải
ngồng mình lên để có thể đứng vững được trên thương trường. Các doanh nghiệp này luôn
phải đối mặt với muôn vàn các khó khăn do các đối thủ cạnh tranh gây ra.Các sức ép về
giá cả, mẫu mã sản phẩm, chất lượng các sản phẩm…các công ty luôn phải tự đổi mới
chính bản thân mình để có thể đáp ứng được các nhu cầu ngày một trở lên phong phúc của
khách hàng. Những doanh nghiệp nào đáp ứng được các đòi hỏi này của khách hàng sẽ tồn
tại và phát triển được. Các nhu cầu của khách hàng biến đổi không ngừng, trong giai đoạn
này thị hiếu của khách hàng là những sản phẩm có kiểu dáng hiện đại thể hiện phong cách
châu Âu song trong giai đoạn này thị hiếu của khách hàng lại là các sản phẩm mang phong
cách cổ điển với các chất liệu thuộc về thiên nhiên. Nhưng cũng trong cùng một giai đoạn
này đồng thời cùng xuất hiện các nhu cầu của các khách hàng có các khiếu thẩm mỹ hoàn
toàn khác nhau. Có các khách hàng luôn thích các sản phẩm có chất liệu là gôc tự nhiên
song lại có các khách hàng luôn thích các sản phẩm có chất liệu sắt, da…Đây cung là thách
thức cũng là cơ hội đối với công ty. Công ty biết thích ứng với những thay đổi và những
nhu cầu này sẽ tồn tại và đứng vững được trên thương trường đầy khắc nghiệt và thử thách
này, chỉ có những doanh nghiệp nào là cho các khách hàng thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu
của họ thì doanh nghiệp đó không những sẽ giữ chân được các khách hàng truyền thống
mà còn thu nhận được các khách hàng mới từ sự giới thiệu của các khách hàng truyền
thống. Đây là kênh quảng bá thương hiệu vô cùng hiệu quả song lại ít tốn kém nhất mà
hiệu quả của nó không hề kém hiệu quả. Có rất nhiều công ty không hề sử dụng bất kỳ một
kênh quảng cáo nào mà chỉ sử dụng cách quảng bá thương hiệu của mình theo cách này mà
vẫn đạt hiệu quả cao không ngờ góp phần quan trọng đóng góp vào sự phát triển của công
ty trong giai đoạn ban đầu phát triển đầy khó khăn này. Một khó khăn nữa mà công ty gặp
phải trong những năm tới đó là tốc độ tăng giá của các yếu tố đầu vào. Đây không chỉ là
khó khăn riêng có của công ty mà của tất cả các công ty khác. Nhưng công ty phải làm gì
đây để có thể biến chính những khó khăn này thành lợi thế của công ty, đó là thách thức
với ban lãnh đạo công ty làm sao giảm được chi phí cho nghuên vật liệu xuống mức tối
thiểu mà chất lượng sản phẩm không hề suy giảm. Khó khăn không chỉ có vậy đối với
công ty mà công ty còn gặp phải khó khăn từ các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các các doanh
nghiệp nước ngoài và các sản phẩm nhập khẩu. các sản phẩm này có thế mạnh rõ ràng là
chất lượng khá tốt song lại có mẫu mã và chủng loại phong phú. Đồng thời nó cũng có hệ
thống phân phối chuyên nghiệp và hoàn chỉnh, dịch vụ hậu mãi tốt. Cùng với đó nó còn
được hậu thuận bằng tâm lý thích tiêu dùng đồ ngoại của người dân Việt nam. Ngoài các
đối thủ đó còn có các đối thủ là các doanh nghiệp trong nước hiện đang có mặt trên thị
trường. Thị trường nội thất Việt nam hiện nay đã có rất nhiều các doanh nghiệp cùng kinh
doanh trên một mảnh đất đã trở lên chật hẹp. Tuy đã khá chật hẹp song thị trường còn có
nhiều tiềm năng này còn phải tiếp nhận thêm nhiều các đối thủ tiềm ẩn đang lăm ne muốn
ra nhập thị trường có sức hút không nhỏ này.
Nhưng tồn tại mà công ty còn gặp phải tại thời điểm này hiện còn rất nhiều. công ty mặc
dù có đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề và trẻ đầy năng lực sáng tạo song chủng loại
cùng mẫu mã các chủng loại sản phẩm của công ty vẫn còn khá nghèo làn và thiếu sự
khách biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này làm giảm sức thu hút của các sản phẩm.
Công ty không thể sử dụng mãi công cụ giá để cạnh tranh với các đối thủ, nếu duy trì cách
thức và công cụ cạnh tranh này sẽ bị các đối thủ loại bỏ khỏi thị trường bằng chính công cụ
mà doanh nghiệp đang sử dụng. Một tồn tại lớn khác của công ty hiện nay là hệ thống kênh
phân phối còn yếu và chưa hoàn thiện. Các sản phẩm của công ty chủ yếu được phân phối
trực tiếp tới khách hàng dựa trên các điều khoản của hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Với cách phân phối này công ty chỉ có thể đáp ứng tốt các hợp đồng lớn. Cách phân phối
này rất khó có thể tiếp cận được với các khách hàng là các khách hàng nhỏ có nhu cầu cá
biệt về sản phẩm, mà đây là đối tượng khách hàng mà công ty cần phải hướng tới phục vụ.
Để các khách hàng này biết nhiều tới các sản phẩm của công ty cần phải có thêm các biện
pháp quảng bá hình ảnh của công ty. Công ty không cần có các chiến lược quảng cáo với
các chương trình tốn kém mà việc cần kíp lúc này là phải mở một cửa hàng giới thiệu sản
phẩm của công ty mà có thể có nhiều khách hàng có thể biết tới công ty và các sản phẩm
của công ty. Tại đây khách hàng có thể tìm thấy được các nhu cầu của mình mà các doanh
nghiệp khác không thề đáp ứng. Đây là cách mà công ty có thể tìm thấy được cho mình các
khách hàng mới. Mà đây cũng là nơi mà công ty sẽ phát hiện ra các nhu cầu mới của khách
hàng mà chưa được đáp ứng. Tại cửa hàng công ty có thể dùng ngay các nhân viên bán
hàng của mình để tìm hiểu mong muốn của khách hàng từ đó có các yêu cầu với phòng
thiết kế và phòng kinh doanh để có thể đưa ra các chủng loại sản phẩm mới cùng cung
cách kinh doanh mới để có thể đáp ứng được các nhu cầu mới của khách hàng. Việc không
thể cho ra đời một cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty một phần do khả năng tài
chính của công ty còn hạn chế cũng như các khách hàng mục tiêu của công ty hướng tới là
các hộ gia đình. Song để cho chiến lược mở rộng thị phần cùng đa dạng hóa khách hàng
mà công ty đang hướng tới thì việc đưa một cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty vào
hoạt động là điều cần thiết tại thời điểm này.
Một điểm yếu nữa mà hiện đang tồn tại tại công ty đó là đội ngũ nhân lực của công ty hiện
tại là mỏng và khá yếu. Tại phòng thiết kế của công ty hiện tại chỉ vỏn vẹn có ba kỹ sư phụ
trách công tác thiết kế sản phẩm mới đồng thời kiêm nhiệm luôn cả công tác thi công khi
công ty có quá nhiều các hợp đồng. việc đôi khi phải kiêm nhiệm này đã ảnh hưởng không
ít tới việc cho ra đời các mẫu mã sản phẩm mới, là cho các sản phẩm của công ty đôi khi
không theo kịp các đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Đội ngũ nhân viên kinh doanh
cũng có vấn đề lớn cần phải giải quyết. Đó là khả năng tìm kiếm hợp đồng độc lập với ban
giám đốc là yếu kém, và tìm ra các cơ hội kinh doanh mới, phát hiện ra các lỗ hổng củ thị
trường là chưa tốt. Một công ty muốn phát triển được không chỉ cần có một ban giám đốc
tốt mà điều quan trọng hơn là phải có đội ngũ nhân viên giỏi có thể làm việc độc lập và có
sức sáng tạo lớn không biết mệt mỏi Công ty cần phải tiếp xúc với khách hàng của mình
thông qua nhiều kênh khách nhau chứ không thể dựa vào các mối quan hệ quen biết của
giám đốc cũng như các thành viên của ban giám đốc. việc cứ tiếp cận với các khách hàng
mà đặc biệt là các khách hàng mới. Cách thức này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, rủi ro sẽ đến khi
ban giám đốc không thể tìm kiếm được các khách hàng mới theo cách này. Đây cũng là
biện pháp phân tán độ rủi ro trong việc tìm kiếm khách hàng mới vẫn biết trong hoạt động
kinh doanh của bất cứ công ty nào thì các mối quan hệ cá nhân là vô cùng quan trong và
cần được coi trọng. Song ta không thể phụ thuộc quá và một nguồn như hiện nay, cần phải
có biện pháp khắc phục và cải thiện. Việc công ty không có đội ngũ nhân viên giỏi đã ảnh
hưởng tới công tác nghiên cứu thị trường của công ty. Trong những năm gần đây công ty
không cho ra đời một nghiên cứu thị trường nào thật sự có giá trị có thể sử dụng vào công
tác thiết kế sản phẩm vào cách thức phục vụ của doanh nghiệp.Nếu tình trạng này còn tiếp
diễn thì thật khó khăn cho công ty có thể thực hiện thành công chiến lược mở rộng thị phần
trong những năm tới. Chiến lược chỉ có thể thành công khi có một đội ngũ nhân lực có đầy
đủ khả năng và nhiệt huyết tham gia. Có như vậy mới có thể đảm bảo rằng chiến lược được
hoạch định và công tác thực hiện đi đúng hướng và có thể thành công. Với một công ty
nhỏ mới thành lập, khả năng tài chính gặp nhiểu khó khăn thì rất khó để có thể giải quyết
tất cả mọi khó khăn cùng một lúc được. Ví như muốn có đội ngũ nhân lực tốt thì công ty
không chỉ có một chiến lược tốt cho tương lai mà cần phải có một chế độ đãi ngộ hợp lý
và xứng đáng với năng lực của cán bộ công nhân viên. Có như vậy mới có thể thu hút và
giữ chân được các lao động giỏi một nhân tố tối quan trọng để công ty có thể phát triển và
đứng vững trên thương trường ngày càng khắc nghiệt hiện nay. Nơi mà chỉ có trí tuệ và
niềm tin thành công mới có thể đứng vững.
Một khó khăn nữa mà công ty đang gặp phải là tiềm lực tài chính của công ty không thực
sự vững mạnh. Đây là điểm yếu mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt nam
hiện đang gặp phải. Hiện tại vốn điều lệ của công ty chỉ vỏn vẹn có 1.5 tỷ đồng, một số
vốn khá khiêm tốn để đủ sức để có thể có thể đưa ra các chiến lược lớn và dài hạn. Với kế
hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2010 lên mức 2.5 tỷ đồng thì tình hình sẽ có những thay
đổi đáng kể song trong những năm tới khi vốn của công ty vẫn chưa tăng thì tình hình tài
chính của công ty còn căng thẳng. Trong khi đó lợi nhuận giữ lại của công ty qua các năm
còn thấp và không ổn định qua các năm. Hơn nữa khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp từ các nguồn khác là hạn chế và gặp nhiều khó khăn đặc biệt là huy động từ các
khoản vay của ngân hàng. Vì công ty không có tài sản thế chấp đủ lớn để có thể thể thế
chấp và nhận được các khoản vay với khối lượng lớn đủ để công ty có thể thực hiện các
chiến lược lớn cũng như các hợp đồng có giá trị cao.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị phần cùng
đa dạng hóa khách hàng tại công ty
TNHH Nội thất Thành Phát
1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Năng lực cạnh tranh là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trên thương trường. Để tạo lên năng lực cạnh tranh đối với công ty trong giai đoạn hiện tại
thì công ty lên chú trọng vào công nghệ sản xuất và công tác quản trị. Công tác quản trị
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh, quản trị tốt sẽ làm
giảm đáng kể được chi phí kinh doanh và từ đó có thể tạo ra sản phẩm có chi phí thấp và
lợi thế cạnh tranh tự sẽ được tạo ra. Lợi thế đó chính là công cụ giá trong chiến lược mà
công ty đang theo đổi, một công cụ vô cùng hữu ích cho những doanh nghiệp đang đi tìm
chố đứng trên thị trường như công ty hiện tại. Công tác quản trị được đảm bảo đặc biệt là
công tác quản trị hậu cần thì chi phí cho dự trữ sẽ được giảm rất lớn. Công ty phải dự báo
được trong kỳ tới công ty cần nhập vào bao nhiêu nguyên vật liệu chủng loại nào với số
lượng bao nhiêu. Trong tháng tới, quý tới nhu cầu của khách hàng sẽ là các loại sản phẩm
nào mẫu mã ra sao và số lượng là bao nhiêu để có thể lên được kế hoạch sản xuất và dự
trữ. Kế hoạch phải được lên thật chi tiết và hoàn chỉnh để chi phí cho việc dữ trữ là nhỏ
nhất từ đó mới có thể giảm được chi phí sản xuất và tạo cơ sở để hạ giá thành sản phẩm
Ngoài nhân tố của quản trị thì nhân tố công nghệ cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra lợi thế cạnh tranh để tạo ra công cụ chiến lược giá. Công nghệ là nhân tố vô
cùng quan trọng trong việc có thể tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giảm chi phí
sản xuất. Khi công nghệ sản xuất được đảm bảo thì chi phí cho nguyên vật liệu cũng như
chi phí nhân công cũng giảm theo. Ngày nay công ty nào có công nghệ sản xuất tốt sẽ có
được khách hàng và từ đó thị phần của công ty sẽ được mở rộng.
Khi công ty có hệ thống quản trị tốt và công nghệ sản xuất phù hợp thì các sản phẩm mới
sẽ ra đời nhiều hơn, mẫu mã sẽ phong phú hơn phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đồng
thời với nó là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng, thời hạn giao hàng
cũng sẽ được đảm bảo. Đó là nhân tố tạo ra uy tín cho doanh nghiệp và đó cũng là nhân tố
để xây dựng lên thương hiệu cho công ty. Thương hiệu là yếu tố vô cùng quan trong trong
giai đoạn hiện nay để công ty tiếp cận được với các khách hàng mới và nó chính là một
trong những nhân tố quyết định xem công ty có thể mở rộng được thị phần của mình hay
không.
Sơ đồ:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm tạo giá thành
Sản phẩm dịch vụ thấp
Công nghệ
Áp dụng các công
nghệ phù hợp, công
nghệ tiên tiến... để sử
dụng có hiệu quả các
yếu tố đầu vào
Quản trị
Phối hợp quản trị sản
xuất với chiến lược sử
dụng công nghệ nhằm
giảm chi phí của quá
trình sản xuất
Nâng cao chi phí máy
móc thiết bị để giảm:
- Chi phí lao động.
- Chi phí năng lượng.
- Chi phí nguyên vật
liệu.
Giảm chi phí của quá
trình sản xuất nhằm
giảm thiểu:
- Chi phí về sản
phẩm không đạt chất
lượng.
- Chi phí về tồn trữ
CF
sản
xuất
Lợi
thế
cạnh
tranh
Mở
rộng
thị
phần
Sơ đồ:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ đúng lúc cho
thị trường
Sơ đồ:
Tác động của quản trị và công nghệ nhằm cung cấp
sản phẩm dịch vụ đúng lúc cho thị trường
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
- Đổi mới cơ bản.
- Đổi mới từng phần.
- Đổi mới hệ thống.
Quản trị
- Quản trị chất lượng
sản phẩm
- Quản trị theo ISO
Nâng cao độ tin cậy
của quá trình sản xuất
Nâng cao hiệu quả
sản xuất
Nâng
cao chất
lượng
sản
phẩm
dịch vụ
Lợi thế
cạnh
tranh
Công nghệ
Nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh
Quản trị
Nâng cao năng
lực nghiên cứu
và triển khai
Sản
phẩm
mới
Cung
cấp
đúng
lúc
Lợi
thế
cạnh
tranh
Mở
rộng
thị
phần
Như vậy ta đã thấy vai trò vô cùng quan trọng của quản trị và công nghệ diều quan trong
lức này là công ty sẽ lựa chọn công nghệ nào là phù hợp với thực trạng của công ty hiện
nay. Công ty không nhất thiết phải sử dụng các công nghệ mới nhất hiện nay vì các công
nghệ này đòi hỏi cần có sự đầu tư lớn về tài chính mà tình hình tài chính của công ty hiện
tại không có đủ khả năng đáp ứng được các khoản đầu tư lớn mà chỉ có thể đáp ứng cho
công ty những khoản đầu tư vừa phải. Vì vậy công ty lên lựa chọn các công nghệ có chi
phí thấp song cần phải đảm bảo được công nghệ đó phải cho ra các sản phẩm có chất lượng
và đặc biệt phải được khách hàng chấp nhận. Ta cũng thấy được để có thể các sản phẩm có
chất lượng cao nhất, phù hợp nhất công ty cần phải áp dụng các tiêu chuẩn của bộ tiêu
chẩn ISO, Nhưng trong điều kiện hiện tại công ty khó có thể áp dụng tiêu chẩn ISO ngay
lập tức được nhưng công ty có thể áp dụng bộ tiêu chẩn này từng phần. Nhưng trong tương
lai công ty cần áp dụng bộ tiêu chuẩn này để có thể quản trị tốt công tác quản trị chất
lượng. Khi áp dụng được tiêu chuẩn này thì công ty vừa cho ra được các sản phẩm có chất
lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng lại giảm thiểu được chi phí cho sản phẩm
sai hỏng và chi phí nhân công. Từ đó công ty sẽ cắt giảm được chi phí sản xuất một cách
đáng kể mà đó sẽ là tiền đề để công ty có thể thực hiện được chiến lược sử dụng công cụ
giá mà công ty đang thêo đuổi và sẽ tiếp tục theo đuổi trong giai đoạn 5 năm tiếp theo đây.
2. Xây dựng chiến lược Marketing
Thu
hút
khách
hàng
Mở
rộng
thị
phần
Chiến lược Marketingcos mực tiêu nâng cao năng lực đáp ứng những thay đổi của cầu thị
trườngcủa đối thủ đồng thời chuẩn bị những phương ắnngs phó với những cơ hội rủi ro
tiềm tàng trong thời kỳ chiến lược. Chiến lược Marketing là một chiến lược hành động
toàn diện được hình thành nhă mf đáp ứng các đòi hỏi của doanh nghiệp đang hoạt động
trong môỵ ngành kinh doanh và ở một thị trường cụ thể. Vì vậy công ty cũng cần phải xây
dựng cho mình một chiến lược Marketing phù hợp. chiến lược Markeeting của công ty
phải bao gồm được các nhân tố và thành phần và mục tiêu sau đây:
Doanh thu và thị phần thời kỳ chiến lược
Mục tiêu phát triển thị trường về cơ cấu khách hàng
Phát triển các kênh tiêu thụ sản phẩm
Chiến lược phát triển các sản phẩm mới
Để có thể thực hiện được các mục tiêu như trên công ty cần phải xây dựng được các chiến
lược Marketing cho từng giai đoạn chiến lược thật cụ thể. Ví dụ như trong năm tới phòng
thiết kế phải cho ra đời được bao nhiêu mãu mã sản phẩm mới, phòng kinh doanh phải
nghiên cứu thị trường ở đối tượng nào và sản phẩm thu được tại phân khúc thị trường đó
như cầu của khách hàng là các sản phẩm gì mẫu mã ra làm sao và sức cầu là bao nhiêu.
Đồng thời thì tại phân khuchs thị trường đó công ty có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh hiện
tại cũng như thời gian sắp tới sẽ có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh ra nhập thị trường.Khả
năng của các đối thủ cạnh tranh là như thế nào, họ có khả năng cung cấp các sản phẩm nào
dịch vụ đi kèm của các doanh nghiệp này ra sao… Những điều trên cần phải được nghiên
cứu kỹ lượng nếu công ty không muốn gặp thất bại trong việc trinh phục thị trường này.
Từ đó công ty cần đưa ra các mục tiêu về thị phần cho phân khúc thị trường này là bao
nhiêu trong giai đoạn chiến lược này. Ngoài ra còn các mục tiêu khác bao gồm:
Ai sẽ là khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược này.
Hình ảnh nào mà công ty sẽ xây dựng trong con mắt các khách hàng chủ yếu.
Giải pháp cải tiến và đưa ra các sản phẩm mới của công ty tại thị trường này ra
sao.
Xác định lợi thế của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp sẽ phát huy lợi thế của
mình tại phân khúc thị trường này như thế nào?
Xác định điểm yếu của công ty tại thị trường mới này là gì? Công ty có biện
phấp gì để hạn chế các điểm yếu của mình như thé nào?
Công ty phải đối mặt với những khó khăn và thách thức gì tại thị trương nay?
Khi công ty có được các câu trả lời hoàn chỉnh và đày đủ cho các câu hỏi trên thì công ty
mới có thể đứng vững được trên thị trường mới mà công ty chuẩn bị thâm nhập này. Theo
nhận định chủ quan của em thì công ty lên tập trung nhiều vào các thị trường mới nổi hiện
nay đặc biệt là thị trường Hà Tây và tập trung vào các phân khúc thị trường giành cho các
sản phẩm nội thất văn phòng. Lý do được đưa ra ở đây là chính phủ cũng như ủy ban nhân
dân Thành phố Hà Nội đang có dự án mở rộng thủ đô ra hướng Tây tức sát nhập tỉnh Hà
Tây vào thủ đô. Vì vậy mà kinh tế Hà tây sẽ có bước nhảy vọt trong những năm tới đây, sẽ
có rất nhiều các công ty sẽ chuyển và mở rộngvăn phòng của công ty ra Hà tây. Bởi vì tại
Hà tây giá thuê mặt bằng và giá bất động sản thấp hơn rất nhiều so với trong nội thành.
Cùng với nó là hàng laotj các dự án lớn sẽ được triển khai trong những năm tới. Điều này
sẽ làm nảy sinh rất nhiều nhu cầu về nội thất văn phòng mà đây chính là thế mạnh của
công ty. Đi cùng với sự phát triển của nội thất văn phòng cũng sẽ là nội thất giành cho các
hộ gia đình. Bởi vì khi các công sở được mở ra nhiều thì đi kèm với nó sẽ là một lượng lớn
lao động sẽ được dịch chuyển tới khu vực này. Vì có dân cư mới xuất hiện đặc biệt là lực
lượng lao động trẻ vì vậy mà nhu cầu về nội thất dành cho các hộ gia đình trẻ cũng sẽ xuất
hiện rất lớn. công ty cần bắt lấy cơ hội này để có thể từ đó mà phân khúc thị trường này
thật hợp lý để có thể khai thác đầy tiềm năng này một cách có hiệu quả. Công ty cần xây
dựng chiến lược ngay từ bây giờ để có thể nắm bắt được cơ hội này, chỉ cần chậm chân
hơn so với các đối thủ cạnh tranh công ty sẽ bị đặt vào thế bị động và có thể bị các đối thủ
cạnh tranh vượt mặt và dành lấy thế chủ động. Công ty cần có các chiến lược quảng bá
hình ảnh của mình nhiều hơn nữa, để có thể nhiều khách hàng biết tới các sản phẩm của
công ty. Công ty có thể quảng bá hình ảnh của mình bằng nhiều cách khách nhau. Không
nhất thiết phải quảng cáo trên các phương tiện như truyền hình hay đài báo thông thường.
hiện nay công ty lên chú trọng việc quảng cáo trên mạng Internet. Đây là công cụ quảng
cáo rất tốt mà chi phí lại phù hợp với năng lực tài chính của công ty hiện nay. Việc đầu tiên
mà công ty cần phải làm khi thực hiện quảng cáo bằng Internet là phải nâng cấp trang Web
của công ty. Hiện tại trang Web của cong ty rất sơ sài không đáp ứng được nhu cầu tìm
hiểu thông tin về công ty cũng như các chủng loại sản phẩm của công ty. Công ty cần có
một nhân viên chuyên về Webside để có thể thiết kế cũng như đưa các thông tin cần thiết
của công ty lên Webside của mình để các khách hàng có thể cập nhật.Đồng thời công ty
cũng cần liên lạc với các công ty quảng cáo trên mạng chuyên nghiệp để có có thể quảng
cáo các sản phẩm của mình trên đó. Công ty cũng cần tích cực tham gia các cuộc hội chợ
triển lãm về các sản phẩm nội thất tại các thị trường chiến lược mà công ty đang có ý định
hướng tới.
Đồng thời với đó là công ty cần phải cải thiện kênh phân phối sản phẩm của mình. Công ty
lên đa dạng hóa kênh phân phối không lên chỉ sử dụng hai loại kênh phân phối đơn giản
như hiện nay là đưa hàng trực tiếp từ xưởng tới khách hàng và sử dụng các nhà bán buôn.
Công ty lên thành lập một số các đại lý ủy quyền của công ty ,các đại lý này không nhất
thiết được bán các sản phẩm của công ty mà có thể bán các sản phẩm của các công khác.
Đây cũng là một cách để cho khách hàng có thể so sánh sản phẩm của công ty với các sản
phẩm của các công ty khác, một cách giới thiệu sản phẩm của mình thông qua sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh.
3. Chiến lược sản xuất
Chiến lược sản xuất có mục tiêu chủ yếu là đảm bảo sản xuất phù hợp với các mục tiêu
tổng quát, với các chiến lược kinh doanh của công ty với chi phí kinh doanh tối thiểu.
Nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược mà công ty cần xây dựng bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu
sau
Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô sản xuất và chi phí kinh doanh sản xuất
đơn vị bình quân sản phẩm, từ đó xác định cho được quy mô của sản xuất của công ty sao
cho quy mô sản xuất của công ty phù hợp nhất. Vừa tối thiểu hóa được chi phí sản xuất cho
một đơn vị sản phẩm bình quân song phải đủ lượng hàng hóa cầm thiết để có thể đáp ứng
được các nhu cầu của khách hàng, không thể để xảy ra tình trạng dư thừa sản phẩm thừa
công suất hoặc không có đủ sản phẩm đáp úng cho thị trường.
Xác định nhiệm vụ sản xuất chiến lược cho toàn công ty và cho từng đơn vị kinh
doanh chiến lược rằng công ty sẽ sản xuất loại sản phẩm nào, trong khoảng thời gian là bao
lâu
Để thực hiện được chiến lược này công ty cần phải thực hiện các điều sau đây:
Hình thành các phương án sản xuất sản phẩm thật cụ thể cho từng loại sản phẩm trong thời
kỳ chiến lược
Áp dụng các mô hình sản xuất tiên tiến song phải phù hợp với tình hình hiện tại của công
ty về các mặt như tài chính, nhân lực, công nghệ hiện tại đang sử dụng
4. Chiến lược tài chính
Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược tài chính nhằm đảm bảo cho mình có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách đều đặn và bình thường, không bị cản
trở do tình hình tài chính không được chủ động. Đây là yếu tố rất quan trọng bởi vì nếu tất
cả các chiến lược đã được xây dụng rất tốt song tình hình tài chính không đảm bảo thì công
ty sẽ không thể triển khai được các chiến lược của mình được. Điều này làm cho công ty sẽ
mất đi các cơ hội kinh doanh từ đó mà làm ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng các nhu cầu
của khách hàng, do đó mà uy tín của doanh nghiệp sẽ không được duy trì và phát triển một
cách hợp lý. Khi uy tín của công ty bị ảnh hưởng nó sẽ tác động rất lớn tới việc thu hút các
khách hàng mới làm giảm khả năng tới chiến lược mở rộng thị trường của công ty. Chiến
lược tài chính mà công ty xây dựng lên phải phù hợp với các chiến lược khác mà công ty
đã xây dựng và đồng hàng với các chiến lược này, các chiến lược phải khớp với các chiến
lược khác nếu chiến lược này không được chiến lược tài chính hậu thuẫn đi theo thì các
chiến lược này không có điều kiện để thực hiện. Vì vậy mà công ty công ty sẽ rất khó có
thể thành công.
Các nhiệm vụ của chiến lược tài chính mà công ty phải xây dựng phải được xác định trên
cơ sở các căn cứ chủ yếu sau:
- Hiện trạng năm lực của công ty và dự báo những thay đổi có thể trong thời
gian tới.
- Mục tiêu và chiến lược lược của công ty cùng các chiến lược bộ phận.
- Các kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh bao gồm các cơ hội,
nguy cơ, mạnh, yếu của doanh nghiệp.
- Dự báo về thị trường tài chính trong những năm tới cũng như các nhiệm vụ cần
huy động vốn và sử dụng vốn trong chiến lược kinh doanh.
Nhiệm vụ cụ thể có thể trong từng giai đoạn chiến lược có thể được đề cập đến việc lựa
chọn huy động các nguồn lực tài chính nào? Xác định chi phí kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn cho từng mục đích sử dụng vốn trong thời kỳ cụ thể. Để có thể thực hiện được
các chiến lược tài chính cần có các giải pháp chiến lược cần thiết. Các giải pháp này có thể
được chia làm hai loại là các giả pháp liên quan trực tiếp đến bộ phận tài chính và các giả
pháp phối hợp giữa các bộ phận khác của công ty. Trong đó các giả pháp gắn trực tiếp tới
việc huy động vốn và sử dụng các nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất.
5. Chiến lược nhân lực
Có nhà kinh tế học nổi tiếng đã từng phát biều “Nhân lực là tài sản quý giá nhất đối với
một doanh nghiệp” Câu nói này chắc chắn không sai cho dù hiểu theo bất từ khía cạnh nào.
Ngày nay câu nói này lại càng trở lên đún dắn hơn bởi một nền kinh tế tri thức sẽ không
chấp nhận một doanh nghiệp không có các nhân viên giỏ cùng bộ máy quản trị tài năng. Có
thể chèo lái con thuyền vượt qua muôn vàn khó khăn và thử thách. Vì vậy công ty cần phải
xây dựng cho mình một đội ngũ nhân lực có chất lượng tốt có đầy đủ các kỹ năng chuyên
môn và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Trong kỳ chiến lược công ty phải xác
định được các mục tiêu cụ thể cho chiến lược nguồn nhân lực. Các mục tiêu và nhiệm vụ
của công ty đối với nguồn nhân lực bao gồm:
- Đảm bảo số lao động gắn với việc thay đổi số lượng lao động bao gồm tăng
giảm đối với từng loại lao động cụ thể.
- Đảm bảo chất lượng lao động đối với từng loại lao động cụ thể
- Đảm bảo năng xuất lao động bao gồm nâng cao nănng xuất lao độngcho từng
loại lao động cụ thể ở từng bộ phận của công ty
- Đảm bảo thù lao của người lao động để người lao động có thể gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp. Đó không chỉ là tiền lương, tiền thưởng mà nó còn là các chế độ với
khác với người lao động để người lao động thấy được sự quan tâm của công ty với mình.
- Cải thiện điều kiện làm việc của người lao động bao gồm các tranh thiết bị bảo
hộ lao động với các công nhân và kỹ sư thi công và sản xuất, máy móc thiết bị, cân đối lại
thời gian lao động. Có biện pháp trả lương mới không hoàn toàn phụ thuộc vào số giời lao
động có mặt tại văn phòng hay tại xửng sản xuất mà cần căn cứ vào khối lượng công việc
cũng như độ phức tạp của công việc mà lao động đó phải thực hiện.
Để các mực tiêu trên có thể thực hiện đượccông ty cần phải có các công cụ để thực hiện
chiến lược này. Đó là các giả pháp như:
- Liên tục có các hoạt động đánh giá lại năng lực của người lao động. Đó có thể
chỉ là các hoạt động giám sát chặt chẽ của các vị trí quản lý. Đánh giá bằng thành quả của
công việc mà người lao động đó đạt được. Từ hoạt động đánh gía này công ty sẽ nhìn nhận
lại năng lực thực sự của người lao động từ đó có biện pháp phát huy hoặc cần phải có sự
điều chỉnh. Điều chỉnh có thể cho các lao động chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đi
đào tạo lại. Hoạt động đào tạo lại có thể thực hiện ngay tại công ty với cách thức bắt tay
chỉ việc đặc biệt là đối với công nhân sản xuất và công nhân lắp đặt và thi công tại công
trường. Trong trường hợp cần thết công ty cần phải đưa các lao động này đi tới các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp.
- Xây dựng bảng lương và cách thức tính lương và thù lao cho người lao động
linh hoạt hơn. Không nhất thiết là phải khoán lương theo sản phẩm như hiện nay đối với
công nhân sản xuất, hay tính lương theo ngày công đối với các nhân viên văn phòng.
- Lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới, công ty cần thêm
bao nhiêu vị trí tại phòng kinh doanh, bao nhiêu vị trí tại phòng kế toán, bao nhiêu kỹ sư
thiết kế, bao nhiêu kỹ sư thi công và bao nhiêu công nhân... Tất cả phâỉ thật rõ ràng và chi
tiết cho tất cả các giai đoạn của chiến lược.Công ty cần phải có các chính sách thu hút và
giữ chân các nhân viên giỏi nếu công ty muốn phát triển tốt. bởi vì khi nhân sự của công ty
đảm bảo thì các chiến lược mới không có những sai lệch đáng tiếc.
6. Đánh giá và điều chỉnh chiến lược
Công tác đánh giá và điều chỉnh chiến lược là hết sức cần thiết đối với bất kỳ một chiến
lược nào hơn thế nữa chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng còn liên
quan tới rất nhiều các chiến lược khác. Trong môi trường kiinh doanh đày những biến động
như hiện nay công ty cần phải hết sức chú trọng tới việc luôn phải nhìn lại và đánh giá lại
chiến lược mà mình đã đặt ra. Công ty lên xây dựng một bảng đánh giá chiến lược của
mình. Bảng đó có thể có dạng như sau.
Bảng đánh giá chiến lược khái quát
Có những thay đổi
chính ở môi
trường bên ngoài
doanh nghiệp
(1)
Có những thay đổi
chính xảy ra ở
môi trường bên
trong nội bộ
doanh nghiệp
(2)
Các mục tiêu của
doanh nghiệp có
thể thực hiện được
không
(3)
Kết luận
Tại các ô thuộc cột 1,2,3 ta sẽ xác định xem có các nhân tố nào có thể là thay đổi chiến
lược từ đó ta ghi các nhận định và kết luận vào các ô của cột kết luận rằng các tác động đó
có đủ để cần phỉa thực hiện hoạt động điều chỉnh chiến lược hay không.
LỜI KẾT
Công tác hoạch định chiến lược của bất kỳ công ty nào đề vô cùng quan trong trọng. Nó sẽ
là kim chỉ nam cho các hoạt động của công ty dẫn lối cho sự phát triển của công ty. Em
nghiên cứu đề tài này cũng mong đóng góp vào công tác quan trọng này. Với tư cách là
một sinh viên thực tập em không thể trong một thời gian vài tháng để có thể đưa ra một
chiến lược hoàn chỉnh và có sức thuyết phục lớn về chiến lược phát triển thị phần cùng đa
dạng hóa khách hàng của công ty. Song em có thể nhận thấy công tác xây dựng chiến lược
phát triển thị phần của công ty hiện nay còn có rất nhiều điều còn bất hợp lý. Công ty chú
trọng vào những thị trường không phải là thế mạnh của công ty cũng như công tác phát
triển và mở rộng thị phần tại các thị trường đó còn nhiều thiếu sót và chưa đúng với
nguyên tắc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Các giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng thị phần và đa dạng hóa khách hàng tại công ty TNHH Nội thất Thành Phát.pdf