Điều chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam.
+) Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân hàng cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình.
+) Về thu phí: Phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng, thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác ngân hàng cần tính toán thu phí sao cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn với mức độ rủi ro của dịch vụ đó. Lãi suất và phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ ngân hàng phát triển tốt.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3535 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề thương hiệu đã và đang được rất nhiều ngân hàng đặc biệt quan tâm, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang ngày càng lan rộng như hiện nay. Thương hiệu không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng này với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng khác, mà quan trọng hơn cả, đó là cơ sở để khẳng định vị thế của ngân hàng trên thương trường cũng như uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Tạo dựng một thương hiệu là cả một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu không ngngf và sự đầu tư thích đáng của ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế đã có không ít ngân hàng còn hiểu chưa đúng về vai trò của thương hiệu, còn lúng túng trong xây dựng và bảo vệ thương hiệu của ngân hàng có ý nghĩa quan trọng với các ngân hàng hiện nay. Vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa”.
BỐ CỤC
Cơ sở lí luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu.
Thương hiệu là gì ?
Xây dựng và phát triển thương hiệu.
Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa.
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Seabank
Quá trình hình thành .
Quá trình phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á Seabank qua các năm 2010 – 2012.
Thực trạng về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở NHTM Seabank chi nhánh Thanh Hóa.
Quá trình hình thành.
Thực trạng về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu.
Đánh giá
Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở NHTM Seabank chi nhánh Thanh Hóa.
Kết luận.
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu.
Khái niệm thương hiệu
Thương hiệu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vụ với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện giá trị, thuộc tính, thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu – người tiêu dùng.
Theo cách hiểu khác, thương hiệu là một thành phần phi vật thể nhưng lại là một thành phần thiết yếu của một doanh nghiệp. Một khi mà các sản phẩm đã đạt đến mức độ không thể phân biệt được bằng tính chất, đặc điểm và lợi ích công dụng thì thương hiệu là yếu tố duy nhất tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm. Thương hiệu nói lên sự tin tưởng và sự an toàn.
Về mặt nhận diện, thương hiệu là cái tên hay danh hiệu nhận biết một sản phẩm. Một thương hiệu thường đánh dấu một sản phẩm là có lợi thế đấu tranh bền vững.
Thương hiệu ngân hàng có thể được hiểu là thuật ngữ dùng trong hoạt động marketing thể hiện tên giao dịch của một ngân hàng thương mại, được gắn liền với bản sắc riêng và uy tín, hình ảnh của chủ thể mang tên riêng nhằm gây dấu ấn sâu đậm đối với khách hàng và phân biệt với các chủ thể khác (ngân hàng khác) trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Xây dựng thương hiệu.
Là đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải nghiệm thương hiệu tạo ra được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản phẩm hoặc dịch vụ với những chất lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm, dịch vụ đó trở nên độc đáo hoặc duy nhất. Vì thế, thương hiệu là một trong những thành tố có giá trị nhất trong chủ thế quảng cáo. Vì nó cho thấy nhà sản xuất có thể đem lại gì cho thị trường. nghệ thuật tạo ra và duy nhất thương hiệu được gọi chung là quản lý thương hiệu định hướng toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất nhằm vào phục vụ thương hiệu chính là tiếp cận thị trường theo lối lồng ghép tổng thể.
Xây dựng thương hiệu là giúp khách hàng và những người liên quan thấy được những gì làm cho sản phẩm, hoặc dịch vụ của bạn khác biệt và hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh.
Việc sử dụng và phối hợp 1 cách khéo léo của thiết kế, quảng cáo tiếp thị và văn hóa doanh nghiệp đều có thể giúp tạo ra các thuộc tính thương hiệu trong tâm trí của mọi người và điều này chắc rằng sẽ đem lại lợi ích trong kinh doanh.
Xây dựng thương hiệu là sự cố gắng của dịch vụ để khai thác các thuộc tính thương hiệu nhằm giúp dịc vụ hoạt động có hiệu quả hơn. Bất kì doanh nghiệp hoặc tổ chức có thể có những lợi ích to lớn qua việc tạo ra một chuẩn mực, tức là một trong những đại diện cho các giá trị thật sự của doanh nghiệp. Vì vậy, điều quan trọng ở đây là luôn luôn giúp cho khách hàng cảm nhận đúng đặc thương hiệu của doanh nghiệp.
Xây dựng thương hiệu là tạo ra những trải nghiệm đẹp của thương hiệu trong mọi hoàn cảnh, tiếp xúc giữa thương hiệu và khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, các đối tượng liên quan khác.
Xây dựng thương hiệu thành công khi doanh nghiệp có thể phát huy thế mạnh của mình. Doanh nghiệp cần chắc chắn rằng luôn có thể thực hiện được những lời hứa của mình với khách hàng bằng cách sử dụng những thế mạnh này đôi khi được gọi là “giá trị thương hiệu”. doanh nghiệp cần phải xác định được thế mạnh cũng như những giá trị và niềm tin của mình.
II. Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa
1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Đông Nam Á Seabank.
a. Lịch sử hình thành và phát triển:
Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank ( SeABank) là tên gọi quốc tế của NH Thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập vào năm 1994. Hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
SeABank là một trong những NH TMCP ra đời sớm nhất và nằm trong Top 10 NH TMCP lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản đạt 30.597 tỷ đồng. Hiện tại SeABank có vốn điều lệ 5.068 tỷ đồng, là một trong 07 NH TMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.
Sứ mạng :
SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính NH bán lẻ tiêu biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài sản... cam kết mang đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội
Tầm nhìn :
Phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một NH bán lẻ , từng bước tạo lập mô hình của một NH đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn NH – tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụvà uy tín thương hiệu
d. Phương châm hoạt động.
Phương châm của NH luôn là hoạt động và phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững.
e. Các nguồn lực:
- Vốn:
SeABank không ngừng tăng trưởng nguồn vốn điều lệ, bởi vì đây là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của mình. Trước đây vốn điều lệ của SeABank rất nhỏ bé. Đến năm 2010 SeABank có vốn điều lệ là 5.338 tỷ đồng.
Nguồn nhân lực :
Tính đến 31/12/09, SeABank có gần 1.100 CBNV làm việc tại 72 điểm giao dịch trên toàn quốc, trong đó số cán bộ quản lý chiếm 25% tổng cơ cấu nhân sự.
Năm 2009, Trung tâm Đào tạo SeABank thành lập, đã tổ chức được 78 khóa học về nghiệp vụ NH, mô hình tổ chức mới, đào tạo nhân viên mới… do các cán bộ chủ chốt NH và các chuyên gia Société Générale trực tiếp đào tạo với sự tham gia của 1.350 lượt học viên.
b.Quá trình phát triển
Năm 2010:
Dưới sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị, sự giám sát chặt chẽ của Ban Kiểm soát, sự nỗ lực của Ban diều hành cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, trong năm vừa qua, Seabank đã đạt được các kết quả kinh doanh rất khả quan.
Trong năm 2010, tổng tài sản của ngân hàng đạt 55.242 tỷ đồng , đạt 123% so với kế hoạch và tăng hơn 181% so với năm 2009, tổng huy động vốn đạt 39.685 tỷ đồng, tương đương 120% kế hoạch và tăng 161% so với năm 2009, trong đó: cho huy động từ các TCKT và cá nhân tăng 201% so với tổng huy động thị trường 1 năm 2009. Với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ, tổng dư nợ tín dụng đối với các TCKT và cá nhân đạt 20.512 tỷ đồng,tương đương 103% kế hoạch năm 2010 tăng 213% so với 2009. Đến 31/12/2010 lợi nhuận lũy kế của Seabank đạt gần 829 tỷ đồng (tăng 138%so với lợi nhuận năm 2009), hoàn thành 103% /kế hoạch 2010.
Năm 2010 SeABank đã ra mắt thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard sử dụng công nghệ chip EMV bảo mật nhất thiết trên thị trường và lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam . Bên cạnh đó, Seabank đã khai trương đưa vào hoạt động 32 điểm giao dịch mới, mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng lên thành 104 điểm giao dịch tại 16 tỉnh thành trên toàn quốc. Cùng với đó, số lượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp của Seabank cũng không ngừng gia tăng và đã vượt quá 104.000 khách hàng, tăng 173% so với năm 2009.
Biểu đồ tăng trưởng năm 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
SStt
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2010
Thực hiện 2010
So KH 2010 (%)
1
Vốn điều lệ
5.068
5.335
105
2
Tổng tài sản
45.000
55.242
123
3
Huy động vốn
33.000
39.685
120
4
Tín dụng thị trường
20.000
20.512
103
5
Doanh thu dịch vụ
241
6
Lợi nhuận trước thuế
805
829
103
Năm 2011:
Thành lập Văn phòng Đại diện và phát triển gần 50 điểm giao dịch toàn quốc.
Năm 2011, SeABank thành lập Văn phòng Đại diện khẳng định quyết tâm phát triển mạng lưới hoạt động tại khu vực miền Nam và định hướng ngân hàng bán lẻ tiêu biểu. Trong năm 2011, SeABank là một trong số ít các ngân hàng có hoạt động phát triển mạng lưới mạnh mẽ, tăng gần 50 điểm giao dịch đưa tổng số điểm giao dịch lên con số 150 tại 22 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
SeABank là ngân hàng tiên phong ứng dụng mô hình tiên tiến School Brand đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng dịch vụ
Tháng 12/2011 SeABank đã khai trương Trung tâm Đào tạo tại khu vực miền bắc theo mô hình chi nhánh ngân hàng thực hành và trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai quy chuẩn đào tạo gắn liền với thực hành nghiệp vụ cho nhân viên ngân hàng.
SeABank triển khai chuẩn nội - ngoại thất hiện đại cho mọi điểm giao dịch
Năm 2011, toàn bộ điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc đều được triển khai chuẩn nội – ngoại thất theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật và nhận diện thương hiệu. Chuẩn trang thiết bị nội ngoại thất hiện đại tại các điểm giao dịch của SeABank đã góp phần khẳng định không gian giao dịch chuyên nghiệp của một ngân hàng bán lẻ tiêu biểu, tạo nên sự thuận tiện cho khách hàng khi đến giao dịch.
SeABank ra mắt Dịch vụ ngân hàng tự động đa dịch vụ nhất tại Việt Nam
Được giới thiệu vào tháng 01/2012 tại hai điểm giao dịch 7 ngày/tuần tại SeABank Lê Thái Tổ, Hà Nội và SeABank Lê Lai, Tp.Hồ Chí Minh, dịch vụ ngân hàng tự động 24/7 của SeABank là hệ thống ngân hàng tự động hiện đại nhất Việt Nam cho đến nay. Dịch vụ ngân hàng tự động .
SeABank được tích hợp những công nghệ tối tân đạt tiêu chuẩn quốc tế với đầy đủ chức năng giao dịch ngân hàng cơ bản như gửi tiền, rút tiền, đổi ngoại tệ sang tiền đồng Việt Nam, truy vấn thông tin đa phương tiện,giao dịch ngân hàng trực tuyến và dịch vụ tư vấn khách hàng.
SeABank tiên phong phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử
Ngày 06/12/2011, SeABank ban hành Bộ quy định về Dịch vụ Ngân hàng Điện tử thống nhất tất cả các dịch vụ ngân hàng từ xa cung cấp đến khách hàng qua: SMS, Email, điện thoại, Internet và các sản phẩm SeANet, SeAMobile và SeACall.
SeABank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV đối với việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế
SeABank phát hành thẻ ghi nợ quốc tế Visa vào tháng 9/2011 và trước đó là thẻ quốc tế MasterCard vào tháng 12/2010 sử dụng công nghệ thẻ Chip EMV với các tính năng nổi bật
nhất hiện nay về bảo mật nhằm mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhấtcho khách hàng. Với mục tiêu không ngừng gia tăng tiện ích cho dịch vụ thanh toán quốc tế, SeABank đã quyết định đầu tư vào công nghệ thẻ chip EMV và trở thành ngân hàng đầu tiêntại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV đối với việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế.Thẻ của SeABank được chấp nhận tại hàng triệu máy ATM và hàng chục triệu POS tại Việt Nam và trên toàn thế giới, nâng tỷ lệ chấp nhận thẻ của SeABank trên thị trường lên 98%.
SeABank là một trong những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam chấp nhận tất cả các loại thẻ quốc tế
Năm 2011, SeABank là một trong những ngân hàng đầu tiên trong hệ thống thanh toán tự động liên ngân hàng tại Việt Nam chấp nhận thanh toán tất cả các loại thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam. 06 loại thẻ quốc tế nổi tiếng nhất thế giới bao gồm Visa, Master-Card, CUP, American Express, JCB và Diners Club đều được chấp nhận tại hệ thống ATM của SeABank. Bên cạnh đó, hệ thống ATM của SeABank cũng đã chấp nhận hầu hết các loại thẻ nội địa do các ngân hàng trong nước phát hành. Đây là bước đi quan trọng mang tính chiến lược của SeABank nhằm mang lại nhiều tiện ích hơn cho khách hàng nói chung và khách hàng sử dụng các loại thẻ quốc tế nói riêng, đồng thời hạn chế tối đa rủi ro phát sinh cho khách hàng trong quá trình sử dụng thẻ.
SeABank tự hào là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất trong Top 05 ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng CNTT trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Năm 2011, Hội Tin học Việt Nam đã xếp hạng SeABank trongtop 5 các ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng CNTT của bảng xếp hạng IC Index 2011. SeABank luôn có tỷ lệ 100% chi nhánh, điểm giao dịch đã triển khai thành công ứng dụng phần mềm quản trị ngân hàng lõi - Core Banking T24 Temenos. Đồng thời, SeABank cũng tiến hành đầu tư vào cơ sở hạ tầng CNTT nhằm mục đích cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.SeABank đã đưa vào hoạt động Datacenter theo tiêu chuẩn quốc tế TIE III tại Hội sở(25 Trần Hưng Đạo, Hà Nội) cùng với hệ thống chuyển mạch Cisco Nexus 7000, hệ thống Server IBM P595 và hệ thống Storage cao cấp HP XP 2400, tất cả đã góp phần đảm bảo các hoạt động hỗ trợ CNTT cho hoạt động ngân hàng an toàn và ổn định.
SeABank vinh dự nhận Giải thưởng quốc tế IAE về chất lượng dịch vụ
Tháng 8/2011, SeABank nhận giải thưởng “International Archof Europe Award for Quality and Excellence (IAE)”- giải thưởng đặc biệt cho doanh nghiệp có thành tựu kinh doanh đáng ghi nhận trong năm - do Hội đồng sáng kiến kinh doanh (Business Initiative Direction - BID) của CHLB Đức bình chọn và trao tặng.Với những cố gắn bền bỉ vượt qua các thủ tục tuyển chọn khắt khe về sự hài lòng của khách hàng, chiến lược truyền thông, năng lực lãnh đạo, kết quả kinh doanh, chỉ số tài chính,… Giải thưởng quốc tế IAE tiếp tục ghi dấu ấn về nỗ lực của SeABank trong việc không ngừng nâng cao chất lượng và sự hài lòng của khách hàng, củng cố uy tín trong nội bộ và các đối tác theo định hướng ngân hàng bán lẻ tiêu biểu.
SeABank tiếp tục cam kết những kết nối với cộng đồng
Năm 2011, SeABank đã tích cực tham gia nhiều hoạt động xã hội,ủng hộ các quỹ từ thiện tạo dựng hình ảnh thương hiệu SeABank lan tỏa như một ngân hàng năng động, vì cộng đồng. Mạng lưới giao dịch của SeABank đã tăng hơn 44% so với năm 2010 với 46 điểm giao dịch được mở tại các khu vực kinh tế trọng điểm: tại Hà Nội, Hồ Chí Minh,khu vực miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Tính tới hết ngày 31/12/2011, tổng số điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc là 150 điểm.Trong năm 2011, SeABank tiếp tục nâng cấp và phát triển hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin để phục vụ công tác phát triển kinh doanh, quản trị và điều hành toàn hệ thống.Năm 2011, SeABank được xếp trong Top 05 ngân hàng dẫn đầu Việt Nam về ứng dụng công nghệ thông tin theo Bảng xếp hạng ICT Index 2011 do hội Tin học Việt Nam công bốvà là ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất trong danh sách này.
Trong năm 2011 hình ảnh của SeABank tiếp tục gắn bó với các hoạt động thể hiện
trách nhiệm xã hội, cộng đồng với nhiều chương trình từ thiện, tham gia các quỹ ủng hộ, những hoạt động xã hội có ý nghĩa
Năm 2012:
Năm 2012 SeABank tiếp tục duy trì sự phát triển ổn định, tăng trưởng hợp lý, đồng thời tuân thủ chặt chẽ các quy định, định hướng của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển chung. Những nỗ lực không ngừng của Seabank đã được ghi nhận và đánh giá một cách xứng đáng.
SeABank nâng cao hình ảnh thương hiệu với việc chính thức được Ngân hàng Nhà nước xếp hạng Nhóm 1- nhóm dành cho các tổ chức tín dụng có hoạt động lành mạnh được chọn vào danh sách các ngân hàng phục vụ các dự án ODA, khẳng định vị thế ngân hàng dẫn đầu về năng lực tài chính, có hệ thống quản lý điều hành chuyên nghiệp và nền tảng công nghệ ngân hàng hiện đại.
Cùng với việc tiếp tục duy trì chính sách lãi suất linh hoạt và cạnh tranh, năm 2012 SeABank đã triển khai trên diện rộng các chương trình huy động tiết kiệm cá nhân động tiết kiệm cá nhân được đông đảo khách hàng ủng hộ như: “Sinh nhật SeABank, Cào nhanh trúng lớn”, “Tiết kiệm online”, “Nhấp chuột gửi tiền trúng liền ipad”, “Đón huân chương, trao quà tặng”… góp phần đưa tổng huy động thị trường 1 của ngân hàng đạt 31.447 tỷ đồng.
Nhằm gia tăng tiện ích cho các khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa và thẻ quốc tế Visa, MasterCard, SeABank liên tục triển khai các chương trình ưu đãi khi sử dụng thẻ ngân hàng tại các nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, khách sạn, resort, studio… trên toàn quốc.
Tính đến 31/12/2012 SeABank đã phát hành gần 77.000 thẻ nội địa và gần 10.300 thẻ quốc tế. Trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới MasterCard và VisaCard.
Bảng số lượng giao dịch, chỉ tiêu và % hoàn thành năm 2012
Tháng 3
Tháng 6
Tháng 9
Tháng 12
Số lượng giao dịch
3.855
8.399
14.127
22.619
Chỉ tiêu
20.000
% Hoàn thành
19
42
71
113
SeABank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV cho việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế góp phần hạn chế phát sinh rủi ro cho khách hàng.
Bên cạnh hoạt động phát triển kinh doanh, SeABank luôn tích cực tham gia các hoạt động xã hội như là một cam kết cho phát triển bền vững. thông qua các hoạt động đóng góp từ thiện, gây quỹ phát triển giáo dục, bảo vệ môi trường, thương hiệu Seabank ngày càng gần gũi hơn với công chúng. Bằng việc đóng góp nguồn ngân sách đáng kể và trực tiếp tham gia vào các hoạt động xã hội, Seabank liên tục góp phần tích cực vào công cuộc đảm bảo an sinh xã hội chung của đất nước.
Tính riêng năm 2012, tổng ngân sách mà SeaBank đã đóng góp cho công tác an sinh xã hội lên đến gần 7 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện, phúc lợi xã hội, điển hình như: Tài trợ 5 tỷ đồng xây trường mầm non Chợ Mới - Bắc Kạn đạt chuẩn Quốc gia Hỗ trợ Tiền tiết kiệm vĩnh viễn cho Cơ sở Mái ấm Hướng Dương - Quảng Nam với số tiền trên 200 triệu đồng. Năm thứ 3 liên tiếp (2012- 2013) đồng hành cùng chương trình truyền hình “Như chưa hề có cuộc chia ly” của Đài truyền hình Việt Nam VTV, Tài trợ cặp phao cho các em học sinh vùng lũ ở Thanh Hóa, Tài trợ cặp phao cho các em học sinh vùng lũ ở Thanh Hóa, Quảng Ngãi và Bình Định, duy trì quỹ “One day One smile” do cán bộ nhân viên SeaBank tự nguyện đóng góp.
2.Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của NHTM Seabank chi nhánh tại Thanh Hóa.
2.1. Quá trình hình thành
Ngày 29 tháng 11 năm 2010 tại Tp.Thanh Hóa SeABank chính thức khai trương Chi nhánh Thanh Hóa tại địa chỉ số 10 Đại lộ Lê Lợi, Phường Điện Biên, Tp.Thanh Hóa, đây là chi nhánh thứ 25, đồng thời là điểm giao dịch thứ 100 của SeABank trên toàn quốc.
Tháng 12/2012 NH TMCP – Seabank đã khai trương phòng giao dịch mới là Seabank Trường Thi tại Thanh hóa.Nâng tổng số điểm giao dịch của seabank lên thành 155 điểm trên toàn quốc.Seabank Trường Thi (Số 753 Bà Triệu, Phường Trường Thi) thuộc chi nhánh Thanh hóa là điểm giao dịch thứ 3 của NH tại Thanh hóa
2.2.Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của NHTM chi nhánh Thanh Hóa.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu, trong thời gian qua NH TMCP Seabank chi nhánh Thanh Hóa đề đã tích cực đổi mới, quan tâm đến vấn đề xây dựng và quảng bá thương hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh. Cụ thể là đã hoàn tất việc công bố biểu tượng và hệ thống nhận diện thương hiệu của ngân hàng mình trước công chúng với phương châm thu hút với khách hàng, dễ nhớ, có ý nghĩa độc đáo.
- Thành tựu mà seabank chi nhánh Thanh hóa đã đạt được:
+) Chương trình khuyến mãi mà chi nhánh seabank Thanh hóa áp dụng:Bên cạnh quà tặng theo các chương trình khuyến mại hiện hành của ngân hàng, SeABank Thanh Hóa này còn có hàng ngàn quà tặng hấp dẫn cho các khách hàng đến giao dịch và nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn cho các khách hàng như tặng thêm 0,5%/năm lãi suất tiết kiệm, giảm 1%/năm lãi suất vay vốn, miễn phí mở thẻ… +) Tất cả các điểm giao dịch của SeABank nói chung đều được ứng dụng mô hình tổ chức mới theo định hướng bán lẻ và tuân thủ theo tiêu chuẩn của mô hình ngân hàng bán lẻ quốc tế nhằm đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất với những tiêu chuẩn cao nhất từ các đội ngũ nhân sự đến trang thiết bị nội - ngoại thất… Chi nhánh Thanh Hóa được kết nối trực tuyến với Hội sở ngân hàng cùng tất cả các điểm giao dịch trong toàn hệ thống SeABank và sẽ triển khai tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành cho cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm, khuyến mại khác của ngân hàng.
+) Thái độ: nhân viên của NH Seabank chi nhánh Thanh Hóa luôn có thái độ tôn trọng khách hàng, lắng nghe khách hàng, xem khách hàng là đối tác quan trọng trong quan hệ lợi ích tương hỗ.
+) Năng lực: Seabank Thanh hóa cung cấp đầy đủ nguồn lực vật chất, tài chính, nhân sự để đảm bảo quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và giao dịch được thuận lợi, an toàn.
+) Hành vi: đội ngũ nhân viên của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa luôn ứng xử lịch sự , thân thiện với khách hàng.
Với việc đổi mới thương hiệu vào ngày 1/1/2010 là “ kết nối giá trị cuộc sống” logo mang lại một cảm giác thật sự thân thiện, gần gũi trong cảm nhận của mỗi người. Logo còn thể hiện niềm khao khát mạnh mẽ được trở thành sợi dây kết nối giá trị cuộc sống. Mang đến cho mọi người, mọi nơi những niềm tin vào sự thịnh vượng.
2.3. Những hạn chế của Seabank tại chi nhánh Thanh hóa.
Seabank Thanh Hóa được thành lập năm 2010 nên đến nay ngân hàng vẫn chưa được nhiều người biết đến. Bởi:
Đó là do Seabank chưa chú trọng vào xây dựng và phát triển thương hiệu. như ta đã biết xây dựng thương hiệu là gì và như thế nào thì sẽ vững mạnh có nghĩa là khách hàng cảm thấy hài lòng về một sản phẩm, dịch vụ nào đó, tạo được niềm tin cho khách hàng.
Chi nhánh Seabank Thanh Hóa được thành lập ngày 29/11/2010 nên chưa có lợi thế về thị trường. Như vậy, vấn đề chiếm lĩnh thị trường ở đây đang là một khó khăn nên công ty phải có những chính sách phù hợp để mở rộng thị trường. Có thể là thông qua sản phẩm để quảng bá thương hiệu hay là công tác chăm sóc khách hàng phù hợp.
Trên địa bàn Thanh hóa đã có rất nhiều ngân hàng lớn và chiếm phần lớn niềm tin của khách hàng: Viettinbank, Sacombank, Agribank… vì thế, để có được một chỗ đứng trên thị trường mới này thì đòi hỏi Seabank cần đưa ra những chiến lược, chính sách cụ thể để phát triển, đó cũng là điều cần quan tâm của các nhà lãnh đạo.
III. GIẢI PHÁP
Nhóm giải pháp về định hướng phát triển.
+) Thành lập phòng ban phát triển thương hiệu chuyên biệt. Vấn đề phát triển thương hiệu là vấn đề sống còn nên cần có các phòng ban phát triển thương hiệu riêng biệt nhằm xây dựng chính sách thương hiệu và triển khai trong từng giai đoạn cụ thể.
+) Xây dựng chính sách thương hiệu và mang tính chiến lược lâu dài.
+) Chính sách thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Chính sách thương hiệu này nhằm hỗ trợ ngân hàng hoàn thành nhiều mục tiêu kinh doanh khác nhau, đồng thời thuyết phục khách hàng rằng các sản phẩm, dịch vụ cùng 1 ngân hàng thì có cùng chất lượng hoặc đáp ứng 1 số mục tiêu nào đó.
+) Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về thương hiệu một cách thống nhất.
+) Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên ở cấp thấp nhất để có thể đề ra và thực thi một chiến lược thương hiệu trên các mặt: xây dựng, bảo vệ, quảng bá và phát triển thương hiệu.
+) Quản lý các chương trình tiếp thị và xúc tiến giới thiệu sản phẩm, dịch vụ một cách tập trung.
+) Từ hội cơ sở đến chi nhánh tạo cho khách hàng cái nhình thống nhất về thương hiệu Seabank Thanh Hóa một cách thống nhất.
Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thương hiệu.
Thương hiệu là một thứ tài sản vô hình nhưng lại chứa đựng sức mạnh hữu hình, khi nó quyết định sự lựa chọn của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn, thậm chí nó còn tác động đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh. Vì lý do đó, một hướng đi cho thương hiệu luôn là thách thức đối với doanh nghiệp. Để xây dựng hình ảnh thương hiệu trong long khách hàng một cách lâu dài thì Seabank Thanh Hóa trước hết cần phải cải thiện logo, quảng bá tên gọi mang tính đặc trưng sao cho không trùng lặp với các ngân hàng khác. Cụ thể:
+) Xây dựng chiến lược, mục tiêu quảng bá thương hiệu.
+) Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nẳm trong chiến lược marketing tổng thể, xuất phát từ nghiên cứu thị trường kinh tế, xác định đối tượng khách hàng mục tiêu, kết hợp với chiến lược phát triển sản phẩm, quảng bá chính sách giá, nhằm tạo cho doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ của họ mọt hình ảnh riêng trong tâm trí và nhận thức của khách hàng trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh
+) Tăng cường hoạt động Marketing.
+) Để có được những hiểu biết về khách hàng như mong muốn, nhu cầu, năng lực, sự nhạy cảm đối với giá cả và mong muốn của họ thì Seabank Thanh Hóa cần có các hoạt động Marketing hữu hiệu, từ đó để định hướng và phát triển của sản phẩm cho phù hợp. Đồng thời, Marketing phải kết hợp được những nhu cầu của khách hàng thống nhất với ý tưởng của thương hiệu và phù hợp với khả năng tài chính.
Nhóm giải pháp về truyền thống, quảng bá.
Nhóm giải pháp này có thể thay đổi tùy từng thời điểm, thời kì, nhưng mục đích cuối cùng là làm như thế nào để thương hiệu của khách hàng, người tiêu dung biết và nhớ đến nhiều nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Trong thực tế có những thương hiệu ngân hàng phải mất từ 5 đến 10 năm hoặc lâu hơn nữa mới tìm được chỗ đứng trong long khách hàng. Tuy nhiên, cũng có những thương hiệu ngân hàng chỉ sau 1 thời gian ngắn xuất hiện cũng đủ để chiếm lĩnh niềm tin khách hàng. Điều này cho thấy thương hiệu không phụ thuộc hoàn toàn vào thời gian xất hiện trên thị trường, mà còn những yều tố khác như thông tin về sản phẩm, sự truyền tải, những thông tin về thương hiệu đó đến với khách hàng 1 cách đầy đủ, chính xác và nhanh nhất. Từ đó, Seabank Thanh Hóa cần thục hiện các biện pháp truyền thông, quảng bá cụ thể thương hiệu như sau:
+) Xây dựng kế hoạch ngân sách nhằm phát triển thương hiệu.
+) Tăng cường quan hệ công chúng, hay giao tiếp cộng đồng.
+) Thiết kế websile của Seabank Thanh Hóa đẹp hơn, thông tin phong phú, đa dạng và cập nhật hơn
+) Thường xuyên quảng cáo trên các thông tin đại chúng
+) Xây dựng đội ngũ nhân viên , cán bộ làm công tác truyền thông chuyên nghiệp hơn.
+) Nâng cao chất lượng bài viết
+) Thông tin nội bộ ngân hàng tốt
+) Triển khai các hoạt động tài trợ, các chương trình nhằm khuyech trương thương hiệu
Nhóm giái pháp nâng cao năng lực tài chính:
Nhóm giái pháp này nhằm giúp cho Seabank Thanh Hóa nâng cao năng lực tài chính, quản trị tốt rủi ro nhằm điều hành kinh doanh một cách mạnh dạn và đạt hiệu quả cao
+) Thực hiện các biện pháp phát triển, vốn chủ sở hữu một cách nhanh chóng và an toàn.
+) Tăng cường công tác huy động vốn
+) Quản lý tốt rủi ro
+) Phải đảm bảo thanh khoản với mức độ cần thiết
+) Nâng cao hiệu quả hoạt động
Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
+) Hoàn thiện chương trình Coro-banking
Seabank Thanh Hóa cần tiếp tục hoàn thiện chương trình phần mềm corobanking nhằm triển khai thống nhất trên toàn hệ thống để cải thiện thời gian giao dịch, phát triển đa dạng các loai dịch vụ, từng bước công khai hóa và minh bạch hóa các thông tin về hoạt động ngân hàng đảm bảo cho khách hàng và các nhà quản lý, lãnh đạo có đủ các thông tin chính xác về hoạt động ngân hàng.
+) Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin: cần đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực công nghệ thông tin qua công tác đào tạo, đào tạo lại và tuyển dụng mới. đồng thời đào tạo nguồn nhân lực tại các chi nhánh có trình độ về nghiệp vụ đủ sức tiếp cận được công nghệ mới
+) Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các hệ thống thanh toán: seabank thanh hóa hiện đại hóa các hệ thống thanh toán theo hướng tự động hóa, đặc biệt ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán quản lý rủi ro phát triển ngân hàng thư điện tử và các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt theo hướng giao dịch tự động nhưng đảm bảo chất lượng an toàn, hiệu quả.
6. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nhân lực:
Khách hàng đánh giá một thương hiệu thông qua kinh nghiệm của mình về thương hiệu đó và chịu sự ảnh hưởng của môi trường xung quanh. Tại bất kì nơi nào có diễn ra sự tiếp xúc của thương hiệu với khánh hàng dù trực tiếp hay gián tiếp đều mang lại những trải nghiệp cho khách hàng về thân thiện.
Nhân lực chất lượng cao là động lực để bứt phá, nâng cao tính cạnh tranh và cũng góp phần hơn vào việc phát triển thương hiệu ngân hàng vì nhìn chung tất cả mọi thứ đều do con người tạo ra. Nâng cao trình độ nhân lực cần chú trọng những giải pháp sau:
+) Đào tạo trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ kĩ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng
+) Triển khai tốt lộ trình đào tạo,nhân viên cán bộ, quản lý sơ cấp, trung cấp và cao cấp
+) Xây dựng thị trường nội bộ lành mạnh
+) Có chính sách đãi ngộ và sử dụng con người để qui tụ nhân tài
+) Gắn chiến lược nhân lực với việc liên kết , trưc tiếp đầu tư vào các trường đại học và các trung tâm đào tạo
+) Nâng cao năng lực quản trị điều hành của cán bộ quản lý cao cấp
7. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới.
+) Đối với các dịch vụ truyền thống (như dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán…) đây là yếu tố nền tảng không chỉ có ý nghĩa duy trì khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, mà còn tạo ra thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, NHTM cần phải duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng: Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng gắn với tăng trưởng tín dụng; xoá bỏ những ưu đãi trong cơ chế tín dụng nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; hoàn thiện cơ chế huy động tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ với lãi suất phù hợp để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng; nghiên cứu áp dụng cách phân loại nợ dựa trên cơ sở rủi ro và trích dự phòng rủi ro theo các chuẩn mực quốc tế để nâng cao uy tín của ngân hàng.
+) Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng cao năng lực marketing của các NHTM, giúp các doanh nghiệp và công chúng hiểu biết, tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch ngân hàng; nâng cao tiện ích của các dịch vụ ngân hàng; sử dụng linh hoạt công cụ phòng chống rủi ro gắn với các đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng.
+) Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả nhất.
8. Về lãi suất và phí
Điều chỉnh mức lãi suất và phí phù hợp với thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam.
+) Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Để hạn chế cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất, cần tăng cường vai trò của Hiệp hội Ngân hàng cũng như nâng cao vai trò của NHNN trong việc kiểm soát, điều tiết lãi suất thị trường thông qua lãi suất định hướng của mình.
+) Về thu phí: Phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng, thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… ngân hàng cần tính toán thu phí sao cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng. Phí của từng loại dịch vụ nên gắn với mức độ rủi ro của dịch vụ đó. Lãi suất và phí hợp lý sẽ tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ ngân hàng phát triển tốt.
8. Hoàn thiện môi trường pháp luật: theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế.
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng, đặc biệt trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu. Sự đổ vỡ hàng loạt của các thương hiệu ngân hàng lớn tại Mỹ trong thời gian qua đã rút ra một bài học lớn cho các nân hàng muốn trụ vững để có thể song hành cùng nền kinh tế vượt qua điểm uốn của chu kỳ suy thoái.
Qua việc phân tích thực trạng hoạt động về xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank Thanh Hóa, chúng tôi đã dưa ra một số giải pháp mà theo chúng tôi có thể ứng dụng trong thực tế nhằm phát triển thương hiệu NHTM cổ phần Đông Nam Á Seabank chu nhánh Thanh Hóa trở thành một trong những thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng trên thị trường tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- loi_mo_dau_5321.docx