Luận văn Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng

Hiện nay, Công ty đang còn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào cuối kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy công ty nên có quy định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hoá đơn lên phòng kế toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa, tránh tình trạng công việc phân bổ không đều, dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc.

doc74 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4475 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì phòng kinh doanh xin phiếu báo giá ở một số bạn hàng (bên bán) và trình lên giám đốc ký duyệt giá. Sau khi giám đốc ký duyệt giá phù hợp thì phòng kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm về việc ký hợp đồng mua bán. Khi hàng về đến công ty thì phải được kiểm tra về chủng loại, số lượng, chất lượng, và cho tiến hành nhập kho. Sau khi kiểm tra về tính hợp lý, hợp pháp hoá đơn GTGT hàng mua về, lấy đó làm căn cứ phòng kinh doanh tiến hành viết phiếu nhập kho hàng hoá. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. *Quy trình lập phiếu xuất kho: Phiếu xuất kho do bộ phận bán hàng xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất của hàng hoá, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng hoá ký tên vào phiếu xuất. Liên 1: lưu ở bô phận lập phiếu Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán ghi đơn giá, số tiền. Liên 3: người nhận hàng hoá giữ để theo dõi ở bộ phận sử dụng. Tại Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng, phương pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Quy trình hạch toán hàng tồn kho tại Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá theo phương pháp song song Hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho Báo cáo tài chính Nhật ký chung Sổ cái TK 152, 153,154,156 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết Bảng tổng hợp nhập xuất tồn Thẻ kho Ghi chú: Ghi hằng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn. Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất, nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Định kỳ kế toán mở bảng kê thống nhất tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị. Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng, mỗi thứ ghi một dòng vào cuối tháng. Cuối tháng, đối chiếu giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển. Đối chiếu sổ giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn trên cơ sở đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. VD1: Ngày 25 tháng 11 năm 2009. Công ty mua hàng sau khi ký HĐKT và có HĐ GTGT như sau: Ho¸ ®¬n GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày 25 tháng 11 năm 2009 Mẫu số: 01 GTKT – 3LL AL/ 2009B 0046801 §¬n vÞ b¸n hµng : C«ng ty TNHH TM Tấn Tài §Þa chØ : Sè 22 Tràn Khánh Dư – Ngô Quyền – Hải Phòng Sè tµi kho¶n : §iÖn tho¹i : Hä tªn ng­êi mua hµng : Ph¹m V¨n S¬n Tªn ®¬n vÞ : Cty cæ phÇn TBPT Hải Phòng §Þa chØ : Sè 5A Võ Thị Sáu – Ngô Quyền - H¶I Phßng Sè tµi kho¶n H×nh thøc thanh to¸n : CK MST: 0200833007 STT Tªn hµng ho¸ dÞch vô §vÞ tÝnh Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn 1 Máy đào bánh xích Hiệu: KOMATSU PC200-3 (Đã qua sử dụng) Chiếc 01 400.000.000 400.000.000 ThuÕ suÊt thuÕ GTGT : 10% Céng tiÒn hµng Tiªn thuÕ GTGT Tæng tiÒn thanh to¸n 400.000.000 40.000.000 440.000.000 Sè tiÒn viÕt b»ng ch÷ : Bốn trăm bốn mươi triệu đồng chẵn Người mua hàng KÕ to¸n tr­ëng Thñ tr­ëng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào HĐ GTGT của đơn vị bán hàng cung cấp, kế toán của Công ty lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho sẽ được lập thành 2 liên : + 1 liên được lưu ở kho: Thủ kho sẽ vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá về mặt số lượng. + 1 liên được lưu tại gốc CÔNG TY CỔ PHẦN TBPT HẢI PHÒNG PHIẾU NHẬP KHO Hải Phòng, ngµy 25 th¸ng 11 n¨m 2009 Sè.... Tªn nh·n hiÖu qui c¸ch vËt t­: Máy xúc đào Đvt: Chiếc Chøng tõ Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền Sè Ngµy A B C 1 2 3 4 PN11/11 25/11 Máy xúc đào bánh xích Chiếc 01 400.000.000 400.000.000 .... .... ..... ..... ...... ..... Céng sæ nhËt ký chung (trÝch th¸ng 11 n¨m 2009) Ngµy chøng tõ Sè hiÖu chøng tõ Néi dung chøng tõ TK ®èi øng §· ghi sæ c¸i Sè tiÒn Nî Sè tiÒn Cã Nî Cã Sè trang tr­íc chuyÓn sang .... .... 25/11 PN11/11 01 Máy xúc đào bánh xích 632 400.000.000 25/11 PN11/11 01 Máy xúc đào bánh xích 156 400.000.000 .... .... .... ... ... ... .... .... Sè ph¸t sinh 400.000.000 400.000.000 Lòy kÕ sè ph¸t sinh .... .... Sæ c¸i N¨m 2009 TK 156-hµng ho¸ (TrÝch th¸ng11) Chøng tõ DiÔn Gi¶i TK ®èi øng Sè tiÒn Ngµy ctõ Sè ctõ Nî Cã D­ ®Çu kú ....... Sè ph¸t sinh 25/11/08 PN02/11 Nhập bình chữa cháy 156 331 900.000 25/11/08 PN11/11 01 Máy xúc đào bánh xích 632 156 400.000.000 ...... ....... ............ ..... ..... ....... Sè ph¸t sinh 400.900.000 Lòy kÕ sè ps ... .... Dư cuèi kú .... ... Sæ chi tiÕt N¨m 2009 TK 1561-gi¸ mua hµng ho¸ (TrÝch th¸ng11) Chøng tõ Diễn Giải TK Đối ứng Sè tiÒn Ngµy ctõ Sè ctõ Nî Cã D­ ®Çu kú ....... Sè ph¸t sinh 25/11/09 PN11/11 01 Máy xúc đào bánh xích 632 156 400.000.000 ...... ....... ............ ..... ..... ....... Sè ph¸t sinh 400.000.000 Lòy kÕ sè ps ....... ...... D­ cuèi kú Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán vào thẻ kho: Tập hợp các phiếu nhập xuất trong kỳ, kế toán sẽ vào Bảng kê nhập, Bảng kê xuất. Đối với trường hợp hàng hoá xuất kho, các thủ tục cũng được tiến hành tương tự như khi nhập kho. Trên cơ sở phiếu xuất kho do thủ kho chuyển lên, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán theo dõi hàng hoá thông qua sổ chi tiết 156, sổ cái 156. Tổng hợp từ sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 156 Cuối kỳ, từ những Bảng kê nhập và Bảng kê xuất, kế toán sẽ lập Báo cáo Nhập – Xuất – Tồn, phản ánh tình hình của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa. CHƯƠNG 3. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH P TSCĐ của Công ty bao gồm những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và chỉ tham gia vào quá trình sản xuất ở dưới dạng hao mòn TSCĐ. P Thủ tục, chứng từ luân chuyển kế toán tại Công ty: Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Phòng kế toán phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lưu. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ…Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để theo dõi và phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. P Hiện nay, trong công ty TSCĐ được phân làm hai loại theo hình thái biểu hiện. TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình TSCĐ tại Công ty chủ yếu là phương tiện vận tải, nhà cửa vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ quản lý. Trong Công ty cũng có những TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, lợi thế thương mại, thương hiệu nhưng Công ty không đánh giá TSCĐ vô hình, không có tài sản thuê tài chính. TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do đầu tư mua mới; giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Sau đây là các chứng từ và quy trình luân chuyển của các quá trình tăng, giảm TSCĐ tại Công ty: Hình thức tính khấu hao Công ty áp dụng là phương pháp tuyến tính 3.1.Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Biên bản bàn giao TSCĐ 3.2.Tài khoản sử dụng - TK 211: TSCĐ hữu hình - TK 213: TSCĐ vô hình - TK 214: Hao mòn TSCĐ - TK 811: Chi phí khác Sơ đồ 3.1 :Quy trình hạch toán toán tài sản cố định Hóa đơn GTGT, biên bản bàn giao TSCĐ Nhật ký chung Sổ cái TK 211, 214 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính VD: Ngày 30/11/2009 Công ty mua một chiếc ôtô TOYOTA INNOVA của Công ty cổ phần TM Nam Đạt,Công ty tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 211, 214. Với phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính thì giá trị hao mòn của TSCĐ được xác định như sau: Mức trích khấu hao theo năm = Nguyên giá Số năm sử dụng Mức khấu hao theo quý = Mức khấu hao theo năm 4 sæ nhËt ký chung (trÝch th¸ng 11 n¨m 2009) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ®èi øng Đã ghi sổ cái Sè tiÒn Số hiệu Ngày tháng Nî Cã Nợ Có Sè trang tr­íc chuyÓn sang .... .... 30/11 HĐGTGT 0006718 30/11 Mua ôtô TOYOTA INNOVA 211 x 592.000.000 30/11 HĐGTGT 0006718 30/11 Mua ôtô TOYOTA INNOVA 133 x 59.200.000 30/11 HĐGTGT 0006718 30/11 Mua ôtô TOYOTA INNOVA 331 x 651.200.000 .... .... .... ... ... ... .... .... Sè ph¸t sinh Lòy kÕ sè ph¸t sinh .... .... Sæ c¸i TK 211 Th¸ng 11 n¨m 2009 Tªn tµi kho¶n :Tµi s¶n cè ®Þnh (trÝch sæ c¸i TK 211 th¸ng 11 n¨m 2009) Chøng tõ DiÔn Gi¶i Nhật kí chung TK ®èi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy, th¸ng Trang Dòng Nî Cã D­ ®Çu kú HĐGTGT 0006718 30/11 Mua xe ôtô 112 592.000.000 Céng ph¸t sinh 592.000.000 Sè d­ cuèi th¸ng 592.000.000 Sæ c¸i TK 214 Quý 4 n¨m 2008 Tªn tµi kho¶n :Hao mßn TSC§ (trÝch sæ c¸i TK 214 quý4 n¨m 2009) Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang Dòng Nợ Có HĐ0006891 30/11 Phân bổ KHTSCĐ ô tô 642 14.800.000 Cộng phát sinh 14.800.000 Số dư cuối tháng 14.800.000 CHƯƠNG 4. KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ đó chính là tiền lương. Tiền lương thực lĩnh bao gồm các khoản: lương theo hệ số lương cơ bản, hệ số khoán của công ty, các khoản phụ cấp, thưởng. Tại Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng hiện nay áp dụng các hình thức trả lương như sau: - Đối với bộ phận văn phòng: công ty trả lương theo hệ số lương theo luật lao động + hệ số khoán của công ty - Đối với nhân viên hợp đồng thì trả lương theo thoả thuận. Công ty tiến hành trả lương làm 2 kỳ, ngày 30 của tháng hiện tại thanh toán tiền tạm ứng và ngày 15 của tháng tiếp theo thanh toán nốt số còn lại. 4.1. Chứng từ kế toán sử dụng tại doanh nghiệp Bảng kê khối lượng công việc thực hiện Bảng chấm công (Mẫu 01-LĐTL) Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Bảng tạm ứng lương Bảng thanh toán lương ( Mẫu 02 – LĐTL) Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03-LĐTL) Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04- LĐTL) 4.2. Tài khoản sử dụng + TK 111 : Tiền mặt + TK 334 : Phải trả cán bộ công nhân viên Và một số tài khoản khác có liên quan: 338, 641, 642,… P Sổ kế toán sử dụng tại Công ty + Sổ tổng hợp: sổ cái TK 111, sổ cái TK 334, sổ cái TK 641, sổ cái TK 642… + Sổ chi tiết các tài khoản, sổ quỹ tiền mặt… 4.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối kỳ Nhật ký chung Sổ chi tiết 334,338 Phiếu thanh toán lương Sổ cái 334,338 Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Bảng thanh toán lương 4.4. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao đẳng, trung cấp như sau: - Đối với bậc đại học là 2,34 - Đối với bậc cao đẳng là 1,80 - Đối với bậc trung cấp là 1,70 và mức lương cơ bản là 540.000đ Hiện nay tại Công ty áp dụng hình thức trả lương theo chức danh, tiền lương được tính dựa vào số ngày công, cấp bậc và mức lương theo quy chế của Công ty : Lương tháng = mức lương tối thiểu * HS lương theo cấp bậc chức vụ và phụ cấp theo lương Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp Hệ số lương theo quy chế Công ty - Giám đốc - PGĐ - Trưởng phòng-KTT - Phó phòng - Nhân viên 4,99 4,99 4,81 3,85 2,34 0,80 0,60 0,40 0,30 2,5 2,2 2,2 2,2 1,8 Theo hình thức này, công nhân được hưởng vào những ngày lễ, nghỉ phép. Lương theo chế độ = Lương cơ bản 26 ngày x Số ngày công hưởng lương chế độ Trong đó: Lương cơ bản = 540.000 * Hệ số lương 4.5. Chế độ tiền lương và một số chế độ khác khi tính lương Bên cạnh tiền lương người lao động còn được hưởng một số khoản khác như: - Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, đội hoặc một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau: Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm * 540.000đ hệ số 1 và cách tính như sau: Lương nghỉ phép = Bậc lương * 540.000đ * Số ngày nghỉ phép 26 - Ngoài ra, tiền lễ, tiền tết được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công Cách tính trợ cấp BHXH trả cho CNV: Lương bình quân một Lương cấp bậc = ngày trợ cấp BHXH Số ngày làm việc trong tháng số tiền Lương bình quân Tỷ lệ Số ngày nghỉ hưởng = một ngày x được hưởng x được hưởng BHXH trợ cấp Trợ cấp BHXH Từ bảng chấm công và quy chế trả lương của Công ty, dựa vào số liệu đã có của ông Trần Ngọc Lâm, ta có thể đưa ví dụ về cách tính lương của một công nhân viên của Công ty như sau: - Lương cơ bản: 540.000*4.99 = 2.694.600 - Trích BHXH + BHYT theo quy định = 2.694.600*6% =161.676 - Phụ cấp chức vụ: 0.8*540.000 = 432.000 - Lương kinh doanh: 2.5*540.000= 1.350.000 - Lương theo cấp bậc: 2.694.600 + 432.000 + 1.350.000 = 4.476.600 - Số tiền ứng trước: 800.000đ - Thực lĩnh: 4.476.600 – 161.676 - 800.000 = 3.514.924 Căn cứ vào bảng chấm công do quản đốc gửi lên vào cuối tháng kế toán sẽ tính ra số tiền lương và tính ra tỷ lệ các khoản trích để từ đó tính ra thu nhập thực tế của công nhân được hưởng. Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH" để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty. Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô ngày làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân viên. Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người, cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Hàng tháng công ty có hai kỳ trả lương vào ngày 15 và ngày 30. - Kỳ I: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng. - Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng của doanh nghiệp. Kế toán sẽ trừ đi số tiền tạm ứng trước đây và thanh toán nốt số tiền còn lại mà CNV được lĩnh trong tháng đó. 4.6. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty a. Quỹ BHXH: Dùng để chi trả cho 1 người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành. BHXH phải được tính là 20% trên tổng quỹ lương trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của công ty. 5% do người lao động góp trừ vào lương công ty sẽ nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm. b. Quỹ BHYT: Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó: - 2% tính vào chi phí của công ty - 1% tính vào lương của CNV c. KPCĐ: Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp.2% này được tính hết vào chi phí. Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương. VD: Trong tháng 8 năm 2009 Công ty có bảng chấm công của bộ phận văn phòng Bảng thanh toán lương khi lập xong phải được Kế toán trưởng ký duyệt, rồi trình Giám đốc ký duyệt chấp nhận chi lương. Đây là căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải ký trực tiếp hoặc người lĩnh hộ phải ký trực tiếp vào cột nhận thay. Cách tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của Công ty trong tháng 8/2009 như sau: Tháng 8 tổng quỹ lương của công ty là: 54.739.800 đ Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là: 54.739.800 x 20% = 10.947.960đ Trong đó NV đóng góp trừ vào lương là: 54.739.800 x 5% = 2.736.990đ Còn lại 15% công ty tính vào chi phí: 10.947.960 - 2.736.990 = 8.210.970đ Tháng 8 quỹ lương của công ty là 54.739.800 đ. Theo qui định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền: 54.739.800 x 3% = 1.642.194đ Trong đó: Nhân viên chịu trừ vào lương 1% 54.739.800 x 1% = 547.398đ Còn lại 2% công ty tính vào chi phí: 54.739.800 x 2% = 1.094.796đ Quỹ lương tháng 8 của công ty là: 54.739.800 đ thì 2% KPCĐ được công ty tính vào chi phí là: 54.739.800 đ x 2% = 1.094.796đ Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là: 54.739.800 x 1% = 547.398đ 1% giữ lại tại doanh nghiệp là: 54.739.800 x 1% = 547.398đ Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là 6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương. Số tiền mà doanh nghiệp sẽ trừ vào lương của nhân viên là: 54.739.800 x 6% = 3.284.388đ sæ nhËt ký chung (trÝch th¸ng 11 n¨m 2009) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ®èi øng Đã ghi sổ cái Sè tiÒn Số hiệu Ngày tháng Nî Cã Nợ Có Sè trang tr­íc chuyÓn sang .... .... 30/11/09 PKT18/11 30/11 Lương phải trả bp văn phòng 642 x 80.520.000 30/11/09 PKT18/11 30/11 Lương phải trả bp văn phòng 334 x 80.520.000 30/11/09 PKT21/11 30/11 BHXH trừ vào lương 334 x 1,202,600 30/11/09 PKT21/11 30/11 BHXH trừ vào lương 3383 1,202,600 30/11/09 PKT24/11 30/11 BHYT trừ vào lương 334 240,520 30/11/09 PKT24/11 30/11 BHYT trừ vào lương 3384 240,520 30/11/09 PKT26/11 30/11 Lương thực lĩnh 334 61,476,880 30/11/09 PKT26/11 30/11 Lương thực lĩnh 111 61,476,880 Số PS 143,440,000 143,440,000 Luỹ kế số PS .... .... Sæ c¸i TK 334 Th¸ng 11 n¨m 2009 Tªn tµi kho¶n :Phải trả công nhân viên Chøng tõ DiÔn Gi¶i Nhật kí chung TK ®èi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy, th¸ng Trang Dòng Nî Cã D­ ®Çu kú PKT18/11 30/11 Lương phải trả bp VP 642 80,520,000 PKT21/11 30/11 BHXH trừ vào lương 3383 1,202,600 PKT24/11 30/11 BHYT trừ vào lương 3384 240,520 PKT26/11 30/11 Lương thực lĩnh 111 61,476,880 Số phát sinh 143,440,000 143,440,000 Luỹ kế số phát sinh Dư cuối kỳ Sæ c¸i TK 338 Th¸ng 11 n¨m 2009 Tªn tµi kho¶n :Phải trả khác Chøng tõ DiÔn Gi¶i Nhật kí chung TK ®èi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy, th¸ng Trang Dòng Nî Cã D­ ®Çu kú PKT21/11 30/11 BHXH trừ vào lương 334 1,202,600 PKT24/11 30/11 BHYT trừ vào lương 334 240,520 Céng ph¸t sinh 1,443,120 Luỹ kế số phát sinh … … Dư cuối kỳ CHƯƠNG 5. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Công ty Cổ Phần TBPT Hải Phòng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, không trực tiếp sản xuất nên sẽ không có phần kế toán về tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. CHƯƠNG 6. KẾ TOÁN TIÊU THỤ, DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng hoạt động chính trong lĩnh vực thương mại mua bán hàng hoá, do vậy doanh thu bán hàng chính là nguồn thu nhập chính đem lại lợi nhuận cho công ty. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá cũng như hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là điều hết sức cần thiết. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, là nguồn để doanh nghiệp có thể mơ rộng quy mô kinh doanh của mình; là nguồn để doanh nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nghĩa vụ nộp các khoản thuế… Nếu doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Kết quả của tiêu thụ hàng hoá chiếm tỷ trọng không nhỏ trong kết quả hoạt động kinh doanh nói chung. Nó là một phần cấu thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại kết quả kinh doanh là căn cứ để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Hay nói cách khác kết qủa kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ hàng hoá là phương thức để đạt được mục tiêu đó. Việc xác định đúng kết quả tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết quả kinh doanh, giúp đánh giá chính xác thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra được những bước đi cụ thể, những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ nhất định. * Nhiệm vụ của kế toán tại doanh nghiệp: - Lập các chứng từ kế toán để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở các sổ kế toán phù hợp với hinh thức kế toán mà công ty áp dụng để theo dõi tình hình khối lượng hàng hoá tiêu thụ, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu khác có liên quan như: giá bán… - Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và lượng hàng tồn cuối kỳ. - Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng ứ đọng. - Lựa chọn phương pháp xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp. - Xác định kết quả bán hàng, theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản công nợ đối với nhà cung cấp và khách hàng. - Theo dõi, phản ánh kịp thời các khoản chi phí thu nhập phát sinh trong kỳ. 6.1.Chứng từ kế toán sử dụng: Để hạch toán và theo dõi quá trình tiêu thụ, ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, xác định và phân phối kết quả kinh doanh Công ty sử dụng các chứng từ : Hoá đơn GTGT: được lập thành 3 liên Các bảng kê bán hàng - Nhật ký chung Sổ cái Một số chứng từ khác có liên quan. 6.2. Tài khoản sử dụng: TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 515: doanh thu hoạt động tài chính TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp TK 635: Chi phí tài chính TK 333: thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 911: xác định kết quả hoạt động kinh doanh 6.3.Quy trình hạch toán: Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính giá hàng xuất kho theo phương pháp đích danh và áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Sơ đồ hạch toán của Công ty Hoá đơn GTGT Sổ chi tiết TK 511, 515 Nhật ký chung Sổ cái TK 511,515 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính VD: Ngày 18/11/2009 Cty cổ phần KDDV XNK & XD số 6 mua hàng của Cty TBPT Hải Phòng, sau khi Cty cổ phần KDDV XNK & XD số 6 chấp nhận thanh toán kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu bán hàng, kế toán ghi Nhật ký chung, Sổ cái TK 511. sæ nhËt ký chung (trÝch th¸ng 11 n¨m 2009) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ®èi øng Đã ghi sổ cái Sè tiÒn Số hiệu Ngày tháng Nî Cã Nợ Có Sè trang tr­íc chuyÓn sang .... .... 18/11 HĐGTGT 0006660 18/11 Bán hàng cho Cty cổ phần KDDV XNK & XD số 6 131 5111 x 300.000.000 .... .... .... ... ... ... .... .... Sè ph¸t sinh 300.000.000 Lòy kÕ sè ph¸t sinh .... .... Sæ c¸i TK 511 Th¸ng 11 n¨m 2009 Tªn tµi kho¶n :Doanh thu bán hàng Chøng tõ DiÔn Gi¶i Nhật kí chung TK ®èi øng Sè tiÒn Sè hiÖu Ngµy, th¸ng Trang Dòng Nî Cã D­ ®Çu kú HĐGTGT 0006660 18/11 Bán hàng cho Cty cổ phần KDDV XNK & XD số 6 131 300.000.000 … … … … Céng ph¸t sinh 300.000.000 Sè d­ cuèi th¸ng … Để xác định kết quả kinh doanh, công việc quan trọng nữa của công tác kế toán là tính toán chi phí liên quan trong quá trình bán hàng ra thị trường đó là chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng… 6.3.1.Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng tại công ty là những chi phí liên quan đến công tác bán hàng hoá như sau: mua sắm trang thiết bị phục vụ bán hàng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ hàng hoá, chi phí cho nhân viên bán hàng, thực hiện các dịch vụ về quảng cáo, tiếp thị cho công ty, khấu hao máy móc, các khoản trích theo lương, việc đầu tư chi phí để nâng cao hiệu quả sản xuất cũng cho thấy mặt tích cực của nó qua việc số lượng khách hàng đang tăng dần theo từng năm, và có xu hướng mở rộng ra thị trường nước ngoài… Chi phí bán hàng của công ty được kế toán theo dõi qua TK 641 và chi tiết cho từng TK, điều này sẽ làm dễ dàng hơn trong công tác hạch toán khi đến kỳ. 6.3.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động chung của công ty, được kế toán hạch toán vào TK 642 và chi tiết cho từng TK, là các khoản chi về tiếp khách, tiền điện, tiền nước, tiền điện phục vụ công tác điều hành quản lý của công ty, chi phí về mua sắm, khấu hao thiết bị văn phòng , cùng với đó là các khoản chi phí nhân viên, các khoản trích theo lương, phụ cấp cho ban giám đốc, nhân viên quản lý… SỔ CÁI N¨m 2009 TK 641-chi phÝ b¸n hµng (TrÝch th¸ng 11) Chøng tõ DiÔn Gi¶i TK ®èi øng Sè tiÒn Ngµy ctõ Sè ctõ Nî Cã D­ ®Çu kú ........ Sè ph¸t sinh .... ....... .......... ...... ....... ......... ........... PC79/11 t/t tiÒn phÝ m«i giíi b¸n hµng 6418 1111 650.000 PC92/11 t/t c­íc chuyÓn hµngH§000472 6417 1111 1.523.000 PC94/11 t/t tiÒn thay dÇu m¸y, bÇu läc 6417 1111 445.000 Sè ph¸t sinh 2.668.000 Lòy kÕ sè ps ...... ......... Sæ c¸i N¨m 2009 TK 642-chi phÝ qu¶n lý DN (TrÝch th¸ng 11) Chøng tõ DiÔn Gi¶i TK ®èi øng Sè tiÒn Ngµy ctõ Sè ctõ Nî Cã D­ ®Çu kú ........ Sè ph¸t sinh .... ....... .......... ...... ....... ......... ........... PC30/11 t/t tiÒn ®iÖn tho¹i th¸ng 10/2006 642 111 776.796 PC33/11 t/t tiÒn c­íc chuyÓn ph¸t nhanh 642 111 288.500 PC39/11 t/t tiÒn n­íc sö dông 642 111 644.883 PHT01/11 phÝ ng©n hµng 642 112 10.000 ..... ...... ......... .... .... ....... Sè ph¸t sinh 1.140.179 Lòy kÕ sè ps ...... ......... Cuối quý kế toán tổng hợp, kết chuyển toàn bộ doanh thu, chi phí vào TK 911 Sæ c¸i N¨m 2009 TK911- x¸c ®Þnh kÕt qu¶ kinh doanh (TrÝch quý 4) Chøng tõ DiÔn Gi¶i TK ®èi øng Sè tiÒn Ngµy ctõ Sè ctõ Nî Cã D­ ®Çu kú ........ Sè ph¸t sinh .... ....... .......... ...... ....... ......... ........... 31/12/2009 BKQT09 KÕt chuyÓn TK 911 5111 911 3.343.089.517 31/12/2009 BKQT09 KÕt chuyÓn TK 911 911 632 3.180.282.800 31/12/2009 BKQT09 KÕt chuyÓn TK 911 911 641 93.816.000 31/12/2009 BKQT09 KÕt chuyÓn TK 911 911 642 43.490.711 31/12/2009 BKQT09 KÕt chuyÓn TK 911 911 421 25.500.006 ..... ...... ......... .... .... ....... Sè ph¸t sinh 3.343.089.517 3.343.089.517 Lòy kÕ sè ps ...... ......... D­ cuèi kú ........ CHƯƠNG 7. KẾ TOÁN CÁC LOẠI NGUỒN VỐN Vốn trong kinh doanh là yếu tố quan trọng không thể tách rời với yếu tố con người, đó là yếu tố cần và đủ để trở thành công cụ giúp con người thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn hoạt động được cần phải có tài sản, tài sản đó thể hiện ở dạng hữu hình hay vô hình nhưng cái chung nhất là nó thể hiện được giá trị sử dụng của nó qua thời gian. Toàn bộ nguồn hình thành tài sản có thể chia làm 2 loại là: + Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả P Nguồn vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do vậy vốn CSH không phải là một khoản nợ Vốn CSH của công ty được hình thành từ 2 nguồn sau: - Nguồn đóng góp ban đầu và bổ xung của các nhà đầu tư đây là nguồn vốn CSH chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn CSH của doanh nghiệp. Nguồn này được hình thành do các thành viên cùng đóng góp vốn. - Nguồn đóng góp bổ xung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực chất nó là lợi nhuận chưa phân phối (Lợi nhuận lưu giữ ) và các khoản trích hàng năm của Công ty Từ khi thành lập đến nay Công ty luôn cố gắng bảo toàn và phát triển, năng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. + Vốn điều lệ Công ty là :12.000.000.000 (đ) + Cơ cấu vốn tuân theo sở hữu: + Vốn thực tế sở hữu nhà nước : 0 đồng =0% vốn điều lệ Vốn thuộc sở hữu của các cổ đông của Công ty là :12.000.000.000(đ) = 100% vốn điều lệ. P Nợ phải trả Nhằm đáp ứng tình hình kinh doanh thương mại, cũng như chủ động về mặt tài chính, Công ty đã mạnh dạn vay thêm vốn của những cá nhân, tổ chức bên ngoài. Vốn vay được Công ty sử dụng vào nhiều hoạt động khác nhau: - Trang bị TSCĐ cho bộ phận văn phòng tạo điều kiện làm việc tốt hơn. - Khi trong kỳ có hoạt động nhập khẩu hàng hóa với số lượng lớn, Công ty sẽ vay vốn của Ngân hàng để thanh toán với Công ty nước ngoài 7.1. Chứng từ kế toán sử dụng tại Công ty: Đối với Nợ phải trả là : Hoá đơn mua hàng, phiếu nhập hàng và các chứng từ có liên quan dến tiền công, tiền lương phảI trả cho người lao động….. Đối với Nguồn vốn chủ sở hữu là: Phiếu thu. 7.2.Tài khoản sử dụng: Nợ phải trả: TK 331: Phải trả người bán TK 131(Bên Có): Người mua trả tiền trước. TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. TK 334: Phải trả công nhân viên Các TK khác có liên quan Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411: Nguồn vốn kinh doanh. TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối. TK 414: Quỹ đầu tư phát triển. Các TK khác có liên quan 7.3. Quy trình hạch toán: Sơ đồ. Quy trình hạch toán nguồn vốn trong Công ty cổ phần TBPT Hải Phòng Hoá đơn GTGT Sổ tổng hợp nợ phải trả Sổ chi tiết nợ phải trả Nhật ký chung Sổ cái TK 331 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính VD: Ngày 19/11/2008 Công ty nhận hoá đơn GTGT số 0049651mua hàng của DNTN Cường Cơ Giới, Căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 331,sổ chi tiết TK331. Cuối tháng từ sổ chi tiết TK 331 kế toán vào Sổ tổng hợp TK 331,từ số liệu tổng hợp từ Sổ cái TK 331 và Sổ tổng hợp TK 331 vào Bảng cân đối số phát sinh,và Báo cáo tài chính sæ nhËt ký chung (trÝch th¸ng 11 n¨m 2009) Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đã ghi sổ cái Số Tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Số trang trước chuyển sang .... .... 19/11 HĐGTGT 0049651 19/11 Mua hàng 156 x 212,500,000 19/11 HĐGTGT 0049651 19/11 Mua hàng 133 x 21,250,000 19/11 HĐGTGT 0049651 19/11 Mua hàng 331 x 233.750.000 .... .... .... ... ... ... .... .... Số phát sinh Luỹ kế số phát sinh .... .... Sổ cái: TK 331 Tháng 11 năm 2009 Tên tài khoản: Nợ phải trả Chứng từ Diễn giải Nhật kí chung TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Trang Dòng Nợ Có Dư đầu kỳ HĐGTGT 19/11 Mua hàng 156 212,500,000 HĐGTGT 19/11 Mua hàng 133 21,250,000 Cộng phát sinh 233,750,000 CHƯƠNG 8. LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾ TOÁN . Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán đóng dấu của đơn vị. Hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty TNHH thiết bị an toàn Hải Nam gồm có : Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 8.1 Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghịêp. - Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán: Khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Ngoài ra trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. - Căn cứ lập bảng cân đối kế toán Để xác định các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán cần căn cứ vào các sổ cái tương ứng của các tài khoản. Một chỉ tiêu liên quan đến tài khoản nào thì căn cứ vào số dư của tài khoản đó để phản ánh. Ngoài ra còn phải căn cứ vào: + Sổ kế toán tổng hợp + Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết + Bảng cân đối kế toán năm trước 8.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra báo cáo này còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản khác. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần: + Phần I: lãi, lỗ + Phần II: tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước + Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. - Căn cứ lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên nguồn số liệu: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước + Sổ kế toán trong kỳ của các thời kỳ từ đầu 5 đến đầu 9 + Sổ kế toán các tài khoản 133 “ thuế GTGT được khấu trừ” và 333 “ thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. + Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được hoàn lại, được miễn giảm. 8.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính. - Cơ sở lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính: + Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo. + Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp + Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết có liên quan + Căn cứ vào Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước + Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác. - Trình tự công việc cần tiến hành và phương pháp xác định các chỉ tiêu lập báo cáo: + Phần trình bày bằng lời ngắn gọn, rõ ràng và phải căn cứ vào các quy định và chế độ kế toán hiện hành, quy định của công ty. + Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo khác. + Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi. CHƯƠNG 9. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Phần hành này không có tại công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng PHẦN 3 NHỮNG BIỆN PHÁP PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ, DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TBPT HẢI PHÒNG 3.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ, DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TBPT HẢI PHÒNG. Qua thời gian tìm hiểu và khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng, em có rút ra một vài nhận xét về tình hình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. 3.1.1. Những ưu điểm Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng là công ty tiêu biểu cho loại hình kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của Công ty. Công ty đã luôn quan tâm đến chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo ra đội ngũ cán bộ lành nghề, thích ứng với sự biến đổi của thị trường và có chỗ đứng thời kỳ hiện nay. Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng em thấy công tác kế toán nói chung và hạch toán nghiệp vụ nói riêng được tổ chức tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Cụ thể: P Về tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, công ty lựa chọn mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này, mọi công việc chủ yếu của kế toán đều được thực hiện trong phòng kế toán tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời toàn bộ thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, từ đó thực hiện sự kiểm tra và chỉ đạo sát sao các hoạt động của toàn doanh nghiệp. Công tác kế toán của công ty được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp chặt chẽ giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán, ghi chép. Do đó mọi công việc đều được hoàn thành kịp thời theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Công ty đã có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty được phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế toán đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công công việc đã có sẵn. P Về chứng từ sổ sách: Hầu hết hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán đều tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn hệ thống sổ sách ở công ty khá đằy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc phần hành kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, Công ty còn mở các sổ chi tiết, các bảng kê để theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, chi phí và doanh thu. Việc lập và luân chuyển các chứng từ đều được kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt theo chế độ quy định đảm bảo tính khách quan và tuân thủ các chứng từ. Ngoài ra trên các trang sổ như sổ cái hay sổ chi tiết các tài khoản, phần tài khoản đối ứng Công ty đều ghi rõ tài khoản đối ứng nợ và tài khoản đối ứng có từ đó giúp cho việc theo dõi được dễ dàng. Chứng từ được luân chuyển và có kết cấu một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hệ thống sổ sách, chứng từ được lập và luân chuyển một cách khoa học, ngăn nắp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản và việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kịp thời đầy đủ và chính xác. P Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh Việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ luôn được ghi chép đầy đủ đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan không bị bỏ sót hay ghi chép sai. Giá vốn hàng bán được xác định riêng cho từng loại hàng hoá, xác định theo từng tháng giúp cho việc hạch toán được chi tiết. Hạch toán doanh thu và chi phí rõ ràng, cuối kỳ kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ. Đặc biệt trong công tác hạch toán chi phí, công ty đã mở các sổ chi tiết chi phí rõ ràng để theo dõi từng loại chi phí. Đối với chi phí bán hàng, công ty chi tiết ra thành chi phí liên quan đến tiền lương, bảo hiểm xã hội riêng và các chi phí bằng tiền khác riêng; với chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty chi tiết ra thành chi phí về lương nhân viên quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí về khấu hao TSCĐ... Điều này là rất hợp lý khi trong tháng công ty phát sinh nhiều các nghiệp vụ liên quan đến chi phí từ đó thuận lợi khi đối chiếu, cũng như theo dõi sự biến động của từng loại chi phí, giúp cho việc quản lý được chặt chẽ hơn. Nhìn chung, với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua đã phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đã đáp ứng được nhu cầu của quản lý và hạch toán. 3.1.2. Những hạn chế Những thành tựu trong công tác hạch toán kế toán đã đóng góp phần không nhỏ vào sự thành công của Công ty song bên cạnh đó vẫn còn những vướng mắc, những tồn tại mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần quan tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng P Về chứng từ sổ sách Công ty không sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền... nên tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được hạch toán vào sổ nhật ký chung. Do đó dẫn đến tình trạng là số liệu trên sổ nhật ký chung dày đặc, khó theo dõi, đặc biệt là khó theo dõi và kiểm soát được tình hình tiêu thụ của Công ty. Ngoài ra, đáng lẽ chứng từ phải được cập nhật hàng ngày để ngày nào ghi sổ ngày đó sẽ dễ dàng cho việc định khoản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tránh tình trạng chồng chất nghiệp vụ phát sinh. Thế nhưng ở Công ty hầu như đến cuối tháng thủ kho mới chuyển hoá đơn chứng từ lên phòng kế toán, do vậy kế toán không theo dõi được số lượng hàng hoá trong tháng và khiến cho công tác kế toán bị dồn vào cuối tháng. P Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Khi hạch toán chi tiết các khoản phải thu của khách hàng công ty nên hạch toán và ghi sổ chi tiết rõ ràng, theo dõi cho từng đối tượng công nợ, ngày chứng từ phát sinh trên TK131 cho từng đối tượng. Công ty phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho toàn bộ hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, tuy nhiên không phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ, vì vậy không xác định chính xác được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng để từ đó có kế hoạch kinh doanh phù hợp. Do đặc điểm kinh doanh của Công ty , khi bán hàng giao hàng trước rồi thu tiền hàng sau, do đó sô tiền phải thu là khá lớn. Tuy nhiên , kế toán Công ty không tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc hoàn vốn và xác định kết quả tiêu thụ. Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng là một đơn vị kinh doanh thương mại, để tiến hành kinh doanh thì công ty phải tiến hành mua hàng hoá nhập kho rồi sau đó mới đem đi tiêu thụ. Điều này không tránh khỏi sự giảm giá thường xuyên của hàng trong kho. Tuy nhiên kế toán Công ty lại không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BÁN HÀNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY. - Cần quan tâm đến vấn đề nghiên cứu thị trường: tập trung nghiên cứu thị trường một cách cụ thể, chặt chẽ dựa trên các tài liệu thu thập được, tuyệt đối không làm theo cảm tính. Công ty nên thu thập thông tin trên thị trường về chủng loại hàng hoá mà công ty kinh doanh. Người làm công tác này không chỉ làm tại chỗ, bàn và phân tích các số liệu sẵn có mà phải năng động, tích cực đi sâu vào địa bàn thực tế. Các thông tin phải phản ánh được những vấn đề của thị trường về hàng hoá, giá cả, cung cách phục vụ biến động của thị trường, xu thế của người tiêu dùng... - Chăm sóc khách hàng quen thuộc: Công ty nên mở rộng hơn nữa các hình thức khuyến mại đối với khách hàng mua nhiều, quen thuộc. - Với các khách hàng mới: Công ty nên có chính sách bán hàng cởi mở với họ, với các khách hàng mua với khối lượng lớn hay thanh toán ngay bằng cách tăng thêm tỷ lệ giảm giá để thu hút khách hàng, giảm chiếm dụng vốn làm tăng tốc độ luân chuyển vốn. - Tìm kiếm khách hàng tiềm năng thông qua đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo, nhiệt tình trong công việc. Công ty cũng nên có các hình thức thưởng cho các nhân viên bán hàng có doanh thu bán hàng cao trong năm để động viên tinh thần trách nhiệm làm việc của họ. - Thực hiện tốt hơn nữa công tác quảng cáo, tham gia các hội trợ triển lãm... - Công ty cần đầu tư, nghiên cứu ứng dụng và phát triển thông tin nội bộ nhằm giúp các xí nghiệp thành viên có thể cập nhật, lắm bắt những thông tin hữu ích - Công ty nên bố trí mạng lưới kế toán ở các đơn vị làm sao cho gọn nhẹ mà lại có hiệu quả cao, kế toán các đơn vị cơ sở phải có trình độ ngoại ngữ, vi tính ngày càng được nâng cao có như vậy mới áp dụng được phầm mềm kế toán tới từng đơn vị . - Công ty nên bố trí cho đội ngũ kế toán ở các đơn vị cũng như kế toán ở phòng tài chính học thêm về nghiệp vụ cũng như về ngoại ngữ, vi tính đồng thời hàng tháng phòng tài chính họp kế toán các đơn vị để thống nhất cách hạch toán cũng như các thay đổi về mặt chế độ kế toán để kế toán nắm bắt kịp thời các chủ trương và chính sách thay đổi, có như vậy mới chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê . - Khi kế toán tại các đơn vị nâng cao về nghiệp vụ , trình độ thì việc quản lý kế toán cũng như các khoản thu chi ở từng đơn vị thông qua phần mềm kế toán nối mạng công ty thuận tiện, nhanh chóng, công ty kiểm tra được các khoản phát sinh trong ngày của từng đơn vị như thu, chi, tồn quỹ, tồn kho, lãi lỗ tại từng thời điểm nhất định . - Thường xuyên cặp nhặt và phổ biến các văn bản mới về công tác tài chính kế toán để mỗi kế toán viên nắm bắt kịp thời và chính xác. - Công ty nên tổ chức hội nghị phân tích tài chính để tạo ra diễn đàn chung cho các xí nghiệp trong công ty học hỏi lần nhau 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CP TBPT HẢI PHÒNG P Về hệ thống tài khoản Công ty vẫn đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính mà chưa có sự sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Công ty nên mở thêm các tài khoản cấp hai để dễ dàng cho việc theo dõi, định khoản, phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị mình. P Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Đối với một số trường hợp để tránh rủi ro khi không thu được nợ của khách hàng, cuối niên độ kế toán công ty nên trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. P Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở Công ty phát sinh không đều giữa các tháng. Bởi vậy nếu sau khi xác định được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà kế toán kết chuyển toàn bộ sang TK911 thì sẽ không phản ánh chính xác được kết quả tiêu thụ. Do đó công ty cần phải có tiêu thức phân bổ hợp lý để phản ánh chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ của mình. Nghĩa là tính xem tỷ lệ một đồng doanh thu thì phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ lệ này muốn xác định được thì phải căn cứ vào tổng doanh thu và tổng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp của năm trước. P Đối với chứng từ, sổ sách Hiện nay, Công ty đang còn tồn tại tình trạng là chứng từ bị dồn vào cuối kỳ kế toán và chưa được vào sổ sách để theo dõi. Do vậy công ty nên có quy định, định kỳ khoảng 3 hoặc 4 ngày thủ kho phải chuyển hoá đơn lên phòng kế toán để ghi sổ đảm bảo việc theo dõi được thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng hóa, tránh tình trạng công việc phân bổ không đều, dồn công việc vào cuối tháng, ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Công ty nên sử dụng nhật ký đặc biệt như nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền để giảm bởt số lượng nghiệp vụ ghi vào sổ nhật ký chung để giảm bớt sự dày đặc khó theo dõi của nhật ký chung. Ngoài ra nhìn vào nhật ký bán hàng ta cũng có thể thấy ngay được doanh thu bán hàng trong ngày của Công ty. KẾT LUẬN Được sự phân công nhà trường, được sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty em đã thực tập Công ty Cổ phần TBPT Hải Phòng để tìm hiểu về các phần hành kế toán tại Công ty. Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty, em nhận thấy rằng : Từ một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần đến nay đã được hơn 4 năm. Đến nay, Công ty đã khẳng định được sự cần thiết phải tồn tại của mình nhằm không ngừng thoả mãn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Từ thực tế hoạt động kinh doanh hơn 4 năm qua đã chứng minh: Công ty biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa đầu tư, kinh doanh và phục vụ, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm bảo kinh doanh có lãi. Ban lãnh đạo Công ty năng động, đội ngũ cán bộ công nhân viên đoàn kết, chất lượng của sản phẩm hàng hóa tốt thoả mãn nhu cầu của kh¸ch hµng. Công ty cũng đã khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường bằng phương thức phục vụ tốt, chất lượng đảm bảo, giá cả hàng hoá được thị trường chấp nhận. Đây cũng là thế mạnh và xuất phát điểm để Công ty phát huy thế mạnh của mình trên thương trường, đồng thời làm cơ sở định hướng tập trung đầu tư phát triển vào những mặt hàng chủ yếu mang tính sống còn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, cơ sở các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng, với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng hướng dẫn và các cán bộ trong công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng, em đã hoàn báo cáo thực tập “ Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng” Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, nhưng do hiểu biết của em còn non kém, chưa được trải nghiệm qua thực tế. Do vậy, nội dung báo cáo thực tập cũng sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm để báo cáo cuae em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng, Ban giám đốc Công ty, các cô chú anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành chương trình thực tập trên ./. Sinh viên Phạm Thu Hiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbáo cáo thực tập - Các phần hành kế toán tại công ty cổ phần thiết bị phụ tùng Hải Phòng.doc
Luận văn liên quan