Thứ hai, phương pháp này tính đến những điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định của từng doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần tạo ra điều kiện
sản xuất tương đối ổn định. Để làm được điều này, cần TCLĐKH hợp lí, gồm
các nội dung của tổ chức lao động làm việc, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho người lao động, phân công hiệp tác lao động.
Thứ ba, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm, trình tự tiến hành
khác nhau. Vì vậy, phải chú ý sự phù hợp của phương pháp với những loại
hình sản xuất tương ứng.
21 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5704 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các phương pháp định mức lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn:
“Các phương pháp định mức lao động”
2
A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường hiện nay, những doanh
nghiệp hoạt động tích cực trong xu thế cạnh tranh bình đẳng, hợp tác cùng có
lợi. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải tìm hướng đi có hiệu
quả nhất cho mình. Một trong những phương pháp quản lý và điều chỉnh hoạt
động của doanh nghiệp đạt hiệu quả tối ưu là tổ chức lao động khoa học.
Trong đó, cơ sở của tổ chức lao động khoa học và định mức kỹ thuật lao
động. Định mức kỹ thuật lao động có vai trò quan trọng trong trả công lao
động, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, là cơ sở của lập kế
hoạch. Để giúp mọi người có cái nhìn cụ thể về định mức kỹ thuật lao động,
chúng tôi xin trình bày một số vấn đề có liên quan đến định mức kinh doanh
lao động.
3
B. NỘI DUNG
I. VÌ SAO PHẢI ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
1. Khái niệm chung
Theo nghĩa rộng: "Định mức lao động là một công tác, một công việc,
là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về xây dựng tất cả quá trình lao động, là quá
trình dự tính, tổ chức, thực hiện những biện pháp về mặt tổ chức cũng như kỹ
thuật để thực hiện các công việc có năng suất lao động cao trên cơ sở đó xác
định mức tiêu hao để thực hiện công việc).
Quá trình này yêu cầu phải làm được 4 việc sau:
- Phải nghiên cứu được điều kiện vật chất kỹ thuật nơi sản xuất
- Phải đề ra và đưa vào sản xuất những biện pháp tổ chức kỹ thuật
- Xây dựng mức và đưa mức vào sản xuất
- Quản lý và điều chỉnh mức
2. Định mức lao động đem lại những lợi ích gì?
Định mức lao động trong xí nghiệp là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về
xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình lao động.
Định mức lao động có liên quan chặt chẽ với tổ chức lao động khoa học
(TCLĐKH), nhờ có định mức lao động mà có thể áp dụng những biện pháp
của TCLĐKH. Việc lựa chọn và áp dụng trong thực tế, những dự án của bất
cứ phương hướng TCLĐKH nào cũng không thể thực hiện được nếu không
có các định mức lao động tương ứng, phù hợp với những điều kiện tổ chức
nhất định. Nói cách khác, tầm quan trọng trước hết của định mức lao động là
có cơ sở tổ chức LĐKH.
Các lợi ích khác của định mức lao động là định mức lao động là căn cứ
tính tiền lương, tiền công, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Từ định mức kỹ thuật, doanh nghiệp sẽ đưa ra phương hướng
TCLĐKH tối ưu cho mình bao gồm cả phân công và hiệp tác lao động thế nào
để đảm bảo MTG và MSL tốt nhất, tổ chức bố trí nơi làm việc ra sao và điều
4
kiện làm việc, phục vụ thuận lợi cho công nhân sản xuất để đạt năng suất,
hiệu quả cao nhất.
Qua đó, có thể thấy TCLĐKH với việc xác định, xây dựng và áp dụng
định mức lao động sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất và hạ giá thành sản
phẩm đồng thời nó cũng là cơ sở của lập kế hoạch tiền lương và trả công lao
động theo thời gian hay theo sản lượng.
Bởi vì:
Ta có: TLSP = chi phí tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm x sản lượng
= ĐG x Q
= TLCBCN x MTG
= TLCB ca
(TLCBCV: tiền lương cấp bậc công việc)
ĐG: đơn giá
Dựa vào định mức lao động (MTG, MSL) là căn cứ quan trọng cho
doanh nghiệp tính lương (tính công) trả cho một công nhân cũng như dự tính
tiền lương cho toàn bộ công nhân khi thực hiện 1 dự án kinh doanh mới.
VD: bằng phương pháp phân tích khảo sát, doanh nghiệp tính được hao
phí thời gian để một công nhân may một chiếc áo là:
MTG = 30 ph (trong điều kiện phục vụ kỹ thuật đầy đủ như nghỉ ngơi
quy định 30 ph/1 ca; nghỉ trưa 2 tiếng; thay kim - công nhân tự phục vụ;
nguyên vật liệu có người mang tới.
Với tính toán như vậy, doanh nghiệp chi phí cao mà lợi nhuận ít, doanh
nghiệp sẽ đưa ra biện pháp (phương án) tổ chức lại lao động khoa học để
giảm MTG xuống làm tiền lương bình quân một công nhân giảm xuống giúp
doanh nghiệp giảm chi phí.
VD: doanh nghiệp điều chỉnh NC = 10 p/1 ca, nghỉ trưa xuống 1,5
tiếng. Đầu tư thêm cho máy móc thiết bị công nghệ hiện đại
Một lí do nữa phải có định mức lao động và định mức lao động là căn
cứ khoa học để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của công nhân. Từ đó,
5
nó có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích công nhân làm việc hăng hái có trách
nhiệm, ý thức tự giác hoàn thành vượt mức.
Tóm lại, trong công tác tổ chức LĐKH của doanh nghiệp, việc nhất
thiết phải có định mức lao động không chỉ do vai trò thực tiễn của nó mà còn
do cơ sở lí luận: mọi công việc được hoàn thành tốt hay kém đều phải dựa
trên những tiêu chuẩn so sánh về định lượng hao phí lao động cần thiết, thời
gian tối ưu để hoàn thành việc đó tức là phải định mức lao động.
II. CÁC KHÁI NIỆM
1. Mức lao động
a. Mức lao động
+ Khái niệm: Mức lao động là lượng lao động hao phí được quy định
để hoàn thành một đơn vị sản phẩm một khối lượng công việc đúng tiêu
chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
+ Điều kiện tổ chức kỹ thuật gồm:
- Con người với trình độ kỹ thuật, tay nghề
- Máy móc, thiết bị: chủng loại, chất lượng, phụ tùng
- Nguyên vật liệu (đối tượng lao động): chất lượng, kích thước
b. Các định mức lao động
(1) Mức thời gian:
+ Khái niệm:
Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một nhóm
người lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hay một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
(2) Mức sản lượng
+ Khái niệm: là số lượng công việc, đơn vị sản phẩm đúng tiêu chuẩn
được quy định cho một hay một nhóm người lao động có trình độ trong một
khoảng thời gian, trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
+ Đơn vị: sản phẩm/đơn vị thời gian = m2, m3, cái, kg/h, công, ngày
6
+ Tính toán:
MSL = Error! T: Đơn vị thời gian tính cho mức sản lượng
Công thức liên hệ: x = Error! ; y = Error!
x = % giảm Mtg
y = % tăng MSL
(3) Mức phục vụ
"Là số lượng máy móc thiết bị, số diện tích, số đầu con gia súc được
quy định cho một hoặc một nhóm người lao động có trình độ kỹ thuật phải
phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc được ổn
định và lặp lại có chu kỳ".
(4) Mức biên chế:
"Là số lượng lao động sống của những người tham gia để sản xuất một
đơn vị sản phẩm cụ thể theo tính chất, chất lượng quy định. (lao động công
nghệ, lao động phụ trợ, quản lý) trong những điều kiện cụ thể của kì kế hoạch.
* Nhận xét:
+ Các dạng mức lao động nói trên đều thể hiện sự quy định về tiêu hao
lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một khối
lượng công việc nào đó.
+ Các dạng mức lao động đều gắn liền với tổ chức kỹ thuật nhất định
phù hợp với tâm sinh lí của công nhân đảm bảo trong quá trình lao động
người công nhân không những sử dụng có hiệu quả công suất máy móc thiết
bị mà còn áp dụng phương pháp làm việc tiên tiến, không ngừng nâng cao
năng suất lao động.
2. Định mức lao động
a. Nghĩa hẹp
Đó là việc xác định các mức cho tất cả các loại công việc
VD: Tiện, định mức
Mtg: 8'/1 chi tiết
MSL: 45 kg/8h
7
MPV: 15 máy/1 công cụ
Mbc: Bộ phận tài vụ có 3 người
Gồm 2 phần là:
- Mức thống kê kinh nghiệm
- Mức có căn cứ kỹ thuật (căn cứ khoa học) hay còn gọi là: định mức
kỹ thuật lao động
+ Mức thống kê kinh nghiệm là cách định mức thiếu căn cứ khoa học,
không dựa trên cơ sở phân tích một cách khoa học những điều kiện tổ chức kỹ
thuật của doanh nghiệp để áp dụng phương pháp khoa học về định mức.
+ Định mức kỹ thuật lao động
b. Nghĩa rộng:
+ Khái niệm định mức lao động
Đây là một công tác, một công việc, là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về
xây dựng tất cả quá trình lao động, là quá trình dự tính, tổ chức thực hiện
những biện pháp về mặt tổ chức cũng như kỹ thuật để thực hiện các công việc
có năng suất lao động trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao để thực hiện công
việc.
3. Định mức kỹ thuật lao động
Là dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản xuất của
doanh nghiệp để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm trên cơ sở
những điều kiện tổ chức kỹ thuật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, trình
độ kỹ thuật của công nhân, tổ chức phục vụ nơi làm việc.
III. NHIỆM VỤ, NỘI DUNG CỦA ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG
1. Nhiệm vụ của định mức lao động
Định mức kỹ thuật lao động nghiên cứu hao phí lao động với định mức
xác định trên cơ sở khoa học và các mức lao động cho các công việc trong
quá trình sản xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý lao
động đảm bảo nâng cao năng suất lao động.
8
Thời gian hao phí để hoàn thành một công việc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, người lao động, nguyên vật liệu, công cụ lao động và tổ chức lao
động. Nghiên cứu đầy đủ các yếu tố trên nhằm xác định mức tiêu hao thời
gian cần thiết để hoàn thành công việc (sản xuất sản phẩm) là nhiệm vụ của
định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp.
Để thực hiện được nhiệm vụ trên cần phải chú ý 2 nhiệm vụ cụ thể đó
là:
- Xây dựng và áp dụng trong thực tế, trong sản xuất những mức lao
động tiên tiến hợp lí dựa trên những điều kiện sản xuất tiến bộ.
- Kiểm tra xem xét những điều kiện sản xuất cụ thể, quan tâm chú ý
đến kinh nghiệm sản xuất, công tác của những người sản xuất tiên tiến.
2. Nội dung của định mức kỹ thuật lao động
Nội dung cơ bản của định mức kỹ thuật lao động trong doanh nghiệp
bao gồm:
- Phân tích quá trình sản xuất ra các bộ phận hợp thành xác định kết cấu
và trình tự hợp lý, thực hiện các bộ phận bước công việc, phát hiện những bất
hợp lí trong quá trình thực hiện, hoàn thiện chúng trên cơ sở phân công và
hiệp tác lao động.
- Cải thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc trên cơ sở trang bị và bố trí
hợp lí nơi làm việc áp dụng hình thức và chế độ phục vụ cho các nơi làm việc
hoạt động có nhiều hiệu quả hơn.
- Cải thiện các điều kiện lao động, hợp lí hóa các phương pháp và thao
tác lao động.
- Tiến hành khảo sát, xác định các loại thời gian hao phí và nguyên
nhân những hao phí, nhằm xây dựng các mức và tiêu chuẩn lao động.
- Đưa các mức tiêu chuẩn được xây dựng vào thực hiện trong sản xuất
thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện mức, điều chỉnh những mức sai,
mức lạc hậu.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG
9
Chất lượng của mức phụ thuộc rất lớn vào phương pháp định mức lao
động. Trong thực tế của công tác định mức lao động người ta thường áp dụng
nhiều phương pháp để xây dựng mức lao động, có thể phân thành hai nhóm
chủ yếu: phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích.
1. Nhóm phương pháp tổng hợp
Nhóm này bao gồm các phương pháp xây dựng mức lao động không
dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận của bước công việc và điều
kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó. Thời gian hao phí được quy định tổng
hợp cho toàn bộ bước công việc.
Có 3 phương pháp cụ thể: phương pháp thống kê, phương pháp kinh
nghiệm, phương pháp dân chủ bình nghị….
Phương pháp thống kê là phương pháp xây dựng mức lao động dựa vào
tài liệu thống kê về thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc hay năng
suất lao động ở thời kì trước.
Phương pháp kinh nghiệm là phương pháp xây dựng mức lao động dựa
vào kinh nghiệm tích lũy được của cán bộ định mức, đốc công hoặc nhân viên
kỹ thuật.
Phương pháp dân chủ bình nghị là phương pháp xây dựng mức lao
động dựa vào mức dự kiến của cán bộ định mức bằng thống kê hay kinh
nghiệm và sự thảo luận, bình nghị của công nhân mà quy định.
Trong thực tế người ta thường người ta thường kết hợp hai phương
pháp thống kê và kinh nghiệm gọi là phương pháp định mức lao động theo
thống kê kinh nghiệm. Ta sẽ nghiên cứu kĩ phương pháp này
a. Khái niệm
"Phương pháp thống kê kinh nghiệm là phương pháp định mức cho một
bước công việc dựa vào số liệu thời gian và năng suất hao phí của công nhân
hoàn thành công việc đó, kết hợp với kinh nghiệm của cán bộ quản lý, nhân
viên kỹ thuật, công nhân".
10
b. Trình tự xây dựng phương pháp thống kê kinh nghiệm gồm 4
bước:
- Thống kê năng suất lao động của công nhân làm việc công việc cần
định mức.
- Tính năng suất lao động trung bình
- Tính năng suất lao động trung bình tiên tiến
- Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm sản
xuất của bản thân cán bộ định mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật để
quyết định mức.
VD: R1: W = 65, 66, 60, 65,67, 68, 69, 65, 70, 65 (chi tiết ca)
B2: 60 1 65.4 66.1 67.1 68.1 69.1 70.1
10
xw
= 66 (chi tiết/ca)
B3: W tiên tiến = 66.1 67.1 68 69 705
= 68 (chi tiết/ca)
= Mức thống kê tuần tuý
c. Ưu, nhược điểm và cách khắc phục nhược điểm
+ Ưu điểm là phản ánh được tình hình sản xuất, đơn giản, tốn ít công
sức, có thể xây dựng được hàng loạt mức lao động trong thời gian ngắn
Nhưng phương pháp này bộc lộ khá nhiều nhược điểm: không phân
tích bước công việc. Không đánh giá đúng hao phí thời gian làm việc của
công nhân nên không khuyến khích lao động. Không khai thác được khả năng
tiềm tàng trong sản xuất.
Một số cách khắc phục nhược điểm
- Chấn chỉnh biểu mẫu thống kê
- Số liệu thống kê phải phản ánh rõ ràng trung thực về thời gian
- Chọn những người có kinh nghiệm thực sự để làm công tác định mức,
tham gia công tác xây dựng định mức.
11
- Kết hợp thống kê với phân tích tình hình sử dụng thời gian áp dụng
chụp ảnh, bấm giờ để tính thời gian. Chính là phương pháp thống kê phân
tích.
VD: Mỗi công nhân trong 1 ca lãng phí 72 phút (bằng thời gian 0 định
mức).
=> Thời gian định mức = 480 - 72 = 408 (p)
MSL = 68 : Error! = 68 x Error! = 80 (chi tiết/ca)
(đĐM = tỉ trọng thời gian được định mức trong ca)
=> công thức: MSL = ttW x Error! = ttW x đĐM
hay Mtg = Tg tiên tiến x Error! = Tg tiên tiến x đĐM
2. Nhóm phương pháp phân tích
Đây là nhóm các phương pháp định mức lao động có căn cứ khoa học
kỹ thuật gọi tắt là các phương pháp định mức kỹ thuật lao động.
Phương pháp định mức kỹ thuật lao động là phương pháp định mức
dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố
ảnh hưởng tới hao phí thời gian, nghiên cứu vận dụng các kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến của công nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức lao
động hợp lý và sử dụng triệt để những khả năng sản xuất ở nơi làm việc.
Phương pháp này đòi hỏi cán bộ định mức phải có nghiệp vụ, am hiểu
kỹ thuật điều kiện sản xuất tương đối ổn định.
Nhóm phương pháp phân tích có 3 phương pháp cụ thể: phương pháp
phân tích tính toán; phương pháp phân tích khảo sát, phân tích so sánh điển
hình.
a. Phân tích tính toán
(còn gọi là phương pháp định mức kỹ thuật thời gian theo tiêu chuẩn)
* Phân tích tính toán là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa
trên cơ sở phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến hao
phí thời gian, các chứng từ kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính
mức thời gian cho bước công việc.
12
* Trình tự tiến hành
- B1: phân tích bước công việc cần định mức ra các bộ phận hợp thành
về lao động cũng như về mặt công nghệ, loại bỏ những bộ phận thừa, thay thế
bộ phận hỏng, lạc hậu bằng bộ phận tiên tiến nhất để có kết cấu các bước
công việc hợp lí.
- B2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hao phí thời gian hoàn thành
bộ phận bước công việc, trên cơ sở đó xác định trình độ lành nghề của công
nhân sử dụng máy móc thiết bị cần dùng, chế độ làm việc tối ưu, tổ chức phục
vụ nơi làm việc hợp lí.
Thực chất bước 2 là lập quy trình công nghệ chi tiết cho bước công
việc.
- B3: Dựa vào quy trình công nghệ và tiêu chuẩn các loại thời gian, tính
hao phí thời gian cho bộ phận bước công việc.
Tổng cộng các loại hao phí thời gian sẽ được mức kỹ thuật thời gian
cho cả bước công việc.
* Ưu và nhược điểm của phương pháp
- Định mức xây dựng nhanh chóng, chính xác nhưng đòi hỏi phải có
đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, các chứng từ kỹ thuật, cán bộ quản lý am hiểu
kỹ thuật, nghiệp vụ và điều kiện sản xuất tương đối ổn định
- Thích hợp sản xuất hàng loạt lớn và sản xuất nhiều
b. Phân tích khảo sát (còn gọi là phương pháp điều tra phân tích).
* Đây là phương pháp định mức kỹ thuật lao động dựa trên cươ sở
phân tích kết cấu bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian của
công nhân ở ngay tại nơi làm việc để tính ra mức lao động cho cả bước công
việc.
* Trình tự phân tích
- Phương pháp này có bước 1 và bước 2 giống phương pháp phân tích
tính toán nơi làm việc và chọn công nhân đã nắm vững kỹ thuật, đẳng cấp, có
trình độ lành nghề, thái độ lao động đúng khi công nhân đã quen tay năng suất
13
lao động ổn định thì cán bộ định mức sẽ khảo sát thời gian hao phí tại nơi làm
việc bằng chụp ảnh và bấm giờ. Căn cứ vào tài liệu khảo sát sẽ tính được thời
gian tác nghiệp toàn ca.
* Ưu điểm nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm: thu được số liệu chính xác, cụ thể; tổng kết được những
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân; cung cấp được tài liệu để cải
tiến tổ chức lao động và xây dựng các loại tiêu chuẩn định mức kỹ thuật lao
động đứng đắn.
- Nhược điểm: cần nhiều thời gian, cán bộ định mức phải am hiểu kỹ
thuật nghiệp vụ… áp dụng trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối.
* Một số lưu ý khi thực hiện
- Trước khi khảo sát hao phí phải chấn chỉnh tổ chức phục vụ nơi làm
việc. Nếu không sẽ xảy ra hiện tượng chụp ảnh nguyên xi, hiện trạng.
- Chọn người hiểu biết về kỹ thuật, có tinh thần trách nhiệm đã được
huấn luyện về xây dựng, nghiệp vụ định mức để làm việc.
c. Phân tích so sánh điển hình.
Trong sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc, sản xuất không ổn định quy
trình công nghệ không được chi tiết nên không có đủ tài liệu để định mức kỹ
thuật lao động bằng phương pháp phân tích tính toán. Mặt khác, sản xuất luôn
thay đổi, sự lặp lại của công việc không nhiều khiến không đủ thời gian để
định mức kỹ thuật lao động bằng phương pháp phân tích khảo sát. Muốn có
mức lao động để kịp thời đưa vào sản xuất ngay người ta sử dụng phương
pháp so sánh điển hình.
Phương pháp so sánh điển hình là phương pháp định mức lao động
bằng so sánh với mức của bước công việc điển hình.
Trình tự phân tích của phương pháp:
- B1: Phân bước công việc cần hoàn thành ra từng nhóm theo các đặc
trưng nhất định về mặt kết cấu hay công nghệ. Trong mỗi nhóm chọn ra một
hay một số bước tiêu biểu cho cả nhóm gọi là bước công việc điển hình. Bước
14
công việc điển hình là công việc lặp lại trong nhóm. Quy ước bước công việc
điển hình là bước công việc 1.
- B2: xây dựng quy trình công nghệ hợp lí cho bước công việc điển
hình. Quy trình này gọi là quy trình công nghệ chung cho cả nhóm.
- B3: Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình
bằng một trong hai phương pháp phân tích tính toán hay phân tích khảo sát.
Mức của bước công việc điển hình là MSL1, Mtg1.
- B4: Xác định hệ số đổi Ki cho bước công việc trong nhóm với quy
ước: hệ số của bước công việc điển hình K1 = 1
Căn cứ vào điều kiện kỹ thuật, hệ số của các bước công việc tiếp theo
được xác định. Nếu thuận lợi thì Ki < 1 (với i = 2,3,4….n). Nếu khó khăn hơn
thì Ki > 1.
- B5: Căn cứ vào mức bước công việc điển hình và hệ số đổi Ki ta sẽ
tính được định mức kỹ thuật bước công việc trong nhóm.
Mtg i = Mtg1 x Ki
MSLi = Error!
3. So sánh 3 phương pháp trong nhóm phương pháp phân tích:
Chỉ tiêu Phân tích tính toán Phân tích khảo sát So sánh điển hình
1. Khái
niệm
Cùng giống phân tích
khảo sát là dựa trên cơ sở
phân tích kết cấu bước
công việc các nhân tố ản
hưởng tới hao phí thời
gian, các chứng từ kỹ
thuật nhưng khác là dựa
vào tiêu chuẩn các loại
thời gian để tính mức thời
gian cho bước công việc
Khác với phân tích
tính toán là phân tích
khảo sát còn dựa trên
cơ sở các tài liệu
khảo sát việc sử dụng
thời gian của công
nhân ở tại nơi làm
việc để tính mức lao
động cho bước công
việc
Là phương pháp định
mức bằng so sánh với
mức của bước công việc
2. Trình tự Bước 3 thể hiện đặc trưng B3 thể hiện đặc trưng Gồm 5 bước, tính toán
15
của phương pháp là tính
mức kỹ thuật thời gian
theo tiêu chuẩn cán bộ
định mức
của phương pháp là
điều tra phân tích
bằng chụp ảnh, bấm
giờ…
khá phức tạp, không
thật chính xác, sai lệch
nhiều so với 2 phương
pháp kia
3. Cách
làm
Có thể ngồi tại nơi làm
việc của mình để tính
toán mà không phải đến
tận nơi công nhân thực
hiện
Cán bộ định mức
phải trực tiếp khảo sát
tại nơi làm việc của
công nhân
Không cần làm việc tại
nơi làm việc của công
nhân thực hiện bước
công việc
4. Loại
hình sản
xuất
Loại hình sản xuất hàng
loạt lớn và sản xuất nhiều
Sản xuất hàng loạt
lớn, vừa và sản xuất
khối
Sản xuất hàng loạt nhỏ
và đơn chiếc.
V. TÁC DỤNG CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
1. Mức lao động là căn cứ trả công lao động
Có ba cách trả lương: trả lương theo giá trị của người làm việc; trả
lương theo mức độ quan trọng, phức tạp của vị trí công việc; trả lương theo
kết quả lao động.
Có hai hình thức trả lương theo thời gian, trả theo sản lượng
Tiền lương gắn liền với kết quả sản xuất, số lượng sản phẩm của từng
người. Các công thức tính tiền lương.
Tlương sản phẩm = ĐG x Q
ĐG = Error!
ĐG = TLCBCN x Mtg
2. Định mức lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất và
hạ giá thành sản phẩm
Tăng năng suất là quy luật chung cho mọi hình thái xã hội, là động lực
phát triển xã hội loài người nói chung.
16
Định mức lao động là công cụ có hiệu lực để khai thác khả năng tiềm
tàng trong sản xuất. Công tác xây dựng và áp dụng định mức lao động vào sản
xuất là quá trình nghiên cứu tính toán, giải quyết yêu cầu kỹ thuật của nơi làm
việc, sắp xếp nơi làm việc và bảo đảm sức khỏe cho người lao động. Là điều
kiện thuận lợi để người lao động sử dụng hợp lý các thiết bị máy móc vật tư
kỹ thuật và thời gian lao động nhằm áp dụng các kinh nghiệm và phương
pháp lao động tiên tiến để tăng năng suất, tăng hiệu quả lao động và sản phẩm
cho xã hội.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ
quản lý, trình độ áp dụng kỹ thuật mới của cơ sở và doanh nghiệp
Z = C + V + kinh phí xí nghiệp
C: nguyên vật liệu
V: tiền lương
Vậy, định mức lao động là nghiên cứu áp dụng mọi biện pháp tổ chức
kinh tế kỹ thuật nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực dự trữ trong sản
xuất làm tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá làm cho lượng tiêu hao
trong mỗi đơn vị sản phẩm giảm.
3. Mức lao động là cơ sở lập kế hoạch
Định mức lao động với sự thể hiện cả về số lượng và chất lượng lao
động gắn với điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể để trở thành cơ sở lập kế hoạch
tiền lương.
Các loại kế hoạch lao động, tiền lương
- Kế hoạch về sức lao động, nhân lực
- Kế hoạch năng suất
- Kế hoạch về tiền lương, thu nhập
N = Error!
Kn: hệ số tăng năng suất lao động dự kiến
Ti: lượng hao phí lao động cho một đơn vị sản phẩm (giờ, mức)
: quỹ thời gian làm việc trong năm
17
N: số loại sản phẩm cần sản xuất trong năm kế hoạch
4. Định mức kỹ thuật lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học
Định mức kỹ thuật lao động giúp chúng ta xác định được những hao
phí lao động cần thiết để chế tạo lên sản phẩm phù hợp với điều kiện tổ chức
kỹ thuật nhất định của doanh nghiệp.
Khơi dậy và khuyến khích sử cố gắng của công nhân, kĩ sư, cán bộ kỹ
thuật phấn đấu hoàn thành vượt mức.
Việc áp dụng những mức lao động được xây dựng trong điều kiện tổ
chức lao động tiến bộ lại cho phép áp dụng rộng rãi những kinh nghiệm tiên
tiến trong tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đối với tất cả các công nhân và
toàn xí nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu tỉ mỉ hao phí thời gian cho những thao tác và
động tác khác nhau chọn những thao tác và phương pháp hợp lí nhất đồng
thời hợp lí hóa các yếu tố đó trong tương lai, và kết hợp dự tính những
phương pháp có hiệu quả thực hiện bước công việc.
Nhờ có mức lao động cho bước công việc mà tính được lượng lao động
chế tạo sản phẩm, xác định số lượng công nhân cần thiết, kết cấu nghề và
trình độ của họ, phân bổ công nhân theo nghề thích hợp. Từ đó cho phép tổ
chức phân công lao động theo chức năng hợp lí hơn. Nói cách khác là nhờ
quá trình định mức lao động mà công nhân phụ trong xí nghiệp.
Mức lao động là cơ sở hình thành đội và xác định cơ cấu của đội sản
xuất. Nó còn là cơ sở cho việc phân chia trách nhiệm cho mỗi thành viên
trong đội và khả năng kiêm nghiệm thay thế cho nhau trong quá trình lao
động, đảm bảo đứng đắn lao động hợp lí cả về thời gian cũng như không gian.
Định mức lao động cho phép nghiên cứu tỉ mỉ mọi dạng công việc hoàn
thành thông qua khảo sát chụp ảnh, bấm giờ bước công việc. Từ đó tiến hành
phân công trách nhiệm cho mỗi công nhân có tính đến khả năng kiêm nghiệm
nhiều nghề và phục vụ nhiều máy.
18
Định mức lao động còn nghiên cứu các điều kiện tổ chức hợp lý nơi
làm việc, các nhân tố thuộc về tâm sinh lí, vệ sinh cá nhân, điều kiện an toàn,
tổ chức phục vụ, điều kiện nghỉ ngơi để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho
công nhân làm việc có hiệu quả cao.
VI. MUỐN LÀM TỐT PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT LAO ĐỘNG
PHẢI LÀM NHƯ NÀO?
Định mức lao động có tầm quan trọng trong quản lý khoa học, đòi hỏi
cán bộ định mức phải có trình độ vững vàng, có kiến thức, có quan hệ trực
tiếp tới quyền lợi người lao động. Vì vậy muốn làm tốt công tác định mức
phải làm cho mọi người thấy rõ đây là yêu cầu quan trọng trong tổ chức lao
động khoa học.
Muốn làm tốt công tác định mức thì công nhân phải phấn đấu tăng năng
suất lao động vì nó có tác dụng hoàn thiện định mức 1 cách tốt nhất. Với cán
bộ làm công tác định mức thì công tác quản lý lao động là cơ sở tổ chức lao
động hợp lí, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tác hợp và đánh giá
đầy đủ khả năng sản xuất của công nhân.
Để làm tốt cần xây dựng đội ngũ những người làm công tác định mức.
Đó là những người am hiểu về kỹ thuật sản xuất, được đào tạo về lĩnh vực lao
động. Số lượng và trình độ nghiệp vụ của cán bộ định mức tùy thuộc yêu cầu
của công tác quản lý và cụ thể là công tác định mức lao động ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, để giúp cho việc nghiên cứu, xây dựng định mức lao động có
liên quan do giám đốc chủ trì mà xem xét bổ sung cho việc xây dựng mức lao
động (do cán bộ định mức thực hiện), giúp cho giám đốc xét duyệt mức lao
động mới cho chính xác.
Bên cạnh đó, cần 1 số điểm lưu ý khác để làm tốt công tác định mức.
Đó là:
Thứ nhất, cần phải hiểu rõ, nhận thức được thế nào là định mức các
phương pháp tiến hành, cách thức tiến hành… nó cũng đồng nghĩa với việc
19
không chỉ cán bộ định mức trang bị những kiến thức này, mà công nhân cũng
nên trang bị kiến thức.
Thứ hai, phương pháp này tính đến những điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định của từng doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần tạo ra điều kiện
sản xuất tương đối ổn định. Để làm được điều này, cần TCLĐKH hợp lí, gồm
các nội dung của tổ chức lao động làm việc, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho người lao động, phân công hiệp tác lao động.
Thứ ba, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm, trình tự tiến hành
khác nhau. Vì vậy, phải chú ý sự phù hợp của phương pháp với những loại
hình sản xuất tương ứng.
Thứ tư, riêng với phương pháp phân tích tính toán phải cung cấp đầy đủ
các tài liệu để xây dựng được Mtg, MSL chính xác. Phương pháp phân tích
khảo sát cần bấm giờ, chụp ảnh và tính toán các thời gian một cách chính xác.
KẾT LUẬN
Qua một số vấn đề trình bày ở trên, chúng tôi hiểu thế nào là định mức
kỹ thuật lao động. Bất kì doanh nghiệp nào muốn sản xuất có hiệu quả không
chỉ dừng ở việc đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị, nhân lực, và tài lực
mà còn phải TCLĐKH hợp lí, trong đó công tác định mức là cực kì quan
trọng. Làm tốt công tác định mức lao động cũng coi như doanh nghiệp đã làm
tốt công tác đánh giá lao động hiệu quả, công tác tạo động lực trong lao động,
công tác tối đa hoá lợi nhuận do bố trí lao động hợp lí, hạ giá thành, giảm chi
phí tiền lương và chi phí sản xuất.
20
Sinh viên kinh tế với chuyên ngành quản trị nhân lực cần thiết phải
nắm vững những nội dung thiết yếu của môn TCLĐ vì nó trang bị những kiến
thức cần thiết khi bước vào lập nghiệp. Điều đó đồng nghĩa với việc hiểu rõ
"Định mức kỹ thuật lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học".
21
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 2
B. NỘI DUNG ............................................................................................... 3
I. Vì sao phải định mức lao động ............................................................. 3
1. Khái niệm chung ................................................................................ 3
2. Định mức lao động đem lại những lợi ích gì? ..................................... 3
II. Các khái niệm ...................................................................................... 5
1. Mức lao động ..................................................................................... 5
2. Định mức lao động ............................................................................. 6
3. Định mức kỹ thuật lao động................................................................ 7
III. Nhiệm vụ, nội dung của định mức kỹ thuật lao động ...................... 7
1. Nhiệm vụ của định mức lao động ....................................................... 7
2. Nội dung của định mức kỹ thuật lao động........................................... 8
IV. Các phương pháp định mức kỹ thuật lao động ................................ 8
1. Nhóm phương pháp tổng hợp ............................................................. 9
2. Nhóm phương pháp phân tích ........................................................... 11
3. So sánh 3 phương pháp trong nhóm phương pháp phân tích: ............ 14
V. Tác dụng của định mức lao động ...................................................... 15
1. Mức lao động là căn cứ trả công lao động ........................................ 15
2. Định mức lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất và hạ
giá thành sản phẩm ............................................................................... 15
3. Mức lao động là cơ sở lập kế hoạch .................................................. 16
4. Định mức kỹ thuật lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học ...... 17
VI. Muốn làm tốt phương pháp định mức kỹ thuật lao động phải làm
như nào? ................................................................................................. 18
KẾT LUẬN ................................................................................................. 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da_73_7922.pdf