Trong thời gian qua ngành thuỷ sản Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể .Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế
quốc dân . Đây cũng là ngành hội nhập kinh tế quốc tế từ rất và hiện tại đang
thâm nhập sâu vào thị trường nước ngoài và đạt được những thành công đáng
kể Thuỷ sản là một ngành có khả năng phát triển ở Việt Nam vì Việt Nam có
đường bờ biển dài hệ thống sông ngòi chằng chịt ,tài nguyên biển thật rộng
lớn thuận lợi cho nuôi trồng khai thác chế biến thuỷ sản .Ngoài ra Việt Nam
vẫn là một nước đang phát triển giá trị ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế quốc dân .Từ xa xưa khai thác đánh bắt thuỷ sản đã xuất
hiện ở Việt Nam như vậy ngành thuỷ sản được coi là ngành truyền thống của
Việt Nam . Cùng dân số đông đúc chúng ta hoàn toàn có khả năng khai thác
phát triển tiềm năng của ngành thuỷ sản Việt Nam .
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5443 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam và các giải pháp vượt qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn trong những
năm gần đây giảm mạnh, kéo giá cá nguyên liệu giảm theo
Mới đây nhất, ba bang của Hoa Kỳ gồm Alabama, Mississippi và
Louisiana đã ra lệnh ngưng bán cá tra philê nhập khẩu từ Việt Nam để điều
tra an toàn thực phẩm vì cho rằng cá tra philê Việt Nam có chất kháng sinh bị
cấm. Chất kháng sinh được tìm thấy trong cá là fluoroquinolone, một chất
được phép sử dụng cho người, nhưng Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ và FDA đã
cấm sử dụng nó trong thực phẩm vì họ lo ngại rằng thuốc sẽ khiến cho một số
bệnh trở nên dễ kháng thuốc hơn. Trong khi EU chỉ giới hạn ở ngưỡng nhất
định, thì (FDA) đã cấm hoàn toàn sự có mặt của chất này trong thủy sản nhập
khẩu.
Việc Ủy ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) bỏ phiếu đồng ý với
Bộ Thương mại Mỹ (DOC) cho rằng, Việt Nam đã bán phá giá cá tra và gây
thiệt hại đến nền công nghiệp catfish Hoa Kỳ như tiếp thêm sức mạnh để Liên
minh tôm miền Nam (SSA - Southern Shrimp Alliance) ráo riết chuẩn bị cho
vụ kiện tôm. 8/8/2003, một cuộc họp do SSA tiến hành để bỏ phiếu về việc
khởi kiện.
67
Vụ kiện bán phá giá tôm
Sau khi bị thua kiện trong cuộc tranh chấp thương mại với Mỹ về xuất
khẩu cá da trơn, Việt Nam lại đang đứng trước nguy cơ bị ngành chế biến tôm
Mỹ kiện về bán phá giá ở Mỹ. Các công ty chế biến tôm của Mỹ cho rằng, các
sản phẩm tôm giá hạ được nuôi từ các hồ ao của Việt Nam và một số nước
khác ở châu á và Mỹ La tinh đang bán phá giá trên thị trường Mỹ, sẽ gây thiệt
hại cho các công ty sản xuất trong nước. Kết quả là Liên minh chế biến tôm
miền Nam của Mỹ, một liên minh gồm 8 bang ven biển miền Đông và Nam
Mỹ, đang xem xét việc gửi đơn kiện các nước xuất khẩu tôm vào Mỹ Hiệp hội
tôm Lousiana cũng quyết định kiện, đòi đánh thuế tôm nhập khẩu. Cả hai hiệp
hội này mâu thuẫn nhau, nhưng đều đang cố gắng quyên góp tiền trang trải
chi phí pháp lý.
Từ tháng 2/2007, các nhà nhập khẩu muốn nhập tôm vào thị trường Mỹ
phải đóng một khoản tiền ký quỹ gọi là thuế suất tạm tính. Đó là quy định
mới của Hải quan Mỹ áp dụng đối với hàng nhập khẩu bị đánh thuế chống
bán phá giá từ các nước trong vụ kiện tôm năm ngoái.
Khoản tiền ký quỹ được tính bằng tổng giá trị nhập khẩu trong vòng 1
năm của doanh nghiệp nhân với tỷ suất biên phá giá của doanh nghiệp xuất
khẩu đã được phán quyết của Bộ thương mại Mỹ (DOC) áp sau vụ kiện phá
giá tôm năm ngoái. Trước đây, các nhà nhập khẩu Mỹ khi kinh doanh có thể
đặt cọc một khoản tiền là 50.000 USD và thanh toán các khoản còn nợ theo
từng container hàng.
Nhưng theo quy định mới này, khoản tiền đặt cọc sẽ tương đương với giá
trị thuế chống bán phá giá được tính trên giá trị của tổng lượng hàng trong 12
tháng mà nhà nhập khẩu đó nhập từ nước bị áp thuế phá giá. (Chẳng hạn năm
nay các nhà nhập khẩu Mỹ muốn nhập hàng từ Việt Nam sẽ phải đóng tiền
đặt cọc từ tháng 2/2005 đến tháng 2)
68
Hiện nay, các nhà nhập khẩu Mỹ bắt đầu đẩy rủi ro này về phía doanh
nghiệp xuất khẩu trong đó có Việt Nam. Họ yêu cầu các nhà xuất khẩu VN
phải tự đóng tiền đặt cọc, tự nhập hàng vào Mỹ, giao hàng tại Mỹ sau khi đã
thông quan và chịu mọi rủi ro trong trường hợp mức thuế phá giá tăng sau khi
review.
Theo thời báo Miami Herald dẫn lời những người nuôi tôm Hoa Kỳ, tôm
nhập khẩu giá thấp từ các quốc gia Châu Á và Mỹ La tinh cùng với chi phí
vận hành trang trại lớn, đã khiến cho sản lượng và giá tôm nội địa Mỹ sụt
giảm, cũng như số lượng chủ trang trại tôm ngày một ít đi, từ 5.000 xuống chỉ
còn 1.900 trong 10 năm qua.
Liên minh Tôm Miền Nam (SSA) – một nhóm nông dân nuôi thủy sản ở 8
bang thuộc Hoa Kỳ, đã buộc tội 6 nước châu Á và Mỹ La tinh vi phạm các
quy định về thương mại bình đẳng, vì đã bán mặt hàng tôm trên thị trường
Mỹ thấp hơn giá ở nước mình (tức bán phá giá). Tiếp đó, tổ chức này đã đệ
đơn lên Chính phủ Liên bang yêu cầu đưa ra mức thuế chống phá giá từ 30-
200% đối với tôm nhập khẩu. Việc làm này nhanh chóng bị lên án không chỉ
từ các nước xuất khẩu bị cáo buộc bán phá giá (Trung Quốc, Bra-xin, Việt
Nam, Thái Lan, Ấn Độ và Ê-cu-a-đo), mà còn cả từ phía những cơ sở bán lẻ,
phân phối, giới kinh doanh nhà hàng và các doanh nghiệp chế biến của Mỹ.
Tuy vậy, kể từ tháng 2/2004, khi các quan chức Hoa Kỳ bắt đầu phê
chuẩn mức thuế phụ thu đối với tôm nhập khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu
tôm của Mỹ đã bắt đầu chuyển sang thị trường Pakistan, In-đô-nê-xi-a và
Băng-la-đét.
Kể từ khi được thụ lý vào ngày 31/12/2003, giới nuôi tôm Mỹ đã có
được thuận lợi ban đầu, vì tháng 2/2004 vừa qua, Ủy ban Thương mại Quốc
tế Hoa Kỳ khẳng định rằng việc nghề nuôi tôm ở Mỹ có chịu ảnh hưởng xấu
do nhập khẩu hay không cần phải được điều tra làm rõ. Tuy nhiên, ngày 8/6
69
tới Bộ Thương Mại Hoa Kỳ mới ra phán quyết cuối cùng về vụ kiện, để làm
rõ xem liệu việc bán phá giá có xảy ra không cũng như mức thuế và thời gian
áp dụng. Dù vậy, vẫn có quan ngại rằng ở một số nước khác (như In-đô-nê-xi-
a), những người nuôi tôm sẽ tăng sản lượng hoặc tăng nhập khẩu từ các nước
chịu thuế để xuất khẩu lại vào thị trường Mỹ. Cũng trong thời gian người nuôi
tôm Mỹ cũng đang ra sức tiếp thị cho sản phẩm tôm của mình – một loại mặt
hàng này được sản xuất theo công nghệnuôi sạch và do vậy không bị ảnh
hưởng của hóa chất. Liên minh Tôm Miền Nam đang thực hiện một chiến
dịch vận động quy mô lớn và xúc tiến việc xin giấy phép chứng nhận chất
lượng hàng hóa, với sự giúp đỡ của một vài hệ thống nhà hàng – những nơi sẽ
khuyến khích khách hàng trả giá cao hơn cho tôm nội địa. Song song với vụ
kiện tôm, Hoa Kỳ dự định sẽ áp đặt lệnh cấm tôm khai thác tự nhiên của Thái
Lan, vì cho rằng Thái Lan đã không tuân thủ quy trình bảo vệ các loài rùa
biển khi để mặc cho nạn khai thác tôm – thức ăn của rùa diễn ra tràn lan.
2.5. CÁC BIỆN PHÁP VIỆT NAM ĐÃ ÁP DỤNG VƯỢT QUA CÁC
RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐi VỚi THỦY SẢN NHẬP
KHẨU TỪ VIỆT NAM.
2.5.1. Những biện pháp vượt qua rào cản thương mại của Việt Nam đã áp
dụng
Vượt qua rào cản thương mại là một vấn đề cấp thiết được đặt ra cho
ngành thuỷ sản Việt Nam. Để vượt qua được rào càn cản đó Việt Nam đã có
nhũng biện pháp thich hợp phù hợp với tình hình thực tế của m ình:
Ban hành những văn bản phap luật ,quy định về vệ sinh an toànthục
phẩm phù hợp vói yêu cầu của thị trường Mỹ.Luật thuủy sản ban hành năm
2003 quy định rõ những yêu cầu đối với hàng thuỷ sản xuất khẩu phải qua
kiểm dịch của cơ quan thú y, đồng thời nhà nước cung khuyến khích tạo điều
70
kiện cho các doanh nghiệp phát triển xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị
trường nước ngoài.
Hiện nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin Việt Nam xây
dụng được cổng công nghệ thông tin để cung cấp cho doanh nghiêp tin tức về
thị trường thế giới thị trường Mỹ để các doanh nghiệp có thể trao đổi,cặp nhật
thông tin
Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuỷ sản đầu tư vốn công
nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế.
Đối với doanh nghiệp thuỷ sản cũng đã chủ đọng đầu tư trang thiết bị
nuôi trồng ,khai thác chế biến bằng những công nghệ tiên tiến hiện đại.Một
tiêu chuẩn quan trọng đối với thuỷ sản xuất khẩu là tuân theo những quy định
về tiêu chuẩn kĩ thuật vệ sinh an toàn thục phẩm do đó khi xâm nhập thị
trường Mỹ các doanh nghiêp chế biến xuất khẩu thuỷ sản đã chủ động xây
dựng hệ thống quản ký chất lượngHACCP. Cùng với đó là chú trọng đén vấn
đề dư lượng kháng sinh chất hoá học theo tiêu chuẩn của thị trường Mỹ.
2.5.2. Những thành tựu của Thủy sản Việt Nam đã đạt được khi áp dụng
các biện pháp vượt qua rào cản thương mại của Mỹ
Trong những năm 2000, lượng hải sản xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ
tăng mạnh,có thể do những tác động ban đầu của việc đàm phán và ký kết
thành công Hiệp định thương mại song phương Việt - Hoa Kỳ. Trong các mặt
hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất sangMỹ, tôm chiếm tỷ trọng chính 74%
tổng trị giá hàng thuỷ sản xuất khẩu. Tôm đông lạnh xuất khẩu của Việt Nam
được phần lớn người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng. Trong những năm gần
đây, trị giá xuất khẩu tôm tăng mạnh và nó làm cho Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu tômlớn thứ 9 sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, tôm Việt Namvẫn chỉ
chiếm một thị phần nhỏ(5.3%) trong tổng lượng tôm nhập khẩu của Mỹ so
với Thái Lan (44.2%) và Mêhicô(10.2%) Các loại thuỷ sản như giáp xác và cá
71
nước ngọt cũng chiếm một phần cơ bản trongtỷ trọng xuất khẩu thuỷ sản của
Việt Nam sang Mỹ. Trong năm 2006 thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch
xuất khẩu đứng thứ tư với gần 3,4 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm
2005, đóng góp 8,8% vào mức tăng trưởng xuất khẩu chung. Đây là mặt hàng
đang có sức cạnh tranh khá mạnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của thuỷ sản
hiện nay vẫn là EU, Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc...
Với việc phê chuẩn Hiệp định Thương mại Việt - Hoa Kỳ, các nhà sản
xuất thuỷ sản Việt Nam có cơ hội tăng thị phần tại thị trường quan trọng này.
Vài năm sau khi Hiệp định thương mại Việt - Hoa Kỳ được ký kết, kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã tăng đáng kể lên tới hơn 2 tỷ US$
năm 2002 và 2003. Việt Nam hiện nay đang đứng hàng thứ 14 so với hàng
thứ 26 những năm 1990 trong số các nước xuất khẩu thuỷ sản và cá
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2003
là 3.2 tỷ US$, tăng 35% so với năm trước, trong đó các sản phẩm thuỷ sản
chiếm 130 triệu US$
Năm 2003, Mỹ nhập khẩu 617 triệu US$ trị giá hàng thuỷ sản của Việt
bao gồm hơn 30 loại và khoảng 100 sản phẩm khác nhau
Đến nay, thị trường cá tra, ba sa Việt Nam đã mở rộng đến 65 quốc gia
và vùng lãnh thổ, nhiều hơn gần bốn lần so với cách nay bốn năm. Tuy
nhiên, việc xuất khẩu vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào một số thị trường
chính, trong đó Liên hiệp châu Âu (EU) chiếm 46%, Nga 11,2%, Mỹ 9,8%...
Tốc độ tăng xuất khẩu vào các thị trường lớn cũng đang rất nóng. Năm ngoái
kim ngạch xuất khẩu vào EU tăng 158%, còn Nga tăng tới 1.500%. Nếu để
xảy ra những vụ kiện bán phá giá ở những nơi này sẽ gây tác hại khôn lường
lên ngành cá xuất khẩu. Trước đây, Mỹ từng là nước nhập khẩu cá tra, ba sa
lớn nhất của Việt Nam, nhưng sau khi bị đánh thuế chống bán phá giá, mức
tăng xuất khẩu vào thị trường này đã giảm mạnh.
72
Trong năm 2006 thuỷ sản là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng thứ
tư với gần 3,4 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2005, đóng góp 8,8%
vào mức tăng trưởng xuất khẩu chung. Đây là mặt hàng đang có sức cạnh
tranh khá mạnh. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của thuỷ sản hiện nay vẫn là
EU, Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc
Nhờ việc tích cực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và an toàn thực
phẩm, đến năm 2003 đã có 273 doanh nghiệp đạt các điều kiện an toàn thực
phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam, 153 doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản được
công nhận vào danh sách I xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường EU, 255 cơ sở
đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào Thuỵ Sỹ và Ca na đa, 248 đơn vị đạt tiêu chuẩn
của Hoa Kỳ, v.v... Việt Nam tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường thuỷ
sản thế giới.
2.5.3. Những khó khăn và hạn chế vượt qua rào cản thương mại của Mỹ
khi Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ
2.5.3.1.Cản trở của hàng rào thuế thuế quan và phi thuế quan của Mỹ
Cá tra và cá basa của Việt Nam đã đạt một thị phần đáng kể trong tổng
lượng thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ, và người tiêu dùng Mỹ đã ngày một quen
với các mặt hàng này. Điều đó cũng là động lực cho các nhà sản xuất của Việt
Nam đẩy mạnh xuất khẩu của họ sang thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyết định
của Bộ Thương mại Mỹ ngày 16/6/2003 về việc áp dụng mức thuế bán phá
giá đối với cá tra và cá basa tại thị trường Mỹ với mức tương ứng là
36.84% và 63.88 % đã tạo ra một rào cản thương mại đối với thuỷ sản của
Việt Nam
2.5.3.2.Hạn chế về đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật
Theo thống kê không đầy đủ của cơ quan có thẩm quyền, thuỷ sản Việt
Nam bị Mỹ từ chối năm 2002 là 33,932 pounds trị giá 109,650 USD. Con số
tương ứng năm 2003 là 65,124 pounds và 532,748 USD. Năm 2004, khối
73
lượng thuỷ sản bị từ chối là 224,014 pounds trị giá 1,720,502 USD. Cùng
nguồn tin cho biết, trong các nhà xuất khẩu của Việt , năm 2002 có 5 công ty
có hàng bị trả về, 7 công ty năm 2003 và 9 công ty năm 2004. Nguyên nhân
chính
2.5.3.3.Khó khăn trong cạnh tranh tại thị trường Mỹ
Trong thị trường Mỹ đối thủ cạnh tranh của Việt Nam không chỉ là các
doanh nghiệp hoạt động trong ngành thuỷ sản của Mỹ mà còn phải cạnh tranh
gay gắt với các doanh nghiệp khác khi họ cùng xuất khẩu thuỷ sản vào thị
trường Mỹ.
Về mặt hàng tôm đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Thái Lan
vì Thái Lan là bạn hàng truyền thống và cung cấp nhiều tô nhất cho thị trường
Mỹ.Ngoài ra các đối thủ lớn còn lại là Ấn Độ , Ecuado ,Trung Quốc.
Về mặt hàng cá Việt Nam gặp phải những khó khăn lớn bởi sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp,những nhà sản xuất cá của Mỹ.Vì vậy mặt hàng
cá của Việt Nam khi kinh doanh ở thị trường này gặp phải rất nhiều khó khăn
khi phải đương đầu với chính sách bảo hộ của Mỹ và ví dụ điển hình là vụ
kiện Việt Nam bán phá giá cá tra và cá basa đã gây tổn thất lớn cho các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh của Việt Nam.
Để tránh những rủi ro đáng tiếc khi xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường
này các doanh nghiệp Việt Nam cần có nhưng biệ pháp và kế hoạch cho mình
để thích ứng với môi trường kinh doanh của Mỹ
2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI
VỚI THUỶ SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
Thực tế cho thấy rằng thuỷ sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ
đã chịu ảnh hưởng của các tác động của rào cản thương mại Mỹ .Mặc dù thị
trường Mỹ là thị trường nhập khẩu thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam một thị
trương đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam khai thác
74
.Tuy nhiên dưới tác động của chính sách bảo vệ thương mại của Mỹ hàng
thuỷ sản Việt Nam vẫn chịu mức thuế nhập khẩu cao vá nhiều loại luật thuế
khác nũa.Bên cạnh đó ảnh hưởng của rào cản thương mại ảnh hưởg nhiều tới
số lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam chính là các rào cản phi thuế quan
Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển do đó gặp nhiều khó khăn trong
khâu tiêu chuẩn kĩ thuật . Đây là một hạn chế của Việt Nam mà chúng ta đang
cần phải vượt qua.Các tiêu chuẩn về kĩ thuật chính là rào cản mà chúng ta còn
gặp nhiều khó khăn do thị trường Mỹ là một thị trường khó tính ,rất chú trọng
tới chất lượng sản phẩm các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để bảo vệ
sức khoẻ con người
Rào cản khác đó là thuế chống bán phá giá . Đây là loại tác động ảnh
hưởng rất nặng tới hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam ,nó chính là nguyên
nhân khiến cho sản lượng xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam giảm mạnh trong
khoảng hai năm trước từ sụ kiện Mỹ kiện Viẹt Nam bán phá giá cá tra cá ba
sa ,bán phá giá tôm. Đây là một bài hoc đắt giá cho thuỷ sản Việt Nam khi
xuất khẩu vào thị trương Mỹ.Và trong thời gian tới Việt Nam cần có những
chính sách để vượt qua những rào cản đó tranh những rủi ro cho thuỷ sản Việt
Nam.
75
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN
THƯƠNG MẠI ĐỂ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀO THỊ
TRƯỜNG MỸ.
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ.
3.1.1.Cơ hội
* Nâng cao giá trị sản lượng xuất khẩu thuỷ sản vì đây là một thị trường
nhập khẩu lớn.
Trung bình người Mỹ tiêu dùng khoảng 16,3 pound thuỷ sản/người
(trong đó 11,4 pound hàng tươi và đông lạnh) trong năm 2003. Hiện nay,
người tiêu dùng Mỹ sử dụng gần 8% tổng sản lượng thuỷ sản thế giới từ các
nguồn đánh bắt, nuôi trồng trong nước và nhập khẩu. Hơn một nửa lượng
thuỷ sản tiêu dùng ở Hoa Kỳ có nguồn gốc từ nhập khẩu. Khoảng 1000 cơ sở
chế biến trên toàn nước Hoa Kỳ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu
nhập khẩu.
Nhập khẩu thuỷ sản vào Mỹ lớn thứ 2 thế giới (nếu tính theo nước) và
tăng nhập khẩu thuỷ sản hàng năm vào theo nước này khá cao (4%-9%)
Người tiêu ùng Mỹ thuộc nhiều tầng lớp khác nhau rất phân biệt về văn
hoá và thu nhập nên các sản phẩm thuỷ sản tiêu thụ ở Mỹ rất đa dạng .
Đây chính là một thị trường tiềm năng cho thuỷ sản của Việt Nam mà
chúng ta cần tận dụng để khai thác cho hiệu quả đạt được những thành công
trong xuất khẩu .
* Các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đáp ứng nhu cầu của thị trường
Mỹ do đó đây là một thị trường sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cao nếu biết cách
khai thác.
76
Hiện nay các mặt hàng xuất khẩu của chúng ta rất đa dạng và phong phú
đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của thị trường Mỹ phù hợp với nhiều
tầng lớp khác nhau của thị trường như:Cá ba sa tẩm bột Tempura,Cá ba sa tra
cuộn lá dứa,Cá ba sa phi lê tra nhồi cá hồi,Cá đục phi lê thắt nơ,Facci ghẹ,
thịt ghẹ đông, ghẹ cắt ½, ghẹ cắt ¼,Cá đồng quéo phi lê,….Những mặt hàng
này hiện đã phục vụ cho nhu cầu phong phú của thị trường Mỹ.Chính vì vậy
khi Việt Nam tiếp tục biết khai thác thị trường này một cách hợp lý sẽ mang
lại cho chúng ta những kết quả khả quan về kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản
sang Mỹ .
* Quan hệ thương mại Việt Mỹ đã trở nên bình thường vĩnh viễn vào
tháng 12/2006 mở ra một cơ hội kinh doanh cho tất cả các ngành của Việt
Nam trong đó có ngành thuỷ sản
Khi quan hệ thương mại Việt_Mỹ đạt được kết quả tốt đẹp với hiệp định
thương mại bình thường vĩnh viễn thì chúng ta có nhiều cơ hội hơn khi xâm
nhập vào thị trường nước ngoài , đặc biệt là thị trường Mỹ ,khi đó chúng ta có
nhiều cơ hội hơn khi tiếp cận vào thị trường này ,các cơ hội thương mại quốc
tế bình đẳng hơn với Việt Nam trong đó có ngành thuỷ sản -một ngành được
coi là ngành kinh tế hội nhập từ rất sớm và thu được những thành công thể
hiện trong giá trị xuất khẩu . Năm 2006 đã mở ra cho Việt nam những điều
kiện thuận lợi trong thương mại quốc tế chung ta có được một sân chơi cạnh
tranh hơn khi hội nhập kinh tế quốc tế các mặt hàng sản phẩm của Việt Nam
sẽ được cạnh tranh tốt hơn đồng thời tạo ra áp lực nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hoá.Trong tình hình chung đó đã mở ra một hướng mới cho
xuất khẩu thuỷ sản vào các thị trường khác nhau đặc biệt là thị trường Mỹ vì
đây là khách hàng lớn của thuỷ sản Việt Nam .chúng ta sẽ có những cơ hội
kinh doanh nhiều hơn khi thương mại giữa hai nước diễn ra bình thường như
thế sẽ tạo nên một môi trường kinh doanh bình đẳng hơn thuỷ sản của Việt
77
Nam. Đây thực sự là tín hiệu đáng mừng cho các ngành sản xuất của Việt
Nam nói chung và thuỷ sản nói riêng .
* Do trong thời gian gần đây có rất nhiều nguy cơ đe đoạ về thực phẩm
như dịch cúm gia cầm ,các dịch bệnh trên bò và lợn nên thực phẩm chế biến
từ thuỷ sản được người tiêu dùng chấp nhận.
Khi xã hội phát triển chất lượng cuộc sống được nâng cao và cải thiện thì
nhu cầu của con người nâng cao lên và yếu tố đảm bảo sức khoẻ của con
người được đặt lên hàng đầu. Đối với mặt hàng thực phẩm xuất khẩu thì đảm
bảo yêu cần về an toàn vệ sinh đảm bảo chất lượng là yêu cầu đặt lên hàng
đầu. Khi có rất nhiều nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ con người từ nhiều loại
thực phẩm khác nhau khiến người tiêu dùng thế giới phải thay đổi thói quen
ăn uống của mình như dịch cúm gia cầm khiến cho người tiêu dùng phải cẩn
thận với các sản phẩm từ gia cầm ,dịch lở mồm long móng từ lợn và trâu bò
hay cả dịch bò diên .Chính vì thế các sản phẩm thuỷ sản lại đang là một ưu
tiên lựa chọn số một.Do vậy ngành thuỷ sản Việt Nam đang có một thị trường
rộng lớn đặc biệt thị trường Mỹ là một thị trường rất khó tính và đặt vấn đề an
toàn cho sức khoẻ lên hàng đầu .
Như vậy hiện nay có rất nhiều cơ hội cho ngành thuỷ sản Việt Nam khi
kinh doanh trên thị trường Mỹ mà các doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt
kịp thời để thu được thành công trên thị trường này.
3.1.2. Thách thức
* Vượt qua rào cản phi thuế quan,đáp ứng yêu cầu kĩ thuật.
Mỹ là một quốc gia phát triển bậc nhất của thế giới
Đối với nhóm hàng thuỷ sản, gần đây, Hải quan Hoa Kỳ đã tăng cường
kiểm tra các lô hàng thủy sản NK từ VN, dẫn đến thời gian lưu hàng tại cảng
kéo dài, tăng chi phí, ảnh hưởng đến tâm lý của các nhà NK. Để đối phó với
việc ký quỹ Bond, các DN XK tôm đông lạnh nên tính đến việc thành lập
78
công ty con ở Hoa Kỳ để trực tiếp NK và tham gia vào hệ thống phân phối ở
Hoa Kỳ, không những góp phần ổn định thị trường XK mà còn nhằm ổn định
giá XK, nhất là trong điều kiện, tôm đông lạnh của ta còn phải chịu thuế
chống phá giá ít nhất trong 5 năm tới. Tuy nhiên, theo yêu cầu của Hải quan
Hoa Kỳ, công ty con này sẽ phải nộp một số tiền đặt cọc khá lớn. Để giải
quyết khó khăn này, một số công ty XK lớn của VN có thể hợp tác thành lập
công ty cổ phần tại Hoa Kỳ. Mặt khác, Nhà nước cần nghiên cứu khả năng
cho các DN vay ưu đãi từ quỹ phát triển XK hoặc quỹ hỗ trợ XK để hỗ trợ
DN tiền đặt cọc.
Tuy BTA đã và đang phát huy hiệu quả, song Việt Nam vẫn đang đứng
trước một số bất lợi về thâm nhập thị trường. Trước khi Hiệp định thương mại
Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực tháng 12 năm 2001, hàng của Việt Nam xuất
khẩu vào Hoa Kỳ phải chịu mức thuế phân biệt đối xử (Non-MFN), cao hơn
nhiều lần so với mức thuế tối huệ quốc (MFN). Đến nay, mặc dù Việt Nam đã
được hưởng mức thuế MFN, song một số mặt hàng của Việt Nam nhập khẩu
vào Hoa Kỳ vẫn phải chịu mức thuế cao hơn so với hàng cùng loại nhập từ
một số nước và khu vực khác do Hoa Kỳ có hiệp định thương mại tự do hoặc
uu đãi thương mại đơn phương với những nước và khu vực này. Giải pháp
duy nhất hiện nay để khắc phục khó khăn này là cải tiến quản lý sản xuất để
hạ giá thành sản phẩm
Đối với nhà xuất khẩu Việt nam xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ và các thị
trường chủ yếu khác các sản phẩm này phải đáp ứng các yêu cầu quy định về
an toànthuỷ sản hiện nay .Nói chung, các rào cản kỹ thuật trong thương mại
có thể được xem như các biện pháp nhằm làm cho các nhà xuất khẩu thuỷ sản
nước ngoài phải
(1) Tuân theo các tiêu chuẩn và quy định mang tính kỹ thuật;
(2) Phù hợp với quy định về nhãn mác sản phẩm;
79
(3) Kiểm soát được các hành động gian lận thương mại;
(4) Tuân theo các quy định về xuất xứsản phẩm;
(5) đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.
Để vào được thị trường Mỹ, tất cả các công ty nước ngoài phải tuân thủ
theo HACCP để đạt mức phù hợp cơ bản. Trong các trang Web gần đây của
cơ quan quản lý dược phẩm và thực phẩm của Mỹ (FDA) đưa tin một lượng
đáng kể các thuỷ sản xuất khẩu từ Việt Nam đã bị từ chối. Điều này là do Mỹ
phát hiện thấy các thuỷ sản này có chứa các vi khuẩn gây bệnh như
Salmonella, các hoá chất độc hại và các thành phần gây ngộ độc.
Dưới đây là một số thí dụ về các nguyên nhân từ chối nhận hàng
Theo thống kê không đầy đủ của cơ quan có thẩm quyền, thuỷ sản Việt
Nam bị Mỹ từ chối năm 2002 là 33,932 pounds trị giá 109,650 USD. Con số
tương ứng năm 2003 là 65,124 pounds và 532,748 USD. Năm 2004, khối
lượng thuỷ sản bị từ chối là 224,014 pounds trị giá 1,720,502 USD. Cùng
nguồn tin cho biết, trong các nhà xuất khẩu của Việt Nam, năm 2002 có 5
công ty có hàng bị trả về, 7 công ty năm 2003 và 9 công ty năm 2004.
Phần lớn các nhà xuất khẩu khi được phỏng vấn khẳng định rằng thuỷ
sản của họ đã được chế biến theo đúng các quy trình của HACCP và đã được
kiểm tra bởi cơ quan giám định an toàn thuỷ sản khu vực (Nafiquaveq) trước
khi xuất sang Mỹ. Tuy nhiên, họ chỉ được phía đối tác Mỹ (người nhập khẩu)
thông báo rằng sản phẩm của họ bị từ chối theo kết luận của FDA. Công bố
trực tiếp của FDA lẽ tất nhiên sẽ buộc các nhà xuất khẩu phải đảm bảo sự phù
hợp của các sản phẩm xuất khẩu của họ với các quy định hiện hành của Mỹ.
Ở Mỹ, trách nhiệm của người vi phạm là phải chứng minh họ không có lỗi.
Đối với bên bán là các nhà xuất khẩu Việt Nam, việc sang Mỹ để khiếu kiện
và bào chữa và là một việc làm tốn kém. Kết quả là các thuỷ sản bị từ chối, bị
80
trả lại Việt Nam, sau đó nếu có thể chúng lại được tái chế và bán lại sang các
thị trường khác
* Cạnh tranh giữa các thị trường ngày càng gay gắt.
Tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu thuỷ sản giữa các nước ngày
càng tăng dưới tác động của xu hướng tự do hoá thương mại và xu hướng
tham gia thị trường thuỷ sản thế giới của các nước kém phát triển cũng tăng
lên.Chúng ta phải đối phó với rất nhiều đối thủ mạnh như Nhật Bản ,Trung
Quốc… là những nước kinh tế phát triển họ có nhiều cơ hội đầu tư vốn trang
thiết bị để nuôi trồng sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm của họ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của mình.Bên cạnh đó là những doanh nghiệp của Mỹ đang hoạt động
trong ngành thuỷ sản đây cũng chính là những đối thủ cạnh tranh mà Việt
Nam cần chú ý vì họ có nhiều điều kiện phất triển sản xuất. Am hiểu về môi
trường kinh doanh của Mỹ hơn chúng ta đồng thời lại có được sự bảo
hộthương mại của luật pháp Mỹ.Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay
cạnh tranh đang diễn ra gay gắt chúng ta cần có những giải pháp để năng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
Trong khi đó năng lực nuôi trồng , đánh bắt và chế biến thuỷ sản bộc lộ
những khâu yếu kém nghiêm trọng .Mặc dù đã đạt được những kết quả tăng
trưởng sản lượng đánh bắt nuôi trồng thuỷ sản ,nhưng thời gian qua sản xuất
và xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt Nam vẫn bộc lộ những tồn tại và yếu kém
trong khai thác thuỷ sản xa bờ ,trong nuôi thâm canh thuỷ sản . Đồng thời ,
điều kiện vật chất kĩ thuật ,cơ sở hạ tầng và hậu cần nghề cá còn lạc hậu và
thiếu thốn,ngành thuỷ sản chưa có nền tảng thật vững chắc để tiếp tuc phát
triển bền vững .
* Tài nguyên biển không phải là vô tận do vậy yêu cầu đặt ra là cần có
biện pháp khai thác cùng với phát triển tài nguyên biển cho hợp lý.
81
Tuy chúng ta luôn tự hào Việt Nam có rừng vàng biển bạc tuy nhiên tài
nguyên biển không phải là vô tận .Khi chúng ta không có biện pháp khai thác
kết hợp với phục hồi tài nguyên này chúng ta sẽ để lại hậu quả nặng nề cho tài
nguyên biển .Do vậy chúng ta cần có biện pháp khai thác hợp lý đi kèm với
đó là phục hồi nguồn lực của biển .
* Vấn đề thương hiệu của thủy sản Việt Nam được coi là một thách thức
lớn vì hiện nay các mặt hàng thủy sản Việt Nam được xuất khẩu thông qua
các nhà nhập khẩu và được phân phối dưới nhiều thương hiệu khác nhau, vừa
không quảng bá được hình ảnh thương hiệu của mình vừa có thể bị chi phối
phụ thuộc vào họ. Môi trường kinh doanh của Mỹ rất khắc nghiệt mà chúng
ta còn gặp rất nhiều khó khăn khi chưa tự mình kinh doanh các sản phẩm của
mình trên thị trường Mỹ do vậy chúng ta không có thể nắm bắt được nhu cầu
thị trường Mỹ mà chủ yếu phụ thuộc vào nhà phân phối . Đồng thời hiện nay
vấn đề phát triển thương hiệu các sản phẩm Việt Nam chưa được quan tâm
thực sự do đó rất nhiều thương hiệu có thể bị đánh mất khi kinh doanh trên thị
trường nước ngoài.Thị trường Mỹ lại là một thị trường rất quan tâm đến vấn
đề thương hiệu và xuất xứ của sản phẩm nên đây thực sự là một yêu cầu thách
thức đặt ra cho Việt Nam trong thời gian tới.
3.2.GIẢI PHÁP VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ.
3.2.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô:
3.2.1.1.Chính sách của nhà nước cho ngành thuỷ sản
Bất cứ một ngành sản xuất kinh doanh nào cũng đều chịu sự quản lý điều
tiết của nhà nước .Các chính sách của nhà nước giúp cho doanh nghiệp có
hướng đi đúng đắn trong hoạt động của mình để đảm bảo lợi ích của nhà
nướcvà lợi ích doanh nghiệp .Chính vì thế nhà nước cần có những chính sách
phù hợp và thích hợp cho doanh nghiệp.Nhà nước có thể giúp các doanh
82
nghiệp kinh doanh trong ngành thuỷ sản bằng các chính sách của mình cụ thể
như:
* Chính sách thuế
Trong điều kiện thực tế hiện nay điều kiện cạnh tranh của ngành thuỷ
sản do các chi phí phục vụ cho ngành này đều tăng .Do dó nhà nước cần có
chính sách thuế phù hợp nhằm khuyến khích ngành này phát triển để ngành sẽ
nâng cao kim ngạch xuất khẩu .Một số đề xuất cho chính sách cùa nhà nước
nhằm tạo thuận lợi cho ngành thuỷ sản phát triển đồngthời xuất phát từ thực
tiễn của Việt Nam:
Nhà nước có thể điều chỉnh và áp dụng mức thuế nhập nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi thuỷ sản hợp lý nhằm hạn chế khuynh hướng chống lại
thuỷ sản do chính sách bảo hộ ngành chế biến thức ăn nuôi thuỷ sản .
Nhà nước cũng có thể xem xét giảm một số loại thuế như thuế nhập khẩu
tàu thuyền khai thác đánh bắt thuỷ hải sản hoặc cần giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho ngành thuỷ sản đặc biệt là ngành xuất khẩu thuỷ sản để khuyến
khích xuất khẩu.
Giảm thuế cho diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản tuy nhiên sẽ cần
có biện pháp thích hợp bảo vệ tài nguyên nước nước và bảo vệ môi trường
bằng cách tăng mức xử phạt về những hành động gây ô nhiễm môi trường
nhằm tăng ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
Khuyến khích các doanh nghiệp cá nhân tổ chức đầu tư phát triển nguồn lợi
thuỷ sản bằng nhiều cách khác nhau như miễn thuế sử dụng diện tích mặt nước
,miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định và cách
thức áp dụng này tuỳ vào từng thời điểm và từng địa phương nhất định.
Hiện nay chúng ta đang gặp khó khăn khi tiến hành khai thác thuỷ sản xa
bờ vì chúng ta đang thiếu thốn trang thiết bị hiện đại để có thể ra khơi xa
83
trong thời gian dài trong khi nguồn lợi biển ngoài khơi xa của chúng ta rất dồi
dào , đặc biệt khai thác thuỷ sản ngoài khơi xa còn gặp rất nhiều rủi ro.
* Chính sách tín dụng
Vay vốn để phát triển sản xuất đầu tư công nghệ tiên tiến hiện đại đang
là bài toán khó đặt ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thuỷ sản .
Đối với doanh nghiệp hoạt động khai thác đánh bắt xa bờ cần nhiều vốn để
phục vụ cho quá trình thăm dò khai thác , đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thì công nghệ sản xuất hiên đại đáp ứng các
yêu cầu xuất khẩu cũng đang là một vấn đề khó cần giải quyết do vậy nhà
nước nên có chính sách tín dung hợp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nay vay vốn đầu tư vào sản xuất.Nhà nước có thể thực hiện lãi suất ưu đãi cho
các doanh nghiệp này bằng cách xem xét giảm lãi xuất tín dụng ,kéo dài thời
hạn cho vay ,thông thoáng trong việc yêu cầu tài sản thế chấp …
* Các chính sách khác
Nhà nước với vai trò là cơ quan quản lý ở tầm vĩ mô có thể đưa ra nhiều
cách để giúp cho ngành thuỷ sản phát triển.Khi Việt Nam tiến hành xuất khẩu
sản phẩm ra thị trường nước ngoài nói chung và sang thị trường Mỹ nói riêng
thì những yêu cầu đòi hỏi của thị trường buộc các doanh nghiệp Việt Nam
phải chấp nhận và thực hiện cho tốt thì mới tăng được năng lực cạnh tranh
của mình trên các thị trường này.Do vậy nhà nước cần làm tốt vai trò của
mình để giúp đỡ các doanh nghiệp bằng cách xây dựng luật bảo vệ tài nguyên
biển các quy đinh về vệ sinh an toàn thục phẩm các tiêu chuẩn đánh giá theo
tầm quốc tế để chúng ta có thể áp dụng các tiêu chuẩn này khi xuất khẩu sản
sản phẩm ra thị trường quốc tế .Vì thực tế Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn
khi xuất khẩu sản phẩm thuỷ sản sang thị trường nước ngoài đặc biệt là thị
trường Mỹ.Nhà nước cũng có thể thực hiện các chính sách bảo hộ cho ngành
thuỷ sản bằng cách khuyến khích xuất khẩu ,hỗ trợ các mặt hàng thuỷ sản
xuất khẩu sang thị trường Mỹ…và nhà nước còn có nhiều cách khác nhau để
84
có thể hỗ trợ ngành thuỷ sản để ngành có thể phát triển tăng sức cạnh tranh
của ngành.
3.2.1.2. Hỗ trợ cho nuôi trồng khai thác chế biến xuất khẩu thuỷ sản
Nhà nước cầc quan tâm đến ngành thuỷ sản vì đây là ngành chiếm tỷ
trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân Nhà nước có thể hỗ trợ cho nuôi trồng
chế biến và xuất khẩu thuỷ sản bằng các chính sách đã nêu ở trên.Ngoài ra
chúng ta có thể thành lập những vùng kinh tế trọng điểm để phát triển nguồn
lợi thuỷ sản .
3.2.1.3. Cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường thuỷ sản thế giới môi
trường kinh doanh của các quốc gia.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thông tin cập nhật là không
thể thiếu đối với bất kì doanh nghiệp nào. Đặc biệt khi chúng ta trở thành
thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO thì nền kinh tế của chúng ta
trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới thì tính thông tin càng trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết . Đối với môi trường kinh doanh Mỹ một môi trường
nhiều tiềm năng nhưng cũng không kém rủi ro thách thức,một môi trường
kinh doanh có cạnh tranh gay gắt thì doanh nghiệp Việt Nam muốn thành
công thì phải cập nhật thông tin thị trường ,thông tin về đối tác , về chính sách
kinh tế.Chính vì thế chúng ta nên xây dựng những cổng thông tin về môi
trường kinh doanh ,chính trị luật pháp của các quốc gia nói chung của thị
trường Mỹ nói riêng để cập nhật chính sách thị trường đối thủ cạnh tranh.Xây
dụng được một cổng thông tin tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam chủ
động trong kinh doanh sẵn sàng đối phó với những thay đổi của môi trường .
3.2.1.4. Xây dựng những quy định về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thú y thuỷ
sản phù hợp với quy định của thế giới và các thị trường nhập khẩu thuỷ sản.
Những tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thú y thuỷ sản hiện đang là vấn đề
đặt ra với ngành thuỷ sản .Chúng ta cũng đang gặp phải những khó khăn bất
cập về những tiêu chuẩn này ở thị trường nước ngoài như Mỹ, EU, Nga..chính
85
vì vậy để giảm nhũng rủi roc hung ta cẩn chuẩn bị sẵn sàng đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật của các quốc gia nhập khẩu thuỷ sản của Việt
Nam.Tuy nhiên để đáp ứng được những tiêu chuẩn của các quốc gia đó chúng
ta cần xây dựng cho mình một tiêu chuẩn của riêng mình và các tiêu chuẩn đó
phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung về vệ sinh an toàn thực phẩm,cụ thể
như:
Xây dựng tiêu chuẩn về kích cỡ khối lượng hàng xuất khẩu tránh hiện
tượng khi khai thác khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên biển
Đặt ra tiêu chuẩn về hàm lượng chất kích thích chất hoá học dư lượng
chất kháng sinh cho phép
Đặt ra danh mục những sản phẩm không được phép xuất khẩu để bảo vệ
tài nguyên biển cùng với đó là danh mục các sản phẩm thuỷ sản không được
phép nhập khẩu để bảo vệ ngành thuỷ sản trong nước .
3.2.2 Giải pháp ở tầm vi mô:
3.2.2.1. Đầu tư về khoa học công nghệ đổi mới quy trình sản xuất để có
những sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
Để đạt được những tiêu chuẩn kĩ thuật mà thị trường thế giới nói chung
và thị trường Mỹ nói riêng đặt ra chúng ta không còn cách nào khác là tim
cách đáp ứng những đòi hỏi của thị trường đó . Để đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật
chúng ta cần phải đầu tư về công nghệ đổi mới quy trình sản xuất đây chính là
điều kiện tiên quyết để có được những sản phẩm đạt tiêu chuẩn .Và để có
được những quy trình công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế của
Việt Nam chúng ta có thể
* Tiến hành chuyển giao công nghệ của các quốc gia đối với các thiết bị
máy móc phục vụ cho ngành thuỷ sản đặc biệt là thiết bị khai thác ,công nghệ
chế biến bảo quản các sản phẩm xuất khẩu.
86
* Đầu tư vốn ,nguồn lực để nghiên cứu phát triển công nghệ có thể đáp
ứng yêu cầu của thực tế đặt ra để có công nghệ thích hợp .
3.2.2.2. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng HACCP.
Yêu cầu tiêu chuẩn kĩ thuật đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu của Mỹ là
phải tuân thủ các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng HACCP .Do vậy
để thuỷ sản Việt Nam có mặt và kinh doanh trên thị trường Mỹ thì thuỷ sản
của Việt Nam phải đáp ứng được tiêu chuẩn này.Chúng ta cần xây dựng tiêu
chuẩn HACCP phù hợp với tiêu chuẩn và các doanh nghiệp chế biến xuất
khẩu thuỷ sản của chúng ta cần có những sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn này để
đảm bảo điều kiện xuất khẩu hàng vào thị trường Mỹ. Ở Việt Nam Cục quản
lý chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản -Bộ thuỷ sản là đơn vị chịu trách
nhiệm trong ban hành hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn HACCP,các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu thuỷ sản có thể đăng kí thực hiên tiêu chuẩn này
với cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thuỷ sản để được hướng dẫn thực
hiên kiểm tra và cấp giấy chứg nhận từ đó sản phẩm đủ tiêu chuẩn xuất khẩu
vào thị trường Mỹ. Để tiêu chuẩn HACCP thực sự có tác dung chúng ta nên
đặt ra các tiêu chuẩn phù hợp với thực tế Việt Nam và yêu cầu quốc tế, xây
dựng một hệ thống tiêu chuẩn hoàn chỉnh sẽ giúp cho ngành thuỷ sản Việt
Nam đạt được chất lượng cao đồng thời giúp cho ngành này được kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường Mỹ cao nhờ những sản phẩm đạt chất lượng.
3.2.2.3.Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn của bộ ngành.
Đây là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp của Việt Nam .chỉ có
thực hiện tốt các quy định tiêu chuẩn của bộ ngành thì các sản phẩm của các
doanh nghiệp mới đạt được chất lượng cao,vượt qua những quy định của bộ
ngành thì doanh nghiệp mới có cơ hội thành công trên thị trường quốc tế đặc
biệt với thị trường khó tính và phức tạp như thị trường Mỹ.
87
Tuy nhiên cần phải có những tiêu chuẩn rõ ràng cụ thể và mang tính thực
tiễn cao . Đây chính là một đòi hỏi đối với các cơ quan phòng ban bộ phận
của Bộ Thuỷ Sản , Bộ Tài Nguyên và Môi Trường ,Bộ Nông Nghiệp &Phát
Triển Nông Thôn….
3.2.2.4. Nghiêm túc trên sân chơi quốc tế
Khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì cơ hội và thách
thức của Việt Nam là rất nhiều,và cạnh tranh trên sân chơi quốc tế là lành
mạnh. Chính vì thế Việt Nam cần tuân luật chơi của thương mại quốc tế
.Thực tế chúng ta gặp rất nhiều khó khăn khi hội nhập chúng ta thấy rằng
chúng ta chưa thực sự nghiêm túc trên thị trường quốc tế nên mới dẫn đến vụ
kiện Việt Nam bán phá giá tôm ,Cá tra cá ba sa trên thị trường Mỹ.Vì vậy mỗi
doanh nghiệp phải ý thức được tính cạnh tranh bình đẳng khi tham gia vào thị
trường quốc tế và phải tuân thủ nghiêm túc các quy định đó. Để thực hiện
được điều đó doanh nghiệp cần phải nắm vững nguyên tắc kinh doanh tìm
hiểu rõ về thị trường.
3.2.2.5.Cập nhật thông tin về thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng
cho sản phẩm đáp ứng được yêu cầu khắt khe của thị trường.
Trong nền kinh tề thị trường doanh nghiệp cần phải cập nhật thông tin
liên tục để nhận thấy được sự thay đổi của thị trường ,Các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu thuỷ sản nên lập trang WEB riêng cho mình để giới thiệu về
doanh nghiệp sản phẩm đồng thời có thể lập diễn dàn của ngành hay lĩnh vực
của mình kinh doanh để trao đổi thông tin hoặc thương lượng đàm phán nua
bán trên internet.
3.2.2.5 Tìm hiểu và tuân thủ luật pháp của các quốc gia khi thâm nhập vào
thị trường đó để tránh các rủi ro đáng tiếc cho doanh nghiệp.
Tuân thủ luật pháp của các quốc gia là tất yếu với mỗi doanh nghiệp kinh
doanh trên thị trường đó có nhiều cách thức để tìm hiểu
88
Doanh nghiệp có thể cập nhật những thông tin về sự thay đổi luật pháp chính
sách qua các nguồn thông tin đại chúng
Hiện nay hiểu rõ môi trường kinh doanh là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của doanh nghiệp để kinh doanh theo đúng luật pháp của
nước sở tại doanh nghiệp nên thuê các tổ chức công ty luật luật sư có uy tín
chất lượng tư vấn hướng dẫn các hoạt động kinh doanh của công ty.Ngoài ra
doanh nghiệp có thể thành lập một phong ban riêng để tư vấn luật pháp giải
quyết nhưng vướng mắc của minh.
3.2.2.6 Tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật ngay từ khâu nuôi trồng chế biến thuỷ
sản chú ý đến dư lượng chất kháng sinh hoá học được cho phép đối với
từng loại thị trường
Thị trường Mỹ là một thị trường tiềm năng nhưng rất khó tính , đòi hỏi
khắt khe về yêu cầu chất lượng tiêu chuẩn kĩ thuật do vậy để thành công
chính vì vậy chúng ta cần quan tâm đảm bảo chất lượng từ khâu nuôi trồng
đánh bắt ,ngay từ khi nuôi trồng cần đặt ra tiêu chuẩn dư lượng hoá chất chất
kháng sinh tối đa được phép sử dụng cần lập nhật kí bảng biểu theo đõi quá
trình nuôi trồng sản phẩm xem xét lượng chất kháng sinh sử dụng.
Đối với chế biến thuỷ sản cần đảm bảo vệ sinh môi trường chế biến, các
doanh nghiệp cần lập tổ kiểm tra điều kiện vệ sinh các xưởng sản xuất nên
dành ra một quỹ nhỏ để đầu tư cho vấn đề vệ sinh xưởng phân xưởng chế
biến.
Sau mỗi giai đoạn chế biến cần kiểm tra về chất lượng vệ sinh an toàn
thuỷ sản để có thể khắc phục những sai sót ngay từ giai đoạn ban đầu
3.2.2.7.Thành lập hiệp hội liên minh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ
sản trên cùng một thị trường
Kinh doanh ở thị trường nước ngoài các doanh nghiệp Việt Nam chắc
chắn sẽ gặp khó khăn về sự khác biệt văn hoá,chính trị và ảnh hưởng khác từ
89
môi trường kinh doanh.Vì vậy các doanh nghiệp có thể liên minh với nhau để
giúp đỡ nhau đối phó với những khó khăn của môi trường kinh doanh khi
kinh doanh ở thị trường đặc biệt như thị trường Mỹ.
Trên đây là một số giải pháp em nêu ra xuất phát từ những thách thức với
ngành thuỷ sản Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
90
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu về rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng
thuỷ sản nhập khẩu của Việt Nam em nhận thấy một số điểm sau đây:
Trong thời gian qua ngành thuỷ sản Việt Nam đã có những bước tiến
đáng kể .Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế
quốc dân . Đây cũng là ngành hội nhập kinh tế quốc tế từ rất và hiện tại đang
thâm nhập sâu vào thị trường nước ngoài và đạt được những thành công đáng
kể Thuỷ sản là một ngành có khả năng phát triển ở Việt Nam vì Việt Nam có
đường bờ biển dài hệ thống sông ngòi chằng chịt ,tài nguyên biển thật rộng
lớn thuận lợi cho nuôi trồng khai thác chế biến thuỷ sản .Ngoài ra Việt Nam
vẫn là một nước đang phát triển giá trị ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong nền kinh tế quốc dân .Từ xa xưa khai thác đánh bắt thuỷ sản đã xuất
hiện ở Việt Nam như vậy ngành thuỷ sản được coi là ngành truyền thống của
Việt Nam . Cùng dân số đông đúc chúng ta hoàn toàn có khả năng khai thác
phát triển tiềm năng của ngành thuỷ sản Việt Nam . Thuỷ sản Việt Nam đang
trên đà phát triển với số lượng sản phẩm mặt hàng phong phú đáp ứng nhu
cầu đa đạng của người tiêu dùng với rất nhiều sản phẩm phong phú đa dạng
nhu các loại cá phi lê cá hộp ,cua ghẹ đông lạnh,mực,tôm đông lạnh,tôm
sấy…Và thị trường tiêu thụ của Việt Nam khá rộng lớn như Mỹ, EU, Nhật
Bản ,Nga nhưng tiêu chuẩn kĩ thuật những yêu cầu đòi hỏi của thị trường rất
khắt khe .
Đặc biệt là thị trường Mỹ đây là thị trường tiêu thụ các mặt hàng thuỷ
sản rất lớn của thế giới là nước nhập khẩu thuỷ sản đứng thứ 2 của thế giới
với tăng trưởng nhập khẩu thuỷ sản khá cao đồng thời là nước nhập khẩu thuỷ
sản lớn nhật của Việt Nam.Tuy nhiên trên thị trường này chúng ta lại gặp rất
91
nhiều khó khăn bởi những quy định chặt chẽ của thị trường bởi chính sách
bảo hộ hàng thuỷ sản trong nước của Mỹ . Đây thực sự là thách thức cho mặt
hàng thuỷ sản Việt Nam mà ngành thuỷ sản cũng như các doanh nghiệp kinh
doanh chế biến xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam cần vượt qua.Thị trường này có
các hệ thống quy định ,luật lệ điều tiết nhập khẩu cũng khá nhiều và phức tạp
,việc tranh chấp thương mại giữa các nước đang phát triển với phía Mỹ về
xuất khẩu thuỷ sản của Mỹ thường xảy ra .Bên cạnh đó hệ thống phân phối
thuỷ sản của Mỹ rất hiện đại ,tiện lợi trong đó có các hệ thống cung ứng nhà
hàng ,hệ thống cung ứng cho các cơ sở ăn uống công cộng ở các trường học
,các chợ bán cá cho các hộ gia đình và hoạt động quảng cáo ở Mỹ rất hiệu quả
.Người tiêu dùng Mỹ thuộc nhiều tầng lớp khác nhau nên nhu cầu tiêu thụ
thuỷ sản phong phú. Đây thực sự là một thị trường tiềm năng cho ngành thuỷ
sản Việt Nam.Hệ thống rào cản thương mại của Mỹ thực sự đã gây cho ngành
thuỷ sản Việt Nam rất nhiều khó khăn .Vì vậy yêu cầu đặt cho Việt Nam
muốn phát triển mở rộng thị trường Mỹ ngành thuỷ sản Việt Nam phải vượt
qua các rào cản này.
Sau khi nghiên cứu tình hình thuỷ sản Việt Nam tình hình nuôi trồng
đánh bắt xuất khẩu .Tình hình nhập khẩu thuỷ sản của Mỹ đặc biệt là các loại
rào cản thương mại của Mỹ đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam.Em
xin đưa ra một số giải pháp với hi vọng sẽ góp phần giúp ngành thuỷ sản Việt
Nam vượt qua các rào cản thương mại của Mỹ đồng thời nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành thuỷ sản Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu góp phần
tạo công ăn việc làm phá triển kinh tế Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn ThS Nguyễn Thị Thanh Hà đã nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành công trình này.
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS.Nguyễn Thị Hường (2001):” Giáo trình kinh doanh quốc tế”
Nhà xuất bản thống kê_Hà Nội.
2. PGS.TS Đỗ Đức Bình_TS Nguyễn Thường Lạng (2004):” Giáo trình
kinh tế quốc tế” XNB Khoa học và kĩ thuật –Hà Nội .
3. GV Trần Văn Nam (/2005): “ Hàng rào kĩ thuật trong thương mại của
Mỹ đối với thuỷ sản nhập khẩu từ Việt Nam”
4. Bộ Thuỷ Sản(2005:” Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản năm 2001-
2005”
5. Các trang web: http:// www.fítenet.gov.com
http:// www.dangcongsan.com.vn
http:// www.vinanet.com.vn
http:// www.vietnam_ustrade. Org
http:// www.tapchicongsan. org.vn
http:// www.mof.gov.vn
http:// www.dantri.com.vn
93
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
WTO: Tổ chức thương mại thế giới.
EU: Liên minh Châu Âu.
XKTS: Xuất khẩu thuỷ sản.
GTTS: Giá trị thuỷ sản.
TSXK: Thuỷ sản xuất khẩu.
HACCP: Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn.
CFR: Bộ luật liên bang Hoa Kì.
USFDA: Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kì.
USDA: Bộ nông nghiệp Hoa Kì
USDI: Bộ nội vụ Hoa Kì .
APTA: Khu vực tự do mậu dịch .
DOC: Bộ Thương mại Hoa Kỳ
94
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI . 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RÀO CẢN THƯƠNG MẠI. .................. 4
1.1.1. Khái niệm về rào cản thương mại. .......................................................... 4
1.1.2. Các hình thức của rào cản thương mại . .................................................. 4
1.2. CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ................................... 8
1.2.1. Rào cản thuế quan của thị trường Mỹ đối với hàng nhập khẩu .............. 8
1.2.2. Rào cản phi thuế quan đối với khách hàng nhập khẩu . ........................... 17
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI. .. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯƠNG MẠI
ĐỐI VỚI HÀNG THUỶ SẢN CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ. ............................................................................................... 22
2.1.TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM............................... 22
2.1.1. TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM. ........................ 22
2.1.2.V ai trò và vị trí của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân .............. 27
2.1.3.Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam. ........................................... 29
2.2. CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI VIỆT
NAM. ............................................................................................................... 34
2.3. CÁC LOẠI RÀO CẢN THƯONG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI HÀNG
THUỶ SẢN NHẬP KHẨU VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ .................................... 36
2.3.1. Rào cản thuế quan đối với mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào thị trường
Mỹ ................................................................................................................... 36
2.3.2. Rào cản phi thuế quan đối với từng mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu vào
thị trường Mỹ ................................................................................................... 37
2.3.3. Quy định của Hoa Kỳ liên quan đến bình đẳng thương mại .................... 47
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI MỸ
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
HOA KÌ ........................................................................................................... 48
2.4.1. Quy trình nhập khẩu thủy sản vào thị trường Hoa Kỳ ............................. 48
95
2.4.2. Tình hình thị trường thủy sản Hoa Kỳ .................................................... 52
2.4.3. Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ .......................... 59
2.5. CÁC BIỆN PHÁP VIỆT NAM ĐÃ ÁP DỤNG VƯỢT QUA CÁC RÀO
CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐi VỚi THỦY SẢN NHẬP KHẨU TỪ
VIỆT NAM. ..................................................................................................... 68
2.5.1.Những biện pháp vượt qua rào cản thương mại của Việt Nam đã áp
dụng ............................................................................................................... 68
2.5.2. Những thành tựu của Thủy sản Việt Nam đã đạt được khi áp dụng các
biện pháp vượt qua rào cản thương mại của Mỹ .............................................. 69
2.5.3. Những khó khăn và hạn chế vượt qua rào cản thương mại của Mỹ khi
Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang Mỹ ............................................................ 71
2.6. ĐÁNH GIÁ VỀ CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI
THUỶ SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ .............. 72
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP VƯỢT QUA RÀO CẢN THƯƠNG
MẠI ĐỂ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ. .................. 74
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU
THUỶ SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ. ........................................................... 74
3.1.1.Cơ hội ..................................................................................................... 74
3.1.2. Thách thức .............................................................................................. 76
3.2.GIẢI PHÁP VƯỢT QUA CÁC RÀO CẢN THƯƠNG MẠI ĐỂ XUẤT
KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ. ........................... 80
3.2.1. Giải pháp ở tầm vĩ mô ............................................................................ 80
3.2.2 Giải pháp ở tầm vi mô ............................................................................ 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 487_4393.pdf