Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận về đặc điểm chức năng phương tiện
thanh toán của tiền tệ qua các hình thái biểu hiện và tiến trình phát triển của hệ thống
thanh toán.Bài viết đã khái quát sơ lược được các phương thức giao dịch thanh toán,
nhấn mạnh về các sản phẩm giao dịch ngân hàng điện tử và thanh toán điện tử ngày
nay và xu hướng mở rộng phạm vi cũng như phát triển sản phẩm trên Internet nhằm
thay đ ổi một cách cơ bản, toàn diện và triệt để dựa trên công nghệ để đạt được những
tiến bộ vượt bậc và hiệu quả trong môi trường kinh doanh sắp tới.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Các trung tâm mua sắm và các kiến nghị trong thanh tóan đáp ứng nhu cầu khách hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những đòi hỏi ngày càng
cao của thanh toán trong các giao dịch thương mại điện tử, các nhà sản xuất điện thoại
di động nổi tiếng trên thế giới như Erricsion, Motorola, Nokia, Siemen… và các ngân
hàng khổng lồ như ABN AMRO Bank, Banco Santardard, Citi Group, Deutsche Bank,
HSBC… đã cùng nhau cộng tác để phát triển hình thức thanh toán điện tử bằng công
nghệ điện thoại di động, công nghệ số nối mạng trên phạm vi toàn cầu.
- Thanh toán qua Homebanking: Ngày nay, các dịch vụ thanh toán điện tử qua
các homebanking đã có ở hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới. Vừa qua, hãng TVN
Entertainment Corporation liên kết cùng hãng Digital Evolution thành lập một liên
doanh lấy tên là Chomzone LLC đầu tư vào phát triển các ứng dụng cho thương mại
điện tử và thanh toán điện tử. Liên doanh này đã hợp tác với E-citi để tạo ra
Homebanking dịch vụ Internet hoàn hảo từ A đến Z. Nếu như trước đây việc thanh
toán đều được thực hiện như truyền thống thì loại hình dịch vụ mới này đảm bảo cho
khách hàng tận dụng tối đa các tiện ích trên mạng để tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán tiền hàng của mình thông qua các dịch vụ ngân hàng tại nhà.
- Thanh toán bằng các hoá đơn điện tử : Việc thanh toán quốc tế bằng hoá đơn
chứng từ truyền thống đã không thể đáp ứng được tốc độ giao dịch vô cùng cao trong
thương mại điện tử. Vì vậy phương thức thanh toán bằng hoá đơn điện tử được rất
nhiều hãng cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới đặc biệt quan tâm.
Như vậy, triển vọng cho thanh toán bằng hoá đơn điện tử trong các giao dịch
thương mại điện tử trên thế giới sẽ là rất lớn nhờ những nỗ lực của các ngân hàng trên
toàn cầu trong việc ứng dụng và cải tiến những tiện ích mà thanh toán qua hoá đơn
điện tử đem lại.
- Thanh toán bằng tiền điện tử: Một hình thức mới của tiền được tiến hành dưới
dạng “Coin” tiền đồng, một dạng tiền ảo trên máy tính điện toán được ra đời để phục
vụ cho các giao dịch thương mại điện tử. Tiền mặt điện tử được dùng để thanh toán
cho các cuộc giao dịch trên máy, trao đổi-mua bán trên mạng Internet. Hiện nay, hầu
như tất cả các ngân hàng lớn trên thế giới như E-citi bank, ANZ, ABN… đều đã sử
dụng hình thức thanh toán điện tử bằng tiền điện tử này. Thanh toán bằng tiền mặt
Internet đang trên đà phát triển nhanh vì ngoài những lợi ích vốn có mà hình thức
thanh toán điện tử đem lại, thanh toán bằng tiền điện tử còn có hàng loạt ưu điểm nổi
bật như:
Có thể dùng cho thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí trả tiền mua bán
vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp.
Không đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận như trước, có thể tiến hành giữa
hai con người hoặc hai công ty bất kỳ, thanh toán là vô danh.
Tiền mặt mà khách hàng nhận được đảm bảo là tiền thật tránh được nguy cơ là tiền
giả.
Những ưu điểm trên của tiền mặt điện tử sẽ là những lợi thế để thanh toán bằng
tiền mặt điện tử tồn tại và phát triển trong nền kinh tế số hoá trong tương lai.Tóm lại,
tuy là mặt ít phát triển nhất trong thương mại điện tử nhưng thanh toán điện tử trên thế
giới hiện nay cũng đã có những thay đổi nhất định và thật nổi bật. Những thay đổi đó
đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tử trong các
ngân hàng nói riêng và sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới nói chung.
1.2/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM
1.2.1/ Hạ tầng pháp lý:
Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối xây dựng
Luật giao dịch điện tử, dự kiến thông qua vào cuối năm 2005. Đến nay dự thảo Luật
giao dịch điện tử cơ bản đã hoàn thành, Luật giao dịch điện tử sẽ được Uỷ ban thường
vụ quốc hội thông qua vào 2005. Đây sẽ là một khung pháp lý cơ bản tạo cơ sở cho
việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ sở để ra các văn bản dưới
luật quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT.
1.2.2/ Hạ tầng kỹ thuật:
1.2.2.1/ Hạ tầng công nghệ thông tin
Phần cứng: Hiện nay toàn quốc có 200 máy tính mini Servers, 700.000 máy vi tính
PC. Công suất sử dụng bình quân chưa cao, hiệu quả sử dụng còn thấp.
Phần mềm, các cơ sở dữ liệu và dịch vụ CNTT: Hiện nay toàn quốc có khoảng
3.000 phần mềm hệ thống và 10.000 phần mềm ứng dụng.
1.2.2.2/ Hạ tầng viễn thông:
Tổng công ty Bưu chính viễn thông hiện đang triển khai cung cấp các dịch vụ
Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong cả nước. Mặc dù hiện nay cước phí thuê bao
vẫn còn cao so với mặt bằng chung trên thế giới mặc dù đã giảm so với trước.Có thể
nói hạ tầng viễn thông của ta vãn còn nhiều bất cập để chuẩn bị cho việc phát triển ứng
dụng TMĐT.
1.2.2.3/ Hạ tầng Internet:
Đến 14/9/2002 cả nước đã có khoảng 106.286 thuê bao Internet qua nhà cung cấp dich
vụ Internet lớn nhất VDC, chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo, du lịch
và thương mại. Số lượng người thuê bao Internet chưa nhiều do giá cước còn cao trong khi
thu nhập của người dân còn rất thấp, tốc độ truy nhập thông tin chậm, nội dung thông tin
tiếng việt nghèo nàn, tiếng anh chưa được phổ cập rộng rãi, chất lượng dịch vụ Internet
chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của VN hiện còn ít, và chưa có sự cạnh tranh.
Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đã và đang phát triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho
việc kết nối và truyền dữ liệu.
1.2.2.4/ Công nghiệp điện tử- viễn thông và công nghệ thông tin:
Công nghiệp điện tử trong thời gian qua có kế hoạch phát triển tăng tốc và đã triển
khai nhanh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện đáng kể công nghiệp thông tin
viễn thông ở nước ta.
1.2.2.5/ Hạ tầng điện năng:
Ngành điện lực có sản phẩm cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng điện năng
hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hoá nói chung và càng
không thể thiếu được với CNTT và TMĐT nói riêng. Mặc dù nguồn điện cung cấp không
đáp ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng thấp nên không có ảnh
hưởng gì đáng kể.
1.2.3/ Hạ tầng cơ sở bảo mật thông tin:
Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất được những sản phẩm kỹ thuật và
nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng được yêu cầu bảo mật thông tin, thư tín, thoại, fax
truyền trên kênh viễn thông hữu tuyến, vô tuyến và mạng máy tính các loại. Nhưng các loại
sản phẩm đó mới chỉ đáp ứng cho yêu cầu sử dụng trong nội bộ ngành Cơ yếu và chủ yếu là
để bảo mật thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
1.2.4/ Hoạt động tiêu chuẩn hóa:
Chưa thống nhất mã thương mại với các nước trong khu vực và thế giới (liên quan
đến TMĐT qua biên giới). Riêng mã số mã vạch tới nay mới có khoảng 10% sản phẩm
bán lẻ lưu thông trên thị trường có in mã số mã vạch trên bao bì.
1.2.5/ Hạ tầng thanh toán điện tử:
Thực trạng của các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho TMĐT:
Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối lượng
giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều khách hàng
lớn là các tổng công ty 90/91. Phương tiện thanh toán bằng tiền mặt tuy đã giảm dưới
12% tổng khối lượng thanh toán và không còn giữ vai trò là phương tiện thanh toán
chủ yếu nữa. Các phương tiện thanh toán bằng chứng từ như séc, lệnh thanh toán được
uỷ quyền v.v…càng ngày càng chiếm vị trí chủ yếu (85% trong khối lượng thanh toán
qua các hệ thống ngân hàng). Đến nay Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương
mại quốc doanh đều có hệ thống bù trừ và thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng
Nhà nước. Ngoài ra các ngân hàng còn tham gia hệ thống thanh toán S.W.I.F.T với
hàng ngàn lượt bức điện thanh toán đi/đến.
Mặc dù vậy các ngân hàng lớn trong nước chưa chuyển đổi được các mô hình
giao dịch cũ sang mô hình ngân hàng hiện đại có các sản phẩm dịch vụ TMĐT được
cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng và cho phép các khách hàng có thể đặt
hàng và thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng đòi hỏi các khoản
thanh toán qua mạng đáp ứng nhu cầu thực hiện ngay lập tức. Mặt khác ngân hàng
trong nước còn phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía các ngân hàng nước ngoài với cách
thức hoạt động chuyên nghiệp.
1.2.6/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả; sáng
chế; giải pháp hữu ích; nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng công nghiệp; tên gọi xuất xứ
hàng hóa. Ngoài ra, các qui định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn
địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan đến sở hữu công nghiệp cũng vừa mới được ban hành.
1.2.7/ Bảo vệ người tiêu dùng:
Giao dịch TMĐT mang tính toàn cầu, không giới hạn trong phạm vi một quốc
gia, một vùng lãnh thổ, người bán và người mua không giao dịch trực tiếp; sự rủi ro,
bất trắc trong giao dịch cao hơn hình thức thương mại truyền thống. Những đặc điểm
trên đặt ra những yêu cầu mới, vấn đề mới cần nghiên cứu giải quyết trong TMĐT.
1.2.8/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Hạ tầng cơ sở nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: Các chuyên gia CNTT
và xã hội (khách hàng tiềm năng tham gia TMĐT)
1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI CHÚ Ý
1.3.1/ Khung pháp lý:
Riêng về tính pháp lý Luật pháp Quốc Tế thừa nhận tính pháp lý đối với các tín
hiệu điện tử .
Thừa nhận tính pháp lý của các giao dịch thương mại điện tử
Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hoá, và có các thiết chế pháp
lý, các cơ quan xác định cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký điện tử và chữ ký số
hoá.
Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử
Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử
Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước, chính quyền địa phương,
doanh nghiệp nhà nước trong đó có các vấn đề giải quyết như: Nhà nước có phải là
chủ nhân của các thông tin có quyền được công khai hoá và thông tin phải giữ bí mật
hay không? Người dân có quyền công khai hoá các dữ liệu của chính quyền hay
không? khi công khai hoá thì việc phổ biến các số liệu đó có được xem là một nguồn
thu cho ngân sách hay không?…
Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hình thức giao dịch điện tử.
Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.
Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, chống tội phạm xâm nhập với mục đích bất
hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thông tin trên các trang web, thâm nhập
vào các dữ liệu, truyền vius phá hoại …
1.3.2/ Động lực cho phát triển TMĐT:
Sự ra đời và phát triển của TMĐT là xu thế tất yếu, khách quan của quá trình số
hoá, là kết quả của sự nỗ lực của từng nước và toàn thế giới trong việc tạo môi trường
pháp lý và đường lối chính sách cho nền kinh tế số hoá.
Trong tổng doanh số của TMĐT, buôn bán giữa các doanh nghiệp chiếm khoảng
50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 45%, dịch vụ bán lẻ 5%. Như vậy, tuy mới
bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong khoảng chưa đầy 10 năm qua nhưng TMĐT đã
chứng tỏ là một lĩnh vực ẩn chứa khả năng phát triển tiềm tàng.
Thực tế TMĐT đã đem đến những lợi ích thiết thực, giúp người tham gia TMĐT
thu được thông tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao
dịch, rút ngắn chu trình sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng, tạo điều kiện
dành thêm nguồn nhân lực để mở rộng quy mô và công nghệ sản xuất.
Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển của lĩnh
vực CNTT, đồng thời TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số
hoá (digital economy). Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang
phát triển. Sớm chuyển sang nền kinh tế số hoá sẽ giúp các nước đang phát triển tạo ra
bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước trong một thời gian ngắn hơn.
1.4/ Tình hình hoạt động thanh toán điện tử ở Việt Nam.
Nếu xem xét tình hình thanh toán điện tử ở Việt Nam theo các cấp bậc đã phân
chia trước thì thanh toán điện tử ở Việt Nam mới chỉ ở mức độ sơ đẳng nhất, có nghĩa
là thanh toán điện tử này không khác mấy so với giao dịch qua điện thoại - phone
banking - và giao dịch với một máy rút tiền tự động ATM. Vì vậy, để đánh giá tình
hình và triển vọng thanh toán điện tử của các ngân hàng ở Việt Nam thì chỉ có thể xem
xét dựa trên các hoạt động thanh toán bằng thẻ thanh toán điện tử hay thanh toán bằng
hình thức chuyển tiền điện tử.
Thẻ thanh toán điện tử
Mặc dù phương thức thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến trên hầu hết các
nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam hình thức này dường như vẫn hoàn toàn mới mẻ
và rất ít người biết đến. Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân
hàng Pháp BFCE và Vietcombank đã mở đầu cho phương thức thanh toán mới này ở
Việt Nam. Tiếp theo Vietcombank, ngân hàng Công thương Sài Gòn cũng liên kết với
trung tâm thẻ Visa để làm đại lý thanh toán thẻ Visa cho các công ty nước ngoài.
Còn Citibank là một ngân hàng Mỹ đầu tiên có mặt ở Việt Nam thông qua chi
nhánh của mình ở Hà Nội và thành Phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thanh toán thẻ điện
tử ở Việt Nam. Citi Bank là ngân hàng điện tử có thể thanh toán cho hầu hết các loại
thẻ thông dụng trên thị trường thế giới như Mastercard, Visa, Amex… Với một mạng
lưới ATM có mặt ở nhiều nơi khách hàng sử dụng thẻ có mặt tại Việt Nam sẽ rất thuận
lợi trong việc thanh toán bằng thẻ điện tử.
Bên cạnh đó, một loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại như Eximbank,
Indovina, ANZ, ngân hàng á châu cũng lần lượt xâm nhập vào thị trường thanh toán
thẻ Việt Nam, một loạt các điểm thanh toán thẻ đặt ở khách sạn, nhà hàng, sân bax…
và vô số các nơi công cộng như siêu thị, các điểm vui chơi giải trí, các khu du lịch đã
tạo được điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
Chuyển tiền điện tử
Hiện nay, hình thức chuyển tiền điện tử tại Việt Nam đã được áp dụng ngày một
rộng rãi ở các hệ thống ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Nhà nước. Phương
thức chuyển tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm có:
- Chuyển tiền liên ngân hàng. Một trong những yếu tố quan trọng để khách hàng
tín nhiệm và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền qua Vietcombank (kể cả các khách
hàng mở tài khoản giao dịch ở ngân hàng khác) đó là độ an toàn, tính chính xác, mức
phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển tiền qua mạng SWIFT của Vietcombank.
Điển hình là ở Vietcombank, điểm nổi bật trong công tác chuyển tiền trong thời gian
qua nhiều doanh nghiệp qua mua bán giao dịch đã tạo được sự tín nhiệm với đối tác
nước ngoài nên phương thức chuyển tiền được thay cho phương thức thanh toán L/C
trong các hợp đồng mua bán với nước ngoài. Vì vậy, cùng với đà phát triển của toàn
ngân hàng Ngoại thương, khâu chuyển tiền cũng đóng vai trò quan trọng. Cụ thể trong
năm 1998 Vietcom bank đã thực thực hiện 76,258 điện chuyển khoản đi .ước ngoài,
trong đó có 43905 bức điện chuyển tiền cho các tổ chức cá nhân, 13115 bức chuyển
tiền cho các tổ chức tín dụng (Nguồn: Báo cáo cuối năm của Ngân hàng Ngoại
thương)
Như vậy, chuyển tiền điện tử đã ngày một phát triển ở các ngân hàng. Tuy nhiên,
hình thức chuyển tiền điện tử mới chỉ được áp dụng thanh toán trong từng hệ thống
ngân hàng. Do đó việc thanh toán giữa các hệ thống ngân hàng khác nhau và khác địa
bàn cũng chưa thực sự nhanh chóng.
- Chuyển tiền nhanh- moneygram: Dịch vụ này chủ yếu phục vụ chuyển tiền kiều
hối. Chuyển tiền qua dịch vụ này nhanh, thuận tiện, thu hút được khách hàng. Năm
qua, ngân hàng Ngoại Thương đã thực hiện được 12989 món với số tiền 8228 triệu
USD (Nguồn: Phòng thanh toán thuộc ngân hàng Ngoại Thương).
Tóm lại, trong thực tế giao dịch ngân hàng mới chỉ được tiến hành tại các chi
nhánh, qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống máy giao dịch tự động. Tuy nhiên, một
vài năm qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đã đổi mới, bắt đầu sử dụng Internet như một
kênh cung cấp các sản phẩm truyền thống cho người tiêu dùng cũng như bắt đầu
nghiên cứu các sản phẩm phục vụ riêng cho thương mại điện tử.
Khả năng tiếp cận và phát triển thanh toán điện tử tại các ngân hàng ở Việt Nam
Để thanh toán điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triển, chúng ta phải
tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử và triển khai các cơ sở
cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán trong nền kinh tế số. Vì vậy, ta cần
xem xét các cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử như cơ sở công nghệ, cơ sở kinh tế,
cơ sở chính trị- xã hội với những thuận lợi cũng như khó khăn để từ đó đánh giá khả
năng tiếp cận và phát triển hình thức thanh toán này ở các ngân hàng Việt Nam trong
xu thế điện tử hoá thương mại điện tử toàn cầu.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM THÔNG
TIN THƯƠNG MẠI.
2.1/ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI
Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm.
Trung tâm Thông tin Thương mại được thành lập theo Quyết định số 76/KTĐN
ngày 20/11/1989 của Bộ Kinh tế đối ngoại và Quyết định số 473/TMDL-TCCB ngày
30/05/1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ Thương mại) hợp nhất Trung
tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Vật tư và Phòng Thông tin Khoa học Kỹ thuật
Thương nghiệp.
Trung tâm Thông tin Thương mại có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
bằng Đồng Việt Nam và tài khoản Ngoại tệ.
Tài khoản VND: 0.012.000.000.518
Ngoại tệ: 002.1.37.002.038.8
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Trung tâm có trụ sở tại 46 Ngô Quyền – Hà Nội
Ngoài ra, Trung tâm còn có đại diện tại các thị trường trọng điểm: Lạng Sơn,
Móng Cái, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hoá, Cần Thơ, Đồng Tháp, Tiền
Giang, An Giang.
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm:
- Là một cơ quan thuộc Bộ Thương mại,Trung tâm Thông tin Thương mại đã và
đang thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Là một đầu mối cung cấp tin trực tiếp cho văn phòng Trung ương Đảng, vận
hành trang chủ quốc gia của Việt Nam trên mạng ASEMCONNECT và WTO
- Ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ cho chế bản các bản tin; in ấn cùng
một lúc ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, khai thác tin qua chảo bắt sóng vệ tinh, mua tin
của REUTEUR, khai thác Internet và xây dựng mạng diện rộng Vinanet.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, thương mại trên toàn quốc
- Triển khai phát triển dự án Thương mại điện tử trên ba sàn giao dịch tại Hà Nội,
Đà Nẵng, T.p HCM
2.2/ CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH TMĐT Ở TRUNG TÂM THÔNG TIN
THƯƠNG MẠI:
Trung tâm Thông tin Thương mại đã đưa ra một số mô hình kinh doanh TMĐT
vào chạy thử nghiệm.Trong đó mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu hình đã ứng
dụng thanh toán trực tuyến. Vì vậy trong bài viết em chủ yếu đi sâu vào mô hình này,
ngoài ra còn một số mô hình khác đang được nghiên cứu và sẽ được ứng dụng thực tế
nên chỉ đưa vào với hình thức giới thiệu tham khảo.
2.2.1/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa hữu hình
Dịch vụ mua bán hàng hoá hữu hình được xây dựng để phục vụ các nhóm đối
tượng : người bán hàng (siêu thị), người mua hàng, người quản lý (Trung tâm thông tin
thương mại), cổng thanh toán (VASC payment). Các nhóm đối tượng thực hiện các
chức năng thông qua hệ thống theo sơ đồ sau :
Khách hàng, thông qua giao diện web, gửi các yêu cầu về các thông tin mua hàng
đến hệ thống TMĐT đặt tại Trung tâm thông tin thương mại. Sau khi hình thành đơn
đặt hàng, hệ thống sẽ tự động nối với cổng thanh toán, gửi các thông tin về thanh toán
tới cổng. Cũng tại đây, các nhân hàng tương ứng sẽ nhận các dữ liệu của mình về và
gửi kết quả trả lại sau khi đã xử lý.
Đối với các nhà cung cấp (siêu thị), họ có thể truy nhập vào hệ thống để quản lý
kho hàng của mình hoặc để xử lý các đơn hàng của siêu thị mình. Trong đó, các chức
năng đều được xây dựng thông qua giao diện web.
Như vậy, dịch vụ mua bán hàng hoá hữu hình của hệ thống thử nghiệm TMĐT sẽ
có những chức năng chủ yếu sau :
2.2.1.1/ Tìm kiếm hàng hóa theo tiêu chí: theo chủng loại hàng, theo tên hàng, theo
nhà cung cấp (siêu thị).
Với vai trò là một khách hàng , khi vào trang đầu tiên của dịch vụ, giao diện sẽ
hiển thị các tiêu chí có thể lựa chọn để tìm kiếm.Khách hàng có thể lựa chọn mặt hàng
mới nhất được liệt kê hoặc chọn một danh sách mặt hàng bất kỳ, hệ thống sẽ hiển thị
danh sách các mặt hàng của laọi hàng đó.
Nếu danh sách mặt hàng là nhiều, hệ thống sẽ tự động phân trang cho danh sách
các mặt hàng.
Nếu khách hàng chọn tên một siêu thị, toàn bộ chủng loại mặt hàng đang được
lưu giữ của siêu thị này sẽ hiện ra, đồng thời có lời chào mừng của siêu thị, giúp khách
hàng nhận rõ, mình đang đứng mua hàng của nhà cung cấp nào.
2.2.1.2/ Tạo lập giỏ hàng:
Với mỗi phiên giao dịch, hệ thống sẽ sinh ra một giỏ hàng cho khách và sẽ quản
lý giỏ hàng này cho tới hết phiên giao dịch.
Các thông tin giỏ hàng lưu giữ bao gồm :
+ Tên hàng
+ Số lượng
+ Đơn giá
+ Thành tiền
+ Tổng
Như vậy, khách hàng sẽ có cảm giác đang sử dụng một giỏ hàng thật sự, có thể
thêm hàng, bớt hàng một cách thuận tiện, chỉ bằng những cú nhấn chuột.
2.2.1.3/ Tạo lập đơn hàng:
Khi kết thúc việc lựa chọn hàng, khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”, hệ
thống sẽ tiến hành quá trình tạo lập đơn hàng. Ở bước này, hệ thống sẽ kiểm tra lại các
thông tin cá nhân của khách hàng và chấp nhận nếu họ đúng là thành viên của hệ
thống.
Sau đó, hệ thống sẽ hiển thị giao diện yêu cầu kiểm tra lại các thông tin của giỏ
hàng và các thông tin về địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán, kèm theo các
thông tin về tài khoản (nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản)
Khi đã nhận được đầy đủ các thông tin, hệ thống sẽ tiến hành bóc tách đơn hàng
ra thành nhiều đơn hàng nhỏ, theo từng nhà cung cấp. Ví dụ, giỏ hàng của khách bao
gồm 01 áo sơ mi của siêu thị Intimex và 02 hộp sữa của siêu thị 24h, hệ thống sẽ tạo
lập thành 02 đơn hàng nhỏ. Lý do cần bóc tách đơn hàng theo từng nhà cung cấp là để
phục vụ việc chuyển tiền vào tài khoản của từng nhà cung cấp và giúp việc cung ứng
hàng của từng nhà cung cấp được chính xác, rõ ràng. Việc bóc tách đơn hàng là hoàn
toàn trong suốt đối với khách hàng, khách hàng thậm chí không cần biết, mình đã mua
hàng ở những siêu thị nào.
2.2.1.4/ Quản lý hàng hóa của các nhà cung cấp
Có một số giải pháp để thực hiện việc quản lý hàng hoá của các nhà cung cấp :
Quản trị hệ thống, cập nhật các thông tin về hàng hoá cho tất cả các nhà cung cấp
Mỗi nhà cung cấp sẽ được trang bị một kho hàng riêng ảo và tự mình cập nhật, quản
lý.
Giải pháp thứ hai chắc chắn sẽ hiệu quả hơn vì tính riêng tư được bảo đảm, đồng
thời tăng cường sự chủ động của từng nhà cung cấp. Do vậy, mỗi nhà cung cấp, sau
khi đã đăng ký gia nhập hệ thống, sẽ được cấp một số công cụ để có thể truy nhập vào
hệ thống, quản lý hàng hoá của riêng mình. Như vậy, mỗi nhà cung cấp sẽ có một kho
hàng ảo trên mạng, chỉ họ mới có quyền cập nhật, sửa đổi các thông tin trong kho. Các
thông tin có thể được cập nhật, sửa đổi là tên hàng, chủng loại hàng, mô tả chi tiết
hàng, hình ảnh của mặt hàng, nhà sản xuất, nhà cung ứng, đơn vị, đơn giá, số lượng
hàng trong kho ...
2.2.1.5/ Quản lý đơn hàng của các siêu thị
Mỗi siêu thị cũng sẽ sử dụng các công cụ được cung cấp của hệ thống để truy
nhập vào hệ thống, quản lý các đơn hàng của mình. Hệ thống phân biệt hai loại đơn
hàng, dựa trên tình trạng : đơn hàng chưa thực hiện và đơn hàng đã thực hiện. Trong
đó, chỉ những đơn hàng nào đã thực hiện việc chuyển khoản, do ngân hàng xác nhận
(nếu phương thức thanh toán là chuyển khoản), mới được hiển thị lên màn hình này.
Như vậy, với những đơn hàng có trạng thái chưa thực hiện, siêu thị sẽ phải in đơn
hàng ra, thực hiện việc giao hàng theo các thông tin chi tiết ghi trong đơn hàng(người
nhận, địa chỉ giao hàng, thời gian giao hàng, tên hàng, số lượng ...), thanh toán tiền
(nếu phương thức thanh toán là tiền mặt) và lấy xác nhận của khách hàng. Sau khi
hoàn tất các thủ tục vật lý này, siêu thị sẽ tự thay đổi trạng thái của đơn hàng thành “đã
thực hiện” bằng cách nhấn vào nút “Xác nhận kết thúc đơn hàng”
Ngoài ra, để cung cấp thêm công cụ cho khách hàng, hệ thống cũng cho phép
từng khách hàng xem lại toàn bộ các đơn hàng đã thực hiện của mình.
2.2.1.6/ Quản lý khách hàng:
Để có thể thực hiện các giao dịch trọn vẹn, phải đăng ký để trở thành thành viên
của hệ thống. Bước đầu tiên cần thực hiện là đăng ký trực tiếp với ban quản lý hệ
thống để được cung cấp chứng chỉ số. Sau khi đã cài đặt chứng chỉ số lên máy tính cá
nhân, khách hàng có thể truy cập vào được form đăng ký khách hàng và thực hiện các
thủ tục tiếp theo.
Như vậy, hệ thống sẽ có một cơ sở dữ liệu về các thông tin cơ bản của khách
hàng và sẽ kiểm tra mỗi khi đăng nhập và lấy những thông tin cần thiết để tạo lập đơn
hàng.
2.2.1.7/ Gửi/ nhận dữ liệu đến cổng thanh toán
Toàn bộ dữ liệu có liên quan đến thanh toán sẽ được lưu trong một cơ sở dữ liệu
riêng.Quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của hệ thống để
có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu nại của khách hàng, hoặc
nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.
2.2.2/ Mô hình dịch vụ mua bán hàng hóa phi vật thể
Với dạng hàng hoá phi vật thể, hệ thống thử nghiệm được xây dựng để có thể
mua bán tác phẩm văn học và các tác phẩm mỹ thuật. Trong đó, đối với một tác phẩm
văn học, trạng thái được sở hữu đối với khách hàng là sau khi đã thanh toán các khoản
chi phí cần thiết và được phép Download tác phẩm về máy mình để đọc.
Với cách thiết kế như vậy, hệ thống sẽ được xây dựng với các chức năng cho
phép khách hàng kiểm tra trạng thái đơn hàng và hệ thống cũng có chức năng cập nhật
các trạng thái của đơn hàng. Các chức năng cơ bản của hệ thống, phục vụ cho mua bán
hàng hoá phi vật thể như sau :
2.2.2.1/ Tìm kiếm tác phẩm văn học hoặc tác phẩm mỹ thuật
Tìm theo thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, tác phẩm mỹ thuật
Tìm theo nhà cung cấp (nhà xuất bản),
Tìm theo giá trị mặt hàng,
Tìm theo nội dung (từ khoá)
2.2.2.2/ Tạo lập giỏ hàng
Sau khi tìm kiếm, khách hàng có thể tham khảo thêm một số thông tin chi tiết để
quyết định việc mua hàng.Ví dụ như trích đoạn của tác phẩm, tác giả, đơn giá….Sau
khi lựa chọn các thông tin lưu trong giỏ hàng bao gồm mã hàng, đơn giá, số lượng và
trị giá.
2.2.2.3/ Tạo lập đơn hàng
Khi khách hàng nhấn vào nút “Thanh toán”, hệ thống sẽ đòi hỏi một số thông tin
cá nhân để xác định chủ nhân của đơn hàng. Để kết hợp với các giải pháp bảo mật
thông tin, động tác nhấn vào nút “Thanh toán” sẽ đồng thời gọi một trang web, được
truyền qua giao thức bảo mật HTTPS. Như vậy, chỉ có những thành viên đã đăng ký,
được cấp chứng chỉ số của hệ thống mới có thể đặt hàng qua hệ thống được.
2.2.2.4/ Quản lý hàng
Chỉ những người có chức năng mới có quyền truy nhập vào các phần quản lý này.
Giao diện màn hình ở phần quản lý dưới dạng một thực đơn, để từ đây, người quản lý
có thể thực hiện các công việc như quản lý hàng hoá, quản lý công việc bán hàng, một
số tiện ích giúp quản lý, cập nhật các phương thưc chuyển hàng, các phương thức
chuyển khoản.
Khi vào mục “quản lý hàng hóa”, người quản lý có thể thêm bớt, cập nhật, sửa
đổi danh mục các mặt hàng đã có, thêm các mặt hàng mới, cập nhật các file ảnh, cập
nhật các file nén để có thể download về.
2.2.3/ Mô hình mua bán dịch vụ du lịch.
Các dịch vụ được thực hiện trong hệ thống là các dịch vụ du lịch, bao gồm : dịch
vụ đặt tour du lịch, dịch vụ đặt phòng khách sạn, dịch vụ đặt vé máy bay. Đơn vị chịu
trách nhiệm chính trong việc thiết kế phần dịch vụ của hệ thống là Công ty đầu tư xây
dựng và hợp tác quốc tế Hùng Vương.
Cũng như mua bán dịch vụ hàng hóa hữu hình và phi vật thể,dịch vụ du lịch cũng
thực hiện theo các bước sau:
2.2.3.1/ Tìm kiếm và đặt hàng
Giao diện của phần dịch vụ này được thiết kế dưới dạng website.Khách hàng có
thể đặt các tour du lịch trong nước, ngoài nước, đặt phòng ở các khách sạn miền Bắc,
miền Nam, miền Trung, đặt vé máy bay của một số hãng bay trong nước.
2.2.3.2/ Tạo lập giỏ hàng
Giỏ hàng sẽ được tạo lập theo các phiên giao dịch của khách hàng. Như vậy, với
mỗi phiên giao dịch, được tính từ thời điểm truy cập vào trang đầu tiên của dịch vụ, hệ
thống sẽ tạo lập một giỏ hàng cho khách và chủ nhân của giỏ hàng sẽ được xác định
sau khi khách đã hoàn thành toàn bộ quá trình chọn dịch vụ và nhấn vào biểu tượng
giỏ hàng để khai một số thông tin cá nhân cơ bản.
Các thông tin cá nhân sẽ được khai báo ở các trang web có cơ chế bảo mật riêng, nhằm
đảm bảo an toàn đối với các thông tin này.
2.2.3.3/ Tạo lập và xử lý đơn hàng
Không giống như những hàng hoá vật thể hoặc phi vật thể trên, loại hàng hoá
dạng dịch vụ này chưa được thiết kế để có thể tự động xử lý hoàn toàn. Khách hàng
phải chờ đợi thêm một khoảng thời gian để người quản lý chính thức thông báo về các
kết quả thực hiện việc đặt hàng.
Đối với các đơn hàng đặt tour, ngay sau khi thực hiện lệnh đặt hàng, đơn hàng sẽ
được sinh ra và gửi đến cổng thanh toán, tương tự như trường hợp mua hàng ở các siêu
thị.
Đối với việc đặt phòng tại khách sạn, sau khi chấp nhận đặt hàng, một đơn hàng
tương ứng được sinh ra, người quản lý sẽ liên hệ trực tiếp với khách sạn và chỉ khi
nhận được sự chấp nhận chính thức của khách sạn, người quản lý mới cập nhật trạng
thái để đơn hàng được gửi đến cổng thanh toán. Tương tự, đối với các đơn hàng đặt vé
máy bay, người quản lý cũng phải liên hệ với đại lý bán vé chính thức của hãng và chỉ
khi có kết quả chấp nhận, mới cập nhật trạng thái của đơn hàng để gửi ra cổng thanh
toán.
2.2.3.4/ Quản lý khách hàng
Khách hàng có thể tự đăng ký tham gia mua bán dịch vụ khi đã được hệ thống
lớn xác nhận. Khi đã sử dụng các chức năng của hệ thống để đặt hàng (đặt tour, khách
sạn, vé máy bay), các thông tin về khách hàng sẽ được cập nhật vào các bảng dữ liệu
riêng về từng dịch vụ. Điều này cho phép quản lý khách hàng theo dịch vụ để có các
chính sách hậu mãi kịp thời, thích hợp.
2.2.3.5/ Quản lý hàng hóa
Hàng hoá ở đây được hiểu là các dịch vụ. Người quản lý có thể truy nhập vào các
trang web quản lý để cập nhật, sửa đổi thông tin về các tour, về khách sạn cũng như
các chuyến bay.
2.3/ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM
2.3.1/ Các hình thức thanh toán cho giao dịch TMĐT ở Trung tâm
Hiện tại ở Trung tâm có bốn cách thanh toán chủ yếu sau:
Tiền mặt
Séc
Thẻ tín dụng
Thanh toán điện tử
2.3.2/ Hệ thống phần mềm giải pháp thanh toán điện tử ở Trung tâm
2.3.2.1/ Mô tả hệ thống
Hiện tại hệ thống thanh toán trực tuyến của Trung tâm kết nối với cổng thanh
toán của công ty VASC. Cổng này nối với một số ngân hàng như Vietcombank, ACB,
Techcombank…Nguyên tắc hoạt động như sau:
Toàn bộ các đơn hàng của hệ thống, từ các loại hình dịch vụ, thu gom vào một sơ
sở dữ liệu riêng, bao gồm hai bảng : bảng dữ liệu gửi đi và bảng dữ liệu nhận về. Các
dữ liệu trong bảng dữ liệu gửi đi bao gồm: tên chủ tài khoản trả, mã số tài khoản trả,
ngân hàng trả, tên chủ tài khoản nhận, mã số tài khoản nhận, ngân hàng nhận, số tiền,
mã số đơn hàng, thời gian thanh toán ... Các dữ liệu trong bảng dữ liệu nhận về bao
gồm : mã số đơn hàng, thời gian thanh toán, tình trạng thanh toán (thành công hay
không) ....
Toàn bộ dữ liệu nhận về sau đó sẽ được gửi trả lại bảng tương ứng trong cơ sở dữ
liệu ban đầu và chỉ những đơn hàng nào được chấp nhận thanh toán (thành công), mới
hiển thị lên để siêu thị thực hiện.
Toàn bộ quá trình gửi/nhận dữ liệu thanh toán được ghi lại vào log file của hệ
thống để có thể tra cứu lại khi cần, ví dụ trong các trường hợp khiếu nại của khách
hàng, hoặc nhà cung cấp, hoặc các ngân hàng.
Hiện nay, để thử nghiệm việc thanh toán trực tuyến, đề tài thực hiện hai phương
án thanh toán trực tuyến : qua cổng thanh toán của VASC payment và trực tiếp sử
dụng dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Công thương Việt nam.
Để có thể thanh toán qua cổng VASC payment, khách hàng phải có tài khoản của
một trong các ngân hàng tham gia thử nghiệm (Vietcombank, Techcombank, ACB),
trong khi đó, các siêu thị có thể có tài khoản ở bất kỳ ngân hàng nào của Việt nam.
Đối với dịch vụ Internet Banking của Ngân hàng Công thương, hiện tại, cả khách
hàng lẫn nhà cung cấp đều phải có tài khoản trong Ngân hàng Công thương.
2.3.2.2/ Các đối tác thanh toán
Theo chỉ định của Nhà nước, hệ thống chạy thử nghiệm có sự tham gia của một
số ngân hàng như Vietcombank, Techcombank, ACB. Sau khi thử nghiệm thành công,
trong tương lai khi chính thức đưa hoạt động thanh toán vào ứng dụng thực tiễn tất cả
các ngân hàng đều phải tham gia thanh toán qua TMĐT.
2.3.2.3/ Một số đánh giá về hệ thống.
Hệ thống chạy thử nghiệm mô hình thanh toán trực tuyến tại thời điểm 10-2003
đến tháng 01- 2004 là sàn giao dịch thương mại điện tử đầu tiên,đã đoạt cúp Đồng
trong tuần lễ tin hoc quốc gia năm 2004. Hệ thống hoạt động với sự tham gia của 350
thành viên và một số nhà cung cấp.
Cho đến tháng 1 năm 2004, đã có gần 300 giao dịch mua bán hàng thành công
với tổng giá trị là 125.781.600 đồng. Trong đó, các giao dịch chủ yếu là mua hàng từ
03 siêu thị trên địa bàn Hà Nội : siêu thị Intimex, Techsimex, 24h. Các đơn hàng đều
được thực hiện chính xác, không có sự nhầm lẫn, tuy nhiên thời gian chưa được chuẩn
xác theo như đăng ký. Trong suốt thời gian vận hành, chưa hề có sự nhầm lẫn trong
chuyển tiền. Các giao dịch thực tế mới chỉ chuyển tiền qua các tài khoản của ngân
hàng Ngoại thương (Vietcombank).
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Hạ tầng cơ sỏ về công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu vầu về việc giao
dịch trực tuyến.
- Thông tin về thương mại điện tử chưa thực sự phổ biến đối với các khách hàng
doanh nghiệp hay cá nhân
Mặc dù vậy sau thời gian thử nghiệm, mô hình đã cho thấy rằng chúng ta hoàn
toàn có khả năng thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến. Giải pháp mua bán trực
tuyến có khả năng mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp và Nhà nước là khổng lồ,
vì vậy Nhà nước cần nhanh chóng đầu tư phát triển để sớm đưa vào ứng dụng thực tế.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ Ở TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯƠNG MẠI
3.1/ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC
3.1.1/ Định hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25-12-2001.
Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TƯ ngày 17 – 10- 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa giai đoạn 2001-2005.
Xét theo đề nghị của Bộ thương mại,Chính phủ đã quyết định phê duyêtn Kế
hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2006-2010 với những nội dung
chủ yếu sau:
Quan điểm phát triển thương mại điện tử góp phần thúc đẩy thương mại và nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới.Phát triển thương mại điện tử cần được gắn kết chặt chẽ
với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông.Nhà nước đóng
vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi nhằm thu hút công
nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử , cung cấp
các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử.
Với những định hướng như trên Chính phủ cũng đề ra một số mục tiêu cơ bản
như sau:
Khoảng 60% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại
hình “doanh nghiệp với doanh nghiệp”
Khoảng 80% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích của TMĐT và tiến
hành giao dịch TMĐT loại hình “doanh nghiệp với người tiêu dùng” hoặc “doanh
nghiệp với doanh nghiệp”
Khoảng 10% hộ gia đình tiến hành giao dịch TMĐT laọi hình “doanh nghiệp với
người tiêu dùng” hoặc “người tiêu dùng với người tiêu dùng”
Các chào thầu mua sắm Chính phủ được công bố trên Trang tin điện tử của các cơ
quan Chính phủ và ứng dụng giao dịch TMĐT trong mua săm Chính phủ.
Như vậy với mục tiêu và quan điểm của Chính phủ lộ trình phát triển TMĐT năm
2006-2010 Chính phủ sẽ thực hiện các chính sách và giải pháp chủ yếu sau:
Đào tạo và tuyên truyền, phổ cập về TMĐT
Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Yêu cầu đối với các cơ quan chính phủ về cung cấp các dịch vụ hỗ trợ TMĐT và thực
hiện giao dịch điện tử trong mua sắm Chính phủ
Phát triển các công nghệ hỗ trợ TMĐT trên cơ sở khuyến khích chuyển giao công
nghệ từ nước ngoài.
Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới TMĐT
Hợp tác quốc tế vế thương mại điện tử.
3.1.2/ Định hướng đẩy mạnh TMĐT ở Trung tâm Thông tin Thương mại.
Hiện nay trong cơ sở dữ liệu về hồ sơ doanh nghiệp do Trung tâm Thông tin
Thương mại quản lý thì ở Việt Nam có khoảng 417 doanh nghiệp có trang Web và
2398 Website có tên miền riêng.Nhiều doanh nghiệp tự buôn bán với nhau thông qua
mạng.
Trong thời gian gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng đã bắt đầu đưa
thông tin về TMĐT vào trong các chuyên mục để đáp ứng nhu cầu hiểu biết về TMĐT
của xã hội . Nhiều doanh nghiệp( trong lĩnh vực IT) đã nghiên cứu, xaay dựng các
phần mềm chuyên dụng cho TMĐT của Việt Nam và đang quảng bá tiêu thụ sản
phẩm.
Cho đến nay đã có một số dự án về TMĐT nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ
nghiên cứu hoặc triển khai thử nghiệm một vài khía cạnh của TMĐT trên phạm vi
hẹp.Như vậy vấn chưa có một dự án nào tổ chức triển khai TMĐT một cách toàn diện
và quy mô trên phạm vi cả nước.Vì vậy để có thể đáp ứng được mối quan tâm của
Chính phủ, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và toàn xã hội, Trung tâm Thông tin
Thương mại có định hướng ứng dụng sau:
Hình thành hệ thống phát triển TMĐT từ Trung ương đến địa phương, cung cấp các
điều kiện về kỹ thuật, công ngghệ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia TMĐT ở
các mức độ khác nhau.
Tổ chức cho doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc triển khai, phát triển TMĐT trên
cơ sở xây dựng một mô hình phát triển TMĐT Việt Nam và hỗ trợ doanh nghiệp các
công cụ cần thiết để tham gia TMĐT
Xây dựng và phát triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng cần thiết cho TMĐT như pháp lý,
công nghệ, bảo mật, thanh toán, nhân lực, tiêu chuẩn hóa, an ninh quốc gia trong
TMĐT.
Từ đó Trung tâm cũng dự định xây dựng dự án trong 3 năm với địa điểm là các
tỉnh và thành phố trong cả nước kết hợp hai hình thức đầu tư xây dựng mới và đầu tư
chiều sâu. Thời gian, địa điểm được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1: Thời gian,hình thức và địa điểm xây dựng dự án
STT Hạng mục đầu tư Địa điểm Thời gian
1. Xây dựng mới
1
Xây dựng các sàn TMĐT
Miền Bắc
Miền Trung
Miền nam
Năm I - III
2 Xây dựng Trung tâm phát triển TMĐT Tp Hà Nội Năm I - III
3 Xây dựng Cổng Quốc gia về TMĐT Tp Hà Nội Năm I - III
2. Đầu tư chiều sâu
1 Hỗ trợ các hoạt động xúc tiến TMĐT Các tỉnh thành
phố trên cả nước
Năm II - III
2 Hỗ trợ kết nối các CSDL phục vụ TMĐT Năm II - III
3 Hỗ trợ các DN tham gia TMĐT Các DN tham
gia TMĐT
Năm II - III
4 Nâng cao nhận thức và đào tạo Năm I - III
Nguồn: Tài liệu nội bộ Trung tâm Thông tin Thương mại
3.1.3/ Định hướng ứng dụng thanh toán điện tử ở Trung tâm Thông tin Thương
mại
Sau khi thử nghiệm thành công dự án Sàn Thương mại điện tử tại Hà Nội, Trung
tâm Thông tin Thương mại được chỉ định là chủ đầu tư dự án xây dựng 3 Sàn Thương
mại điện tử tại 3 tỉnh thành trong cả nước là Hà Nội, Đã Nẵng và T.p HCM. Để ứng
dụng thanh toán trực tuyến trong TMĐT trước mắt Trung tâm triển khai và thực hiện
theo 8 hạng mục sau
Một là, xây dựng 3 Sàn thương mại điện tử:
Tại ba thành phố lớn của nước ta (Hà Nội, Biên Hoà - Đồng Nai, TP. Đà Nẵng)
sẽ xây dựng mỗi nơi một sàn TMĐT được trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có kết
nối với các sàn TMĐT nước ngoài để phục vụ cho các doanh nghiệp trên địa bàn nơi
đặt sàn TMĐT ( sàn TMĐT ở Hà Nội sẽ phục vụ doanh nghiệp miền Bắc, sàn TMĐT
ở Đà Nẵng sẽ phục vụ doanh nghiệp miền Trung, sàn TMĐT ở Biên Hoà - Đồng Nai
sẽ phục vụ doanh nghiệp miền Nam) và làm hạt nhân phát triển TMĐT Việt Nam trên
cả nước.
Hai là, xây dựng tại Hà Nội một Trung tâm phát triển TMĐT:
Trung tâm sẽ là nơi tạo động lực cho sự phát triển thương mại điện tử trong cả
nước thông qua các hoạt động:
- Hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ cho toàn hệ thống TMĐT;
- Tổ chức nghiên cứu, tiếp thu, thích ứng các công nghệ, kỹ thuật TMĐT của nước
ngoài để áp dụng vào Việt Nam;
- Tổ chức thử nghiệm, đánh giá các sản phẩm kỹ thuật của TMĐT trong nước và
đưa ra khuyến cáo cho người sử dụng;
- Tổ chức trưng bày các sản phẩm, hàng hóa, giới thiệu các dịch vụ, đăng ký chất
lượng, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền và tiến hành triển khai thử nghiệm
thương mại điện tử để thúc đẩy người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử;
- Quản lý và cấp chứng thực (certification authorities - CA) trong thương mại điện
tử. Hệ thống CA này sẽ nối với hệ thống CA toàn cầu để cấp chứng chỉ cho các
hoạt động thương mại điện tử với các nước khác trên thế giới;
- Làm đầu mối hợp tác quốc tế trong phát triển TMĐT.
Ngoài các nhiệm vụ trên, hệ thống phát triển TMĐT còn là công cụ hỗ trợ cho
thực hiện quản lý Nhà nước về TMĐT. Để thực hiện nhiệm vụ này, hệ thống sẽ tích
hợp với hệ thống tin học hóa hệ quản lý Nhà nước được hình thành theo đề án Tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước - Đề án 112.
Ba là, xây dựng Cổng quốc gia về TMĐT:
Cổng TMĐT là cửa ngõ của hệ thống TMĐT Việt Nam, cung cấp các kết nối
với đường truyền tốc độ cao để hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động TMĐT Việt Nam phát
triển. Bên cạnh đó, Cổng Quốc gia về TMĐT còn hỗ trợ cho các hoạt động quản lý
Nhà nước về TMĐT.
Bốn là, hỗ trợ các hoạt động xúc tiến TMĐT trên cả nước:
Tại 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, dự án sẽ hỗ trợ các hoạt động xúc tiến
TMĐT trong việc cung cấp kỹ thuật, công nghệ, hướng dẫn nghiệp vụ về TMĐT và hỗ
trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp địa phương tham gia TMĐT.
Các sàn TMĐT và các Trung tâm xúc tiến TMĐT tại các tỉnh, thành sẽ được nối
mạng với nhau hình thành nên Hệ thống phát triển TMĐT trên phạm vi toàn quốc. Hệ
thống thương mại điện tử khi đi vào hoạt động sẽ có tác dụng tích cực không chỉ trong
thương mại điện tử mà còn trong quảng bá thông tin, xúc tiến thương mại trong kỷ
nguyên kinh tế số.
Năm là, kết nối các CSDL phục vụ TMĐT nhằm thiết lập các nội dung thông tin
cho TMĐT:
Trung tâm sẽ hỗ trợ việc xây dựng các CSDL phục vụ trực tiếp cho TMĐT. Hệ
thống thương mại điện tử sẽ được kết nối với các sàn đấu giá quốc tế, các cơ sở dữ liệu
trong nước nhằm tăng cường thông tin về cơ hội kinh doanh và các thông tin cần thiết
cho giao dịch thương mại điện tử.
Sáu là, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia TMĐT:
Để hệ thống hoạt động hữu hiệu, thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia
TMĐT, dự án tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp các công cụ, phương tiện cần thiết như hỗ
trợ kỹ thuật xây dựng website TMĐT, cung cấp các phần mềm chuyên dụng của
TMĐT và trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp tham gia xúc tiến TMĐT.
Bảy là, đào tạo nhân lực và nâng cao nhận thức về TMĐT:
Chủ đầu tư sẽ tiến hành đào tạo về kỹ thuật, nghiệp vụ TMĐT cho các doanh
nghiệp, cho các cơ quan quản lý Nhà nước về TMĐT; đồng thời tiến hành tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet để nâng cao nhận thức về
TMĐT.Ngoài ra, để góp phần thực hiện 7 hạng mục trên, dự án còn có thêm một hạng
mục là Tổ chức học tập kinh nghiệm triển khai và phát triển TMĐT trên thế giới.
Về tiến độ thực hiện, dự án được triển khai trong 3 năm theo tiến độ sau:
Trước hết, hạng mục Xây dựng các Sàn TMĐT Hà Nội và Trung tâm phát triển
TMĐT, Sàn TMĐT Miền Nam và Sàn TMĐT Miền Trung được ưu tiên bắt đầu triển
khai ngay trong năm đầu tiên của dự án và kết thúc vào năm thứ 3 của dự án. Đồng
thời, cũng trong năm đầu của dự án, 3 nội dung khác cũng được tiến hành, đó là: hỗ trợ
các hoạt động xúc tiến TMĐT, đào tạo nhân lực và nâng cao nhận thức và tổ chức học
tập kinh nghiệm TMĐT của nước ngoài.
Về tài chính, việc triển khai dự án đòi hỏi tổng kinh phí là: 250,367 tỷ đồng
trong đó, xây lắp: 128,426 tỷ đồng
thiết bị: 85,889 tỷ đồng
kiến thiết cơ bản khác: 36,052 tỷ đồng
với tiến độ là:
Năm I: 62,644 tỷ đồng
Năm II:121,795 tỷ đồng
Năm III: 65,927 tỷ đồng
Như vậy, do tính cấp thiết của dự án cũng như do các điều kiện cần thiết cho việc
triển khai dự án đã sẵn sàng, đề nghị Nhà nước cấp kinh phí 250.367.000.000đ (hai
trăm năm mươi tỷ ba trăm sáu mươi bảy triệu đồng) theo dự kiến trên để chủ đầu tư
triển khai dự án đúng tiến độ.
3.2/ Kiến nghị đối với Trung tâm Thông tin Thương mại
Hoàn thiện hệ thống thanh toán: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hệ thống hơn để
phát triển TMĐT cũng như hoạt động thanh toán được phát triển hơn, mua sắm
công nghệ hiện đại để bắt kịp với xu hướng của toàn thế giói
Tăng cường quan hệ với các ngân hàng: Trong thời gian thử nghiệm Trung tâm
Thông tin Thương mại mới chỉ cộng tác với ngân hàng Vietcombank, ACB,
Techcombank. Khi chính thức đưa hoạt động thanh toán vào thực tiễn cần mở rộng
quan hệ tới tất cả các ngân hàng trong cả nước cũng như nước ngoài để thuận tiện
hơn cho người sử dụng.
Đẩy mạnh các giao dịch thương mại điện tử ở Trung tâm: Thúc đẩy các giao dịch
thương mại điện tử với các khối doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân.
Khuyến khích phát triển thanh toán điện tử B2B: Tăng cường các hoạt động
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thanh toán với nhau nhằm làm tăng sự
linh hoạt cho các doanh nghiệp.
Mở rộng các hình thức thanh toán điện tử cho linh hoạt: Hiện nay các hình thức
thanh toán của Trung tâm còn hạn hẹp,cần triển khai thêm một số hình thức thanh
toán điện tử như trao đổi dữ liệu điện tử tài chính, thẻ khôn minh…
3.3/ Kiến nghị với các tổ chức có liên quan
3.3.1/ Kiến nghị với các cơ quan nhà nước
Về cơ sở hạ tầng cho áp dụng thanh toán điện tử
- Xây dựng hành lang pháp lý cho TMĐT
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật cho TMĐT
- Giải pháp bảo mật trong TMĐT
- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn hóa TMĐT
- Phát triển ứng dụng thanh toán điện tử
- Về vần đề pháp lý cho các giao dịch điện tử và thanh toán điện tử
Về ứng dụng thanh toán điện tử trong các hoạt động:
- Mua sắm trực tuyến
- Trả lương qua tài khoản ngân hàng
- Phát triển tăng cường các dịch vụ có ứng dung thanh toán điện tử
Đối với các sở ban ngành khác: Đầu tư xây dựng,trang bị cơ sở vật chất để có khả
năng tham gia TMĐT; nâng cao nhận thức và đào tạo nhân lực cho đội ngũ cán bộ các
kỹ năng thực hiện TMĐT.
3.3.2/ Kiến nghị với các ngân hàng
Tạo vị thế cho thanh toán điện tử cũng như thương mại điện tử
Triển khai các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh toán
3.3.3/ Kiến nghị với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh, xác định mục đích và mục tiêu,
phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu, xác định mô hình kinh doanh và chiến
lược thực hiện, sau đó mới làm kế hoạch thực hiện. Trong đó có xem xét các thông tin,
dịch vụ và tiện ích cần thiết, xem xét các vấn đề bảo mật, xem xét cơ sở hạ tầng và
các yếu tố khác. từ đó hình thành nhóm phát triển web và tự thực hiện bằng bộ phận IT
(CNTT) của họ hay giao cho bên ngoài
Tăng cường hiểu biết về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của doanh nghiệp, đẩy mạnh
thương hiệu, duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua giải quyết các khiếu nại,
thắc mắc, giúp đỡ. Thúc đẩy và phát triển hoạt động chào hàng, bán hàng qua mạng và
đặt hàng cũng như thanh toán qua mạng. Cũng nên quan tâm đến việc chia sẻ nội bộ
các doanh nghiệp và trong cộng đồng cũng như liên kết các doanh nghiệp với các nhà
cung ứng, đối tác nhằm hỗ trợ thông tin và giảm thiểu thời gian trong các chu kỳ cung
ứng, sản xuất và tiếp thị sản phẩm dịch vụ
KẾT LUẬN
Sự phát triển TMĐT một mặt là kết quả của xu hướng tất yếu khách quan của quá
trình “số hóa” toàn bộ hoạt động con người, một mặt là kết quả của sự nỗ lực chủ quan
của mỗi quốc gia.
TMĐT mở ra cơ hội lớn cùng với thách thức mới tham gia TMĐT để tận dụng cơ
hội và hạn chế rủi ro ta phải có chiến lược chung về TMĐT từ chương trình tổng thể
cho đến phương án hành động từng bước.
Nghiên cứu các vấn đề mang tính lý luận về đặc điểm chức năng phương tiện
thanh toán của tiền tệ qua các hình thái biểu hiện và tiến trình phát triển của hệ thống
thanh toán.Bài viết đã khái quát sơ lược được các phương thức giao dịch thanh toán,
nhấn mạnh về các sản phẩm giao dịch ngân hàng điện tử và thanh toán điện tử ngày
nay và xu hướng mở rộng phạm vi cũng như phát triển sản phẩm trên Internet nhằm
thay đổi một cách cơ bản, toàn diện và triệt để dựa trên công nghệ để đạt được những
tiến bộ vượt bậc và hiệu quả trong môi trường kinh doanh sắp tới.
Nghiên cứu về thanh toán điện tử trong TMĐT là vấn đề rộng lớn và phức tạp,
lần đầu tiên thực hiện ở nước ta nên không tránh khỏi những hạn chế. Nghiên cứu
khoa học ứng dụng trong môi trường thực tế của TTTT-TM-BTM đang trong quá trình
hiện đại hóa công nghệ và đổi mới về tổ chức điều hành sẽ đóng vai trò vào sự sự phát
triển thanh toán trong TMĐT cảu Việt Nam nói riêng và sự nghiệp đổi mới của đất
nước nói chung.
Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ và rộng lớn, bài viết cử em chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự góp ý bổ sung của thầy cô và các bạn. Cuối
cùng em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô khoa TM và
phòng KT mạng của TTTT-TM- Bộ Thương Mại.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh doanh thương mại quốc tế - Trường ĐH QLKD Hà Nội
2. Giáo trình Ngoại thương - Trường ĐH QLKD Hà Nội
3. Hoàn thiện cơ chế và tổ chức thanh toán trong điều kiện cơ chế thị trường ở
Việt Nam giai đoạn 2000- 2005.
4. Thanh toán ngân hàng trong thương mại điện tử đến 2010.
5. Bí quyết thương mại điện tử – Nhà in thông tin kinh tế đối ngoại 2002.
6. Xây dựng và triển khai thương mại điện tử – NXB Thống kê 2003.
7. Cẩm nang pháp lý về thương mại điện tử - Nhà in thông tin kinh tế đối ngoại
2002.
8. Tạp chí PC World.
9. Thời báo kinh tế Việt Nam.
10. Tạp chí tin học ngân hàng.
11. Tài liệu nội Trung tâm thông tin Thương mại.
12. Website: mại.hacker
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Các trung tâm mua sắm và các kiến nghị trong thanh tóan đáp ứng nhu cầu khách hàng.pdf