Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách và yêu cầu đặt ra là phải đạt được bước
chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ
quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước và các cơ quan, đơn vị khác; giữa cơ
quan Nhà nước với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc, chính
vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện.
Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, tiến tới
thực hiện một cửa liên thông hiện đại là giải pháp mang tính đột phá và bền
vững trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính
quyền địa phương, đây là nơi trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính
công nên việc áp dụng mô hình một cửa và một cửa liên thông hiện đại tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng là hết sức cần thiết, hướng đến xây dựng một nhà
nước thật sự của dân, do dân và vì dân.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết
các nội dung cơ bản sau:
Về lý luận, luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất
của cách thủ tục hành chính; sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, trên cơ sở đó tác giả cũng đi vào xác định mô hình cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng; Nghiên cứu
kinh nghiệm thực tế của một số địa phương trong cả nước về việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, tiến hành phân tích đánh giá
thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Đánh giá được ưu điểm, hạn chế, từ đó xác định
nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
116 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính tại sở xây dựng tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đạo xử lý đối với những công chức thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ, việc đánh giá còn nể nang.
Hai là, Công chức, viên chức là việc tại Bộ phận một cửa đa số làm công
tác kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi. Từ năm 2011 đến nay, công chức được
giao thực hiện công việc tại Bộ phận một cửa đã thay đổi đến 3 lần; Hiện công
chức được trưng dụng, kiêm nhiệm làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
tại Sở Xây dựng hưởng lương theo ngạch bậc, không có phụ cấp kiêm nhiệm. Do
vậy cuộc sống của công chức nhìn chung chưa được đảm bảo, khó để công chức
dồn hết tâm, lực vào việc tham mưu thực hiện công việc được giao một cách hiệu
quả nhất. Trong khi đó, khối lượng công việc nhiều, việc tiếp nhận và trả hồ sơ
của tổ chức, công dân ngày càng tăng, trách nhiệm, áp lực công việc và đòi hỏi sự
đầu tư công sức của công chức vào để giải quyết hồ sơ cho công dân được đúng
hẹn. Vì vậy cần phải có chế độ lương hợp lý cho sự hỗ trợ kinh phí thoả đáng; Bộ
phận một cửa chung với Bộ phận văn thư, trình độ của công chức văn thư của Sở
còn hạn chế, chưa phân biệt được một số thủ tục thực hiện thẩm quyền (thủ tục
liên hệ) với thủ tục văn thư dẫn đến việc một số hồ sơ đến qua đường bưu điện
không chuyển vào Bộ phận một cửa. Do vậy không theo dõi được thời gian và
quá trình giải quyết, việc quản lý đầu ra và thu phí, lệ phí, đến tính chính xác
trong các báo cáo tổng hợp giải quyết tại TTHC tại Bộ phận một cửa.
Ba là, Trình độ, năng lực của một số công chức các phòng chuyên môn
còn hạn chế, không đồng đều, một số công chức còn thiếu kinh nghiệm chuyên
79
môn, Một số công chức chưa thực sẵn sàng tiếp nhận những đổi mới. Do đó,
việc xác nhận, giải quyết hồ sơ cho công dân còn nhiều lúng túng, chậm trễ và
không đúng thời gian theo quy định. Việc tiếp cận, nắm bắt, am hiểu Luật Xây
dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của các cán bộ trực tiếp tiếp nhận,
hướng dẫn công dân hoàn thiện hồ sơ xin cấp phép xây dựng chưa có sự thống
nhất, gây khó khăn cho các tổ chức, công dân. Hơn nữa, công chức các phòng
chuyên môn trực tiếp kiểm tra, nhận hồ sơ và hướng dẫn công dân về TTHC tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đôi khi còn cả nể, thiếu chặt chẽ, thiếu các
thông tin theo quy định, tiếp nhận hồ sơ không đầy đủ theo quy định nên công
dân phải bổ sung hồ sơ nhiều lần, gây phiền hà, bức xúc và kéo dài thời gian giải
quyết.
Bốn là, Công tác phối hợp giữa Sở và các quan liên quan thiếu chặt chẽ.
Khi gặp khó khăn, vướng mắc chưa tham mưu kịp thời cho Lãnh đạo để tập trung
chỉ đạo xử lý. Việc phối hợp giữa các phòng chuyên môn của Sở để tổng hợp báo
cáo còn nhiều hạn chế. Số liệu báo cáo giữa bộ phận một cửa và các phòng
chuyên môn vẫn có sự chênh lệch, không khớp. Dẫn đến hạn chế trong nắm bắt
tình hình để đưa ra phương án giải quyết. hạn chế trong công tác phối hợp giữa
công chức các phòng chuyên môn với công chức tại Bộ phận một cửa; Công
chức tham mưu và thực hiện TTHC tại Bộ phận một cửa chưa nắm bắt, cập
nhật đầy đủ các TTHC khi có sự thay đổi, ban hành mới, sửa đổi bổ sung, bãi
bỏ, dẫn đến việc cập nhật để công bố chưa được đảm bảo, chưa kịp thời.
Năm là, Chưa chú trọng đúng mức đến công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ được giao của đội ngũ công chức của Sở; Việc quản lý, kiểm
tra, đôn đốc các phòng chuyên môn có liên quan thực hiện giải quyết các TTHC
đối với tổ chức, công dân của công chức tại Bộ phận một cửa còn rất hạn chế, do
tính kiêm nhiệm chưa có biên chế chuyên trách. Hơn nữa, không nắm được
chuyên môn nên rất khó khăn trong triển khai, thực hiện. Công chức phụ trách
80
tham mưu chính cho lĩnh vực cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính
cũng thường xuyên thay đổi, kiêm nhiệm rất nhiều công việc; Chưa gắn việc
kiểm tra với công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công tác thi đua, khen thưởng,
xử lý vi phạm; chưa kịp thời tham mưu cho lãnh đạo Sở có kế hoạch, biện pháp
chỉ đạo tập trung xử lý, giải quyết hồ sơ trễ hẹn.
Sáu là, Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm qua thực hiện
cơ chế một cửa của Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng chưa được tổ chức thực hiện
thường xuyên, sâu sát. Do đó chưa kịp thời chỉ đạo khắc phục những mặt còn tồn
tại, hạn chế, điều chỉnh, bổ sung những văn bản quy định mới cho phù hợp để
việc áp dụng cơ chế một cửa được thuận lợi và có hiệu quả. Công tác bình xét thi
đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân trong việc tham gia giải quyết thủ tục
hành chính tại Bộ phận một cửa chưa cụ thể do chưa thực hiện tốt việc theo dõi
giám sát. Dẫn đến khi đánh giá, bình xét còn rất chung chung.
Bẩy là, Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001:2008 vào Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết quả đã cơ bản phát huy nhiều
mặt tích cực, tuy nhiên việc kiểm soát, đánh giá chất lượng kết quả giải quyết của
từng hồ sơ còn qua loa, thiếu thường xuyên chưa thật sự đáp ứng yêu cầu. Việc
triển khai xây dựng, sửa đổi bổ sung các quy trình thực hiện, các căn cứ thực
hiện khi quy định thay đổi còn chậm. Công chức mất quá nhiều thời gian vào
việc nghiên cứu, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ngành,
công bố thủ tục hành chính, và chỉnh sửa Quy trình quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Do vậy, việc triển khai đôi lúc còn chưa
kịp thời. Hiện nay, Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng chưa có hướng dẫn, quy định cụ
thể về quy trình chuẩn giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng ở
mức độ 3,4 đối với cơ quan hành chính nhà nước nên Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng chưa có cơ sở để xây dựng một quy trình giải quyết thủ tục hành chính
trong việc cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
81
quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
Tám là, Sự bất cập từ bản thân những tổ chức, công dân có yêu cầu giải
quyết TTHC. Mặc dù từ tháng 10 năm 2004, Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã
thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC. Song một số cá nhân, doanh
nghiệp luôn trực tiếp tìm gặp cán bộ chuyên chuyên môn hoặc lãnh đạo mà mình
quen biết để nhờ giải quyết mà không nộp hồ sơ vào bộ phận một cửa.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này, chúng tôi đã khái quát chung về điều kiện tự
nhiên - xã hội của tỉnh Cao Bằng, tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng; tiếp đến tập trung phân tích tình hình thực hiện cải cách thủ tục hành
chính của Sở Xây dựng trong những năm qua, qua đó đã hệ thống được quá
trình ban hành chính sách và có đánh giá chung về một số kết quả đã đạt được
mà Sở Xây dựng đã thực hiện từ năm 2011 đến 2015. Đồng thời, chúng tôi đã
tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng, từ khâu tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả,
việc xây dựng quy trình, thủ tục thực hiện cơ chế một cửa. Trên cơ sở đó,
đánh giá thực trạng những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế mà Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng đã triển khai thực hiện từ năm 2011 đến nay, chỉ ra
nguyên nhân về tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp
tiếp tục cải cách TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
82
Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH CAO BẰNG
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Định hƣớng cải cách thủ tục hành chính của Đảng và nhà
nƣớc
Trên cơ sở các chủ trương, đường lối của Đảng về CCHC trong tiến trình
đổi mới trong những năm qua, đặc biệt được thể hiện trong dự thảo báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2011
- 2015 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn
2016 - 2020 ngày 14/02/2015 của Ban chấp hành Trung ương Đảng trình Đại hội
XII, trong đó nhấn mạnh:
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực,
hiệu quả, lấy kết quả phục vụ người dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp cao, Tập trung cải cách TTHC, quy định rõ cơ
quan chịu trách nhiệm đối với từng TTHC. Chỉ quy định những TTHC thực sự
cần thiết, hợp lý, đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh
nghiệp. Công khai, minh bạch các quy trình, TTHC. Bảo đảm quyền tự do của
người dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp luật.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến
nghị và kết quả giải quyết TTHC. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
Các quy định về hướng dẫn của nhà nước về cải cách hành chính nói
chung, cải cách TTHC nói riêng, trong đó đặc biệt là Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
83
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020.
3.1.2. Phƣơng hƣớng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng
Một là, Rà soát, hệ thống văn bản có quy định thủ tục hành chính
Hiện trạng rườm rà, chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau của các văn bản
QPPL (trong đó có TTHC) đòi hỏi phải rà soát, hệ thống hóa pháp luật mới
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết công việc và mới đảm bảo trách
nhiệm QLNN, giữ vững kỷ cương pháp luật, ngăn chặn cửa quyền, hách dịch,
tham nhũng.
Rà soát, hệ thống hóa là việc liệt kê, xem xét các quy định về một hay
một nhóm TTHC, đánh giá sự phù hợp pháp lý, hợp lý. Cụ thể là xem xét
thẩm quyền ban hành, hình thức, nội dung, sự phù hợp với hệ thống văn bản
pháp luật và với thực tế cuộc sống.
Hệ thống hóa TTHC nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân rễ
ràng hiểu và nâng cao ý thức thực hiện và chấp hành pháp luật cũng như để
bảo vệ quyền lợi của chính họ trong quá trình tham gia thực hiện thủ tục
Hai là, Triển khai thực hiện cơ chế “một cửa”, tiến tới xây dựng và
thực hiện mô hình “một cửa liên thông hiện đại” trong thực hiện cải cách
thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ chế “một cửa”, tiến tới
xây dựng cơ chế “một cửa liên thông hiện đại” tại Sở Xây dựng đặc biệt đối
với một số TTHC có tính liên thông giữa các phòng ban, đơn vị trực thuộc
Sở, giữa các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Việc ứng dụng
hiệu quả phần mềm “một cửa liên thông hiện đại” là giải pháp quan trọng
giúp giải quyết hiệu quả những tồn tại, hạn chế trong thời gian qua, giải quyết
những vấn đề bức xúc trong quá trình giải quyết TTHC, phù hợp với xu
hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, xu hướng dân chủ hóa và hội nhập
84
kinh tế, quốc tế. Cải cách TTHC tại Sở Xây dựng cần thể hiện rõ nét tính chất
phục vụ của bộ máy hành chính của dân, do dân, vì dân, góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả QLNN trong thời gian tới.
Ba là, Tiếp tục sửa đổi, đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Tiếp tục rà soát văn bản QPPL của ngành để tham mưu cho Hội đồng
nhân dân, UBND tỉnh ban hành, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ
các văn bản không còn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái quy định. Trên cơ sở
các văn bản QPPL được sửa đổi, có quy định TTHC, cần kịp thời tham mưu
cho UBND tỉnh Quyết định công bố, đảm bảo đúng thời gian quy định.
Thực hiện rà soát TTHC, qua đó kiến nghị loại bỏ những giấy tờ không
cần thiết nhằm đơn giản hóa TTHC. Đồng thời thực hiện tốt nguyên tắc công
khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết TTHC tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng. Thực hiện tốt việc tuyên truyền thông tin CCHC, các văn bản pháp luật
của Trung ương, Bộ, tỉnh, các thủ tục hành chính đã được công bố do Sở Xây
dựng tham mưu còn hiệu lực trên trang thông tin điện tử của Sở và niêm yết
công khai các quy chế, quy trình xử lý công việc, số điện thoại, địa chỉ nơi
tiếp nhận đơn thư của các tổ chức, cá nhân, để người dân biết. Cải cách
TTHC luôn bám sát và đảm bảo nguyên tắc, mục tiêu chương trình tổng thể
của Chính phủ về cải cách nền hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của
TTHC; tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận
và thực hiện TTHC; nâng cao hiệu lực quản lý lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng, thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển; góp phần phòng
chống tham nhũng, lãng phí.
3.2. Một số giải pháp cải cách thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng.
3.2.1. Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện
85
Trước hết, cấp ủy Đảng, chính quyền cần phải thường xuyên quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện cải cách TTHC chính theo “cơ chế
một cửa” tiến tới thực hiện “cơ chế một cửa liên thông hiện đại”; lãnh đạo các
phòng chuyên môn cần nêu cao tinh thần phối hợp với Văn phòng Sở trong triển
khai thực hiện giải quyết TTHC, tổng hợp báo cáo về TTHC thường xuyên, định
kỳ theo sự việc, theo tháng, quý, năm, thu phí, lệ phí đảm bảo đúng, đủ. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra các công việc đã giao giải quyết TTHC của đội ngũ
công chức nhằm chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc, để kịp thời phát hiện và
giải quyết những khó khăn, vướng mắc.
Nghiêm túc, kiên quyết xử lý nghiêm những công chức có hành vi sách
nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm và đồng thời khen thưởng những công chức
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm,
tránh những sai sót.
Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào có lãnh đạo quan tâm, quyết tâm và
nghiêm túc thực hiện, xác định cải cách TTHC trong quan hệ giải quyết công
việc với tổ chức, công dân là một yêu cầu bức thiết thì nơi đó chỉ đạo và thực
hiện tốt. Vì vậy, cần tăng cường và đảm bảo sự chỉ đạo liên tục, ổn định, chặt chẽ
và thông suốt. Do đó, Lãnh đạo Sở cần xác định, định hướng chỉ đạo, lãnh đạo
như sau:
Tiếp tục quán triệt, triển khai các chủ trương của Đảng, của Nhà nước về
đẩy mạnh cải cách TTHC nhà nước, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công thông qua thực hiện cơ chế một cửa một cách sâu rộng, toàn diện và đồng
bộ; nhất là tập trung nghiên cứu, xác định quy trình thực hiện một cửa hay một
cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg để chọn phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phương và bám sát vào các Nghị quyết, Chương trình hành
động của tỉnh và các kế hoạch, định hướng chỉ đạo của UBND tỉnh, để từ đó có
sự chỉ đạo, triển khai ở từng phòng ban, đơn vị với những bước đi, lộ trình phù
86
hợp với thực tế tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
- Bố trí công chức có trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác và có uy tín
để bố trí làm việc chuyên trách ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính để từ
đó đội ngũ công chức tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, luôn phấn đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Kịp thời chấn chỉnh tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, sách nhiễu, kiên quyết xử lý đối với những công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ, làm mất niềm tin trong nhân dân và tăng cường sự
chỉ đạo, khẩn trương chấn chỉnh mối quan hệ phối hợp không đồng bộ giữa các
phòng chuyên môn với Bộ phận một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính
đối với tổ chức, công dân.
- Triển khai đồng bộ việc thực hiện cải cách TTHC với việc áp dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN ISO 9001:2008; ứng dụng triệt để CNTT; thường xuyên thực hiện kiểm
soát TTHC, loại bỏ các TTHC mang tính quan liêu, rườm rà, xây dựng và hoàn
thiện bộ TTHC theo hướng công khai, đơn giản, thuận tiện, giảm tối đa về thủ
tục, thời gian giải quyết công việc, tránh phiền hà cho tổ chức và công dân.
- Trong điều kiện ngân sách còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém, nhu cầu kinh phí đầu tư cho hạ tầng giao thông, phát triển đô thị của tỉnh
Cao Bằng là rất lớn. Tuy nhiên, cần phải có sự quan tâm, ưu tiên bố trí kinh phí
để thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm trang thiết
bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo hướng hiện đại nhằm phục
vụ những gì tốt nhất cho tổ chức, công dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế
một cửa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; tập trung chỉ đạo chấn chỉnh, khắc
phục tình trạng thực hiện cơ chế một cửa còn mang tính hình thức.
- Thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của tổ chức, công dân đối với công
87
chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để xác định mức độ hài lòng trong việc
giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị và Bộ phận tiếp nhận và
giao trả kết quả.
- Tiếp tục kiện toàn công tác tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo cơ chế một cửa, tiến tới thực hiện phần mềm một cửa, một cửa liên
thông hiện đại, phân công trách nhiệm rõ ràng cho người quản lý, phụ trách
và công chức, viên chức tham gia tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và chịu
trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc Sở về kết quả hoạt động.
Văn phòng Sở là đơn vị đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính phối
hợp các phòng ban liên quan hoàn chỉnh Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý,
trả kết quả và Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có quy
định thủ tục hành chính
Thể chế pháp lý có vai trò rất quan trọng trong công cuộc cải cách hành
chính, nó là cầu nối giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa các cơ quan nhà
nước với tổ chức, công dân. Tuy nhiên, hiện nay thể chế pháp lý từ cơ quan
Trung ương tới các cơ quan nhà nước ở địa phương đều còn tồn tại nhiều bất
cập, chưa đồng bộ, thống nhất. Vì vậy, việc hoàn thiện thể chế pháp lý hoàn
chỉnh đồng bộ là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Về phía Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng trong thời gian đến cần xác định:
- Trước hết, cần tổng kết đánh giá thực chất những mặt đạt được, những
mặt chưa đạt được trong việc thực hiện cơ chế một của tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng để trong thời gian tới thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa, một cửa liên
thống hiện đại đạt hiệu quả. Xây dựng, hoàn thiện Đề án, Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại hướng tới một quy trình và cơ chế phối
hợp thực hiện khoa học, hợp lý đem lại hiệu quả cao trong việc giải quyết thủ tục
88
hành chính của tổ chức, công dân một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất theo
tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015.
- Thực hiện tốt việc tham mưu công bố TTHC trong 05 ngày, sau khi
văn bản QPPL có quy định về TTHC có hiệu lực quy định tại Nghị định
63/2010/NĐ-CP, Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/2014 Hướng dẫn công
bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát
TTHC và Quyết định 09/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014 của UBND tỉnh
Cao Bằng ban hành Quy chế công bố, công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Thực hiện lấy ý
kiến từ phía công chức thực thi công vụ, công chức làm việc tại bộ phận “một
cửa”, các cơ quan liên quan, gửi Sở Tư pháp tỉnh thẩm định đồng thời lấy ý
kiến rộng rãi đối với các đối tượng chịu tác động của TTHC.
- Thực hiện tốt công tác công khai, minh bạch các thủ tục hành chính và
quy trình giải quyết công việc cho công dân, tổ chức và tiến tới thực hiện khai
báo thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng ở mức độ 3, 4
đảm bảo tiết kiệm thời gian, công sức đi lại của nhân dân đồng thời hạn chế được
tình trạng sách nhiễu, quan liêu của công chức, viên chức trong quá trình giải
quyết thủ tục hành chính.
- Tích cực xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng, nhất là Quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan và UBND
tỉnh Cao Bằng trong việc giải quyết các TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng. Đồng thời, tổ chức rà soát quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, đối
chiếu với các quy định hiện hành để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp theo Luật
Xây dựng năm 2014, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày
89
16/11/2015 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực QLNN thuộc ngành Xây dựng;
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành quy định thống nhất về trình tự,
thủ tục, hồ sơ, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí và quy trình và tiến hành
rà soát thay thế quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả hồ sơ của tổ
chức và công dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Tiến hành rà soát ban hành quy định mới để thay
thế quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận và trả hồ sơ của tổ chức và công
dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng tỉnh
Cao Bằng. Đồng thời có văn bản hướng dẫn các phòng chuyên môn thực
hiện rà soát, cập nhật về Bộ TTHC được UBND tỉnh Cao Bằng ban hành để
áp dụng.
3.2.3. Kiện toàn bộ máy, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức
Nhân lực là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của
một mô hình trong thực tiễn. Đây là nhân tố không thể thiếu trong công cuộc cải
cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng. Điều này đã
được khẳng định tại các kỳ Đại hội của Đảng ta, cũng như trong 02 giai đoạn của
Chương trình cải cách tổng thể hành chính nhà nước và trong nhiều văn bản
pháp lý khác. Vì vậy, nâng cao phẩm chất và năng lực của công chức là một giải
pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa,
tiến tới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức được biểu hiện qua trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, khả năng giao
tiếp giải quyết công việc (kỹ năng) và phẩm chất chính trị đạo đức. Để nâng cao
90
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức cần phải tiến hành các biện pháp sau:
-
quyết các loại hồ sơ, thủ tục hành chính thì cần
Do đó, Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể và chọn
lựa hình thức, phương thức đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, cũng như kỹ năng
cho công chức tham gia phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
- Gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức với việc xây
dựng nếp sống văn hóa nơi công sở để trong quá trình giải quyết, tiếp xúc với tổ
chức, công dân. Trước hết, đội ngũ công chức cần phải tôn trọng kỷ luật, kỷ
cương hành chính, phải chú ý đến cách cư xử với đồng nghiệp, với tổ chức, công
dân với tinh thần đoàn kết và hợp tác trên những nguyên tắc chung, chống lại
bệnh hách dịch, quan liêu và chủ nghĩa cơ hội. Trong việc thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại thì việc xây dựng nếp sống văn hóa công sở hết
sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy tác dụng của cơ chế phối
hợp giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân vì mục tiêu hướng tới hiệu quả, tạo
niềm tin đối với tổ chức, công dân yên tâm thoải mái khi tới làm việc tại cơ quan
công quyền. Việc xây dựng văn hóa công sở ở đây cần gắn liền với việc công
khai các nội quy, quy chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
hành chính, quy định rõ trách nhiệm của công chức; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
chức, công dân khi họ đến thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả nhằm tạo sự hiểu biết rõ ràng đảm bảo kết quả cuối cùng là
công việc được giải quyết đúng theo luật định, đúng thời gian quy định. Bên
cạnh đó, cần khuyến khích vai trò cá nhân trong việc điều hành công việc để phát
huy được năng lực cán bộ, công chức, viên chức trên cương vị được giao bằng
91
biện pháp phân công trách nhiệm rõ ràng theo từng lĩnh vực cụ thể.
-
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là những công chức đã có thành tích trong
việc thường xuyên giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân nhanh chóng, trước và
đúng thời gian quy định để khuyến khích, đông viên kịp thời.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; thu hút sự tham
gia của ngƣời dân, doanh nghiệp vào cải cách thủ tục hành chính
Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật
nói chung, công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông hiện đại cho đội ngũ công chức và tổ chức, công dân là công tác
thường xuyên để mọi người ý thức được quyền lợi, trách nhiệm của mình,
tránh được những thiếu sót không đáng có và để và thực hiện phối hợp cùng
giải quyết công việc hợp lý, khoa học, hiệu quả. Hoạt động tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành
chính riêng nói chung cần phải được tiến hành thường xuyên cho từng đối
tượng là đội ngũ công chức, đối tượng là tổ chức, công dân; nhiều hình thức
khác nhau như: các đợt tập huấn nghiệp vụ, họp cơ quan, thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, Trang thông tin điện tử, để tuyên truyền
phổ biến kiến thức pháp luật, chú trọng nâng cao ý thức của người dân khi
đến liên hệ làm việc với Bộ phận tiếp nhận và giao trả kết; thường xuyên tổ
chức các buổi lấy ý kiến, điều tra xã hội học cụ thể về mức độ hài lòng và
hòm thư đóng góp ý kiến.
Thực hiện tốt việc công bố, công khai các loại thủ tục hành chính (các
loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết
công việc, phí và lệ phí theo quy định, được niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Sở và đăng tải trên Trang thông tin điện tử Sở Xây dựng
tỉnh Cao Bằng và nhiều hình thức khác để tổ chức, công dân biết và thực hiện
92
thuận lợi như các loại biểu mẫu về cấp giấy phép xây dựng nhà ở, đơn đề
nghị cấp giấy phép quy hoạch, Tờ trình thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình,... Đồng thời, thông qua báo, đài phát thanh truyền hình, qua hoạt động
thông tin, tuyên truyền đã phổ biến và công khai, minh bạch trong tất cả các
khâu giải quyết công việc của cơ quan nhà nước để các tổ chức, công dân biết
thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ chức và công dân, góp phần đổi mới cơ bản mối quan hệ giữa cơ quan
hành chính với người dân, theo hướng vì nhân dân phục vụ.
Kịp thời phản ánh những biểu hiện quan liêu, hách dịch, những nhiễu
của đội ngũ công chức, viên chức; nâng cao ý thức của họ trong việc đấu
tranh chống tiêu cực trong việc giải quyết thủ tục hành chính và báo cáo, kiến
nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về tình trạng chồng chéo về thẩm quyền
giữa cơ quan hành chính cấp trên và cấp dưới trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính đối với tổ chức, công dân.
3.2.5. Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông
tin, triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong giải quyết thủ tục hành chính
Cơ sở vật chất có một ảnh hưởng không nhỏ đến việc thành công khi thực
hiện cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, tiến tới thực hiện phần mềm một cửa
liên thông hiện đại. Cơ sở vật chất hiện đại, cùng với công chức có trình độ, am
hiểu chuyên môn chắc chắn sẽ là điều kiện tốt để công tác cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa đạt nhiều kết quả. Việc tăng cường đầu tư kinh phí
để nâng cấp trụ sở làm việc cũng như trang bị thêm trang thiết bị, cơ sở hạ
tầng thông tin, là hết sức cần thiết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Việc này cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ để đảm bảo máy
móc vận hành tốt, thông suốt trong quá trình thực hiện công việc của công
chức. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin là một giải pháp nâng cao hiệu
93
quả hoạt động cải cách TTHC. Do đó, Sở Xây dựng cần tiếp tục đề xuất với
UBND tỉnh đầu tư trang thiết bị, đồng thời ứng dụng có hiệu quả và xác định
một số nội dung:
- Lấy việc ứng dụng CNTT là một nền tảng của phương thức phát triển
mới trong quản lý, điều hành, cải cách nền hành chính hướng tới mục tiêu nâng
cao toàn diện năng lực cạnh tranh của tỉnh nói chung và Sở Xây dựng nói riêng.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin, áp dụng các chuẩn thông tin quốc
gia bảo đảm khả năng kết nối liên thông, đồng bộ, chú trọng công tác an ninh, an
toàn và bảo mật thông tin vào trong quá trình luân chuyển và báo cáo kết quả giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại đảm bảo các tiêu chí được
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- Xây dựng chính sách tạo thuận lợi và hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo
việc ứng dụng công nghệ thông tin trở thành điều kiện tiên quyết trong hiện đại
hoá Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại tại Sở Xây dựng.
- Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển thị trường công nghệ thông tin.
Tăng cường hợp tác, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực của người
Quảng Ngãi để phát triển công nghệ thông tin, nhất là ứng dụng vào công tác
hành chính nhà nước tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng.
- Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra và đánh giá tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin tại các phòng ban của Sở. Đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ
thông tin, phần mềm một cửa liên thông hiện đại gắn với công tác thi đua, khen
thưởng để làm cơ cơ sở phấn đấu.
Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO
9001: 2008 tại Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006; Quyết định số
118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
94
sung một số điều của Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg; Quyết định số
2968/QĐ-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học - Công nghệ về việc công
bố Mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng cho các loại hình cơ quan hành
chính nhà nước tại địa phương; Quyết định số 1739/QĐ-UBND ngày 09/8/2011
của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với các cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2011 - 2013;
Chỉ thị số 11/2015/CT-UBND ngày 04/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng về tăng cường và nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan,
tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng là hết sức cần thiết, vì đây là hệ thống quản lý chất
lượng cho phép lãnh đạo đánh giá, kiểm tra hiệu quả công việc, sản phẩm của đội
ngũ công chức thực hiện. Qua đó, lãnh đạo Sở có những hành động khen thưởng
hoặc chấn chỉnh và có biện pháp xử lý kịp thời đối với những công chức sai
phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ gây ảnh hưởng tới hoạt động chung của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Thực tế
cho thấy, từ năm 2013 đến nay, Sở Xây dựng đã triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đã tạo bước chuyển biến tích cực
trong hoạt động quản lý, giúp cơ quan hành chính xây dựng được một phương
pháp làm việc khoa học, loại bỏ được những TTHC rườm rà, không cần thiết, rút
ngắn thời gian xử lý công việc, giảm chi phí; đồng thời , nâng cao năng lực, trách
nhiệm, ý thức phục vụ của đội ngũ công chức và góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả QLNN.
Sở Xây dựng Cao Bằng phải nhận thấy việc tăng cường đầu tư tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả là một nhiệm vụ cần thiết, cần có các chế độ chính
sách cụ thể để khuyến khích hoạt động Bộ phận này đi vào hoạt động có hiệu
95
quả, cụ thể như sau: Ưu tiên đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện nay còn thiếu,
hoặc thay thế những thiết bị đã hư hỏng, lạc hậu và nâng cấp phần mềm tin học
theo cơ chế một cửa liên thông hiện đại đảm bảo các tiêu chí quy định. Trong
thời gian tới cần Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng cần phải tiếp tục đầu tư một số
trang thiết bị như: máy quét mã vạch; máy in mã vạch; màn hình cảm ứng; máy
scan hồ sơ thiết kế A3, camera; bốt tra cứu thông tin.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát giữ vai trò quan trọng trong triển khai thực
hiện cơ cải cách TTHC. Trong đó vai trò kiểm tra, giám sát của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị đóng vai trò quyết định để đảm bảo cho công việc của
công dân được giải quyết nhanh chóng và cán bộ công chức thuộc quyền ý
thức được trách nhiệm được giao. Việc kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời chấn
chỉnh những sai sót trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” như: tiếp nhận hồ sơ không đầy đủ thành phần, giấy tờ theo
quy định, giải quyết hồ sơ trái quy định của pháp luật, giải quyết hồ sơ trễ
hẹn Nghiêm cấm việc cơ quan, cán bộ công chức tự ý đặt ra các thủ tục
hành chính ngoài quy định gây phiền hà cho tổ chức, công dân. Khi phát hiện
những trường hợp cụ thể cần phải chỉ đạo chấm dứt ngay, đồng thời kiểm
điểm trách nhiệm cá nhân, tổ chức có liên quan để làm rõ và xử lý sai phạm.
Hàng năm, UBND tỉnh phải có kế hoạch và tiến hành kiểm tra thường
xuyên hàng quý và đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, tiêu cực,
cũng như thiếu sót trong quá trình triển khai thực hiện cải cách TTHC. Trong
kiểm tra, giám sát cần kịp thời xác minh, làm rõ những trường hợp có dư luận
phản ánh. Khi phát hiện CBCC nhũng nhiễu, hạch sách gây khó khăn cho dân
phải kiên quyết xử lý và công khai việc xử lý nhằm tạo sự răn đe, phòng ngừa
trường hợp tương tự. Thực hiện nghiêm việc quy trách nhiệm đối với người
96
đứng đầu cơ quan, không để những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy
tín của cơ quan nhà nước, hiệu quả của cơ chế mới và lòng tin của nhân dân.
Ngoài các cơ quan nhà nước, một trong những nhân tố quan trọng trong
việc kiểm tra, giám sát các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện CCHC nói
chung, cải cách TTHC nói riêng, đó là vai trò của tổ chức, công dân, họ chính
là đối tượng được phục vụ, còn CBCC là đối tượng phục vụ. Tuy nhiên, trong
thời gian qua, tổ chức và công dân chưa nhận thức được vai trò và lợi ích của
mình trong việc CCHC, chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình nên không
mạnh dạn đấu tranh, đóng góp ý kiến cho các cơ quan hành chính nhà nước
nhằm cải tiến phương thức hoạt động, quản lý của đơn vị mình, giảm thiểu
những phiền hà cho nhân dân, tránh tình trạng tham nhũng, cửa quyền của
một bộ phận CBCC biến chất. Do đó, cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền
phổ biến pháp luật thường xuyên cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân
được tham gia giám sát, kiểm tra các hoạt động CCHC theo hướng “dân biết,
dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Đây chính là lực lượng giám sát chính quyền
địa phương có hiệu quả nhất nếu biết khơi dậy tiềm năng này.
3.2.7. Tiếp tục công khai hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính
Việc đơn giản và công khai hóa các TTHC trong việc giải quyết mối
liên hệ giữa nhà nước với công dân, tổ chức là điều kiện góp phần tăng cường
hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của khách hàng. Đối với bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Xây dựng việc công khai chính là cơ sở
để kiểm tra quá trình thực hiện các thủ tục, đồng thời cũng là căn cứ để đánh
giá trách nhiệm của CBCC trong thực hiện nhiệm vụ đối với công dân, tổ
chức. Do đó, để công tác đơn giản hóa và công khai hóa các TTHC đạt hiệu
quả cần thực hiện các biện pháp sau:
- Tiếp tục công khai hóa và cập nhật thường xuyên các TTHC bao gồm:
các điều kiện cần và đủ để giải quyết hồ sơ, các mẫu, giấy tờ trong hồ sơ, thời
97
gian giải quyết từng loại hồ sơ, lệ phí hành chính ở các cơ quan HCNN cấp
trên đối với mỗi loại hồ sơ.
- Sở Xây dựng phải tiến hành niêm yết đầy đủ các quy định về thủ tục
hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí, lệ phí.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính để loại bỏ những thủ tục không
còn phù hợp
- Công khai các TTHC dưới nhiều hình thức: tuyên truyền trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở Sở Xây dựng, đăng
tải TTHC trên các trang điện tử của Sở Xây dựng; trang thông tin điện tử của
tỉnh để công dân, tổ chức có thể truy cập và nắm bắt thông tin dễ dàng.
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân tồn
tại, hạn chế của việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng, tại chương 3 này chúng tôi đã đi vào xác
định các cơ sở để đề xuất giải pháp như xuất phát từ định hướng của Đảng và
nhà nước; từ chương trình, mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh Cao bằng;
tác giả đề xuất phương hướng cải cách thủ tục hành chính và 07 nhóm giải
pháp tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, tiến tới thực
hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại Sở Xây dựng tỉnh Cao
Bằng.
98
KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra ngay từ
giai đoạn đầu của tiến trình cải cách và yêu cầu đặt ra là phải đạt được bước
chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc giữa các cơ
quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước và các cơ quan, đơn vị khác; giữa cơ
quan Nhà nước với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải quyết công việc, chính
vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển khai thực hiện.
Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, tiến tới
thực hiện một cửa liên thông hiện đại là giải pháp mang tính đột phá và bền
vững trong tiến trình cải cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính
quyền địa phương, đây là nơi trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính
công nên việc áp dụng mô hình một cửa và một cửa liên thông hiện đại tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng là hết sức cần thiết, hướng đến xây dựng một nhà
nước thật sự của dân, do dân và vì dân.
Xuất phát từ quan điểm đó, luận văn đi sâu nghiên cứu và giải quyết
các nội dung cơ bản sau:
Về lý luận, luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất
của cách thủ tục hành chính; sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, trên cơ sở đó tác giả cũng đi vào xác định mô hình cải cách
hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Xây dựng tỉnh Cao Bằng; Nghiên cứu
kinh nghiệm thực tế của một số địa phương trong cả nước về việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, tiến hành phân tích đánh giá
thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở
Xây dựng tỉnh Cao Bằng. Đánh giá được ưu điểm, hạn chế, từ đó xác định
nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp trọng tâm gồm:
- Thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện cải
99
cách thủ tục hành chính theo “cơ chế một cửa” tiến tới thực hiện “cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại”; Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các công
việc đã giao giải quyết thủ tục hành hành chính của đội ngũ công chức nhằm
chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc, để kịp thời phát hiện và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc.
- Phân công trách nhiệm cụ thể tổ chức, cá nhân nhằm xác định cụ thể,
rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, trách nhiệm của từng cá nhân
trong quá trình thực hiện. Không để tình trạng đùn đẩy trách nhiệm của cơ
quan này qua cơ quan khác, của người này qua người khác, cuối cùng không
tổ chức, cá nhân nào có trách nhiệm triển khai thực thi nhiệm vụ của mình.
Việc cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại là nơi “đầu mối” để tổ chức, công dân giao dịch với các cơ quan
hành chính nhà nước, nếu trách nhiệm chồng chéo, không rõ ràng thì khó
thực hiện được mục tiêu cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông hiện đại.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xây dựng đội
ngũ công chức, viên chức có trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác và có uy
tín để bố trí làm việc chuyên trách ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Từ đó đội
ngũ công chức có tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, luôn phấn đấu hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Kịp thời chấn chỉnh tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm, sách nhiễu làm ảnh hưởng đến mất niềm tin của nhân dân với cơ quan
hành chính nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức,
công dân.
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại nhằm triển khai đồng bộ việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
hiện đại với việc áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, hệ thống quản lý chất
lượng theo TCVN ISO 9001:2008; ứng dụng triệt để công nghệ thông tin;
100
thường xuyên thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tiến đến đơn giản, thuận
tiện, giảm tối đa về thủ tục, thời gian giải quyết, tránh phiền hà cho tổ chức và
công dân.
- Tăng cường đề xuất tỉnh đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, mua
sắm trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo hướng hiện
đại nhằm phục vụ những gì tốt nhất cho tổ chức, công dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; Đơn giản hoá và công khai hoá
các loại thủ tục hành chính trên các phương tiện thông tin như đăng trên trang
thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở để người dân và tổ chức
thuận tiện theo dõi.
Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chương trình cải cách
hành chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những thành công đã đạt được, với
quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc chắn cải cách hành chính trong
thời gian đến sẽ thu được những thành công to lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy
công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển nhanh, mạnh, vững chắc./.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Xây dựng (2012) Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20 tháng 12
năm 2012 hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số
64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây
dựng;
2. Bộ Xây dựng (2016) Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3
năm 2016 quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
3. Bộ Xây dựng (2016) Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3
năm 2016 hướng dẫn xác định và quản lý chi phí và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng;
4. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020.
5. Chính phủ (2012), Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm
2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
6. Chính phủ (2014), Nghị định 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luất đất đai.
7. Diệp Văn Sơn (2005), Cải cách hành chính: Những vấn đề cần biết,
Nxb. Lao Động, Hà Nội.
8. Đinh Ngọc Vượng (2006), Cải cách hành chính xây dựng Nhà nước
pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Viện Nhà nước và pháp luật Việt
Nam.
9. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam NXB Tư pháp.
10. Đỗ Mạnh Cường (2013), Mô hình “Một cửa” trong thực hiện thủ tục
hành chính tại UBND cấp huyện tỉnh Hưng Yên.
102
11. Học Viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Thủ tục hành chính,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
12. Học viện hành chính Quốc gia (2011), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý
hành chính Nhà nước (Phần II: Hành chính và Công nghệ hành chính),
Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
13. Mai Thị Thơm (2013), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một
cửa” về cấp phép xây dựng (Từ thực tiễn quận Hoàn Kiếm - thành phố
Hà Nội).
14. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính
ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.
15. Nguyễn Văn Thâm và TS. Võ Kim Sơn (2002), Thủ tục hành chính -
Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia.
16. Nguyễn Văn Thâm (2002), Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB
Chính trị Quốc gia.
18. Quốc hội (2003), Luật số 16/2003/QH11 ban hành Luật Xây dựng.
19. Quốc hội (2014), Luật số 50/2014/QH13 ban hành Luật Xây dựng.
20. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước, thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định 181/2003/QĐ-TTg về việc
ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
22. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
23. Thủ tướng chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về
103
việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giài đoạn 2011-2020.
24. Thủ tướng chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
25. Từ Điển (2001), Cải cách hành chính và cải cách kinh tế, NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
26. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2014) Quyết định số 03/2014/QĐ-
UBND ngày 06 tháng 3 năm 2014 quy định cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
27. Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2014) Quyết định số 30/2014/QĐ-
UBND ngày 12/9/2014 quy định về quản lý chất lượng công trình Xây
dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Thay thế QĐ 932/2007/QĐ-UBND
ngày 31/5/2007, QĐ 1926/2009/QĐ-UBND ngày 27/8/2009);
104
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sổ nhật ký tiếp nhận và bàn giao hồ sơ
Phụ lục 2: Giấy giao nhận hồ sơ
Phụ lục 3: Phiếu theo dõi quá trình xử lý công việc
Phụ lục 4: Sổ theo dõi kết quả xử lý công việc
Phụ lục 5: Sổ thống kê kết quả thực hiện TTHC
105
Phụ lục 1
SỔ NHẬT KÝ TIẾP NHẬN, BÀN GIAO VÀ TRẢ KẾT QUẢ
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
T
T
Mã
số
giấy
tiếp
nhận
HS
Tên
thủ tục
hành
chính
(gồm
cả nội
dung
hồ sơ)
Họ và
tên
người
nộp
hồ sơ
Ngày
nhận
hồ sơ
Ngày
hẹn
trả
kết
quả
Phòng thụ lý hồ sơ Nhận kết quả
Trả kết quả
cho Tổ chức,
cá nhân
Ghi
chú
Tên
phòng
Ngày
nhận
hồ sơ
Cán
bộ
nhận
hồ sơ
(ký
tên)
Ngày
giao
Người
giao
Ngày
trả
Ký
nhận
106
Phụ lục 2
SỞ XÂY DỰNG
CAO BẰNG
GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ
Số: /QT.XD.
Phần dành cho ngƣời nộp hồ sơ
Họ tên: Điện thoại:
Địa chỉ: Di động:
Thành phần hồ sơ
STT Tên hồ sơ nộp
Số
lượng
Bản
chính/
bảo sao
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Phần dành cho ngƣời nhận hồ sơ
Hẹn trả kết quả
ngày:
Người nộp hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Giấy này dùng để nhận kết quả.
Nếu mất cần báo ngay cho CQHCNN
, ngày tháng năm..........
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
107
Phụ lục 3
SỞ XÂY DỰNG
CAO BẰNG
PHIẾU THEO DÕI QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Lĩnh vực xử lý:
1. Thông tin chung
Tên tổ chức/
cá nhân:
Mã số
hồ sơ:
Tổng số thời
gian quy định:
Ngày
Địa chỉ:
Điện
thoại:
Tổng thời gian
thực tế:
Ngày
2. Theo dõi quá trình xử lý
Bước
Trách
nhiệm thực
hiện
Nội dung
công việc
Ngày
giao
nhận
HS
Thời
gian
thực
tế
Thời
gian
quy
định
Ký giao nhận
Người
giao
Người
nhận
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8. ....................
3. Đánh giá quá trình xử lý thủ tục hành chính (mức độ đáp ứng các yêu
cầu pháp luật liên quan hoặc các yêu cầu nội bộ khác)
Đáp ứng yêu cầu Không cần thực hiện hành động
khắc phục
Không đáp ứng yêu cầu. Cụ thể: Cần thực hiện hành động khắc phục.
Số:
Ngày: ........./......../.......
Người đánh giá:
108
Phụ lục 4
SỞ XÂY DỰNG
CAO BẰNG
SỔ THEO DÕI KẾT QUẢ XỬ LÝ CÔNG VIỆC
Đơn vị/phòng ban:
từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ..... năm ..
TT
Mã
số hồ
sơ
Số
Quyết
định
Tên lĩnh
vực/thủ
tục giải
quyết
Người
thẩm
định
Ngày
ký
Người
ký
Kết quả xử lý
Ghi
chú
Đáp
ứng thời
gian
Đáp
ứng
VBPQ
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
109
Phụ lục 5
SỞ XÂY DỰNG
CAO BẰNG
SỔ THỐNG KÊ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
từ ngày ... tháng .... năm ... đến ngày .... tháng ... năm ...
Thời
gian
Số lƣợng Thủ tục hành chính
Lĩnh vực Lĩnh vực Tổng cộng
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
Số
lƣợng
Tỷ
lệ
T
h
án
g
1
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
2
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
3
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
4
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
5
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
6
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
T
h
án
g
.
..
Số lượng TTHC tiếp nhận
Số lượng TTHC đã giải quyết
Số lượng TTHC giải quyết đúng quy định
Số lượng TTHC giải quyết không đúng quy định
Số lượng TTHC chưa giải quyết
Tổng cộng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_tai_so_xay_dung_tinh_ca.pdf