Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và được đặt ra
ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách với yêu cầu đặt ra là phải đạt
được bước chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc
giữa các cơ quan Nhà nước nhau, giữa cơ quan Nhà nước và các cơ quan, đơn
vị khác; giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải
quyết công việc, chính vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển
khai thực hiện. Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông là giải pháp mang tính đột phá và bền vững trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính quyền địa phương, đây là nơi
trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính công nên việc áp dụng mô
hình một cửa liên thông tại các Thành phố, quận, huyện, thành phố là hết sức
cần thiết, hướng đến xây dựng một nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân.
Ở Việt Nam hiện nay, CCHC đang là một nhu cầu cấp bách và là một
nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong sự
nghiệp đổi mới hệ thống chính trị nói chung cũng như cải cách bộ máy nhà nước
theo hướng nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng. Trong những năm qua, mặc
dù còn nhiều vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nhận thức thấu đáo và giải quyết kịp
thời, song nhìn tổng thể những kết quả của CCHC luôn gắn liền với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, với những tiến bộ trong việc phát huy dân chủ,
đảm bảo cao quyền con người và quyền công dân.
Nằm trong chương trình tổng thể cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính ở thành phố Rạch Giá thời gian vừa qua đã đạt được những thành
tựu rất quan trọng theo hướng thuận lợi, gọn nhẹ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
làm thước đo, lấy lợi ích nhân dân làm mục tiêu phục vụ, góp phần làm cho
thành phố ngày càng phát triển hơn, khẳng định được vị trí của mình ở vùng đất
cực nam của Tổ quốc. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình “một cửa liên
thông” tại UBND thành phố Rạch Giá nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
thêm việc thực hiện mô hình này ở địa phương là một vấn đề hết sức khó khăn vì
đây là một vấn đề mới mẻ, mới đưa vào thực hiện thí điểm nên lý luận về vấn đề96
này chưa được hoàn chỉnh, thời gian thực hiện chưa nhiều, còn rất nhiếu hạn chế
mà trong khuôn khổ luận văn này chưa trình bày hết. Song chúng tôi vẫn khẳng
định đây là một hướng nghiên cứu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
thực tế tại địa phương nơi tác giả đang sinh sống và công tác. Đối chiếu với mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá” đã hoàn thành các nội dung sau:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố
108 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình "một cửa liên thông" tại UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiên Giang, thành phố Rạch Giá cũng đã chủ động ban hành kế
hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 -
2020. Trên cơ sở sơ kết giai đoạn I (2011 - 2015), thành phố Rạch Giá đã đề
ra các mục tiêu thực hiện cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 nhƣ sau:
" Tiếp tục triển khai thực hiện chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020; ....Tập trung củng cố nâng cao tinh thần,
trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân; thực hiện nghiêm túc việc công khai,
minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính và rút
ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định..." [19]
76
Mặt khác, định hƣớng cải cách hành chính mà nhất là theo mô hình một
cửa, một cửa liên thông cho giai đoạn tiếp theo 2016 - 2020 cũng đƣợc
UBND thành phố xác định rõ trên các mục tiêu nhƣ sau:
Mục tiêu chung
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày
17/01/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
30/3/2012 của UBND thành phố về đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng
thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016-2020; thành phố Rạch Giá xác định mục
tiêu chung công tác CCHC nhà nƣớc trong thời gian tới là: nâng cao nhận thức,
trách nhiệm, thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các
cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lƣợng
thực hiện mô hình một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đội ngũ cán bộ, công
chức có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt nhằm xây dựng bộ
máy hành chính phục vụ nhân dân, trong sạch, hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
+ Xây dựng các cơ quan hành chính nhà nƣớc trực thuộc trong sạch,
vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC, phấn đấu cắt giảm 25% thời gian
giải quyết TTHC so với quy định hiện hành, nâng mức độ hài lòng của tổ
chức, ngƣời dân qua từng năm và đạt trên 80% vào năm 2020;
+ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lƣợng, cơ cấu hợp lý,
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ; các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đúng quy
định hiện hành;
+ Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Thông tƣ Liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-
BNV của Bộ Tài chính-Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/ 02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
77
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc mục tiêu theo Điểm a, Khoản 6,
Điều 3 của Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ, phù hợp với khả năng,
điều kiện của thành phố.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC CẢI CÁCH TTHC THEO MÔ
HÌNH "MỘT CỬA LIÊN THÔNG" TẠI UBND THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
3.2.1. Hoàn thiện thể chế về thực hiện thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa liên thông
Một là, hoàn thiện quy chế phối hợp trong thực hiện TTHC theo mô
hình một cửa liên thông.
Hiện nay, Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg đã đƣợc thay thế bằng
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg. Trong đó, có một số quy định mới nhƣ: đối
với hồ sơ giải quyết quá hạn, hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết do lỗi của
công chức khi tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải, Bộ
phận TN&TKQ phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, việc yêu cầu bổ
sung hồ sơ đƣợc thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết
hồ sơ tại một cơ quan chuyên môn, công chức làm việc tại TN&TKQ phải
mặc đồng phục... Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần
sửa đổi, ban hành Quy chế thực hiện mô hình một cửa liên thông tại đơn vị
mình. Trong đó, cần quy định rõ một số nội dung nhƣ sau: lĩnh vực thực hiện
mô hình một cửa liên thông; vị trí, cơ sở vật chất và công chức làm việc tại
Bộ phận TN&TKQ; quy trình giải quyết các TTHC theo mô hình một cửa liên
thông, đồng phục của công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân có liên quan; kinh phí thực hiện;... Đồng thời, quy
định thực hiện mô hình một cửa liên thông đối với UBND các xã, phƣờng
trực thuộc, để làm cơ sở cho các đơn vị này triển khai thực hiện.
Ngoài ra, cần xác định trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà
nƣớc trong thực hiện TTHC theo mô hình một cửa liên thông theo hƣớng rành
mạch, rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan, bộ phận trong cùng một cơ quan
và từng cán bộ có thẩm quyền, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, sự
78
đùn đẩy trách nhiệm.
Hiện nay, khi hồ sơ bị trễ hạn, các bộ phận thƣờng đổ lỗi cho nhau mà
không có cơ quan, đơn vị nào nhận hoàn toàn trách nhiệm về mình. Nếu nhƣ
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan không tốt thì mô hình một cửa liên thông
không thể đƣợc thực hiện có hiệu quả đƣợc. Do đó, cần phải phân công trách
nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan chuyên môn, giữa các khâu, các bộ phận.
Việc phân công trách nhiệm phải khoa học, đảm bảo tính công bằng và phải
dựa trên chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Trong nội bộ một cơ quan
chuyên môn, lãnh đạo cơ quan phải phân công trách nhiệm hợp lý giữa các cá
nhân, bộ phận theo nguyên tắc phân công bộ phận theo chức năng, phân công
cá nhân theo năng lực. Khi phân công nhiệm vụ, phải dựa vào năng lực của
từng cá nhân để phân cho những công việc phù hợp, đảm bảo phát huy hết
khả năng của họ. Đồng thời cần phải có trách nhiệm kiểm tra thƣờng xuyên
việc thực hiện các nhiệm vụ đó, đảm bảo quy đƣợc trách nhiệm rõ ràng khi
xảy ra lỗi, trễ hẹn hồ sơ để có những biện pháp giải quyết kịp thời.
Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải là ngƣời đầu tiên chịu trách
nhiệm về các sai sót, các hồ sơ trễ hẹn và phải có trách nhiệm giải trình không
chỉ với cơ quan cấp trên mà còn với công dân, tổ chức. Khi xảy ra những sai
sót, phải có báo cáo giải trình với cơ quan cấp trên, nêu rõ nguyên nhân và
cam kết khắc phục, cải thiện. Bên cạnh đó, cũng phải có trách nhiệm xin lỗi
công dân, tổ chức; nghiêm túc thực hiện thƣ xin lỗi và Chủ tịch UBND thành
phố phải là ngƣời ký vào thƣ xin lỗi đó.
Hai là, ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình
một cửa liên thông
Điều này giúp cho tổ chức, cá nhân biết đƣợc TTHC mà họ có nhu cầu
thực hiện việc tiếp nhận ở đâu, giải quyết nhƣ thế nào. Tuy đã triển khai thực
hiện mô hình một cửa liên thông đƣợc một thời gian, nhƣng UBND Thành
phố Rạch Giá chƣa công bố TTHC nào giải quyết theo cơ chế một cửa, TTHC
nào giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông. Vì vậy, có nhiều trƣờng hợp, tổ
chức, cá nhân đến Bộ phận TN&TKQ nộp hồ sơ thì lại đƣợc hƣớng dẫn về
79
nộp tại phòng chuyên môn vì TTHC mà tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết
chƣa áp dụng thực hiện mô hình một cửa liên thông. Hoặc ngƣợc lại, khi tổ
chức, cá nhân đến nộp hồ sơ tại phòng chuyên môn lại đƣợc hƣớng dẫn đến
Bộ phận TN&TKQ. Để khắc phục trƣờng hợp này, UBND Thành phố Rạch
Giá phải ban hành quyết định công bố TTHC giải quyết theo mô hình một cửa
liên thông tại đơn vị mình.
Ba là, hoàn thiện bộ TTHC đang được áp dụng tại UBND thành phố
Rạch Giá
UBND Thành phố cần chỉ đạo các phòng ban chuyên môn, trong đó
chủ đạo là Phòng Tƣ pháp tiến hành rà soát lại tất cả các TTHC đang đƣợc
thực thi tại UBND Thành phố, đối chiếu với Bộ TTHC theo Đề án 30 để xem
TTHC mới nào cần phải bổ sung, TTHC nào đã lỗi thời cần phải kiến nghị bãi bỏ.
Thƣờng xuyên theo dõi để cập nhật kịp thời các quyết định công bố
TTHC, bãi bỏ hay điều chỉnh TTHC để các cơ quan có liên quan theo dõi,
thực hiện. Áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và có hiệu
lực trên thực tế, có ý kiến kiến nghị ngay đối với các cơ quan cấp trên có thẩm
quyền trong trƣờng hợp chậm có văn bản hƣớng dẫn, gây khó khăn trong quá
trình giải quyết công việc.
Trên cơ sở các quy định của pháp luật, cần phải quy trình hóa các
TTHC cho phù hợp với các quy định của pháp luật và với đặc thù của địa
phƣơng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của
Thủ tƣớng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc. Thực hiện nghiêm túc các biểu mẫu ban
hành kèm theo các quy định pháp luật để tạo ra sự thống nhất chung, tránh
tình trạng tự đặt ra các loại đơn, biểu mẫu mới, gây khó khăn cho ngƣời dân
trong việc thực hiện.
80
3.2.2. Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công
chức nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc nhất là đội ngũ cán bộ,
công chức tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả.
- Đối với công chức đang đƣợc bố trí làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa và công chức chuyên môn của UBND cấp xã
phải đƣợc thƣờng xuyên tham dự các lớp bồi dƣỡng về quản lý HCNN, các
chuyên đề về phƣơng thức thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
hành chính theo cơ chế một cửa; kỹ năng giao tiếp hành chính, kiến thức về
quản trị mạng, kỹ năng soạn thảo và ban hành các văn bản quản lý hành chính
nhà nƣớc... Đối với những công chức trẻ cần tạo điều kiện cho tham dự các
lớp tập huấn nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng quản lý HCNN.
- Đối với đối tƣợng tuyển dụng để đào tạo, bổ sung dự nguồn nhân sự
cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cần phải đạt trình độ chuyên môn tối thiểu
là trình độ trung cấp, ƣu tiên bố trí sắp xếp cho những đối tƣợng có trình độ đại
học, độ tuổi dƣới 30 tuổi. Đƣa lực lƣợng này tham gia các lớp đào tạo đại học
hành chính tập trung, các lớp bồi dƣỡng quản lý HCNN tiền công vụ truớc khi
tuyển dụng chính thức. Đây chính là nguồn nhân lực quan trọng để bổ sung cho
đội ngũ CB, CC tại cấp cơ sở trong thời gian lâu dài.
Thực trạng đội ngũ công chức tại UBND thành phố đã đƣợc nêu trong
chƣơng 2, có thể thấy: đội ngũ công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả mặc dù đã đƣợc đƣa đi đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, luật, kế toán tài chính nhƣng số
lƣợng và chất lƣợng lại chƣa tƣơng xứng khi mà đại đa số công chức chuyên
môn đƣợc đào tạo về trung cấp luật, sơ trung cấp quản lý đất đai, hệ đào tạo
chủ yếu là không tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, trong khi đó chuyên môn
hành chính văn phòng chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn
Do đó, trong thời gian tới đây, cần có những định hƣớng và biện pháp
rõ ràng hơn, thiết thực hơn, sát hơn với từng vị trí công tác để có hình thức
đào tạo, bồi dƣỡng cho thích hợp để tạo sự thuận lợi cho công tác bố trí, sắp
xếp CB, CC vào làm việc tại bộ phận “một cửa”, “một cửa liên thông” sau khi
81
đã kết thúc các khóa đào tạo.
- Về kế hoạch và chương trình đào tạo bồi dưỡng:
UBND thành phố cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cụ thể, sắp
xếp thời gian hợp lý để cử cán bộ, công chức đi học, tập huấn, bồi dƣỡng và
đồng thời có kế hoạch bố trí ngƣời thay thế để đảm bảo công việc đƣợc thực
hiện liên tục cũng nhƣ không ảnh hƣởng đến thời gian học tập của cán bộ,
công chức.
Mặt khác, cũng cần có chế độ khuyến khích công chức học ngoài giờ
hành chính và các ngày nghỉ để nâng cao trình độ. UBND thành phố cần có
kế hoạch phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố mở các lớp
bồi dƣỡng cho CB, CC cấp cơ sở (nhƣ phối hợp với Trung tâm Bồi dƣỡng
chính trị huyện, Trƣờng Chính trị tỉnh, các Học viện Chính trị). Cần xây dựng
tài liệu của chƣơng trình bồi dƣỡng theo hƣớng: giảm bớt thời gian trình bày
lý luận, tăng thời gian thực hành các kỹ năng chuyên sâu nhƣ: kỹ năng giao
tiếp hành chính; kỹ năng xây dựng đề án CCHC; kỹ năng tiếp nhận và xử lý
hồ sơ hành chính, kỹ năng ứng dụng tin học trong xử lý hồ sơ hành chính
3.2.3. Kiện toàn về tổ chức bộ máy và nhân sự Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả
Trong thời gian tới, UBND thành phố cần phải chủ động kiện toàn, sắp
xếp lại tổ chức bộ máy, đội ngũ CBCC tại Bộ phận TN&TKQ theo đúng quy
định của Quyết định 09/2015/QĐ-TTg. Theo đó, cần chuyển tất cả các CBCC
làm việc tại Bộ phận TN&TKQ về thuộc biên chế Văn phòng HĐND và
UBND, chịu sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Chánh Văn phòng HĐND
và UBND. Điều này làm cho Bộ phận TN&TKQ làm việc tập trung hơn, tuân
theo chỉ một sự chỉ đạo chung của Chánh Văn phòng.
Chuyển công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ thuộc biên chế Văn
phòng Đăng ký đất đai về cơ quan chủ quản, bàn giao lại việc tiếp nhận hồ sơ
lĩnh vực đất đai cho Văn phòng HĐND và UBND Thành phố. Trƣớc mắt, để
giải quyết những thiếu thốn về diện tích làm việc của Văn phòng đăng ký đất
đai, sẽ bố trí một khu vực riêng cho cơ quan này ngồi tiếp nhận tại Bộ phận
82
TN&TKQ thành phố. Điều này cũng sẽ tạo đƣợc thuận lợi cho ngƣời dân, họ
không phải lúng túng khi không biết phân định đƣợc loại hồ sơ đất đai nào
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố và của Văn phòng Đăng
ký đất đai.
Bên cạnh đó, việc chuyển giao biên chế CBCC về Bộ phận TN&TKQ
làm cho nhân sự ở bộ phận này làm việc chuyên nghiệp hơn, chỉ chuyên tâm
thực hiện nhiệm vụ ở đây chứ không phải kiêm nhiệm thêm nhiều công tác
chuyên môn khác hay bị thƣờng xuyên thay đổi phân công nhiệm vụ trong cơ
quan chuyên môn.
3.2.4. Tăng cƣờng hơn nữa trong đầu tƣ cơ sở vật chất và ứng dụng
công nghệ thông tin vào thực hiện mô hình “một cửa liên thông”
Thứ nhất, tiếp tục cho đầu tƣ xây, sửa chữa cho hoàn thiện trụ sở làm
việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhằm bảo đảm tiêu chuẩn theo quy
định của Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
Thứ hai, rà soát lại các trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc đã cũ, hƣ hỏng,
tăng cƣờng bổ sung nguồn kinh phí mua sắm các trang thiết bị đồng bộ, tại văn
phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cần phải trang bị thùng thƣ
góp ý, trang bị thêm máy photocopy để phục vụ khi nhân dân có yêu cầu photo
giấy tờ, văn bản thực hiện các TTHC, trang bị thêm tủ đựng hồ sơ cho công chức
chuyên môn bảo đảm đầy đủ điều kiện làm việc theo hƣớng hiện đại hóa công sở.
Thứ ba, bố trí sắp xếp lại các trang thiết bị tại phòng làm việc của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo hƣớng gọn gàng, sạch sẽ, sử dụng hợp lý và
thuận tiện. Muốn thực hiện đƣợc điều này đòi hỏi công chức tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cần đƣợc tập huấn về phƣơng thức quản lý 4S (sàng lọc,
sắp xếp, sạch sẽ, sẵn sàng), với nội dung:
+ Sàng lọc: liệt kê tất cả những phƣơng tiện, giấy tờ, vật dụng hiện có
của mình, sau đó loại ra những vật không cần thiết và giữ lại những đồ vật, tƣ
liệu cần thiết phục vụ cho công việc.
+ Sắp xếp: tiến hành sắp xếp lại hồ sơ, vật dụng tại chỗ làm việc của
83
riêng mình, quyết định các vị trí sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trong đó ƣu tiên
những hồ sơ, giấy tờ, vật dụng hay dùng đến và để ở vị trí dễ lấy, dễ tìm thấy,
lập danh sách các loại hồ sơ, giấy tờ và vị trí cất giữ chúng;
+ Sạch sẽ: bảo đảm nơi làm việc luôn sạch sẽ ngay khi hoàn thành công
việc xong; duy trì việc giữ gìn nơi làm việc của mình luôn sạch sẽ ở mức độ
cao nhất;
+ Sẵn sàng: Luôn có ý thức tốt về 4S, hình thành thói quen và không
ngừng cải thiện thói quen đó.
Nếu bản thân công chức chuyên môn làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thực hiện đƣợc phƣơng thức làm việc 4S sẽ nâng cao đƣợc tính tự
chủ của bản thân mỗi công chức chuyên môn làm việc tại bộ phận này, nâng
cao hình ảnh của ngƣời công chức cơ quan công quyền trong giải quyết
TTHC cho công dân, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí đi lại, tìm kiếm giấy tờ,
vật dụng của công chức, 4S làm cho nơi làm việc của công chức tại bộ phận
tiếp nhận, trả kết quả đƣợc thuận tiện hơn, đem lại hiệu quả hoạt động cao
hơn trong việc giải quyết TTHC, tạo đƣợc sự khác biệt so với trƣớc đây.
Thứ tư, về trang phục và biển hiệu của CB, CC làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
Về trang phục.Thực hiện theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày
18/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, thì:
- Đồng phục nam: áo sơ mi trắng (dài tay hoặc ngắn tay), quần âu đen;
giá 600.000 đồng/bộ/năm.
- Đồng phục nữ: áo dài hoặc áo sơ mi trắng, quần âu đen (hoặc váy đen),
khoác bên ngoài áo veston hoặc giả veston; giá 700.000 đồng/bộ/năm.
Riêng lần đầu cấp 02 bộ, sau đó mỗi năm cấp một bộ. Đối với những cơ
quan, đơn vị đã có quy định trang phục riêng của ngành thì thực hiện theo quy
định của ngành.
Bảng tên.Bảng tên dùng cho cán bô, công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cần thống nhất các nội dung nhƣ: Biển hiệu chữ nhật,
kích thƣớc 55x88mm, làm bằng giấy cứng, nền màu vàng, chữ màu đen. Bên
84
trái là logo biểu tƣợng Trống đồng Đông sơn màu xanh. Bên phải là tên cơ
quan, chữ in hoa, hàng dƣới ghi: BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ. Phần dƣới bên trái dán ảnh công chức cỡ 3x4cm; bên phải ghi họ và tên
công chức. Biển đƣợc bọc mica trong suốt và có ghim đeo trên ngực trái.
Thứ năm, cần tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc tại cơ sở; thực hiện việc chuyển nhận
thông tin qua mạng; thực hiện ngay việc gửi văn bản, giấy mời họp, các báo
cáo tuần, tháng, quý, năm và một số văn bản hành chính thông thƣờng qua hệ
thống Email; thực hiện việc tiếp nhận các ý kiến đóng góp, kiến nghị của
ngƣời dân qua cổng thông tin điện tử của thành phố.
- Tập trung nâng cấp hệ thống nối mạng nội bộ (mạng Lan) giữa các CB,
CC của UBND với nhau. Nâng cấp và mở rộng mạng nội bộ đến các phòng
chuyên môn của UBND Thành phố với nhau để kịp thời trao đổi thông tin, kinh
nghiệm cần thiết.
- Xây dựng quy định thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thực
hiện các TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND các
phƣờng, xã của thành phố. Cần tăng cƣờng hoạt động xử lý công việc trên máy
vi tính của CB, CC, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Tổ chức đào tạo
quản trị mạng cho công chức trực tiếp thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả; đổi
mới chƣơng trình và cách thức tập huấn, hƣớng dẫn đội ngũ CB, CC trong quá
trình sử dụng tin học (ngoài nội dung chƣơng trình tin học cơ bản, công chức
thuộc lĩnh vực chuyên môn nào chỉ phải học chuyên sâu về các phần mềm ứng
dụng của công việc đó để áp dụng cho công việc đạt kết quả, nhƣ vậy sẽ phù hợp
với khả năng, trình độ của công chức, hạn chế đƣợc việc mất thời gian, chi phí
học tập, nâng cao đƣợc khả năng ứng dụng trên thực tế.
Ngoài những giải pháp chung vừa nêu, việc thực hiện mô hình “một
cửa liên thông” trong thời gian tới cũng cần có những giải pháp riêng, đặc
thù cho từng địa phƣơng.
85
3.2.5. Tăng cƣờng cải cách thủ tục tục hành chính theo hƣớng đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện
Nghị quyết số 30c/NĐ-CP đã xác định nhiệm vụ của công tác cải cách
TTHC là “Cắt giảm và nâng cao chất lƣợng thủ tục hành chính trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới ngƣời
dân, doanh nghiệp”. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, tạo điều kiện thuận lợi
cho cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết TTHC, tác giả
đề xuất một số giải pháp sau:
- Đối với những TTHC đã đƣợc xác định là rƣờm rà, phức tạp nhƣng
không thuộc thẩm quyền quyết định, UBND Thành phố Rạch Giá cần tiếp
tục kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sớm giải quyết. Chỉ đạo Bộ
phận TN&TKQ, các phòng chuyên môn chủ động rút ngắn thời gian giải
quyết đối với những TTHC đơn giản, dễ thực hiện và thông báo rộng rãi cho
tổ chức, cá nhân nắm, không cần phải chờ đến khi có văn bản sửa đổi, bổ
sung triển khai thực hiện.
- Thƣờng xuyên thực hiện rà soát TTHC để kịp thời phát hiện những
TTHC không cần thiết, không phù hợp hoặc những TTHC rƣờm rà, phức tạp,
khó thực hiện, từ đó đề xuất phƣơng án sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc
hủy bỏ; bảo đảm cắt bỏ TTHC và các quy định có liên quan tƣơng ứng với cắt
giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Thực hiện công khai đầy đủ tất cả các TTHC và các biểu mẫu, tờ khai
(nếu có) tại Bộ phận TN&TKQ và trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
Phân công CBCC trực tiếp làm công tác kiểm soát TTHC để cập nhật, công
khai kịp thời những TTHC mới đƣợc ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, thay
thế; tháo bỏ những TTHC không còn hiệu lực hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ theo quy
định. Đồng thời, thực hiện thông báo kết quả giải quyết TTHC trên trang
thông tin điện tử của đơn vị, để tổ chức, cá nhân có thể chủ động cập nhật,
nắm bắt thông tin mà không cần liên hệ hoặc đi lại nhiều lần.
- Thực hiện trả kết quả cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bƣu chính,
nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân trong việc cung ứng dịch vụ hành
86
chính công. Để triển khai thực hiện, UBND Thành phố Rạch Giá cần ký hợp
đồng với dịch vụ bƣu chính về trả kết quả tại nhà. Sau đó, thông báo rộng rãi
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và Bộ phận TN&TKQ để tổ chức, cá
nhân biết dịch vụ này.
- Định kỳ 6 tháng tổ chức đối thoại với tổ chức, cá nhân về TTHC để
kịp thời có biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vƣớng mắc phát sinh trong thực
tiễn. Trong đó, cần ƣu tiên đối thoại với các tổ chức, cá nhân đã từng đến thực
hiện giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ để họ có sự nhận xét chính xác, khách
quan về TTHC, về quy trình làm việc và đội ngũ CBCC.
- Lãnh đạo UBND Thành phố Rạch Giá cần tích cực hơn nữa trong
việc tƣơng tác với tổ chức, cá nhân thông qua các buổi tiếp dân định kỳ hoặc
bất thƣờng để nâng cao trách nhiệm giải trình với tổ chức, cá nhân; áp dụng
những cách thức mới trong tiếp nhận đề xuất, phản ánh từ tổ chức, cá nhân,
nhƣ hộp điện tử hoặc gửi tin nhắn qua số điện thoại di động công khai.
3.2.6. Tăng cƣờng sự giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố, và
của nhân dân đối với thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành
phố Rạch Giá
- Tăng cƣờng sự giám sát của xã hội đối với việc thực hiện mô hình
này. Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân thành phố cần phải định kỳ tổ chức
đoàn giám sát về công tác cải cách hành chính, kết quả thực hiện mô hình một
cửa liên thông và có những kiến nghị kịp thời nhằm làm cho hoạt động này có
chất lƣợng hơn, do đó cần tăng cƣờng hơn nữa công tác kiểm tra, đôn đốc để
nâng cao tinh thần, trách nhiệm của cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của UBND thành phố. Đồng thời yêu cầu UBND thành phố xem xét những
vấn đề cần thiết thay đổi theo ý kiến phản ánh nếu cần thiết.
- Cần lắp đặt quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bằng
kính màu trắng, màn máy vi tính nên để ở bàn ngang vuông góc với cửa giao
dịch để mọi công dân, tổ chức có thể thực hiện việc giám sát hoạt động của công
chức, điều này giúp cho việc tham gia giám sát của nhân dân đối với việc thực
thi công vụ của công chức đƣợc cải thiện tốt hơn, kịp thời hơn.
87
- Cần lắp đặt camera nhằm kiểm tra, giám sát thái độ phục vụ của công
chức mỗi khi ngƣời dân có việc cần đến giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả. Điều này sẽ tránh đƣợc tình trạng vì thiếu phƣơng tiện kiểm tra
mà lãnh đạo UBND thành phố khó lòng “bắt quả tang” cán bộ nào có thói
quen xấu, hạch họe gây khó khăn cho ngƣời dân. Những camera này có thể
đƣợc kết nối thẳng với phòng Chủ tịch UBND hoặc phòng Thanh tra. Tại đây,
lãnh đạo vừa làm việc vừa biết rõ bộ phận nào không có cán bộ công chức
làm đúng giờ; lúc nào ngƣời dân đến đông, cần điều động thêm cán bộ để giải
quyết nhanh chóng cho dân. Nếu trang bị đƣợc nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện thuận
lợi để lãnh đạo có căn cứ áp dụng chế độ thƣởng phạt bằng thẻ màu và làm
căn cứ để đánh giá xếp loại công chức.
- Lập đƣờng dây nóng tại UBND thành phố để nhân dân kịp thời phản
ánh, đóng góp ý kiến cho cơ quan hành chính nhà nƣớc về việc thực hiện các
cơ chế cải cách TTHC, về trình độ, năng lực, thái độ phục vụ của đội ngũ công
chức nói chung và công chức tiếp nhận và trả kết quả nói riêng.
- Định kỳ hàng quý tổ chức tiếp xúc, hoặc tổ chức diễn đàn đối thoại
trực tiếp giữa lãnh đạo UBND thành phố với tổ chức, nhân dân nhằm tiếp thu
những ý kiến đóng góp của tổ chức, nhân dân trong việc thực hiện mô hình
một cửa liên thông, về đạo đức công vụ của công chức và những kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn mô hình này trong thời gian tiếp theo.
3.2.7. Tiếp tục xây dựng Đề án thực hiện mô hình một cửa liên
thông đối với các lĩnh vực còn lại tại UBND thành phố Rạch Giá
Thực tế cho thấy việc thực hiện mô hình một cửa liên thông ở UBND thành
phố hiện nay, mới chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực nhƣ đất đai, đăng ký khai sinh –
đăng ký thƣờng trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi. Nhƣng theo
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ: Ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan HCNN ở địa
phương thì hoạt động này phải đƣợc tiến hành trên nhiều lĩnh vực. Do đó trong
thời gian tới đây, UBND thành phố cần phải đẩy mạnh việc xây dựng đề án để
88
nhanh chóng đƣa vào thực hiện liên thông trên các lĩnh vực còn lại. Muốn vậy,
UBND thành phố cần chú ý một số vấn đề sau:
- Xác định cơ quan chủ trì xây dựng đề án
UBND thành phố Rạch Giá cần chỉ đạo quyết liệt đối với các cơ quan chuyên
môn trong việc xây dựng đề án thực hiện môhình một cửa liên thông ở những lĩnh
vực còn lại. Theo đó, cần xác định rõ cơ quan chủ trì xây dựng đề án, cơ quan đầu
mối thực hiện tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan phối hợp thực hiện đề án, việc làm
này đồng bộ và đúng theo quy định hiện hành. Theo tác giả, UBND thành phố nên
giao cho Phòng Tài nguyên & Môi trƣờng và Phòng Lao động Thƣơng binh và xã
hội là hai đơn vị chủ trì xây dựng đề án một cửa liên thông đối với các TTHC thuộc
lĩnh vực phụ trách của Sở. Vì đây là những cơ quan chuyên môn quản lý theo ngành
nên có điều kiện nắm rõ, hiểu biết đầy đủ, chuyên sâu những quy định pháp lý của
các loại TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành mình nên khi xây dựng đề án
có nhiều thuận lợi hơn so với UBND Thành phố.
- Xác định phạm vi các thủ tục hành chính được áp dụng
Các cá nhân, tổ chức đến giao dịch tại UBND thành phố nói riêng
và cấp xã phƣờng nói chung thƣờng có những yêu cầu về nhiều loại thủ
tục khác nhau, nhƣng không phải tất cả các TTHC đều phải thực hiện theo
mô hình một cửa liên thông, chỉ những TTHC nào có tính chất thuộc thẩm
quyền giải quyết của nhiều cấp hành chính, nhiều cơ quan hành chính thì
mới cần thực hiện. Hơn nữa, không phải tất cả các lĩnh vực đều có thể áp
dụng mô hìnhmột cửa liên thông mà phải có sự xem xét, lựa chọn các lĩnh
vực áp dụng liên thông làm sao cho phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của từng địa phƣơng.
Trong thời gian qua, thành phố đã đƣa vào thực hiện mô hình “một cửa
liên thông” trên các lĩnh vực nhƣ: đất đai; đăng ký khai sinh, đăng ký thƣờng
trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dƣới 6 tuổi; đăng ký khai tử - xóa đăng
ký thƣờng trú. Việc làm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực, đáp ứng đƣợc
đòi hỏi của ngƣời dân và doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, phạm vi lĩnh vực áp
89
dụng mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố cần mở rộng thêm lĩnh
vực chính sách xã hội.
Chính sách xã hội bao gồm các thủ tục sau: thủ tục thực hiện chế độ ƣu
đãi đối với ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; ngƣời bị
địch bắt tù đày; ngƣời hoạt động giải phóng dân tộc; ngƣời có công giúp đỡ
cách mạng; ngƣời hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đày và ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc chết trƣớc ngày
01/01/1995; ngƣời có công cách mạng từ trần; chế độ bảo hiểm y tế đối với
ngƣời hƣởng chế độ ƣu đãi là ngƣời có công với cách mạng; thủ tục sửa chữa
nhà,... (9 – 12 thủ tục). Tất cả các loại thủ tục trên đều là một chuỗi các công
việc mà công dân, tổ chức phải thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu của mình, mỗi
loại thủ tục lại liên quan đến hai cơ quan HCNN hai cấp khác nhau thực hiện,
nếu đƣa vào áp dụng mô hình một cửa liên thông sẽ tạo thuận lợi cao nhất cho
ngƣời dân.
Việc thực hiện cụ thể mô hình “một cửa liên thông” trong lĩnh vực này
đƣợc tiến hành theo quy trình đã đƣợc trình bày cụ thể trong phần trên của
chƣơng này.
- Xác định cơ quan làm đầu mối và cơ quan phối hợp
Trên cơ sở các loại TTHC đƣợc áp dụng theo mô hình một cửa liên
thông cần xác định cơ quan hành chính có trách nhiệm trong việc thực hiện
thủ tục: các Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố. Vấn đề đặt ra ở đây
là cơ quan nào là đầu mối và cơ quan nào là phối hợp.
+ Cơ quan đầu mối: Theo tác giả UBND thành phố vẫn sẽ là cơ quan
đầu mối. Do đó, UBND thành phố có trách nhiệm bố trí nơi làm việc, trang
thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông phù hợp, thuận tiện
cho mọi tổ chức, công dân đến giao dịch.
+ Cơ quan phối hợp: các phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của thành phố, huyện đƣợc xác định là cơ
quan phối hợp đối với TTHC để thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa liên thông.
90
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp liên thông giữa cơ quan
hành chính đầu mối và cơ quan phối hợp.
Để giải quyết công việc đƣợc thông suốt, bảo đảm đúng quy trình, đúng
thời gian quy định, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên
quan với nhau (giữa cơ quan đầu mối và cơ quan phối hợp), tránh tình trạng ách
tắc ở một cơ quan nào đó mà dẫn đến việc trễ hạn, gây khó khăn, phiền hà cho tổ
chức, công dân. Do đó, sự phối hợp giữa cơ quan này cần đƣợc thực hiện bằng
một quy chế phối hợp cụ thể và bằng văn bản do UBND thành phố ban hành. Về
cơ bản, mô hình này cần đảm bảo một số nội dung sau:
+ Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân
có liên quan trực tiếp.
UBND thành phố có trách nhiệm làm đầu mối trực tiếp hƣớng dẫn, tiếp
nhận các hồ sơ thủ tục, chuyển các giấy tờ, hồ sơ thủ tục lên tuyến trên, sau
đó nhận lại kết quả từ các cơ quan này và trả kết quả cho công dân, tổ chức
theo đúng thời gian quy định cho từng loại thủ tục; đồng thời có trách nhiệm
liên hệ, báo cáo với UBND cấp trên về tình hình thực hiện chƣa nghiêm túc
các quy định trong quy chế phối hợp của các cơ quan hành chính thành phố.
Phòng chuyên môn thuộc UBND thành phố, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận có liên quan đến
lĩnh vực phụ trách, tùy theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền thực
hiện các TTHC một cách nhanh chóng, kịp thời theo đúng thời gian, quy trình
giải quyết đã đƣợc quy định. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện hồ sơ,
thủ tục chƣa đúng, cần phải bổ sung phải nhanh chóng phản hồi, hƣớng dẫn
bằng văn bản cho cơ quan đầu mối để hƣớng dẫn lại cơ quan, tổ chức, công dân.
- Tổ chức và công dân: Đây là những đối tƣợng đƣợc phục vụ của cơ
quan HCNN tham gia vào quy chế phối hợp, đối tƣợng này phải có trách
nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cần thiết, chỉnh sửa, bổ sung các giấy tờ khi có yêu
cầu, đóng lệ phí, phí theo quy định (nếu có). Có quyền khiếu nại và đƣợc giải
quyết khiếu nại về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện những quy định
trong mô hình một cửa liên thông của công chức chuyên môn vi phạm quyền
91
và lợi ích hợp pháp của công dân.
+ Xác định phương thức xử lý hồ sơ
- Nếu hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của chính cơ quan
đầu mối thì Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố chuyển
cho công chức chuyên môn giải quyết theo đúng quy chế hoạt động của
mô hình này.
- Nếu hồ sơ thuộc thẩm quyền của cơ quan phối hợp nào thì
chuyển cho cơ quan đó thực hiện. Việc luân chuyển hồ sơ phải đƣợc thực
hiện theo con đƣờng nội bộ giữa các cơ quan hành chính với nhau.
- Cơ quan phối hợp khi nhận đƣợc hồ sơ do cơ quan đầu mối
chuyển đến có trách nhiệm tổ chức sắp xếp giải quyết ngay theo đúng quy
định về thời gian đã đƣợc quy định cho cơ quan mình mà đề án đã quy
định và chuyển kết quả giải quyết cho cơ quan đầu mối để giao trả lại cho
công dân, tổ chức theo đúng hạn.
- Cơ quan đầu mối sẽ nhận kết quả giải quyết từ các cơ quan phối
hợp và trả cho công dân, tổ chức. Định kỳ cơ quan đầu mối sẽ thanh toán
các khoản lệ phí thu hộ cho cơ quan phối hợp liên quan.
3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- Trình HĐND tỉnh Kiên Giang điều chỉnh mức phụ cấp cho cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Theo dõi,
kiểm tra, hƣớng dẫn và kịp thời xử lý các vƣớng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện mô hình một cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá;
báo cáo đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
- Bố trí kinh phí đầu tƣ mua sắm trang thiết bị tin học, phƣơng tiện làm
việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại UBND thành Rạch Giá đảm bảo
theo yêu cầu.
- Tiếp tục chỉ đạo, hỗ trợ kỹ thuật, hạ tầng thông tin và đảm bảo hoạt
động của Cổng thông tin điện tử thành phố Rạch Giá trong việc cung cấp các
dịch vụ hành chính công.
92
- Có văn bản đề nghị Kho bạc Nhà nƣớc, Cục trƣởng Cục thuế tỉnh
xem xét bố trí công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND thành phố Rạch Giá theo Đề án đã đƣợc UBND tỉnh Kiên
Giang phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 18/4/2011. Hoặc có
cơ chế chính sách thu hút các ngân hàng thƣơng mại tham gia cùng với Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả để thu giúp Kho bạc nhà nƣớc các khoản kinh
phí mà tổ chức, công dân phải nộp.
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá
- Trƣớc hết tập trung rà soát, điều chỉnh thời gian giải thủ tục hành
chính trên một số thủ tục (Hồ sơ cấp lại, cấp đổi giấy Chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Hồ sơ tách,
hợp thửa đất). Đồng thời, chỉ đạo bộ phận đầu mối kiểm soát thủ tục hành
chính tiếp tục rà soát để kiến nghị cấp có thẩm quyền tiến hành đơn giản hóa
hoặc sửa đổi, bãi bỏ một số thủ tục không phù hợp (nếu có) hoặc không cần
thiết. Kịp thời báo cáo, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về tình
trạng chồng chéo về thẩm quyền giữa cơ quan hành chính cấp trên và cấp
dƣới trong việc giải quyết các thủ tục hành chính đối với tổ chức, công dân.
- Khẩn trƣơng công bố Bộ thủ tục hành chính cấp huyện, thành phố
năm 2017 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng xây dựng quy định trình
tự, thủ tục tiếp nhận và trả hồ sơ của tổ chức và công dân theo mô hình này
tại UBND thành phố Rạch Giá
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức thực hiện
đúng quy trình, thời gian giải quyết hồ sơ của công dân; nhất là bộ phận đo
đạc. Tập trung chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố phối hợp
bộ phận địa chính các xã, phƣờng (đặt biệt là các xã, phƣờng vừa mới sáp
nhập) trong công tác kiểm tra đo đạc xác định hiện trạng sử dụng đất cho tổ
chức, công dân và xác nhận hồ sơ cho công dân đúng thời gian qui định.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã, phƣờng phối hợp
chặt chẽ với nhau trong công tác tham mƣu xây dựng kế hoạch, biện pháp,
quy trình, thủ tục về cải cách hành chính; có sự thảo luận, bàn bạc để lựa
93
chọn một số nội dung công việc và vấn đề bức xúc nhất, để triển khai, từ đó
rút kinh nghiệm tổ chức ra diện rộng.
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng có liên quan và UBND xã, phƣờng tập
trung thực hiện tốt Đề án thực hiện mô hình một cửa liên thông ngày càng có hiệu
quả, nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hẹn, đặc biệt là trên lĩnh vực đất đai, khắc
phục tình trạng sách nhiễu, gây phiền hà cho ngƣời dân, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý điều hành của chính quyền.
- Tổ chức rà soát, đánh giá chất lƣợng và xây dựng hệ thống quản lý
chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008 theo mô hình một cửa liên thông hiện
đại trên lĩnh vực quản lý đất đai, qua đó xem xét tính khả thi của các Quy
trình làm việc, nhằm phát hiện ra những điểm không phù hợp trong hệ thống,
đề ra phƣơng án cải tiến, đào tạo cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, quy
trình tác nghiệp.
- Kịp thời chấn chỉnh tình trạng các cơ quan, đơn vị tự ý đƣa thêm các
thủ tục hành chính không cần thiết, trái với quy định trong quá trình giải
quyết các thủ tục hành chính. Tập trung chấn chỉnh, nâng cao tinh thần trách
nhiệm thái độ của công chức, viên chức.
- Thƣờng xuyên tổ chức tập huấn về kỹ năng nghiệp vụ và kỹ năng
giao tiếp.đội ngũ công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân.
- Chỉ đạo đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện mô hình một
cửa liên thông UBND thành phố Rạch Giá để kịp thời khắc phục những mặt
còn tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình này.
- Đầu tƣ nâng cấp hệ thống thiết bị phần cứng và phần mềm tin học.
Triển khai việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4
94
Tiểu kết chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, tại chƣơng 3 này chúng tôi đã
đi vào xác định các cơ sở để đề xuất giải pháp, đồng thời cũng đề xuất các
giải pháp lớn để tiếp tục thực hiện trong thời gian tới và có một số kiến nghị,
đề xuất đối với UBND tỉnh Kiên Giang, UBND thành phố Rạch Giá trong
việc nâng cao chất lƣợng cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
liên thông của thành phố Rạch Giá nói riêng và của nƣớc ta nói chung.
95
KẾT LUẬN
Cải cách thủ tục hành chính là một khâu quan trọng và đƣợc đặt ra
ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách với yêu cầu đặt ra là phải đạt
đƣợc bƣớc chuyển biến căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc
giữa các cơ quan Nhà nƣớc nhau, giữa cơ quan Nhà nƣớc và các cơ quan, đơn
vị khác; giữa cơ quan Nhà nƣớc với nhân dân trong việc tiếp nhận và giải
quyết công việc, chính vì thế Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản để triển
khai thực hiện. Cải cách và giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông là giải pháp mang tính đột phá và bền vững trong tiến trình cải
cách thủ tục hành chính. Đối với các cấp chính quyền địa phƣơng, đây là nơi
trực tiếp cung cấp nhiều loại dịch vụ hành chính công nên việc áp dụng mô
hình một cửa liên thông tại các Thành phố, quận, huyện, thành phố là hết sức
cần thiết, hƣớng đến xây dựng một nhà nƣớc thật sự của dân, do dân và vì dân.
Ở Việt Nam hiện nay, CCHC đang là một nhu cầu cấp bách và là một
nội dung quan trọng trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nƣớc, trong sự
nghiệp đổi mới hệ thống chính trị nói chung cũng nhƣ cải cách bộ máy nhà nƣớc
theo hƣớng nhà nƣớc pháp quyền XHCN nói riêng. Trong những năm qua, mặc
dù còn nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc tiếp tục nhận thức thấu đáo và giải quyết kịp
thời, song nhìn tổng thể những kết quả của CCHC luôn gắn liền với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với những tiến bộ trong việc phát huy dân chủ,
đảm bảo cao quyền con ngƣời và quyền công dân.
Nằm trong chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính, cải cách thủ tục
hành chính ở thành phố Rạch Giá thời gian vừa qua đã đạt đƣợc những thành
tựu rất quan trọng theo hƣớng thuận lợi, gọn nhẹ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội
làm thƣớc đo, lấy lợi ích nhân dân làm mục tiêu phục vụ, góp phần làm cho
thành phố ngày càng phát triển hơn, khẳng định đƣợc vị trí của mình ở vùng đất
cực nam của Tổ quốc. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về mô hình “một cửa liên
thông” tại UBND thành phố Rạch Giá nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
thêm việc thực hiện mô hình này ở địa phƣơng là một vấn đề hết sức khó khăn vì
đây là một vấn đề mới mẻ, mới đƣa vào thực hiện thí điểm nên lý luận về vấn đề
96
này chƣa đƣợc hoàn chỉnh, thời gian thực hiện chƣa nhiều, còn rất nhiếu hạn chế
mà trong khuôn khổ luận văn này chƣa trình bày hết. Song chúng tôi vẫn khẳng
định đây là một hƣớng nghiên cứu đúng đắn, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của
thực tế tại địa phƣơng nơi tác giả đang sinh sống và công tác. Đối chiếu với mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, luận văn “ Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một
cửa liên thông tại UBND thành phố Rạch Giá” đã hoàn thành các nội dung sau:
1. Đã hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ các vấn đề có tính lý luận về mô
hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố.
2. Đã khái quát cụ thể về thực trạng của mô hình và phân tích cụ thể thực
trạng thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá. Từ
đó rút ra những nhận xét về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong
quá trình thực hiện mô hình này tại UBND thành phố Rạch Giá. Có thể lƣu ý
một số điểm nhƣ:
+ Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp lãnh đạo chƣa thƣờng xuyên
thực hiện công tác kiểm tra. Công tác tuyên truyền về mô hình và thực hiện mô
hình chƣa đƣợc lãnh đạo UBND quan tâm đúng mức. Cơ sở vật chất còn nhiều
hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu khi thực hiện mô hình. Việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quy trình xử lý công việc hiệu quả mang lại chƣa cao.
+ Mô hình một cửa liên thông là sự phát triển hoàn thiện của mô hình một
cửa nhƣng UBND thành phố triển khai thực hiện chƣa đầy đủ.
+ Còn có sự lúng túng trong xử lý những trƣờng hợp không thực hiện
đúng nguyên tắc mô hình; đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thƣờng có sự thay đổi do làm kiêm nhiệm; cơ sở vật chất
thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức và sắp xếp luân chuyển công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gặp phải những trở ngại nhất định.
+ Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém là do xuất phát từ những quy
định của văn bản pháp luật về mô hình một cửa liên thông còn quá chung chung,
chƣa gắn với đặc thù của từng cấp hành chính, chế độ chính sách đối với công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chƣa thỏa đáng; kinh phí đầu tƣ cho
xây dựng cơ sở làm việc, trang bị các trang thiết bị máy móc cho phục vụ giải quyết
97
và quản lý các loại hồ sơ còn quá ít và thiếu; đội ngũ cán bộ không đồng đều, còn
yếu về chuyên môn, kỹ năng hành chính của CB, CC còn chậm, hiểu biết về
TTHC, cách tiếp cận để giải quyết công việc với ngƣời dân và tổ chức còn nhiều
hạn chế. Thủ trƣởng các phòng, ban ngành, Chủ tịch UBND chƣa dành thời gian và
công sức thỏa đáng để chỉ đạo thực hiện mô hình.
Từ thực trạng của thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thành
phố, luận văn đã đề xuất các giải pháp tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên
thông” tại UBND thành phố nhƣ: các giải pháp về việc cụ thể hóa hệ thống thể
chế công tác xây dựng đề án; xác định phạm vi; quy trình thực hiện cơ chế; công
tác CB, CC; kinh phí; giám sát của HĐND... góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
và cũng nhƣ triển khai thực hiện thành công mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn tiếp theo.
Các giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện mô hình “một cửa liên thông” tại
UBND thành phố Rạch Giá mà tác giả đề xuất chỉ là kết quả nghiên cứu bƣớc
đầu. Các giải pháp đó có thể chƣa đầy đủ, hoàn thiện nhƣng cũng đã đƣa ra đƣợc
những vấn đề mới, hƣớng giải quyết mới trong quá trình tiếp tục thực hiện mô
hình "một cửa liên thông” tại UBND thành phố Rạch Giá trong thời điểm hiện
nay và các năm tiếp theo. Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong
chƣơng trình cải cách hành chính nói chung là hết sức cần thiết. Với những
thành công đã đạt đƣợc, với quyết tâm to lớn của cả hệ thống chính trị, chắc
chắn cải cách hành chính trong thời gian tới sẽ thu đƣợc những thành công to
lớn, góp phần quan trọng thúc đẩy công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển
nhanh, mạnh, vững chắc cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Kiên Giang nói riêng.
98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2011), Tìm hiểu phát triển bền vững về kinh
tế trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Thông tin -
Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 2.
2. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2012), Tìm hiểu quan điểm của Đảng về
nguồn lực con ngƣời. Thông tin - Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị
Kiên Giang, số 1.
3. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Suy nghĩ về quản lý sĩ số lớp học
Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Thông tin công tác trường Trường Chính trị, số
1.
4. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2013), Những thuận lợi và khó khăn kkhi áp
dụng kế hoạch bài giảng các môn lý luận Mác-Lênin. Thông tin công tác
trường Trường Chính trị, số 3.
5. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2014), Giảng viên Trƣờng Chính trị Kiên
Giang tiếp tục học tập phong cách nêu gƣơng của Hồ Chí Minh. Thông tin -
Nghiên cứu - Trao đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1.
6. Năm 2014, Đề tài cấp cơ sở: Nâng cao chất lƣợng công tác nghiên cứu
thực tế của các Khoa thuộc Trƣờng Chính trị Kiên Giang. Tham gia với
tƣ cách cộng tác viên.
7. Huỳnh Thị Kim Hƣơng (2016), Một vài suy nghĩ về công tác thao
giảng, dự giờ tại trƣờng chính trị Kiên Giang. Thông tin - Nghiên cứu - Trao
đổi Trường Chính trị Kiên Giang, số 1.
99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ Về kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30C//NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc Ban
hành chương trình tổng thể cải cách hành nhà nước giai đoạn 2011-2020.
3. Chính phủ (2013), Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn 2011 – 2020.
4. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/06/2013 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách CHNN giai đoạn
2011 – 2020.
5. Chính phủ (2015), Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/03/2015
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”,
“một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương.
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007
quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí
công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chính phủ (2011), Báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể
CCHC nhà nước giai đoạn 2001- 2010 và Chương trình CCHC nhà nước giai
đoạn 2011 – 2020.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết Trung ương V, khóa X
về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
13. Học viện Hành chính quốc gia (2007), Giáo trình Thủ tục hành
chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, “Thủ tục hành chính – Lý luận
và thực tiễn”, Nxb Chính trị quốc gia, HN.2002
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh
Đảng bộ lần thứ X.
16. UBND tỉnh Kiên Giang, Chỉ thị số 12 /CT-UBND ngày 19/12/2011, Về
việc đẩy mạnh thực hiện mô hình một cửa, mô hình một cửa liên thông theo
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
17. UBND tỉnh Kiên Giang, Quyết định số: 09/2016/QĐ-UBND ngày
18 tháng 02 năm 2016 về ban hành quy định thực hiện cơ chế một cửa liên
thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
18. UBND tỉnh Kiên Giang, Báo Cáo số: 141/BC-UBND ngày 30
tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Kiên Giang, về sơ kết công tác cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ
cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Thành phố Rạch Giá lần thứ XI.
20. UBND thành phố Rạch Giá, Báo Cáo số: 55/BC-UBND ngày 15
tháng 5 năm 2015 của UBND thành phố Rạch Giá, về sơ kết công tác cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm
vụ cải cách hành chính giai đoạn 2 (2016 - 2020) trên địa bàn thành phố
Rạch Giá.
21. UBND thành phố Rạch Giá, Đề án số: 02/ĐA-UBND ngày 23
tháng 3 năm 2011 của UBND thành phố Rạch Giá.
22. Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang.
23. Cổng thông tin điện tử Thành phố Rạch Giá.
101
24. Trang Cải cách hành chính thuộc website Sở Nội vụ Kiên Giang.
25. Cổng thông tin điện tử Chính phủ - WWW.Chinhphu.vn.
26. Cổng thông tin điện tử Thành phố Đà Nẵng
27. Cổng thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí Minh
28. Viện Nghiên cứu Hành chính - Học viện Hành chính Quốc gia
(2000), Một số thuật ngữ hành chính, NXB. Thế Giới, Hà Nội.
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
30. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, Hà Nội.
31. Từ điển mở Wikipedia - www.vi.wikipedia.com.
32. Viện Ngôn ngữ học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển
học, NXB Đà Nẵng, Hà Nội – Đà Nẵng.
33. Đoàn Trọng Truyến (2006), Cải cách hành chính và công cuộc xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
34. Hà Quang Thanh (2013), Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
“Đánh giá mô hình “một cửa, một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính
nhà nước cấp huyện của TP. Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính Quốc gia,
TP. Hồ Chí Minh.
35. Hà Quang Thanh (2015), Cải cách hành chính theo cơ chế “một
cửa” và “một cửa liên thông” ở các quận, huyện tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp
chí Quản lý nhà nƣớc - Học viện Hành chính Quốc gia số tháng 8/2015, Hà
Nội
36. Nguyễn Thị Minh Tâm (2009), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
“Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả cơ chế “Một cửa” tại xã,
phường, thị trấn”, Viện Khoa học Tổ chức nhà nƣớc – Bộ Nội vụ, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_mo_hinh_mot_cua_li.pdf