Luận văn Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Cải cách TTHC là một trong những nội dung quan tâm được thể hiện trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 2020. Cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa’, “một cửa liên thông” là mô hình giải quyết các TTHC cho người dân và tổ chức tiên tiến, tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với nhân dân. Mô hình “một cửa”, :một cửa liên thông” đã mang lại hiệu quả rõ rệt, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như giải quyết nhu cầu của tổ chức và công dân. Cải cách TTHC nói chung, TTHC trong lĩnh vực tư pháp nói riêng tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm qua đã đem lại những kết quả bước đầu. Mỗi phòng ban chuyên môn thuộc UBND, mỗi đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình đã triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả, hướng đến đối tượng người dân để phục vụ. Phần mềm được xây dựng thống nhất về quy trình giải quyết theo hệ thống. Trên hệ thống mạng của UBND thị xã ghi rõ quy trình, người tiếp nhận, người có thẩm quyền ký hồ sơ. Trên hệ thống mạng công dân cũng có thể theo dõi được quá trình giải quyết hồ sơ hành chính từ Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã. Toàn bộ quá trình giải quyết các TTHC cho tổ chức, công dân đều được kiểm soát. Tỷ lệ giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ đúng hẹn đã cao hơn nhiều so với trước, nhất là các TTHC trong lĩnh vực tư pháp. Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây đã tạo hình ảnh và ấn tượng tốt, gần gũi, thân thiện khi công dân và tổ chức. Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “Một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây là những giải pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, củng cố chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò phục vụ nhân dân.113 Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm qua tuy đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục: Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao; Đội ngũ cán bộ , công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ của UBND thị xã chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu; Sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã trong việc giải quyết TTHC chưa thật sự có hiệu quả.

pdf132 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Uỷ ban nhân dân thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THC trong những năm qua thì bước đột phá tiếp theo là thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22-6- 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cơ quan HCNN ở địa phương. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg được ban hành trên cơ sở tổng kết 4 năm thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg. Ngoài việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, Quyết định số 93/2007/ QĐ-TTg đã quy 92 định nhiều nội dung mới có tính hoàn thiện hơn nhằm thay đổi phương thức làm việc của cơ quan HCNN các cấp ở địa phương, giảm phiền hà, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại lợi ích cho người dân và doanh nghiệp. Thực chất, cơ chế “một cửa liên thông” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan HCNN cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận TN&TKQ của cơ quan HCNN. Trên thực tế có nhiều loại hồ sơ hành chính có liên quan đến thẩm quyền giải quyết của nhiều cấp, nhiều cơ quan, phải qua nhiều đầu mối mới có kết quả cuối cùng. Cơ chế “một cửa liên thông” đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong quy trình xử lý hồ sơ, không để tổ chức, công dân cầm hồ sơ đi từ cơ quan này tới cơ quan khác. Người dân có nhu cầu chỉ phải nộp hồ sơ và nhận lại kết quả tại một đầu mối. Thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã cơ bản thay đổi bộ mặt của các cơ quan HCNN, nâng cao chất lượng hiện đại hóa công sở hành chính theo chủ trương của Chính phủ. Ở nhiều tỉnh, thành phố, bộ phận “một cửa” đã được hiện đại hóa với việc ứng dụng CNTT, người dân, cán bộ có thể kiểm tra được quá trình giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ một cách thuận tiện, đơn giản qua hệ thống máy vi tính, phần mềm tra cứu thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ. Phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách TTHC, trong đó có TTHC trong lĩnh vực tư pháp bao gồm: - Hoàn thiện các thể chế quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” áp dụng tại UBND cấp huyện phù hợp với các điều kiện đặc thù về cơ cấu tổ chức, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc trên căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được đảm bảo các nguồn lực tương xứng để thực hiện. 93 - Kiện toàn tổ chức và hoạt động Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa liên thông” cấp huyện trên cơ sở ban hành các văn bản quy phạm quy định và thiết lập các hình thức kiểm soát việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định. - Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa các TTHC, loại bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết vừa đảm bảo chức năng quản lý của Nhà nước, vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức và công dân. Đảm bảo tính hợp lý và khả năng thực hiện trong thực tế đối với quy định về danh mục và thời gian giải quyết các TTHCh theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện. - Đảm bảo vai trò của người đứng đầu cơ quan HCNN trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông”. Đây là yếu tố quyết định đảm bảo các quy định pháp luật được tuân thủ đầy đủ bởi đội ngũ CBCC trong các cơ quan HCNN. - Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền để CBCC và nhân dân có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về quan điểm, chủ trương cải cách TTHC của Đảng và Nhà nước; thu hút sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội và công dân trong cải cách TTHC. - Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC đáp ứng được các yêu cầu cải cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chú trọng định hướng tư tưởng, nhận thức, tinh thần và thái độ làm việc của đội ngũ CBCC đối với cải cách TTHC, nhất là những cán bộ trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại các cơ quan HCNN. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan HCNN và đội ngũ CBCC, có các giải pháp chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện tiêu cực, đảm bảo trật tự, kỷ cương hành chính trong hoạt động thực thi công vụ của CBCC. Tăng cường và thực hiện đồng bộ công tác kiểm tra của cơ quan HCNN kết hợp với công tác giám sát của các tổ chức Đảng, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của quần chúng nhân dân đối với CBCC, 94 nhất là những CBCC trực tiếp tiếp nhận và giải quyết các TTHC của công dân, tổ chức. Đây là điều kiện quan trọng để xây dựng nền HCNN chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh, hiện đại và ngày càng phục phụ tốt hơn các yêu cầu của người dân và xã hội. - Thực hiện đánh giá chỉ số CCHC cấp huyện hằng năm với những tiêu chí cụ thể, kết hợp triển khai đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của bộ máy HCNN và đội ngũ CBCC, trong đó hiệu quả giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chỉ số CCHC của các cơ quan HCNN. 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp tại Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây 3.2.1. Căn cứ để đề xuất giải pháp Có 2 căn cứ sau để tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây, đó là: * Mục tiêu cải cách TTHC của UBND Thành phố Hà Nội trong thời gian tới Mục tiêu chung CCHC nhà nước của UBND Thành phố Hà Nội trong thời gian tới là xây dựng nền HCNN ở Thành phố trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu của người dân và xã hội; xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ phẩm chất năng lực và trình độ đáp ứng sự phát triển kinh tê – xã hội của Thủ đô; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Mục tiêu cụ thể là: - Sắp xếp, tổ chức lại các phòng, ban, ngành Thành phố và UBND các cấp tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; thẩm quyền giữa Thành phố và các cấp chính quyền địa phương được phân cấp hợp 95 lý, đảm bảo sự kiểm soát và nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương các cấp. - TTHC liên quan tới cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, công khai, minh bạch; phấn đấu giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết các TTHC với cơ quan hành chính nhà nước. - Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% tại các cơ quan HCNN trên địa bàn Thành phố; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do cơ quan HCNN cung cấp đạt mức 85% vào năm 2020. - 100% các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chất lượng dịch vụ công được nâng cao, nhất là các lĩnh vực giáo dục, y tế; đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 85% vào năm 2020. - Trên 80% cơ quan HCNN có cơ cấu CBCC theo vị trí việc làm; 95% công chức phường đạt tiêu chuẩn theo chức danh. - Tiếp tục thực hiện đổi mới về chế độ tiền lương và chính sách đối với CBCCVC theo quy định của Chính phủ. - Đến năm 2020, trên 85% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan HCNN được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết CBCC thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan HCNN. - Có 100% cơ quan HCNN trên địa bàn Thành phố cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tiếp ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tiếp tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp. - UBND Thành phố Hà Nội và các xã, phường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. 96 * Phương hướng cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của UBND thị xxa Sơn Tây trong thời gian tới UBND thị xã và các xã, phường tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện tốt công tác cải cách TTHC tại địa phương; đẩy mạnh áp dụng các phần mềm dùng chung theo quy định để đảm bảo thống nhất, đồng bộ CNTT trên địa bàn, nhất là phần mềm quản lý các TTHC trong lĩnh vực Tư pháp, khi đã cài đặt thì cần sử dụng và cập nhật thường xuyên, tránh trường hợp hồ sơ báo cáo trễ hẹn ở phần mềm. Chỉ đạo Bộ phận TN&TKQ, cán bộ chuyên môn thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, giải quyết và giao trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 của UBND Thành phố Hà Nội, cụ thể: - Ban hành các quyết định: Quy định danh mục TTHC tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại thị xã và các xã, phường theo đúng quy định và các văn bản hướng dẫn của Sở nội vụ. - Tiến hành lập các loại phiếu (Tiếp nhận hồ sơ; Hướng dẫn hồ sơ; Gia hạn thời gian trả kết quả hồ sơ), Sổ theo dõi TN&TKQ sử dụng thường xuyên, cập nhật đầy đủ và theo mẫu quy định. - Thực hiện theo dõi tiến trình giải quyết hồ sơ trên phiếu, theo dõi giải quyết hồ sơ theo mẫu quy định. - Khảo sát lấy ý kiến về mức độ hài lòng trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận TN&TKQ theo đúng quy định tại Quyết định số 496/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của UBND Thành phố Hà Nội, công bố định kỳ kết quả khảo sát theo đúng qui định. - Chỉ đạo Văn phòng – Thống kê định kỳ (02 lần/tháng), báo cáo lãnh đạo UBND thị xã bằng văn bản tiến độ giải quyết TTHC của các lĩnh vực. 97 - Định kỳ 03 tháng/lần, lãnh đạo UBND thị xã, Bộ phận TN&TKQ, cán bộ chuyên môn, các đơn vị liên quan họp tổ chức đánh giá kết quả, rút kinh nghiêm trong tiếp nhận, giải quyết, giao trả kết quả TTHC. - Tiến hành xây dựng báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm đối với UBND Thành phố (thông qua Phòng Nội vụ) về tình hình tiếp nhận và giải quyết TTHC tại UBND thị xã. - Ban hành kế hoạch kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thị xã và các xã, phường. Sau khi rà soát nếu phát hiện các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh thì kiến nghị Sở Tư pháp (thông qua phòng Kiểm soát TTHC),hoặc Sở nội vụ (thông qua phòng CCHC) đề nghị UBND Thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. 3.2.2. Các giải pháp Những hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân xuất phát từ nhiều nguyên nhân, từ quy định còn chưa hợp lý của các cơ quan nhà nước Trung ương và của tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành thiếu kịp thời của UBND thị xã đến những nguyên nhân nội tại của Bộ phận TN&TKQ theo cơ chế “một cửa liên thông”. Chính vì thế cần có những giải pháp đồng bộ, sát thực, giải quyết được những vấn đề căn bản, phù hợp với điều kiện và đặc điểm của UBND thị xã Sơn Tây. Cụ thể: 3.2.2.1. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành Cải cách TTHC là một trong những nội dung trọng tâm được UBND thị xã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quyết liệt trong những năm qua. UBND thị xã đã chỉ đạo đối với các cơ quan, đơn vị thực hiện việc rà soát, thống kê, tập hợp, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền đơn giản hóa các TTHC, niêm yết công khai, thủ tục, quy trình giải quyết TTHC, mẫu hóa hồ sơ biểu mẫu, rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân; tiếp tục đăng nhập lên cơ sở dữ liệu quốc gia các TTHC mới và sửa đổi 98 bổ sung thuộc thẩm quyền các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thị xã. Triển khai thực hiện “cơ chế một cửa”, “một cửa liên thông”, nhất là triển khai hiệu quả thí điểm mô hình Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa liên thông” hiện đại tại UBND thị xã. Kết quả việc rà soát TTHC thuộc thẩm quyền của huyện, UBND tthị xã đã công bố TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thị xã, trong đó có 08 TTHC trong lĩnh vực tư pháp. Trong thời gian tới, lãnh đạo UBND thị xã cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để thực hiện các kế hoạch cải cách TTHC. UBND thị xã cần đặc biệt quan tâm, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thị xã thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” để giải quyết các TTHC cho công dân và tổ chức. Sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của UBND và các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND thị xã là yếu tố quan trọng nâng cao hiẹu quả cải cách TTHC trên địa bàn thị xã trong những năm tới. UBND thị xã cũng nghiên cứu, sửa đổi ban hành Quy chế phối hợp trong tiếp nhận, xử lý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn thị xã. Trong chỉ đạo, điều hành cải cách TTHC, UBND thị xã cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của đội ngũ CBCC và nhân dân về vị trí, vai trò của cải cách TTHC, tạo nên sự đồng thuận trong xã hội; cần đề ra các giải pháp nhằm thu hút các tổ chức chính trị - xã hội và của người dân tham gia vào quá trình cải cách TTHC. Qua công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra, giám sát sẽ biểu dương các nhân tố tích cực, phát hiện và xử lý các biểu hiện sai phạm, hách dịch, cửa quyền, cố tình sách nhiễu nhân dân trong quá trình tiếp nhận và giải quyết các TTHC. Thông qua công tác chỉ đạo, điều hành, người lãnh đạo, quản lý nắm bắt được những hạn chế trong quy trình giải quyết các TTHC để có hướng sửa đổi cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” trên địa bàn thị xã. 99 3.2.2.2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã Cải cách TTHC nhằm mục tiêu cuối cùng là nhằm nâng cao chất luwọng phục vụ nhân dân của các cơ quan HCNN. Song để công tác này hiệu quả, vai trò của người dân rất quan trọng. Do đó, phải đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao sự hiểu biết của nhân dân và huy động sự đóng góp ý kiến của nhân dân cho các cơ quan HCNN và đội ngũ CBCC để không ngừng nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ HCC. UBND thị xã cần phối hợp với cơ quan báo chí để phổ biến những quy định mới để nhân dân nắm được và thực hiện. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Xe loa lưu động, bản tin hàng tháng, niêm yết công khai tại trụ sở UBND các xã, phường, UBND thị xã về quy trình, thủ tục, phí và lệ phí giải quyết các TTHC và thông qua các buổi họp giao ban định kỳ. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về pháp luật nói chung và cải cách TTHC nói riêng để nhân dân ý thức được quyền lợi và trách nhiệm của mình, thái độ trong giao dịch hành chính với các cơ quan HCNN tại địa phương trong thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông”. Để đạt được mục tiêu thông tin, tuyên truyền, cán bộ làm công tác này cần quan tâm đến tính đa dạng của các kênh thông tin, về hình thức và nội dung thông tin. - Các kênh thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” có thể được thực hiện ở cả 2 cấp độ: thông tin đại chúng và thông tin hướng dẫn nhằm đảm bảo nhân dân có thể nhận thức được hiểu biểu chung nhất về chủ trương, quy định trong cải cách TTHC, đồng thời có được những thông tin cụ thể như đối với quy định thực hiện các TTHC mà nhân dân có nhu cầu thực hiện. Thông tin đại chúng được tuyên truyền trên các phương tiện thông tin trên địa bàn thị xã như Đài truyền thanh - truyền hình, cổng thông tin điện tử của UBND thị xã, pano quảng cáo,... Thông tin hướng 100 dẫn về thủ tục thực hiện các giao dịch hành chính thường được in và niêm yết tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã và Bộ phận “một cửa” tại UBND các xã, phường. - Hình thức thông tin, tuyên truyền cải cách TTHC phải đảm bảo tính đa dạng, tuy nhiên tùy thuộc vào điều kiện về kinh phí có thể thực hiện đồng bộ nhiều hình thức hoặc lựa chọn một số hình thức nhất định mà địa phương xác định là phù hợp. Đó là: thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; các bài viết về điển hình trong cải cách TTHC; in pano, áp phích, quảng cáo, tờ rơi; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về cải cách TTHC; tổ chức các hội nghị, hội thảo; thông tin về cải cách TTHC tại các cuộc họp của tổ dân phố; đưa thông tin cải cách TTHC lên mạng thông tin điện tử của UBND thị xã và phổ biến nhất hiện nay là Bảng niêm yết công khai các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã. - Nội dung tuyên truyền cần tập trung giới thiệu các văn bản QPPL, các chính sách, pháp luật, hướng dẫn về TTHC, quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại các cơ quan HCNN. Để phù hợp với trình độ dân trí cần tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả tuyên truyền thông qua việc giới thiệu tóm tắt các nội dung văn bản, cung cấp các hướng dẫn tìm văn bản hành chính, tổ chức trao đổi chuyên đề với các nhóm đối tượng khác nhau như chuyên đề về chính sách đất đai với nông dân, chuyên đề về TTHC trong lĩnh vực tư pháp... Tăng cường và thực hiện tốt các hình thức tham vấn, thu hút sự tham gia của các tổ chức và công dân trong cải cách TTHC. Tham vấn các tố chức và công dân cần được thực hiện thường xuyên, khoa học thông qua áp dụng các hình thức tham vấn trực tiếp và gián tiếp như tổ chức họp phổ biến và trao đổi ý kiến về cải cách TTHC từ các cán bộ và người dân; tổ chức tiếp công dân; phỏng vấn cá nhân; thiết lập đường dây nóng; hòm thư góp ý; phiếu đánh giá; lấy thông tin, ý kiến qua mạng điện tử;... Các thông tin phản hồi của tổ chức và công dân về các nội dung cải cách TTHC, tinh thần, thái độ làm việc của 101 CBCC là những căn cứ quan trọng để đánh giá và cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ HCN hiện nay. 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là những người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã CBCC đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC. CBCC là yếu tố then chốt quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ một mô hình cải cách nào trong thực tiễn. Đây là đội ngũ quan trọng, không thể thiếu trong công cuộc cải cách TTHC. Vì vậy, nâng cao năng lực và phẩm chất của CBCC là một giải pháp rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây trong thời gian tới. Chất lượng CBCC được biếu hiện qua năng lực làm việc, trình độ chuyên môn, các kỹ năng, kinh nghiệm công tác và tinh thần, thái độ của CBCC. Để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, nhất là CBCC làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã thì cần phải tiến hành các biện pháp sau: Một là, để có được đội ngũ CBCC có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì UBND thị xã cần làm tốt công tác tuyển chọn CBCC vào làm việc trong phòng ban chuyên môn, đảm bảo công bằng, khách quan, ưu tiên cho những người có trình độ chuyên môn cao, chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí công việc đang cần tuyển. Hạn chế những hiện tượng tiêu cực trong tuyển công chức, tránh tình trạng ưu tiên “con ông, cháu cha” trong tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước dẫn đến việc đưa người không phù hợp, kém phẩm chất, không đủ tiêu chuẩn vào cơ quan làm việc. Hai là, cần phải coi trọng việc sử dụng, bố trí CBCC làm việc đúng vị trí phù hợp với trình độ, năng lực của họ. Sử dụng, bố trí đúng cán bộ sẽ tạo động lực làm việc cho CBCC, giúp họ có điều kiện để phát huy những tri thức, kiến thức vào thực hiện công việc, góp phần nâng cao hiệu suất và hiệu 102 quả công việc. Bố trí CBCC vào làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã phải đảm bảo về trình độ chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp và tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân dân. Đồng thời với việc sử dụng, bố trí đúng cán bộ cũng cần có cơ chế thay thế những CBCC không có đủ trình độ, năng lực làm việc, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có biểu hiện hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân trong thực thi công vụ. Ba là, công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng chuyên nghiệp hoá cũng cần phải được chú trọng. Trong quá trình sử dụng CBCC thì cần được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và các khóa tập huấn về các kỹ năng hành chính, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh việc nâng cao năng lực chuyên môn, cần chú ý nâng cao phẩm chất đạo đức đối với đội ngũ CBCC trực tiếp thực hiện các TTHC. Bốn là, cần có quy định rõ về chức trách, nhiệm vụ của CBCC được giao thực hiện cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông”. Gắn việc trao quyền đi đôi với trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc của CBCC làm việc ở Bộ phận TN&TKQ. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại CBCC hàng tháng, hàng quý và hàng năm khách quan, dân chủ, công bằng. Khen thưởng kịp thời những cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao bằng cả hình thức vật chất và tinh thần, đồng thời xử lý nghiêm những CBCC không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có những sai phạm về đạo đức công vụ trong khi giải quyết các TTHC cho công dân, tổ chức. Song song với những giải pháp cụ thể trên để nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, lãnh đạo UBND thị xã cần phải quy hoạch đội ngũ CBCC chủ động, hợp lý, đảm nguồn nhân lực có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu cải cách TTHC của từng thời kỳ. Năm là, có chính sách tiền lương và đãi ngộ xứng đáng cho càn bộ làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã. Do đặc thù công việc ở Bộ phận TN&TKQ là chịu nhiều áp lực cả về thời gian, về cường độ làm việc và phải 103 thường xuyên trực tiếp tiếp xúc với người dân để giải các TTHC nên cần có những ưu đãi nhất định như tăng chế độ phụ cấp, trang bị đồng phục, thực hiện chế độ ăn trưa nhằm động viên CBCC yên tâm công tác, phát huy hết khả năng của mình trong quá trình thực hiện công việc. 3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính Khi giải quyết các TTHC, cán bộ, công chức cần được trang bị những phương tiện cần thiết để việc thực thi công vụ hiệu quả và tránh sự tùy tiện. Do đó, các lãnh đạo UBND thị xã cần có sự quan tâm đúng mức và kịp thời để trang bị các phương tiện cũng như các điều kiện làm việc cần thiết giúp CBCC thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng và hiệu quả; Từng bước hiện đại hóa các trang thiết bị làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” hiện đại. Cần đặc biệt chú trọng ứng dụng CNTT, coi đây là một đòi hỏi khách quan của cải cách TTHC và cũng là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho các công đoạn giải quyết TTHC nhanh và hiệu quả. CNTT không chỉ phục vụ cho CBCC khi thực hiện nhiệm vụ, giúp công việc được giải quyết nhanh gọn, chính xác, giúp công tác kiểm tra, giám sát của lãnh đạo được thực hiện thuận lợi, mà còn giúp người dân kiểm tra được quá trình giải quyết TTHC của mình. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT là một hướng đi đúng, phù hợp với xu thế đang chuyển dần sang một xã hội thông tin như hiện nay. CNTT đang trở thành một lĩnh vực công nghệ hiện đại, phát triển hết sức nhanh chóng, thay đổi mọi mặt đời sống xã hội. Các ứng dụng CNTT đã góp phần làm biến đổi về cơ bản trong phương thức hoạt động, nâng cao năng suất, hiệu quả, đồng thời kéo theo đó là những sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức và tư duy người lao động. Việc mở rộng ứng dụng CNTT vào Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã góp phần thúc đẩy hiệu quả làm việc của CBCC, 104 rút ngắn thời gian giải quyết các TTHC, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học. Với mục tiêu đó Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã đã đưa vào ứng dụng CNTT trong quy trình giải quyết TTHC theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 và bước đầu đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, hiệu quả ứng dụng CNTT vẫn chưa cao. Nguyên nhân là do trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ CBCC ở đây còn nhiều hạn chế, quy trình giải quyết TTHC còn chưa hợp lý, cơ chế phối hợp giữa các phòng ban chuyên môn chưa hiệu quả, thông tin hai chiều giữa Bộ phận TN&TKQ với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã chưa thông suốt, kịp thời Để khắc phục tình trạng trên, đòi hỏi UBND thị xã cần thực hiện các công việc sau: - Xác định rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong giải quyết các TTHC. - Tuyên truyền, phổ biến giúp cho mọi CBCC hiểu và có ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi trình độ tin học cho bản thân nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc, đảm bảo sử dụng thành thạo các thiết bị công nghệ, các phần mềm xử lý chuyên môn, đảm bảo giải quyết các TTHC nhanh chóng, kịp thời, hạn chế sai sót. - Thường xuyên cập nhật và đổi mới hệ thống các trang thiết bị xử lý kỹ thuật: Máy tính, máy in, server trung tâm, các phần mềm chuyên môn nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất trong giải quyết hồ sơ thủ tục. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của cổng thông tin điện tử www.sontay.hanoi.gov.vn. Đưa cổng thông tin điện tử trở thành cầu nối giữa Bộ phận TN&TKQ với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã, cung cấp thông tin cho quá trình giải quyết nhanh chóng, kịp thời, tăng cường mối liên kết giữa các phòng ban. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát của lãnh đạo UBND thị xã. 105 - Mặt khác, Bộ phận TN&TKQ cần tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống phần mềm quản lý thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, duy trì và nâng cấp hệ thống mạng ADSL đảm bảo việc kết nối đạt tốc độ cao. 3.2.2.5. Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các thủ tục hành chính Việc đơn giản, công khai, minh bạch háo các TTHC là yêu cầu rất cơ bản trong cải cách TTHC hiện nay. Công khai, minh bạch là cơ sở để kiểm tra quá trình thực hiện các TTHC, là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của cán bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với nhân dân. Do đó, để công tác đơn giản và công khai hóa các TTHC đạt hiệu quả cần thực hiện các biện pháp sau: - Tiếp tục rà soát các TTHC để loại bỏ những TTHC không còn phù hợp; - Công khai các TTHC dưới nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết ở nơi thuận lợi tại trụ sở cơ quan, đăng tải TTHC trên các trang điện tử của UBND thị xã để công dân, tổ chức có thể truy cập và nắm bắt thông tin dễ dàng. 3.2.2.6. Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu Mục tiêu của phân công, phân cấp quản lý nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trên cơ sở phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp trong bộ máy HCNN để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Phân công rõ ràng, cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết công việc, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc bỏ sót công việc, ai cũng có thể tham gia giải quyết công việc mà không ai đứng ra nhận trách nhiệm khi có sai sót sảy ra. Phân công, phân cấp quản lý cũng là điều kiện để tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, cơ quan với nhau trong thực hiện nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước. Phân công, phân cấp rành mạch trong quản lý nhà nước giữa trung ương và các cấp chính quyền địa phương với nhau, giữa cấp trên và cấp dưới 106 sẽ xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi CBCC, nhất là trách nhiệm người đứng đầu. Để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC, UBND thành phố cần phân cấp cụ thể cho UBND các quận, huyện, thị xã. UBND các quận, huyện, thị xã cần xây dựng Quy chế phân công, phối hợp, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban chuyên môn, của từng bộ phận trong tổ chức và từng CBCC; quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu. Tạo Bộ phận TN&TKQ của UBND thị xã cũng cần xây dựng Quy chế phân công, phối hợp cụ thể và chi tiết, tránh tình trạng không rõ chức năng, nhiệm vụ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm hoặc phối hợp không hiệu quả. Hiện nay, UBND thị xã chưa xây dựng Quy chế hoạt động của Bộ phận TN&TKQ, chưa có những quy định thống nhất về thành phần hồ sơ giữa Bộ phận TN&TKQ với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã dẫn đến một số trường hợp phải trả lại hồ sơ để bổ sung, xác minh hoặc xin ý kiến lãnh đạo UBND thị xã. Việc này đã dẫn đến việc trễ thời hạn giải quyết các TTHC của công dân. 3.2.2.7. Giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất Cơ sở vật chất có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thành công khi thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa ở địa phương. - Đầu tư cơ sơ vật chất, xin kinh phí nhanh chóng xây dựng nhà cải cách hành chính để tạo không gian thoáng mát hơn và thuận tiện cho người dân khi đến giao dịch tại bộ phận một cửa đồng thời đầu tư kinh phí để sửa chữa, trang bị thêm máy vi tính, máy phô tô, máy in, bàn làm việc, quạt mát, đảm bảo đủ ghế ngồi cho tổ chức, công dân đến giải quyết hồ sơ hành chính cách bố trí lại phòng làm việc giữa các lĩnh vực giải quyết trong bộ phận một cửa để tạo không gian thông thóang hơn và thuận tiện cho người dân khi đến giao dịch, bố trí bàn ghế đủ rộng để có thể đáp ứng nhu cầu để tài liệu, hồ sơ, hệ thống tủ lưu trữ hồ sơ đủ rộng để bảo quản và tra cứu khi cần thiết, để phục vụ cho việc giải quyết hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức. Việc bảo dưỡng, nâng cấp trang 107 thiết bị, máy móc phụ vụ cho việc giải quyết thủ tục hành chính cũng cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ để đảm bảo máy móc vận hành tốt, thông suốt trong quá trình thực hiện công việc của cán bộ, công chức. - Đảm bảo phòng làm việc và trang thiết bị cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đúng với quy định của điều 9, chương 3 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ. 3.2.2.8. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát - Cán bộ, công chức thực thi công vụ tại bộ phận một cửa và các bộ phận chuyên môn thực hiện chế độ báo cáo công việc cho lãnh đạo cơ quan theo quy định. Cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ về giải quyết thủ tục hành chính thường xuyên hoặc đột xuất để đảm bảo xử lý sai phạm của cán bộ, công chức một cách kịp thời, tránh được những tiêu cực trong việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức và có hình thức khuyến khích kịp thời những cá nhân, bộ phận thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. - Tổ chức công dân có thể giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cũng như cán bộ, công chức tại bộ phận một cửa thông qua các quy chế làm việc, quy trình, thủ tục, trách nhiệm được niêm yết công khai tại cơ quan. - Lãnh đạo UBND thị xã cần thường xuyên tiến hành thu thập ý kiến, phản hồi từ phía người dân cũng như của cán bộ, công chức trong xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Từ những ý kiến này lãnh đạo có thể rút ra được nhiều kinh nghiệm, tiếp tục phát huy những ưu điểm của cơ chế này mang lại hay hạn chế nhược điểm khi giải quyết công việc của tổ chức, công dân. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Hiện nay, tình trạng ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL còn nhiều bất cập, diễn ra thường xuyên nhưng nhiều khi lại thiếu tính đồng bộ 108 thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn với nhau. Điều này đã gây khó khăn cho các cơ quan HCNN trong việc giải quyết các TTHC và thực tế đang diễn ra ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội hiện nay. Để khắc phục tình trạng này Chính phủ cần đẩy mạnh công tác chỉ đạo việc thực hiện đề án đơn giản hóa TTHC trên các lĩnh vực cụ thể để tạo điều kiện thuận lợi nhiều hơn trong việc giải quyết TTHC cho người dân và tổ chức. Thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa liên thông” đòi hỏi năng lực cũng như tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBCC phải nâng lên. Áp dụng mô hình mới này trong việc giải quyết các TTHC đã khiến khối lượng công việc của mỗi CBCC nhiều hơn trước, đặc biệt là những CBCC làm việc trực tiếp ở Bộ phận TN&TKQ ở cấp huyện. Do đó, Chính phủ cần nghiên cứu, sửa đổi chính sách tiền lương và các chế độ phụ cấp phù hợp để khuyến khích, động viên CBCC nêu cao tinh thần trách nhiệm, mang hết khả năng của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đây cũng cách giúp CBCC có thể sống được bằng lương mà không cần đến các khoản thu nhập khác bằng các biểu hiện tiêu cực khi thực hiện nhiệm vụ. Cũng cần nghiên cứu để tăng biên chế hợp lý cho cấp huyện đối với những địa phương thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” vì khi áp dụng mô hình này, khối lượng công việc của CBCC của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tăng lên rất nhiều. Số lượng biên chế mới này phải được tính toán và tuyển chọn, đào tạo kỹ lưỡng để đáp ứng được yêu cầu công việc. 3.3.2. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây Đề nghị UBND Thành phố Hà Nội nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho CBCC cấp huyện để các địa phương làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan HCNN và đội ngũ CBCC. 109 Để nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trên địa bàn, trong đó có TTHC trong lĩnh vực tư pháp, UBND thị xã Sơn Tây cần thực hiện một số công việc sau: - Tăng cường công tác tuyên truyền về cải cách TTHC để các cơ quan HCNN, CBCC và nhân dân hiểu và ủng hộ cải cách TTHC, làm cho TTHC ngày càng đơn giản, thuận tiện cho người dân và tổ chức. - Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã; xây dựng Quy chế phối hợp trong việc giải quyết các TTHC, ngày càng hoàn thiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND thị xã. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC, nhất là những cán bộ trực trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ; động viên, khen thưởng kịp thời những cán bộ làm tốt và nhắc nhở những cán bộ có những hành vi vi phạm. - Tăng cường kinh phí cho công tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ. Trang bị các phương tiện làm việc tại Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị làm việc khi bị hỏng; nâng cấp đường truyền và mạng LAN tại thị xã. 110 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong chương 3 tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC nói chung, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp nói riêng tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. Đồng thời tác giả cũng nêu một số kiến nghị đối với Chính phủ, UBND Thành phố Hà Nội và UBND thị xã Sơn Tây. Các phương hướng này bao gồm: Hoàn thiện các thể chế quy định thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” áp dụng tại UBND cấp huyện; Kiện toàn tổ chức và hoạt động Bộ phận TN&TKQ theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp huyện trên cơ sở ban hành các văn bản quy phạm quy định và thiết lập các hình thức kiểm soát việc thực hiện đầy đủ, đúng quy định; Rà soát, chuẩn hóa các TTHC, loại bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết; Đảm bảo vai trò của người đứng đầu cơ quan HCNN trong công tác quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các quy định về cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông”; Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để CBCC và nhân dân có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về quan điểm, chủ trương cải cách TTHC của Đảng và Nhà nước; thu hút sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội và công dân trong cải cách TTHC; Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ CBCC đáp ứng được các yêu cầu cải cách TTHC; Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan HCNN và đội ngũ CBCC; Thực hiện đánh giá chỉ số CCHC cấp huyện hằng năm với những tiêu chí cụ thể. Nhằm nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của UBND thị xã; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã; Nâng cao chất lượng của đội ngũ CBCC, nhất là những người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã; Áp dụng công 111 nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 trong quá trình giải quyết TTHC; Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các TTHC; Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Để làm cơ sở thực hiện các giải pháp tác giả kiến nghị đối với Chính phủ cần tăng cường công tác chỉ đạo trong ban hành các văn bản QPPL, đẩy mạnh cải cách các TTHC cụ thể và đổi mới chính sách lương và các chế độ đãi ngộ cho CBCC trực tiếp thực hiện cải cách TTHC. UBND Thành phố Hà Nội cần nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho CBCC cấp huyện để các địa phương làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị làm việc. UBND thị xã Sơn Tây cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan HCNN, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC, Tăng cường kinh phí cho công tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ. 112 KẾT LUẬN Cải cách TTHC là một trong những nội dung quan tâm được thể hiện trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 2020. Cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa’, “một cửa liên thông” là mô hình giải quyết các TTHC cho người dân và tổ chức tiên tiến, tạo bước chuyển căn bản trong quan hệ giữa cơ quan HCNN với nhân dân. Mô hình “một cửa”, :một cửa liên thông” đã mang lại hiệu quả rõ rệt, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước cũng như giải quyết nhu cầu của tổ chức và công dân. Cải cách TTHC nói chung, TTHC trong lĩnh vực tư pháp nói riêng tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm qua đã đem lại những kết quả bước đầu. Mỗi phòng ban chuyên môn thuộc UBND, mỗi đơn vị trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình đã triển khai thực hiện công tác cải cách TTHC một cách hiệu quả, hướng đến đối tượng người dân để phục vụ. Phần mềm được xây dựng thống nhất về quy trình giải quyết theo hệ thống. Trên hệ thống mạng của UBND thị xã ghi rõ quy trình, người tiếp nhận, người có thẩm quyền ký hồ sơ. Trên hệ thống mạng công dân cũng có thể theo dõi được quá trình giải quyết hồ sơ hành chính từ Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã. Toàn bộ quá trình giải quyết các TTHC cho tổ chức, công dân đều được kiểm soát. Tỷ lệ giải quyết các TTHC tại Bộ phận TN&TKQ đúng hẹn đã cao hơn nhiều so với trước, nhất là các TTHC trong lĩnh vực tư pháp. Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây đã tạo hình ảnh và ấn tượng tốt, gần gũi, thân thiện khi công dân và tổ chức. Cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “Một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây là những giải pháp tích cực trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, củng cố chính quyền cơ sở, nâng cao vai trò phục vụ nhân dân. 113 Cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm qua tuy đã đạt được những kết quả bước đầu nhưng vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục: Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách TTHC được chú trọng thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao; Đội ngũ cán bộ , công chức làm việc tại Bộ phận TN&TKQ của UBND thị xã chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu; Sự phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã trong việc giải quyết TTHC chưa thật sự có hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã: Nhận thức, tư duy về cải cách TTHC của một bộ phận không nhỏ CBCC trong các cơ quan HCNN chậm được đổi mới; Nhiều văn bản quy phạm pháp luật của cấp Trung ương và Thành phố chậm được ban hành và hướng dẫn thực hiện hoặc ban hành nhưng thiếu đồng bộ, còn chồng chéo; Cơ sở vật chất của Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa được đổi mới đồng bộ; Cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận TN&TKQ phần lớn còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giải quyết công việc; Việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ làm việc ở Bộ phận TN&TKQ chưa được thường xuyên; Chế độ chính sách đối với cán bộ làm việc tại Bộ phận TN&TKQ, nhất là tiền lương thấp, chưa hợp lý, chưa tạo được động cơ làm việc cho CBCC. Trong chương 3 tác giả đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách TTHC nói chung, cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp nói riêng tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. Trên cơ sở các phương hướng nâng cao hiệu quả cải cách TTHC trong lĩnh vực tư pháp tại UBND thị xã Sơn Tây trong những năm tới, tác giả đề xuất các giải pháp sau đây: Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của UBND thị xã; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thị xã; Nâng cao chất lượng của đội ngũ 114 CBCC, nhất là những người trực tiếp làm việc ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã; Áp dụng công nghệ thông tin và quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2008 trong quá trình giải quyết TTHC; Tiếp tục đơn giản, công khai, minh bạch hóa các TTHC; Đẩy mạnh phân công, phân cấp quản lý và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu. Để làm cơ sở thực hiện các giải pháp tác giả kiến nghị đối với Chính phủ cần tăng cường công tác chỉ đạo trong ban hành các văn bản QPPL, đẩy mạnh cải cách các TTHC cụ thể và đổi mới chính sách lương và các chế độ đãi ngộ cho CBCC trực tiếp thực hiện cải cách TTHC. UBND Thành phố Hà Nội cần nghiên cứu, điều chỉnh tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc cho CBCC cấp huyện để các địa phương làm cơ sở nâng cấp trang thiết bị làm việc. UBND thị xã Sơn Tây cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã, xây dựng Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan HCNN, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của đội ngũ CBCC, Tăng cường kinh phí cho công tác cải cách TTHC, nhất là tại Bộ phận TN&TKQ. 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nội Vụ, (2012), Quyết định số 1383/QĐ-BNV 28/12/2012 Phê duyệt đề án “Xây dựng phương án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”, Hà Nội; 2. Chính phủ, (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP 8/11/2011 về việc ban hành “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020”, Hà Nội; 3. Chính phủ, (2013), Nghị quyết số 76/NQ-CP 13/6/2013 về việc “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP 8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020”; Hà Nội; 4. Chính phủ, (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP 08/6/2010“về Kiểm soát thủ tục hành chính”và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Hà Nội; 5. “Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2011; 6. Diệp Văn Sơn, (2006),“Cải cách hành chính – Những vấn đề cần biết”. Hà Nội, NXB Lao động; 7. Đinh Duy Hòa, (2013), “Tổng quan về cải cách hành chính”. Chương trình bồi dưỡng cán bộ chuyên trách cải cách hành chính; Bộ nội vụ; 8. Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, (2002),“Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội; 9. Đinh Duy Hòa, (2008), “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý bộ máy nhà nước”. Cẩm nang tổ chức cải cách hành chính. Bộ Nội vụ Hà Nội; 10. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Thủ tục hành chính, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 116 11. Học viện Hành chính Quốc gia, (2003),“Nâng cao năng lực triển khai cải cách hành chính trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp”. Nxb Hành chính Hà Nội; 12. Học viện Hành chính Quốc gia, (2004),“Những vấn đề cơ bản về thủ tục hành chính” NXB Giáo dục Hà Nội; 13. Học viện Hành chính (2012), Đo lường và đánh giá hiệu quả quản lý hành chính nhà nước - những thành tựu trên thế giới và ứng dụng ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 15/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 15. Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp sở, huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 16. Quyết định số 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội. 17. Thủ tướng Chính phủ, (2001),“Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 về việc ban hành phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010”, Hà Nội; 18. Thang Văn Phúc, (2001), “Cải cách hành chính nhà nước - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội; 117 19. Thủ tướng Chính phủ, (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg 4/9/2003 về việc “Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương”; 20. Thủ tướng Chính phủ, (2007), “Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg 22/6/2007 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liêng thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương”; 21. Thủ tướng Chính phủ, (2010),“Quyết định số 1605/2010/QĐ-TTg 27/8/2010 về việc “Phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015”, Hà Nội; 22. Thủ tướng Chính phủ, (2003), “Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg 4/9/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”, Hà Nội; 23.Thủ tướng Chính phủ, (2012),“Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg 18/10/2012 về việc phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”. Hà Nội; 24. Thủ tướng Chính phủ, (2016), “Chỉ thị số 26/CT-TTg 5/9/2016 về tăng cường kỷ luật kỷ cương trong các cơ quan HCNN các cấp; 25. Thủ tướng Chính phủ, (2015), “Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg 25/03/2015 về việc ban hành “Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liêng thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”, Hà Nội; 26. Thủ tướng Chính phủ, (2015) “Chỉ thị số 13/CT-TTg 10/6/2015 về việc “Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính”, Hà Nội; 27. Thủ tướng Chính phủ, (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg 08/6/2013 về việc “Phê duyệt đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020”, Hà Nội; 118 28. Thủ tướng Chính phủ, (2015), Quyết định số 08/QĐ-TTg 6/01/2015 về việc “Ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ”, Hà Nội; 29. Võ Kim Sơn, (2012), “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức – một thách thức của cải cách hành chính Việt Nam”. Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia. 30. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2010), Quyết định số 1240/QĐ-UBND ngày 4/6/2010 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. 31. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây (2012), Quyết định số 338/QĐ- UBND ngày 11/5/2012 của UBND thị xã về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận TH&TKQ theo cơ chế một cửa liên thông tại UBND thị xã. 32. Ủy ban nhân dân thị xã Sơn Tây, Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 25/6/2015 “Sơ kết công tác CCHC nhà nước giai đoạn I (2011 – 2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ CCHC nhà nước giai đoạn II (2016 – 2020). 119 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN Mục đích: Điều tra ý kiến của người dân về giải quyết các TTHC trong lĩnh vực Tư pháp ở Bộ phận TN&TKQ tại UBND thị xã Sơn Tây. Đối tượng phỏng vấn: Người dân 1. Ông/ bà cho biết mức độ hài lòng về các quy định thủ tục hành chính trong lĩnh vực Tư pháp được thực hiện ở Bộ phận TN&TKQ? Rất hài lòng Hài lòng Không hài lòng 2. Ông/bà đánh giá như thế nào về thời gian giải quyết các TTHC trong lĩnh vực Tư pháp tại Bộ phận TN&TKQ? Rất đúng hạn Đúng hạn Không đúng hạn 3. Ông/bà có nhận xét gì về tinh thần, thái độ làm việc của CBCC ở Bộ phận TN&TKQ? Rất tốt Tốt Chưa tốt Xin cảm ơn ông/bà. 120 PHỤ LỤC 2 Quyết định số 4322/QĐ-UBND ngày 01/10/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố TTHC mới ban hành/TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC bị bãi bỏ trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội 121 PHỤ LỤC 3 Quyết định số 5117/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc công bố TTHC trong lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp sở, huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_trong_linh_vuc_tu_phap.pdf
Luận văn liên quan