Luận văn Cấu trúc máy tính và bảo trì thiết bị

- Chương trình Outlook Express : Khi có bản trình duyệt của microsoft internet Exploweg IE 4.0. Người sử dụng có thể có cả chương trình Outlook Express - Bộ Pine : là mọtt chương trình email phổ biến. Với giao diện toàn màn hình nói chung nó co sẵn ở các nhà cung cấp vì nó miễn phí. Nếu người sử dụng hệ thống giao diện UNIX, Pine sẽ chạy trên server của nhà cung cấp người sử dụng đưa lệnh vào cho nó. Một trình mô phỏng thiết bị cuối trên máy của người dùng

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2522 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cấu trúc máy tính và bảo trì thiết bị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IV. Bảo vệ thông tin và virut máy tính A. Bảo vệ thông tin- dữ liệu Có hai cách: - Sử dụng phần mềm Các phần mềm cơ bản là thành phần không thể thiếu được của máy bao gồm các hệ điều hành . Các chương trình thông dịch và các chương trình thông dịch vd: ngôn ngữ lập trình pascal, visual basic, C, … Và các chương trình tiện ích để xử lý văn bản như word hoặc các chế bản pagemaker - Phần mềm ứng dụng đây là phần mềm thiết kế bởi lập trình viên. Tất cả quá trình làm việc này sẽ nảy sinh ra vấn đề phải được bảo vệ để tránh khỏi bị sao chép , sửa, xoá ...bởi những người khác. Tức là trong trường hợp các dữ liệu được lưu trữ có tầm quan trọng và khi dữ liệu đã được bảo vệ thì chỉ có người liên quan mới sử dụng. Có nhiều phương pháp để bảo vệ dữ liệu nhưng một số phương pháp được sử dụng thông thường là : mã hoá thông tin ,che giấu dữ liệu và lưu phòng hờ . 1. Phương pháp mã hoá dữ liệu: chia làm hai phương pháp đó là sử dụng mật mã và mã hoá thông tin a. Mã hoá : Là sự biến đổi dữ liệu theo một quy luật nào đó thành các thông tin khó hiểu dữ liệu ban đầu ta gọi là dữ liệu gôc hay bản gốc. Sau khi đã mã hoá thì dữ liệu thu được người ta gọi là bảng mã. Thông thường để mã hoá dữ liệu biến đổi dữ liệu theo một quy luật nhất định nào đó thành các thông tin khác nhau. Muốn sử dụng được các thông tin này thì phải có một chương trình giải mã để biên đổi bảng mã theo chiều hướng ngược lại. nhược điểm : Nếu ai đọc được quy luật mã hoá thì có thể giải mã thông tin b. Phương pháp sử dụng mật mã Ta có thể bảo vệ dữ liệu và chương trình bằng cách sử dụng các mật mã.Nếu không biết chương trình mật mã thì không sử dụng được dữ liệu chương tình đó. Các cách đưa mật mã vào chương trình: Trong quá trình viết chương trình các nhà lập trình đã đưa mật mã riêng của mình vào thiết kế.Những người biết mật mã thì mới sử dụng được chương trình.Ngoài ra còn một số chương trình cho phép chung ta gán bất kỳ mật mã chương trình nào đó. Khi sử dụng chương trình này máy sẽ đòi hỏi mật khẩu.Nếu đúng mới cho phép sử dụng chương trình. Còn không máy sẽ tự động thoát ra. 2. Phương pháp che dấu thông tin a. Phương pháp không cho hiển thị dữ liệu. b. Phương pháp lưu giữ liệu theo cấu trúc nhất định 3. Mật mã máy Bảo vệ máy tính từ đầu 4. Lưu phòng hờ 5. Khôi phục dữ liệu bị xoá B. Virut máy tính 1. Định nghĩa: là đoạn chương trình giống như các ứng dụng chương trình khác có khả năng tự sao chép lây lan các máy tính . Có khả năng phá huỷ các file của hệ thống và phá hỏng ổ đĩa hay làm sai lệch các bảng FAT. 2. Phân loại: có nhiều cách phân loại virut má tính nhưng ta có hai cách chính sau : -Boot virut -file virut V. Một số lỗi phần cứng và cách khắc phục Khi bật máy lên màn hình thông báo : invalid system disk ( Đĩa khởi động không có giá trị). Lỗi1: khi bật máy lên xuất hiện một tràng bit dài liên tục Cách khắc phục: - kiểm tra RAM - Nếu bật máy lên mà vẫn vậy thì Ram bị hỏng và cần được thay thế Lỗi 2: khi bật máy lên màn hình không có thông tin, xuất hiện một tràng bit dài sau đó dừng hẳn. Cách khắc phục: -Kiểm tra cách cắm card màn hình -Kiểm tra dây cắm tín hiệu Lỗi 3: Nếu bật máy lên màn hình vẫn như vậy thì card màn hình bị hỏng. Cách khắc phục: -Vào CMOS để kiểm tra khai báo ổ đĩa mềm - Tháo máy ra cắm cáp ổ Đĩa mềm -Kiểm tra lại các đường dây tín hiệu Lỗi 4: khi bật máy lên ổ đĩa mềm lúc nào cũng sáng. Cách khắc phục: -Kiểm tra dây cáp tín hiệu xem có hỏng hay gẫy hay không -thay thế với một card màn hình khác Lỗi 5: khi bật máy lên xuất hiện các kẻ sọc ngang. PHẦN 3: MẠNG CỤC BỘ LAN A: MẠNG MÁY TÍNH Chương I: Khái niệm cơ bản về mạng máy tính I. Mạng máy tính - Là sự ghép nối hai hay nhiều máy tính lại với nhau sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu với nhau một cách dễ dàng - Mô hình đơn giản nhất của mạng máy tính là nối hai máy với nhau sao * Lợi ích của mạng máy tính + Tăng hiệu quả công việc: mạng giúp cho nhiều công việc trở nên nhẹ nhàng nhanh chóng rẻ tiền nhờ việc có thể chia sẻ dễ dàng những tài nguyên dùng chung + Chia sẻ những không gian đĩa cứng: cho phép dùng chung những ứng dụng máy in, file( có thể truy nhập vào một máy tính khác tìm file cần và copy về máy tính) + Có thể quản lý tập trung tài nguyên, dữ liệu một cách hiệu qủa và tin cậy + Kết nối internet là nguồn thông tin vô tận và hữu hiệu trong mọi lĩnh vực + Xây dựng mô hình làm việc thống nhất cho tất cả người sử dụng mạng + Cho phép đưa ra tất cả những vấn đề cần giải quyết lên mạng dưới dạng thảo luận theo nhiều quan điểm cá nhân, thoải mái hơn là phải đối thoại trong một không khí cục bộ, gò bó + Loại bỏ thông tin thừa, trùng lặp II. Phân loại mạng máy tính a. Theo khoảng cách địa lý + Mạng cục bộ LAN - Là mạng đơn giản nhất trong thế giới mạng, bao gồm nhiều mạng máy tính kết nối với nhau trong một phạm vi tương đối nhỏ như: toà nhà, trường học, cơ quan…với khoảng cách lớn nhất giữa các máy tính là vài chục km + Mạng đô thị MAN được cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán kính khoảng 100 km trở lại + Mạng diện rộng WAN được cài đặt trong phạm vi một nước hay lục địa WAN có nhiệm vụ kết nối tất cả các mạng LAN, MAN nên gọi là mạng thế giới + Mạng toàn cầu GAN Là mạng lớn nhất với phạm vi của mạng trải rộng khắp các châu lục của trái đất b. Phân loại theo kĩ thuật chuyển mạch +Mạng chuyển mạch kênh Khi hai thực thể trên mạng cần liên kết với nhau( trao đổi thông tin) giữa chúng có sự kết hợp với kênh. Kênh đó được duy trì trong suốt quá trình liên lạc và được ngắt khi một trong hai máy ngừng liên lạc. phương pháp chuyển mạch kênh có 2 nhược điểm chính: + Tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh cố định + Hiệu suất sử dụng đường truyền không cao khi tại một thời điểm nào đó kênh bị bỏ không do hai bên đã hết thông tin cân truyền. Trong khi các thực thể khác không được phép sử dụng kênh truyền này +Mạng chuyển mạch thông báo: Định nghĩa: thông báo là một đơn vị thông tin của người sử dụng có khuôn dạng được quy định trước. Mỗi thông báo đều chứa đựng vùng thông tin điều khiển trong đó chỉ định đích của thông báo. căn cứ vào các thông báo, thông báo này mà các nút mạng có thể di chuyển tới nút mạng kế tiếp. Ưu điểm: - Hiệu suất đường truyền cao - Giảm được tình trạng tắc nghẽn mạch vì mọi nút mạng có thể lưu trữ được thông báo cho tới khi truyền đi - Có thể điều khiển đường truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho các thông báo. Nhược điểm: - Do không hạn chế kích thước thông báo dẫn đến việc lưu trữ tạm thời tại các nút mạng có chi phí cao + Mạng chuyển mạch gói Mỗi thông báo chia thanh nhiều phần nhỏ gọi là các gói tin có khuôn dạng định trước. Mỗi gói tin cũng chứa nhiều thông tin điều khiển cho biết địa chỉ nguồn và địa chỉ đích của gói tin. Các gói tin có thể được gửi qua mạng tới đích bằng nhiều con đường khác nhau. Nhược điểm: Việc tập hợp các gói tin để tạo thanh thông báo ban đầu là khó khăn vì các gói tin rất có thể bị thất lạc khi truyền ngoài ra dữ liệu có thể bị lỗi Ưu điểm: So với chuyển mạch thông báo thì các gói tin có kích thước nhỏ hơn cho nên các nút mạng có thể xử lý chọn gói mà không cần lưu lại tạm thời trên đĩa( để khắc phục khi thông tin bị mất sẽ thất lạc trong khi truyền khi cần mỗi nút mạng cần cơ chế xử lý lỗi). III. Các loại mạng LAN thường dùng 1. Khái niệm mạng LAN Là mạng sử dụng những đường truyền tốc độ cao để nối các thiết bị đặt tại các khu nhỏ, ví dụ như văn phòng, công ty, phòng thí nghiệm hay nhà máy…mạng này kết nối các thiết bị như máy vi tính, thiết bị đầu cuối, thiết bị xử lý tệp và máy in với nhau được nối với nhau thành mạng theo các topology khác nhau ,với cấu trúc khác nhau và sử dụng các thủ tục truyền thông khác nhau . - Mạng LAN là một nhân tố thiết yếu để thực hiện các liên kết ,các bộ phận của một tổ chức ,mở rộng nhu cầu của người tiêu dùng ,và có tác dụng như một sự chống lại các thông tin độc quyền và do vậy ,ngay nay co tầm quan trọng trong chiến lược Một mạng LAN phải có khẳ năng nối các máy tính có công suất tính toán khác nhau , chạy trên hệ điều hành khác nhau và với các thủ tục truyền thông khác nhau .Chương trình ứng dụng chạy trên máy tính ,cùng với công suất tính toán của nó sẽ xác định dải thông cần thiết mà mạng LAN phải đảm bảo để người sử dụng cảm thấy là mạng phản đủ nhanh . 2. Sự phát triển của mạng mạng LAN Trong nhưng năm vừa qua ,công nghệ mạng cục bộ LAN đã phát triển với tốc độ vô cùng nhanh chóng chỉ tính riêng ở Mỹ đã có mấy trăm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này . Sự bùng nổ của công nghệ mạng LAN phản ánh nhu cầu thực tế của cơ quan , trường học và các doanh nghiệp cần kết nối các mạng đơn lẻ thành mạng nội bộ để tạo khẳ năng trao đổi thông tin , phân chia tài nguyên đắt giá . 3. Lợi thế của mạng LAN *Đặc trưng địa lý: Được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ hẹp đường kính của mạng có thể chỉ vài chục met hay vài trục km trong điều kiện công nghệ hiện nay . *Đặc trưng về tốc độ đường truyền : mạng cục bộ có tốc độ đường truyền cao hơn mạng diện rộng với công nghệ hiện nay tốc độ có thể lên đến 100mb/s *Đặc trưng độ tin cậy : Tỷ suất lỗi trên mạng cục bộ là thấp hơn rất nhiều so với mạng diện rộng có thể từ 10-8 đến 10-11 *Đặc trưng quản lý : mạng cục bộ thông thường là sở hữu riêng của một tổ chức nào đó do vậy việc quản lí mạng hoàn toàn tập trung ,thống nhất dĩ nhiên ,với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mạng các đặc trưng nói trên chỉ mang tính tương đối .Sự phân biệt giữa mạng cục bộ và mạng diện rộng sẽ ngày càng “mờ” hơn. IV. Mạng ETHERNET 1.Thoạt đầu mạng được phát triển bởi hạng xeror digital và Intel vào đầu năm 1970.ETHERNET còn được gọi là topo hình cây trẻ nhánh bởi các mạng mở rộng bằng cách vẽ nhánh theo các cấu trúc hình cây không cho phép có các đường truyền đôi giữa các mắt. Hiện nay các ETHERNET là các kiến trúc mạng phổ biến nhất. Kiến trúc dải gốc này có cấu trúc hình bus thường truyền ở tốc độ 10 Mbps và dựa vào CSMA/CD để điều chỉnh lưu thông trên đường cáp chính. Môi trường ETHERNET mang tính thụ động có nghĩa nó lấy năng lượng từ máy tính vì vậy sẽ không bị ngừng hoạt động trừ khi phương tiện nối bị cắt đứt hoặc bị kết thúc không đúng cách. Thuật ngữ ETHERNET thường dùng để chỉ ETHERNET ban đầu và các chuẩn IEEE 802.3 tuy nhiên ETHERNET và các chuẩn này tương đối khác nhau đủ để các chuẩn không tương thích theo nghĩa dạng thức gói tin, tại tầng vật lý ETHERNET và 802.3 tương thích theo cáp, đầu nối và các thiết bị điện tử. Hiện nay ETHERNET là kiến trúc mạng phổ biến nhất, thường xuyên ở tốc độ 10 Mb/s và dùng phương pháp truy suất CSMA/CD để điều chỉnh lưu thông trên đường cáp chính. Tất cả những hệ thống mạng phỏng theo chuẩn 802.3 đều có tốc độ truyền 10 Mb/s ngoại trừ một base-5 truyền ở tốc độ 1Mb/s nhưng có những đoạn cáp soắn đôi dài 2. Mạng token ring Phương pháp này cũng dựa trên nguyên lý dùng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập đường truyền. Nhưng ở đây thẻ bài được lưu chuyển trong vòng vật lý chứ không cần thiết lập vòng logic như đối với phương pháp token bus Thẻ bài là 1 đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có 1 bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó( rỗi hay bận). Một trạm muốn chuyển dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được thẻ bài rỗi. Khi trạm đó sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành bận và truyền một đơn vị dữ liệu cùng với thẻ bài theo chiều đi của vòng. Lúc này không còn thẻ bài rỗi trên vòng nữa. do đó các trạm có dữ liệu cần chuyền phải đợi dữ liệu đến trạm đích sẽ được lưu lại sau đó lưu truyền đi cùng với thẻ bài trở về trạm nguồn. Tại trạm nguồn dữ liệu sẽ bị xoá và thẻ bài sẽ được đưa về trạng thái rỗi sau đó được chuyển tiếp đi theo vòng. - Trong phương pháp này cần giải quyết 2 vấn đề: - Mất thẻ bài : với vấn đề này có thể quy định trước một trạm điều khiển chủ động, trạm này sẽ phát hiện tình trạng mất thẻ bài bằng cơ chế ngưỡng thời gian và phục hồi bằng cách đi phát một thẻ bài rỗi mới -Thẻ bài bận luân chuyển không ngừng : với vấn đề này trạm điều khiển sử dụng một bít trên thẻ bài để đánh dấu khi gặp một thẻ bài bận đi qua nó nếu nó gặp lại thẻ bài bận và bít đánh dấu có nghĩa là trạm nguồn không nhận được đơn vị dữ liệu của mình. Lúc đó trạm điều khiển sẽ đổi tình trạng của thẻ bài và cho chuyển tiếp trên vòng . 3. Phân biệt giữa mạng LAN và WAN *Mạng LAN: - khái niệm: là mạng sử dụng những đường truyền tốc độ cao để nối các thiết bị đặt tại các khu nhỏ, ví dụ như văn phòng, công ty, phòng thí nghiệm hay nhà máy…mạng này kết nối các thiết bị như máy vi tính, thiết bị đầu cuối, thiết bị xử lý tệp và máy in với nhau được nối với nhau thành mạng theo các topology khác nhau ,với cấu trúc khác nhau và sử dụng các thủ tục truyền thông khác nhau - đặc điểm của mạng: một mạng LAN phải có khả năng nối các máy tính có công suất tính toán khác nhau với thủ tục truyền thông khác nhau và chạy trên các hệ điều hành khác nhau - vai trò của mạng LAN + hiệu năng sử dụng cao + có khả năng mở rộng được + quản lý đơn giản + chi phí chấp nhận được * mạng WAN - khái niệm: là mạng diện rộng với phạm vi có thể vượt qua biên giới quốc gia ,thậm chí là lục địa Đặc điểm :khi sự phân bố địa lý giữa hai trụ sở cách xa nhau việc truyền dữ liệu trên mạng LAN hay MAN sẽ khó đảm bảo nhanh và chính xác lúc này giải pháp mạng wan được sử dụng -Thường bị hạn chế bởi dung lượng truyền của đường điện thoại thuê bao phần lớn tốc độ ở mức 56kb/s.Ngay cả các tuyến chính như T-1,tốc độ cũng chỉ đạt 1,5 mb/svà chi phí thuê bao đắt + nâng cấp được V. Mô hình chuẩn OSI 5.1 Khái niệm :khi thiết kế các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc theo ý của minh từ đó dẫn đến tình trạng không tương thích giữa các mạng . Phương pháp truy nhập đường truyền khác nhau ,sử dụng họ giao thức khác nhau ,…sự không tương thichs đó làm trở ngại cho sự tương tác của người sử dụng các mạng khác nhau .Nhu cầu trao đổi thông tin ngày cang lớn thúc đẩy các nhà thiết kế các nhà sản xuất thông qua các tổ chức chuẩn hoá đưa ra sản phẩm đồng nhất . Để làm được điều đó trước hết phải đưa ra một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn cứ cho các nhà sản xuất ,thiết kế và chế tạo các sản phẩm về mạng . Vì lí do đó tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (INTERNATIONAL ORGANIZATION FOR STADARDIZATION – OSI ) đã lập ra kết quả là vào năm 1984 ISO đã xây dựng xong mô hình tham chiếu cho việc kết nối các hệ thống mở .Mô hình này được dùng làm cơ sở để kết nối các hệ thống mở phục vụ cho các úng dụng phân tán tạo khẳ năng kết nối hai hệ thống để trao đổi dữ liệu thông tin với nhau nếu chúng tuân thủ mô hình tham chiếu vad các chuẩn liên quan . 5.2 Kiến trúc phân tầng Mô hình OSI 5.3. Chức năng của các tầng trong mô hình a.Tầng vật lý (physical ) Tầng vật lý cung cấp các phương tiện điện cơ ,thủ tục để truyền các bit qua các phương tiện vật lý .Các giao thức cho tầng vật lý định nghĩa các đặc trưng của tầng .các phương tiện sử dụng ở tầng bao gồm các mô tả sau : - Kiểu kết nối mạng (kết nối điểm và quảng bá ) - Kiểu hình trạng mạng (kiểu hình tuyến ,sao ,vòng ) - Các loại tín hiệu (số hoặc tương tự ) các mức tín hiệu cac phương pháp mã hoá - Các phương pháp đồng bộ hoá tín hiệu gửi và nhận - Các phương pháp truyền (kiểu dải gốc hay kiểu dải rộng ) - Kỹ thuật dồn và phân kênh được sử dụng Tầng vật lý là tầng thấp nhất giao diện với đường truyền không co PDV cho tầng vật lý , không có phần header chứa thông tin điều khiển PCJ , dữ liệu được truyền đi theo dòng bit bởi giao thức cho tầng vật lý không xuất hiện và ý nghĩa giống như với các tầng khác .Môi trường vật lý có thể là môi trường thực hay logic . *Các chuẩn cho giao diện vật lý : -DTE (data terminal Equipment ) thiết bị đầu cuối dữ liệu .là thuật ngữ chỉ người sử dụng cuối có thể là một trạm cuối hay máy tinh . -DCE (data Circuit terminating Equipment ) Thiết bị cuối kênh dữ liệu .đây là một thuật ngữ dùng để chỉ các thiết bị làm nhiệm vụ nối các DTE với đường truyền thông . RS 232.C là một chuẩn của EIA nhằm định nghĩa giao diện tầng vật lý giữa DTE và DCE .về phương diện cơ các chuẩn này sử dụng quy định các tín hiệu số nhị phân 0 va1 .Tương ứng với các điện thế nhỏ hơn-3v và lớn hơn +3v tốc độ tín hiêu qua giao diện không vượt Quá 20kb/s và khoảng cách dưới 15m -RS49/422A/423A:để khắc phục nhược điểm về tốc độ và khoảng cách của RS232-C EIA đã đưa ra chuẩn mới thay đổi đó là RS 449,RS422A và RS423A mặc dù RS232C vẫn là một chuẩn thông dụng nhất .cho giao diện DTE/DCE nhưng các chuẩn mới cũng được áp dụng ngày một nhiều hơn . -Họ khuyến nghi -X : Khuyến nghị X21 đặc tả một đầu nối 15 chân giống như RS232C và RS 449 với các chức năng truyền và nhận dữ liệu ở các chân .Tuy nhiên các mạch của X21 co thể cung cấp dữ liệu và cả thông tin điều khiển và chấp nhận các chế độ truyền cân bằng và không cân bằng bởi vậy cùng các giới hạn về tốc độ X21 thể hiện sự mềm dẻo và hiệu quả hơn so với RS232 và RS 449 b.Tầng liên kết dữ liệu : được cung cấp các phương thức để kiểm soát luồng dữ liệu qua các liên kết đơn từ một thiết bị này đến thiết bị khác .nố nhân dữ liệu từ tầng mạng và tổ chức thành cac frame đòng thời thêm vào các thông tin điều khiênt để truyền dữ liệu qua tầng vật lý .Tầng liên kết dữ liệu được chia làm hai tầng con : -LLC :điều khiển liên kết logic có nhiệm vụ tạo lập duy nhất liên kết giữa các thiết bị giao tiếp . -MAC :Điều khiển truy nhập thiết bị dùng chung một kênh truyền cung giống như tầng vật lý có rất nhiều giao thức được xac định cho tầng liên kết dữ liệu trong đó hai giao thức đồng bộ là đồng bộ hướng bít và đồng bộ hướng kí tự được sử dụng nhiều hơn cả. c. Tầng mạng : Chức năng cơ bản của tầng mạng là chọn đường và chuyển tiếp .Nó thực hiện việc chuyển từ địa chỉ logic sang địa chỉ vật lý để truyền dữ liệu và truyền dữ liệu .Tầng mạng cũng thực hiện đánh giá chất lượng của tầng mạng .Nhiệm vụ của tầng mạng là đảm bảo dữ liệu đến đúng nơi cần truyền ,đúng địa chỉ để đáp ứng nhiệm vụ này tầng mạng thực hiện chọn đường để tìm ra con đường đi tới đích ngoài ra còn thực hiện cắt hợp dữ liệu nếu cần .Tầng mạng thực hiện việc giao tiếp giữa các mạng trong liên mạng để thực hiện việc này nó phải đảm bảo có các chức năng sau : - Địa chỉ hoá các mạng và các chức năng phục vụ liên quan tới địa chỉ : - Thực hiện các dạng chuyển mạch kênh và gói - Tìm đường và chọn đường - Các phục vụ thiết lập kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu d. Tầng giao vận : - Mục đích của tầng giao vận : Cung cấp các dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ thể của phương tiện truyền thông được sử dung ở bên dươí trở lên trong suốt đối với các tầng ở phía trên do đó nhiệm vụ tầng giao vân rất phức tạp và phải thích ưng với phạm vi rất rôg ,các đặc trưng của mạng như phải nhận biết được nhu cầu về chất lượng dịch vụ của người sử dụng cung như khẳ năng cung cấp của mạng bên dưới . Chức năng của tầng giao vận :là thực hiện truyền dữ liệu từ điêm này tới điểm kia ,kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng dữ liệu thực hiện gửi các tin hiệu báo nhận giữa các trạm gửi và trạm đích e . Tầng phiên Là tầng thấp nhất trong cá tầng cao.Mục đích của tầng phiên là cung cấp cho người dùng các chức năng cần thiết cho việc quản trị các phiên ứng dụng cụ thể là : +Điều phối việc trao đổi dữ liệu qua các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng phiên +Cung cấp các điểm đồng bộ để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu +Áp đặt các quy tắc tương tác giữa các ứng dung của người sử dụng +Cung cấp các chế nắm quyền trong quá trình trao đổi dữ liệu (trao đổi dữ liệu đơn ,bán song công ,song công…) f.Tầng trình diễn : Mục đích : mục đích của tầng trình diễn là đảm bảo cho các hệ thống có thể truyền thông có kết quả ngay khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu khác nhau .Để làm được việc này có cung cấp một biểu diễn dung chung trong truyền thông và cho phép chuyê đổi từ biểu diễn này sang biểu diễn khác .Có ba dạng cú pháp thông tin được trao đổi giữa các thực thể ứng dụng - Cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng nguồn - Cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng đích - Cú pháp được dùng giữa các thực thể tầng trình diễn gọi là cú pháp truyền . Tầng trình diễn làm nhiệm vụ chuyển đổi biểu diễn của thông tin giữa cú pháp truyền vá mỗi cú pháp kia có yêu cầu . Trong hệ thống truyền thông lựa chọn một cú pháp sao cho có thể sẵn sàng chuyể đổi sáng cú pháp người sử dụng và ngược lại ,ngoài ra cú pháp truyền được lựa chọn phải phản ánh các yêu cầu dịch vụ . g. Tầng ứng dụng Tầng ứng dụng là ranh giới giữa môi trường kết nối các hệ thống mở với tiến trình ứng dụng,cac tiến trình ứng dụng sử dụng môi trường OSI để trao đổi dữ liệu trong quá trình thực hiện của chúng. Tầng này không cung cấp dịch vụ cho một tầng trên nó giống như các tầng khác ,các tiến trình ứng dụng thuộc các hệ thống mở khác muốn trao đổi thông tin với nhau phải thông qua tầng ứng dụng .Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể ứng dụng các thực thể này dùng các giao thức ứng dụng ,và các dịch vụ trình diễn để trao đổi thông tin .Như vậy các thực thể ứng dụng cung cấp cho các tiến trình ứng dụng các phương tiện cần thiết để truy nhập môi trường OSI .tuy nhiên tầng ứng dụng chủ yếu chỉ giải quyết vấn đề giống như tầng trình diễn . - Phương thức hoạt động : có liên kết và không liên kết . + phương thức có liên kết : trước khi truyền dữ liệu cần thiết lập một liên kết logic giữa hai thực thể đồng mức .trước đó quá trình truyền thông diễn ra qua ba giai đoạn : *Thiết lập liên kết logic :hai thực thể đồng mức sẽ thương lượng với nhau về tập các tham số sẽ sử dụng trong giai đoạn sau . *Truyền dữ liệu :Dữ liệu được truyền theo cơ chế kiểm soát và quản li kem theo *Huỷ bỏ liên kết dữ liệu (logic) giải phóng tài nguyên hệ thông đã cấp phát cho liên kết để dùng cho các liên kết khác +Với phương thức không liên kết : không cần thiết lập các liên kêt logic .mỗi đơn vị dữ liệu được truyền là độc lập là độ lập với đơn vị dữ liệu trước hoặc sau đó, ở phương thức này chỉ có duy nhất một giai đoạn truyền phương thức cho phép truyền dữ liệu tin cậy do việc kiểm soát và quản lí chặt nhưng việc cài đặt là khá phức tạp … VI. Các chuẩn của máy tính * Các chuẩn IEEE :Tổ chức Instruction of elictrical and Elictronic Engincers chịu trách nhiệm về lớp datalink và giao diện vật lý phân ban về chuẩn này là phân ban 802. Nhiêm vụ ban đầu của phân ban 802 là chuẩn hóa các LAN băng hẹp và băng rộng với tốc độ là từ 1 đến 20 mb/s ngày nay yêu cầu về tốc độ nên tăng tới 100mb/s và tiểu ban 12 ra đời -IEEE 802.1 liên mạng . Tiểu ban này có một số trách nhiệm phát triển chuẩn Spanning tree cho bridge dùng trong Ethernet .bộ phận 802.1 liên quan tới phương pháp source routing dùng cho bigde 802.1chịu trách nhiệm cấp địa chỉ nhà sản xuất sử dụng tring các địa chỉ MAC 48 bit -EEE 802.3 và Ethernet . -EEE 802.3 và Ethernet cơ bản là như nhau Ethernet .xuất hiện trước 802.3 và có một số điểm khác do vậy mà nay chúng ta có thể gọi chuẩn 802.3 là Ethernet . Chuẩn Ethernet . được định nghĩa để sử dụng cáp đồng trục còn tất cả các môi trường truyền khác sau này 802.3 mới định nghĩa .ngoài ra người ta dùng thêm các chữ cái để chỉ các chuẩn khác nhau như :802.3i hay 802.3j -IEEE 802.4 Token Bus Chuẩn này được chấp nhận bởi general motors nam 1985 trong dự an MAP nhưng chuẩn này phức tạp hơn chuẩn 802.3 và 802.5 vì nó liên kết các khía cạnh của bus vật lý các vòng logic và công nghệ băng thông rộng . -IEEE 802.5 Token Ring -Không được phát triển như -IEEE 802.3 có thể là do chuẩn này ban đầu của IBM và chuẩn này xuât hiện khá muộn. -IEEE 802.6: Liên quan tới kết nối LAN ,WAN và mạng cáp quang đối với các mạng thành phố hoạt động chính là việc chuẩn hoá giao diện lớp MAC tới lớp LLC với mạng WAN dựa trên công nghệ SMDS ,ATM -IEEE 802.9 Chuẩn hộ trợ kênh dị bộ 10 mbps cùng với 96 kênh 64kbps (tổng băng thông là 6mbps ) có thể chuyên trách các luồng dữ liệu cụ thể .Chuẩn nàycó tên gọi là ETHERNET đồng thời và được thiết kế cho các cơ sỏ quan trọng về thời gian -IEEE 802.11 Là chuẩn cho cac LAN vô tuyến .Hiện đang phát triển một phương pháp CSMA/CD đã được chứng nhận -IEEE 802.12 Dựa trên một đề nghị của hãnh AT &T,mạng này dựa trên topo hình sao và một phương pháp truy nhập gốc tranh chấp qua các thiết bị phát tín hiệu cho các ổ cái đấu dây khi các ổ cái giao giấy phép .chủ trương của mạng là cung cấp một mạng có tốc độ cao có thể hoạt động trong môi trường hỗn hợp ETHERNET và Token Ring bằng cách hộ trợ hai kiêủ khung. máy tính. Chương II : Đặc tính của mạng LAN I. Định nghĩa Là cách thức đấu nối các máy tính lại với nhau ,bao gồm việc bố trí các phần tử mạng theo một cấu trúc hình học nào đó và cách kết nối chúng II. Những TOPOLOGY chính 2.1) Star Mô hình mạng hình sao -Dạng mạng hình sao ,tất cả các trạm được nối với nhau vào thiết bị trung gian và chuyển đến trạm đích của tín hiệu - Ưu điểm : - Lắp đặt đơn giản - Dễ cấu hình lại - Dễ kiểm soát và khắc phục sự cố - Tận dụng tối đa tốc độ của đường truyền vật lý - Nhược điểm :độ dài đường truyền nối một trạm với thiết bị trung tâm bị hạn chế 2.2 ) RING ở dạng vòng tín hiệu được lưu chuyển trên vòng theo một chiều duy nhất . Mỗi trạm của mạng được nối vởi vòng qua một bộ chuyển tiếp ROUTER có nhiệm vụ nhận tín hiệu .chuyển đến trạm kế tiếp trong vòng - Ưu điểm : giống STAR nhưng RING TOPOLOGY đòi hỏi giao thức truy nhập đường truyền phức tạp hơn Hình 1 :Mô hình mạng TOKEN RING 2.3 ) BUS (mạng trục ) - Ở dạng trục tất cả các trạm phân chia chung một đường truyền chính .Đường truyền chính này được nối bởi hai đầu một đầu nối đặc biệt gọi là terminal .Mỗi trạm được nối vào trục chính qua một đầu với chữ T_connector hoặc một bộ thu phát Transcenver Mô hình mạng dạng BUS III. Các phương thức truyền tín hiệu 1,Các phương thức truyền tín hiệu : 2,Các phương thức truy nhập đường truyền : * Phương thức đa truy nhập sử dụng sóng mang có phát hiên xung đột CSMA/CD: Được sử dụng cho TOPO dạng BUS .Trong đó tất cả các trạm của mạng được nối trực tiếp vào BUS - Phương pháp CSMA/CD là phương pháp cải tiến từ CSMA còn được gọi là :LBT (listen before talk nghe trược khi nói )Trong tư tưởng của nó là một trạm khi cần truyền dữ liệu trước hết phải “nghe” xem đường truyền đang bận hay rỗi . Nếu rỗi thì truyền dữ liệu theo khuôn dạng định trước còn nếu bận thì trạm phải thực hiện một trong 3 thuật giải sau : - Trạm tạm thời rút lui chờ đợi trong một thời gian ngẫu nhiên ngào đó rồi bắt đầu nghe đường truyền - Trạm tiếp tục nghe tới khi đường truyền rỗi thì truyền dữ liệu đi với xác suất bằng 1. - Trạm tiếp tục nghe tới khi rỗi và truyền dữ liệu với xác suất p xác định trước - Phương pháp CSMA gọi là (LWT -listen while talk ) nghe trong khi nói có bổ sung thêm một số quy tắc sau . - Khi một trạm truyền dữ liệu nó vẫn tiếp tục “nghe”,nếu phát hiện thấy xung đột nó sẽ ngừng ngay việc truyền dữ liệu nhưng nó vẫn gửi tín hiệu sóng mang thêm một thời gian nữa để đảm bảo rằng các trạm , mạng đều có thể nghe được sự kiện xung đột này - Sau đó trạm chờ đợi trong một khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi thử truyền lại theo các quy tắc ở CSMA *Phương pháp token BUS Nguyên lý của phương pháp này đó là cấp phát quyền truy nhập đường truyền cho các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu một thẻ bài <một đơn vị dữ liệu đặc biệt > được lưu chuyển trên một vòng tròn logic thiết lập bởi các trạm đó .Khi một trạm nhận được thẻ bài thì nó có quyền sử dụng đường truyền trong một xác định trước .Trong khoảng thời gian này nó có thể truyền một hay nhiều đơn vị dữ liệu khi đã hết dữ liệu hay đã hết thời gian cho phép thì trạm phải chuyển thẻ bài đến một trạm tiếp theo trong vòng tron logic * Phương pháp token RING : Phương pháp này dựa trên nguyên lý dùng thẻ bài để cấp phát quyền truy nhập đường truyền nhưng ở đây thẻ bài được lưu chuyển theo vòng tròn vật lý chứ không cần thiết lập vòng tròn logic giống như token bus .Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó . Một trạm muốn truyền dữ liệu phải đợi đến khi nhận được thẻ bài rỗi khi đó trạm sẽ đổi bit trạng thái thành bận và truyền dữ liệu cùng thẻ bài theo chiều đi của vòng .Lúc này không còn thẻ bài rỗi trên vòng nữa do đó các trạm có dữ liệu cùng với thẻ bài trở về trạm nguồn .Tại trạm nguồn dữ liệu sẽ bị xoá và thẻ bài được đưa về trạng thái rỗi sau đó chuyển tiếp đi theo vòng . Trong phương pháp này cần phải giải quyết hai vấn đề . - Mất thẻ bài : với vấn đề này có thể quy định trước một trạm điều khiển chủ động, trạm này sẽ phát hiện tình trạng mất thẻ bài bằng cơ chế ngưỡng thời gian và phục hồi bằng cách đi phát một thẻ bài rỗi mới - Thẻ bài bận luân chuyển không ngừng : với vấn đề này trạm điều khiển sử dụng một bít trên thẻ bài để đánh dấu khi gặp một thẻ bài bận đi qua nó nếu nó gặp lại thẻ bài bận và bít đánh dấu có nghĩa là trạm nguồn không nhận được đơn vị dữ liệu của mình. Lúc đó trạm điều khiển sẽ đổi tình trạng của thẻ bài và cho chuyển tiếp trên vòng . IV. Đường truyền vật lý *Hữu tuyến : - Cáp xoắn đôi : Gồm hai đường dây dẫn đồng xoắn vào nhau để chống nhiễu điện từ gây ra bởi từ trường xung quanh và bởi bản thân chúng với nhau .Cáp xoắn đôi có hai loại : + Cáp xoắn đôi bọc kim STP : Cáp có một lớp bọc kim bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ + Cáp xoắn đôi không bọc kim SLTP : Không có lớp bọc kim bên ngoài - Cáp đồng trục: Hai đường dây dẫn của cáp có cùng một trục chung bao gồm một dây dẫn trung tâm thường bằng đồng cứng. Một dây dẫn tạo thành đường ống bao quanh dây dẫn trung tâm dây dẫn có thể bằng kim loại còn dây dẫn bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ Cáp đồng trục có hai loại : - Cáp gầy ( thin coaxial cable ) - Cáp béo ( think coaxial cable) - Cáp quang: Bao gồm một dây dẫn trung tâm của nó là một sợi thuỷ tinh hoặc plastic có thể truyền tín hiệu quang và được bao bọc bởi một lớp có tác dụng phản xạ tín hiệu ánh sáng trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu bên ngoài cùng là một lớp vỏ plastic bảo vệ *Vô tuyến : (wieless media ) - Sóng radio ( radio ware ) : Sóng radio bao gồm các tần số từ 10 Khz --> 1Ghz .Sóng radio gồm các loại sóng ngắn có tần số rất cao VHF và tần số cao VHH -S óng VIBA ( micro ware ) : Truyền tin bằng phương pháp này sử dung các tần số cao hơn tần số radio thông thường. Nó sử dụng hai phương pháp để truyền tin + Truyền mặt đất + Truyền vệ tinh -Sóng hồng ngoại :sử dụng ánh sáng hồng ngoại để truyền tín hiệu vì ánh sáng hồng ngoại có tần số rất cao nên phương pháp này cho thông lượng truyền tin cao . Truyền tin bằng tia hồng ngoại được sử dụng hai phương pháp +Điểm - Điểm +Quảng bá . V . Các thiết bị mạng 1. Bộ chuyển tiếp (repeater) - Có chức năng tiếp nhận và chuyển tiếp các tín hiệu và cho phép chúng di chuyển một đoạn đường dài trên môi trường truyền. Do vậy họat động ở mức bit của Repeater được xếp vào các thiết bị mức một của mô hình OSI. Một số Repeater chỉ đơn giản là khuếch đại tìn hiệu. Tuy nhiên lúc đó mọi tiếng ồn trên mạng cũng bị khuếch đại và tái sinh tín hiệu chúng định danh trong tín hiệu nhận được trong dữ liệu và dùng tín hiệu đó để tái sinh tín hiệu gốc. Điều đó cho phép giảm tiếng ồn và hiệu chuẩn hoá tín hiệu méo .repeater cải thiện hiệu suất thi hành bằng cách chia mạng thành hai đoạn. Do đó làm giảm số lượng máy tính trên một đoạn tuy nhiên không thể mở rộng mạng ra vô hạn vì mạng được thiết kế với kích thước giới hạn 2. Bộ tập trung (HUB) - HUB được gọi là bộ tập trung hay bộ chia dùng để đấu nối mạng .Mục đích của HUB là tái sinh và định thời lại tín hiêu mạng được thực hiện tập trung cho một số lớn các host . Có ba loại HUB : + Hub chủ động: (active HUB ) lấy năng lượng từ nguồn cung cấp riêng để tái sinh tín hiệu HUB này làm cho mạng khoẻ hơn ít nhạy cảm với lỗi và khoảng cách giữa các thiết bị tăng lên . + Hub bị động: ( passive HUB ) có chức năng tổ hợp tín hiệu tại mỗi đoạn mạng và đưa tín hiệu cho người dùng + Hub thông minh: ( Intelligent HUB ) Là một hub thông minh nhưng có chức năng chuyển mạch 3. Bộ chuyển mạch ( switch ) Chuyển mạch là một kỹ thuật nhằm giảm bớt tắc nghẽn trong các mạng LAN bằng cách giảm tải và tăng cường băng thông trong truyền số liệu chuyển mạch các frame dữ liệu Xây dựng duy trì các bảng chuyển mạch và tìm kiếm theo vòng 4. Cầu nối (bridge) - Bridge có tất cả các chức năng của repeater nhưng ở tầng liên kết của mô hình OSI. Mục đích của nó là lọc các gói dữ liệu trong khi vẫn cho phép kết nối tới các phần khác của mạng đó ,đối với tải đươc gửi đến đó có thể sử dụng bridge để kết nối hai đoạn mạng với nhau - Mở rông quy mô hay gia tăng số lượng nút trên mạng - Làm giảm hiện tượng tắc nghẽn do số lượng máy rỗi vào mạng quá lớn bằng cách phân đọan mạng 5. Bộ định tuyến ( router ) Trong môi trường gồm nhiều đoạn mạng với giao thức và kiến trúc khác nhau Bridge không thể đảm bảo truyền thông nhanh trên tất cả các đoạn mạng cần một thiết bị không những biết địa chỉ mà còn biết quyết định đường đi tốt nhất để truyền tín hiệu thiết bị đó gọi là bộ định tuyến router . Hoạt động tại tầng mạng của mô hình OSI có nghĩa là nó có thể chuyển đổi và định tuyến gói dữ liệu qua nhiều mạng 6. Cổng giao tiếp (gate way ) - Cổng giao tiếp mạng cho phép truyền thông giữa các kiến trúc mạng và môi trường truyền khác nhau.chúng đóng góp biến đổi dữ liệu được truyền từ môi trường này đến môi trường mạng khác sao cho các môi trường có thể hiểu được dữ liệucủa nhau . - Gate phải đóng góp dữ liệu nhằm đáp ứng các nhu cầu của hệ thống .Chính nó có thể thay đổi dạng thức của thông điệp để cho phù hợp với chương trình ứng dụng tại nơi nhận của quá trình truyền . 7. Modem Là thiết bị tích hợp của một bộ điều chế và một bộ giải điều chế .là thiết bị giúp chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu tương tự và ngược lại để liên kết các máy tính qua đường điện thoại Modem gồm hai loại : + modem cắp ngoài Đặc điểm : giá thành đắt và phải có nguồn nuôi riêng + modem cắp trong Đặc điểm : giá thành rẻ tốc độ truyền thấp tháo lắp phức tạp CHƯƠNG III : Giao thức mạng I. Giao thức IP Là kiểu giao thức không liên kết mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối với các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu .Giao thức liên mạng IP thực hiện nhiệm vụ là chuyển gói tin thực hiện tiến trình định địa chỉ chọn tuyến đường xác định nơi dữ liệu được gửi đến ,thay đổi lộ trình khi có sự cố. Tóm lại mục đích cơ bản của IP là cung cấp thuật toán cơ bản để truyền nó cung cấp dịch vụ truyền không kết nối có nghĩa nó không cần thiết lập các phiên giữa các trạm thu phát cũng không đồng bộ giữa người nhậnvà người gửi . IP chỉ cố gắng truyền các gói dữ liệu đi mà không đảm bảo an toàn trong chuyển giao các giao thức lớp TCP và UDP có thể dùng cung cấp các dịch vụ chuyển giao đảm bảo .Khi hoạt động giao thức IP sẽ nhận gói dữ liệu và thêm vào các thông tin điều khiển này được gọi là IP header . IP đề ra một số khái niệm địa chỉ mạng logic độc lập với địa chỉ mạng cơ sở . IP dùng giao thức ARP để xác lập các địa chỉ logic gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ IP được biểu diễn bằng một số 32 bit được tách thành 4 vùng có thể biểu diễn dưới dạng thập phân bát phân , thập lục phân … II. TCP Là giao thức kiểu có liên kết và đáng tin cậy cho phép máy chủ hoạt động song công . TCP dùng cơ chế báo nhận và các số tuần tự để duy trì phiên truyền dữ liệu TCP cung cấp cơ chế gán và quản lí các số liệu tổng hợp để định danh duy nhất cho các ứng dụng chạy trên một trạm mạng một cổng kết hợp với một địa chỉ IP tạo thành một secket duy nhất trong liên mạng các liên kêt ảo là liên kết giữa các secket. Đơn vị dữ liệu sử dụng cho TCP được gọi là đoạn dữ liệu. - Các dịch vụ của TCP: Thiết lập duy trì và kết thúc kết nối Chuyển các gói dữ liệu một cách tin cậy quá trình có báo nhận Dùng các gói dữ liệu tuần tự Có cơ chế kiểm soát lỗi Có khả năng hỗ trợ nhiều kết nối đồng thời với các tiến trình khác nhau thông qua việc sử dụng các cổng Có khả năng trao đổi dữ liệu song công. III. UDP Là một dịch vụ không liên kết được sử dụng thay thế cho TCP ở trên IP theo yêu cầu của ứng dụng. Mỗi đơn vị UDP được cung cấp địa chi IP nguồn và đích cùng với số cổng nhận các tiến trình mức úng dụng liên quan đến việc trao đổi dữ liệu. UDP có phần header nhỏ hơn TCP độ tin cậy cũng thấp hơn do đó chỉ sử dụng 1 checksum để kiểm tra dữ liệu. Các chức năng của UDP ít phức tạp hơn của TCP do đó nó hoạt động nhanh và linh hoạt hơn TCP UDP là giao thức vận chuyển cho và ứng dụng phổ biến như MFS, SMP… IV. So sánh TCP/IP và OSI - Giống nhau : Đều là kiến trú phân tầng Có lớp ứng dụng Lớp mạng và lớp giao vận có thể so sánh được Kỹ thuật chuyển mạch được chấp nhận -Khác nhau: Giao thức TCP/IP tập hợp lớp trình diễn và lớp phiên vào một lớp ứng dụng. Tập hợp tầng liên kết dữ liệu và tầng vật lý vào một tầng. Có số lớp ít hơn OSI. Được sử dụng làm chuẩn cho internet. OSI thì không vì văn phạm nghèo nàn. B. Internet I.Giới thiệu về internet 1. Khái niệm về internet và intranet A, Khái niệm về internet: Internet được gọi là mạng máy tính lớn nhất trên thế giới hiện nay. Mạng máy tính này căn bản là một nhóm máy tính được kết nối lại với nhau và tự do trao đổi thông tin với nhau. Internet là hệ thống toàn cầu các máy tính đã được nối mạng cùng với người sử dụng và cá dữ liệu của chúng. B, Khái niệm về intranet Là mạng máy tính dùng internet trên cơ sở mạng LAN nhưng phạm vi hẹp hơn so với internet Về mặt địa lý, intranet có thể hoạt động trong phạm vi rộng lớn như một quốc gia một vùng lãnh thổ. Nền tảng của internet: là mạng máy tính sử dụng giao thức TCP/IP kết hợp với công nghệ truyền dẫn. Mạng intranet cho phép người sử dụng mạng máy tính. Vì sử dụng hệ thống truyền thông một cách có hiệu quả hơn. Intranet giúp các mạng máy tính đơn lẻ kết hợp với nhau chia sẻ thông tin với nhau, và giúp người sử dụng ruy cập internet một cách hiệu quả va đơn giản. trong mạng Intranet ngoài các phần tử mạng thông thuờng như máy trủ, máy trạm hub, Router. Các thiết bik này có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ kết nối internet đồng thời ngăn cản người sử dụng không được phép dăng nhập vào hệ thống intranet. 2. Mô hình client sever Cờu trúc của Windows NT dực trên mô hình lớp và mô hình client/sever. Trong mô hình này, hệ điều hành được chia ra thành nhiều phần xử lý , mỗi phần thực hiện một bộ các dịch vụ đơn lẻ, vd các bộ nhớ, các dịch vụ xử lý tạo mới , các dịc vụ xử lý lịch trình. Mỗi dịch vụ chạy trong chế độ người dùng, thực hiện 1 vòng lặp kiểm tra xem máy tính khác yêu cầu dịch vụ nào không. Máy chủ thực hiện một xử lý và kết quả tự tới máy khách thông qua một thông điệp khác. 3. Địa chỉ IP Là kiểu giao thức không liên kết mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối với các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu . Giao thức liên mạng IP thực hiện nhiệm vụ là chuyển gói tin thực hiện tiến trình định địa chỉ chọn tuyến đường xác định nơi dữ liệu được gửi đến , thay đổi lộ trình khi có sự cố. Tóm lại mục đích cơ bản của IP là cung cấp thuật toán cơ bản để truyền nó cung cấp dịch vụ truyền không kết nối có nghĩa nó không cần thiết lập các phiên giữa các trạm thu phát cũng không đồng bộ giữa người nhận và người gửi . IP chỉ cố gắng truyền các gói dữ liệu đi mà không đảm bảo an toàn trong chuyển giao các giao thức lớp TCP và UDP có thể dùng cung cấp các dịch vụ chuyển giao đảm bảo . Khi hoạt động giao thức IP sẽ nhận gói dữ liệu và thêm vào các thông tin điều khiển này được gọi là IP header . IP đề ra một số khái niệm địa chỉ mạng logic độc lập với địa chỉ mạng cơ sở . IP dùng giao thức ARP để xác lập các địa chỉ logic gọi là địa chỉ IP.Địa chỉ IP được biểu diễn bằng một số 32 bit được tách thành 4 vùng có thể biểu diễn dưới dạng thập phân bát phân ,thập lục phân … 4. Tên miền Việc định danh các nut trên mạng bằng các con số như địa chỉ IP sẽ khiến cho người sử dụng khó nhớ và dễ nhầm lẫn vì vậy người ta xây dựng hệ thống đặt tên cho các host của internet. Cho phép người sử dụng nhớ tên mà không cần nhớ địa chỉ IP. Do đó đòi hỏi cần phải có hệ thống đặt tên trực tuyến đó là DNS Đây là phương pháp quản lý các tên bằng cách phân cấp các nhóm tên mỗi cấp trong hệ thống ngưới ta gọi là miền các miền phân cách nhau bởi dấu chấm. Domain cấp cao nhất gọi là cấp quốc gia. Mỗi quốc gia được gắn với tên miền gồm 2 chữ cái *chú ý: Mỗi máy tính có thể có nhiều tên khác nhau nhưng hai máy tính trên mạng không được dùng trùng tên với nhau. 5. Các dịch vụ trên internet Dịch vụ DNS Tên miền Domain system Telnet Dịch vụ dăng nhập từ xa FPT File tranfer prôtôcol Giao thức truyền file SMTP Dịch vụ thư điện tử WWW II. Sử dụng chương trình Web browser 1. Giới thiệu các browser thông dụng: Internet Exprorer Simple Mosous Lynx - URL và cách truy xuất thông tin + URL : là địa chỉ của trang web thường viết tắt bắt đầu bằng HTTH://WWW + Cách truy xuất . - stop : dừng lại - Reload :tải lại - Sử dụng hyperlink - Back :trở lại - Forward :đi tiếp - History :danh sách trang web đã truy xuất - Thiết lập các thông số :tools /Internet option 2. Sử dụng chương trình mail –client 2.1 Giới thiệu mail và mail client Các dịch vụ mail và mail- client Các dịch vụ mail : + yahoo.com + hotmail.com + Gmail.com Và nhiều địa chỉ mail.. Chương trình mail –client Windowns pc :làchương trình cung cấp tiện ích phục vụ chuyển nhận thông báo (message) ngay trên máy client bằng các dowload trên webserver. Microsoft đưa ra một bộ internet mail có kèm theo bộ Explower -Chương trình chạy trên Unix là chương trình pine -Loạt chương trình AMERICA ONlINE (AOL ) Bao gồm chương trình Email được tích hợp sẵn ở bên trong . Web TB dùng kết hợp trọn gói thì sẽ được sử dụng cả dịch vụ mail -Thư điện tử dựa trên Web * Giới thiệu sâu về 4 chương trình email phổ biến - Chương trình Ewoda: Chương trình chạy trên Microsoft Window 3.1.W 95 98. Chức năng liên lạc với mail server. Phổ biến vì có 2 lí do : dễ dàng và rẻ. - Gồm 2 phiên bản - Ewoda light - Ewoda pro - Netscape : Tất cả các phiên bản từ 2.0 trở lên đều có chương trình email đủ dùng cùng với trình duyệt - Chương trình Outlook Express : Khi có bản trình duyệt của microsoft internet Exploweg IE 4.0. Người sử dụng có thể có cả chương trình Outlook Express - Bộ Pine : là mọtt chương trình email phổ biến. Với giao diện toàn màn hình nói chung nó co sẵn ở các nhà cung cấp vì nó miễn phí. Nếu người sử dụng hệ thống giao diện UNIX, Pine sẽ chạy trên server của nhà cung cấp người sử dụng đưa lệnh vào cho nó. Một trình mô phỏng thiết bị cuối trên máy của người dùng * Điều chỉnh thông tin trên Address Book Sử dụng Address Book trong Outlook Express Vào tool/addressbook/xuất hiện hộp thoại 2 dòng - Soạn thảo thư mục - Khởi động Outlook Express<có thể kết nối hoặc chưa kết nối tuy thuộc ngưòi sử dụng ) - Vào inbox : - Bấm vào new mail (compose) To : CC : Subject : +nhập dữ liệu vào giao diện này -bấm nút send (vào file /send message ) -Truyền –nhận thư : SMTB (giao thức nhận mail ) S POP 3 (giao thức gửi thư )post office proical server 2 giao thức này do nhà cung ứng dịch vụ cung cấp FPT SMTP .FPT.vn POP 3.FPT.vn -lưu trữ file trong đĩa cục bộ : +tạo một thư mục ,File/Folder/new folder.Nhập tên cho folder mới . Thư mục mới sẽ xuất hiện trong danh sách các thư mục phía bên trái của cửa sổ outlook express. +Di chuyển các message và thư mục bằng cách nhấn chuột vào thông điệp và kéo vào thư mục (vao edit /move to folder/chọn một thư mục ) +Muốn lưu thông điệp (mesage) vào van bản thì ta phải nhấn chuột vào thông điệp đó .File/save/nhập tên file +Tải File làm thư Chú ý :yahoo chỉ cho phép truyền nhận thư từ tối đa là 10MB . 2.2. Sử dụng chương trình FPT client - là các chương trình cài đặt và chạy –máy FPT client Ví dụ : các chương trình Trình duyệt WEB ,IE NESTCAPE , OPERA ,… IE nhiều lỗi bảo mật nên người ta thường chuyển sang dùng FILEPOX OPERA , có hộ trợ ngôn ngữ JAVA . DOWLOAD UPLATE FILE Từ server có hai cách để dowload : - Dùng FPT MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. .1 PHẦN 1.MTCROSOFT WORD EXCEL ...................................................................... 2 A .MTCROSOFT WORD ............................................................................................... 2 ICÁC THAO TÁC BAN ĐẦU ......................................................................................... 2 II.CÁC THAO TÁC ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN ................................................................. 3 III.CÁC THAO TÁC CHÈN TRONG VĂN BẢN ............................................................. 5 B. .MTCROSOFT EXCEL ............................................................................................. 6 I.TỔNG QUAN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH EXCEL ................................................... 6 II.KHÁI NIỆN CƠ BẢN ................................................................................................. 6 III.CÁC THAO TÁC TRÊN TRANG ĐICH .................................................................... 7 IV.CÁC HÀM TRONG EXCEL ...................................................................................... 7 V.XẮP XẾP VÀ LẶP DỮ LIÊU ..................................................................................... 10 PHẦN 2. CẤU TRÚC MÁY TÍNH VÀ BẢO TRè THIẾT BỊ ........................................ 12 I.CÁU TRÚC MÁY TÍNH .............................................................................................. 12 II.CÀI ĐẶT HỆ THỐNG ............................................................................................... 12 III.HỆ ĐIỀU HÀNH ...................................................................................................... 12 IV.BẢO VỆ THÔNG TIN VÀ VI RÚT MÁY TÍNH .......................................................... 13 A.BẢO VỆ THÔNG TIN VÀ DỮ LIỆU .......................................................................... 13 B.VI RÚT MÁY TÍNH .................................................................................................... 15 V.MỘT SỐ LỖI PHẦN CỨNG VÀ CÁC KHẮC PHỤC .................................................. 16 PHẦN 3.MẠNG CỤC LAN .......................................................................................... 17 A.MẠNG MÁY TÍNH ..................................................................................................... 17 CHƯƠNG I.KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG MÁY TÍNH ............................................ 17 I.MẠNG MÁY TÍNH ...................................................................................................... 17 II.PHẦN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH ................................................................................ 17 III.CÁC LOẠI MẠNG LAN THƯỜNG DÙNG ............................................................... 20 IV. MẠNG ETHERNET .................................................................................................. 21 V.MÔ HÌNH CHUẨN OSI .............................................................................................. 24 VI. CƠ CHUẨN CỦA MÁY TÍNH .................................................................................. 30 CHƯƠNG II.ĐẶC TÍNH CỦA MẠNG LAN ................................................................... 32 I. ĐỊNH NGHĨA ............................................................................................................ 32 II. NHỮNG TOPOLOGY CHÍNH .................................................................................. 32 III. CÁC PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU ............................................................ 34 IV.ĐƯỜNG TRUYỀN VẬT LÝ ....................................................................................... 36 V. CÁC THIẾT BỊ MẠNG .............................................................................................. 37 CHƯƠNG III.GIAO THỨC MẠNG ............................................................................... 40 I. GIAO THỨC IP .......................................................................................................... 40 II.TCP............................................................................................................................ 40 III.UDP ......................................................................................................................... 41 IV. SO SÁNH TCP – IP & OSI ....................................................................................... 41 B.INTERNET ................................................................................................................. 42 I.GIỚI THIỆU VỀINTERNET ........................................................................................ 42 II. SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH WEBBROWSER .......................................................... 44 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 48

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf15_6522.pdf