Kết quả ước lượng để nghiên cứu sự khác nhau về khả năng sinh lời, hiệu
quả hoạt động giữa doanh nghiệp có TDR ≤ 54,39% (TARGET_RECESSION = 0)
với các doanh nghiệp có TDR > 54,39% (TARGET_RECESSION = 1), chênh lệch
khả năng sinh lời bình quân của doanh nghiệp có TDR > 54,39% so với doanh
nghiệp có TDR ≤ 54,39% là -0,0358. Điều này hàm ý rằng hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp có CTV từ dưới ngưỡng CTV mục tiêu cao hơn so với các doanh
nghiệp có CTV lớn hơn CTV mục tiêu - đối với các doanh nghiệp có CTV vượt
qua ngưỡng 54,39%, doanh nghiệp tăng sử dụng nợ thêm 1% sẽ tác động làm cho
khả năng sinh lời giảm 3,58% so với các doanh nghiệp có CTV từ CTV mục tiêu
trở xuống. Qua đó càng củng cố thêm kết luận tồn tại CTV mục tiêu trong thời kỳ
suy thoái và CTV mục tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ này nên
xây dựng không lớn hơn 54,39%.
4.3.2. Mô hình 2b
Bằng kỹ thuật xử lý tương tự như trên, kết quả Bảng 4.7 cho thấy, với độ tin
cậy là 95% thì giá trị ngưỡng CTV mục tiêu là 48,96% và 59,66% . Đồng thời, qua
Bảng 4.7 cho ta thấy, khi tỷ số nợ nhỏ hơn 48,96%, hệ số ước lượng 𝛽^0 là 0,1022
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này hàm ý rằng, khi tỷ số nợ nhỏ hơn 48,96%
thì việc tăng sử dụng nợ thêm 1% làm cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tăng
10,22%. Khi tỷ số nợ nằm trong khoảng 48,96% < TDR ≤ 59,66%, hệ số ước lượng
𝛽^1 là 0,0421 và có ý nghĩa thống kê ở mức 10%, chứng tỏ khi tỷ số nợ tăng lên 1%
thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng 4,21%. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ tiếp
tục tăng lên và vượt qua ngưỡng 59,66% thì việc tăng sử dụng nợ không còn góp
phần cải thiện hiệu quả hoạt động mà tác động nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động
SYSTOO
233 trang |
Chia sẻ: ngoctoan84 | Lượt xem: 943 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Cấu trúc vốn mục tiêu tại các công ty cổ phần Việt Nam trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dòng tiền.
Fosberg (2013) Mỹ 2005-2010 2007-2010
POT, TOT, định
điểm thị trường.
Alves và
Francisco (2015)
Châu Âu 11,209 2000-2011
2000-2001
2007-2008
2010-2011
POT, TOT động,
chi phí đại diện,
định điểm thị
trường.
Iqbal và Kume
(2014)
Anh,
Pháp, Đức
1,748 2006-2011 2007-2010
POT, TOT động,
chi phí đại diện,
định điểm thị
trường.
Balios và ctg
(2016)
Hy Lạp 8,052 2009-2012 2009-2012 POT, TOT
Voutsinas và
Werner (2011)
Nhật Bản 1,537 1980-2007 1980-1990 MM, POT, TOT.
Proença và ctg
(2014)
Bồ Đào
Nha
12,857 2007-2010 2008
POT, TOT, dòng
tiền tự do
Dimovski (2012) Úc
Ngành
BĐS
2006-2009 2008
POT, TOT động,
định điểm thị
trường.
Zhang và Mirza
(2015)
Trung
Quốc
897 2003-2012 2007-2010
POT, TOT động,
định điểm thị
trường.
Truong Hong
Trinh và Nguyen
Thao Phuong
(2015)
Việt Nam 265 2006-2013 2008
MM, POT, TOT,
chi phí đại điện.
Altunok và
Oduncu (2014)
Thổ Nhĩ
Kỳ
250 2004-2009 2007 POT, TOT động.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
PHỤ LỤC 2: TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI ĐẾN NỀN KINH
TẾ VÀ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
2.1. TÁC ĐỘNG CỦA SUY THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI ĐẾN NỀN KINH TẾ
VÀ CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
2.1.1 Tăng trưởng kinh tế (GDP)
Mặc dù, cuộc suy thoái kinh tế thế giới không có tác động trực tiếp tới nền kinh
tế Việt Nam thông qua hệ thống tài chính, tuy nhiên tác động gián tiếp khá mạnh tới
tổng cầu hàng hóa. Vì vậy, tăng trưởng kinh tế Việt Nam những năm gần đây có xu
hướng chậm lại song vẫn duy trì ở mức cao so với các nước trong khu vực và thế giới
trong bối cảnh nền kinh tế liên tục đối mặt với không ít khó khăn, thách thức.
Trong thời kỳ suy thoái, tăng trưởng kinh tế bình quân của Việt Nam đạt
6,12%/năm và thời kỳ phục hồi thì con số này là 5,89%, chậm hơn so với thời kỳ
trước suy thoái kinh tế thế giới (quý 1/2000-quý 4/2005) với tốc độ bình quân đạt
6,88%/ năm (Chi tiết được trình bày tại Hình 2.1). Điều đó cho thấy, nền kinh tế Việt
Nam đã có những dấu hiệu suy giảm, từ quý 1/2008 tăng trưởng kinh tế đã bắt đầu
chậm lại, đạt 7,52%, tiếp tục giảm ở các quý tiếp theo và chạm đáy của sự suy giảm
tại quý 1/2009 với mức thấp nhất đạt 3,12%. Tuy nhiên, từ cuối năm 2009 cho đến
năm 2010, nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, cụ thể tăng trưởng kinh tế
đã vượt dốc đi lên và tiếp tục phục hồi ở mức khá cao trong năm 2010. Từ năm 2011
cho đến nay, mặc dù, kinh tế thế giới đã phục hồi nhưng tăng trưởng kinh tế Việt Nam
tăng nhưng ở mức chậm và chưa bền vững, không đạt mục tiêu đã định ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên nhân của vấn đề này chủ yếu là do
Việt Nam duy trì mục tiêu tăng trưởng cao bằng mọi giá trong thời gian dài, chưa tập
trung vào chất lượng, hàng hóa quốc nội chủ yếu là các sản phẩm thô, giá trị gia tăng
hạn chế, năng suất lao động thấp (Hoàng Sỹ Động và Lương Anh Tiến, 2016).
Hình 2.1. Tăng trưởng kinh tế, lạm phát và vốn đầu tư trực tiếp của Việt
Nam trong giai đoạn Q1/2007-Q2/2016
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của IMF.
2.1.2. Lạm phát (INF)
Hình 2.1. cho thấy, từ quý 1/2007-quý 2/2016, suy thoái kinh tế thế giới gây nên
sự biến động mạnh của các biến kinh tế vĩ mô Việt Nam. Cụ thể, nền kinh tế Việt Nam
không chỉ suy giảm về tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn bộc lộ những bất ổn do việc
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô theo hướng mở rộng, theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
cao. Lạm phát tăng liên tục đến mức kỷ lục trong vòng 10 năm, đạt đỉnh 27,73% vào
quý 3/2008, rủi ro tài chính tăng cao. Nhưng lạm phát dần ổn định, từ quý 3/2012, tỷ
lệ lạm phát được duy trì ở mức 5,67%.
2.1.3. Vốn đầu tư nước ngoài
Suy thoái kinh tế thế giới là một trong các yếu tố có tác động mạnh tới dòng
vốn đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Trong giai đoạn từ năm 2006-2010, việc Việt Nam
gia nhập WTO đã đánh dấu những thành quả đổi mới, sức hấp dẫn của Việt Nam
trong việc thu hút các nhà đầu tư quốc tế gia tăng. Cụ thể, các năm 2007, 2008, tổng
số FDI giải ngân tăng, lần lượt 6,7 tỷ USD và 9,58 tỷ USD, trong đó cao nhất là quý
3/2008 đạt 3,1 tỷ USD. Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, FDI giải
ngân giảm còn 7,6 tỷ USD. Bước sang năm 2010, kinh tế thế giới phục hồi, dòng vốn
đầu tư được lưu thông, giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài tăng đạt 8 tỷ USD.
Đây là một dấu hiệu cho thấy, năm 2010 kinh tế Việt Nam bắt đầu phục hồi. Tuy nhiên,
3.12
7.67
27.73
2.42
22.53
1.943
1.394
3.077
0
1
2
3
4
5
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
GDP INF FDIINF/GDP (%) FDI (Triệu USD)
do nền kinh tế thế giới còn chịu nhiều áp lực từ khủng hoảng nợ công tại châu Âu, thiên
tai và bất ổn chính trị ở nhiều nước như Nhật Bản, Arab, Somalia,... Năm 2011, giá trị
giải ngân của FDI giảm còn 7,43%. Từ năm 2012 cho đến nay, vốn FDI giải ngân có xu
hướng tăng, bình quân đạt 8,9 tỷ USD (Hình 2.1.).
2.1.4. Xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại
Việt Nam là một trong các nước có độ mở ngoại thương lớn (đứng thứ 3 so với
các nước châu Á), vì vậy tác động của suy thoái kinh tế thế giới đến xuất khẩu là mạnh
và nhanh nhất. Tình trạng nhập siêu ở Việt Nam duy trì trong thời gian dài từ năm 1995-
2011, nhất là trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới từ năm 2007-2010, nhập siêu trung
bình đạt 14,4 tỷ USD. Nếu chỉ xét riêng năm 2008, thâm hụt cán cân thương mại là 18,03
tỷ USD, cao nhất trong mười năm gần đây. Trong bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới,
điều này không có lợi dù Việt Nam chủ yếu nhập tư liệu sản xuất, khi các dòng vốn vào
giảm mạnh thì việc cán cân thương mại tiếp tục thâm hụt có khả năng gây áp lực cho
chính sách tỷ giá và bất ổn cho nền kinh tế như tăng giá trị nợ nước ngoài, giảm dự trữ
ngoại tệ. Tuy nhiên, từ năm 2011 trở đi, tình trạng này bắt đầu được cải thiện. Sau nhiều
năm nhập siêu, lần đầu tiên Việt Nam đã xuất siêu trong năm 2012. Năm 2013, tốc độ
và cân đối kim ngạch xuất, nhập khẩu khá cân bằng và duy trì ổn định tương đối trong
những năm tiếp theo (Hình 2.2).
Hình 2.2. Kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam
trong giai đoạn 2005-2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của IMF.
-4.32 -5.19 -14.12 -18.03 -12.85 -12.6 -9.84
0.75 0 2.37 -4
-50
0
50
100
150
200
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ USD Cán cân thương mại Xuất khẩu Nhập khẩu
2.1.5. TTTP (BOND)
Trong giai đoạn từ năm 2005-2006, giá trị vốn hóa của TTTP thấp chiếm
4,21% GDP (năm 2005) và 7,24% GDP (năm 2006). Bước sang các năm 2007-2008,
cùng với sự phát triển của TTCK, thị trường này đạt những kết quả nhất định với giá
trị vốn hóa thị trường là 531.996 tỷ đồng, tương đương 33,12 tỷ USD, tăng gấp đôi
so với năm 2006 và chiếm 12,45% GDP vào năm 2007. Đến năm 2008 tiếp tục tăng
đạt 858.798 tỷ đồng, chiếm 16,36% GDP, với tốc độ tăng 61%, chậm hơn so với mức
tăng của năm 2007. Năm 2009, mặc dù do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới
nhưng tổng giá trị trái phiếu lưu hành trên thị trường Việt Nam vẫn tăng nhẹ, đạt
898.620 tỷ đồng, tương đương 49,98 tỷ USD. Tuy nhiên, so với tỷ trọng giá trị vốn hóa
của thị trường trên GDP thì giảm, đạt 14,05% GDP. Trong đó, tập trung chủ yếu là trái
phiếu Chính phủ trị giá 827.879 tỷ đồng chiếm 92,13% tổng giá trị trái phiếu đang lưu
hành. Năm 2010, thị trường bắt đầu có dấu hiệu phục hồi, giá trị vốn hóa đạt 1.173.946
tỷ đồng chiếm 15,99% GDP và tiếp tục được cải thiện ở những năm sau đó, năm 2011
giá trị vốn hóa của thị trường chiếm 16,42% GDP. TTTP đang trở thành một kênh huy
động vốn quan trọng của nền kinh tế. Năm 2014 thị trường này có giá trị vốn hóa
24,06% GDP, cao nhất từ trước đến nay (Hình 2.3).
Cùng với sự phát triển của TTTP Việt Nam, TTTP doanh nghiệp cũng dần
phát huy vai trò của mình. Trong giai đoạn từ năm 2010-2011, giá trị vốn hóa của trái
phiếu doanh nghiệp ổn định đạt khoảng 153.251-167.025 tỷ đồng, chiếm 11,15-
11,54% giá trị thị trường, tương đương 1,83-1,85% GDP, thấp hơn so với mục tiêu
đặt ra trong lộ trình phát triển TTTP Việt Nam đến năm 2020 là 7% GDP (Hình 2.3).
Tuy nhiên, qua đó, có thể thấy rằng hiện nay, các doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng
tới việc thực hiện huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu, tạo ra kênh huy
động vốn mới song song với kênh huy động truyền thống từ các TCTD.
Hình 2.3. Cơ cấu thị trường trái phiếu tại Việt Nam thời kỳ Q1/2005-Q2/2016
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của AsianBondsOnline.
Mặc dù, TTTP Việt Nam đạt một số kết quả nhất định nhưng nếu so với TTTP
các nước trong khu vực thì vẫn còn thấp, chưa phát huy vai trò là kênh huy động vốn
quan trọng của thị trường. Cụ thể, năm 2015, vốn hóa của thị trường đạt mức thấp đạt
22,86% sau Hàn Quốc (128,76%), Malaysia (95,56%), Singapore (80,38%), Thái Lan
(72,31%), Trung Quốc (54,72%), Philippines (35,99%).
2.1.6. TTCK (LNVNI)
Các năm 2006-2007 là giai đoạn TTCK tăng trưởng mạnh. Vào 05/3/2007, chỉ
số VNINDEX đạt đỉnh là 1.158,9 điểm, tăng xấp xỉ gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006.
Tuy nhiên, những quý cuối năm 2007, cùng với sự sụt giảm của các TTCK thế giới
và khu vực, TTCK Việt Nam cũng suy giảm và có những biến động khó lường. Tiếp
tục đà sụt giảm năm 2007 và năm 2008, cho đến năm 2009 TTCK Việt Nam đã chạm
đáy. Trong đó, đáy rơi vào vào quý 4/2008, khi VNINDEX giảm còn 286,85 điểm
vào ngày 10/12/2008. Năm 2009, điểm đáy mới là quý 1/2009 VNINDEX ở mốc
234,66 điểm vào ngày 24/02/2009. Tuy nhên, những quý cuối năm 2009 và đầu năm
2010, VNINDEX đã bắt đầu phục hồi cùng với xu thế chung của nền kinh tế trong
nước, khu vực và thế giới (Hình 2.4).
0
5
10
15
20
25
30
Chính phủ Doanh nghiệp% GDP
Hình 2.4. Chỉ số VNINDEX Việt Nam thời kỳ Q1/2005-Q2/2016
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Bloomberg và CTCP Chứng Khoán Sài Gòn.
2.1.7. TTTD (RATE)
Trước bối cảnh suy thoái kinh tế thế giới kéo dài, lạm phát và nhập siêu tăng
mạnh, đe dọa đến ổn định kinh tế vĩ mô. Vì vậy, trong thời kỳ suy thoái kinh tế,
NHNN đã thực hiện CSTT chặt chẽ nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
và hỗ trợ tăng trưởng một cách hợp lý. Cụ thể, NHNN đã thực hiện linh hoạt CSTT
từ nới lỏng sang thắt chặt vào năm 2008; từ thắt chặt sang nới lỏng và thận trọng vào
năm 2009-2010; sau đó chuyển từ nới lỏng sang chặt chẽ và thận trong từ năm 2011
(Trần Hoàng Ngân và ctg, 2014).
Năm 2008 là năm NHNN nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất, ban hành quy định
trần lãi suất huy động ở mức 12% và cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng VNĐ - lãi
suất huy động, cho vay tối đa 150% lãi suất cơ bản (NHNN, 2008a). Thêm vào đó,
nhằm giảm lượng tiền lưu thông, NHNN đã ban hành các quy định như tăng tỷ lệ
DTBB thêm 1% (NHNN, 2008b); phát hành tín phiếu bắt buộc 20.300 tỷ đồng cho các
NHTM (NHNN, 2008c); khống chế tổng dư nợ cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để
đầu tư kinh doanh chứng khoán không vượt 20% vốn điều lệ của TCTD; nâng hệ số
rủi ro đối với cho vay BĐS và cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán lên 250%
(NHNN, 2008d). Do đó, trong giai đoạn này, tăng trưởng tín dụng sụt giảm nhẹ nhưng
vẫn ở mức cao, nhất là quý 3/2008 tăng trưởng tín dụng chỉ còn 0,33% so với quý
trước. Qua đó có thể thấy, mặc dù trong bối cảnh tác động của suy thoái kinh tế thế
0
200
400
600
800
1000
1200
0
5000
10000
15000
20000
25000
DOWJONES Nikkei 225 Shanghai Composite VNINDEX
giới, chi phí sử dụng vốn tăng nhưng áp lực thanh khoản của các chủ thể trong nền kinh
tế cao, do đó, nhu cầu huy động vốn lớn (Hình 2.5).
Hình 2.5. Diễn biến điều hành lãi suất của NHNN trong thời kỳ Q1/2005-Q2/2016
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của NHNN.
Hình 2.6. Diễn biến lãi suất và tăng trưởng tín dụng thời kỳ Q1/2005-Q2/2016
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của NHNN.
2.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN KINH TẾ VĨ MÔ VÀ CẤU TRÚC VỐN
MỤC TIÊU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ SUY
THOÁI KINH TẾ THẾ GIỚI
Suy thoái kinh tế thế giới, bắt đầu từ khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp tại
Mỹ, sau đó lan sang khu vực thực, rồi đến các nước phát triển và trên phạm quy toàn
cầu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng là khác nhau, trong đó các quốc gia bị ảnh hưởng
nhiều nhất là các nước có quan hệ tài chính và thương mại trực tiếp với Mỹ. Châu Âu
15.00 15.00
7.80 8.25
8.75
14.00
7.00
8.00
13.00 12.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
Lãi suất tái cấp vốn Lãi suất cơ bản Lãi suất tái chiết khấu
16.99
6.88
20.10
9.54
18.02
1.53
17.55
0.33
14.05
-1.10
-5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00 Lãi suất tiền gửi Lãi suất cho vay Tốc độ tăng trưởng tín dụng
bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Việt Nam là nước đang phát triển có mối quan hệ tài chính
trực tiếp yếu với Mỹ và các nước phát triển. Nhưng theo Tổng cục thống kế (2006),
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với các nước Mỹ, Nhật, châu Âu lên đến 50,1%,
riêng Mỹ chiếm đến 19,7%. Do đó, nền kinh tế Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ
từ cuộc suy thoái kinh tế thế giới này. Trong phạm vi, luận án tiếp cận trên cơ sở suy
thoái kinh tế thế giới tác động đến quyết định CTV của các doanh nghiệp Việt Nam.
Vì vậy, để phân tích tác động của suy thoái kinh tế thế giới cũng như sự biến động của
các yếu tố kinh tế vĩ mô đến quyết định CTV của doanh nghiệp, luận án phân tích thời
kỳ suy thoái kinh tế thế giới và so sánh với thời kỳ phục hồi.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, nợ phải trả bình quân của các doanh
nghiệp Việt Nam là 380,58 tỷ đồng, chiếm 48,39% TTS và có xu hướng tăng với tốc
độ tăng bình quân 5,18%. Trong đó, chủ yếu là NNH, trung bình chiếm 26,72% TTS
và tăng qua các kỳ đạt 6,40%, cao hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả. Nguyên
nhân của vấn đề này như sau:
Thứ nhất, đây là thời kỳ Việt Nam bắt đầu bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế thế
giới. Đầu tiên cuộc suy thoái này làm cho thâm hụt cán cân thương mại tăng (nhất là năm
2008, mức thâm hụt 18,03 tỷ USD), tăng trưởng kinh tế chậm, trung bình đạt 6,12% thấp
hơn so với giai đoạn 2000-2005 (đạt 6,88%), sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việt
Nam bị trì trệ. Tốc độ tăng trưởng doanh thu giảm trung bình 1,88% và lợi nhuận của
doanh nghiệp Việt Nam giảm với tốc độ 0,87%, tác động nghiêm trọng đến hiệu quả
hoạt động, do đó, để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có xu hướng gia
tăng sử dụng nợ, thực trạng này phù hợp với Lý thuyết POT.
Thứ hai, trong thời kỳ này, lạm phát tăng cao (đỉnh điểm là 27,73% tại quý
3/2008) cùng với tâm lý lo ngại rủi ro, các chủ thể trong nền kinh tế có xu hướng tích
trữ thanh khoản. Do đó, doanh nghiệp Việt Nam tăng sử dụng nợ, đặc biệt NNH nhằm
đảm bảo khả năng thanh khoản – chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn giảm mạnh với
tốc độ 5,30%. Mặt khác, lạm phát cao đã đẩy giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên
(thời kỳ này giá dầu thế giới tăng mạnh đỉnh là 147USD/thùng vào ngày 11/7/2008,
làm cho giá xăng dầu trong nước tăng cao), nhưng nhu cầu tiêu dùng lại giảm, tác
động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó tác động đáng kể đến việc tăng
sử dụng nợ của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, theo Lý thuyết quản trị khủng
hoảng, trong thời kỳ suy thoái rủi ro tài chính và áp lực thanh khoản cao, doanh nghiệp
nên thực hiện chiến lược cầm cự - kiểm soát chi phí (trong đó có chi phí sử dụng vốn)
và thanh lý bớt tài sản. Do đó, theo hàm ý của lý thuyết này trong thời kỳ này để đảm
bảo khả năng thanh toán trong ngắn hạn, các doanh nghiệp Việt Nam nên điều chỉnh
theo hướng giảm sử dụng nợ và tăng cường các khoản thu nhập ngẫu nhiên bằng cách
thanh lý bớt tài sản. Tuy nhiên, thực trạng tại các doanh nghiệp Việt Nam thì có sự
khác biệt - tăng sử dụng nợ và không ngừng tăng quy mô, đầu tư thêm tài sản. Mặc
dù, xu hướng này phù hợp với điều kiện thực tế, tuy nhiên, bộc lộ những hạn chế về
quản lý tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt năng lực quản trị khủng
hoảng vì doanh nghiệp có thể không kiểm soát được các khoản chi phí và quản lý
danh mục đầu tư hiệu quả. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khăn về tài
chính.
Thứ ba, do lãi suất cho vay tăng cao, có lúc đạt mức 20,10% vào quý 3/2008,
cùng với CSTT thắt chặt đã tác động đến tâm lý, quyết định cấp tín dụng của các TCTD
Việt Nam. Các TCTD cơ cấu lại khoản vay, nâng điều kiện cho vay, hạn chế cấp tín
dụng trung và dài hạn. Do đó, trong thời kỳ suy thoái kinh tế để đảm bảo khả năng thanh
toán và thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải vay ngắn
hạn, hơn nữa, chi phí sử dụng vốn ngắn hạn thấp hơn chi phí sủ dụng vốn dài hạn.
Thứ tư, trong thời kỳ này, tài sản tài chính được định giá thấp hơn so với giá
trị thực, tính thanh khoản trên thị trường thấp. Do đó, dòng vốn đầu tư giảm (năm
2009 tổng vốn FDI giải ngân là 7,6 tỷ USD giảm 20,67% so với năm ngoái), việc huy
động vốn trên TTCK trở nên khó khăn (chỉ số VNINDEX giảm mạnh vào quý 1/2009
xuống còn 276,34 điểm, còn đối với TTTP, do tâm lý lo ngại rủi ro nên trái phiếu
doanh nghiệp có kỳ hạn trung và dài hạn không được các nhà đầu tư quan tâm). Với
tình trạng huy động vốn khó khăn như vậy, các doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng nợ
vay tại các TCTD.
Ngược lại, theo Lý thuyết Keynes và Lý thuyết bầy đàn, những thông tin về
cuộc suy thoái kinh tế sẽ tác động đến hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế như
hành vi bán tháo các tài sản tài chính, tích trữ thanh khoản, thu hẹp sản xuất, ... Do
đó, chính các hành vi này tác dụng trở lại làm cho suy thoái kinh tế diễn ra nhanh
chóng và nghiêm trọng hơn thông qua các biến số vĩ mô như tăng trưởng GDP, lãi
suất, giá trị tài sản tài chính, lạm phát, Đây cũng là nguyên nhân làm cho cuộc
khủng hoảng tài chính chính Mỹ, sau đó nhanh chóng lan truyền trở thành suy thoái
kinh tế thế giới (2007-2010). Tuy nhiên, như đã phân tích trên, Việt Nam là nước
đang phát triển, có quy mô nhỏ và quan hệ tài chính trực tiếp yếu với Mỹ, các nước
châu Âu nên biến động của nền kinh tế Việt Nam không thể tác động làm cho suy
thoái kinh tế thế giới trở nên trầm trọng hơn. Nhưng tại Việt Nam, cơ chế phản hồi
thông tin này được thể hiện qua các hành vi của các chủ thể tham gia thị trường, trong
đó có hành vi điều chỉnh CTV của các doanh nghiệp Việt Nam tác động trở lại vào
sự biến động của các biến kinh tế vĩ mô. Thật vậy, do bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh
tế thế giới, tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam chậm lại, hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp Việt Nam khó khăn, khả năng thanh khoản kém và tác động trực tiếp
đến các biến kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Cụ thể, từ năm 2008 đến năm 2015, nợ xấu
của các TCTD tại Việt Nam có xu hướng tăng nhanh với tốc độ tăng bình quân 5,20%
(NHNN, 2008-2010). Trung bình trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, nợ xấu bình
quân 32.489 tỷ đồng, chiếm 2,02% dư nợ. Trong đó, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 2,17%
tổng dư nợ, tăng 27,65% so với năm 2007, đã làm ách tắc dòng chu chuyển vốn trong
nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đối với các TCTC mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hệ thống tài chính, tiềm ẩn sự bất ổn tài chính. Mặt khác, do nợ xấu
tăng cao nên nguồn vốn bị ứ đọng, các TCTD không có điều kiện mở rộng tín dụng
cho nền kinh tế nên hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
càng gặp khó khăn.
Thời kỳ phục hồi kinh tế thế giới, nợ phải trả của các doanh nghiệp Việt Nam bình
quân đạt 751,75 tỷ đồng, chiếm 53,02% TTS cao hơn so với thời kỳ suy thoái kinh tế
nhưng có tốc độ tăng chậm hơn so với khi nền kinh tế thế giới suy thoái - tốc độ tăng bình
quân thời kỳ này 2,29%. Trong đó, chủ yếu là NNH, trung bình chiếm 35,55% TTS và với
tốc độ tăng bình quân tăng qua các kỳ đạt 2,79%. Nguyên nhân của vấn đề này như sau:
Thứ nhất, trong thời kỳ phục hồi, tổng cầu của thế giới tăng, theo đó tổng cầu
của Việt Nam bắt đầu tăng nhẹ và các biến kinh tế vĩ mô dần ổn định (GDP tăng
trưởng ở mức 5,89%, tình trạng thâm hụt cán cân thương mại được cải thiện năm
2011 xuất siêu). Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần gia tăng nguồn vốn nhằm
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng sau thời gian dài bị ảnh hưởng
bởi suy thoái kinh tế thế giới nên tình hình tài chính khó khăn. Vì vậy, CTV của các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ này cao hơn so với thời kỳ suy thoái kinh tế để tài
trợ cho nhu cầu tăng trưởng của mình.
Thứ hai, theo lý thuyết quản trị khủng hoảng, trong thời kỳ suy thoái rủi ro tài
chính và áp lực thanh khoản cao, doanh nghiệp nên thực hiện chiến lược cầm cự. Ngược
lại, trong thời kỳ phục hồi, rủi ro tài chính và áp lực thanh khoản giảm nên các doanh
nghiệp ưu tiên sử dụng chiến lược đầu tư – mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng thị
phần kinh doanh, tăng trưởng doanh thu và thu nhập thường xuyên hơn so với chiến
lược cầm cự. Vì vậy, các doanh nghiệp gia tăng huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, mục tiêu tăng trưởng của mình. Chính những lý do này dẫn đến CTV trong
thời kỳ phục hồi cao hơn so với CTV trong thời kỳ suy thoái. Tuy nhiên, theo lý thuyết
này, trong thời kỳ suy thoái, rủi ro tài chính tăng, do đó doanh nghiệp nên kiểm soát
chi phí trong đó có chi phí sử dụng vốn, điều chỉnh giảm sử dụng nợ. Ngược lại, trong
thời kỳ phục hồi kinh tế, doanh nghiệp nên điều chỉnh tăng sử dụng nợ. Điều này hàm
ý rằng, tốc độ tăng CTV bình quân trong thời kỳ suy thoái nên thấp hơn so với thời kỳ
phục hồi. Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam có tốc độ tăng CTV
trong thời kỳ phục hồi là 2,29%, còn trong thời kỳ suy thoái, tỷ lệ này là 5,18% - trái
ngược so với lý thuyết này. Hành vi “không duy lý” của các doanh nghiệp Việt Nam
bộc lộ những rủi ro tiềm ẩn về tài chính.
Thứ ba, các yếu tố kinh tế vĩ mô đã được kiểm soát ở mức hợp lý như tỷ lệ
lạm phát (từ 5-7%), lãi suất cho vay (ở mức trung bình 10,92%). CSTT bắt đầu nới
lỏng, điều kiện cho vay thông thoáng hơn, tài sản tài chính tăng là tiền đề cho sự phát
triển của TTCK, TTTP. Nền kinh tế thế giới bắt đầu mở rộng để bắt đầu cho một chu
kỳ kinh tế mới, doanh nghiệp Việt Nam theo đó cũng tăng cường sử dụng nợ để phục
vụ cho hoạt động đầu tư.
Tương tự, trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới, thời kỳ phục hồi kinh tế phát
ra tín hiệu tích cực, củng cố niềm tin của các nhà đầu tư kỳ vọng nền kinh tế phát triển
hơn, từ đó tác động đến các biến vĩ mô. Cụ thể, giá trị vốn hóa của TTTP tăng lên đáng
kể từ 17,13% GDP (cao nhất trong thời kỳ suy thoái kinh tế thế giới) tăng lên đạt 24,33%
GDP (ở pha phục hồi kinh tế thế giới). Chỉ số VNINDEX tăng từ đáy 276,34 điểm tại
quý 1/2009 bắt đầu phục hồi cao nhất là quý 3/2014 đạt 607,08 điểm.
PHỤ LỤC 3: DANH MỤC CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU
STT MÃ CK SÀN TÊN CÔNG TY
1 ABT HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Bến Tre
2 AGF HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
3 ALT HNX Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình
4 BBC HOSE Công ty Cổ phần Bibica
5 BBS HNX Công ty Cổ phần VICEM Bao bì Bút Sơn
6 BCC HNX Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn
7 BHS HOSE Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
8 BMP HOSE Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh
9 BPC HNX Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn
10 CAN HNX Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long
11 CII HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP.HCM
12 CLC HOSE Công ty Cổ phần Cát Lợi
13 COM HOSE Công ty Cổ phần Vật tư Xăng dầu
14 CYC HOSE Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih
15 DHA HOSE Công ty Cổ phần Hóa An
16 DHG HOSE Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
17 DIC HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC
18 DMC HOSE Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế DOMESCO
19 DPC HNX Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng
20 DRC HOSE Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
21 DTT HOSE Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
22 GIL HOSE
Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình
Thạnh
23 GMC HOSE Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại May Sài Gòn
24 GMD HOSE Công ty Cổ phần Gemadept
25 HAP HOSE Công ty Cổ phần Tập Đoàn Hapaco
26 HAS HOSE Công ty Cổ phần Hacisco
27 HAX HOSE Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
28 HBC HOSE Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
29 HJS HNX Công ty Cổ phần Thuỷ điện Nậm Mu
30 HMC HOSE Công ty Cổ phần Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh
31 HRC HOSE Công ty Cổ phần Cao su Hòa Bình
32 HTP HNX Công ty Cổ phần In sách giáo khoa Hòa Phát
33 HTV HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
34 IMP HOSE Công ty Cổ phần Dược phẩm IMEXPHARM
35 KDC HOSE Công ty Cổ phần Tập đoàn KIDO
36 KHA HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hội
37 KHP HOSE Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa
38 L10 HOSE Công ty Cổ phần Lilama 10
39 LAF HOSE Công ty Cổ phần Chế biến Hàng Xuất khẩu Long An
40 LBM HOSE
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm
Đồng
41 MCP HOSE Công ty Cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu
42 MEC HNX Công ty Cổ phần Cơ khí - Lắp máy Sông Đà
43 MHC HOSE Công ty Cổ phần MHC
44 NAV HOSE Công ty Cổ phần Nam Việt
45 NHC HNX Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp
46 PAC HOSE Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam
47 PET HOSE Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí
48 PJT HOSE Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu đường thủy Petrolimex
49 PMS HNX Công ty Cổ phần Cơ khí Xăng dầu
50 PNC HOSE Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam
51 PPC HOSE Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
52 PTS HNX Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Hải Phòng
53 RAL HOSE Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
54 REE HOSE Công ty Cổ phần Cơ điện Lạnh
55 S99 HNX Công ty Cổ phần SCI
56 SAF HNX Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm SAFOCO
57 SAM HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển SACOM
58 SAV HOSE
SAVCông ty Cổ phần Hợp tác Kinh tế và Xuất nhập khẩu
Savimex
59 SD9 HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 9
60 SFI HOSE Công ty Cổ phần Đại lý Vận tải Safi
61 SFN HNX Công ty Cổ phần Dệt lưới Sài Gòn
62 SGC HNX Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
63 SGD HNX Công ty Cổ phần Sách Giáo dục tại TP.HCM
64 SGH HNX Công ty Cổ phần Khách sạn Sài Gòn
65 SJ1 HNX Công ty Cổ phần Nông nghiệp Hùng Hậu
66 SJD HOSE Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn
67 SJE HNX Công ty Cổ phần Sông Đà 11
68 SJS HOSE
Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công
nghiệp Sông Đà
69 SMC HOSE Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
70 SSC HOSE Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
71 STP HNX Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà
72 TAC HOSE ông ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An
73 TBC HOSE Công ty Cổ phần Thuỷ điện Thác Bà
74 TCR HOSE Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TAICERA
75 TCT HOSE Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
76 TMC HNX Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức
77 TMS HOSE Công ty Cổ phần Transimex
78 TNA HOSE Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
79 TS4 HOSE Công ty Cổ phần Thủy sản số 4
80 TTC HNX Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh
81 TYA HOSE Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
82 UNI HNX Công ty Cổ phần Viễn Liên
PHỤ LỤC 4: THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ KẾT QUẢ MỘT SỐ KIỂM ĐỊNH CƠ BẢN
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ
TDR ROE VOL SIZE MTR GRO TANG LIQ LNVNI BOND RATE GDP INF
2007Q1 0.52 0.05 0.04 5.33 0.17 0.26 0.29 2.66 6.94 0.11 0.05 0.08 0.07
2007Q2 0.50 0.03 0.04 5.44 0.18 0.08 0.29 2.77 6.94 0.12 0.04 0.08 0.07
2007Q3 0.47 0.03 0.03 5.57 0.19 0.24 0.27 2.80 6.85 0.13 0.03 0.09 0.09
2007Q4 0.43 0.03 0.04 5.69 0.21 0.15 0.27 3.00 6.92 0.14 0.01 0.09 0.11
2008Q1 0.46 0.05 0.03 5.81 0.19 0.22 0.26 3.36 6.59 0.17 -0.04 0.08 0.16
2008Q2 0.46 0.04 0.03 5.85 0.17 0.02 0.27 3.21 6.13 0.16 -0.08 0.06 0.25
2008Q3 0.46 0.04 0.04 5.86 0.16 0.13 0.28 3.19 6.16 0.16 -0.08 0.06 0.28
2008Q4 0.48 0.03 0.03 5.83 0.14 0.04 0.31 2.17 5.84 0.16 -0.09 0.06 0.24
2009Q1 0.48 0.03 0.03 5.83 0.15 0.78 0.30 2.15 5.62 0.14 -0.06 0.03 0.16
2009Q2 0.49 0.06 0.04 5.90 0.14 0.12 0.30 2.05 5.98 0.14 0.03 0.04 0.07
2009Q3 0.49 0.05 0.04 5.98 0.15 0.23 0.28 1.97 6.21 0.14 0.08 0.05 0.02
2009Q4 0.50 0.05 0.04 6.02 0.17 -0.07 0.29 1.69 6.28 0.14 0.06 0.08 0.05
2010Q1 0.49 0.03 0.03 6.05 0.19 0.34 0.29 1.71 6.22 0.14 0.05 0.06 0.07
2010Q2 0.50 0.04 0.04 6.10 0.19 0.07 0.28 1.80 6.24 0.17 0.05 0.06 0.08
2010Q3 0.51 0.04 0.03 6.15 0.18 0.33 0.29 1.95 6.16 0.17 0.05 0.07 0.09
2010Q4 0.51 0.04 0.04 6.19 0.19 -0.04 0.29 1.18 6.12 0.16 0.03 0.07 0.11
2011Q1 0.52 0.03 0.03 6.23 0.20 0.34 0.28 1.54 6.18 0.17 0.03 0.05 0.13
2011Q2 0.54 0.03 0.03 6.26 0.19 0.05 0.28 1.73 6.11 0.17 -0.01 0.06 0.19
2011Q3 0.53 0.03 0.03 6.27 0.19 0.22 0.28 1.88 6.04 0.17 -0.05 0.06 0.23
2011Q4 0.55 0.02 0.03 6.29 0.15 -0.08 0.30 2.42 5.97 0.15 -0.04 0.06 0.20
2012Q1 0.56 0.03 0.03 6.30 0.20 0.75 0.29 5.10 6.01 0.17 -0.01 0.04 0.16
2012Q2 0.54 0.03 0.03 6.30 0.21 0.76 0.29 5.58 6.10 0.19 0.05 0.05 0.09
2012Q3 0.53 0.04 0.03 6.31 0.17 0.75 0.29 4.97 6.01 0.17 0.07 0.05 0.06
2012Q4 0.54 0.03 0.03 6.31 0.17 0.75 0.29 7.38 5.96 0.17 0.05 0.06 0.07
2013Q1 0.53 0.04 0.03 6.33 0.21 0.75 0.29 6.57 6.15 0.20 0.05 0.07 0.07
2013Q2 0.54 0.03 0.03 6.36 0.19 0.75 0.29 5.76 6.21 0.18 0.04 0.05 0.07
2013Q3 0.53 0.03 0.03 6.36 0.19 0.75 0.29 5.27 6.19 0.17 0.03 0.05 0.07
2013Q4 0.54 0.04 0.03 6.39 0.19 0.74 0.29 5.31 6.22 0.19 0.04 0.09 0.06
2014Q1 0.53 0.03 0.03 6.39 0.20 0.74 0.29 4.72 6.34 0.24 0.05 0.05 0.04
2014Q2 0.54 0.03 0.03 6.43 0.18 0.74 0.28 6.16 6.34 0.24 0.04 0.05 0.05
2014Q3 0.52 0.03 0.03 6.45 0.19 0.74 0.28 6.47 6.41 0.26 0.04 0.06 0.04
2014Q4 0.51 0.04 0.03 6.45 0.20 0.73 0.28 7.99 6.36 0.23 0.02 0.07 0.06
2015Q1 0.51 0.03 0.03 6.45 0.19 0.70 0.25 5.15 6.36 0.24 0.03 0.06 0.04
2015Q2 0.51 0.04 0.03 6.51 0.20 0.69 0.24 8.45 6.34 0.24 0.02 0.06 0.05
2015Q3 0.52 0.03 0.03 6.52 0.18 0.68 0.23 6.16 6.38 0.21 0.03 0.07 0.05
2015Q4 0.52 0.03 0.03 6.53 0.20 0.67 0.24 6.97 6.37 0.22 0.01 0.07 0.06
2016Q1 0.51 0.03 0.03 6.55 0.19 0.67 0.24 5.17 6.33 0.21 0.01 0.05 0.06
2016Q2 0.54 0.03 0.03 6.59 0.17 0.66 0.23 7.29 6.41 0.23 0.01 0.06 0.06
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ dữ liệu của IMF, ADB vàCTCP Chứng khoán Sài Gòn.
4.2. KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN
TDR ROE VOL SIZE MTR GRO TANG LIQ LNVNI BOND RATE GDP INF
2007-Q2/2016
TDR 1.00
ROE -0.16 1.00
VOL -0.26 0.17 1.00
SIZE 0.36 -0.06 -0.20 1.00
MTR -0.02 0.10 0.02 -0.06 1.00
GRO 0.03 -0.04 -0.06 0.04 0.04 1.00
TANG -0.04 -0.03 0.01 0.03 -0.08 0.05 1.00
LIQ -0.06 0.08 0.13 0.39 -0.01 0.02 -0.06 1.00
LNVNI 0.04 0.01 0.02 -0.09 0.07 -0.04 -0.04 0.00 1.00
BOND 0.02 -0.03 -0.07 0.20 0.07 0.22 -0.06 0.14 -0.06 1.00
RATE 0.04 0.05 0.00 0.05 0.06 0.11 0.00 0.04 0.29 0.12 1.00
GDP 0.04 0.04 -0.01 0.06 0.05 0.14 -0.03 0.08 0.47 0.29 0.87 1.00
INF -0.04 -0.04 0.01 -0.08 -0.05 -0.17 0.03 -0.09 -0.35 -0.33 -0.89 -0.97 1.00
2007-2010
TDR 1.00
ROE -0.13 1.00
VOL -0.24 0.18 1.00
SIZE 0.27 -0.04 -0.18 1.00
MTR -0.04 0.09 0.01 -0.08 1.00
GRO -0.02 -0.04 -0.03 -0.01 0.03 1.00
TANG 0.07 -0.06 -0.03 0.14 -0.02 0.03 1.00
LIQ -0.60 0.04 0.17 -0.13 -0.02 0.03 -0.10 1.00
LNVNI 0.09 0.00 0.02 -0.13 0.13 -0.03 -0.04 -0.04 1.00
BOND -0.08 -0.01 -0.02 0.14 0.01 -0.03 -0.01 0.04 -0.52 1.00
RATE 0.06 0.09 0.04 0.02 0.06 -0.02 -0.01 -0.08 0.38 -0.40 1.00
GDP 0.07 0.07 0.03 -0.01 0.07 -0.01 -0.01 -0.07 0.49 -0.51 0.96 1.00
INF -0.06 -0.08 -0.04 0.00 -0.04 -0.01 0.00 0.07 -0.35 0.50 -0.95 -0.98 1.00
2011-Q2/2016
TDR 1.00
ROE -0.17 1.00
VOL -0.28 0.16 1.00
SIZE 0.41 -0.06 -0.20 1.00
MTR -0.01 0.12 0.03 -0.07 1.00
GRO 0.13 -0.01 -0.09 -0.03 0.03 1.00
TANG -0.12 -0.01 0.05 -0.02 -0.11 0.14 1.00
LIQ 0.03 0.10 0.17 0.52 -0.02 -0.05 -0.06 1.00
LNVNI -0.01 0.02 -0.01 0.06 0.04 0.24 -0.07 0.07 1.00
BOND 0.00 0.02 -0.01 0.06 0.03 0.28 -0.06 0.08 0.88 1.00
RATE 0.00 0.02 -0.02 0.00 0.03 0.43 0.02 0.07 0.19 0.29 1.00
GDP -0.01 0.03 -0.02 0.05 0.02 0.45 -0.04 0.11 0.67 0.70 0.72 1.00
INF 0.01 -0.03 0.02 -0.05 -0.02 -0.49 0.04 -0.11 -0.66 -0.68 -0.79 -0.96 1.00
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ dữ liệu của IMF, ADB và CTCP Chứng khoán Sài Gòn.
4.3. KIỂM ĐỊNH TÍN DỪNG ADF
BIẾN THỐNG KÊ T TÍNH XU THẾ KẾT LUẬN
2007-Q2/2016
TDR 526.1311*** Có Dừng có tính xu thế
ROE 2405.4509*** Có Dừng có tính xu thế
VOL 1858.4298*** Có Dừng có tính xu thế
SIZE 493.4786*** Có Dừng có tính xu thế
MTR 1638.3719*** Có Dừng có tính xu thế
GRO 1343.1092*** Có Dừng có tính xu thế
TANG 291.4663*** Có Dừng có tính xu thế
LIQ 702.1896*** Có Dừng có tính xu thế
LNVNI 381.9070*** Không Dừng
BOND 207.7378*** Có Dừng có tính xu thế
RATE 207.7378*** Không Dừng
GDP 561.0923*** Có Dừng có tính xu thế
INF 481.8345*** Có Dừng có tính xu thế
2007-2010
TDR 385.2317*** Có Dừng có tính xu thế
ROE 1002.4172*** Có Dừng có tính xu thế
VOL 856.9630*** Có Dừng có tính xu thế
SIZE 569.3914*** Có Dừng có tính xu thế
MTR 2094.5214*** Có Dừng có tính xu thế
GRO 294.1795*** Có Dừng có tính xu thế
TANG 291.4663*** Có Dừng có tính xu thế
LIQ 335.5345*** Có Dừng có tính xu thế
LNVNI 437.8455*** Có Dừng có tính xu thế
BOND 280.4888*** Có Dừng có tính xu thế
RATE 339.5971*** Có Dừng có tính xu thế
GDP 365.2418*** Có Dừng có tính xu thế
INF 355.4994*** Có Dừng có tính xu thế
2011-Q2/2016
TDR 647.5052*** Có Dừng có tính xu thế
ROE 1312.3745*** Có Dừng có tính xu thế
VOL 1858.4298*** Có Dừng có tính xu thế
SIZE 239.9132*** Có Dừng có tính xu thế
MTR 1002.7188 *** Có Dừng có tính xu thế
GRO 847.2571*** Có Dừng có tính xu thế
TANG 260.9741*** Có Dừng có tính xu thế
LIQ 725.7599*** Có Dừng có tính xu thế
LNVNI 340.4938*** Có Dừng có tính xu thế
BOND 423.8626*** Không Dừng
RATE 1292.6278 *** Có Dừng có tính xu thế
GDP 181.4139*** Có Dừng có tính xu thế
INF 338.2790*** Có Dừng có tính xu thế
Nguồn: Tác giả tự tính toán từ dữ liệu của IMF, ADB và CTCP Chứng khoán Sài Gòn.
PHỤC LỤC 5: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH
1A, 1B VÀ 1C
5.1. XÁC ĐỊNH DỘ TRỄ TỐI ƯU
Độ trễ CD J J-Pvalue MBIC MAIC MQIC
Độ trễ tối ưu mô hình 2007-2010
1 0,9997 874,1953 0,000 649,643 808,1953 747,6336
2 0,9998 567,1583 0,000 505,9168* 549,1583* 532,6415*
3 0,9999 867,7019 0,000 683,9773 813,7019 764,1515
Độ trễ tối ưu mô hình 2011-Q2/2016
1 0,9979 1286,025 0,000 989,188 1204,025 1123,697
2 0,9980 1173,926 0,000 942,2483 1109,926 1047,231
3 0,9986 510,0104 0,000 394,1714* 478,0104* 446,6628*
Độ trễ tối ưu mô hình 2007-Q2/2016
1 0,9996 2170,706 0,000 1791,351 2074,706 1972,248
2 0,9998 1374,241 0,000 1121,338 1310,241 1241,936
3 0,9995 1050,594 0,000 924,142* 1018,594* 985,441*
Kết quả kiểm định trong bảng cho thấy, độ trễ tối ưu của cả mô hình PVAR trong
Mô hình 1a là độ trễ 2, cả hai Mô hình 1b và 1c đều có độ trễ tối ưu là 3.
5.2. KIỂM ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA MÔ HÌNH
Mô hình 2007-2010 Mô hình 2011-Q2/2016 Mô hình 2007-Q2/2016
5.3. KIỂM ĐỊNH NHÂN QUẢ GRANGER
Giả thuyết Ho
Mô hình 1 a Mô hình 1 b Mô hình 1 c
Chi bình
phương
Prob Chi bình
phương
Prob Chi bình
phương
Prob
LNVNI tác động nhân quả đến TDR 14,003 0,000 8,147 0,004 4,398 0,036
BOND tác động nhân quả đến TDR 28,638 0,000 25,344 0,000 18,468 0,000
RATE tác động nhân quả đến TDR 24,044 0,000 0,316 0,574 5,930 0,015
GDP tác động nhân quả đến TDR 12,430 0,000 0,704 0,402 9,850 0,002
TDR tác động nhân quả đến LNVNI 6,486 0,011 0,138 0,710 6,397 0,011
BOND tác động nhân quả đến LNVNI 286,711 0,000 59,047 0,000 200,454 0,000
RATE không tác động nhân quả đến LNVNI 0,111 0,739 81,123 0,000 75,016 0,000
GDP tác động nhân quả đến LNVNI 1650,392 0,000 3529,573 0,000 183,331 0,000
TDR tác động nhân quả đến BOND 6,316 0,012 24,320 0,000 1,060 0,303
LNVNI tác động nhân quả đến BOND 5,281 0,022 458,886 0,000 2,060 0,151
RATE tác động nhân quả đến BOND 314,948 0,000 61,165 0,000 63,468 0,000
GDP tác động nhân quả đến BOND 465,912 0,000 431,794 0,000 120,371 0,000
TDR không tác động nhân quả đến RATE 1,242 0,265 0,584 0,445 12,355 0,000
LNVNI tác động nhân quả đến RATE 57,370 0,000 4417,681 0,000 1,605 0,205
BOND tác động nhân quả đến RATE 1508,910 0,000 5529,317 0,000 66,618 0,000
GDP tác động nhân quả đến RATE 2290,319 0,000 567,839 0,000 966,254 0,000
TDR tác động nhân quả đến GDP 6,252 0,012 6,157 0,013 0,000 0,993
LNVNI tác động nhân quả đến GDP 184,401 0,000 185,975 0,000 229,032 0,000
BOND tác động nhân quả đến GDP 239,028 0,000 613,302 0,000 210,262 0,000
RATE tác động nhân quả đến GDP 315,526 0,000 182,385 0,000 31,843 0,000
5.4. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH 1A, 1B VÀ 1C
Chỉ tiêu Mô hình 1a Mô hình 1b Mô hình 1c
TDR TDR TDR
TDR L.TDR 0,726*** 0,722*** 0,754***
[8,30] [7,99] [23,02]
L.LNVNI -0,178*** - 0,0726*** - 0,0193**
[-3,74] [2,85] [2,10]
L.BOND 3,597*** -0,495*** 0,262***
[5,35] [-5,03] [4,30]
L.RATE 1,231*** -0,0316 0,0826**
[4,90] [-0,56] [2,44]
L.GDP 2,669*** 0,105 -0,357***
[3,53] [0,84] [-3,14]
ROE -0,251** -0,0549* -0,0873***
[-2,05] [-1,50] [-3,48]
VOL -0,26 0,219 - 0,223**
[-1,12] [1,06] [2,08]
SIZE -0,328*** 0,0369* -0,0084
[-3,09] [0,62] [-0,31]
MTR -0,131 -0,0356* -0,0214
[-1,63] [-1,91] [-1,38]
GRO -0,00804** 0,00186* 0,00590***
[-2,07] [0,46] [2,72]
TANG 0,299*** 0,0810* 0,0852***
[2,85] [1,67] [2,58]
LIQ -0,00202* 0,000261* -0,000766***
[1,53] [0,93] [-3,30]
QUY -0,00172 0,00117 -0,000575
[-0,83] [1,11] [-0,91]
DUMMY -0,0142***
[-2,79]
LNVNI L.TDR - 0,126** -0,0302 0,235**
[-2,55] [-0,37] [2,53]
L.LNVNI 1,366*** 0,666*** 0,848***
[55,66] [36,04] [35,08]
L.BOND -4,719*** -0,439*** -2,096***
[-16,93] [-7,68] [-14,16]
L.RATE -0,0378 0,386*** 0,824***
[-0,33] [9,01] [8,66]
L.GDP -14,27*** 4,420*** -3,997***
[-40,63] [59,41] [-13,54]
ROE 0,407*** 0,0457 -0,058
[5,46] [1,34] [-0,59]
VOL 0,748*** 0,676*** -1,529***
[4,11] [3,22] [-3,95]
SIZE 0,379*** 0,256*** -0,426***
[8,23] [5,07] [-6,16]
MTR 0,219*** 0,105*** 0,0433
[4,32] [4,53] [0,98]
GRO 0,00747*** 0,0555*** -0,0251***
[2,75] [8,90] [-4,62]
TANG -0,193*** -0,0979** -0,0991
[-3,03] [-2,07] [-1,08]
LIQ -0,00340*** -0,000382 0,00158**
[-4,19] [-1,05] [2,38]
QUY 0,00418*** 0,00251*** 0,0177***
[3,86] [2,70] [10,89]
DUMMY 0,0282**
[2,22]
BOND L.TDR -0,0115** -0,103*** -0,00932
[-2,51] [-4,93] [-1,03]
L.LNVNI 0,00407** -0,0853*** -0,00348
[2,30] [-21,42] [-1,44]
L.BOND 0,369*** 0,817*** 0,454***
[17,21] [58,41] [28,14]
L.RATE -0,111*** 0,0680*** -0,0730***
[-17,75] [7,82] [-7,97]
L.GDP 0,642*** 0,450*** 0,416***
[21,58] [20,78] [10,97]
ROE 0,0308*** 0,0203** 0,00995
[5,61] [2,43] [0,95]
VOL 0,0151 0,0107 -0,147***
[0,95] [0,21] [-3,68]
SIZE 0,0253*** 0,0893*** -0,00645
[8,26] [6,29] [-1,22]
MTR -0,00732 0,0252*** 0,00671
[-1,58] [4,11] [1,27]
GRO 0,0000522 0,00323*** -0,000488
[0,37] [2,68] [-1,10]
TANG -0,00898 -0,0743*** -0,0116
[-1,61] [-5,54] [-1,12]
LIQ -0,000199*** -0,0000571 0,000263***
[-2,74] [-0,64] [3,10]
QUY 0,00137*** 0,000296 0,00211***
[24,68] [1,30] [15,99]
DUMMY 0,00652***
[4,96]
RATE L.TDR 0,0053 -0,0141 0,0439***
[1,11] [-0,76] [3,52]
L.LNVNI 0,0159*** -0,257*** 0,00403
[7,57] [-66,47] [1,27]
L.BOND -0,944*** 0,815*** 0,181***
[-38,84] [74,36] [8,16]
L.RATE 0,758*** 0,655*** 0,922***
[86,24] [57,18] [67,79]
L.GDP -1,934*** -0,503*** -1,682***
[-47,86] [-23,83] [-31,08]
ROE 0,0365*** -0,00538 -0,00637
[5,50] [-0,58] [-0,66]
VOL -0,0169 0,0435 -0,036
[-0,85] [0,75] [-0,93]
SIZE 0,0186*** 0,00736 -0,0458***
[4,85] [0,49] [-8,82]
MTR 0,00947* 0,0227*** 0,0188**
[1,77] [3,46] [2,40]
GRO 0,00122*** 0,0199*** 0,00490***
[3,46] [11,88] [4,37]
TANG -0,0176*** -0,0834*** -0,00639
[-2,72] [-5,63] [-0,42]
LIQ -0,000219*** -0,000119 -0,0000584
[-2,62] [-1,48] [-0,58]
QUY 0,00180*** 0,00128*** 0,000810***
[26,60] [4,55] [4,63]
DUMMY 0,0157***
[7,86]
GDP L.TDR -0,00957** 0,0259** 0,0000838
[-2,50] [2,48] [0,01]
L.LNVNI 0,0265*** -0,0335*** 0,0372***
[13,58] [-13,64] [15,13]
L.BOND 0,351*** 0,176*** 0,226***
[15,46] [24,76] [14,50]
L.RATE 0,148*** 0,0841*** 0,0534***
[17,76] [13,51] [5,64]
L.GDP -0,0137 0,574*** -0,0472
[-0,53] [47,47] [-1,52]
ROE 0,0123** -0,00414 0,00787
[2,42] [-0,70] [0,70]
VOL 0,0671*** -0,0414 0,193***
[5,47] [-1,41] [4,79]
SIZE 0,0208*** -0,0200** 0,0362***
[5,98] [-2,55] [5,26]
MTR 0,00985*** 0,0065 0,00788
[2,66] [1,46] [1,61]
GRO -0,0000296 -0,00997*** 0,00138***
[-0,20] [-11,39] [2,59]
TANG -0,00578 0,00919 -0,0223**
[-1,25] [1,20] [-2,26]
LIQ -0,000148** 0,0000663 -0,000262***
[-2,45] [1,35] [-3,34]
QUY -0,00187*** 0,000582*** -0,00145***
[-18,03] [4,24] [-8,79]
DUMMY 0,00794***
[6,16]
N 1148 1640 2952
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG CỦA MÔ HÌNH 2A, 2B VÀ 2C
6.1. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU MÔ HÌNH 2A
6.1.1. Xác định CTV mục tiêu (Mô hình 2a)
F test that all u_i=0: F(81, 1217) = 2.64 Prob > F = 0.0000
rho .20478603 (fraction of variance due to u_i)
sigma_e .06135023
sigma_u .03113324
_cons -.2244325 .0968591 -2.32 0.021 -.4144618 -.0344033
2 .0098743 .0231412 0.43 0.670 -.0355267 .0552754
1 .114728 .0302011 3.80 0.000 .055476 .1739799
0 .2285972 .0490376 4.66 0.000 .1323896 .3248048
_cat#c.tdr
gdp -.7735892 .2440918 -3.17 0.002 -1.252477 -.2947017
rate .0704571 .0401987 1.75 0.080 -.0084093 .1493236
bond .0558687 .1449249 0.39 0.700 -.2284618 .3401991
lnvni .0278183 .0117775 2.36 0.018 .0047119 .0509247
liq .0003703 .0009146 0.40 0.686 -.001424 .0021647
tang -.046408 .024493 -1.89 0.058 -.0944611 .0016451
gro -.0033354 .0014109 -2.36 0.018 -.0061035 -.0005673
mtr .0553332 .0223255 2.48 0.013 .0115325 .0991338
size .0145897 .0082546 1.77 0.077 -.001605 .0307845
vol .4474431 .0707701 6.32 0.000 .3085982 .5862881
roe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
corr(u_i, Xb) = -0.4910 Prob > F = 0.0000
F(13,1217) = 12.97
overall = 0.0829 max = 16
between = 0.0836 avg = 16.0
R-sq: within = 0.1217 Obs per group: min = 16
Group variable: stt Number of groups = 82
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 1312
Double 4.5809 0.0035 18.00 0.0100 12.0225 13.5505 17.4423
Single 4.6445 0.0036 53.22 0.0000 11.7799 14.1930 17.7714
Threshold RSS MSE Fstat Prob Crit10 Crit5 Crit1
Threshold effect test (bootstrap = 300 300):
Th-22 0.3278 0.3274 0.3285
Th-21 0.5439 0.5424 0.5444
Th-1 0.5439 0.5424 0.5444
model Threshold Lower Upper
Threshold estimator (level = 95):
6.1.2. Kiểm định ngưỡng CTV mục tiêu (Mô hình 2a)
BIẾN POOLED FEM REM FGLS
TDR 0,0430** 0,0343 0,0467** 0,0486***
[2,47] [1,33] [2,41] [5,18]
VOL 0,261*** 0,442*** 0,315*** 0,479***
[6,10] [6,18] [6,08] [13,63]
SIZE 0,00134 0,0143* 0,00236 0,00106
[0,85] [1,72] [1,08] [0,94]
MTR 0,0522*** 0,0562** 0,0542*** 0,00122
[2,59] [2,49] [2,59] [0,11]
GRO -0,00227 -0,00316** -0,00294** -0,00573***
[-1,60] [-2,22] [-2,11] [-4,54]
TANG -0,0196** -0,0554** -0,0252* -0,0271***
[-1,99] [-2,24] [-1,95] [-4,12]
LIQ -5E-05 -0,0011 -0,00033 -0,00011
[-0,07] [-1,26] [-0,43] [-0,34]
LNVNI 0,0191* 0,0269** 0,0200* 0,0129**
[1,69] [2,27] [1,83] [2,40]
BOND 0,174 0,061 0,163 0,148**
[1,24] [0,42] [1,19] [2,22]
RATE 0,118*** 0,0754* 0,112*** 0,0750***
[3,21] [1,86] [3,12] [3,29]
GDP -0,665*** -0,763*** -0,685*** -0,440***
[-2,63] [-3,10] [-2,81] [-4,00]
TARGET _RECESSION -0,0421*** -0,0530*** -0,0469*** -0,0358***
[-6,24] [-6,58] [-6,50] [-8,40]
Hệ số chặn -0,0878 -0,176* -0,0964 -0,0579
[-1,19] [-1,81] [-1,34] [-1,64]
Hệ số xác định 0,088*** 0,08***
Số quan sát 1312 1312 1312 1312
Kiểm định Chow 2,52***
Kiểm định Hausman -32,46***
Kiểm định Breush – Pagan 54,47***
Kiểm định phương sai thay đổi 63081,11***
Kiểm định tự tương quan 7,974***
6.2. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU MÔ HÌNH 2B
6.2.1. Xác định CTV mục tiêu (Mô hình 2b)
F test that all u_i=0: F(81, 1709) = 3.17 Prob > F = 0.0000
rho .212981 (fraction of variance due to u_i)
sigma_e .06056459
sigma_u .03150624
_cons .0325606 .1150074 0.28 0.777 -.1930095 .2581306
2 -.08008 .0236715 -3.38 0.001 -.1265081 -.0336518
1 .0420926 .02473 1.70 0.089 -.0064117 .090597
0 .1022388 .0285562 3.58 0.000 .04623 .1582475
_cat#c.tdr
gdp .1628368 .1478593 1.10 0.271 -.1271675 .452841
rate .0476309 .0584305 0.82 0.415 -.0669719 .1622336
bond .027898 .1003378 0.28 0.781 -.1688999 .224696
lnvni -.0102268 .0214017 -0.48 0.633 -.0522031 .0317495
liq .0004695 .0001923 2.44 0.015 .0000923 .0008467
tang -.0380076 .0172864 -2.20 0.028 -.0719124 -.0041028
gro .0026346 .0043633 0.60 0.546 -.0059235 .0111926
mtr .083256 .0164537 5.06 0.000 .0509845 .1155274
size .0035934 .0096086 0.37 0.708 -.0152525 .0224393
vol .488933 .0826461 5.92 0.000 .3268348 .6510313
roe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
corr(u_i, Xb) = -0.6436 Prob > F = 0.0000
F(13,1709) = 19.17
overall = 0.1315 max = 22
between = 0.3563 avg = 22.0
R-sq: within = 0.1273 Obs per group: min = 22
Group variable: stt Number of groups = 82
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 1804
Double 6.2686 0.0035 17.15 0.0200 11.5289 14.4254 17.9383
Single 6.3289 0.0036 138.18 0.0000 12.0117 14.9446 20.0549
Threshold RSS MSE Fstat Prob Crit10 Crit5 Crit1
Threshold effect test (bootstrap = 300 300):
Th-22 0.4896 0.4462 0.4909
Th-21 0.5966 0.5954 0.5981
Th-1 0.5966 0.5954 0.5981
model Threshold Lower Upper
Threshold estimator (level = 95):
6.2.2. Kiểm định ngưỡng CTV mục tiêu (Mô hình 2b)
BIẾN POOLED FEM REM FGLS
TDR 0,0529*** 0,0268 0,0545*** 0,0393***
[4,71] [1,09] [3,81] [5,78]
VOL 0,246*** 0,465*** 0,332*** 0,495***
[4,94] [5,59] [5,22] [14,61]
SIZE 0,00133 -0,00256 0,00182 0,00277**
[0,84] [-0,26] [0,80] [2,55]
MTR 0,0730*** 0,0829*** 0,0770*** 0,0242***
[4,86] [4,99] [4,90] [3,17]
GRO 0,00418 0,00188 0,00286 0,00123
[0,98] [0,43] [0,67] [0,62]
TANG -0,0106 -0,0380** -0,0195* -0,0165***
[-1,28] [-2,19] [-1,73] [-3,23]
LIQ 0,000446*** 0,000518*** 0,000487*** 0,000568***
[2,80] [2,67] [2,77] [3,99]
LNVNI -0,00497 -0,00738 -0,00643 0,00648
[-0,23] [-0,34] [-0,31] [0,59]
BOND 0,0105 0,021 0,0134 -0,0423
[0,10] [0,21] [0,13] [-0,83]
RATE 0,0249 0,0454 0,0354 0,00592
[0,41] [0,77] [0,60] [0,19]
GDP 0,144 0,15 0,146 -0,0718
[0,92] [1,01] [0,97] [-1,11]
TARGET _RECOVERY -0,0622*** -0,0765*** -0,0678*** -0,0426***
[-11,68] [-10,69] [-11,02] [-10,59]
Hệ số chặn 0,0161 0,0694 0,022 -0,0388
[0,14] [0,60] [0,19] [-0,65]
Số quan sát
1804 1804 1804 1804
Kiểm định Chow 2,52***
Hệ số xác định 0,1261*** 0,3128***
Kiểm định Hausman -24,41***
Kiểm định Breush – Pagan 92,04***
Kiểm định phương sai thay đổi 74165,96***
Kiểm định tự tương quan 4,509**
6.3. XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN MỤC TIÊU MÔ HÌNH 2C
6.3.1. Xác định CTV mục tiêu (Mô hình 2c)
F test that all u_i=0: F(81, 3021) = 3.79 Prob > F = 0.0000
rho .13667937 (fraction of variance due to u_i)
sigma_e .06234999
sigma_u .02480858
_cons .0496934 .0462799 1.07 0.283 -.04105 .1404367
2 -.0174376 .0126632 -1.38 0.169 -.0422669 .0073918
1 .0603502 .0150183 4.02 0.000 .0309031 .0897973
0 .1113155 .0216796 5.13 0.000 .0688072 .1538238
_cat#c.tdr
gdp -.0800989 .1203491 -0.67 0.506 -.3160732 .1558755
rate .0992371 .028817 3.44 0.001 .0427342 .15574
bond -.0140694 .042025 -0.33 0.738 -.0964699 .0683311
lnvni -.0021843 .0061126 -0.36 0.721 -.0141696 .0098011
liq .0003058 .0001508 2.03 0.043 .0000101 .0006014
tang -.0372099 .0112043 -3.32 0.001 -.0591788 -.0152411
gro -.0022683 .0013132 -1.73 0.084 -.0048431 .0003065
mtr .0690773 .0128485 5.38 0.000 .0438846 .0942699
size -.0047972 .0042907 -1.12 0.264 -.0132101 .0036158
vol .5061313 .0506247 10.00 0.000 .406869 .6053936
roe Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
corr(u_i, Xb) = -0.5140 Prob > F = 0.0000
F(13,3021) = 26.53
overall = 0.0926 max = 38
between = 0.2251 avg = 38.0
R-sq: within = 0.1025 Obs per group: min = 38
Group variable: stt Number of groups = 82
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 3116
Double 11.7463 0.0038 18.24 0.0067 10.5114 13.5903 16.9849
Single 11.8159 0.0038 122.26 0.0000 12.1942 14.0972 19.3836
Threshold RSS MSE Fstat Prob Crit10 Crit5 Crit1
Threshold effect test (bootstrap = 300 300):
Th-22 0.4098 0.4073 0.4103
Th-21 0.5981 0.5963 0.5984
Th-1 0.5981 0.5963 0.5984
model Threshold Lower Upper
Threshold estimator (level = 95):
6.3.2. Kiểm định ngưỡng CTV mục tiêu (Mô hình 2c)
BIẾN POOLED FEM REM FGLS
TDR 0,0359*** 0,0321** 0,0344*** 0,0393***
[4,23] [2,26] [3,23] [6,57]
VOL 0,254*** 0,492*** 0,362*** 0,432***
[7,78] [9,68] [8,72] [16,54]
SIZE 0,000698 -0,00618 0,000873 0,00266***
[0,63] [-1,44] [0,52] [2,98]
MTR 0,0642*** 0,0691*** 0,0640*** 0,0217***
[5,32] [5,35] [5,14] [2,80]
GRO -0,00208 -0,00230* -0,00235* -0,00393***
[-1,57] [-1,74] [-1,79] [-3,60]
TANG -0,0109* -0,0326*** -0,0199** -0,0151***
[-1,74] [-2,90] [-2,35] [-3,46]
LIQ 0,000415*** 0,000297** 0,000340** 0,000360***
[2,96] [1,96] [2,33] [2,87]
LNVNI 0,000825 -0,00378 0,000533 0,00503
[0,14] [-0,62] [0,09] [1,36]
BOND -0,0641* -0,00363 -0,0561* -0,0696***
[-1,91] [-0,09] [-1,66] [-2,97]
RATE 0,0902*** 0,106*** 0,0919*** 0,0525***
[3,10] [3,65] [3,25] [2,58]
GDP -0,0753 -0,0647 -0,0797 -0,164**
[-0,60] [-0,54] [-0,66] [-2,46]
TARGET _ALL -0,0470*** -0,0485*** -0,0482*** -0,0376***
[-11,68] [-10,44] [-11,06] [-10,95]
Hệ số chặn 0,0204 0,0802* 0,0205 -0,0122
[0,61] [1,74] [0,60] [-0,54]
Hệ số xác định 0,0967*** 0,2012*** 0,2521***
Số quan sát
3116 3116 3116 3116
Kiểm định Chow 3,69***
Kiểm định Hausman -41,13***
Kiểm định Breush – Pagan 172,99***
Kiểm định phương sai thay đổi 52994,32***
Kiểm định tự tương quan 7,736***
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_tran_thi_kim_oanh_5077_2092611.pdf