Là một trong hai quận non trẻ nhất của thủ đô Hà Nội, Nam Từ Liêm
đang dần khẳng định vị thế của mình. Chỉ trong hơn ba năm đưa vào hoạt
động, Quận Nam Từ Liêm đã có những bước phát triển vượt bậc về mọi mặt:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng với những thành tựu
trong phát triển kinh tế, đô thị, về cải cách hành chính.
Công chức của quận nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm nói riêng có vị trí và vai trò đặc biệt quan
trọng trong bộ máy hành chính nhà nước của quận. Thời gian qua, đội ngũ
này đã dần được hoàn thiện và đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của quận.
Tuy nhiên, đứng trước những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước với những thử
thách mới, yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, thực trạng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm còn bộc lộ một số tồn tại, bất
cập về cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và về năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ 
Vấn đề nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Nam Từ Liêm phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị của quận và đặc biệt là sự chủ động, nỗ lực phấn đấu
vươn lên của mỗi người công chức.
Trong thời gian tới, UBND quận cần phải chú trọng hơn tới việc nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn của mình để góp
phần kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ, đưa quận
ngày càng phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị99
quyết Đại hội lần thứ nhất Đảng bộ quận đã đề ra: “Phát huy sức mạnh tổng
hợp, huy động mọi nguồn lực để xây dựng quận Nam Từ Liêm cơ bản trở
thành đô thị trung tâm mới của Thủ đô; sớm trở thành đô thi đáng sống của
Hà Nội”
Qua nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích số liệu thực trạng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, luận văn đã
rút ra những ưu điểm, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó; làm rõ các nguyên nhân và đề xuất được hệ thống các giải pháp
để nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian cũng như trình độ, năng lực, việc đầu
tư thời gian cho công tác nghiên cứu về nâng cao chất lượng công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội còn
hạn chế, các tài liệu sưu tầm để nghiên cứu chưa được nhiều, nội dung, số
lượng đối tượng khảo sát mới chỉ tập trung ở việc phân tích số liệu thống kê
thu thập được và so sánh không phản ánh được một cách toàn diện, chính xác
thực trạng chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
Việc nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận là một vấn đề đòi hỏi thời gian và có những bước đi thích hợp.
Một số giải pháp đề xuất trong luận văn có thể còn có hạn chế, cần phải
được tiếp tục được đánh giá, nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện để có tính khả
thi cao góp phần nâng cao chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 114 trang
114 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 877 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nâng cao hơn nữa chất lƣợng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm là cần thiết và phải căn cứ vào 
những quan điểm chỉ đạo của Đảng, quy định của Nhà nƣớc; căn cứ vào tình 
hình thực tiễn của địa phƣơng và phƣơng hƣớng phát triển của quận. Có xác 
định đƣợc cụ thể các nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận từ đó đƣa ra các giải pháp 
toàn diện và đồng bộ, vừa đáp ứng yêu cầu về mặt lý luận, đáp ứng yêu cầu 
thực tiễn ở địa phƣơng, phát huy những kết quả đã đạt đƣợc đồng thời khắc 
phục những hạn chế đang tồn tại. 
 76 
Chƣơng 3 
MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN 
CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN NAM TỪ LIÊM, 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành 
phố Hà Nội 
3.1.1. Mục tiêu 
 Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, bản lĩnh chính trị vững 
vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng; kiên 
quyết đấu tranh chống lại quan liêu, hách dịch, tham nhũng, cửa quyền, lãng 
phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật, ngoại 
ngữ, tin học và năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu của thời kỳ 
CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. 
 Mục tiêu đến năm 2020 của Quận Nam Từ Liêm là phát triển nguồn 
nhân lực chất lƣợng cao, trong đó có nhân lực lãnh đạo quản lý, nhân lực thừa 
hành đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, phân bố hợp lý, từng bƣớc đáp 
ứng yêu cầu phát triển của quận, đảm bảo cho sự phát triển nhanh, bền vững 
theo hƣớng CNH-HĐH của quận. Nâng cao ý thức, trách nhiệm, chất lƣợng, 
hiệu quả phục vụ nhân dân gắn với xây dựng “chính quyền điện tử” 
 Với mục tiêu trọng tâm là tạo bƣớc đột phá trong cải cách hành chính 
và xây dựng chính quyền điện tử thân thiện, gần dân, nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả của các tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm xây 
dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nƣớc thông suốt, trong sạch, hiện 
đại và hiệu quả đƣợc xác định trong Đại hội Đảng bộ quận Nam Từ Liêm lần 
 77 
thứ I, nhiệm kỳ 2015-2020, quận Nam Từ Liêm một mặt chỉ đạo các cơ quan 
chuyên môn của quận rà soát lại từng thủ tục hành chính để xây dựng lại quy 
trình; đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho 100% các 
phƣờng, các phòng, ban chuyên môn mặt khác tiếp tục tập trung xây dựng đội 
ngũ công chức các cơ quan chuyên môn của quận. 
 Với đội ngũ lãnh đạo các cơ quan chuyên môn phải thực hiện việc 
quản lý đảm bảo không để xây ra tiêu cực, lãng phí, phức tạp, mất đoàn kết 
trong nội bộ, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao đảm bảo nhanh gọn, dứt 
điểm và có hiệu quả. 
 Đối với công chức thừa hành, phải hoàn thành tốt chức trách nhiệm 
vụ đƣợc giao, lấy kết quả thực hiện công vụ, sự hài lòng của tổ chức và công 
dân làm thƣớc đo chủ yếu. Đặc biệt, để ngƣời dân gần với chính quyền, quận 
Nam Từ Liêm tiếp tục tập trung xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, 
năng lực, trong đó, đổi mới mạnh mẽ lề lối làm việc của công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND quận. 
 Đội ngũ công chức phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn. Phấn đấu đến 
năm 2020, 50% công chức lãnh đạo là trƣởng, phó các phòng có trình độ 
Thạc sĩ trở lên, 50% có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. 100% công 
chức có trình độ ngoại ngữ, tin học đạt chuẩn. Trong đó 100% công chức các 
cơ quan chuyên môn có có kỹ năng tin học tốt để thực hiện hiệu quả việc ứng 
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và giải quyết thủ tục hành 
chính cho công dân, doanh nghiệp. Phấn đấu 50% công chức thực sự sử dụng 
tốt ngoại ngữ để phục vụ công việc. 100% công chức đƣợc bồi dƣỡng kiến 
thức quản lý nhà nƣớc trong đó có 30 - 40% công chức có trình độ quản lý 
nhà nƣớc ngạch chuyên viên chính trở lên. 
 Đảm bảo cơ cấu hợp lý trong các cơ quan chuyên môn. Với mỗi cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND quận đến năm 2020 có tỷ lệ nam, nữ cân 
bằng, phân bố đều ở các cơ quan và 60% trở lên là cán bộ trẻ [25]. 
 78 
3.1.2. Phương hướng 
 Nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận Nam Từ Liêm đáp ứng mục tiêu trên cần phải xuất phát từ 
những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công 
tác cán bộ trong điều kiện Đảng cầm quyền. Việc nâng cao chất lƣợng công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm cần thực 
hiện một số quan điểm chỉ đạo sau: 
 Tổ chức quán triệt và cụ thể hóa nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ 
Thành phố Hà Nội lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015- 2020 là: “Tiếp tục đẩy mạnh 
cải cách hành chính, tạo bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về kỷ luật, kỷ cƣơng, ý 
thức trách nhiệm, chất lƣợng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công 
chức” [8, tr.2]. 
 Phát triển đồng bộ nhân lực chất lƣợng cao cả về quy mô, cơ cấu, chất 
lƣợng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quận theo 
hƣớng CNH-HĐH, tích cực hội nhập, thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị 
quyết Đại hội lần thứ nhất Đảng bộ quận đã đề ra: “Phát huy sức mạnh tổng 
hợp, huy động mọi nguồn lực để xây dựng quận Nam Từ Liêm cơ bản trở 
thành đô thị trung tâm mới của Thủ đô; sớm trở thành đô thi đáng sống của 
Hà Nội”[26, tr.126]. 
 Phát triển nhân lực chất lƣợng cao là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền 
lợi của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; Nhà nƣớc, các cấp, các ngành, 
đoàn thể, tổ chức kinh tế- xã hội, các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn. 
Trong đó vai trò nhà nƣớc tập trung vào đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ 
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng quy hoạch, định hƣớng phát triển, quyết 
định cơ chế, chính sách, tạo môi trƣờng đẩy mạnh phát triển nhân lực. 
 Đẩy mạnh xã hội hóa, tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực 
của Trung ƣơng, thành phố, tăng mức đầu tƣ ngân sách của quận đảm bảo yêu 
cầu phát triển nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH của quận 
đến năm 2020. 
 79 
3.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà 
Nội 
3.2.1. Phân tích công việc và xây dựng cơ cấu, chức danh công chức 
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, 
thành phố Hà Nội 
 Phân tích công việc là việc đầu tiên cần thiết phải biết trong lĩnh vực 
quản trị nguồn nhân lực của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Phân tích công việc 
là cơ sở cho việc giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, 
giúp nhà quản lý nhân sự tìm đúng ngƣời phù hợp với công việc cũng nhƣ 
giúp ngƣời lao động hiểu biết về vai trò của họ trong tổ chức trƣớc khi bắt đầu 
làm việc. Chất lƣợng hoàn thành công việc của công chức phụ thuộc rất lớn 
vào khả năng phân tích công việc. Đây là quá trình thu thập các thông tin liên 
quan đến công việc một cách có hệ thống. Phân tích công việc đƣợc tiến hành 
nhằm để xác định các nhiệm vụ thuộc phạm vi công việc đó và các kỹ năng, 
năng lực quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cần phải có để thực hiện công việc 
đó một cách tốt nhất. Phân tích công việc cung cấp cho các nhà quản trị một 
bản tóm tắt các nhiệm vụ và trách nhiệm của một công việc nào đó , mối 
tƣơng quan của công việc đó với công việc khác, kiến thức và kỹ năng cần 
thiết và các điều kiện làm việc 
Có thể nói rằng các thông tin từ bản phân tích công việc đƣợc sử dụng để: 
 Định hƣớng cho quá trình tuyển dụng và hoàn thiện việc bố trí nhân viên. 
 Lên kế hoạch bổ nhiệm và thuyên chuyển công tác cho nhân viên. 
 Xây dựng hệ thống đánh giá , xếp hạng công việc và hệ thống tiền lƣơng. 
 Hoàn thiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khỏe 
và khả năng làm việc lâu dài cho nhân viên. 
 80 
 Xác định nhu cầu đào tạo nhân viên và lập kế hoạch cho các chƣơng 
trình đào tạo. 
. 
Với UBND quận Nam Từ Liêm, việc phân tích công việc là rất cần 
thiết vì đây là quận mới thành lập, số lƣợng công chức còn thiếu. Thông tin 
trong phân tích công việc vừa là khởi đầu cho tuyển dụng công chức vừa giúp 
cho việc bố trí đúng ngƣời đúng việc giúp nâng cao chất lƣợng thực thi công 
vụ. Những thông tin này còn giúp để đánh giá hiệu quả công việc là cơ sở 
trong quy trình xây dựng hệ thống tiền lƣơng. Các phân tích về điều kiện làm 
việc trong bản mô tả công việc giúp lãnh đạo quận cải thiện các điều kiện lao 
động cho ngƣời công chức nhằm nâng cao năng suất lao động đồng thời bảo 
đảm sự an toàn và sức khỏe cho công chức. 
Xây dựng cơ cấu chức danh công chức 
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan chuyên môn và tiêu 
chuẩn công chức đã đƣợc xác định, cần xây dựng cơ cấu chức danh công chức 
cụ thể và hợp lý. Công việc này dựa trên bản mô tả, cách phân tích công việc, 
việc xác định khối lƣợng công việc của từng bộ phận, từng lĩnh vực để xác 
định chức danh công chức cho hợp lý. Mỗi cơ quan cần bao nhiêu ngƣời? 
 81 
Ngƣời nào đảm nhận công việc gì? Công việc này cũng giúp cho việc hợp lý 
hóa cơ cấu công chức, đảm bảo công việc đƣợc thực thi hiệu quả. 
 3.2.2. Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, 
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
Ủy ban nhân dân quận quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 
Thứ nhất, về công tác tuyển dụng 
Tuyển dụng có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lƣợng 
công chức. Tuyển dụng nghiêm túc giúp tổ chức tìm đƣợc ngƣời có đủ năng 
lực, trình độ, sức khỏe và tâm huyết đáp ứng chức trách công việc đƣợc giao. 
Một số lƣu ý khi tuyển dụng: 
Một là, khi tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu của từng cơ quan, 
từng lĩnh vực. Đặc biệt với UBND quận Nam Từ Liêm đang trong quá trình 
hoàn thiện dần về cơ cấu tổ chức, vấn đề tuyển dụng công chức càng cần chú 
trọng. Khi thiếu vị trí nào, cần tuyển dụng đúng vị trí đó, đáp ứng đƣợc trình 
độ chuyên môn, năng lực. Nếu có vị trí mà ngƣời dự tuyển đông thì có thể đòi 
hỏi tiêu chuẩn cao hơn, nhất là trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công 
việc trong tƣơng lai. 
Hai là, thực hiện đúng và mạnh dạn hơn nữa hình thức thi tuyển để lựa 
chọn đƣợc những công chức mới, có năng lực, thu hút ngƣời tài từ các huyện, 
quận khác hoặc ngƣời ngoại tỉnh vào làm việc. Đồng thời, xây dựng quy chế, 
quy trình thi tuyển, xét tuyển chặt chẽ, phân công cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của 
các cơ quan, đơn vị có liên quan, đảm bảo công bằng, công khai, cạnh tranh, 
thực hiện nghiêm túc quy trình để lựa chọn đƣợc công chức có đủ tiêu chuẩn 
theo quy định vào công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 
Ba là, xác định rõ đối tƣợng, chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển dụng; công 
khai hóa thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. 
Bốn là, ƣu tiên cộng điểm vào kết quả tuyển dụng. Đối với hình thức 
thi tuyển thì cộng điểm vào kết quả tuyển dụng đối với những đối tƣợng tốt 
 82 
nghiệp ĐH chính quy loại giỏi, Thạc sỹ phù hợp với chuyên ngành cần tuyển 
dụng để thu hút đội ngũ chất xám cho UBND quận. 
Năm là, chú trọng, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời 
phát hiện và chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm trong quy trình, quá trình 
tuyển dụng công chức. 
Đối với chức danh lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, việc thay thế quy 
trình bổ nhiệm cán bộ bằng hình thức tổ chức thi tuyển là rất cần thiết. 
Việc làm này sẽ khắc phục đƣợc hiện tƣợng có những cán bộ mắc sai 
phạm trong quản lý, điều hành vẫn đƣợc bầu làm đại biểu HĐND hoặc 
giữ chức vụ cao hơn. 
Thứ hai, về công tác quy hoạch công chức 
 Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận đảm bảo nguồn công chức bổ sung đáp ứng 
yêu cầu nhiệm vụ; là cơ sở của việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ và 
định hƣớng việc bố trí, sử dụng trong tƣơng lai. Quy hoạch công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND quận là kế hoạch tổng thể, dài hạn về tạo 
nguồn và xây dựng đội ngũ cán bộ,công chức một cách chủ động, có tầm nhìn 
xa, đáp ứng cả yêu cầu nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài, cần chú trọng các 
nguyên tắc: 
Một là, Quy hoạch đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận phải bám sát thực tiễn, xuất phát từ nhiệm vụ chính trị và quan 
điểm, mục tiêu của công tác tổ chức cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới cũng 
nhƣ nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ công chức quản lý nhà nƣớc 
để đảm bảo quy hoạch có tính tích cực, khả thi. Trên cơ sở làm tốt việc rà 
soát, nắm chắc đƣợc đội ngũ hiện có và công chức dự nguồn, tính toán, dự 
báo đƣợc nhu cầu trƣớc mắt và lâu dài, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của quận 
và định hƣớng phát triển trong tƣơng lai. 
 83 
Hai là, Chỉ đƣa vào quy hoạch những ngƣời có đủ các tiêu chuẩn quy 
định và phù hợp với tình hình của từng cơ quan. Làm tốt công tác rà soát để 
đƣa những ngƣời không đủ tiêu chuẩn ra khỏi quy hoạch. Do nguồn quy 
hoạch công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận còn hạn hẹp và 
khép kín nên khi quy hoạch cần lƣu ý một chức danh phải dự kiến quy hoạch 
từ 2 đến 3 ngƣời; mỗi một ngƣời phải quy hoạch từ 2 đến 3 chức danh. Mở 
rộng nguồn quy hoạch, không khép kín trong từng cơ quan, không chỉ đƣa 
vào quy hoạch những công chức hiện đang công tác hoặc cƣ trú tại quận mà 
đƣa vào quy hoạch cả các công chức đang công tác tại địa bàn quận khác nếu 
có đủ tiêu chuẩn. 
Ba là, Quy hoạch phải đƣợc tiến hành đồng bộ. Quy hoạch cấp dƣới 
làm căn cứ cho quy hoạch cấp trên, quy hoạch cấp trên thúc đẩy và tạo điều 
kiện cho quy hoạch cấp dƣới thực hiện đúng lộ trình. 
Bốn là, Trong công tác quy hoạch cần thông qua các phong trào thi đua 
để phát hiện ngƣời có phẩm chất năng lực, đặc biệt là ngƣời có tâm huyết và 
năng lực chỉ đạo thực tiễn tốt, làm việc năng động, sáng tạo, có hiệu quả, 
những nhân tố mới trẻ, có nhiều triển vọng phát triển, đạo đức, lối sống 
gƣơng mẫu, tiên phong trong công tác, dám nghĩ, dám làm. Cần quan tâm tạo 
nguồn công chức trẻ có trình độ, năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có thành 
tích trong thực hiện nhiệm vụ, tạo nguồn công chức nữ . 
Năm là, Xây dựng tiêu chuẩn công chức đƣa vào quy hoạch phải có bản 
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã 
hội, có tinh thần yêu nƣớc sâu sắc; có tinh thần trách nhiệm phục vụ nhân 
dân; có khả năng đảm nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ; đảm bảo về độ tuổi và 
trình độ đào tạo. 
Sáu là, Cần phải triển khai thực hiện tốt các bƣớc trong công tác quy 
hoạch đó là: rà soát đội ngũ công chức và nhận xét đánh giá, xác định phƣơng 
hƣớng cơ cấu trong thời gian tới và cụ thể hoá tiêu chuẩn (xây dựng đề án quy 
 84 
hoạch); phê duyệt và công bố quy hoạch; tổ chức thực hiện phƣơng án quy 
hoạch. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải công khai theo quy định. 
Quy hoạch phải tiến hành theo đúng 5 bƣớc 
Bƣớc 1: Rà soát, đánh giá đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn 
Bƣớc 2: Tổ chức giới thiệu nguồn đƣa vào quy hoạch. 
Bƣớc 3: Cấp ủy thảo luận, bỏ phiếu lựa chọn nguồn đƣa vào quy hoạch. 
Bƣớc 4: Xét duyệt quy hoạch. 
Bƣớc 5: Xây dựng các giải pháp thực hiện quy hoạch. 
 Thứ ba, về công tác đào tạo, bồi dưỡng 
 Nhiệm vụ, giải pháp quan trọng trong công tác quy hoạch là đào tạo, 
bồi dƣỡng công chức. Đào tạo, bồi dƣỡng quyết định đến việc triển khai thực 
hiện thành công đề án quy hoạch và góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. Mục tiêu đào tạo, bồi 
dƣỡng là trang bị, bổ sung kiến thức, phƣơng pháp tƣ duy, kỹ năng làm việc. 
Cần tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND quận theo các nội dung: 
Một là, việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận phải theo quy hoạch, kế hoạch gắn với việc sử dụng. Phải 
xây dựng tiêu chuẩn công chức phù hợp đối với từng chức danh, trên cơ sở đó 
ngƣời công chức có hƣớng phấn đấu. Đào tạo,bồi dƣỡng gắn với quy hoạch, 
kế hoạch sẽ gắn với mục đích sử dụng nguồn nhân lực này. Điều này sẽ tạo ra 
động lực khuyến khích công chức nhiệt tình, hăng say học tập vì họ biết 
những kiến thức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng sẽ đƣợc vận dụng, họ sẽ đƣợc trọng 
dụng vào một vị trí công tác mới hay đơn giản là họ đƣợc sử dụng các kiến 
thức mình đƣợc trang bị vào mục đích nhất định. 
Hai là, đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp đào tạo bồi 
dƣỡng sao cho bám sát với những đòi hỏi của thực tiễn cuộc sống và công 
 85 
việc hàng ngày của ngƣời công chức. Kết hợp hài hòa các hình thức đào tạo. 
Chƣơng trình đào tạo phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Tăng thời gian 
về truyền thụ kiến thức chuyên môn đối với công chức các cơ quan chuyên 
môn thuộc UBND quận, quan tâm nâng cao kỹ năng quản lý điều hành, kinh 
nghiệm lãnh đạo chỉ đạo của cán bộ chuyên trách. Nội dung đào tạo phải phát 
huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời học, nâng cao năng lực thực tiễn, xử lý 
tốt các vấn đề, tình huống xảy ra. Nội dung vừa đảm bảo những lý luận cơ 
bản vể quản lý kinh tế xã hội, vừa sát với tình hình chỉ đạo, quản lý, điều hành 
ở cơ quan. Đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo hƣớng lấy ngƣời học là trung 
tâm, lấy chất lƣợng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu, thay đổi cách học truyền 
thống, nặng nề mà không hiệu quả, áp dụng các phƣơng pháp hiện đại nhƣ 
máy chiếu vào dạy học, phát huy tính độc lập, chủ động sáng tạo, tự nghiên 
cứu của học viên, tăng cƣờng các buổi đi thực tế, học nhóm giao lƣu học hỏi 
kinh nghiệm lẫn nhau.... 
Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch đào tạo một cách hợp lý dành riêng 
cho công chức từng cơ quan chuyên môn gắn với tiêu chuẩn chức danh. Kết 
hợp chặt chẽ giữa đào tạo, bồi dƣỡng để nắm bắt lý luận và vấn đề ứng dụng 
trong thực tiễn. Bên cạnh việc trang bị những kiến thức cơ bản nên tập trung 
bồi dƣỡng một số vấn đề: đƣờng lối, chính sách đổi mới theo định hƣớng xã 
hội chủ nghĩa của Đảng, nhất là đƣờng lối, chính sách đối với những vấn đề 
KT - XH ở quận. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng phải xuyên suốt các lĩnh vực 
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ sở phải ngắn gọn, dễ học, 
dễ hiểu, sát với công việc thực tế hàng ngày của công chức. 
Đối với công chức trẻ trong diện quy hoạch lâu dài nên cho đi học tập 
trung, chính quy ở các trƣờng tại thành phố và trung ƣơng. Đối với công chức 
có tuổi nên áp dụng hình thức đào tạo tại chức, bồi dƣỡng ngắn hạn. Ngoài ra 
cần kết hợp với các hình thức khác nhƣ tập huấn, hội thảo, tọa đàm...để cập 
 86 
nhập kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ năng diễn thuyết, 
giải trình tốt các tình huống phát sinh thực tế. 
Ba là, từ khi thành lập và đƣa vào hoạt động đến nay, UBND quận 
Nam Từ Liêm đã có một số chế độ đãi ngộ đối với công chức tham gia các 
lớp đào tạo, bồi dƣỡng. Tuy nhiên, chủ trƣơng tích cực này cần đƣợc xây 
dựng và thực hiện một cách nhất quán, mang tính toàn diện đối với đội ngũ 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận nhƣ: chế độ trợ cấp 
hàng tháng cho học viên; chính sách sử dụng công chức sau khi đào 
tạo...Trong điều kiện hiện nay, quận đang thiếu những công chức giỏi, những 
ngƣời có thể đảm nhiệm các vị trí phức tạp, do đó, có thể có chính sách đãi 
ngộ thỏa đáng đối với công chức có thành tích xuất sắc trong học tập nhƣ đề 
bạt ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dƣỡng; thay đổi ngạch, bậc, tạo 
điều kiện cho họ phát triển cao hơn... 
Bốn là, những cơ quan cử công chức đi học nên có sự quan tâm, phối 
hợp chặt chẽ với cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng trong thời gian công chức của đơn 
vị mình đƣợc cử đi học nhằm đảm bảo việc học tập, nâng cao trình độ đƣợc 
nghiêm túc và có chất lƣợng, hiệu quả. Cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả 
học tập thông qua việc kiểm tra, đánh giá công việc hoạt động thực tiễn của 
ngƣời đƣợc đi đào tạo, bồi dƣỡng để từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên 
nhân từ đó nâng cao chất lƣợng của công tác đào tạo, bồi dƣỡng. 
 Cuối cùng, trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND quận cần đổi mới cơ chế quản lý tài chính, đa 
dạng hóa các nguồn lực tài chính, tăng cƣờng sử dụng hiệu quả nguồn kinh 
phí. Cần thu hút và đa dạng hóa từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: nguồn đóng 
góp của cơ quan cử cán bộ đi học, đóng góp của chính bản thân công chức đi 
đào tạo, bồi dƣỡng và các nguồn kinh phí khác 
 87 
3.2.3. Thực hiện hiệu quả công tác bố trí, sử dụng đảm bảo cơ cấu 
công chức hợp lý trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân 
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 
Mục đích của việc bố trí, sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận là nhằm đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu của 
công vụ và năng lực của ngƣời công chức, đảm bảo sự tƣơng xứng giữa công 
việc và ngƣời thực hiện công việc. Để phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng, 
kinh nghiệm, của công chức, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận cần 
phải bố trí, sử dụng các chức danh công chức hợp lý, đúng các tiêu chuẩn quy 
định cho các chức danh, cần thực hiện tốt một số nội dung: 
 Một là, Quán triệt và thực hiện nghiêm túc yêu cầu quy định về tiêu 
chuẩn của từng chức danh công chức; Kiên quyết không bố trí mới những 
ngƣời không đủ tiêu chuẩn bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ vào các chức 
danh công chức theo quy định. 
Hai là, Chính sách bố trí sử dụng công chức phải tạo sự ổn định công 
việc một cách tƣơng đối theo hƣớng chuyên môn hoá nhằm phát huy năng 
lực, sở trƣờng của từng công chức. Mặt khác, các cơ quan quản lý phải 
thƣờng xuyên quan tâm xem xét bổ sung, điều chỉnh công việc một cách hợp 
lý hoặc phân công, bố trí lại, luân chuyển giữa các bộ phận để tránh sự nhàm 
chán, tăng sự hứng thú, phát huy hết khả năng, tạo động lực làm việc cao nhất 
cho từng công chức thực hiện tốt công việc đƣợc giao. 
Ba là, Khi giao nhiệm vụ, công việc cho công chức phải gắn trách nhiệm 
với quyền hạn, thẩm quyền nhất định đảm bảo thực hiện tốt công việc đƣợc 
giao, tránh tình trạng ngồi chơi xơi nƣớc và lƣơng thƣởng vẫn lĩnh đều đặn. 
Bốn là, Trong bố trí sử dụng cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình 
đẳng cho mọi công chức. Khi ngƣời công chức nhìn nhận đƣợc những cơ hội 
thăng tiến trong công việc, thì có động lực làm việc mãnh mẽ để đạt những 
mục tiêu của mình. 
 88 
Năm là, Nên có sự luân chuyển công chức giữa các cơ quan, đơn vị 
khách phục tình trạng “sống lâu lên lão làng”. Nên ƣu tiên các công chức trẻ 
có năng lực tốt về làm việc để tạo bƣớc đột phá về tác phong, cách thức làm 
việc ở các cơ quan. Cần làm tốt công tác tƣ tƣởng cho công chức đƣợc luân 
chuyển, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao giữa công chức đi và nơi công chức 
luân chuyển đến. Cần đảm bảo chế độ chính sách hợp lý, tạo điều kiện để 
công chức luân chuyển yên tâm công tác. 
Sáu là, Phải có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ về luân chuyển công chức. 
Tiến hành luân chuyển một cách thận trọng, kỹ lƣỡng, có bƣớc đi thích hợp, 
tránh tình trạng gây xáo trộn bộ máy quá lớn, làm ảnh hƣởng đến hoạt động 
của các cơ quan chuyên môn. Đồng thời cần có chính sách khen thƣởng, kỷ 
luật kịp thời để động viên, khuyến khích công chức tự giác làm việc, có sáng 
tạo, đổi mới đem lại hiệu quả cao trong công việc, có thái độ phục vụ nhân 
dân tận tuỵ, thực sự là cầu nối giữa dân với Đảng, giữa dân với bộ máy quản 
lý lãnh đạo ở quận. Tạo điều kiện về mọi mặt để công chức đã bố trí đúng vị 
trí phát huy đƣợc năng lực, sở trƣờng để hoàn thành nhiệm vụ một cách cao 
nhất, đồng thời có sự giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ của cả bộ 
máy; những công chức trong diện quy hoạch đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng 
sau khi trở về phải đƣợc xem xét bố trí đúng vị trí đã quy hoạch. 
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm 
về cơ bản là có chất lƣợng, vừa có sự kế thừa vừa đƣợc tuyển dụng mới. Cơ 
cấu công chức về độ tuổi đã đƣợc dần hợp lý, có sự kết hợp hài hòa giữa công 
chức lớn tuổi dày dặn kinh nghiệm với công chức trẻ tuổi nhanh nhẹn, hăng 
hái, nhiệt tình. Việc bố trí, sử dụng công chức nhƣ trên đã có tác dụng trên 
nhiều mặt, vừa tăng hiệu quả trong công việc, vừa tạo một đội ngũ kế cận có 
chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, tránh sự hụt hẫng khi lớp công chức lớn 
tuổi nghỉ chế độ. 
 Cần xây dựng một cơ cấu công chức hợp lý. 
 89 
 - Về tuổi đời: tuổi đời bình quân nên không quá 40 tuổi, trong đó 25% 
dƣới 30 tuổi; 65% từ 31-45 tuổi, 10% trên 45 tuổi. Đặc biệt những ngƣời trên 
50 tuổi phải là những ngƣời vẫn phát huy đƣợc năng lực tốt và khả năng làm 
việc tốt. 
 - Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ nữ có từ 35-40%. Trong đó, với mỗi một 
cơ quan chuyên môn phải có ít nhất 1 cán bộ chủ chốt là nữ. 
- Nguồn xuất phát: Nên có ít nhất 2/3 công chức trƣởng thành từ các 
phong trào ở cơ sở. Đặc biệt là với những chức danh cán bộ chủ chốt . 
- Về trình độ chuyên môn: Phấn đấu 50% công chức có trình độ trên 
đại học. 
- Về trình độ lý luận và quản lý nhà nƣớc: Phấn đấu 100% cán bộ, công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận đƣợc đào tạo lý luận chính 
trị và đƣợc bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc. 
Trong công tác bố trí, sử dụng công chức, Quận Nam Từ Liêm cần đặc 
biệt quan tâm đến việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài làm việc 
trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. Đây là một giải pháp quan 
trọng đối với quận Nam Từ Liêm nói chung UBND quận Nam Từ Liêm nói 
riêng. Do vậy để thực hiện tốt việc thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng 
nguồn nhân lực đặc biệt là nhân tài cần lƣu ý một số điểm sau đây: 
Thứ nhất, tìm kiếm, đánh giá, phát hiện những triển vọng tài năng 
thông qua các hoạt động phong trào, các mô hình học tập và làm việc theo 
nhóm 
Thứ hai, đầu tƣ phát triển nhân tài bằng cách cử đi học tập đào tạo, bồi 
dƣỡng; cần hỗ trợ kinh phí học tập, sáng tạo gắn với một số chế tài đảm bảo 
đối tƣợng tham gia đào tạo trở về phục vụ cho UBND quận. 
Thứ ba, có chính sách hỗ trợ và thu hút nhân tài từ các nơi khác đến 
làm việc cho UBND quận. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo 
của quận trong việc đổi mới cơ chế, trọng dụng nhân tài, sử dụng và phát triển 
 90 
tài năng của thế hệ trẻ một cách hợp lý; chống các quan điểm tiêu cực, cục bộ 
trong việc bố trí và sử dụng nhân tài. Bên cạnh đó có chính sách, chế độ đãi 
ngộ về vật chất và tinh thần cụ thể là có chính sách tiền lƣơng và khen thƣởng 
hợp lý. 
Thứ tư, đối với đội ngũ công chức hiện có cần tạo điều kiện môi trƣờng 
làm việc thuận lợi, việc đào tạo và đào tạo lại cho công chức thích nghi với sự 
phát triển của khoa học công nghệ, của kinh tế thị trƣờng phải đƣợc tiến hành 
thƣờng xuyên. Tạo môi trƣờng làm việc thông thoáng cho công chức. Quan 
tâm, chăm sóc sức khỏe cho công chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 
công chức 
3.2.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao tinh thần 
trách nhiệm của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân 
dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong công việc 
 Để xây dựng đƣợc một công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận có đủ bản lĩnh chính trị,có phẩm chất đạo đức tốt, sẵn sàng nhận 
và hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, cần quan tâm thực hiện một số giải 
pháp sau: 
Một là, cần tăng cƣờng công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng, không 
ngừng rèn luyện nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức; đội ngũ công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận mạnh về số lƣợng, đảm bảo 
chất lƣợng, có tinh thần giác ngộ cách mạng cao, tuyệt đối tin tƣởng vào sự 
lãnh đạo của Đảng, phấn đấu hết mình để xây dựng nhà nƣớc Việt Nam pháp 
quyền xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, 
công bằng, văn minh. 
Hai là, Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình trong kiểm điểm 
nhằm đánh giá toàn diện, công tâm, khách quan, trung thực nhận thức chính 
trị, tƣ tƣởng đạo đức lối sống, năng lực thực tiễn để có phƣơng án sử dụng, 
đào tạo, quy hoạch, luân chuyển, điều động, thay thế công chức. 
 91 
Ba là, Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm. 
Chú trọng công tác tự kiểm tra của công chức trong quá trình thực hiện nhiệm 
vụ; phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo quyền 
và lợi ích của ngƣời dân, kịp thời, chất lƣợng. 
Bốn là, Quán triệt, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT-TW, ngày 15 
tháng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ 
tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” tới công chức. Mỗi một công chức 
phải xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết, chú trọng làm theo. 
Năm là, Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân và của 
các tổ chức chính trị - xã hội đối với hoạt động của công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận. Đây là biện pháp quan trọng để nâng cao ý 
thức, tinh thần trách nhiệm, hiệu quả của công chức trong thực hiện nhiệm vụ. 
3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách tạo động lực làm 
việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội 
Hệ thống chính sách đóng một vai trò cực kỳ quan trong trong lãnh 
đạo, quản lý xã hội. Trong công tác xây dựng đội ngũ công chức, hệ thống 
chính sách đúng, hợp lý sẽ tạo động lực cho công chức làm việc, cống hiến. 
Ngƣợc lại, chính sách công chức bất hợp lý sẽ tạo ra tâm lý chán nản, kìm 
hãm sự sáng tạo, triệt tiêu tính tích cực, nội bộ mất đoàn kết, nảy sinh nhiều 
tiêu cực, có thể đẩy hàng loạt công chức đến chỗ sai lầm Do đó, để nâng 
cao chất lƣợng công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận nói riêng phải đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống 
chính sách đối với công chức. 
 Việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với công chức 
trong thời kỳ mới phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây: 
 - Phải quán triệt, thể hiện đƣợc những quan điểm, chủ trƣơng, chính 
sách của Đảng và Nhà nƣớc ta. 
 92 
 - Đảm bảo đƣợc quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, quyền lợi càng lớn, 
trách nhiệm càng cao. 
 - Hệ thống chính sách phải đảm bảo công bằng. Mọi hoạt động trong xã 
hôi cũng nhƣ với ngƣời công chức phải đảm bảo nguyên tắc: có làm, có 
hƣởng; làm nhiều, cống hiến nhiều, mang lại lợi ích nhiều cho tập thể, hƣởng 
tƣơng xứng; không làm thì không hƣởng. 
 - Hệ thống chính sách đối với công chức phải đảm bảo tính kích thích, 
khuyến khích tài năng sáng tạo, có sức lôi cuốn, hấp dẫn để mọi ngƣời phấn 
đấu vƣơn lên. Đồng thời phải có tác dụng ngăn chặn, răn đe, điều chỉnh hành 
vi, hoạt động sai trái, tiêu cực của đội ngũ công chức. Thông qua hệ thống 
chính sách đối với công chức để điều tiết, luân chuyển công chức, làm cho 
chất lƣợng công chức giữa các cơ quan đƣợc cân đối, đồng đều hơn. 
 -Hệ thống chính sách đối với công chức phải đảm bảo ý nghĩa về nhiều 
mặt, cả về vật chất và tinh thần, chính trị và xã hội, nhân đạo, không thiên 
lệch, phiến diện nhằm tạo ra sự hài hòa, cân đối trong mọi hoạt động, mọi lĩnh 
vực của đời sống xã hội cũng nhƣ sự phát triển toàn diện nhân cách của mỗi 
ngƣời công chức. 
 - Hệ thống chính sách công chức phải phù hợp với hoàn cảnh của đất 
nƣớc nói chung và với điều kiện kinh tế -xã hội của quận nói riêng. 
 Để thực hiện đƣợc các yêu cầu, nguyên tắc trên, để góp phần nâng cao 
chất lƣợng công chức, việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với 
công chức, cần tập trung vào mấy vấn đề cơ bản sau đây: 
Một là, giải quyết cơ bản vấn đề tiền lƣơng. Tiền lƣơng là mối quan 
tâm hàng đầu và là động lực làm việc của ngƣời lao động trong bất cứ tổ chức 
nào, không riêng gì UBND quận Nam Từ Liêm. Do vậy, xây dựng một hệ 
thống tiền lƣơng khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và hiệu 
quả lao động. 
 93 
Để công chức thực sự yên tâm làm việc, tiền lƣơng phải là nguồn thu 
nhập chính, chủ yếu, bảo đảm cho công chức đủ sống, có mức sống trên mức 
trung bình của xã hội. Một mức lƣơng đảm bảo đời sống sẽ góp phần làm 
giảm tiêu cực xã hội, làm cho công chức yên tâm với công việc, hăng hái 
đóng góp sức lực, trí tuệ vào công việc, chủ động hoàn thành công việc và 
nâng cao trình độ. 
Thực tiễn tiền lƣơng ở Việt Nam hiện nay cho thấy, tiền lƣơng trong 
khu vực nhà nƣớc thấp hơn nhiều so với khu vực tƣ nhân, đặc biệt là đối với 
khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và việc tăng lƣơng đối với khu vực nhà 
nƣớc rất khó khăn bởi phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế – xã hội. Cải 
cách tiền lƣơng trong giai đoạn hiện nay để tiền lƣơng thực sự trở thành yếu 
tố thúc đẩy công chức làm việc tốt hơn là vấn đề không dễ, cần sự quan tâm, 
tham gia của cả hệ thống chính trị và của Nhà nƣớc. 
Hai là, muốn cải thiện đƣợc chất lƣợng làm việc của công chức thông 
qua tiền lƣơng thì hệ thống tiền lƣơng phải đảm bảo đƣợc các nguyên tắc: trả 
lƣơng theo vị trí công việc; trả lƣơng theo kết quả công việc tránh tình trạng 
cào bằng. 
 Ba là, cùng với việc cải cách cơ bản tiền lƣơng cần có chế độ đãi ngộ, 
khen thƣởng thỏa đáng đối với các hoạt động sáng tạo đem lại hiệu quả thiết 
thực cho công việc của cơ quan hay chính sách về vật chất, tinh thần thỏa 
đáng để thu hút, động viên, khuyến khích sự đóng góp của những công chức 
thực sự có tài năng nhƣng đến tuổi nghỉ chế độ. 
 Để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách đối với công chức, các 
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm cần: 
 Một là, xác định lại biên chế công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận cho phù hợp chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tránh tình 
trạng thừa hay thiếu biên chế. 
 94 
Hai là, để đổi mới chính sách đãi ngộ đối với công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận cần có chế độ khuyến khích, khen thƣởng cho 
những công chức có tâm huyết, hết lòng vì công việc. 
Ba là, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận là những 
ngƣời trực tiếp triển khai tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của 
Đảng và Nhà nƣớc, các mục tiêu kinh tế - xã hội an ninh quốc phòng ở địa 
phƣơng; thực hiện việc quản lý nhà nƣớc theo thẩm quyền đƣợc giao; hƣớng 
dẫn và giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi 
cho nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động đúng pháp luật. 
Việc thực hiện chính sách đãi ngộ về lợi ích vật chất một cách thỏa đáng, 
công bằng, hợp lý đối với họ sẽ góp phần làm cho công chức yên tâm công 
tác, tăng thêm lòng nhiệt tình, sức sáng tạo trong công việc, tinh thần học tập 
nâng cao trình độ kiến thức...hạn chế đƣợc những tiêu cực dễ phát sinh, nhằm 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là những "công bộc" của dân. 
3.2.6. Thực hiện có hiệu quả hơn công tác đánh giá công chức các 
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành 
phố Hà Nội 
Đánh giá công chức là khâu rất quan trọng trong công tác cán bộ, là 
công việc xem xét thực trạng trình độ dựa trên việc so sánh với tiêu chuẩn 
chức danh, từ đó đánh giá mức độ đạt tiêu chuẩn hiện nay và thống kê lƣợng 
công chức không đạt tiêu chuẩn để có biện pháp tác động. Để công tác này 
đạt hiệu quả cao đối với công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
quận, cần thực hiện các yêu cầu sau: 
Thứ nhất, công tác đánh giá phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc 
theo định kỳ hàng năm, tránh tình trạng làm lấy lệ, làm cho xong, làm cho đủ 
thủ tục. 
 95 
Thứ hai, để công tác đánh giá có hiệu quả thì việc rà soát luôn phải gắn 
với tiêu chuẩn chức danh vì có gắn với tiêu chuẩn chức danh mới có một cơ 
sở đúng đắn để đánh giá công chức. Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ cả 
về số lƣợng, chất lƣợng và thời gian. Những sai sót, khuyết điểm cần đƣợc 
quan tâm từ đó có những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lƣợng công 
chức. Đánh giá mức độ uy tín của từng cá nhân công chức đối với tập thể cơ 
quan. Đây là nội dung đánh giá phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của mỗi 
cá nhân công chức. Mức độ uy tín hay không uy tín đƣợc tập thể khẳng định 
nhìn nhận. Đánh giá xem công chức đó có phù hợp với vị trí công tác, yêu cầu 
nghề nghiệp hay không. Ở đây phải xem xét xem kết quả đạt đƣợc trong quá 
trình công chức thực hiện nhiệm vụ của mình, đánh giá sự phấn đấu về 
chuyên môn qua thái độ học hỏi và các bằng cấp có đƣợc. Những ƣu điểm 
thiếu sót cần đƣợc làm rõ trong quá trình đánh giá này, đánh giá tinh thần hòa 
nhập, trách nhiệm với tập thể, xem ở vị trí công tác đó ngƣời công chức có 
phù hợp không, từ đó có những phƣơng hƣớng cụ thể phù hợp với yêu cầu 
nghề nghiệp. Việc đánh giá nên đƣợc thực hiện thông qua các cuộc họp, việc 
đánh giá phải công khai, minh bạch, công bằng. Thủ trƣởng đơn vị có vai trò 
quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng công chức. 
Thứ ba, để công tác này đạt kết quả cao nhất cần có sự phối hợp chặt 
chẽ giữa cấp cơ sở với cơ quan quản lý cán bộ. 
Thứ tư, cần có các mức độ đánh giá đi liền với các hình thức xử lý, 
khen thƣởng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 
Trong các mức độ để đánh giá này thì trình độ, kết quả và chất lƣợng thực thi 
công vụ là những tiêu chí quan trọng nhất. 
 Bên cạnh đó, việc tăng cƣờng công tác thanh tra công vụ với công 
chức cũng rất quan trọng và cần thiết. Công việc này vừa góp phần nâng cao 
trách nhiệm của công chức, mặt khác giúp phát hiện những hạn chế, yếu kém 
 96 
của công chức để kịp thời điều chỉnh, xử lý. Việc thanh tra công vụ cần đƣợc 
tiến hành thƣờng xuyên, kết hợp thanh tra định kỳ hàng tháng, quý, năm với 
thanh tra đột xuất; nội dung của hoạt động thanh tra là tất cả hoạt động công 
vụ của công chức. 
 Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện ra vi phạm, cần phải xử lý 
nghiêm một cách nhanh và hiệu quả nhất, ngăn ngừa kịp thời các vi phạm có 
thể phát sinh. 
 97 
Tiểu kết Chƣơng 3 
 Việc nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận Nam Từ Liêm cần đƣợc thực hiện trên những quan điểm, chủ 
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, của thành ủy, quận ủy 
về mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập, 
CNH- HĐH của thành phố Hà Nội và quận Nam Từ Liêm đến năm 2020. Căn 
cứ vào các thực trạng của UBND quận, luận văn bƣớc đầu đề xuất các giải pháp 
nhằm nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
quận đáp ứng yêu cầu công việc. Các giải pháp đƣợc xác định là: 
- Phân tích công việc và xác định cơ cấu, chức danh công chức; 
 - Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác tuyển dụng, quy 
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
quận; 
- Đẩy mạnh công tác giáo dục, rèn luyện, nâng cao tinh thần trách nhiệm 
của công chức các cơ quan chuyên môn; 
- Thực hiện hiệu quả công tác bố trí, sử dụng công chức; thu hút và nâng 
cao hiệu quả sử dụng nhân tài, đảm bảo cơ cấu hợp lý trong các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận 
- Tăng cƣờng công tác đánh giá, thanh tra công vụ của công chức các cơ 
quan chuyên môn; 
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách tạo động lực làm việc cho 
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận 
 - Phát huy tính tích cực, chủ động và tinh thần tự giác của mỗi công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận trong việc tự tu dƣỡng, tự 
rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức, kỷ luật và 
năng lực hoàn thành nhiệm vụ 
 98 
KẾT LUẬN 
Là một trong hai quận non trẻ nhất của thủ đô Hà Nội, Nam Từ Liêm 
đang dần khẳng định vị thế của mình. Chỉ trong hơn ba năm đƣa vào hoạt 
động, Quận Nam Từ Liêm đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc về mọi mặt: 
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng với những thành tựu 
trong phát triển kinh tế, đô thị, về cải cách hành chính. 
Công chức của quận nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm nói riêng có vị trí và vai trò đặc biệt quan 
trọng trong bộ máy hành chính nhà nƣớc của quận. Thời gian qua, đội ngũ 
này đã dần đƣợc hoàn thiện và đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát 
triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng của quận. 
Tuy nhiên, đứng trƣớc những yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ hội nhập kinh 
tế khu vực và thế giới, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc với những thử 
thách mới, yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, thực trạng công chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm còn bộc lộ một số tồn tại, bất 
cập về cơ cấu, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và về năng lực, trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ 
Vấn đề nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc 
UBND quận Nam Từ Liêm phụ thuộc rất nhiều yếu tố nhƣ: chủ trƣơng, 
đƣờng lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, trách nhiệm của 
cả hệ thống chính trị của quận và đặc biệt là sự chủ động, nỗ lực phấn đấu 
vƣơn lên của mỗi ngƣời công chức. 
Trong thời gian tới, UBND quận cần phải chú trọng hơn tới việc nâng 
cao chất lƣợng đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn của mình để góp 
phần kiện toàn bộ máy và nâng cao hiệu quả của hoạt động công vụ, đƣa quận 
ngày càng phát triển, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị 
 99 
quyết Đại hội lần thứ nhất Đảng bộ quận đã đề ra: “Phát huy sức mạnh tổng 
hợp, huy động mọi nguồn lực để xây dựng quận Nam Từ Liêm cơ bản trở 
thành đô thị trung tâm mới của Thủ đô; sớm trở thành đô thi đáng sống của 
Hà Nội” 
Qua nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích số liệu thực trạng công 
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, luận văn đã 
rút ra những ƣu điểm, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại, 
hạn chế đó; làm rõ các nguyên nhân và đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp 
để nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian cũng nhƣ trình độ, năng lực, việc đầu 
tƣ thời gian cho công tác nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng công chức các cơ 
quan chuyên môn thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội còn 
hạn chế, các tài liệu sƣu tầm để nghiên cứu chƣa đƣợc nhiều, nội dung, số 
lƣợng đối tƣợng khảo sát mới chỉ tập trung ở việc phân tích số liệu thống kê 
thu thập đƣợc và so sánh không phản ánh đƣợc một cách toàn diện, chính xác 
thực trạng chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận. 
Việc nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND 
quận là một vấn đề đòi hỏi thời gian và có những bƣớc đi thích hợp. 
Một số giải pháp đề xuất trong luận văn có thể còn có hạn chế, cần phải 
đƣợc tiếp tục đƣợc đánh giá, nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện để có tính khả 
thi cao góp phần nâng cao chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn 
thuộc UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu nhiệm 
vụ trong giai đoạn CNH-HĐH đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế. 
 100 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ (1998), Nghị định 95/1998/NĐ-CP của Chính phủ về 
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, ngày 17/11/1998. 
2. Chính phủ (2008), Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ về tiếp 
nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành 
chính, Hà Nội. 
3. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính Phủ về kiểm 
soát thủ tục hành chính, Hà Nội. 
4. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình 
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, ngày 
08/11/2011. 
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định 
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành 
phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội 
6. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy 
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện, 
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, ngày 05/05/2014. 
7. Trịnh Thị Dung (2008), Chất lượng công chức của Ủy ban nhân dân cấp 
Huyện của thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật, ngành Quản lý 
công, Học viện Chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 
8. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2015), Nghị quyết đại hội đại biểu lần thứ XVI 
Đảng bộ Hà Nội, Hà Nội. 
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban 
chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
 101 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 
thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Điều lệ Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong 
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban 
chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần 
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
17. Học viện hành chính quốc gia (2004), Tổ chức nhân sự hành chính nhà 
nước, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
18. Học viện Hành chính quốc gia (2005), Công vụ, công chức, Tài liệu đào 
tạo tiền công vụ, tập 4. 
19. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành 
chính nhà nước, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 
20. Hội đồng Bộ trƣởng (1991), Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1991 về 
Công chức. 
21. Chu Xuân Khánh (2010), Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức 
hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên 
ngành Hành chính học, Học viện Chính trị - Hành Chính quốc gia Hồ Chí 
Minh. 
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 
 102 
23. Nguyễn Văn Mạnh (1999), Thực trạng và giải pháp đổi mới tổ chức 
 hoạt động của chính quyền cơ sở trong cải cách hành chính, Tạp chí 
Nghiên cứu lý luận (số 4). 
24. Hoàng Phê (Chủ biên),Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb 
Đà Nẵng, 2000. 
25. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng (đồng chủ biên) (2005), Cơ sở 
lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, NXB Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
26. Quận ủy Nam Từ Liêm (2015), Văn kiện Đại hội lần thứ nhất Đảng bộ 
Quận Nam Từ Liêm nhiệm kỳ 2015-2020, Nam Từ Liêm, Hà Nôi. 
27. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật cán bộ, 
công chức, ngày 23/11/2008. 
28. Quốc hội (2015), Luật số: 77/2015/QH13, Luật tổ chức chính quyền 
 địa phương, ngày 19 tháng 06 năm 2015 
29. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật tổ chức 
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 (Khóa XI, kỳ 
hợp thứ 4). 
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2001) Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính 
nhà nước giai đoạn 2001- 2010, ngày 17/9/2001. 
31. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện “một cửa” tại cơ 
quan hành chính nhà nước ở địa phương, Hà Nội. 
32. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính 
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010, Hà Nội. 
 103 
33. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại cơ 
quan hành chính nhà nước, Hà Nội. 
34. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện “một cửa”, cơ 
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính ở địa phương, Hà Nội. 
35. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành 
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 
36. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/2012/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công 
vụ, công chức”, Hà Nội. 
37. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 07/2013/CT-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể 
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 
38. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc 
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
39. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Quyết định 1510/QĐ-UBND 
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc tổ chức các cơ quan 
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, ngày 20/3/2014. 
40. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh Cán bộ, công chức, Nxb. 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
41. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2014), Báo cáo 
số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến ngày 01/4/ 2014. 
42. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo 
số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến 01/7/2015. 
 104 
43. Ủy ban nhân dân Quận Nam Từ Liêm (2015), Thông báo số 10/TB-UBND 
về Tuyển dụng công chức làm việc tại Ủy ban nhân dân quận Nam Từ 
Liêm năm 2015, ngày 15 tháng 01 năm 2015. 
44. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo 
số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến 20/10/2016. 
45. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2014), Báo cáo 
tổng kết công tác năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015. 
46. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2015), Báo cáo 
tổng kết công tác năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016. 
47. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo 
tổng kết công tác năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017. 
48. Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (2016), Báo cáo 
thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức các cơ quan 
chuyên môn UBND quận giai đoạn 2014-2016. 
49. Website: https://namtuliem.hanoi.gov.vn/gioi-thieu-chung 
 105 
PHỤ LỤC 
1. Biểu “Báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến ngày 
01/4/2014” của UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 
2. Biểu “Báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến ngày 
01/7/2015” của UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 
3. Biểu “Báo cáo số lượng, chất lượng công chức cấp quận tính đến ngày 
20/10/2016” của UBND quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf luan_van_chat_luong_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_u.pdf