Thực tế cũng cho thấy r ng chất lượng công chức cấp cơ sở còn thấp; trình
độ, năng lực của đội ngũ này chưa tương xứng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ
được giao trong giai đoạn hiện nay. Điều này đã được chứng minh qua thực
trạng chất lượng công chức cấp cơ sở huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang như đã
phân tích ở trên. Những hạn chế về chất lượng của công chức ở các xã của huyện
Gò Quao, mà nổi bật nhất đó là hạn chế về năng lực QLNN của đội ngũ này, nó
vừa xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan, vừa xuất phát từ những nguyên
nhân khách quan từ bên ngoài đem lại. Chính vì vậy, yêu cầu đạt chuẩn về tiêu
chuẩn chức danh theo Thông tư số 06 2012 TT–BNV ngày 30 10 2012 của Bộ
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
đối với công chức xã, phường, thị trấn và yêu cầu nâng cao chât lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung theo chuẩn của Luật cán bộ công chức ở
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang nói riêng được đặt ra khá cấp thiết.
Nâng cao chất lượng cho công chức cấp xã, là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả HTCT. Làm tốt công tác cán bộ, nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt cơ sở là một nhiệm
vụ cần thiết nh m khắc phục những hạn chế, yếu kém và đáp ứng được yêu cầu
mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Kịp thời xem xét vận dụng hợp lý chính103
sách khuyến khích đối với cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo quy định, công chức
có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu
trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 11 2013 có hiệu
lực kể từ ngày 01 01 2014, đây là một sự kiện chính trị - pháp lý đặc biệt quan
trọng, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta. Nh m đổi
mới mô hình tổ chức CQĐP, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ
mới, Hiến pháp mới đã quy định một cách khái quát và xác định nguyên tắc về
mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐP. Việc nâng cao chất lượng công chức
cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến
thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp
luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ Nhân dân. có vai
trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở. Thực hiện tốt công tác cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cơ sở, nhất là công chức cơ sở là một nhiệm vụ cần thiết nh m khắc phục
những hạn chế, yếu kém và đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn
hiện nay.
119 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CQĐP cấp xã phải
có kiến thức cần thiết về pháp luật, trình độ chuyên môn LLCT, quản lí hành
chính nhà nước, kiến thức xã hội, hành vi ứng xử giữa con người với con người,
giữa con người với tổ chức, lấy Nhân dân làm trung tâm; có phẩm chất năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ hoàn thành tốt công việc được giao, có đủ năng lực quản
lý vĩ mô, tiếp thu được những thành tựu khoa học tiên tiến trong quản lý hành
chính áp dụng trong điều kiện ở nước ta.
Trong cải cách hành chính nhà nước, Đảng, Nhà nước ta đã xác định
những nội dung cấn thiết để dần nâng cao chất lượng làm việc của cán bộ, công
chức nói chung và chất lượng cán bộ, công chức cấp xã nói riêng như: tiếp tục
quán triệt, triển khai Đề án 30; Nghị định số 64 NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước; Quyết định số 23 2012 QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 31 thánh
năm 2012 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan
nhà nước cấp xã; Quyết định số 09 201 QĐ-TTg ngày 2 3 201 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước, cải cách hành chính ở huyện Gò
Quao đã đạt được những thành tựu sau đây: Thể chế hành chính ngày càng hoàn
80
thiện, bộ máy chính quyền được tổ chức theo hướng gọn nhẹ; chức năng, nhiệm
vụ được phân định r ràng, phương thức quản lý, lề lối làm việc được cải tiến,
thủ tục hành chính ngày càng đơn giản, minh bạch, công khai, nền hành chính
từng bước hiện đại hóa. Qua thực hiện cải cách hành chính, tinh thần trách nhiệm
của cán bộ, công chức được nâng cao, thái độ phục vụ Nhân dân tốt hơn, kỹ
năng hành chính, phong cách làm việc từng bước được cải tiến, k cương, k
luật hành chính ngày càng được thiết lập. Chế độ chính sách đối với công chức
được cải thiện, làm cho công chức yên tâm công tác. Thực hiện cơ chế một cửa ở
11 11 xã, thị trấn tạo điều kiện thuận tiện cho Nhân dân giao dịch với cơ quan
nhà nước để giải quyết những thủ tục hành chính, qua đó Nhân dân càng thêm
tin yêu chế độ.
Yêu cầu đặt ra của cải cách hành chính ở Huyện Gò Quao là: Xây dựng
nền hành chính trong sạch, vững mạnh, hiện đại, chuyên nghiệp theo hướng phục
vụ Nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xây dựng cán bộ, công chức có
phẩm chất và năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
3.1.1.2. Yêu cầu của CNH-HĐH đất nước
Trong điều kiện của nước ta, với những điều kiện thuận lợi do sự nghiệp
đổi mới tạo ra và trên cơ sở kế thừa có chọn lọc tri thức của văn minh nhân loại
về công nghiệp hóa, Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa ở nước ta phải đi liền
với hiện đại hóa.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo, đồng thời đảm bảo sự giám sát của Nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
81
Công chức CQĐP cấp xã là người hướng dẫn Nhân dân phát huy tính tự
quản ở cộng đồng dân cư. Hoạt động tự quản nh m giữ gìn đoàn kết, tương thân,
tương ái, giúp đỡ thực hiện pháp luật, trợ giúp trong sản xuất, cùng nhau giữ gìn
trật tự an ninh, an toàn xã hội.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH-HĐH đất nước; xây dựng thành
công Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân;
phát huy tốt tính tự quản ở cộng đồng dân cư. Yêu cầu đặt ra đối với công chức
cấp xã là phải: Trung thành với mục tiêu, lý tưởng mà Đảng và Bác Hồ đã lựa
chọn, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới, am hiểu pháp luật, gần gũi với cơ sở,
tâm huyết với cơ sở, có năng lực tổ chức và vận động Nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân. Để
đáp ứng yêu cầu đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao năng lực QLNN của
cán bộ, công chức CQĐP cấp xã.
Do đó để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông
thôn đòi hỏi cán bộ, công chức CQĐP cấp xã phải đáp ứng những yêu cầu sau:
-Yêu cầu về trí tuệ: Phải có trình độ kiến thức và năng lực trí tụê tốt, có tư
duy sáng tạo, nhạy bén, độc lập. Cán bộ, công chức phải là người có kiến thức
cao trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội, các ngành, các lĩnh vực có liên
quan, phải giỏi một nghề và biết nhiều nghề.
-Yêu cầu nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng: Đây là yêu
cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ, công chức. Đó là nhiệt tình cách mạng,
lòng trung thành với lý tưởng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của
Nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường
xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra công chức CQĐP cấp xã còn phải có tinh thần trách
82
nhiệm và k luật trong công việc; đó là ý thức luôn luôn cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ kể cả khi gặp những điều kiện phức tạp; trong sạch, không tham lam,
tư lợi; ngay thẳng, công tâm, làm việc theo k cương, lề lối, tác phong công
nghiệp. Người cán bộ, công chức phải có tính dân chủ, lấy lợi ích của Nhân dân
làm mục tiêu, biết phát huy trí tuệ, tài năng, nguồn lực của nhân# dân để tạo nên
sức mạnh; biết tôn trọng lợi ích, quyền lợi của dân, biết điều chỉnh bản thân, điều
chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội. Công chức cấp
xã còn phải gần dân, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của Nhân dân, hết lòng phục
vụ Nhân dân vì cán bộ, công chức là công bộc của dân.
Tóm lại, để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH cần phải nâng cao
chất lượng của công chức cấp xã đầy đủ những yếu tố về trí tuệ, phẩm chất chính
trị, đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp và có tính dân chủ vì cán bộ, công
chức cấp xã là những người có trách nhiệm, tham gia trực tiếp vào công cuộc đổi
mới đất nước.
3.1.1.3. Yêu cầu của việc h t huy vai trò của CQĐ ở c c xã
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước hiện nay, tất cả mọi đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đều được triển khai thực hiện ở cấp
cuối cùng là cấp xã. Để giải quyết tốt những nhiệm vụ này bên cạnh việc xây
dựng một hệ thống bộ máy tinh giản gọn nhẹ hợp lý thì cần phải có lực lượng
công chức am hiểu chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững pháp luật của Nhà nước để
thực hiện tốt chức năng QLNN.
Chất lượng hiệu quả làm việc của công chức cấp xã quyết định đến công
tác điều hành của chính quyền. Nếu công chức cấp xã có trình độ, với tinh thần
trách nhiệm cao, tận tụy với công việc chắc chắn hoạt động của chính quyền đó
sẽ đảm bảo hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực và ngược lại nếu họ thiếu kiến
83
thức, không có trình độ chuyên môn thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả điều hành
quản lý của họ tại địa phương.
Từ sự phân tích tình hình thực tế hoạt động của CQĐP cấp xã chúng ta
thấy r ng chất lượng công chức CQĐP cấp xã có vai trò rất quan trọng quyết
định hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQĐP cấp xã, thực hiện thắng lợi mọi
nhiệm vụ đặt ra. Đối với cấp xã ở Gò Quao thì vai trò lại càng được đề cao, bởi
vì xuất phát từ vị trí địa lý của huyện có hệ thống kênh rạch ch n chịch, đông
đồng đồng bào dân tộc, dân trí thấp, t lệ hộ nghèo cao (trên 9% theo tiêu chí
mới). Vì vậy, CQĐP xã bên cạnh việc phát huy nội lực để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội chính quyền xã còn phải thực hiện tốt mục tiêu
ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn.
Chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, mục tiêu là dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công b ng, văn minh, trên cơ sở tiến hành CNH-
HĐH. Nhiệm vụ trước mắt là giảm hộ nghèo, cận nghèo, nâng cao đời sống kinh
tế, văn hóa, xã hội cho Nhân dân, khắc phục sự chênh lệch quá lớn về kinh tế, xã
hội giữa nông thôn với đô thị. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN nói chung, của CQĐP cấp xã nói riêng. Muốn như vậy, chúng ta phải xây
dựng công chức CQĐP cấp xã nông thôn đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
nh m phát huy vai trò quan trọng của CQĐP cấp xã trong công cuộc đổi mới.
3.1.1.4. Xuất phát từ yêu cầu, đòi h i thực tế CQĐ tại c c xã thuộc
huyện Gò Quao
Gò Quao là huyện nông thôn, đông đồng bào dân tộc, điều kiện phát triển
kinh tế gặp nhiều khó khăn, đời sống Nhân dân không đồng đều giữa các xã, thị
trấn, tình hình trật tự xã hội trong những năm gần đây luôn diễn ra khá phức tạp.
Huyện đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp,
84
dịch vụ với những dự án kêu gọi đàu tư cụm công nghiệp, xây dựng nông thôn
mới đang đặt ra cấp thiết.
Trong thực tế hiện nay một số công chức CQĐP cấp xã chưa đáp ứng với
các vị trí, vai trò, còn biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, một số vụ việc
chưa kịp thời giải quyết, phản ánh những yêu cầu chính đáng cấp thiết của Nhân
dân, bản thân và gia đình chưa đi đầu gương mẫu trong việc thực hiện đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hiểu biết đường lối, chính sách
chưa có hệ thống, chưa sâu sắc, tự trao cho mình những đặc quyền, đặc lợi làm
mất dân chủ ở cơ sở, dẫn đến hiệu lực QLNN chưa đảm bảo, hiệu quả QLNN
chưa cao, ảnh hưởng đến sự ổn định của cả HTCT. Chất lượng công tác đào tạo
công chức có mặt còn hạn chế, đào tạo các ngành nghề phục vụ phát triển thế
mạnh của huyện chưa được tập trung đúng mức; hình thức đào tạo phần đông là
vừa học vừa làm, nên chất lượng học tập của cán bộ có phần bị chi phối, không
cao; công tác tuyển chọn cán bộ đưa đi đào tạo có mặt còn hạn chế, một số cán
bộ không phát huy được tác dụng sau đào tạo. Công tác quản lý công chức trong
đào tạo thiếu chặt chẽ. Các thế lực thù địch lợi dụng tình hình để thực hiện chiến
lược “diễn biến hoà bình” làm cho lòng tin của Nhân dân bị giảm sút.
Với yêu cầu CNH-HĐH và những đòi hỏi của Nhân dân, yêu cầu công
chức xã đủ phẩm chất đạo đức, năng lực thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới. Do đó, nâng cao chất lượng công chức xã là
nhiệm vụ quan trọng của các cấp u Đảng, chính quyền huyện và các xã trong
giai đoạn hiện nay.
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức xã của huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang
85
Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp u Đảng, CQĐP cấp
tỉnh và cấp huyện, công chức cấp xã đã có những bước tiến bộ. Tập trung quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các cấp và cán bộ trẻ dự
nguồn đạt chỉ tiêu theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy và Huyện
ủy đề ra, đáp ứng yêu cầu cán bộ cho trước mắt và lâu dài, vừa đảm bảo yêu cầu
chuẩn hóa cán bộ, vừa nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm vào các chức danh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội lần thứ X của Đảng bộ huyện. Tuy nhiên, xét về tổng thể, năng lực của
công chức trong bộ máy CQĐP cấp xã trong huyện còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu của một nền hành chính cấp cơ sở hiện đại và chuyên nghiệp. Chính
vì thế việc nâng cao chất lượng công chức xã của huyện Gò Quao theo phương
hướng sau đây:
3.1.2.1. Nâng cao chất lượng công chức tại các xã phải chú ý đến tính
đồng bộ, toàn diện đồng thời phải có trọng tâm, trọng điểm
Tính đồng bộ, trước hết là đồng bộ chất lượng giữa các công chức và công
chức ở các lĩnh vực khác nhau. Công chức phải có kiến thức đồng bộ về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội và cả những kiến thức có liên quan, đặc biệt là trang bị
những nội dung về tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; đồng bộ
giữa các mặt, các khâu, từ việc quy hoạch, bố trí, sử dụng, chính sách đãi ngộ,
đặc biệt là công tác đào tạo bồi dưỡng nh m đáp ứng được yêu cầu kinh tế- xã
hội, của quá trình CNH-HĐH và cải cách hành chính.
Trong công tác cán bộ, đồng thời với việc tiến hành đồng bộ các hoạt động
cũng cần có trọng tâm, trọng điểm. Để nâng cao chất lượng công chức xã cần tập
trung vào khâu lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý kiểm tra và chính sách cán
bộ. Các cấp lãnh đạo của tỉnh Kiên Giang cần đầu tư nhiều nguồn lực cho công
86
tác đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là quan tâm đến đội ngũ công chức xã trong tỉnh
nói chung và công chức xã huyện Gò Quao nói riêng. UBND huyện cần phối
hợp, xin ý kiến chỉ đạo của cấp tỉnh ban hành chế độ, chính sách theo hướng ưu
tiên đối với đội ngũ công chức xã, nhất là với những công chức được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, khuyến khích những người có năng lực chuyên
môn cao về công tác tại xã, công chức là người dân tộc. Tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra chặt chẽ các xã xa trung tâm huyện, kịp thời uốn nắn, xử lý đối
với những công chức có biểu hiện suy thoái, tha hoá.
3.1.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của CQĐ cấ xã là tiền đề cho
nâng cao chất lượng công chức xã
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của CQĐP cấp xã thực chất và
cốt lõi là nâng cao chất lượng công chức cấp xã. Do đó, nâng cao chất lượng cho
công chức xã trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm vụ của CQĐPP cấp xã nh m
xây dựng công chức đảm bảo chất và lượng đáp ứng nhiệm vụ trong tình hình mới.
Rà soát, kịp thời kiện toàn, bổ sung thành viên UBND xã đảm bảo đủ về
số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, đúng cơ cấu theo quy định của pháp
luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, điều hành phát triển kinh tế, xã hội ở địa
phương. Thường xuyên rà soát, bổ sung thực hiện đúng quy trình, thủ tục về bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu... đối với
cán bộ, công chức để nâng cao hiệu quả quản lý trên các lĩnh vực.
UBND các xã duy trì chặt chẽ việc thực hiện quy chế làm việc, bổ sung
quy chế phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo sự phân công, phân
nhiệm giữa tập thể UBND và trách nhiệm của từng thành viên u ban, thực hiện
nghiêm nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách và chịu trách nhiệm trước
87
phần việc được giao, đề cao và đảm bảo thực hiện trách nhiệm của chủ tịch
UBND xã trong chỉ đạo, điều hành hoạt động.
Kiện toàn tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của xã, đặc biệt quan
tâm đến các mảng công tác QLNN về trật tự xây dựng, đô thị, đất đai, giải phóng
mặt b ng, xây dựng nông thôn mới phù hợp với các quy định của pháp luật, thực
tiễn quản lý, phát huy hiệu quả trong công tác của mỗi công chức.
UBND huyện chỉ đạo xây dựng quy chế phối hợp giữa các phòng ban
chuyên môn của huyện với UBND các xã, chú trọng đến quy chế phối hợp, điều
phối công tác trong các lĩnh vực, đảm bảo cho sự điều hành của UBND huyện
thông suốt, hiệu quả và công chức xã được hướng dẫn, tư vấn, đảm bảo làm việc
đúng chuyên môn; Chủ tịch, các phó chủ tịch, thành viên UBND cấp xã nâng cao
vai trò trách nhiệm, tăng cương kiểm tra giám sát cấp dưới trong thực hiện nhiệm vụ.
3.1.2.3. Nâng cao chất lượng công chức xã phải dựa trên c sở hệ thống
c chế, chính sách hợ lý đối với cán bộ, công chức
Cơ chế chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tích cực tài
năng, sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi người nhưng cũng có thể kìm
hãm, làm thui chột tài năng, sáng tạo của mỗi người. Việc nâng cao chất lượng
công chức cấp xã gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách mang tính đột
phá. Chính sách phải hướng vào việc phát huy tính năng động, sáng tạo, kích
thích tính tích cực cá nhân, đề cao vai trò, trách nhiệm của người công chức, gắn
trách nhiệm với quyền lợi, quyền lợi càng cao thì trách nhiệm càng nặng nề. Cơ
chế sử dụng công chức xã phải hết sức linh hoạt, đảm bảo cho việc kích thích tài
năng, tạo điều kiện cho công chức có cơ hội thể hiện phẩm chất, năng lực, phục
vụ, cống hiến nhiều hơn cho tổ quốc và Nhân dân. Cần phải xây dựng một hệ
88
thống thưởng phạt công minh, kết hợp chặt chẽ giữa vật chất và tinh thần tạo
động lực cho họ phấn đấu.
Việc đổi mới cơ chế, chính sách đối với công chức xã phải được tiến hành
đồng bộ, trong tất cả các khâu, từ tiền lương, khen thưởng đến lựa chọn, đào tạo,
bố trí, sử dụng và quản lý công chức. Đổi mới cơ chế chính sách hiện nay là
nhân tố mở đường, thúc đẩy và quyết định đến việc nâng cao chất lượng công chức xã.
3.1.2.4. Nâng cao chất lượng công chức xã phải gắn liền với tổ chức và
hoạt động của CQĐ cấp xã
Tổ chức và hoạt động của CQĐP cấp xã quyết định phương hướng phát
triển và sử dụng công chức cấp xã, tạo điều kiện để mỗi công chức phát huy sáng
tạo, bộc lộ khả năng của mình. Ngược lại, lực lượng công chức xã có trình độ,
năng lực sẽ vận hành bộ máy hoạt động hiệu quả. Vì vậy, phải căn cứ vào yêu
cầu và tổ chức hoạt động của CQĐP cấp xã, yêu cầu công việc mà đặt ra tiêu
chuẩn của mỗi người công chức, bố trí sử dụng công chức hợp lý về cả chất
lượng và số lượng. Sự cồng kềnh, chồng chéo về chức năng của bộ máy CQĐP
cấp xã là nguyên nhân làm giảm vai trò, tác dụng của công chức, làm cho công
chức không phát huy được tính năng động, sáng tạo. Vì vậy, tổ chức hoạt động
của CQĐP cấp xã và chất lượng đội ngũ công chức xã là hai vấn đề gắn bó chặt
chẽ, hỗ trợ tác động lẫn nhau.
Mục tiêu của chúng ta là xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN – Nhà
nước thực sự của dân, do dân và vì dân trên cơ sở hệ thống pháp luật hoàn chỉnh,
với một bộ máy từ trung ương đến cơ sở được tổ chức tinh giản, gọn nhẹ trong
đó có CQĐP cấp xã. Yêu cầu đặt ra là phải có một đội ngũ công chức xã hợp lý
về số lượng, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực tốt mới có
thể đáp ứng được mọi yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
89
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công chức xã của huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp u , chính quyền
trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng công chức xã
Triển khai quán triệt cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là
các cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị nhận thức sâu sắc về quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ của việc nâng cao chất lượng công chức, đảm bảo yêu cầu xây dựng
đội ngũ cán bộ cho trước mắt và lâu dài. Thường xuyên giáo dục cho cán bộ,
công chức, viên chức nhận thức r việc học tập vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ,
từ đó nâng cao tính tự giác, tực lực, không ngừng phấn đấu học tập để nâng cao
trình độ, kiến thức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thực tế cho thấy, công
chức xã là người hoạt động như một cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành và
lĩnh vực nhưng chỉ trong một đơn vị hành chính cấp nhỏ nhất. Do đó công việc
đòi hỏi họ phải trình độ hiểu biết về lĩnh vực mình quản lý, năng lực lập kế
hoạch, tham cho cấp ủy đảng, chính quyền tổ chức thực thi quản lý Nhà nước
trên lĩnh vực thuộc thẩm quyền; ngoài các yêu cầu về trình độ, năng lực đối với
công chức xã cần phải có kỹ năng ứng xử, giao tiếp, hòa giải khi phải đối thoại,
làm việc trực tiếp với người dân. Công chức xã phải chịu trách nhiệm chủ yếu
trong việc tổ chức mọi hoạt động của đời sống kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
an ninh quốc phòng, giải quyết mọi tình huống phát sinh ở cơ sở. Họ là người
phải có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các tình huống, những vấn đề
đặt ra đối với địa bàn mình phụ trách, là người phát hiện ra những bất cập trong
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cơ sở.
CQĐP cấp xã ở nông thôn là cấp cuối cùng triển khai, thực hiện chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao;
90
trực tiếp lo giải quyết công ăn việc làm, giải quyết các mối quan hệ nội bộ Nhân
dân và mối quan hệ giữa dân với Đảng, Nhà nước. CQĐP cấp xã ổn định, vững
mạnh thì cấp huyện, tỉnh, trung ương mới ổn định và mạnh.
CQĐP cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính trên
tất cả các lĩnh vực. Sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, hiệu lực
của CQĐP cấp xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động QLNN và
cung cấp dịch vụ công phục vụ Nhân dân, được ví như cánh tay nối dài, nhịp cầu
nối giữa nhà nước và Nhân dân. Đây là một cấp trong hệ thống hành chính 4 cấp
của hệ thống hành chính Việt Nam, là cơ sở thực tiễn hình thành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng nói “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của nền hành chính".
3.2.2. Bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý cơ cấu công chức tại các xã
Tiếp tục rà soát, tổng hợp công chức xã không đạt tiêu chuẩn theo quy
định, công chức đạt chuẩn về trình độ nhưng có độ tuổi cao, năng lực hạn chế
chưa đủ điều kiện nghỉ hưu để xem xét từng trường hợp cụ thể. Đề xuất, vận
dụng hợp lý chính sách khuyến khích đối với cán bộ cấp xã không đạt tiêu chuẩn
theo quy định, cán bộ có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ
hưu tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ việc theo quy định của pháp luật.
Công tác sử dụng, bố trí công chức tại các xã phải đảm bảo đúng năng lực
chuyên môn và phát huy được năng lực sở trường của mỗi cá nhân công chức.
Đây là khâu quan trọng trong quá trình quản lý và phát triển đội ngũ công chức,
bởi nếu bố trí, sử dụng đúng người đúng việc sẽ giúp cho công chức phát huy
được năng lực, sở trường, rèn luyện được kĩ năng thực thi nhiệm vụ. Đối với các
chức danh cần xây dựng bảng mô tả công việc theo từng vị trí, trong đó quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí chức
91
danh làm cơ sở cho công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ đồng thời giúp
UBND các xã, huyện và Phòng nội vụ có căn cứ đánh giá công chức và có
những điều chỉnh thích hợp trong quá trình sử dụng công chức xã cho phù hợp.
Trước hết phải căn cứ vào yêu cầu công tác, trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn
thực hiện trẻ hoá công chức cấp xã, đồng thời tích cực bồi dưỡng để phát huy
năng lực và kinh nghiệm của công chức lớn tuổi, bảo đảm tính liên tục và kế
thừa trong đội ngũ công chức xã.
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và tuy n dụng công
chức xã
Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng công chức là công việc diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục hiện nay. Mỗi năm tỉnh phải bỏ ra số tiền hàng t đồng để
đưa đi đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại, nhưng hàng năm tỉnh vẫn đánh giá trình
độ của một số công chức chưa đáp ứng yêu cầu. Điều này có nhiều lý do như:
tuyển dụng công chức vào không đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn, trái ngành
nghề phải đào tạo lại; quá trình điều động, bố trí cán bộ, công chức có những
đơn vị chỉ chú trọng đến quá trình hoạt động của công chức, lịch sử chính trị mà
không quan tâm đến trình độ chuyên môn; có những đơn vị cử cán bộ đi đào tạo
không theo quy hoạch, ngành nghề đào tạo không phù hợp với chuyên môn.
Nhiều khi công chức sau khi đào tạo về lại phải chuyển ngành.
Công tác đào tạo còn tràn lan, do công tác quy hoạch hiện nay không chú ý
quy hoạch công chức chuyên môn nên phần lớn đội ngũ này chưa được đào tạo,
bồi dưỡng đầy đủ kiến thức cần thiết, do đó chúng ta cần phải:
- Trước hết việc tuyển dụng phải đảm bảo đúng ngành nghề, đảm bảo tiêu
chuẩn trình độ để khỏi phải tốn kém chi phí đào tạo lại. Công chức tuyển dụng
92
vào phải đảm bảo trình độ chuyên môn, hạn chế việc đào tạo theo kiểu "chuẩn
hoá" mà chỉ đào tạo để nâng cao và bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Phải thay đổi quan điểm, đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ chứ không phải đào tạo để "chuẩn hoá". Chính việc suy nghĩ cho r ng là đào
tạo để "chuẩn hoá" nên việc trong giảng dạy, học tập nảy sinh vấn đề gượng ép,
học cho có, học để có được b ng cấp, chứ không quan tâm đến việc đào tạo, học
tập có đảm bảo chất lượng hay không? Để đào tạo có hiệu quả, cần có sự tác
động của nhiều yếu tố: trình độ giáo viên, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật
chất, chất xám và sức học của học viên. Do công chức ở một số lĩnh vực: chuyên
môn, chính trị, tin học, ngoại ngữ, kiến thức hành chính, do đó phải tăng cường
hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng ở tất cả các lĩnh vực.
- Đối với công chức cấp cơ sở thì đào tạo, bồi dưỡng là con đường ngắn
nhất, trực tiếp nhất để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thông qua đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính đảm bảo tính thống
nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ
tại Nghị định số 36 2013 NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 2 6 2013 hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 36 2013 NĐ-CP và Nghị định số 18 2010 NĐ-CP ngày
05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh:
"Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nh m trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao" [8,tr.2].
- Phải xây dựng được quy chế tuyển chọn công chức theo hướng cạnh
tranh, có cơ chế tuyển dụng đặc cách không qua thi tuyển đối người có trình độ
chuyên môn phù hợp với chức danh cần tuyển tốt nghiệp đại học chính quy loại
giỏi hoặc thạc sĩ. Đối với các chức danh Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân
93
sự nên thực hiện xét tuyển vì đây là các chức danh có tính chất đặc thù. Tuyển
dụng là khâu quan trọng để lựa chọn công chức có đủ cả đức và tài tham gia vào
đội ngũ CQĐP cấp xã. Mọi người đều có quyền và điều kiện phát huy khả năng
của mình, ai có tài, có đức thì được trọng dụng. Phải xây dựng được tiêu chuẩn
cụ thể đối với từng chức danh. Bất kì một vị trí nào đều được công khai, đưa ra
các tiêu chuẩn lựa chọn để mọi người tham gia thi tuyển một cách dân chủ. Cần
kết hợp thi tuyển, kiểm tra, đánh giá năng lực về chuyên môn nghiệp vụ với xem
xét phẩm chất chính trị, đạo đức.
Trong hai hình thức tuyển dụng là thi tuyển và xét tuyển, thì cần phải ưu
tiên hình thức thi tuyển cạnh tranh nhiều hơn, nhất là đối với các sinh viên vừa
mới tốt nghiệp. Vì chất lượng đào tạo ở các trường không đồng đều, có các
phương thức giá chất lượng sinh viên rất khác nhau, một số cơ sở đào tạo có số
lượng lớn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc chiếm t lệ cao nhưng không
phản ánh đúng chất lượng, trong khi một số trường khác lại đánh giá chuẩn xác
và khắt khe hơn.
Tổ chức thi tuyển công chức xã trên cơ sở xét duyệt hồ sơ và thi tuyển sẽ
khắc phục tình trạng đào tạo sau tuyển dụng làm việc, đi học chắc chắn là đỗ,
hạn chế các lớp học tại chức và bồi dưỡng ngắn ngày theo kiểu chắp vá như hiện
nay. Huyện cần có chính sách thu hút và cơ chế tuyển thẳng với những người có
trình độ thạc sĩ và đại học chính quy tập trung loại giỏi.
Có thể nói, tổ chức thi tuyển công chức cấp xã là một trong những biện
pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng công tác thi tuyển, tạo sự công khai, minh
bạch và công b ng, nâng cao chất lượng công chức cấp xã, góp phần thực hiện
tốt Đề án Cải cách hành chính với mục tiêu chung là xây dựng nền hành chính
công vụ chuyên nghiệp, năng động, minh bạch và hiệu quả. Tuyển dụng công
94
chức xã là vấn đề rất quan trọng, thực hiện tốt công tác này, chính quyền cấp xã
trên địa bàn tỉnh sẽ lựa chọn được những người thật sự ưu tú, có tài năng, phẩm
chất, góp phần xây dựng một đội ngũ công chức xã có trình độ chính quy trong
sạch, vững mạnh, ngày càng hiện đại và chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính nhà nước ở địa phương.
3.2.4. Thực hiện tốt công tác nhận xét đánh giá công chức
Đánh giá công chức là khâu rất quan trọng, là công việc xem xét thực
trạng trình độ dựa trên việc so sánh với tiêu chuẩn chức danh, từ đó đánh giá
mức độ đạt tiêu chuẩn hiện nay và thống kê lượng công chức không đạt tiêu
chuẩn để có biện pháp tác động. Đánh giá công chức phải đạt các yêu cầu sau:
làm r ưu - khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực công tác và cả chiều hướng phát triển của công chức, đảm bảo
tính khách quan, toàn diện, lịch sử và phát triển; phải dựa trên cơ sở phê bình và
tự phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số; công
khai với công chức được đánh giá. Việc đánh giá đảm bảo đầy đủ ba nội dung:
động cơ, phương pháp, kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao (khối
lượng, chất lượng, hiệu quả công việc về chính trị, kinh tế, xã hội trong từng vị
trí và thời gian công tác); phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (tư tưởng, chấp
hành nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tinh thần học
tập, rèn luyện, tính trung thực, ý thức tổ chức kỉ luật, trách nhiệm công tác, tinh
thần phê bình, tự phê bình, giữ gìn đạo đức lối sống lành mạnh, đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng và các biểu hiện tích cực khác, đoàn kết, quan hệ trong
công tác, tinh thần thái độ phục vụ Nhân dân); chiều hướng và khả năng phát
triển của công chức. Việc nhận xét đánh giá công chức phải thực hiện theo
nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trình tự, thủ tục, tiêu chí, thẩm quyền đánh giá và
95
phân loại cán bộ, công chức, được quy định tại Luật Cán bộ, Công chức và Luật
Viên chức; Nghị định 6 NĐ-CP ngày 9/6 201 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Để công tác này đạt hiệu quả cao đối với
cấp cơ sở, cần thực hiện các yêu cầu sau:
Thứ nhất, công tác đánh giá phải được thực hiện một cách nghiêm túc theo
định kỳ hàng tháng, hàng năm; tránh tình trạng làm lấy lệ, làm cho đủ thủ tục,
trong đó đề cao vai trò công tâm khách quan của người đứng đầu.
Thứ hai, để công tác đánh giá có hiệu quả thì việc rà soát luôn phải gắn
với tiêu chuẩn chức danh vì có gắn với tiêu chuẩn chức danh mới có một cơ sở
đúng đắn để đánh giá cán bộ, công chức.
Thứ ba, để công tác này đạt kết quả cao nhất cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa cấp cơ sở với cơ quan quản lý cán bộ, công chức của huyện là Phòng Nội
vụ và các phòng chuyên môn quản lý theo lĩnh vực, trong đó Phòng Nội vụ giữ
vai trò chủ yếu.
Thứ tư, cần có các mức độ đánh giá đi liền với các hình thức xử lý, khen
thưởng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở. Trong các mức độ để đánh giá này
thì trình độ và chất lượng thực thi công vụ là hai tiêu chí quan trọng nhất. Căn cứ
vào kết quả đánh giá mà phân loại công chức theo ba mức: hoàn thành xuất sắc,
hoàn thành và chưa hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. Cần phân tích
thêm số lượng, cơ cấu công chức theo lĩnh vực công tác; trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, tuổi đời, thâm niên công tác, những
thành tích, khuyết điểm. Từ đó phân thành bốn loại theo yêu cầu quy hoạch:
công chức được đào tạo cơ bản, hoàn thành nhiệm vụ tốt, khả năng đảm nhiệm
chức vụ cao hơn; có triển vọng phát triển nhưng cần được đào tạo, bồi dưỡng
96
nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực tổ chức thực tiễn; hoàn thành nhiệm vụ,
ổn định công tác; cần phân công, bố trí lại công tác khác.
Công tác đánh giá là tiền đề và cơ sở cho công tác kiểm soát cán bộ, công
chức cấp cơ sở. Việc đánh giá sẽ được tiến hành theo định kỳ, có các mức đánh
giá từ cao xuống thấp đi liền với các hình thức khen thưởng, k luật, thăng
chứcNhờ việc đánh giá định kỳ và kiểm soát thường xuyên mà công chức kịp
thời nhận ra được những sai lầm, khuyết điểm của mình để sửa chữa. Đồng thời
đây cũng chính là một áp lực buộc công chức cấp cơ sở chủ động phấn đấu học
tập, tu dưỡng phẩm chất để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Bên cạnh cơ chế
đánh giá, kiểm soát của cơ quan có trách nhiệm thì việc đánh giá và kiểm soát
của Nhân dân địa phương đối với công chức cấp cơ sở cũng cần được quan tâm
và được đảm bảo. Thực tiễn những năm qua cho thấy, sai phạm của công chức
CQĐP cấp xã nếu không được kiểm tra, uốn nắn kịp thời sẽ tạo cơ hội cho công
chức sai lầm lớn hơn dẫn đến mất lòng tin trong Nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhân dân phải được CQĐP cấp
xã tiến hành thường xuyên, không chờ khi công chức vi phạm nghiêm trọng mới
kiểm tra xử lý kỉ luật. Thực hiện chế độ Nhân dân tham gia xây dựng và giám
sát, kiểm tra hoạt động của công chức cấp xã theo tinh thần quy chế dân chủ cơ
sở. Quán triệt và vận dụng Quy chế 3-QĐ T về chế độ kiểm tra công chức
nh m đánh giá đúng, kịp thời nêu gương những công chức và tổ chức làm tốt,
giúp đỡ cán bộ, công chức, tổ chức gặp khó khăn, ngăn chặn những biểu hiện
lệch lạc của công chức và kịp thời xử lý những vi phạm. Người dân chính là đối
tượng thụ hưởng các hoạt động của công chức trong các cơ quan của CQĐP. Mặt
khác, người dân cũng chính là người trực tiếp giám sát công chức xã, họ là
những người trực tiếp tiếp xúc, nắm r nhất thái độ, hành vi trong giải quyết
97
công việc của công chức xã. Do đó, tăng cường cơ chế kiểm soát và đánh giá của
Nhân dân địa phương đối với công chức cấp cơ sở là một phương thức tác động
có hiệu quả tới việc nâng cao chất lượng của đối tượng này. Hệ thống công cụ và
cơ chế kiềm chế đó bao gồm: điều tra thăm dò dư luận; hộp thư góp ý; hệ thống
khiếu nại, tố cáo; phiếu đánh giá đối với công chức xã.
Bên cạnh đó công chức phải tự giác, gương mẫu phê bình và tự phê bình
trong tập thể và từng cá nhân, đồng thời tổ chức cho nhân viên, quần chúng phê
bình công chức. Luôn luôn khéo dùng cách phê bình và tự phê bình thì khuyết
điểm nhất định hết dần, ưu điểm nhất định tăng lên.
3.2. . C chính sách đãi ngộ hợp lý bảo đảm lợi ích vật chất và động
viên tinh thần cho công chức xã
Hiện nay, chính sách của Nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp
cơ sở có nhiều thay đổi như: chính sách tiền lương, quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở Quy định mới nhất về chế độ đãi
ngộ đối với công chức cấp cơ sở đó là Nghị định số 92 2009 NĐ–CP ngày
22 10 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112 2011 NĐ-CP ngày 0 tháng 12 năm
2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn. Nghị định số
47 2016 NĐ-CP ngày 26 2016 quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Trong Luật cán bộ, công chức năm 2008
cũng quy định rất r cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức vụ thì được hưởng
lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đã đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức (không phải
tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên tục); nếu không và chưa đủ điều kiện
98
nghỉ hưu thì thôi hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm tự nguyện theo quy định
của pháp luật (Khoản 2, Điều 62).
Công chức xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh
chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Lao động của họ có tính chuyên nghiệp, ổn định được thể hiện
qua yếu tố thời gian, thâm niên công tác, trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ hành chính. Chính vì tính ổn định và chuyên nghiệp nên công chức xã
cần được hưởng các chế độ, chính sách như đối tượng công chức hành chính.
Chính vì tính ổn định và chuyên nghiệp nên công chức xã cần được hưởng
các chế độ phụ cấp, sinh hoạt phí và bảo hiểm xã hội đối với công chức cơ sở có
ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác của công chức; đồng
thời là động lực quan trọng để công chức cấp xã tham gia các lớp học để nâng
cao trình độ.
Vì vậy, cần phải tạo những động lực cần thiết để tạo sự hăng say, nhiệt
tình cũng như nâng cao trình độ, chất lượng đối với đội ngũ công chức cấp cơ sở.
ề vật chất: Ngoài các chính sách hỗ trợ cho công chức trong khi tham gia
đào tạo, bồi dưỡng thì mỗi xã nên căn cứ vào tình hình ngân sách xã để có phần
hổ trợ thêm nh m động viên, khích lệ cho những người đạt thêm một b ng cấp,
chứng chỉ. Mức hổ trợ sẽ tuỳ thuộc vào các b ng cấp, chứng chỉ mà người đó đạt
được. Đặc biệt, nên có chế độ ưu tiên cho những người có b ng cấp, chứng chỉ
mà công chức tự học. Chính phủ cần xem xét thực hiện lộ trình tăng mức lương
cơ bản nh m thu hút nhân nhân tài bảo đảm cho công chức đủ nuôi sống gia đình.
ề tinh thần: Cần có sự động viên, khen thưởng kịp thời đối với những
cán bộ, công chức tự học tập để nâng cao trình độ. Ngoài ra, trong các công sở
99
cấp xã cũng cần dấy lên một phong trào học tập để từ đó tác động vào ý thức tự
học của người công chức.
3.2. . Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo điều iện làm việc đ công
chức phát huy năng lực
Rà soát đánh giá hiện trạng và quy hoạch trụ sở làm việc của các xã, tổng
hợp nhu cầu đầu tư sửa chữa, xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan, UBND
các xã, đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn và từng bước hiện đại, đạt chuẩn nông
thôn mới. Hiện nay, toàn huyện chỉ có 11 trụ sở xã đạt chuẩn.
Xây dựng môi trường công sở văn minh, hiện đại, có đầy đủ phương tiện
làm việc, phòng làm việc, công sở có quy định quy chế làm việc r ràng để công
chức tuân thủ nề nếp, tránh đi muộn về sớm, công chức không chia bè phái, nói
xấu, gây khó khăn, cản trở việc hoàn thành nhiệm vụ của nhau, công chức lâu
năm có nhiều kinh nghiệm dẫn dắt công chức mới vào, cùng nhau chia sẻ kinh
nghiệm, học hỏi lẫn nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Nguyên nhân của thực trạng gần 25% công chức cấp xã của huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang chưa đạt yêu cầu tiêu chuẩn về trình độ tin học phục vụ
công tác chuyên môn là bởi công sở cấp xã của huyện chậm được trang bị máy
tính hoặc có máy tính nhưng công chức không biết cách và không có trình độ, do
lớn tuổi chậm tiếp thu, không có kiến thức để sử dụng. Đây cũng chính là
nguyên nhân của thực trạng công chức cấp cơ sở ở nhiều địa phương trên toàn
quốc chưa đạt chuẩn về trình độ tin học.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, máy vi tính và kỹ thuật tin
học là những công cụ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công
việc. Kỹ thuật tin học giúp cho công việc được tiến hành nhanh chóng và chính
100
xác, làm tăng năng suất lao động, giảm bớt công việc cho người công chức cấp
xã. Máy tính là điều kiện quyết định để phổ cập tin học cho đội ngũ cán bộ, công
chức. Chỉ khi có máy tính thì đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở mới có công
cụ để học tập và sử dụng, từ đó mới có thể trang bị kỹ thuật tin học phục vụ công
việc chuyên môn. Chính vì vậy trang bị máy tính cho công sở cấp xã là biện
pháp quan trọng nhất hiện nay. Mặt khác, cần mở các lớp đào tạo ngắn hạn để
trang bị kỹ năng sử dụng máy tính theo các chuyên đề theo chuyên môn cho đội
ngũ công chức cấp cơ sở của huyện như: tin học văn phòng, kế toán máy
Trong điều kiện cụ thể của huyện, tuỳ theo tình hình ngân sách, huyện có thể hỗ
trợ thêm cho các xã trong việc trang bị máy tính tại công sở. Ngoài ra, huyện cần
mở các lớp đào tạo kỹ thuật tin học cho công chức cấp xã đặc biệt là nhóm công
chức chuyên môn theo nhu cầu công việc với các chương trình phù hợp.
101
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, cùng với sự quan tâm lãnh đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền, từ trung ương đến địa phương, công chức cấp xã đã có bước phát
triển cả về số lượng, chất lượng. Công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, k luật, thôi việc, phân cấp quản lý công chức và chính
sách thu hút nguồn nhân lực đã được thực hiện một cách công khai, minh
bạch, theo đúng quy định. Điều này đã tạo động lực cho công chức cấp xã nêu
cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu học tập, bồi dưỡng nh m hoàn thiện trình độ
đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương nói riêng và của đất nước nói chung.
CQĐP xã là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là nơi tổ
chức thực hiện trên thực tế mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, biến chúng thành hoạt động thực tế của Nhân dân địa
phương. Phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, trí tuệ của cán bộ Đảng và chính
quyền là yếu tố làm nên sức mạnh ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì thế
không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ cơ sở là một yêu cầu bức
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Công chức ở các xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp CNH-
HĐH nông nghiệp, nông thôn; trong tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trong sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước; trong giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam; trong phát huy
tính tự quản của cộng đồng dân cư; trong đảm bảo k cương và nâng cao hiệu
quả QLNN.
Thực tế cho thấy, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn chú trọng tới chính quyền nông thôn xã, từng bước quan
102
tâm xây dựng, đổi mới chế độ, chính sách đối với công chức xã theo hướng
không ngừng nâng cao vị thế, cũng như chính sách đãi ngộ, cải thiện đời sống
của công chức xã để họ yên tâm công tác, có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
Đảng và Nhà nước coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng công
chức CQĐP ở nông thôn xã là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây
dựng và củng cố chính quyền nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
Thực tế cũng cho thấy r ng chất lượng công chức cấp cơ sở còn thấp; trình
độ, năng lực của đội ngũ này chưa tương xứng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ
được giao trong giai đoạn hiện nay. Điều này đã được chứng minh qua thực
trạng chất lượng công chức cấp cơ sở huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang như đã
phân tích ở trên. Những hạn chế về chất lượng của công chức ở các xã của huyện
Gò Quao, mà nổi bật nhất đó là hạn chế về năng lực QLNN của đội ngũ này, nó
vừa xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan, vừa xuất phát từ những nguyên
nhân khách quan từ bên ngoài đem lại. Chính vì vậy, yêu cầu đạt chuẩn về tiêu
chuẩn chức danh theo Thông tư số 06 2012 TT–BNV ngày 30 10 2012 của Bộ
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
đối với công chức xã, phường, thị trấn và yêu cầu nâng cao chât lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp cơ sở nói chung theo chuẩn của Luật cán bộ công chức ở
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang nói riêng được đặt ra khá cấp thiết.
Nâng cao chất lượng cho công chức cấp xã, là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả HTCT. Làm tốt công tác cán bộ, nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức cơ sở, nhất là cán bộ chủ chốt cơ sở là một nhiệm
vụ cần thiết nh m khắc phục những hạn chế, yếu kém và đáp ứng được yêu cầu
mới đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Kịp thời xem xét vận dụng hợp lý chính
103
sách khuyến khích đối với cấp xã không đạt tiêu chuẩn theo quy định, công chức
có độ tuổi cao, năng lực hạn chế chưa đủ điều kiện nghỉ hưu tự nguyện nghỉ hưu
trước tuổi, nghỉ thôi việc.
Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội thông qua ngày 28 11 2013 có hiệu
lực kể từ ngày 01 01 2014, đây là một sự kiện chính trị - pháp lý đặc biệt quan
trọng, đánh dấu một bước tiến mới trong lịch sử lập hiến của nước ta. Nh m đổi
mới mô hình tổ chức CQĐP, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ
mới, Hiến pháp mới đã quy định một cách khái quát và xác định nguyên tắc về
mô hình tổ chức và hoạt động của CQĐP. Việc nâng cao chất lượng công chức
cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến
thức và trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp
luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ Nhân dân... có vai
trò hết sức quan trọng trong tiến trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở. Thực hiện tốt công tác cán bộ, nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức cơ sở, nhất là công chức cơ sở là một nhiệm vụ cần thiết nh m khắc phục
những hạn chế, yếu kém và đáp ứng được yêu cầu mới đặt ra trong giai đoạn
hiện nay.
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2002), Nghị quyết của Hội nghị Trung
ương ( hóa IX) về việc đổi mới nâng cao chất lượng cơ ở xã phường thị trấn.
2. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể
đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn.
3. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
4. Chính phủ (201 ), Nghị định quy định về đánh giá và phân loại cán bộ, công
chức, viên chức.
5. Chính phủ (201 ), Quyết định về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Chính phủ (2009), Nghị định quy định về chức danh, ố lượng, một ố chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
7. Chính phủ (2011), Nghị định quy định về công chức xã, phường, thị trấn.
8. Chính phủ (2010), Nghị định quy định về đào tạo, bồi dư ng công chức.
9. Chính phủ (2013), Nghị định quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 ( hóa II),
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị Quyết TW hóa X về tăng cường
công tác iểm tra giám át của Đảng.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), ăn iện Hội nghị lần thứ Ban chấp
hành Trung ương hóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105
13. Đỗ Thị Thu H ng (2004), Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính, Hà Nội.
14. Vũ Thuý Hiền (2012), Năng lực thực thi công vụ của công chức xã trên địa
bàn tỉnh Lai Châu, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành
chính, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Bích Hường (2006), Chất lượng đào tạo cán bộ chủ chốt của
HTCT xã, phường, thị trấn ở Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong Thành phố
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện
chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
16. Trịnh Đức Hùng (2009), Nâng cao chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc ĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
17. Huyện ủy Gò Quao (2016), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dư ng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2011-201 và ế hoạch đào tạo, bồi dư ng giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
18. Lê Thị Lý (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu
đổi mới, Luận văn Thạc sĩ, Đại học quốc gia, Hà NộiTừ điển tiếng Việt (1994),
Nxb Văn học, Hà Nội.
19. Ngô Minh Mạnh (2016), Nâng cao chất lượng công chức cấp xã, Luận văn
thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia.
20. Phạm Kim Nguyên (2006), Nâng cao hiệu quả QLNN cấp xã huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện
Hành chính, Hà Nội.
21. Phòng nội vụ Huyện Gò Quao (2016), Báo cáo trình độ cán bộ công chức
cấp xã năm 2016.
106
22. Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa iệt Nam.
23. Quốc hội (2003), Luật tổ chức HĐND và UBND, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
24. Quốc hội (2003), Luật cán bộ công chức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội (2008), Luật cán bộ công chức, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội (201 ), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
27. Sở Nội vụ tỉnh Kiên Giang (2016), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định
ố 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 quy định về chức danh, ố
lượng, một ố chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
28. Dương Hương Sơn (2007), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
29. Tỉnh ủy Kiên Giang (2016), Báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm
2016.
30. Huyện ủy Gò Quao (2016), Báo cáo công tác đào tạo, bồi dư ng cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2011-201 và ế hoạch đào tạo, bồi dư ng giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 202 .
31. Từ điển tiếng việt(1994), Nxb. Văn học, Hà Nội.
32. Từ điển triết học (2002), Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội.
33. Châu Nam Trung (2012), Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ.
34. UBND huyện Gò Quao (2016), Báo cáo inh tế xã hội năm 2016 và ế
hoạch năm 2017.
107
35. UBND huyện Gò quao (2016), Báo cáo tổng hợp nhận xét đánh giá cán bộ
công chức năm 2016.
36. UBND huyện Gò Quao (2016), Báo cáo tổng ết hoạt động UBND 2 cấp
năm 2016.
37. UBND huyện Gò Quao (2016), Báo cáo tổng ết hoạt động UBND 2 cấp
nhiệm ỳ 2011-2016 phương hướng 2016-2021.
38. UBND huyện Gò Quao (201 ), Báo cáo tổng thể CCHC giai đoạn 2010-
2015.
39. UBND huyện Gò Quao (2016), Niên giám thống kê.
40. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định về việc quy định thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
41. UBND tỉnh Kiên Giang (2010), Quyết định về việc quy định chức danh, ố
lượng, một ố chế độ, chính ách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt
động hông chuyên trách ở xã, phường, thị trấn ( au đây gọi chung là cấp xã) và
những người hoạt động hông chuyên trách ở ấp, hu phố ( au đây gọi chung là
ấp) thuộc tỉnh Kiên Giang.
42. Phạm Thị Thu Vinh (2003), Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ chính
quyền cơ ở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Quản lý nhà nước, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
1
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Mức độ thực hiện công vụ của công chức cấp xã
STT
Khung năng lực
cần thiết
Mức độ đáp ứng
Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
Số
người
T lệ
(%)
Số
người
T lệ
(%)
Số
người
T
lệ
(%)
Số
ngườ
i
T
lệ
(%)
Nh m
năng
lực
chung
Khả năng
giao tiếp
Đạo đức công vụ:
Liêm chính, trách
nhiệm, tận tâm...
Làm việc tập thể
Nh m
năng
lực
quản
lý
Kỹ năng
ra quyết định
Tư duy chiến lược
Đào tạo, phát triển
con người
2
Nh m
năng
lực
chuyên
môn
Kỹ năng lập kế
hoạch, giải quyết
vấn đề
Kỹ năng thu thập
và xử lý thông tin
Kỹ năng thuyết
trình và vận động
quần chúng
Kỹ năng soạn thảo
văn bản
Kỹ năng học hỏi,
tư duy hệ thống
Định hướng
kết quả
Ghi chú: thống nhất cột nào đánh dấu x cột đó Ký tên
(Ghi họ và tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_chat_luong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia_ban_huyen_go_q.pdf