Công chức phường giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công
CNH, HĐH và phát triển KT-XH của phường, trong tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong giữ gìn bản
sắc văn hoá bản địa, trong phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư, đảm bảo
kỷ cương và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt
Nam luôn chú trọng tới đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở trong có công chức
phường, từng bước quan tâm xây dựng, đổi mới chế độ, chính sách đối với công
chức phường theo hướng không ngừng nâng cao vị thế cũng như cải thiện đời
sống của công chức phường giúp họ yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ.
Đảng và Nhà nước coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ
công chức phường là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và
củng cố chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thực tế cho thấy, chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang còn
nhiều bất cập về bố trí nhân sự, yếu về năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin
học, . Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận, năng lực quản lý Nhà nước cho công chức
phường. Thời gian tới, các cấp uỷ Đảng và chính quyền TP. Tuyên Quang cần
phải thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp (đề xuất trong luận văn) nhằm xây
dựng công chức phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức
và năng lực tốt, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa giữa
các thế hệ nhằm đảm bảo hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở
góp phần khẳng định vị thế của đô thị loại III, xứng tầm là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Tuyên Quang.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 122 trang
122 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1294 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đi đôi với việc tổ chức học tập, bồi dưỡng 
ở trường lớp, phải đặc biệt chú trọng đào tạo, rèn luyện cán bộ trong thực tế 
cuộc sống, qua thực tiễn công tác, phong trào quần chúng. Phong trào của quần 
chúng bao giờ cũng là môi trường tốt nhất để rèn luyện, thử thách, sàng lọc cán 
bộ, công chức hun đúc nên bản lĩnh, kinh nghiệm và năng lực tổ chức của cán 
bộ, công chức. 
Đa số công chức các phường trên địa bàn TP ngày càng được trẻ hóa và 
được đào tạo cơ bản hơn, năng động, song lại hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn. 
Do vậy, việc nâng cao chất lượng công chức phường phải chú trọng đến đặc 
điểm của từng chức danh, kết hợp thế mạnh của họ để tạo thành sức mạnh 
chung. Phương châm là sử dụng tốt, sử dụng có hiệu quả công chức hiện có, kết 
hợp phát huy mặt mạnh, hỗ trợ mặt yếu, làm cho chất lượng công chức chính 
quyền phường hiện có ngày càng được nâng lên. Mặt khác, mạnh dạn đào tạo, 
đề bạt cán bộ trẻ, có trình độ, có bản lĩnh, chịu khó học hỏi, năng động, mạnh 
dạn giao nhiệm vụ cho họ để thử thách, tạo điều kiện để họ phấn đấu vươn lên. 
3.1.4. Nâng cao chất lượng công chức phường phải gắn liền với tổ 
chức và hoạt động của chính quyền phường 
Tổ chức và hoạt động của chính quyền phường quyết định phương hướng 
phát triển và sử dụng công chức, tạo điều kiện để họ phát huy tính sáng tạo, bộc 
lộ khả năng của mình. Ngược lại, công chức có trình độ, năng lực sẽ tạo ra mô 
hình bộ máy thích hợp, điều hành bộ máy hoạt động có hiệu quả. Vì vậy, phải 
căn cứ vào yêu cầu về tổ chức và hoạt động của chính quyền phường và yêu cầu 
công việc để đặt ra tiêu chuẩn của mỗi người cán bộ, bố trí sử dụng cán bộ cả về 
số lượng cơ cấu và chất lượng. Sự cồng kềnh, chồng chéo về chức năng của bộ 
máy chính quyền phường là nguyên nhân làm giảm vai trò và tác dụng của công 
 80 
chức, khiến họ không phát huy được tính năng động, sáng tạo. Do đó, chất 
lượng công chức phường và tổ chức hoạt động của chính quyền phường là hai 
vấn đề gắn bó chặt chẽ với nhau, quan hệ và tác động lẫn nhau. 
Hiện nay, chúng ta đang xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, một nhà 
nước thực sự của dân, do dân và vì dân, thực sự dân chủ, được thực hiện trên cơ 
sở một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, với một bộ máy cơ quan nhà nước từ TW 
đến cơ sở được tổ chức tinh giản, gọn nhẹ, trong đó có chính quyền phường. Do 
đó, yêu cầu đặt ra là phải có một đội ngũ công chức phường hợp lý về số lượng, 
có phẩm chất đạo đức cách mạng, có trình độ năng lực tốt mới có thể đáp ứng 
được mọi yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. 
3.1.5. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý trong việc nâng cao chất 
lượng công chức phường 
Cơ chế, chính sách là do con người tạo ra và tác động mạnh đến hoạt động 
của con người. Nó có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, tài năng, 
sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người nhưng cũng có thế kìm hãm 
hoạt động của mỗi con người, làm thui chột tài năng, sáng tạo của con người. Vì 
vậy, việc nâng cao chất lượng cán bộ gắn liền với đổi mới hệ thống cơ chế, 
chính sách. 
Hiện nay, việc đổi mới cơ chế sử dụng và chính sách đối với cán bộ là khâu 
đột phá. Chính sách mới phải hướng vào việc phát huy tính năng động sáng tạo, 
kích thích tính tích cực cá nhân, đề cao vai trò và trách nhiệm cá nhân của người 
công chức, gắn trách nhiệm với quyền lợi, quyền lợi càng cao thì trách nhiệm 
càng lớn, càng nặng nề. Cơ chế sử dụng công chức phải hết sức linh hoạt, đảm 
bảo cho việc kích thích tài năng phát triển, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức 
có cơ hội thể hiện phẩm chất và năng lực, cống hiến và phục vụ nhiều hơn cho 
Tổ quốc và nhân dân. Xây dựng hệ thống chính sách thưởng phạt cán bộ, công 
chức đúng đắn, tạo động lực cho cán bộ phát triển. Cơ chế, chính sách phải kết 
hợp chặt chẽ vật chất với tinh thần, thông qua việc giải quyết lợi ích vật chất và 
tinh thần, tạo động lực phấn đấu cho công chức phấn đấu. 
 81 
Việc đổi mới cơ chế, chính sách đối với công chức phải được tiến hành 
đồng bộ, trong tất cả các khâu, từ tiền lương, khen thưởng, đến lựa chọn, đào 
tạo, bố trí, sử dụng và quản lý, ... Đổi mới hệ thống cơ chế chính sách hiện nay 
là nhân tố mở đường, thúc đẩy và quyết định đến việc nâng cao chất lượng công 
chức. Hiện nay, chất lượng công chức phường trên địa bàn TP Tuyên Quang còn 
nhiều hạn chế. Vấn đề cần tạo ra được động lực để khai thác năng lực của họ. 
Muốn vậy, phải có chính sách hợp lý đối với đội ngũ này, đặc biệt là chính sách 
sử dụng và đãi ngộ. 
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức phƣờng ở TP. 
Tuyên Quang 
3.2.1.Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ 
Việc giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ cho công chức cấp xã là nội dung 
rất cần thiết, cần tập trung thực hiện một số nội dung trọng tâm sau: 
Thứ nhất, cần tuyên truyền, phổ biến các văn bản Luật liên quan đến công vụ 
như: Luật Cán bộ công chức; Luật phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết 
kiệm, chống lãng phí; Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các chủ 
trương, chính sách của Nhà nước, của thành phố có liên quan để công chức đang 
thực thi công vụ nâng cao nhận thức, giúp mỗi công chức nhận thức được việc tu 
dưỡng, rèn luyện bản thân, tự điều chỉnh hoàn thiện mình, trau dồi đạo đức cách 
mạng, xây dựng lối sống lành mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 
Thứ hai, tuyên truyền, giáo dục về lòng tự hào nghề nghiệp, về trọng trách 
phục vụ nhân dân, về truyền thống lịch sử, anh hùng cách mạng của thành phố 
Những điều này sẽ làm tăng thêm niềm tự hào của công chức trong nghề nghiệp 
của mình góp phần xây dựng nền công vụ minh bạch, trong sạch, hiện đại và phấn 
đấu nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ, trọng trách được giao phó. Cũng như thấy 
được nghĩa vụ, trách nhiệm của công chức đối với sự phát triển của địa phương. 
Thứ ba, mỗi công chức phải đề ra kế hoạch, đăng ký mốc phấn đấu về nâng 
cao trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức từng năm. Kế hoạch đăng ký phấn đấu 
này phải được tổ chức Đảng và cơ quan trực tiếp quản lý coi là một trong những 
căn cứ xem xét đánh giá công chức hằng năm. 
 82 
3.2.2. Đổi mới công tác tuyến dụng, bố trí, sử dụng và quy hoạch công 
chức phường 
Đối với công tác tuyên dụng, bố trí, sử dụng công chức 
Qua khảo sát, điều tra số lượng công chức cấp xã cần được tuyển dụng 
ngay để bố trí các chức danh công chức còn thiếu là 08 công chức trong đó: 
Công chức Tư pháp - hộ tịch thiếu: 03 người, Công chức Văn hóa xã hội: 03 
người Công chức Địa chính xây dựng và môi trường: 02 người. 
Công tác tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên có tính quyết định đến 
chất lượng nguồn nhân lực của chính quyền. Việc bố trí, sử dụng công chức có 
vai trò rất quan trọng trong quản lý nhà nước. Nếu bố trí, sử dụng công chức 
phù hợp với công việc được giao thì kỷ cương được đảm bảo, hiệu quả quản lý 
nhà nước được nâng cao và ngược lại. Bố trí, sử dụng công chức phải xuất phát 
từ yêu cầu công việc, trên cơ sở công việc mới tiến hành chọn người có đủ tiêu 
chuẩn, năng lực, làm việc có hiệu quả, có uy tín. Phải mạnh dạn bố trí, sử dụng 
cán bộ trẻ có đủ tiêu chuẩn, được rèn luyện trong thực tiễn và có chiều hướng 
phát triển tốt vào các cương vị lãnh đạo, đảm bảo tính ổn định, tính đồng bộ, 
tính liên tục. Bố trí, sử dụng công chức phải kết hợp hài hoà giữa những người 
giàu kinh nghiệm am hiểu địa bàn với những công chức có tư duy mới, cách 
làm mới để họ bổ sung cho nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả bộ máy 
chính quyền. 
Trong chính sách sử dụng công chức phường, cần chú ý phải đúng tiêu 
chuẩn, bố trí đúng người, đúng việc, cần có chính sách đoàn kết, tập hợp cán bộ, 
trọng dụng những người có đức, có tài. Điều động tăng cường công chức cho 
chính quyền phường (theo quy định) nhằm đáp ứng yêu cầu công chức và tạo 
điều kiện để học hỏi lẫn nhau. Tuy nhiên, tránh tình trạng sử dụng công chức có 
tính chất tình thế, bố trí công chức không phù hợp chuyên môn, đưa những công 
chức không đủ tiêu chuẩn vào làm việc. 
Thay đổi quan niệm ưu tiên người được quy hoạch trước (nghĩa là người 
nào quy hoạch trước thì bố trí sử dụng trước, người nào quy hoạch sau thì bố trí 
sử dụng sau) mà cần có quan niệm với mọi cán bộ, công chức trong diện quy 
 83 
hoạch đều có điều kiện và cơ hội phấn đấu như nhau, người nào có đủ tiêu 
chuẩn, năng lực và chiều hướng phát triển tốt hơn thì bố trí, sử dụng người đó. 
Kiên quyết loại bỏ những công chức bản lĩnh chính trị không vững vàng, dao 
động cơ hội, những công chức kém về phẩm chất đạo đức, tư cách lối sống. Khi 
tiến hành lựa chọn công chức để bố trí vào chức danh thì cần phải tiến hành một 
cách khách quan, tập thể, dân chủ. 
Trong thời gian tới, công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức tiếp tục 
được quan tâm, đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu trước mắt và sự phát triển KT-
XH của TP. 
Đồng thời, Đảng bộ, chính quyền các cấp của TP cần điều chỉnh và hoàn 
thiện chính sách nhằm thu hút nhân tài về làm việc tại TP. Đối với công chức từ 
nơi khác đến và đang hoạt động ở cơ sở, phải có chế độ đãi ngộ thích hợp đế họ 
an tâm với công việc được giao, trước hết là chế độ lương, phụ cấp. Đối với tri 
thức trẻ, cần ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm huy động, khuyến khích 
được nhiều hơn tri thức trẻ lên làm việc ở các phường. Các chính sách này được 
thế hiện trên các lĩnh vực thu nhập, bảo hiểm và điều kiện lao động cho họ. Đối 
với những người học đại học đạt loại giỏi và có nguyện vọng tham gia công tác 
tại phường, TP cần có chính sách thu thút nhằm tạo điều kiện cho họ về làm 
việc. Đối với những công chức đang làm việc, thuộc diện quy hoạch đưa đi đào 
tạo TP cần có chính sách phù họp để sử dụng họ ngay sau khi đào tạo. 
Đối với công tác quy hoạch 
ĐCSVN đã xác định: Chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế tục là nhiệm vụ thường 
xuyên và phải tiến hành theo quy hoạch. Theo đó, quy hoạch công chức trở 
thành một trong những khâu chủ yếu của công tác cán bộ, công chức và phải 
được làm từ các chức trưởng, phó và nhân viên, về cách làm, trước hết là phải 
đổi mới nội dung và phương thức quy hoạch công chức, đúng quy chế, quy 
trình. Bảo đảm mỗi cấp phải hình thành cho được đội ngũ công chức ở ba độ 
tuổi tiếp kế nhau (Nghị quyết TW3 khoá VIII). 
Cần phải đánh giá công chức khách quan, công tâm và thực sự có hiệu quả, 
cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn cụ thể đánh giá công chức, phải lấy chất 
 84 
lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất, năng lực 
của công chức và phải đặt công chức trong môi trường làm việc cụ thể. Nếu làm 
tốt việc đánh giá công chức chắc chắn sẽ lựa chọn đúng công chức có năng lực 
tốt. Việc lựa chọn công chức ở nhiều phạm vi và mức độ nhất định, có thể dựa 
vào sự giới thiệu của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân. Khi đã lựa 
chọn được công chức đưa vào diện quy hoạch cán bộ chủ chốt thì vấn đề đào 
tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, kiểm tra, quản lý họ lại là khâu quyết định. Công tác 
quy hoạch phải gắn chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức. 
Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu của công chức và yêu cầu công việc mà 
tiến hành đào tạo, bồi dưỡng họ cho phù hợp. Công chức trẻ trong diện quy 
hoạch cần được đào tạo tập trung cơ bản, phải trải qua thời gian rèn luyện, thử 
thách trong thực tiễn gần sát với công việc dự kiến được giao, cấp uỷ, thủ trưởng 
và cơ quan tổ chức cán bộ phải trực tiếp và thường xuyên theo dõi, giúp đỡ, 
đánh giá mức độ trưởng thành của công chức. Việc quản lý, kiểm tra công chức 
trong diện quy hoạch cũng cần dựa vào nhân dân và các đoàn thể quần chúng. 
Để đảm bảo quy hoạch có tính khả thi, cần phải làm tốt các nội dung sau: Khi có 
sự biến động về công chức trong diện quy hoạch thì cần phải kịp thời điều 
chỉnh, bổ sung quy hoạch. Khi quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt 
thì cần phải nghiêm túc thực hiện và tiến hành các bước tiếp theo: Đào tạo, bồi 
dưỡng, bố trí, sử dụng, luân chuyển công chức theo đúng quy hoạch. Quy hoạch 
phải đảm bảo thực hiện hết thời hạn, tránh trường hợp thủ trưởng mới lên thay 
lại làm quy hoạch mới, trong khi quy hoạch cũ chưa hết thời hạn. Những người 
đang đương chức cần phải có thái độ cởi mở và có trách nhiệm dìu dắt, rèn 
luyện những người trong diện quy hoạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định 
về quy hoạch đảm bảo tính khoa học, cụ thể và thiết thực. 
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức phường 
Ở TP. Tuyên Quang hiện nay, một bộ phận công chức phường còn lúng 
túng trong việc đề xuất, tham mưu cho cấp trên trong việc giải quyết, xử lý một 
số công việc mà mình phụ trách và có những biểu hiện dao động, cơ hội, gây 
khó khăn cho nhân dân, làm giảm hiệu quả quản lý cấp cơ sở . Do vậy, công tác 
 85 
đào tạo, bồi dưỡng là nhân tố quyết định chất lượng, năng lực công chức. Nhận 
thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, ĐCSVN 
đặc biệt coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để từng bước hình thành đội ngũ 
công chức có tư duy mới, có kiến thức, có phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt 
động thực tiễn, coi đó là công việc quan trọng và cấp thiết. 
Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang hiện nay thiên về đào tạo trình độ 
trung cấp lí luận chính trị và bồi dưỡng quản lý nhà nước mà ít trú trọng công 
tác đào tạo, bồi dưỡng theo từng chức danh. Bởi vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng 
công chức ở TP. Tuyên Quang, cần làm tốt những nội dung sau đây: Đối với 
công chức dưới 45 tuổi đủ tiêu chuẩn về văn hoá nhưng thiếu các kiến thức 
khác, thì đào tạo bổ sung những kiến thức còn thiếu. Đối với công chức gần đến 
tuổi nghỉ hưu thiếu tiêu chuẩn kiến thức chuyên môn, cần bồi dưỡng cập nhật 
kiến thức chuyên môn cho họ. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức còn 
thiếu cho công chức theo các chức danh. Mặt khác, chú trọng bồi dưỡng, rèn 
luyện kỹ năng thực hành, kỹ năng giải quyết các tình huống quản lý nhà nước 
cho các chức danh. Đối với công chức trẻ đào tạo tập trung, còn đối với công 
chức cao tuổi bồi dưỡng ngắn ngày. Tiến hành đổi mới nội dung, chương trình 
và phương pháp giảng dạy công chức. 
Do xuất phát điểm về trình độ học vấn của công chức phường là thấp, yêu 
cầu công việc của công chức phường là cụ thể, phát sinh hàng ngày, hàng giờ 
cần phải giải quyết nhanh chóng. Nội dung giống nhau cho nhiều đối tượng 
công chức, chưa có chương trình riêng cho từng cấp, từng chức danh. Hệ thống 
kiến thức học không được ghi nhớ một cách sâu sắc. Cho nên, việc đổi mới nội 
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức phường hiện là vấn đề cấp 
thiết. Nội dung đào tạo phải thiết thực, phù hợp với yêu cầu đổi mới từng đối 
tượng cán bộ, chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến thức, cả lý luận và thực 
tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực hành. Chú trọng 
bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối 
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các kiến thức về lịch sử, địa lý, 
văn hoá, ... Đào tạo bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng mà công việc của công 
 86 
chức phường đòi hỏi. Chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải 
xây dựng theo tinh thần đổi mới phù hợp với những quan điểm chính sách của 
Đảng, pháp luật của Nhà nước, yêu cầu cải cách hành chính và đặc điểm địa lí, 
nhân văn của TP. 
Hiện nay, phương pháp giảng dạy cho cán bộ, công chức ở Việt Nam nói 
chung và ở Tuyên Quang nói riêng chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình: 
Thầy giảng - trò nghe. Mặc dù phương pháp này có nhiều ưu điểm nhưng hạn 
chế việc phát huy được tính tích cực, tim tòi suy nghĩ, không huy động nguồn 
kiến thức và kinh nghiệm của công chức, không rèn luyện được kỹ năng cho 
người học. Đổi mới phương pháp giảng theo phương châm lấy người học làm 
trung tâm. Trước hết, phải đổi mới và nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ 
giảng viên. Tiếp tục tập huấn về phương pháp giảng dạy hiện đại cho giảng viên 
trường chính trị và những nơi tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 
cấp phường. Buộc giảng viên phải nắm rõ những đặc điểm, ưu điểm, hạn chế 
của từng phương pháp giảng dạy, để tuỳ từng nội dung bài giảng, từng lớp, từng 
đối tượng cụ thể mà áp dụng các phương pháp giảng dạy một cách linh hoạt mới 
đạt được chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tốt. Qua điều tra thực tế cho thấy, những 
phương pháp đào tạo hiệu quả đối với những khóa bồi dưỡng lần lượt được lựa 
chọn là: Phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm (23/60 phiếu - 
38,3%), Phương pháp vấn đáp, trao đồi, thảo luận (15/60 phiếu - chiếm 25,0%); 
Phương pháp tham quan thực tế (13/60 phiếu - chiếm 21,7%), Phương pháp 
thuyết trình truyền thống (7/60 phiếu - chiếm 11,7%); Phương pháp đào tạo trực 
tuyến (02/60 phiếu - chiếm 3,3%). 
Các ý kiến được hỏi về hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí 
công việc của từng chức danh có khác nhau. Việc học tập nâng cao trình độ 
chuyên môn và nghiệp vụ quản lý nhà nước cần tham gia các khóa học dài hạn, 
còn việc học tập bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ cần tham gia các khóa học ngắn 
hạn. Việc tham quan thực tế và hội thảo, tọa đàm cần được đưa vào trong kế 
hoạch đào tạo ở mỗi lớp học, mỗi khóa học. 
 87 
Trang bị kiến thức về kỹ năng quản lý hành chính cho giảng viên. Đây là 
loại kiến thức tương đối mới đối với giảng viên phải nắm vững để giảng dạy có 
chất lượng tốt hơn. Thực hiện chủ trương đưa giảng viên đi thực tế ở cơ sở, nhất 
là những giảng viên trẻ. Để đội ngũ giảng viên này có điều kiện tìm hiểu thực tế 
công việc mà công chức cơ sở đang làm, phát hiện nhu cầu kiến thức mà họ cần 
trang bị, qua đó hoàn thiện bài giảng phù hợp với công chức cơ sở, xây dựng các 
bài tập tình huống sát với tình hình quản lý nhà nước ở cơ sở. Tổ chức toạ đàm, 
trao đổi giữa giảng viên với các đồng chí lãnh đạo, chuyên gia am hiểu về quản 
lý nhà nước ở cơ sở để bồi đáp thêm kiến thức quản lý nhà nước cho đội ngũ 
giảng viên. Tiếp tục triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học về công chức ở cơ 
sở, nội san chuyên đề về chất lượng công chức cơ sở. Trang bị các máy móc, 
thiết bị hỗ trợ cho giảng viên, giảng dạy theo phương pháp hiện đại, bố trí số 
lượng học viên trong một lớp hợp lý. Tăng cường đầu tư sách, tài liệu đế phục 
vụ cho giảng viên, học viên nghiên cứu. 
3.2.4. Đổi mới trong chế độ, chính sách đối với công chức phường 
Chế độ chính sách đãi ngộ đối với công chức phường là những quy định cụ 
thể nhằm động viên công chức làm việc được tốt hơn. Trong những năm qua, 
Đảng và Nhà nước Việt Nam rất quan tâm đến chế độ chính sách đãi ngộ đối với 
công chức. Việc làm này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công việc 
của công chức. Nếu chế độ, chính sách đầy đủ, phù hợp thì công chức hăng say 
công tác, họ đầu tư thích đáng và có những cống hiến trong công việc; ngược 
lại, nếu chế độ, chính sách không đầy đủ, bất hợp lý thì công chức sẽ làm việc 
cầm chừng, có tư tưởng muốn chuyển đến nơi làm việc có điều kiện tốt hơn, thu 
nhập cao hơn. Hơn nữa, do định mức lương cơ bản của công chức phường còn 
thấp, chưa đủ đảm bảo cho cuộc sống gia đình nên nhiều công chức đã phải làm 
thêm nghề phụ để tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy, cần hoàn thiện chế độ, 
chính sách để động viên công chức phường yên tâm công tác và ngăn chặn 
những tiêu cực. 
Luật cán bộ, công chức (2008) được ban hành trong đó, quy định cụ thể các 
chế độ, chính sách như: Chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm y tế và xã hội, chế 
 88 
độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách ... Do đó, 
nhiệm vụ trước mắt là cần thực hiện nghiêm túc các văn bản nói trên, ở TP. 
Tuyên Quang cần chú trọng một số nội dung sau đây: 
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức: Tỉnh và TP hằng năm cần đầu tư 
kinh phí (ít nhất là tăng gấp đôi) để chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng những 
người trong diện quy hoạch thuộc các chức danh của chính quyền phường đi học 
các khóa đào tạo dài hạn và các lớp đào tạo, bồi dưỡng tại Trường Chính trị tỉnh. 
Kinh phí mở lớp do ngân sách tỉnh và TP cấp, không thu học phí của học viên. 
Thực hiện tốt các quy định về chế độ cho công chức trong thời gian đi học, tạo 
điều kiện tốt để họ an tâm học tập. 
UBND tỉnh chỉ đạo các trường chuyên nghiệp của tỉnh tăng cường mở lớp 
đào tạo tập trung cho công chức phường đang đương chức và kế cận. Tăng 
cường mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày về kiến thức quản lý nhà nước, quản lý 
kinh tế, kiến thức quản lý chuyên ngành cho các chức danh công chức, có chính 
sách hằng năm đưa cán bộ chủ chốt chính quyền phường đi thăm quan học tập 
kinh nghiệm ở các địa phương lân cận có điều kiện KT-XH tốt hơn. 
Chính sách đãi ngộ bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với 
đội ngũ công chức, chế độ phụ cấp công vụ, công tác phí và bảo hiểm xã hội đối 
với công chức cơ sở có ý nghĩa quyết định đến tinh thần và chất lượng công tác 
của họ. Nhằm đổi mới hệ thống chính sách đãi ngộ đối với công chức phường, 
Chính phủ đã ban hành Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức 
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, 
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Đây là 
sự hợp lý, góp phần làm tăng thêm lòng nhiệt tình, sự say mê cống hiến, sáng 
tạo trong công việc và hạn chế được những biểu hiện tiêu cực của công chức. 
3.2.5. Đổi mới chính sách luân chuyển công chức 
Luân chuyển công chức là một nội dung quan trọng trong công tác cán bộ. 
Do vậy, việc luân chuyển công chức ở cơ sở nhằm bồi dưỡng kiến thức thực 
tiễn, rèn luyện kỹ năng quản lý nhà nước, nâng cao năng lực quản lý nhà nước 
cho chính quyền cơ sở là vấn đề rất cần thiết. Thực tế ở TP. Tuyên Quang, việc 
 89 
luân chuyển công chức phường đã và đang diễn ra khá phố biến. Để nâng cao 
hiệu quả công tác luân chuyển công chức phường cần thực hiện tốt các nội dung 
chủ yếu như luân chuyển công chức theo chiều dọc từ TP xuống phường và giữa 
các phường trên địa bàn. Ưu tiên công chức trẻ có năng lực tốt luân chuyển giữa 
các phường/xã, tạo bước đột phá về tác phong, cách thức làm việc ở chính quyền 
cơ sở. Để thực hiện hiệu quả giải pháp này, phải có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ về 
luân chuyển công chức. Tiến hành luân chuyển một cách thận trọng, kỹ lưỡng, 
có bước đi thích hợp, tránh tình trạng gây xáo trộn bộ máy quá lớn, làm ảnh 
hưởng đến hoạt động của bộ máy ở cơ sở. Đồng thời, cần làm tốt công tác tư 
tưởng cho công chức luân chuyển để tạo sự đoàn kết, thống nhất cao giữa công 
chức luân chuyển đi và nơi công chức luân chuyển đến. cần đảm bảo chế độ 
chính sách hợp lý, tạo điều kiện để họ luân chuyển yên tâm công tác. Chính phủ 
đã ban hành Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ 
Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công 
tác đối với cán bộ, công chức, viên chức. 
3.2.6. Đổi mới công tác quản lý, kiểm tra, giảm sát hoạt động của công 
chức phường 
Kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ, công chức là hoạt động nhằm nắm 
chắc thông tin, diễn biến tư tưởng, hoạt động của họ, giúp cho cấp uỷ và thủ 
trưởng phát hiện vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh, làm cho công 
chức luôn luôn hoạt động đúng định hướng, đúng nguyên tắc. 
Thực tế cho thấy, khi công chức mới lên nắm quyền lực, thực thi quyền lực 
thì họ là những người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực tốt, tận tuỵ, 
liêm khiết nhưng trong quá trình công tác một số công chức chưa chịu khó rèn 
luyện, tu dưỡng và nhất là trong giai đoạn hiện nay, mặt trái của cơ chế thị 
trường đã tác động không nhỏ đến sự tư tưởng của công chức nên cần phải tăng 
cường công tác kiểm tra, giám sát và quản lý công chức. Để tăng cường công tác 
kiểm tra, giám sát, quản lý công chức một cách có hiệu quả. Cần thực hiện tốt 
các nội dung sau đây: cấp uỷ, thủ trưởng phải trực tiếp quản lý, kiểm tra công 
chức. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của quần chúng nhân dân đối với 
 90 
công chức. Mọi hoạt động của công chức đều phải được quản lý, kiểm tra, giám 
sát chặt chẽ, phải kiểm tra, giám sát, quản lý công chức một cách toàn diện về 
chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, công việc chuyên môn, quá trình rèn luyện, 
phấn đấu... công tác kiểm tra, giám sát quản lý phải làm thường xuyên. Kết quả 
kiểm tra phải chính xác, cụ thể và xác định là tiêu chí để đánh giá, bố trí sử dụng 
công chức. 
Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm hạn chế tham ô, tham nhũng, cần có cơ 
chế quản lý các nguồn chi của công chức. Đánh giá đúng tình trạng tài sản và 
nguồn gốc tài sản của công chức. Lựa chọn những công chức có phẩm chất, đạo 
đức tốt, có năng lực quản lý giỏi làm tổ chức cán bộ. Những người có phẩm chất 
chính trị đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, có tinh thần đấu tranh bảo vệ công lý 
làm công tác kiểm tra, thanh tra. cần có cơ chế chính sách phù hợp đế những 
người này công tâm, khách quan khi tiến hành nhiệm vụ tránh tình trạng bị lôi 
kéo, dụ dỗ, mua chuộc. 
Cải cách chế độ tiền lương để công chức đủ nuôi sống bản thân và con cái. 
Có cơ chế thưởng, phạt nghiêm minh, công chức có công được thưởng và vi 
phạm pháp luật bị xử lý. Cán bộ, công chức nói chung và công chức phường nói 
riêng là nhân tố quyết định, khâu then chốt trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng. 
Bước vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới công tác 
cán bộ, công chức nhất là cách thức quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của 
công chức phường nhằm xây dựng đội ngũ công chức ngang tầm, có đủ bản lĩnh 
chính trị, phấm chất cách mạng, năng lực và trí tuệ, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ 
cách mạng trong thời kỳ mới. 
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công chức phường 
ĐCSVN là Đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội một 
cách toàn diện và trực tiếp. Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng, nó là 
nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của chế độ XHCN. Để đảm bảo 
xây dựng thành công XHCN, Đảng phải lãnh đạo công tác cán bộ, công chức. 
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chính sách, nghị quyết về công 
tác cán bộ, công chức. Đặc biệt, giai đoạn hiện nay càng phải tăng cường sự lãnh 
 91 
đạo của Đảng đối với công tác cán bộ, công chức. Việc tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng đối với công chức phường ở TP. Tuyên Quang hiện nay cần phải chú 
trọng các nội dung sau đây: 
- Quán triệt tinh thần của Đại hội XVI (nhiệm kỳ 2015-2020) Đảng bộ tỉnh 
Tuyên Quang, Nghị quyết Đại hội XVIII (nhiệm kỳ 2015 - 2020) của Đảng bộ 
thành phố Tuyên Quang. 
- Trên cơ sở đánh giá khách quan về tình hình thực trạng của công chức 
phường trên địa bàn, cần tiến hành xây dựng quy hoạch công chức kế cận có 
triển vọng, đảm bảo tính kế thừa và liên tục. Chỉ đạo các cấp thực hiện tốt chính 
sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nhân tài về làm việc ở cơ sở. 
Quan tâm đúng mức đến việc đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm chuẩn hoá 
công chức phường. 
- Bố trí, sử dụng công chức phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường để họ 
hoàn thành nhiệm vụ. Thực hiện luân chuyển công chức có năng lực, có chiều 
hướng phát triển ở các phòng chuyên môn TP về các phường để dẫn dắt cán bộ, 
công chức, phát triển phong trào ở cơ sở. Kiên quyết thay thế những công chức 
sa sút về phẩm chất chính trị, yếu về năng lực. 
- Nâng cao chất lượng đội ngũ, công chức cơ sở phải theo hướng toàn 
diện, cả về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực công tác, đổi mới tác 
phong làm việc theo hướng chuyên nghiệp, thái độ ứng xử đúng mực, văn minh, 
thực sự là những “công bộc” của dân, vì nhân dân phục vụ, đáp ứng được yêu 
cầu nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và quản lý 
chính quyền đô thị. 
 92 
Tiểu kết chƣơng 3 
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực quản lý nhà nước của công chức 
phường, tìm hiểu KT-XH của TP. Tuyên Quang, tác giả đã đề xuất hệ thống giải 
pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước của công chức phường ở TP. Tuyên 
Quang hiện nay. Hệ thống giải pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau và 
phải được tiến hành đồng bộ. Thực hiện tốt hệ thống giải pháp này, chắc chắn 
trong những năm tới TP. Tuyên Quang sẽ có đội ngũ công chức xã nói chung và 
công chức phường nói riêng đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về trình độ, 
kỹ năng quản lý nhà nước tốt, tạo tiền đề cho việc thúc đẩy KT-XH địa phương 
phát triển. 
Quá trình đổi mới đặt ra nhũng yêu cầu cấp bách về việc cải cách bộ máy 
nhà nước, cải cách nền hành chính nhà nước. Trong đó, vai trò quyết định thuộc 
về yếu tố con người, thuộc về phẩm chất, năng lực và trình độ của đội ngũ cán 
bộ, công chức nói chung và đội ngũ công chức phường nói riêng. Lịch sử đã 
chứng minh, những năm đất nước tiến hành công cuộc đổi mới càng khẳng định 
sâu sắc vai trò quan trọng của đội ngũ công chức phường. 
Chính quyền phường và công chức phường là trung tâm của hệ thống chính 
trị phường, là chỗ dựa của Đảng và Nhà nước để thực hiện mục tiêu dân giàu, 
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong tiến trình CNH, HĐH 
đất nước, đưa đất nước ta vững bước vào thế kỷ XXI trong xu thế hòa nhập 
chung với thế giới. Chính quyền phường là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà 
nước với nhân dân, là nơi tổ chức thực hiện trên thực tế mọi chủ trương, đường 
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, biến chúng thành hoạt động 
thực tế của nhân dân địa phương. Phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, trí tuệ 
của đội ngũ cán bộ Đảng và chính quyền là yếu tố làm nên sức mạnh ưu việt của 
chế độ XHCN. Vì thế không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán 
bộ, công chức ở cơ sở là yêu cầu bức thiết hiện nay. 
 93 
KẾT LUẬN 
Công chức phường giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công 
CNH, HĐH và phát triển KT-XH của phường, trong tổ chức thực hiện đường 
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trong giữ gìn bản 
sắc văn hoá bản địa, trong phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư, đảm bảo 
kỷ cương và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. 
Trong mọi điều kiện và hoàn cảnh của đất nước, Đảng và Nhà nước Việt 
Nam luôn chú trọng tới đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở trong có công chức 
phường, từng bước quan tâm xây dựng, đổi mới chế độ, chính sách đối với công 
chức phường theo hướng không ngừng nâng cao vị thế cũng như cải thiện đời 
sống của công chức phường giúp họ yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ. 
Đảng và Nhà nước coi công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ 
công chức phường là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng và 
củng cố chính quyền nhà nước của dân, do dân, vì dân. 
Thực tế cho thấy, chất lượng công chức phường ở TP. Tuyên Quang còn 
nhiều bất cập về bố trí nhân sự, yếu về năng lực quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin 
học, .... Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng 
Nhà nước pháp quyền XHCN, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải nâng cao trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận, năng lực quản lý Nhà nước cho công chức 
phường. Thời gian tới, các cấp uỷ Đảng và chính quyền TP. Tuyên Quang cần 
phải thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp (đề xuất trong luận văn) nhằm xây 
dựng công chức phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức 
và năng lực tốt, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa giữa 
các thế hệ nhằm đảm bảo hiệu lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở 
góp phần khẳng định vị thế của đô thị loại III, xứng tầm là trung tâm kinh tế, 
chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh Tuyên Quang. 
 94 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
l. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Viện Khoa học Tổ chức nhà nước 
(1998), Đạo đức, phong cách, lề lối làm việc của cán bộ, công chức theo tư 
tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia. 
2. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (2000), Khuyến nghị chính sách đối với 
cán bộ xã, phường, thị trấn. 
3. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (2000), 
Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia. 
4. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2009), Chương trình hành 
động số 21-CTr/TU ngày 15-4-2009 Về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược 
cán bộ từ nay đến năm 2020 
 5. Ban Tư tưởng - Văn hóa TW (2006), Chuyên đề nghiên cứu Nghị quyết 
đại hội X của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia. 
6. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, 
tiêu chuẩn cụ thế, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. 
7. Bộ Nội vụ-Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2010), 
Thông tư liên tịch sổ 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH hướng dẫn thực 
hiện Nghị định so 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ 
về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở 
xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 
8. Chi cục thống kê TP. Tuyên Quang (2015), Niên giám thống kê TP. 
Tuyên Quang năm. 2015, Tuyên Quang. 
9. Chính Phủ (2011), Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 về Công 
chức xã, phường, thị trấn. 
10. Chính phủ (2009), Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10 về chức danh, 
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị 
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. 
11. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/20Ỉ5/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh 
giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. 
12. C.Mác- Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia. 
 95 
13. Trần Thị Kim Dung (2011), Cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Giang 
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp 
luật. 
14. Phạm Kim Dung (2005), Tổ chức bộ máy chính quyền và chế độ chính 
sách đối với cán bộ cơ sở, Nxb Tư pháp. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001, 2006, 2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu 
toàn quốc lần thứ IX, X, XI, Nxb Chính trị quốc gia. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban 
Chấp hành Trung ương (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia. 
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban 
Chấp hành Trung ương (khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia. 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ 
Chính trị ngày 25/01 về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban 
Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia. 
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban 
Chấp hành Trung Ương (khóa IX), Nxb Chính trị quốc gia. 
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban 
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia. 
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Quyết định số 286-QD/TW, ngày 
08/02 của Bộ Chính trị về ban hành quy chế đánh giá cán bộ công chức. 
23.Nguyễn Minh Đoan (2011), Hoàn thiện hơn nữa chế độ bầu cử đại biêu 
dân cử ở nước ta, Nghiên cứu lập pháp. 
24.Bùi Xuân Đức (2007), đổi mới hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai 
đoạn hiện nay, Nxb Tư pháp. 
25.Bùi Xuân Đức (2007), Tự quản địa phương vấn đề nhận thức và vận dụng 
ở nước ta hiện nay, Nhà nước và pháp luật. 
26. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia. 
27.Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia. 
 96 
28. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia. 
29. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia. 
30. Hồ Chí Minh (1974), về vấn đề cán bộ, Nxb Sự thật. 
31. Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Văn Mạnh (2001), 55 năm xây dựng nhà nước 
của dân, do dân, vì dân - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc 
gia. 
32. Phòng Nội vụ TP. Tuyên Quang (2015), Thống kê số lượng cán bộ công 
chức các năm 2013, 2015, Tuyên Quang. 
33. Phòng Nội vụ TP. Tuyên Quang (2015), Báo cáo rà soát trình độ chất 
lượng công chức TP. Tuyên Quang, Tuyên Quang. 
34. Quốc hội (2008): Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 
của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. 
35. Từ điển tiếng Việt (1994), Nxb Văn học. 
36. Từ điển triết học (1957), Nxb Sự thật. 
37. Hoàng Phê (Chủ biên - 2002), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, 
Nxb Đà Nẵng. 
38. Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức, Nxb Tư pháp. 
39. Trương Thị Thông và Lê Kim Việt (đồng chủ biên - 2008), Bệnh quan 
liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp, Nxb 
Chính trị quốc gia. 
40. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2011) Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp 
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV)) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020, 
41. Nguyễn Phú Trọng (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất 
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính 
trị quốc gia, Hà Nội. 
42. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ( 1998), Pháp lệnh cán bộ công chức. 
43. Nguyễn Vũ, Nguyễn Thái Anh (2007), Hồ Chí Mình về công tác cán bộ, 
Nxb Thanh niên. 
44. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
 97 
45. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
46. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 
47. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên - 2005), Cơ sở 
lý luận và thực tiễn vê xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
48. Chu Thị Hạnh: “Nâng cao năng lực cán bộ chính quyền cấp cơ sở tỉnh 
Thái Nguyên hiện nay” 
49. Trần Thị Toàn: “Chất lượng công chức cấp xã huyện Sóc Sơn, thành 
phố Hà Nội” 
50. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (2015): Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ 
tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 phương hướng mục tiêu, 
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020. 
51. Đảng bộ thành phố Tuyên Quang (2015): Nghị quyết đại hội Đảng bộ 
thành phố Tuyên Quang khóa XIX nhiệm kỳ 2015 - 2020, đề ra Phương hướng, 
mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu nhiệm kỳ 2015 - 2020. 
52. UBND thành phố Tuyên Quang (2013): Báo cáo Tổng kết công tác xây 
dựng chính quyền năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố. 
53. UBND thành phố Tuyên Quang (2014): Báo cáo Tổng kết công tác xây 
dựng chính quyền năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố. 
54. UBND thành phố Tuyên Quang (2015): Báo cáo Tổng kết công tác xây 
dựng chính quyền năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành. 
55.
cua-moi-cong-viec.aspx 
PHỤ LỤC 01 
PHIẾU KHẢO SÁT 
Thực trạng công chức phường thành phố Tuyên Quang 
(Dùng cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch phường) 
1. Xin vui lòng cho biết, đồng chí đảm nhiệm chức danh nào trong số các 
chức danh sau: 
 1. Chủ tịch UBND phường 
 2. Phó Chủ tịch UBNB phường 
2. Tên đơn vi: ................................................................................................. 
3. Để giúp cho công tác nghiên cứu thực trạng và đưa ra các gỉải pháp nhằm 
nâng cao chất lượng công chức phường trên địa bàn Thành phố Tuyên Quang, 
rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của đồng chí về thực trạng mức độ 
thành thạo các kỹ năng của các công chức phường mà đồng chí đang lãnh đạo, 
quản lý. Xin đồng chí vui lòng đánh dấu X vào vị trí mà đồng chí cho là phù hợp 
nhất với đồng chí: 
 Xin trân trọng cám ơn đồng chí! 
STT Kỹ năng 
Mức độ và tỷ lê lựa chọn 
Rất 
thành 
thạo 
Thành 
thạo 
Chưa 
thành 
thạo 
Yếu 
1 
Kỹ năng tuyên truyền, phố biến pháp 
luật, thi hành và áp dụng pháp luật 
trong quản lý nhà nước 
2 Kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản 
3 
Kỹ năng giao tiếp hành chính và văn 
hóa công sở 
4 
Kỹ năng nghiệp vụ văn phòng và 
thống kê 
5 
Kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu 
nại, tố cáo. 
6 Kỹ năng quản lý tư pháp, hộ tịch 
7 
Kỹ năng quản lý văn hóa, xã hội trên 
địa bàn 
8 
Kỹ năng thực hiện quy hoạch, kế 
hoạch sử dụng đất 
9 Kỹ năng quản lý tài chính, ngân sách 
10 
Kỹ năng phân tích, xử lý thông tin, 
tổng hợp và báo cáo 
11 
Kỹ năng lập và thực hiện kế hoạch 
công việc 
12 Kỹ năng quản lý nhà nước về đô thị 
13 
Kỹ năng lập và quản lý thực hiện dự 
án 
14 
Kỹ năng tổ chức kiểm tra hành 
chính, xử phạt và cưỡng chế hành 
chính 
15 
Kỹ năng phối hợp và chỉ đạo tổ 
trưởng tổ dân phố trong việc thực 
hiện nhiệm vụ 
PHỤ LỤC 02 
PHIẾU KHẢO SÁT 
Thực trạng công chức phường thành phố Tuyên Quang 
(Dùng cho công chức phường) 
Nhằm đánh giá thực trạng công chức phường thành phố Tuyên Quang, 
xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về các nội dung sau. Những đóng góp của 
đồng chí sẽ là cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện luận văn “Chất lượng công 
chức phường thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang”. 
Đồng chí vui lòng sử dụng ký hiệu (X) đế đánh dấu phương án được 
chọn. Một số câu hỏi, đồng chí có thể chọn nhiều phương án. Với những phần 
đáp án có dấu . “” đồng chí vui lòng ghi rõ thông tin cụ thể. 
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN 
1. Xin vui lòng cho biết, đồng chí đảm nhiệm chức danh nào trong số 
các chức danh sau: 
1. Công chức Văn phòng - Thống kê 
2. Công chức Tài chính - Kế toán 
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch 
4. Công chức Địa chính - Xây dựng 
5. Công chức Văn hóa - Xã hội 
6. Công chức Chỉ huy trưởng quân sự 
2. Tên đơn vị:... 
3. Cơ quan đồng chí thuộc cấp quản lý nào? 
1. Cấp tỉnh: 2. Cấp huyện 3. Cấp xã 
4. Giới tính: 
 1. Nam 2. Nữ 
5. Độ tuổi: 
 1. Dưới 30 tuổi 2. Từ 30 - 50 tuổi 3. Trên 50 tuổi 
6. Ngạch công chức của ông (bà): 
 1 .Chuyên viên cao cấp 3. Chuyên viên 
 2. Chuyên viên chính 4. Cán sự hoặc nhân viên 
7. Trình độ đào tạo chuyên môn 
1 .Trung Cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 
4.Thạc sĩ 5. Tiến sĩ 
8. Chuyên ngành đào tạo: (Nếu có 02 bằng trở lên, xin ghi đầy đủ trình độ và 
chuyên ngành đào tạo của các bằng đó): 
.. 
9. Trình độ tin học (đối với các ứng dụng văn phòng): 
1. Trình độ A 2. Trình độ B 3. Trình độ C 4. Cử nhân CNTT 
10. Trình độ ngoại ngữ: 
 1. Tiếng Anh 2. Tiếng Pháp 3. Ngoại ngữ khác 
 a. Trình độ A b. Trình độ B c. Trình độ C d. Cử nhân 
11 . Thâm niên công tác: 
 1. Trên 10 năm 2. Từ 3-10 năm 3. Dưới 3 năm 
12. Kinh nghiệm cụ thể ở vị trí công việc hiện tại 
 1. Trên 5 năm 2. Từ 3-5 năm 3. Dưới 3 năm 
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, KỸ NĂNG HIỆN CÓ TRONG 
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA BẢN THÂN 
13. Xin đồng chí vui lòng đánh dấu X vào ô mà đồng chí cho là phù hợp với 
đồng chí: 
STT Kỹ năng 
Mức độ và tỷ lệ lựa chọn 
Rất 
thành 
thạo 
Thành 
thạo 
Chưa 
thành 
thạo 
Yếu 
1 Kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện 
chương trình, kế hoạch 
2 Kỹ năng tổ chức kỳ họp và ra nghị 
quyết của Hội đồng nhân dân 
3 Kỹ năng tổ chức và điều hành hoạt 
động của UBND (Kỹ năng tuyên 
truyền, phổ biến pháp luật, thi hành và 
áp dụng pháp luật trong quản lý nhà 
nước; kỹ năng lập và quản lý thực hiện 
dự án; kỹ năng tổ chức kiểm tra hành 
chính, xử phạt và cưỡng chế hành 
chính; kỹ năng phát hiện, xử lý tình 
huống phát sinh trên địa bàn; kỹ năng 
soạn thảo văn bản, kỹ năng nghiệp vụ 
văn phòng và thống kê; kỹ năng phối 
hợp và chỉ đạo tổ trưởng tổ dân phố 
trong việc thực hiện một số nhiệm, vụ 
...) 
PHẦN III: QUÁ TRÌNH VÀ NHU CẦU ĐẰO TẠO BỒI DƯỠNG NÂNG 
CAO NĂNG LỰC BẢN THÂN 
14. Đồng chí vui lòng cho biết về các chương trình đào tạo, bồi dưỡng đó 
tham gia trong vòng 3 năm qua. Ghi mức độ hữu ích như sau: Không hữu ích: 
Khoanh số 1; ít hữu ích: Khoanh số 2; Trung bình: Khoanh số 3; Hữu ích: 
Khoanh số 4; Rất hữu ích: Khoanh số 5. 
STT 
Tên các khoá hoc/đào 
tạo/bồi dưỡng đã tham 
gia trong 3 năm qua 
Độ dài 
khoá 
học 
Đơn vị 
tổ chức 
Tên cơ 
sở đào 
tạo 
Mức độ hữu ích 
đối với công 
việc 
1 
1 2 3 4 5 
2 
1 2 3 4 5 
3 
1 2 3 4 5 
4 
1 2 3 4 5 
5 
1 2 3 4 5 
6 1 2 3 4 5 
7 
1 2 3 4 5 
15. Đồng chí đánh giá thế nào về chương trình, tài liệu về giảng viên của các 
khóa học đã được tham gia. 
STT Nội dung đánh giá 
Mức độ và tỷ lệ lựa chọn 
Rất 
phù 
họp 
Phù 
hơp 
Tương 
đối 
phù 
họp 
Không 
phù 
hợp 
Rất 
không 
phù 
họp 
1 Về chương tình 
2 Về tài liệu 
3 Về giảng viên 
4 Về cơ sở vật chất 
16. Để nâng cao năng lực cho bản thân nhằm làm tốt công việc, đồng chí thấy 
mình cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nào dưới đây: 
STT Nội dung đánh giá 
Mức độ và tỷ lệ lựa chọn 
Rất 
Cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Tương 
đối cần 
thiết 
Không 
cần 
thiết 
Rất 
không 
cần 
thiết 
1 Kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp 
luật, thi hành và áp dụng pháp luật 
trong quản lý nhà nước 
2 Kỹ năng soạn thảo, ban hành văn bản 
3 Kỹ năng giao tiếp hành chính và văn 
hóa công sở 
4 Kỹ năng nghiệp vụ văn phòng và 
thống kê 
5 Kỹ năng tiếp dân, giải quyết khiếu nại, 
tố cáo. 
6 Kỹ năng quản lý tư pháp, hộ tịch 
7 Kỹ năng quản lý văn hóa, xã hội trên 
địa bàn 
8 Kỹ năng thực hiện quy hoạch, kế 
hoạch sử dụng đất 
9 Kỹ năng quản lý tài chính, ngân sách 
10 Kỹ năng phân tích, xử lý thông tin, 
tổng hợp và báo cáo 
11 Kỹ năng lập và thực hiện kế hoạch 
công việc 
12 Kỹ năng quản lý nhà nước về đô thị 
13 Kỹ năng lập và quản lý thực hiện dự 
án 
14 Kỹ năng tổ chức kiểm tra hành chính, 
xử phạt và cưỡng chế hành chính 
15 Kỹ năng phối hợp và chỉ đạo tổ trưởng 
tổ dân phố trong việc thực hiện nhiệm 
vụ 
Các kiến thức, kỹ năng khác (xin nêu cụ thể) 
1 
2 
3 
4 
5 
17. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng nào là phù hợp với vị trí công việc của đồng 
chí ? 
 1. Hội thảo, toạ đàm 2. Khoá học ngắn hạn 3. Tham quan thực tế 
4. Khác 
Xin đồng chí nêu cụ thể hình thức khác:. 
18. Phương pháp đào tạo nào đối với những khóa bồi dưỡng theo đồng chí là 
hiệu quả nhất? 
 1. Thuyết trình truyền thống 2. Phương pháp có sự tham gia 
 (Phương pháp lấy học viên làm trung tâm) 
 3. Vấn đáp trao đổi thảo luận 4. Tham quan, học tại thực địa 
 5. Đào tạo trực tuyến 6. Phương pháp khác: 
Xin ông/bà nêu chi tiết về các phương pháp khác:................................................. 
19. Đồng chí vui lòng cho biết 05 đề xuất cá nhân nhằm nâng cao chất lượng 
công chức phường và sắp xếp theo thứ tự số 1 là đề xuất quan trọng nhất. 
1 .............................................................................................................................. 
2............................................................................................................................... 
3... 
4... 
5... 
20. Hoan nghênh đồng chí có thêm ý kiến khác chưa được đề cập ở trên. Xin 
các đồng chí viết ở phần này: 
. 
. 
PHẦN IV. CÔNG TÁC TUYẺN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG 
CHỨC 
21. Đồng chí cho biết công tác tuyển dụng ? sử dụng và đánh giá, xếp loại công 
chức có ảnh hưởng đến chất lượng công chức phường. 
STT Nội dung đánh gíá 
Mức độ và tỷ lệ lựa chọn 
Rất 
phù 
hợp 
Phù 
họp 
Tương 
đối 
phù 
hợp 
Không 
phù 
hợp 
Rất 
không 
phù 
họp 
1 Công tác tuyển dụng 
2 Bố trí, sử dụng 
3 Đánh giá, xếp loại 
Xin trân trọng cám ơn đồng chí ! 
PHỤ LỤC 03 
Danh mục câu hỏi phỏng vấn (Dành cho chuyên gia) 
1. Những nhiệm vụ chủ yếu theo chức danh, vi trí việc làm hiện đồng chí 
đang đảm nhiệm ? 
2. Những khó khăn, vướng mắc của công chức phường, xã gặp phải khi 
thực thi các nhiệm vụ hiện tại là gì ? 
3. Theo đồng chí có thể có những yêu cầu gì đặt ra với đơn vị và cá nhân 
công chức phường, xã trong tương lai (sau 3, 5 năm)? 
4. Để đáp ứng những yêu cầu đó, đồng chí thấy cần có những năng lực 
(kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ) gì? 
5. Đồng chí đánh giá thế nào về các chương trình đào tạo, bồi dưỡng công 
chức cấp xã hiện nay? 
6. Ông (bà) có kiến nghị gì để công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 
phường, xã của tỉnh, thành phố đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại và 
tương lai: Chương trình, Tài liệu, nguồn lực, cơ sở vật chất,.. 
7. Ý kiến khác, nếu có. 
PHỤ LỤC 04 
PHIẾU KHẢO SÁT 
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân (Dành cho người dân) 
Đảnh dầu X vào mục ông (bà) cho là hợp lý nhất 
TT Nội dung Mức độ Ghi chú 
1 Số lần ngườỉ dân đã đến Ủy ban phường để giải quyết công việc? 
- Một lần 
 - Hai lần 
 - Trên hai lần 
 Số lần trung bình mà người dân đi lại để giải quyết mỗi công việc? 
2 - Một lần 
 - Hai lần 
 - Trên hai lần 
 Chất lượng công việc được giải quyết ? 
3 - Tốt 
 - Đạt yêu cầu 
 - Chưa đạt yêu cầu 
4 Thời gian giải quyết công việc? 
- Đảm bảo quy định 
 - Chưa đảm bảo quy định 
 Trình độ xử lý công việc của công chức phường ? 
5 - Cao 
 - Tương đối cao 
 - Trung bình 
 - Thấp 
6 Kỹ năng làm việc của công chức phường ? 
 Kỹ năng giao tiếp? 
6.1. - Rất thành thạo 
 - Thành thạo 
 - Chưa thành thạo 
 - Yếu 
 Kỹ năng dân vận ? 
6.2 - Rất thành thạo 
 - Thành thạo 
 - Chưa thành thạo 
 - Yếu 
 Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin ? 
 - Rất thành thạo 
6.3. - Thành thạo 
 - Chưa thành thạo 
 -Yếu 
 Kỹ năng xử lý tình huống ? 
 - Rất thành thạo 
6.4. - Thành thạo 
 - Chưa thành thạo 
 - Yếu 
7 Thái độ phục vụ của công chức trong quá trình giải quyết công việc? 
7.1 - Tận tình, chu đáo 
 - Chưa tận tình, chu đáo 
12 - Hướng dẫn đầy đủ thông tin 
- Hướng dẫn chưa đầy đủ thông tin 
73 - Không gây phiền hà, sách nhiễu 
 - Gây phiền hà, sách nhiễu 
8 Tinh thần trách nhiệm của công chức phường khi tiếp xúc, giải quyết 
công việc? 
- Tinh thần trách nhiệm cao 
 - Bình thường 
 - Thiếu tinh thần trách nhiệm 
 - Không có tinh thần trách nhiệm 
PHỤ LỤC 05 
PHIẾU KHAO SÁT 
Đánh giá thực thi công vụ của công chức phường 
(Dành cho Chủ tịch UBND phường, công chức phường) 
 Đánh dâu X vào mục đồng chí cho là hợp lý nhất 
TT Nội dung 
Đánh 
giá 
Ghi chú 
 Tính chủ động trong công việc của công chức phường ? 
1 - Chủ động 
 - Chưa chủ động 
 Chế độ thông tin, báo cáo của công chức phường ? 
 - Kịp thời, trung thực 
2 - Kịp thời, chưa trung thực 
 - Chưa kịp thời nhưng trung thực 
 - Chưa kịp thời và chưa trung thực 
 Mối quan hệ giữa công chức phường với cấp trên ? 
3 -Tốt 
 - Chưa tốt 
 Mối quan hệ giữa công chức phường với đồng nghiệp ? 
4 -Tốt 
 - Chưa tốt 
 Chất lượng tham mưu ban hành văn bản của công chức phường? 
5 -Tốt 
 - Chưa tốt 
 Tiến độ thực hiện công việc của công chức phường? 
6 - Đúng tiến độ 
 - Chưa đúng tiến độ 
 Chất lượng công việc của công chức phường? 
7 -Tốt 
- Đạt yêu cầu 
 - Chưa đạt yêu cầu 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_chat_luong_cong_chuc_phuong_thanh_pho_tuyen_quang_t.pdf luan_van_chat_luong_cong_chuc_phuong_thanh_pho_tuyen_quang_t.pdf