Trong giai đoạn hiện nay, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn liền với xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vấn đề đổi mới tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước đang được đặt ra một cách bức xúc. Nghiên cứu và
đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND trong đó có các giải pháp
nâng cao năng lực hoạt động của các đại biểu trong thực hiện chức năng nhiệm vụ của
người đại biểu HĐND là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay để góp phần đáp
ứng đòi hỏi nói trên.
Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND đã được đề cập trong các
nghị quyết của Đảng, được cụ thể hoá trong các chính sách, pháp luật của nhà nước và
được triển khai thực hiện trong thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND các
cấp, theo đó, chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã đã ngày càng được nâng lên.
118 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g vụ Đảng uỷ xã; bổ sung thêm một
Uỷ viên Thường trực là Uỷ viên Ban chấp hành Đảng uỷ xã; thành lập thêm 2 Tiểu ban
là Tiểu ban kinh tế và Tiểu ban xã hội; bổ sung thêm một chuyên viên có trình độ
chuyên môn Luật và trung cấp lý luận chính trị để giúp việc cho HĐND. Các tiểu ban
của HĐND hoạt động độc lập với bộ máy hành chính địa phương, giúp HĐND xã thực
hiện tốt thẩm quyền của mình trên địa bàn.
Đi đôi với việc điều chỉnh mô hình cơ cấu HĐND cấp xã như trên, Luật tổ chức
HĐND và UBND cần nghiên cứu điều chỉnh lại nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp xã
theo hướng cụ thể, rõ ràng, sát với thực tế, giảm bớt những nhiệm vụ chung chung,
không có tính khả thi như hiện nay. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND cấp xã, tạo điều kiện để đại biểu HĐND cấp xã thực hiện tốt nhiệm vụ đại biểu
của mình, Quốc hội cần xây dựng Luật giám sát HĐND để điều chỉnh hoạt động giám
sát của HĐND, khắc phục tính hình thức trong hoạt động giám sát của đại biểu HĐND.
Luật giám sát HĐND cần quy định theo hướng: Thứ nhất, quy định rõ chế tài đối với tổ
chức, cá nhân không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng các kiến nghị kết luận sau
giám sát nói chung; Thứ hai, xây dựng cơ chế pháp lý để Trưởng đoàn giám sát có
quyền đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân nếu vi phạm pháp luật hoặc thực hiện sai
nghị quyết của HĐND nhằm cụ thể hoá quyền lực nhà nước của HĐND trong phạm vi
pháp luật cho phép; Thứ ba, quy định rõ những hình thức giám sát, trong đó nên quy
định hình thức giám sát lại nhằm kiểm tra việc thực hiện theo kiến nghị, kết luận của các
đơn vị được giám sát chứ không phải chỉ là hoạt động báo cáo bằng văn bản mang tính
hình thức như hiện nay; Thứ tư, phân định rõ thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ giữa
HĐND và thanh tra nhân dân trong hoạt động giám sát; Thứ năm, quy định cụ thể trách
nhiệm của đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát.
Về hoàn thiện chế độ bầu cử
Để có được những đại biểu thực sự có năng lực tham gia vào cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, trước hết cần phải có chế độ bầu cử hợp lý, đảm bảo tính khách
quan, dân chủ. Cụ thể là:
- Cần xây dựng Quy chế bầu cử một cách cụ thể để cử tri có thể tự mình lựa chọn
được những đại biểu có đủ đức và tài; Cần cụ thể hơn các tiêu chuẩn đối với người đại
biểu HĐND, bởi vì theo quy định hiện nay, các tiêu chuẩn vẫn còn mang tính chất
chung chung thiếu cụ thể, vì vậy khi lựa chọn đại biểu sẽ rất khó khăn.
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền, cổ động, vận động bầu cử, tạo điều
kiện để cử tri và nhân dân có điều kiện nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ của
công dân trong tham gia quản lý nhà nước, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi
công dân trước cộng đồng và thực hiện tốt công tác bầu cử.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về các ứng cử viên đến tất cả cử tri để họ có điều
kiện lựa chọn những người thực sự có năng lực.
- Về xây dựng cơ cấu đại biểu khi hiệp thương: Thực trạng đại biểu HĐND cấp
xã huyện Kim Động hiện nay cho thấy, một số đại biểu được giới thiệu ứng cử và trúng
cử vào HĐND chỉ là để đảm bảo về mặt cơ cấu mà không được chú trọng về chất lượng
hoạt động. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có cơ cấu đại biểu hợp lý, đảm bảo cả về số
lượng và chất lượng. Cụ thể là, cần có một tỷ lệ thích hợp số đại biểu có trình độ kiến
thức về pháp luật, số đại biểu có kiến thức về quản lý nhà nước, số đại biểu có kiến thức
chuyên môn về các ngành nghề liên quan trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương… Việc hiệp thương lên danh sách ứng cử viên cho hoạt động bầu cử
HĐND xã không nên nặng về cơ cấu, thành phần mà nên coi trọng tiêu chuẩn trình độ,
năng lực và ý thức trách nhiệm của đại biểu. Đồng thời cần bảo đảm cho mỗi thôn có ít
nhất một đại biểu của HĐND. Tạo các điều kiện pháp lý cần thiết để những người trẻ
tuổi, có đức, có tài có thể tham gia ứng cử hoặc được đề cử vào cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương; chú ý đúng mức đến nhu cầu “trẻ hoá” để khi vào khung công chức
và khi đảm nhận chức trách người đại biểu HĐND có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất
hoàn thành tốt công việc được giao.
- Điều 56 Luật Bầu cử HĐND quy định về cách tính các phiếu bầu không hợp lệ:
"… Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu. Phiếu gạch
xoá hết tên những người ứng cử…"[61]
Thực tế hiện nay có tình trạng cử tri lách luật bằng cách khi bầu đã gạch tên các
ứng cử viên, chỉ để lại một đại biểu (thuộc người dòng họ, địa phương mình). Như vậy,
phiếu bầu vẫn hợp lệ nhưng dẫn đến số phiếu trúng cử rất thấp, nhiều người đạt dưới
50% số phiếu hợp lệ làm cho số đơn vị bầu không đủ số lượng đại biểu phải tổ chức bầu
thêm. Nhiệm kỳ 2004-2009, tại huyện Kim Động có 129 đơn vị bầu cử nhưng có 16 đơn
vị bầu thiếu phải tổ chức bầu thêm nên cần sửa đổi điều 56 Luật bầu cử đại biểu
HĐNDđể cử tri có trách nhiệm khi đi bầu nhằm bầu đủ số lượng đại biểu trong số các
ứng cử viên đã được lựa chọn giới thiệu ứng cử.
- Một vấn đề liên quan đến chế độ bầu cử hiện nay đang đặt ra đòi hỏi phải được
nghiên cứu và sửa đổi cho phù hợp. Đó là thực trạng bất cập của chế độ HĐND ba cấp.
Một thực tế đang diễn ra trên đất nước ta nói chung cũng như ở huyện Kim Động hiện
nay là trên địa bàn một xã, mỗi cử tri có tới ba người đại diện ở ba cấp khác nhau. Nếu
tính cụ thể, tại mỗi đơn vị bầu cử, lá phiếu của cử tri không phải chỉ bầu cho một đại
biểu mà thường phải bầu cho hai đến ba đại biểu nên tổng cộng mỗi cử tri có hơn chục
người đại diện. Tuy nhiên, chính trong bối cảnh đó thì người dân lại hầu như không có
được người đại diện thực sự của mình. Khi có vấn đề gì nảy sinh mà không tự giải quyết
được với chính quyền thì người dân thường tìm đến báo chí, gửi đơn khiếu nại khắp nơi,
kể cả vượt cấp. Sở dĩ có tình trạng đó là vì mối quan hệ hàng ngày giữa đại biểu với cử
tri vừa rất hình thức, vừa không rõ ràng và vì vậy thiếu tính thiết thực, thêm vào đó, do
còn thiếu sự phân định rõ ràng về khuôn khổ, phạm vi trách nhiệm cũng như về phương
thức đại diện nên bản thân người đại diện cũng không nắm được trách nhiệm nào thuộc
thẩm quyền đại diện của mình mà tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu nguyện vọng
của dân để thực hiện tốt hơn. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho hoạt động của
HĐND cũng như của các đại biểu kém hiệu quả.
3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện chương trình bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
trình độ chuyên môn và kỹ năng công tác cho đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Kim Động
* Về công tác bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân
Bồi dưỡng đại biểu HĐND không phải chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn thực
hiện hoạt động chức trách của người đại biểu trong nhiệm kỳ HĐND, mà thực chất
và quan trọng hơn là nhằm tạo nguồn nhân lực và trên cơ sở đó tạo động lực vững
chắc cho sự nghiệp đổi mới hệ thống chính trị cơ sở, là điều kiện góp phần cải cách
nền hành chính nhà nước ngày càng tinh gọn, có hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND phải tập trung vào cả hai mảng: kiến
thức lý luận và kỹ năng tác nghiệp thực tiễn. Đồng thời cần có sự thay đổi cả về phương
thức và nội dung bồi dưỡng.
Về phương thức bồi dưỡng, từ trước đến nay, các lớp bồi dưỡng ở Kim Động tổ
chức đại trà. Khối lượng kiến thức cung cấp cho mọi đại biểu như nhau, không có sự
phân lớp theo trình độ, cho các đại biểu tái cử, đại biểu tham gia lần đầu. Tình trạng đó
khiến cho chất lượng hoạt động bồi dưỡng không cao, thậm chí có tình trạng “nhờn”
kiến thức, nhiều đại biểu thấy không có nhu cầu và hứng thú theo dõi chương trình bồi
dưỡng.Vì vậy, cần phải tổ chức thành các lớp bồi dưỡng riêng cho các đại biểu khác
nhau. Cụ thể là mở các lớp nghiên cứu riêng cho các đại biểu có trình độ tương đương,
đại biểu tái cử, đại biểu mới, đại biểu là Thường trực HĐND và các lớp chung cho toàn
thể đại biểu HĐND.Trên nền kiến thức chung, các lớp riêng cho những đối tượng riêng
sẽ giúp hiệu quả bồi dưỡng cao hơn, chẳng hạn: đại biểu là Thường trực HĐND phải
vừa nắm được những vấn đề chung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu và HĐND,
vừa phải nghiên cứu sâu nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND. Mặt khác, khi tổ
chức các lớp nghiên cứu riêng như vậy sẽ giúp các đại biểu trong Thường trực HĐND
của các xã có điều kiện gặp gỡ, thảo luận, trao đổi những kinh nghiệm hoạt động thực tế
của các địa phương, giúp nhau đi sâu tìm hiểu các biện pháp giải quyết các vấn đề đặt ra
đối với các bộ phận chức năng này.
* Về bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân:
Kỹ năng hoạt động của người đại biểu đóng một vai trò hết sức quan trọng, góp
phần quyết định chất lượng hoạt động của từng đại biểu cũng như hiệu quả hoạt động
của HĐND. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là cần phải tăng cường bồi dưỡng kỹ năng hoạt động
cho các đại biểu để họ có thể chủ động trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Các đại biểu HĐND cấp xã chủ yếu hoạt động kiêm nhiệm, họ vừa phải làm việc tại đơn
vị công tác, vừa thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Qua việc nâng cao kỹ năng hoạt động cho
đại biểu sẽ tạo điều kiện cần thiết để người đại biểu có thể sắp xếp thời gian công tác
một cách khoa học, hợp lý và nhờ đó thực hiện chức năng đại biểu đạt chất lượng cao
nhất. Hoạt động bồi dưỡng nâng cao kỹ năng hoạt động cho đại biểu cần chú ý vào
những vấn đề cơ bản sau:
- Kỹ năng xây dựng chương trình hoạt động cụ thể của đại biểu: Chương trình
hoạt động của các đại biểu được xây dựng theo thời gian sáu tháng, một năm, cả nhiệm
kỳ. Dựa trên chương trình hoạt động của HĐND cấp xã, chương trình hoạt động của mỗi
đại biểu cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn tại đơn vị công tác với
hoạt động của đại biểu HĐND và phải được xây dựng một cách chi tiết. Nội dung
chương trình hoạt động của mỗi đại biểu phải gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của đại biểu trước cử tri và nhân dân địa phương. Chương
trình hoạt động càng cụ thể, chi tiết bao nhiêu thì hiệu quả hoạt động của đại biểu càng
đạt hiệu quả cao và thiết thực bấy nhiêu.
- Về kỹ năng tiếp xúc cử tri: Mỗi đại biểu đều có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri trước
và sau mỗi kỳ họp, gồm nhiệm vụ tiếp xúc chính thức và tiếp xúc không chính thức. Cần
bồi dưỡng cho các đại biểu có được kỹ năng nắm bắt, khai thác triệt để các thông tin về
mọi mặt ở địa phương do cử tri cung cấp, đồng thời có khả năng phân tích, tổng hợp, xử
lý các thông tin, từ đó trình bày trước HĐND về các vấn đề bức xúc ở địa phương. Mặt
khác, cũng cần bồi dưỡng cho đại biểu kỹ năng trình bày trước cử tri về những vấn đề
đặt ra trong kỳ họp của HĐND, để cử tri hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu khi
thực hiện các nghị quyết của HĐND về các chủ trương, biện pháp xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Có như vậy người đại biểu mới có khả năng phối hợp
tốt với nhân dân thực hiện thành công các nhiệm vụ HĐND đã đề ra trong nghị quyết.
- Kỹ năng chất vấn: đây là một hình thức hoạt động của đại biểu HĐND nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương. Hiệu quả
của hoạt động chất vấn cũng góp phần bổ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu đạt
kết quả cao hơn. Bồi dưỡng kỹ năng chất vấn của đại biểu cần hướng tới nội dung làm
cho đại biểu hiểu rõ mục đích, yêu cầu của chất vấn; hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị liên quan đến nội dung được chất vấn của HĐND; có khả năng chuẩn bị các câu hỏi
cần thiết, rõ ràng, nêu các vấn đề cụ thể và phải định được mục đích cuối cùng là xác định
trách nhiệm của người bị chất vấn; có được kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý các thông tin
có liên quan đến vấn đề đặt ra; kỹ năng đặt các câu hỏi trúng và đúng.
- Kỹ năng tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại chúng: Sử dụng các
phương tiện thông tin đại chúng là một trong những công cụ quan trọng để người đại
biểu HĐND có thể tiếp xúc nhanh nhất, rộng nhất với tất cả cử tri. Đại biểu có thể
thông qua nhiều phương tiện thông tin với nhiều hình thức khác nhau như: viết báo,
phát biểu, trả lời phỏng vấn…để truyền tải những vấn đề quan trọng liên quan đến
hoạt động của HĐND. Dù thông qua loại phương tiện thông tin nào với hình thức cụ
thể nào, khi tiếp xúc với phương tiện thông tin đại chúng, người đại biểu cũng cần
phải có sự chuẩn bị một cách kỹ càng, chu đáo, có kế hoạch, có mục đích; phải trình
bày một cách dễ nghe, dễ hiểu và điều quan trọng nhất là phải thu hút được sự quan
tâm của đông đảo nhân dân. Tuỳ theo yêu cầu của từng loại công việc mà người đại
biểu phải biết lựa chọn loại phương tiện thông tin và hình thức truyền tải phù hợp
nhất.
* Về bồi dưỡng nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND
Nâng cao chất lượng các kỳ họp HĐND thực chất là nội dung quan trọng nhất
liên quan đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan này. Bởi vì kỳ
họp là hoạt động chủ yếu của HĐND và là phương thức cơ bản để các đại biểu thể hiện
được vai trò là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân
địa phương, là môi trường thể hiện rõ nhất năng lực hoạt động của người đại biểu. Trong
các kỳ họp HĐND cấp xã hiện nay cần khắc phục một số hạn chế nhất định. Đó là, các
nghị quyết của HĐND được xây dựng thường không phải bởi trí tuệ của chính các đại
biểu mà chủ yếu là sự hợp thức hoá các nghị quyết của cấp uỷ và báo cáo UBND. Để
khắc phục, cần khẩn trương triển khai các công việc sau:
- Trước kỳ họp: Thường trực HĐND cấp xã phải tiến hành xây dựng chương
trình kỳ họp, dự kiến chương trình, nội dung và thời gian tổ chức kỳ họp theo luật định;
thống nhất phân công trách nhiệm giữa Thường trực HĐND và UBND, thông báo để
các đại biểu và các cấp, các ngành chuẩn bị. UBND xã chuẩn bị các báo cáo, soạn thảo
dự thảo nghị quyết và trình trước kỳ họp. Thường trực HĐND cấp xã yêu cầu UBND
chuẩn bị kỹ và chính xác các báo cáo trình tại kỳ họp và phải kịp thời gian để gửi cho
các đại biểu trước 5 ngày bắt đầu kỳ họp để đại biểu HĐND có thời gian nghiên cứu.
- Chủ toạ điều hành kỳ họp: Để kỳ họp đạt kết quả, Thường trực HĐND xã phải
xây dựng chương trình chi tiết, cụ thể hoá các nội dung, khớp thời gian quy định, đặc
biệt cần dành nhiều thời gian cho việc thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn. Quá trình
điều hành kỳ họp cần thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, không né tránh những vấn
đề phức tạp khi có các ý kiến trái ngược nhau.
Không nên dành quá nhiều thời gian vào việc đọc các báo cáo, đề án một cách
hình thức vì đã có văn bản gửi trước cho đại biểu nghiên cứu đồng thời nên đổi mới
cách trình bày báo cáo, có thời gian để đại biểu thảo luận tại tổ và tại hội trường. Chủ
toạ cần có gợi ý hướng dẫn đại biểu tập trung thảo luận về những vấn đề trọng tâm, đề ra
những giải pháp cụ thể, không nêu những vấn đề chung chung, không rõ trách nhiệm cơ
quan giải quyết. Việc thảo luận tại kỳ họp đạt hiệu quả phụ thuộc vào lượng thông tin
cần thiết liên quan đến vấn đề đưa ra thảo luận mà các đại biểu đã nắm bắt được. Số
lượng ý kiến thảo luận càng nhiều và đạt chất lượng tốt sẽ quyết định tính khả thi cho
các nghị quyết do HĐND ban hành. Bởi vậy, hoạt động thảo luận phải được tiến hành
nghiêm túc, dân chủ để phát huy tốt nhất trí tuệ tập thể trong các quyết định quản lý nhà
nước.
- Về ban hành nghị quyết: Quy trình xây dựng nghị quyết của HĐND được quy
định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND có hiệu lực
từ ngày 01/4/2005, trong đó Luật quy định cơ quan xây dựng và trình dự thảo nghị quyết
là UBND. Tuy nhiên, thực tế ở huyện Kim Động, nghị quyết các kỳ họp của HĐND xã
vẫn chủ yếu do Thường trực HĐND dự thảo và trình tại kỳ họp. Vì vậy, để nâng cao
chất lượng nghị quyết HĐND cấp xã huyện Kim Động cần thực hiện đúng các quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND. Đồng thời, trong
quy trình ban hành nghị quyết cần có tờ trình của tư pháp xã về thể thức và nội dung của
dự thảo nghị quyết. Cũng nên quy định bổ sung thêm Tiểu ban của HĐND để thẩm tra
dự thảo nghị quyết song song với việc lấy ý kiến từ nhân dân, phát huy tối đa trí tuệ của
các đại biểu để các nghị quyết HĐND khi ban hành đạt tính khả thi.
- Sau kỳ họp: cần tổ chức nghiêm túc các buổi đánh giá việc thực hiện các chỉ
tiêu, kế hoạch đã đề ra, trên cơ sở đó phát hiện những yếu kém, tồn tại và đưa ra các giải
pháp khắc phục thích hợp, kịp thời. Cần chú ý công tác tiếp xúc cử tri thông báo với cử
tri và nhân dân về kết quả các kỳ họp để nhân dân có điều kiện giám sát việc thực hiện
các nghị quyết mà HĐND đã ban hành.
3.2.4. Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trực tiếp tác
động đến chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Kim Động
Liên quan đến chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND xã còn có sự tác động
của các yếu tố khác ngoài phẩm chất và năng lực cá nhân của đại biểu, trong đó có
việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các chủ thể như Thường trực HĐND, Lãnh đạo
UBND, các thành viên UBND, cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Thường trực uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, Tổ đại biểu HĐND trong việc tạo điều kiện cho đại biểu thực
hiện nhiệm vụ đại biểu. Một ví dụ cụ thể: trong việc tiếp xúc với cử tri, đại biểu
HĐND cấp xã cần phải có sự phối hợp và hỗ trợ của lãnh đạo UBND để có số liệu
báo cáo tình hình phát triển kinh tế địa phương, phải có sự phối hợp và hỗ trợ từ phía
với Thường trực HĐND, Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc để thống nhất nội
dung, thời gian, địa điểm tiếp xúc với cử tri, cũng như phải có sự phối hợp và hỗ trợ
của Tổ đại biểu để thống nhất phân công đại biểu báo cáo trong cử tri và tổng hợp
các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Bởi vậy, thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các chủ
thể liên quan đến hoạt động của đại biểu là một trong những cơ sở để đại biểu nâng
cao chất lượng hoạt động của mình. Về vấn đề này, trước mắt cần giải mã những
vướng mắc trên một số bình diện sau theo quy định hiện hành:
Tổ đại biểu HĐND họp phân công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị
bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong
trường hợp không thể tiếp xúc cử tri thì đại biểu HĐND báo cáo với Tổ
trưởng Tổ đại biểu HĐND.
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tổng hợp và báo cáo với Thường trực
HĐND cấp mình về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND được bầu tại đơn
vị bầu cử đó [79, tr.69].
Như vậy, hoạt động của các Tổ đại biểu không có chế tài cụ thể. Trên thực tế, các
tổ đại biểu HĐND hoạt động theo đúng quy chế cũng không được động viên, khen
thưởng, không đúng quy chế cũng không bị phê bình, khiển trách. Mặt khác, trong Quy
chế có quy định cụ thể trách nhiệm của Tổ đại biểu họp phân công đại biểu tiếp xúc cử
tri và tổng hợp báo cáo, nhưng lại không quy định về kinh phí để các Tổ thực hiện việc
họp và tổng hợp báo cáo, do đó trên thực tế, các Tổ đại biểu không có cơ sở vật chất cần
thiết để triển khai mảng công việc này và việc tiếp xúc cử tri – do vậy- vẫn chỉ là công
việc của Thường trực HĐND và Uỷ ban Mặt trận xã. Vì vậy, rất cần bổ sung vào Luật
Tổ chức HĐND và UBND quy định về chế tài đối với hoạt động của Tổ đại biểu và đại
biểu khi không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Cũng như vậy, cần có
quy định cụ thể trong Quy chế về kinh phí dành cho hoạt động họp và tổng hợp báo cáo
cử tri của Tổ đại biểu.
- Về phối hợp trong công tác giám sát: Thực tiễn cho thấy, hoạt động giám sát ở
các HĐND cấp xã ở huyện Kim Động trong các nhiệm kỳ vừa qua chủ yếu được tiến
hành bởi Thường trực HĐND. Các đại biểu HĐND phần lớn là kiêm nhiệm, mỗi đại
biểu lại có trình độ chuyên môn khác nhau nên hoạt động giám sát của đại biểu rất hạn
chế. Tình hình này đặt ra đòi hỏi phải tăng cường sự phối hợp trong tổ chức giám sát
như khi giám sát về đất đai thì phải có sự tham gia của cán bộ địa chính, giám sát về tài
chính phải có sự tham gia của cán bộ tài chính…Các cán bộ chuyên môn có thể là hoặc
không là đại biểu HĐND và tham gia đoàn giám sát với tư cách người thẩm định về
chuyên môn giúp cho đoàn giám sát hoặc cá nhân đại biểu tiến hành giám sát có được
kiến thức cần thiết về lĩnh vực đang giám sát. Tuy nhiên ở đây lại có thể nảy sinh một
vấn đề vướng mắc khác bởi mặc dù hiện nay, pháp luật có quy định: Đoàn giám sát khi
tiến hành giám sát "Yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các
chuyên gia về lĩnh vực giám sát tham gia đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết" [79, tr.84]
và trên thực tế các cán bộ chuyên môn có tham gia giám sát nhưng hầu hết các cán bộ
chuyên môn lại là cán bộ thuộc UBND nên trong quá trình giám sát còn nể nang, bao
che, không phát huy được vai trò của mình, thậm chí còn làm sai lệch kết quả giám sát.
Trên một phương diện khác, Quy chế hiện hành cũng quy định việc khi giám sát, đoàn
giám sát "Mời đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp,
các tổ chức thành viên của Mặt trận…" [79, tr.84].
và trên thực tế các cuộc giám sát của HĐND cấp xã đều có mời Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc nhưng khi được mời với tư cách là “thành phần tham gia” nên Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc hạn chế tham gia hoặc có tham gia Đoàn giám sát thì cũng không cảm thấy có
nhiều trách nhiệm và hầu như không tham gia ý kiến. Cũng chính vì vậy nên trong nhiều
năm qua, các Đoàn giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Kim Động đã hạn chế mời đại
diện của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã.
Thực trạng nói trên gợi ý cho một kiến nghị hoàn thiện pháp luật theo hướng bổ
sung vào Luật Tổ chức HĐND và UBND quy định về tổ chức và hoạt động của tiểu ban
của HĐND có một số lượng nhất định các đại biểu có trình độ chuyên môn, đồng thời
quy định cụ thể về thành phần chính thức và bắt buộc của Đoàn giám sát của HĐND xã,
trong đó nhất thiết phải có đại diện Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã và đại diện các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc xã .
- Quy chế hoạt động HĐND năm 2005 có quy định về vai trò phối hợp hoạt động
của các chủ thể tại chương VII: “Quan hệ giữa Thường trực HĐND, các ban của HĐND
với UBND” và Chương VIII: “Quan hệ giữa HĐND với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận”. Như vậy, trong Quy chế chưa thấy có quy định về sự phối
hợp giữa các đại biểu HĐND.
Thực tế các xã, thị trấn ở huyện Kim Động cũng chỉ xây dựng Quy chế phối hợp
giữa Thường trực HĐND và UBND với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc. Trên thực tế, hoạt
động phối hợp cũng diễn ra chủ yếu giữa các cơ quan đó, còn giữa các đại biểu HĐND
thường ít có liên hệ, phối hợp khi thực hiện nhiệm vụ đại biểu. Nên chăng trong Luật tổ
chức HĐND và UBND và trong Quy chế hoạt động của HĐND cần bổ sung thêm một
số quy định về phối hợp giám sát của đại biểu HĐND.
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng trong bảo đảm chất
lượng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện Kim Động
Đảng ta là Đảng duy nhất cầm quyền. Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội một
cách toàn diện và trực tiếp. Bởi vậy, hoạt động của HĐND cũng như hoạt động của từng
đại biểu HĐND không thể không đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời chính sự
lãnh đạo sát sao, đúng đắn của cơ sở đảng trên địa bàn là bảo đảm chắc chắn nhất cho
việc hình thành đội ngũ đại biểu có lập trường tư tưởng vững vàng, có bản lĩnh chính trị
kiên định và có đủ năng lực cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu.
Trong giai đoạn hiện nay, sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HĐND
cấp xã ở huyện Kim Động và hoạt động của các đại biểu HDND cấp xã cần chú trọng
các nội dung cơ bản sau:
- Đảng lãnh đạo thông qua chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết, vì vậy cần
nâng cao chất lượng các nghị quyết của cấp uỷ Đảng. Nghị quyết của cấp uỷ đảng cần
đưa ra được các định hướng lớn về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và dài hạn trên
địa bàn cũng như nêu quyết sách về các vấn đề quan trọng của đời sống xã hội ở địa
phương. Nghị quyết của cấp uỷ đảng là văn bản của tổ chức lãnh đạo, cần tránh việc ôm
đồm, quyết định tất cả các vấn đề cụ thể, sau đó đưa ra HĐND thảo luận một cách máy
móc, hình thức dẫn đến hệ quả tất yếu là nghị quyết của HĐND chỉ thuần tuý là bản sao
nghị quyết của cấp uỷ.
- Quán triệt tinh thần của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XV: Tiếp tục xây
dựng đội ngũ cán bộ trong đó có các đại biểu HĐND cấp xã thực sự có năng lực, tâm
huyết, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được nhân dân giao phó. Quan tâm đúng mức tới
việc bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã một cách có kế hoạch, nhất là
xây dựng đội ngũ đại biểu kế cận để giới thiệu ứng cử vào HĐND cấp xã trong những
nhiệm kỳ tới.
- Tăng cường công tác kiểm tra của cấp uỷ Đảng đối với hoạt động của HĐND, đặc
biệt là trong việc thể chế hoá các chỉ thị, nghị quyết của cấp uỷ mà trực tiếp là Đảng đoàn
HĐND. Thường xuyên có cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động của các đảng viên là đại biểu
HĐND theo đúng quy chế. Kiên quyết xử lý đối với những đảng viên nói chung và các
đảng viên là đại biểu HĐND nói riêng vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật, sa sút về
phẩm chất chính trị.
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác
* Hoàn thiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với đại biểu HĐND:
Theo quy định tại Điều 74 Quy chế hoạt động HĐND: "Kinh phí hoạt động của
HĐND là một khoản trong ngân sách địa phương do HĐND quyết định theo đề nghị của
Thường trực HĐND và theo quy định của Chính phủ…" [79, tr.102].
Quy chế chỉ quy định kinh phí hoạt động cụ thể của đại biểu, còn các nội dung
khác như kinh phí cho hoạt động giám sát, kinh phí phục vụ tiếp xúc cử tri, cung cấp
thông tin, các phương tiện, trang thiết bị…chưa được quy định. Vì vậy, ở mỗi địa
phương đã có sự áp dụng khác nhau.
Ở huyện Kim Động, đại biểu HĐND cấp xã đang hưởng các chế độ sau: được
cung cấp báo cáo của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp và các tài liệu khác liên
quan đến hoạt động của HĐND; được cung cấp báo người đại biểu HĐND; được cấp thẻ
bảo hiểm y tế nếu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; được hưởng chế độ mai
táng khi qua đời; được giữ nguyên lương và các chế độ phụ cấp nếu có đối với đại biểu
là cán bộ, công chức nhà nước; được cấp kinh phí hoạt động theo quyết định của
HĐND; đại biểu HĐND cấp xã được phụ cấp hoạt động hàng tháng với mức là 0,3 mức
lương tối thiểu. Như vậy có thể thấy, chế độ đãi ngộ đối với đại biểu HĐND cấp xã như
hiện nay là thấp so với mặt bằng chung của đội ngũ cán bộ, công chức nước ta và đặc
biệt thấp so với mặt bằng thu nhập của xã hội. Đối với những đại biểu không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, mức phụ cấp hoạt động hàng tháng của họ là không tương
xứng với nhiệm vụ họ đảm nhiệm, thậm chí, với mức phụ cấp hoạt động như hiện nay,
một số đại biểu không thể đảm bảo được cuộc sống hàng ngày khi mà giá cả thị trường
đang thường xuyên biến động. Lẽ tất nhiên, trong bối cảnh đó, đại biểu sẽ coi công việc
hưởng lương hoặc những hoạt động kiếm sống khác là hoạt động chính còn thực hiện
nhiệm vụ đại biểu chỉ được coi là hoạt động “làm thêm”.
Để khắc phục sự bất cập nói trên, cần sớm sửa đổi một số quy định của Quy chế
hoạt động của HĐND theo hướng quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với hoạt
động của HĐND và chế độ đãi ngộ dành cho đại biểu HĐND để các địa phương áp dụng
thống nhất, tránh tình trạng tuỳ thuộc vào ngân sách địa phương mà áp dụng một cách
khác nhau như hiện nay. Việc quy định phải đảm bảo nguyên tắc công bằng: cùng một
đơn vị công tác có tính chất giống nhau, cùng cấp hành chính như nhau thì cần phải
được hưởng chế độ giống nhau, không để có tình trạng nơi cao nơi thấp tuỳ thuộc vào
ngân sách địa phương.
* Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hoá trang thiết bị làm việc của
đại biểu HĐND đối với đại biểu HĐND:
Trong thời đại ngày nay, thông tin trở thành một yếu tố quyết định đối với mọi
hoạt động trong đó có hoạt động quản lý. Để người đại biểu HĐND thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình cần phải đảm bảo chế độ thông tin hai chiều từ trên xuống và
từ dưới lên. Trước hết là thông tin phục vụ hoạt động của Thường trực HĐND để
Thường trực thực hiện chức năng điều hoà, phối hợp, kiểm tra, giám sát…Theo quy
định của pháp luật, các cơ quan chuyên môn cùng cấp phải báo cáo định kỳ về thực hiện
nhiệm vụ cho Thường trực HĐND xã , nhưng trên thực tế quy định này chưa được thực
hiện tốt. Vì vậy, hoạt động của Thường trực HĐND cấp xã vẫn gặp những khó khăn
nhất định. Mặt khác, để các đại biểu có đủ thông tin cập nhật, có khả năng giải thích,
những thắc mắc của cử tri, thì ngoài các tài liệu của kỳ họp, Thường trực HĐND cấp xã
cần thường xuyên tập hợp, cung cấp thông tin và các văn bản có liên quan để các đại
biểu HĐND nghiên cứu. Thực trạng hiện nay cho thấy, việc cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND về cơ bản vẫn được tiến hành theo những
phương pháp thủ công, vì vậy lượng thông tin thường nghèo nàn và đến chậm so với
yêu cầu công việc cần giải quyết. Ngày nay khi mà công nghệ thông tin đã phát triển
mạnh mẽ, hoạt động của đại biểu HĐND cũng cần phát huy được vai trò của công nghệ
thông tin hiện đại. Chẳng hạn nên lập trang Web của HĐND cấp xã trên mạng internet,
lập địa chỉ mail của HĐND cấp xã liên hệ trực tiếp với các đại biểu, khi có thông tin cần
thiết các đại biểu có thể vào mạng tra cứu và cập nhật thông tin phục vụ cho hoạt động.
Trong giai đoạn hiện nay, đây không còn là vấn đề thiếu tính hiện thực. Nhưng để thực
hiện được, một vấn đề đặt ra là phải trang bị phương tiện cần thiết cho đại biểu đồng
thời bồi dưỡng cho đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã những kiến thức cơ bản về vi tính,
những thao tác sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại. Các đại biểu HĐND cần được
trang bị máy tính và các Tổ đại biểu cần có trụ sở làm việc riêng. Bên cạnh đó, HĐND cấp
xã nên thành lập một số đường dây điện thoại để tiếp nhận thông tin do cử tri phản ánh. Với
biện pháp này, HĐND sẽ nắm bắt được các vấn đề bức xúc trong nhân dân, kịp thời giải
quyết phù hợp với lợi ích của dân.
Về phía các đại biểu, từ trước đến nay vẫn quen tiếp nhận thông tin một cách thụ
động mà chưa chủ động tiếp nhận thông tin. Bởi vậy, các đại biểu cần phải chủ động
yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp các thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt
động. Có như thế, đại biểu mới có khả năng chủ động trong việc giải quyết các vấn đề
thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Các nhóm giải pháp nói trên đều rất cần thiết. Mỗi giải pháp có một vai trò, vị trí
riêng, khó có thể đánh giá giải pháp nào quan trọng nhất. Nhưng có thể khẳng định chắc
chắn rằng: những giải pháp này chỉ đem lại hiệu quả thực sự nếu được tiến hành một
cách đồng bộ, hợp lý và có kế hoạch trên cơ sở quán triệt các quan điểm chỉ đạo cơ bản
của Đảng và nhà nước đối với công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
nói chung và đội ngũ đại biểu HĐND cấp xã nói riêng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong giai đoạn hiện nay, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn liền với xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vấn đề đổi mới tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước đang được đặt ra một cách bức xúc. Nghiên cứu và
đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND trong đó có các giải pháp
nâng cao năng lực hoạt động của các đại biểu trong thực hiện chức năng nhiệm vụ của
người đại biểu HĐND là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay để góp phần đáp
ứng đòi hỏi nói trên.
Nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND đã được đề cập trong các
nghị quyết của Đảng, được cụ thể hoá trong các chính sách, pháp luật của nhà nước và
được triển khai thực hiện trong thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND các
cấp, theo đó, chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã đã ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, trong việc phát huy vị trí, vai trò và hiệu quả hoạt động của HĐND
các cấp trong đó có HĐND cấp xã vẫn còn một số tồn tại, hạn chế mà một trong những
nguyên nhân chính là do trình độ và chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND chưa cao,
chưa ngang tầm với nhiệm vụ được giao.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong hoạt động của
đại biểu HĐND cấp xã thời gian qua tại một địa bàn cụ thể là huyện Kim Động thuộc
tỉnh Hưng Yên, luận văn đưa ra một số phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã ở huyện Kim Động nói riêng và qua đó góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã nói chung. Những giải
pháp mà luận văn nêu ra trong nội dung nghiên cứu nếu được thực hiện một cách đồng
bộ chắc chắn sẽ phát huy được vai trò của mỗi đại biểu HĐND trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đại biểu, góp phần xây dựng chính quyền nhà nước tại địa phương ngày
càng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Thông qua kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả có một số kiến nghị cụ thể
sau đây:
- Đối với các cấp uỷ Đảng cơ sở: Cần tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với HĐND, nhất là trong việc quy hoạch, phân công cán bộ làm công tác
HĐND. Đội ngũ cán bộ đó phải thực sự là những người có đủ năng lực, kinh nghiệm
hoạt động, phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công việc, bởi đây là yếu tố quan trọng
hàng đầu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND.
- Đối với hoạt động xây dựng luật của Quốc hội: Cần nghiên cứu, sớm ban hành
Luật giám sát HĐND, xem xét sửa đổi một số nội dung trong Luật Bầu cử đại biểu
HĐND, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 theo hướng tăng thêm thành viên của
Thường trực HĐND, bổ sung các tiểu ban HĐND cấp xã cho phù hợp với đặc điểm tình
hình hiện nay đặc biệt là trong bối cảnh vẫn tiếp tục tồn tại mô hình HĐND ba cấp.
- Đối với hoạt động điều hành của Chính phủ: Xem xét, sửa đổi Nghị định 133
theo hướng tăng số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thường xuyên quan
tâm việc chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp. Đặc biệt là
chỉ đạo các Bộ, Ngành có liên quan và UBND tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực hoạt động cho đại biểu HĐND dưới nhiều hình thức và nội dung phù hợp. Có
văn bản hướng dẫn thống nhất cho HĐND các cấp trong việc sử dụng ngân sách chi cho
hoạt động đặc thù của HĐND và kinh phí hoạt động của đại biểu theo hướng tăng kinh
phí hoạt động cho HĐND và đại biểu HĐND.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh Hưng Yên (2007), Báo cáo số 73/BC-VHXH
ngày 08/12/2005 báo cáo thẩm tra trình tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá
XIV.
2. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Hưng Yên (2005), Nghị quyết số 24/ NQ- TU ngày
03/11/2005 về công tác quy hoạch cán bộ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ
đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
3. Ban Thường vụ Huyện uỷ Kim Động (2009), Kế hoạch số 62 /KH - HU ngày
22/4/2009 về công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4. Ban Tổ Chức Tỉnh uỷ Hưng Yên (2009), Hướng dẫn số 03/ HĐND-BTCTU ngày
30/3/2009, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 24/ NQ- TU ngày 03/11/2005
của Ban Thường vụ, Tỉnh uỷ về công tác quy hoạch cán bộ cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
5. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2002), Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên
cứu học tập các Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 04/2004/QĐ - BNV ngày 16/01/2004 V/v ban
hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
7. Bộ Nội vụ (2004), Tài liệu bồi dưỡng HĐND cấp huyện, xã nhiệm kỳ 2004-2009,
Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
8. Cẩm nang pháp luật cần thiết dành cho lãnh đạo HĐND, UBND các cấp (2009),
Nxb Lao động, Hà Nội.
9. Mai Thị Chung (2001), Nâng cao hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND, trong sách
55 năm xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng bộ huyện Kim Động (2008), Quy chế về công tác cán bộ huyện Kim Động.
11. Đảng bộ huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX.
12. Đảng bộ huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên lần thứ XX.
13. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
lần thứ XIV.
14. Đảng bộ tỉnh Hưng Yên (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hưng Yên
lần thứ XV.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12/5/1999 về chế
độ học tập lý luận chính trị trong Đảng, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 17- NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ năm khoá IX ngày 18-3, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Văn kiện Hội nghị 3 BCHTW khoá VIII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần IX, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành
Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành
trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Động (2003), “Suy nghĩ về cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức
HĐND và UBND ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật.
23. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2000), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện năm 2000, phương hướng nhiệm vụ năm 2001.
24. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2001), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện năm 2001, phương hướng nhiệm vụ năm 2002.
25. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2002), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện năm 2002, phương hướng nhiệm vụ năm 2003.
26. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2004), Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt
động của HĐND 2 cấp trong nhiệm kỳ 1999-2004 HĐND huyện Kim Động.
27. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2005), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006.
28. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2006), Báo cáo tổng kết sau 2 năm thực hiện
quy chế phối hợp của Thường trực HĐND với UBND và Thường trực uỷ ban
mặt trận Tổ quốc huyện.
29. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2007), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện năm 2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008.
30. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2009), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND huyện 6 tháng đầu năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm
2009.
31. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2008), Nghị quyết HĐND huyện Kim Động
nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 20/12/2008 của HĐND huyện về việc ban
hành quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động
HĐND huyện.
32. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (1999), Quy chế hoạt động HĐND huyện
Kim Động nhiệm Kỳ 1999-2004.
33. Hội đồng nhân dân huyện Kim Động (2004), Quy chế hoạt động HĐND huyện
Kim Động nhiệm kỳ 2004-2009.
34. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên (1999), Báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND
3 cấp HĐND tỉnh Hưng Yên, nhiệm kỳ 1999-2004.
35. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên (2004), Báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND
3 cấp HĐND tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009.
36. Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên (2008), Nghị quyết số 121/NQ-HĐND ngày
25/7/2008 của HĐND tỉnh Hưng Yên về việc thu hút sinh viên có trình độ đại
học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn.
37. Hội đồng nhân dân thị trấn Lương Bằng (2000), Báo cáo tình hình tổ chức và kết
quả hoạt động HĐND thị trấn năm 2000, phương hướng nhiệm vụ năm 2001.
38. Hội đồng nhân dân xã Chính Nghĩa (2004), Quy chế hoạt động HĐND xã Chính
Nghĩa nhiệm kỳ 2004-2009.
39. Hội đồng nhân dân xã Đồng Thanh (2004), Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt động của
HĐND xã nhiệm kỳ 1999-2004 HĐND xã Đồng Thanh.
40. Hội đồng nhân dân xã Đức Hợp (2008), Nghị quyết HĐND xã Đức Hợp Nghị
quyết số 51/NQ-HĐND ngày 30/12/2008 của HĐND xã về việc ban hành quy
định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND xã.
41. Hội đồng nhân dân xã Hùng Cường (2006), Báo cáo tổng kết sau 2 năm thực hiện
quy chế phối hợp của Thường trực HĐND với UBND và Thường trực Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc xã.
42. Hội đồng nhân dân xã Nghĩa Dân (2004), Quy chế hoạt động HĐND xã Nghĩa
Dân nhiệm kỳ 2004-2009.
43. Hội đồng nhân dân xã Nhân La (2009), Báo cáo hoạt động của HĐND xã 6 tháng
đầu năm, phương hướng nhiệm vụ cả năm 2009.
44. Hội đồng nhân dân xã Ngọc Thanh(2002), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND xã năm 2002, phương hướng nhiệm vụ năm 2003.
45. Hội đồng nhân dân xã Ngọc Thanh (2008), Báo cáo tổng hợp tiếp xúc cử tri.
46. Hội đồng nhân dân xã Phú Thịnh (2004), Báo cáo tổng kết tổ chức và hoạt động
của HĐND xã nhiệm kỳ 1999-2004 HĐND xã Phú Thịnh.
47. Hội đồng nhân dân xã Toàn Thắng (2008), Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày
26/12/2008 của HĐND xã về việc ban hành quy định một số chế độ, định mức
chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND xã.
48. Hội đồng nhân dân xã Toàn Thắng (2005), Báo cáo tình hình tổ chức và kết quả
hoạt động HĐND xã năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006.
49. Hội đồng nhân dân xã Vĩnh Xá (2006), Báo cáo tổng kết sau 2 năm thực hiện quy
chế phối hợp của Thường trực HĐND với UBND và Thường trực Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc xã.
50. Huyện uỷ Kim Động (2008), Báo cáo giữa nhiệm kỳ Đại hội 2005-2010 Đảng bộ
huyện Kim Động.
51. Lịch sử Đảng bộ huyện Kim Động (2003), tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Lịch sử Đảng bộ huyện Kim Động (2008), tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
53. Nguyễn Văn Mạnh (1999), “Thực trạng và giải pháp đổi mới tổ chức hoạt động
của chính quyền cơ sở trong cải cách hành chính”, Tạp chí nghiên cứu lý
luận, (6).
54. Hồ Chí Minh (1974), Bàn về cán bộ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
55. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
59. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng, Đà
Nẵng.
60. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Hiến pháp năm 1992 (sửa
đổi bổ sung năm 2001), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
61. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Tổ chức HĐND và
UBND, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết số
25/2008/NQQH 12 ngày 14/11/2008 về việc kéo dài nhiệm kỳ 2004-2009 của
HĐND và UBND các cấp.
65. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Nghị quyết số
26/2008/NQQH 12 ngày 14/11/2008 về thực hiện thí điểm không tổ chức
HĐND huyện, quận, phường.
66. Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị III BCHTW Đảng khoá VIII, (1997),Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. PGS.TS. Lê Minh Thông - PGS.TS. Nguyễn Như Phát (đồng chủ biên) (2002),
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Thường trực HĐND huyện Kim Động (2004), Quy chế phối hợp giữa Thường trực
HĐND và UBND với uỷ ban mặt trận Tổ quốc huyện.
69. Thường trực HĐND xã Chính Nghĩa (2004), Quy chế phối hợp giữa Thường trực
HĐND và UBND với uỷ ban mặt trận Tổ quốc xã.
70. Thường trực HĐND xã Mai Động(2004), Quy chế phối hợp giữa Thường trực
HĐND và UBND với uỷ ban mặt trận Tổ quốc xã.
71. Thường trực HĐND xã Song Mai (2004), Quy chế phối hợp giữa Thường trực
HĐND và UBND với uỷ ban mặt trận Tổ quốc xã.
72. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên (2009), Quyết định số 03/QĐ-UB ngày 11/3/2009
của UBND tỉnh Hưng Yên về việc ban hành đề án thu hút sinh viên tốt nghiệp
đại học chính quy về làm công chức dự bị tại xã, phường, thị trấn.
73. Uỷ ban nhân dân huyện Kim Động (2004), Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày
24/9/2004, kế hoạch Tổ chức bồi dưỡng đại biểu HĐND cấp xã, thị trấn
nhiệm kỳ 2004-2009.
74. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện (2008), Báo cáo của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
huyện về kết quả thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm đối với chức danh do
HĐND bầu.
75. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện (2009), Báo cáo hoạt động của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc huyện tham gia xây dựng và củng cố chính quyền trong sạch vững
mạnh 6 tháng đầu năm 2009.
76. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2005), Kỷ yếu hội nghị Thường trực HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương các khu vực trên toàn quốc, Hà Nội.
77. GS.TSKH Đào Trí Úc (2007), Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
78. Bùi Thế Vĩnh (2000), Phương thức và kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND,
trong chương trình tập huấn đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 1999-2004,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
79. Vụ Công tác đại biểu (2005), Những điểm mới trong quy chế hoạt động của
HĐND, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, CHẤT LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
HUYỆN KIM ĐỘNG NHIỆM KỲ 1999-2004
STT Tên xã
T.số
đầu
n.kỳ
Cơ cấu đại biểu HĐND Trình độ đại biểu HĐND Độ tuổi
Nữ
Ngoà
i
Đảng
Tôn
giáo
Tái
cử
Văn hoá Chuyên môn Chính trị
Dướ
i 40
Từ
41-
55
Từ
56 THCS PTTH S.cấp T.cấp ĐH S.cấp T.cấp
Cao
cấp
1. Toàn Thắng 22 4 6 1 8 11 11 10 2 16 2 4 12 6
2. Phạm Ngũ Lão 21 3 6 1 9 10 11 11 3 15 1 5 14 2
3. Hùng An 22 6 6 1 7 10 12 12 16 2 6 13 3
4. TT Lương Bằng 20 8 7 1 7 9 11 11 2 13 2 3 15 2
5. Hùng Cường 20 4 7 1 6 8 12 12 1 13 2 4 15 1
6. Mai Động 22 7 7 1 10 10 12 12 2 15 2 7 13 2
7. Nghĩa Dân 21 3 8 1 8 15 6 6 2 13 2 7 10 4
8. Vĩnh xá 20 5 7 1 10 13 7 7 1 13 2 2 13 5
9. Chính nghĩa 20 4 6 1 9 13 7 7 2 14 2 5 15 0
10. Phú Thịnh 22 3 7 1 9 12 10 10 1 15 2 4 14 4
11. Đồng Thanh 20 4 8 1 8 13 7 7 2 12 3 8 12 0
12. Hùng Cường 22 3 6 1 11 12 10 10 3 16 1 7 15 0
13. Phú Cường 21 4 8 1 15 7 14 13 1 13 2 4 16 1
14. Thọ Vinh 21 5 6 1 6 9 12 11 15 2 5 10 6
15. Vũ xá 20 4 7 1 8 8 12 11 13 1 4 10 6
16. Song Mai 21 7 6 1 8 10 11 11 15 3 3 10 8
17. Nhân La 20 4 5 1 7 12 8 6 15 2 4 15 1
18. Ngọc Thanh 21 4 6 1 12 13 8 12 1 1 15 2 5 14 2
19. Đức Hợp 21 7 6 1 7 8 13 9 2 15 2 4 15 2
20. Bảo Khê 21 9 7 1 13 14 7 7 14 2 7 14
Tổng 418 98 132 20 178 217 201 195 25 1 286 39 98 265 55
Nguồn: Văn phòng HĐND, UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Phụ lục 2: THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, CƠ CẤU, CHẤT LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ HUYỆN KIM
ĐỘNG
NHIỆM KỲ 1999-2004
STT Tên xã
T.số
đầu
n.kỳ
Cơ cấu đại biểu
HĐND
Trình độ đại biểu HĐND Độ tuổi
Nữ
Ngo
ài
Đản
Tôn
giáo
Tái
cử
Văn hoá Chuyên môn Chính trị
Dướ
i 40
Từ
41-
55
Từ
56 THCS PTTH S.cấp T.cấp ĐH S.cấp T.cấp
Cao
cấp
g
1. Toàn Thắng 26 5 8 1 5 8 18 10 5 1 15 6 8 18
2 Phạm Ngũ Lão 23 5 4 1 9 4 19 1 5 12 3 8 14 1
3 Hùng An 26 6 7 1 11 10 16 1 1 1 17 4 13 13
4 TT Lương Bằng 27 9 6 1 12 7 20 3 1 18 4 11 16
5 Hùng Cường 22 5 6 1 12 10 12 2 3 13 5 3 19
6 Mai Động 25 8 8 1 9 8 17 2 2 15 7 12 12 1
7 Nghĩa Dân 24 3 9 1 10 9 15 3 15 8 13 11
8 Vĩnh xá 25 8 6 1 14 3 22 3 4 1 12 5 4 20 1
9 Chính nghĩa 26 6 7 1 10 5 21 11 1 17 5 12 14
10 Phú Thịnh 25 6 7 1 10 9 16 4 13 11 13 12
11 Đồng Thanh 24 6 7 1 9 4 20 13 7 1 11 2 7 17
12 Hùng Cường 26 3 6 1 14 3 23 1 3 15 5 6 20
13 Phú Cường 25 5 7 1 11 15 10 1 5 14 3 4 21
14 Thọ Vinh 26 7 7 1 7 9 17 1 4 13 3 11 15
15 Vũ xá 23 6 5 1 12 3 20 5 9 17 4 7 16
16 Song Mai 26 8 8 1 11 5 21 5 14 3 8 17 1
17 Nhân La 24 6 6 1 10 6 18 2 8 13 10 8 16
18 Ngọc Thanh 26 5 5 1 13 8 18 2 1 15 3 9 17
19 Đức Hợp 26 8 6 1 8 7 19 7 17 6 13 13
Tổng 475 115 125 19 197 133 342 42 91 7 276 97 170 301 4
Nguồn: Văn phòng HĐND, UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẠI
BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 8
1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và tiêu chí
đánh giá chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 22
1.3. Yêu cầu cụ thể về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã 31
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH
HƯNG YÊN 42
2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 42
2.2. Thực trạng chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở huyện 51
Kim Động, tỉnh Hưng Yên
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 79
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
Ở HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN 90
3.1. Quan điểm bảo đảm và nâng cao chất lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã 90
3.2. Một số giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã ở huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 125
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HĐND : Hội đồng nhân dân
Nxb : Nhà xuất bản
PTTH : Phổ thông trung học
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Uỷ ban nhân dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 185_5202.pdf