Luận văn Chất lượng hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Công cuộc cải cách hành chính và xu thế hội nhập quốc tế, đặt ra những cơ hội và cũng là thách thức cho các cơ quan nhà nƣớc nói chung, đặc biệt là bộ phận văn phòng nói riêng. Nó đòi hỏi công tác văn phòng trong mỗi cơ quan phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình, để có thể tiến kịp cùng sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội. Với chức năng là bộ phận tham mƣu, tổng hợp, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có một vị trí, vai trò quan trọng. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào công tác văn phòng đƣợc quan tâm đúng mức thì nơi đó sự chỉ đạo, điều hành hoạt động phát triển tốt, hiệu quả công việc đạt đƣợc cao. Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm vẫn luôn chú trọng các hoạt động của văn phòng, không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động văn phòng, nhằm giải quyết tốt các công việc về quản lý nhà nƣớc trên các l nh vực, đem lại sự hài lòng cho nhân dân. Tuy vậy, do những hạn chế về năng lực công tác, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiếu quy chế cụ thể về hoạt động, nên hoạt động của văn phòng HĐND và UBND còn chƣa phát huy hết hiệu quả. Thiết ngh , trong thời gian tới, văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm cần có sự nghiêm túc thực hiện các giải pháp, nhằm phát huy những mặt đạt đƣợc, khắc phục các hạn chế, khó khăn còn tồn tại, nâng cao chất lƣợng hoạt động để văn phòng thực sự là “chiếc chìa khóa vàng” giúp lãnh đạo chỉ đạo, điều phối công việc của cơ quan một cách tốt nhất.

pdf122 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 532 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
làm công tác văn phòng nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nói riêng mang tính chất cơ bản, xuyên suốt, có tính liên tục trong suốt quá trình hoạt động của Văn phòng nói riêng, chính quyền quận Bắc Từ Liêm nói chung. Để nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức làm công tác văn phòng trong giai đoạn hiện nay, cần phải tổ chức thực hiện một số nội dung cụ thể sau đây: Một là, xây dựng hệ thống các tiêu chí tuyển chọn và bổ nhiệm công chức làm công tác văn phòng. Hiện nay, việc tuyển dụng công chức ở hầu hết các ngành, các l nh vực trong bộ máy nhà nƣớc, đặc biệt là trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc vẫn chủ yếu dựa trên các quy định về tiêu chí chung đối với công chức tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những ngƣời là công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Cụ thể: “Có một quốc 82 tịch là quốc tịch Việt Nam; Đủ 18 tuổi trở lên; Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển” (khoản 1, Điều 36, Luật Cán bộ, công chức năm 2008). Các quy định trong Luật Cán bộ, công chức mới mang tính chất khái quát cao, các nghị định thì chủ yếu liệt kê những ngạch chức danh công chức cụ thể nên rất khó có thể hệ thống một cách mang tính chất lý luận về tiêu chí xác định công chức. Điều này vừa gây khó khăn lúng túng trong quá trình thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm công chức; vừa là kẽ hở cho khả năng những ngƣời không đủ tiêu chuẩn, phẩm chất lại đƣợc tuyển dụng vào các cơ quan nhà nƣớc, trong đó có Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nói riêng. Hai là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức nói chung, công chức làm công tác văn phòng nói riêng. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng vừa mang những đặc điểm chung của đào tạo, bồi dƣỡng công chức hành chính nhà nƣớc, vừa mang một số đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng là đào tạo, bồi dƣỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Đó là quá trình nâng cao trình độ, phƣơng pháp, kỹ năng nghề nghiệp cho ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng. Theo đó, đối tƣợng của đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng phải là công chức đang làm việc trong các cơ quan văn phòng hoặc thực hiện chức năng văn phòng có khả năng đảm đƣơng đƣợc công việc chuyên môn của công tác văn phòng. Thứ hai, đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng để thực hiện chuyên môn hóa, chuẩn xác chức năng văn phòng nên nội dung, chƣơng trình đào tạo luôn gắn với đặc trƣng cơ bản của nghề nghiệp nhƣ tính chuyên nghiệp, kinh nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp và nhu cầu phát triển của 83 xã hội. Đặc biệt, phải xuất phát từ yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính và hội nhập, hợp tác quốc tế trong l nh vực hành chính công. Đặc điểm này thể hiện tính mục đích rõ nét của đào tạo, đồng thời đặt ra yêu cầu nội dung, chƣơng trình của đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng không chỉ trang bị và cập nhật đầy đủ những kiến thức, tri thức mới về chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội mà cần đặc biệt chú trọng rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo về nghiệp vụ văn phòng, tăng cƣờng thực hành tác nghiệp, nâng cao trình độ nhận thức và trau dồi đạo đức nghề nghiệp cho học viên trong quá trình đào tạo. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức văn phòng có các đặc thù sau đây: Mang tính nghề nghiệp cụ thể. Đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng không chỉ cung cấp các kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ văn phòng mà còn bao gồm các kiến thức, pháp luật chuyên ngành, đạo đức nghề nghiệp, bản l nh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đƣợc giao. Mang tính toàn diện. Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng phải có kết cấu hợp lý giữa lý luận và thực tiễn, gắn thực hành với lý thuyết, giữa bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ với nâng cao nhận thức trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp, kiến thức bổ trợ về tin học và kiến thức pháp luật chuyên ngành, hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu chƣơng trình và bố trí thời lƣợng phù hợp với đối tƣợng và từng nội dung đào tạo để đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả của việc đào tạo, phù hợp với yêu cầu của ngƣời học là những ngƣời đang đảm nhận công tác chỉ có thể tham gia trong một thời gian hữu hạn nhất định cho việc học tập nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức. Thứ ba, trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức nói chung và công chức làm công tác văn phòng nói riêng, xuất phát từ yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nƣớc, luôn đòi hỏi công chức thực thi công vụ, nhiệm vụ phải tuân theo trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sự chủ động sáng tạo trong việc triển khai nhiệm vụ, áp dụng pháp luật vào thực tiễn sinh động một cách 84 chính xác. Do đó, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng công chức là những phƣơng pháp đào tạo hiện đại, rèn luyện, tạo đƣợc sự chủ động cho ngƣời học không chỉ tiếp nhận kiến thức mà còn cả khả năng vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực tƣ duy đánh giá độc lập trong công vụ, đặc biệt là giải quyết các tình huống cụ thể. Các phƣơng pháp đào tạo đƣợc ƣu tiên lựa chọn trong đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng là phƣơng pháp giảng dạy tích cực, phát huy tính chủ động của ngƣời học và sự hƣớng dẫn, hỗ trợ đầy đủ về tri thức của ngƣời giảng dạy. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung, công chức làm công tác văn phòng nói riêng trong thời gian qua đã có những đóng góp nhất định cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh. Tuy vậy, công cuộc hành chính nhà nƣớc đang đặt ra cho hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nói chung và đào tạo, bồi dƣỡng công chức làm công tác văn phòng nói riêng đặt ra những yêu cầu và nhiệm vụ nặng nề nhƣ: Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng phải có khả năng tạo đƣợc những chuyển biến mạnh mẽ, những đột phá mang tính căn bản trong việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức nói chung, công chức làm công tác văn phòng nói riêng; Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng phải đƣợc đổi mới nhằm trang bị cho ngƣời học kiến thức chuyên môn và kỹ năng hành nghề đáp ứng yêu cầu công việc đảm nhận trong thực tế. Quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết mà trên thực tế công chức văn phòng còn đang yếu. Đảm bảo có đầy đủ chƣơng trình, giáo trình hoàn toàn mang tính kỹ năng theo chƣơng trình đã đƣợc duyệt; Chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng phải phù hợp với Bộ tiêu chuẩn kiểm định của Bộ Giáo dục ban hành và đáp ứng yêu cầu của cơ quan sử dụng lao động. Các học viên đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng sau khi hoàn thành chƣơng trình đƣợc trang bị kiến thức nghiệp vụ sát với yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn, đƣợc trang bị một cách có hệ thống kỹ năng hành nghề, đạo đức và bản l nh nghề nghiệp; Xây dựng đội ngũ giảng viên bao gồm giảng 85 viên cơ hữu và giảng viên kiêm chức giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp; Tăng cƣờng xây dựng cơ sở vật chất, đáp ứng công nghệ thông tin và các điều kiện trang thiết bị kỹ thuật cần thiết hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng. - Ban hành tiêu chuẩn chức danh và tổ chức thi tuyển chức danh chánh văn phòng Hoạt động của văn phòng HĐND và UBND thực hiện theo chế độ thủ trƣởng. Chánh văn phòng là ngƣời lãnh đạo và điều khiển mọi hoạt động chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trƣớc thƣờng trực HĐND, lãnh đạo UBND và trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND. Do đó đòi hỏi chức danh này phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Qua thực tế công tác tại Văn phòng HĐND và UBND Quận Bắc Từ Liêm, có thể đƣa ra một số yêu cầu cơ bản về năng lực, trình độ và phẩm chất mà chức danh Chánh Văn phòng phải đạt đƣợc, đó là: + Về chuyên môn nghiệp vụ: Phải đƣợc đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ít nhất là đại học và đƣợc xếp ngạch từ chuyên viên lên. Về chuyên ngành, tốt nhất đƣợc đào tạo chuyên ngành luật hoặc hành chính. Nếu tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải đƣợc bồi dƣỡng kiến thức về pháp luật, quản lý hành chính. + Về tƣ tƣởng chính tri, phẩm chất đạo đức: Có sự am hiểu về quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Về tƣ chất là ngƣời thẳng thắn, chung thực, nhạy bén, năng động, sang tạo, có bản l nh, quyết đoán, trọng danh dự, có tinh thần trách nhiệm với công việc, gƣơng mẫu, uy tín. + Năng lực, phẩm chất khác: Khả năng lãnh đạo, khả năng truyền đạt, hƣớng dẫn, khả năng giao tiếp, nói, viết, tính cởi mở hòa đồng, tính kiềm chế, kín đáo, tiêu chuẩn về sức khỏe, độ tuổi. 86 Để lựa chọn công chức đảm nhiệm chức danh Chánh Văn phòng, tốt nhất nên áp dụng phƣơng pháp thi tuyển nhằm tạo bƣớc độtphá, đổi mới trong công tác bổ nhiệm cán bộ, từng bƣớc khắc phục những hạn chế của phƣơng thức tuyển chọn cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay. Thông qua thi tuyển lựa chọn đƣợc những ngƣời có đức, có tài, có năng lực thực sự nổi trội đẻ bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thi tuyển cũng tạo cơ hội để công chức, viên chức trẻ tham gia “ Thử tài”, từ đó góp phần tăng cƣờng, bổ sung đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, có trình độ, năng lực, tạo nguồn cán bộ thừa kế có chất lƣợng cao để dần đảm đƣơng những trọng trách trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quận Bắc Liêm nói riêng và Thành phố Hà Nội nói chung. Để thực hiện tốt công tác thi tuyển, cần thực hiện tốt những nội dung sau: + Đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh để tạo động lực thúc đẩy tính tích cực, sự phấn đấu của công chức, nâng cao năng lực công chức. + Lựa chọn hình thức, nội dung thi phù hợp để tránh tuyển dụng nhầm những ngƣời chỉ giỏi về lý thuyết còn khi làm việc thực tế thì hiệu quả lại thấp hoặc có tài nhƣng không đủ tiêu chuẩn về đạo đức. + Làm tốt khâu ra đề thi và lựa chọn ngƣời tham gia hội đồng coi thi, chấm thi. Mỗi chức danh cụ thể cần có đề thi phù hợp. Đồng thời đòi hỏi ngƣời chấm thi phải có đủ chuyên môn, thẩm quyền và sự khách quan. - Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu - tổng hợp, Hậu cần và lễ tân giao tiếp Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức nhà nƣớc là một trong những nội dung quan trọng của công tác cải cách hành chính, góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bƣớc hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Cán bộ công chức Văn phòng để hoàn thành tốt ba chức năng cơ bản của Văn phòng là chức năng Tham mƣu- tổng hợp, chức năng hậu cần và chức năng lễ tân, giao tiếp bên cạnh việc đáp ứng những điều kiện quy định tại Pháp lệnh cán bộ 87 công chức, mỗi vị trí làm việc của văn phòng có những đòi hỏi riêng về tính chất công tác, cụ thể: + Cán bộ làm công tác tham mưu - tổng hợp. Cán bộ làm công tác tham mưu Lãnh đạo văn phòng có nhiệm vụ rất quan trọng là tham mƣu trực tiếp cho lãnh đạo cơ quan trong chỉ đạo một số hoạt động quan trọng của Văn phòng nhƣ công tác tài chính, đầu tƣ xây dựng, tổ chức cán bộ và đào tạo, thi đua, khen thƣởng để hoàn thành nhiệm vụ đạt hiệu quả cao, lãnh đạo văn phòng cần phải có một số tiêu chuẩn: Năng lực tổ chức quản lý để bao quát công việc, hiểu và sử lý đúng đắn các mối quan hệ nội bộ và bên ngoài, trắc chắn và thận trọng khi ra quyết định. Khả năng giao tiếp nhận thông tin và nhạy cảm phân tích sử lý thông tin quản lý để tham mƣu cho lãnh đạo có quyết định hợp lý và đúng đắn. Trình độ am hiểu về pháp luật, khả năng nhận thức về pháp luật phải có chiều sâu và có khả năng cảm hóa thuyết phục mọi ngƣời. Khả năng phản biện với lãnh đạo cơ quan về các ý kiến, đề xuất của mình, giúp cho lãnh đạo cơ quan có những quyết định đúng đắn. Cán bộ làm công tác tổng hợp Công tác Văn phòng là công tác nghiệp vụ khoa học, không phải là công việc hành chính, sự vụ đơn thuần. Sản phẩm của hoạt động văn phòng là sự tổng hợp nhiều l nh vực, kết quả thực hiện trong việc ban hành các Thông báo, Chỉ thị, Nghị quyết. Tuy nhiên do khối lƣợng công việc của UBND rất lớn, lại thêm nhiều công việc phát sinh đột xuất nên thông thƣờng chƣa có kế hoạch hoàn chỉnh. Vì vậy đội ngũ cán bộ làm công tác này cần phải có năng lực chuyên môn vững vàng và khả năng tƣ duy tổng hợp trong l nh vực đƣợc phân công để giải quyết một cách khoa học những công việc đƣợc giao hàng ngày ở vị trí công tác đƣợc phân công. Trình độ hiểu biết pháp luật, khả năng nắm chắc và vận dụng nhuần nhuyễn pháp luật vào công việc. 88 + Cán bộ làm công tác đảm bảo hậu cần Nguồn chi cho hoạt động Văn phòng từ Ngân sách Nhà nƣớc hàng năm là rất ít, trong khi nhu cầu và tỷ trọng chi cho hoạt động Văn phòng là tƣơng đối lớn (chi cho tiếp khách, hiếu hỷ, mua sắm trang thiết bị cho cơ quan). Nguồn kinh phí ổn định là điều kiện cần thiết cho hoạt động cơ quan nói chung và hoạt động Văn phòng nói riêng luôn đúng kế hoạch và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Việc tham mƣu và tổ chức công tác hậu cần có những hạn chế dẫn đến chƣa khai thác đƣợc hết các yếu tố làm nâng cao chất lƣợng công tác hậu cần. Vì vậy đòi hỏi đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán phải có trình độ chuyên môn giỏi để quản lý, sử dụng kinh phí hiệu quả và đúng chế độ tài chính. + Cán bộ công tác tiếp khách, giao dịch Đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc cấp trung ƣơng hay địa phƣơng, việc tổ chức tốt công tác lễ tân, giao tiếp là sự biểu hiện nét văn hóa, văn minh công sở. Đội ngũ cán bộ công chức làm công tác thƣờng trực, bảo vệ đến công tác lễ tân đón tiếp khách và trả lời điện thoại trong giao tiếp ban đầu đều phải đƣợc chú trọng đào tạo, bồi dƣỡng và huấn luyện những kiến thức và kỹ năng cần thiết về công tác lễ tân, tiếp khách, giao dịch, đổi mới tác phong, phong cách phục vụ, coi việc thực hiện tốt công tác lễ tân, giao tiếp là ngh a vụ và trách nhiệm của công chức cơ quan nhà nƣớc. Hơn nữa với luật khiếu nại, tố cáo đƣợc thực hiện khối lƣợng tổ chức, cá nhân mà Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm giao dịch mỗi ngày một tăng thêm và thực hiện cải cách thủ tục hành chính, Uỷ ban nhân dân quận, có trách nhiệm xử lý các vấn đề về hành chính Nhà nƣớc, về dịch vụ hành chính công cho nhân dân tại trụ sở UBND quận, do vậy cần phổ biến rộng rãi quy chế tiếp công dân của UBND. Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính thuộc Văn phòng là điểm tiếp xúc đầu tiên của cơ quan chính quyền địa phƣơng với công dân, để đảm bảo quyền lợi của các tổ chức, cá 89 nhân, đội ngũ làm công tác giao dịch trong công việc này cần đáp ứng các tiêu chí sau: Có tinh thần nhiệt tình và trách nhiệm công tác cao. Ngƣời công chức tiếp nhận hồ sơ hành chính đƣợc coi là có trình độ và năng lực chuyên môn trƣớc hết là ngƣời nắm vững cơ sở pháp lý, thể thức tiếp nhận hồ sơ, quy trình tiếp nhận, giải quyết đối với thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền để tiếp nhận yêu cầu của công dân, tổ chức. Thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính và các phòng ban, ban chuyên môn có liên quan, tôn trọng nhân dân và có khả năng giao tiếp tốt. Bồi dƣỡng rèn luyện năng lực ngoại giao cho cán bộ văn phòng. 3.2.3. Nhóm các giải pháp chuyên môn - Hoàn thiện công tác thông tin, báo cáo Nâng cao trình độ, khả năng nắm bắt, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp thông tin, dự báo tình hình, nhất là vấn đề chiến lƣợc của cán bộ, công chức làm công tác tổng hợp, của lãnh đạo Văn phòng, tập trung kỹ năng thu thập thông tin phải đảm bảo tính toàn diện, tín sáng tạo, nhạy bén trong nắm bắt, phát hiện xử lý những vấn đề lớn, phức tạp để tham mƣu kịp thời, chính xác khi lãnh đạo yêu cầu. Xây dựng quy chế phối hợp, cung cấp thông tin của các đơn vị tham gia, văn phòng làm tốt vai trò chủ động trong cung cấp thông tin, tổng hợp thông tin. Công tác thông tin, báo cáo của văn phòng cần thƣờng xuyên đánh giá, rút kinh nghiệm, đảm bảo các báo cáo, tổng hợp có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ đúng form mẫu báo cáo, đặc biệt trong báo cáo phải đánh giá, phân tích, phát hiện vấn đề mới, đề xuất lên lãnh đạo quận chỉ đạo, tránh bị động, bất ngờ hoặc báo cáo liệt kê tình hình mà không nêu đƣợc vấn đề cần 90 chỉ đạo. Tiếp tục hiện đại hóa công tác thông tin phục vụ lãnh đạo trên cơ sở khai thác và sử dụng hiệu quả mạng công nghệ thông tin hiện có. - Hoàn thiện công tác tham mưu tổng hợp Đổi mới các khâu của công tác tham mƣu, tổng hợp tại Văn phòng HĐND và UBND quận theo hƣớng nâng tầm trí tuệ và tính chuyên nghiệp nhằm tạo sự chuyển biến thật sự rõ nét về chất lƣợng công tác tham mƣu. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu cơ bản, tham mƣu chiến lƣợc, gắn công tác tham mƣu với nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn. Một trong những chức năng chính của công tác tham mƣu là chuẩn bị cho các công việc trong tƣơng lai, nên sản phẩm tham mƣu phải là kết quả tƣ duy dựa trên những căn cứ khoa học, thực tiễn đặc biệt là công tác dự báo. Do đó, cần chú trọng nâng cao chất lƣợng công tác dự báo v mô. Tổ chức tốt công tác thông tin; thông tin phải đƣợc tập trung vào một đầu mối là bộ phận Văn phòng và phải đƣợc cập nhập thƣờng xuyên, kịp thời. Các phòng ban, bộ phận chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, thống kê. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chủ trƣơng, biện pháp và mệnh lệnh công tác đã đề ra, kịp thời nắm chắc tình hình, phát hiện những khó khăn, vƣớng mắc, những vấn đề phức tạp nổi lên để báo cáo, đề xuất lãnh đạo chỉ đạo giải quyết. - Hoàn thiện công tác văn thư lưu trữ Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy chế văn thƣ, lƣu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm, tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác văn thƣ lƣu trữ. Đầu tƣ thích đáng cho công tác lƣu trữ nhƣ cơ sở vật chất, nhà kho, công nghệ kỹ thuật, con ngƣời. 91 Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác lƣu trữ sẽ giúp thúc đẩy nhanh quá trình tổ chức khoa học tài liệu trong các phòng, kho, các trung tâm lƣu trữ; cho phép bộ phận lƣu trữ thiết kế, xây dựng công cụ tra tìm thông tin hiện đại, góp phần giảm bớt thời gian tiền của, giúp ngƣời khai thác hiệu quả hơn, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và tƣ duy sáng tạo cho cán bộ lƣu trữ. Một số nội dung cụ thể nhƣ cài đặt phần mềm quản lý hồ sơ, tài liệu lƣu trữ, phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc E-office, ứng dụng công nghệ thông tin trong lƣu trữ bằng việc triển khai các vấn đề liên quan về thƣ điện tử, lập hồ sơ điện tứ sẽ mang lại chất lƣợng, hiệu quả cao của công tác văn thƣ, lƣu trữ, giúp việc khai thác các thông tin một cách dễ dàng, khắc phục một cách cơ bản việc chậm trễ, thất lạc văn bản và tiến tới thực hiện văn phòng hiện đại, văn phòng tự động hóa, văn phòng không giấy tờ. - Đổi mới công tác hội họp, công tác lễ tân giao tiếp Việc tổ chức các hội nghị, cuộc họp một cách thiết thực có thể xem là một giải pháp đặc biệt nâng cao chất lƣợng hoạt động quản lý. Trong cuộc họp hội nghị, giao ban có thể bàn quyết định hàng loạt các vấn đề liên quan đến lãnh đạo, quản lý điều hành công việc của cơ quan, bàn bạc trao đổi nghiệp vụ, đúc rút kinh nghiệm quản lý, truyền đạt thông tin, phổ biến các chủ trƣơng nghiệp vụ của cấp trên. Cải tiến việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng và hiệu quả, để đƣa ra những kết luận,quản lý mang tính tối ƣu. Để đảm bảo đƣợc việc này cần tiến hành: + Cải tiến phƣơng pháp, cách thức tổ chức các hội nghị, cuộc họp giao ban từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc. Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc từ Liêm cần kiểm tra việc chuẩn bị về nội dung cho sát mục đích đề ra và làm tốt công tác tổ chức để đảm bảo các cuộc họp, hội nghị đƣợc tiến hành đúng quy định, đúng nghi lễ, đúng thời gian. 92 + Cải tiến, nâng cao chất lƣợng các báo cáo định kỳ phục vụ các cuộc họp, hội nghị. Nội dung tập chung vào việc cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, báo cáo ngắn gọn, súc tích, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo. + Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổ chức họp, hội nghị nhƣ họp trực tuyến, họp, bỏ phiếu thông qua các phần mềm chuyên dụng. - Công tác tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận “ một cửa” Thực hiện nghiêm các quy định tại quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ban hành ngày 25/3/2015 thay thế quyết định số 93/2007/TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng nhằm nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế một cửa liên thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân, doanh nghiệp. Tuân thủ nghiêm quy trình giải quyết hồ sơ, quy trình về yêu cầu, trách nhiệm, quyền lợi và quản lý công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trên cơ sở các quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm tham mƣu cho lãnh đạo kiện toàn lại bộ phận và phân công trách nhiệm rõ ràng, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Có phƣơng án sắp xếp, kiện toàn, đào tạo, bồi dƣỡng đối với cán bộ làm việc tại bộ phận làm việc theo chế độ chuyên trách; xin cấp kinh phí để đảm bảo chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”. 3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công tác văn phòng Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) có ý ngh a hết sức to lớn và quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả, hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung, của Văn phòng HĐND và 93 UBND quận Bắc Từ Liêm nói riêng nhƣ: tăng năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, chi phí, tra cứu, cập nhật thông tin một cách đơn giản, nhanh chóng và hiệu quả. Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử xác định mục tiêu: Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc trên môi trƣờng mạng. Theo đó, Nghị quyết đặt ra các nhiệm vụ thực hiện chủ yếu bao gồm: 1. Triển khai các giải pháp để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI) theo phƣơng pháp đánh giá Chính phủ điện tử của LHQ; 2. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trƣờng điện tử để ngƣời dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp; 3. Thiết lập Cổng dịch vụ công Quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử (Một cửa điện tử Quốc gia) trên cơ sở hình thành từ các hệ thống thông tin về: Thủ tục hành chính, dân cƣ, đất đai - xây dựng và doanh nghiệp để cấp phép, thực hiện các thủ tục liên quan đến ngƣời dân, doanh nghiệp; 4. Ứng dụng CNTT gắn kết chặt chẽ với công cuộc cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trƣờng kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO (ISO điện tử); 5. Nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm chất lƣợng đƣờng truyền. Đẩy mạnh triển khai đƣa hạ tầng di động và Internet về vùng sâu, vùng xa. Tăng cƣờng bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin. Việc ứng dụng CNTT và hiện đại hóa công tác văn phòng cần đƣợc phân công, phân cấp giữa các chủ thể thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, tổ chức để 94 vừa có thể đảm bảo tính thống nhất chung, vừa đảm bảo tính phù hợp với các đặc điểm tình hình cụ thể trong tổ chức và hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đối với Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm, để thực hiện tốt việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và hiện đại hóa công tác văn phòng, cần phải chủ động thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau đây: Một là, xây dựng quy chế về việc truyền – nhận thông tin trên mạng nội bộ và mạng diện rộng với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND quận, UBND các phƣờng. Hai là, quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức tin học, công nghệ thông tin cho đội ngũ công chức, lao động hợp đồng để giúp họ từ việc sử dụng một cách thành thạo máy vi tính đến ứng dụng, sử dụng thành thạo các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động của văn phòng. Ba là, tập trung nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin của đội ngũ công chức, lao động hợp đồng của Văn phòng; tổ chức các buổi tập huấn, các lớp đào tạo về kiến thức tin học, công nghệ thông tin, kỹ năng sử dụng máy vi tính, các phần mềm phục vụ quản lý công việc hiệu quả. 95 Tiểu kết chƣơng 3 Hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung, hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nói riêng là một trong những yêu cầu cấp thiết, gắn liền với quá trình thực hiện cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Yêu cầu này vừa mang tính chất khách quan do tác tác động mang tính ngoại biên, vừa mang tính chất tự thân, xuất phát từ nhu cầu cần tự hoàn thiện của Văn phòng. Để hoàn thiện hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nói chung, hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nói riêng, cần tiến hành động bộ một số giải pháp căn bản nhƣ: hoàn thiện mô hình tổ chức Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện trên cơ sở những điểm mới của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015; tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức làm công tác văn phòng; đẩy mạnh ứng dụng CNTT. 96 KẾT LUẬN Công cuộc cải cách hành chính và xu thế hội nhập quốc tế, đặt ra những cơ hội và cũng là thách thức cho các cơ quan nhà nƣớc nói chung, đặc biệt là bộ phận văn phòng nói riêng. Nó đòi hỏi công tác văn phòng trong mỗi cơ quan phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện mình, để có thể tiến kịp cùng sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội. Với chức năng là bộ phận tham mƣu, tổng hợp, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có một vị trí, vai trò quan trọng. Thực tiễn đã chứng minh, nơi nào công tác văn phòng đƣợc quan tâm đúng mức thì nơi đó sự chỉ đạo, điều hành hoạt động phát triển tốt, hiệu quả công việc đạt đƣợc cao. Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhƣng văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm vẫn luôn chú trọng các hoạt động của văn phòng, không ngừng nâng cao chất lƣợng hoạt động văn phòng, nhằm giải quyết tốt các công việc về quản lý nhà nƣớc trên các l nh vực, đem lại sự hài lòng cho nhân dân. Tuy vậy, do những hạn chế về năng lực công tác, điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiếu quy chế cụ thể về hoạt động, nên hoạt động của văn phòng HĐND và UBND còn chƣa phát huy hết hiệu quả. Thiết ngh , trong thời gian tới, văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm cần có sự nghiêm túc thực hiện các giải pháp, nhằm phát huy những mặt đạt đƣợc, khắc phục các hạn chế, khó khăn còn tồn tại, nâng cao chất lƣợng hoạt động để văn phòng thực sự là “chiếc chìa khóa vàng” giúp lãnh đạo chỉ đạo, điều phối công việc của cơ quan một cách tốt nhất. 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạ Hữu Ánh (2002), Công tác hành chính – văn phòng trong cơ quan nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 hướng dẫn thể thức và k thuật trình bày văn bản hành chính; 3. Hồ Ngọc Cẩn (Ch.b) (2003), Cẩm nang tổ chức hành chính văn phòng, Nxb Tài chính, Hà Nội; 4. Chính phủ (2001), Nghị định số 58 NĐ-CP ngày 24/8/2001 về quản lý và s dụng con dấu; 5. Chính phủ (2004), Nghị định số NĐ-CP ngày 08/4/2004 về công tác văn thư; 6. Chính phủ (2004), Nghị định số NĐ-CP ngày 08/4/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia; 7. Chính phủ (2008), Nghị định số 8 NĐ-CP ngày 04/02/2008 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 8. Chính phủ (2010), Nghị định số NĐ-CP ngày 26/02/2010 S a đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 8 NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 8 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 9. Chính phủ (2014), Nghị định số 37 NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; 10. Chính phủ (2010), Nghị định số NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật S a đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; 11. Chính phủ (2010), Nghị định số NĐ-CP ngày 01/6/2010 về kiểm tra và x l văn bản vi phạm pháp luật; 98 12. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020; 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; 14. Đại học Kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình Quản trị văn phòng, Nxb Tài chính, Hà Nội; 15. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Nghiệp vụ thư k văn phòng và tổ chức, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; 16. Học viện Hành chính Quốc gia (2004), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội; 17. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình K thuật tổ chức công sở, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; 18. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình K thuật xây dựng và ban hành văn bản, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; 19. Học viện Hành chính (2009), Giáo trình Hành chính văn phòng trong cơ quan nhà nước, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; 20. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; 21. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; 22. Học viện Hành chính (2008), Giáo trình Văn phòng, văn thư và lưu trữ trong cơ quan nhà nước, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; 23. Học viện Hành chính (2012), Giáo trình Quản lý học đại cương, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội; 99 24. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2002), Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 2, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội; 25. Nguyễn Thị Thùy Linh (2012), Nâng cao năng lực điều hành của Văn phòng UBND cấp huyện, Luận văn thạc s quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội; 26. Thái Thị Thùy Linh (2010), Nâng cao năng lực điều hành Văn phòng UBND quận Hà Đông trong bối cảnh hiện nay, Luận văn thạc s quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội; 27. Tăng Thị Bích Ngọc (2014), Hiệu quả hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND quận Ba Đình, Hà Nội, Luận văn thạc s quản lý công, Học viện Hành chính, Hà Nội; 28. Hoàng Phê (1990), Từ điển tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; 29. Đồng Thị Thanh Phƣơng và Nguyễn Thị Ngọc An (2005), Quản trị hành chánh văn phòng, Nxb Thống kê, Tp. Hồ Chí Minh; 30. Đặng Thị Quyên (2012), Nâng cao chất lượng hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện, Luận văn thạc s quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội; 31. Quốc hội (2003), Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; 32. Quốc hội (2015), Luật Tổ chức chính quyền địa phương; 33. Quốc hội (2011), Luật Lưu trữ; 34. Lƣu Kiếm Thanh (2002), Hành chính văn phòng trong cơ quan nhà nước, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội; 35. Lƣu Kiếm Thanh (2006), Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nxb Lao động, Hà Nội; 36. Nguyễn Văn Thâm (2003), Tổ chức và điều hành hoạt động của các công sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 37. Nguyễn Văn Thâm (2009), Hướng dẫn soạn thảo văn bản và công tác Văn phòng, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; 100 38. Nguyễn Hữu Thân (2001), Quản trị hành chính văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội; 39. Văn Tất Thu (2011), Tổ chức và hoạt động của văn phòng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 40. Văn Tất Thu (2013), Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 41. Thủ tƣớng Chính phủ (2001), Quyết định số 136/2 QĐ-TTg ngày 19/7/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010; 42. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 6 QĐ-TTg ngày 5 5 5 ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; 43. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 6 QĐ-TTg ngày 20/6/2006 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; 44. Thủ tƣớng Chính phủ (2007), Quyết định số 129/2007 QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước; 45. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 8 9 QĐ-TTg ngày 30/9/2009 về việc s a đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 6 QĐ-TTg; 46. Nguyễn Hữu Tri (2001), Nghiệp vụ văn phòng, Nxb Thống kê, Hà Nội; 47. Vƣơng Hoàng Tuấn (2000), K năng nghiệp vụ văn phòng, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh; 48. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020; 49. Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm (2016), Quyết định số 6 QĐ-UBND ngày 21/7/20116 về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm nhiệm kỳ 2016 – 2021; 101 50. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh số 34/2001/PL- UBTVQH10 ngày 10/01/2001 về lưu trữ quốc gia; 51. Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm (2016), Quy chế làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm; 52. Nguyễn Thị Thu Vân và Nguyễn Thị Thu Hà (2013), 150 câu hỏi – đáp về nghiệp vụ hành chính văn phòng, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội; 53. Viện Nghiên cứu Khoa học hành chính – Học viện Hành chính Quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính, Nxb Thế giới, Hà Nội; 54. Viện Ngôn ngữ học (2008), Từ điển tiếng Việt phổ thông, Nxb Phƣơng Đông, Hà Nội; 55. Bùi Thế V nh (2002), Thiết kế tổ chức cơ quan hành chính nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 56. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội; 57. Các khái niệm về chất lượng sản phẩm, khai-niem-ve-chat-luong-san-pham/6dc0718a, cập nhật ngày 12/2/2016; 102 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM Dành cho cán bộ, công chức làm việc tại HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm Kính thƣa ông/bà, để đánh giá một cách khách quan, chính xác nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Bắc Từ Liêm, chúng tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát về vấn đề này. Chúng tôi rất mong đƣợc lắng nghe ý kiến của ông/bà để hoàn thành đƣợc khảo sát này. Do vậy, xin ông bà vui lòng cho biết ý kiến của ông/bà bằng việc trả lời một số câu hỏi cụ thể mà chúng tôi đƣa ra sau đây: Câu hỏi 01: Theo ông/bà, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đƣợc tổ chức đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 02: Theo ông/bà, trong thời gian qua, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm nhận chức năng theo quy định của pháp luật ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 03: Ông/bà đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm hiện nay ở mức độ nào?  Rất tốt 103  Khá tốt  Trung bình  Chƣa đạt yêu cầu Câu hỏi 04: Ông/bà đánh giá tính khoa học, hợp lý trong việc lập kế hoạch, chƣơng trình công tác của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nhƣ thế nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 05: Theo ông/bà hoạt động thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính đầy đủ không?  Có đảm bảo (Trả lời tiếp Câu hỏi 05a)  Không đảm bảo (Chuyển sang Câu hỏi 06) Câu hỏi 05a: Theo ông/bà hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính chính xác không?  Có đảm bảo (Trả lời tiếp Câu hỏi 05b)  Không đảm bảo (Chuyển sang Câu hỏi 06) Câu hỏi 05b: Theo ông/bà hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính kịp th i không?  Có đảm bảo (Trả lời tiếp Câu hỏi 05c)  Không đảm bảo (Chuyển sang Câu hỏi 06) Câu hỏi 5c: Ông bà đánh giá hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đáp ứng yêu cầu ở mức độ nào? 104  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 06: Theo ông/bà, quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có phù hợp hay không?  Phù hợp  Không phù hợp  Khác (xin nói rõ): ............................................................................... ..................................................................................................................... Câu hỏi 07: Ông/bà đánh giá việc tuân thủ quy trình tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nhƣ thế nào?  Tuân thủ tuyệt đối đầy đủ  Tuân thủ cơ bản đầy đủ  Tuân thủ một vài khâu  Chƣa tuân thủ Câu hỏi 08: Theo ông/bà, công tác chuẩn bị tài liệu, chƣơng trình các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đáp ứng yêu cầu ở mức nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 09: Ông/bà đánh giá chung chất lƣợng công tác tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào?  Rất cao 105  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 10: Theo ông/bà, việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thƣ, lƣu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm hiện nay nhƣ thế nào?  Tuân thủ tuyệt đối  Cơ bản đảm bảo đúng quy định  Còn nhiều vi phạm  Chƣa tuân thủ Câu hỏi 11: Theo ông/bà, việc thực hiện quản lý văn bản đến đến và văn bản đi tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ quy trình theo quy định ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 12: Theo ông/bà, việc quản lý và sử dụng con dấu của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 13: Theo ông/bà, việc thực hiện công tác lễ tân, giao tiếp tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc, yêu cầu trong giao tiếp ở mức độ nào?  Rất cao 106  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 14: Ông/bà đánh giá công tác tiếp công dân của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 15: Theo ông/bà, công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm khi thực hiện tiếp công dân có gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu không?  Có (Xin mời trả lời tiếp Câu hỏi 15a)  Không (Xin mời chuyển sang Câu hỏi 16) Câu hỏi 15a: Theo ông/bà, mức độ gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu của công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm khi thực hiện tiếp công dân biểu hiện như thế nào?  Thƣờng xuyên  Thỉnh thoảng  Rất hiếm khi Câu hỏi 16: Ông/bà đánh giá những trở ngại khi tiếp công dân của công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào?  Thƣờng xuyên  Thỉnh thoảng  Rất hiếm khi  Chƣa bao giờ 107 Câu hỏi 17: Ông/bà đánh giá chung về chất lƣợng/hiệu quả công tác tiếp công dân của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 18: Theo ông/bà, việc thực hiện hiện đại hóa công tác văn phòng và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đƣợc quan tâm ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Câu hỏi 19: Ông/bà đánh giá kết quả thực hiện hiện đại hóa công tác văn phòng và ứng dụng CNTT tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm trong nhiệm kỳ 2014 – 2016 ở mức độ nào?  Rất cao  Khá cao  Trung bình  Thấp Xin trân trọng cảm ơn ông/bà! Nếu có thể, xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân của ông/bà và những ý kiến khác của ông/bà: Họ tên: .................................................................................................. Tuổi: ..................................................................................................... Chức vụ/bộ phận chuyên môn:................................................................... .................................................................................................................... 108 Những ý kiến đóng góp khác không có trong phiếu khảo sát này: ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 109 TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BẮC TỪ LIÊM Tổng số phiếu khảo sát phát ra: 157 phiếu Tổng số phiếu khảo sát thu về: 157 phiếu Câu hỏi 01: Theo ông/bà, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đƣợc tổ chức đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 83 52,86 58 36,94 16 10,2 0 0 Câu hỏi 02: Theo ông/bà, trong thời gian qua, Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm nhận chức năng theo quy định của pháp luật ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 50 31,84 91 57,96 16 10,2 0 0 Câu hỏi 03: Ông/bà đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm hiện nay ở mức độ nào? Rất tốt Khá tốt Trung bình Chƣa đạt yêu cầu Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 74 47,13 66 42,04 17 10,83 0 0 110 Câu hỏi 04: Ông/bà đánh giá tính khoa học, hợp lý trong việc lập kế hoạch, chƣơng trình công tác của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nhƣ thế nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 66 42,04 83 52,86 8 5,1 0 0 Câu hỏi 05: Theo ông/bà hoạt động thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính đầy đủ không? Đảm bảo Không đảm bảo Số phiếu % Số phiếu % 133 84,71 24 15,29 Câu hỏi 05a: Theo ông/bà hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính chính xác không? Đảm bảo Không đảm bảo Số phiếu % Số phiếu % 129/157 82,17 4/157 2,54 Câu hỏi 05b: Theo ông/bà hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có đảm bảo tính kịp th i không? Đảm bảo Không đảm bảo Số phiếu % Số phiếu % 128/157 81,53 5/157 3,18 111 Câu hỏi 05c: Ông bà đánh giá hoạt động thu thập, x lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đáp ứng yêu cầu ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 77/157 49,04 48/157 30,57 8/157 5,1 0 0 Câu hỏi 06: Theo ông/bà, quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm có phù hợp hay không? Phù hợp Không phù hợp Số phiếu % Số phiếu % 142 90,45 15 9,55 Câu hỏi 07: Ông/bà đánh giá việc tuân thủ quy trình tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm nhƣ thế nào? Tuân thủ tuyệt đối đầy đủ Tuân thủ cơ bản đầy đủ Tuân thủ một vài khâu Chƣa tuân thủ Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 91 57,96 66 42,04 0 0 0 0 Câu hỏi 08: Theo ông/bà, công tác chuẩn bị tài liệu, chƣơng trình các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đáp ứng yêu cầu ở mức nào? 112 Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 83 52,86 66 42,04 8 5,1 0 0 Câu hỏi 09: Ông/bà đánh giá chung chất lƣợng công tác tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 91 57,96 58 36,94 8 5,1 0 0 Câu hỏi 10: Theo ông/bà, việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thƣ, lƣu trữ tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm hiện nay nhƣ thế nào? Tuân thủ tuyệt đối Cơ bản đảm bảo đúng quy định Còn nhiều vi phạm Chƣa tuân thủ Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 124 78,99 33 20,01 0 0 0 0 Câu hỏi 11: Theo ông/bà, việc thực hiện quản lý văn bản đến đến và văn bản đi tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ quy trình theo quy định ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 66 42,04 91 57,96 0 0 0 0 113 Câu hỏi 12: Theo ông/bà, việc quản lý và sử dụng con dấu của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 91 57,96 58 36,94 8 5,1 0 0 Câu hỏi 13: Theo ông/bà, việc thực hiện công tác lễ tân, giao tiếp tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và các nguyên tắc, yêu cầu trong giao tiếp ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 66 42,04 74 47,13 17 10,83 0 0 Câu hỏi 14: Ông/bà đánh giá công tác tiếp công dân của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 74 47,13 74 47,13 9 5,74 0 0 Câu hỏi 15: Theo ông/bà, công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm khi thực hiện tiếp công dân có gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu không? 114 Có Không Số phiếu % Số phiếu % 116 73,89 41 26,11 Câu hỏi 15a: Theo ông/bà, mức độ gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu của công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm khi thực hiện tiếp công dân biểu hiện như thế nào? Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất hiếm khi Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 33 21,02 17 10,83 66 42,04 Câu hỏi 16: Ông/bà đánh giá những trở ngại khi tiếp công dân của công chức Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào? Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng Rất hiếm khi Chƣa bao giờ Số phiếu % Số phiếu Số phiếu % Số phiếu Số phiếu % 33 21,02 74 47,13 25 15,925 25 15,925 Câu hỏi 17: Ông/bà đánh giá chung về chất lƣợng/hiệu quả công tác tiếp công dân của Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 58 36,94 83 52,86 16 10,2 0 0 115 Câu hỏi 18: Theo ông/bà, việc thực hiện hiện đại hóa công tác văn phòng và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm đƣợc quan tâm ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 99 63,06 50 31,84 8 5,1 0 0 Câu hỏi 19: Ông/bà đánh giá kết quả thực hiện hiện đại hóa công tác văn phòng và ứng dụng CNTT tại Văn phòng HĐND và UBND quận Bắc Từ Liêm trong nhiệm kỳ 2014 – 2016 ở mức độ nào? Rất cao Khá cao Trung bình Thấp Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % Số phiếu % 83 52,86 66 42,04 8 5,1 0 0

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_hoat_dong_cua_van_phong_hoi_dong_nhan_da.pdf
Luận văn liên quan