Luận văn Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Thông qua việc tiếp công dân, nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận đƣợc các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nƣớc tiếp nhận đƣợc những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trƣơng, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân là một yêu cầu cần thiết đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Đặc biệt góp phần thực hiện thành công đề án xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB,CC huyện An Biên giai đoạn 2016- 2020 và chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực huyện An Biên đến năm 2020 là một trong những giải pháp chiến lƣợc của huyện về Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân thúc đẩy phát triển KT-XH, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Với mục tiêu Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân huyện An Biên phát triển đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và từng bƣớc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lập trƣờng tƣ tƣởng, đạo đức, tƣ tƣởng chính trị ngày càng củng cố, ổn định và phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nƣớc hiện nay. Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên. Qua đánh giá thực trạng của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân rút ra những ƣu, khuyết điểm, hạn chế, tồn tại của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣơng tiếp công dân huyện An Biên. Chƣa có điều kiện nhìn nhận, đánh giá với phạm vi và địa bàn rộng hơn.

pdf139 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 680 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân chƣa hợp lý. Vì vậy, muốn nâng cao chất lƣợngn thì Ủy ban nhân dân huyện cần xây dựng phát triển đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân. Vấn đề đặt ra là phải tích cực đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân. c. Các bước thực hiện giải pháp Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên, 100 % đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân theo sự chỉ đạo nhất quán từ trên xuống; Tiếp công dân theo Quyết định, Nghị quyết, Chỉ thị, Điều lệ, quy chế và các văn bản hƣớng dẫn của Đảng, Nhà nƣớc; Quản lý theo hệ thống nhất định, cho nên bên cạnh những công việc thực hiện đạt hiệu quả và ngƣợc lại nhiều việc còn kém hiệu quả và hạn chế là do cơ chế. Cũng chính vì cơ chế mà đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân cũng làm việc giống nhƣ cổ máy, theo trình tự đã lập sẳn. Cho nên trong thời gian tới Ủy ban nhân dân huyện phải rà soát lại tất cả những chủ trƣơng, chính sách, đặc biệt những qui định, các văn bản hƣớng dẫn và cụ thể hoá các qui định của pháp luật, khắc phục tồn tại, hạn chế, tạo điều kiện thuận lợi nhất nhằm làm tốt công tác tiếp công dân, phát huy tính hiệu quả của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân và sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân của huyện để đạt chất lƣợng, hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp chỉ đạo hƣớng dẫn việc đánh giá, phân loại CB,CC làm công tác tiếp công dân và có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân, thực hiện bố trí, sử dụng CB,CC làm công tác tiếp công dân trên cơ sở các tiêu chuẩn, định mức biên chế cụ thể, đảm bảo đủ số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, triển khai công tác điều động CB,CC làm công tác tiếp công dân. Thực hiện giải pháp sắp xếp, giải quyết những CB,CC làm công tác tiếp công dân yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ, về tƣ tƣởng đạo đức, chính trị, hạn chế về sức khoẻ, tuổi cao không còn đủ điều kiện quản lý, hay giải quyết thôi việc theo chế độ, chính sách hợp lý. 98 Hoàn thiện cơ chể tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân, xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu; Đồng thời cần bổ sung, hoàn chỉnh tiêu chí đánh giá, công nhận CB,CC làm công tác tiếp công dân có nhiều thành tích trong công tác tiếp công dân. d. Điều kiện thực hiện Ủy ban nhân dân huyện tham mƣu Ban Thƣờng vụ huyện ủy xây dựng kế hoạch, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên giai đoạn 2016-2020, kế hoạch triển khai thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ năm 2016 đến 2020 và 2025 của Huyện ủy và chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực huyện An Biên đến năm 2020. Nhìn chung, việc đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, góp phần làm chuyển biến chất lƣợng công tác tiếp công dân trong toàn huyện. 3.2.3 Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân. a. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp Đẩy mạnh công tác đào tạo lại, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân nhằm trang bị cho họ có đủ vốn tri thức về lý luận chính trị, về công tác tiếp công dân; hình thành phát triển những kỹ năng tiếp công dân trong giai đoạn mới. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân của huyện đƣợc hình thành và phát triển qua nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là thông qua con đƣờng đào tạo, bồi dƣỡng. Chính vì vậy, để phát triển đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân cần phải đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng tập huấn kỹ năng công tác tiếp công dân và cán bộ dự nguồn trong quy hoạch Việc học tập, tu dƣỡng, rèn luyện để hoàn thiện nhân cách ngƣời cán bộ của dân, nhân cách con ngƣời là nhu cầu thiết yếu của mỗi cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Thông qua đào tạo, bồi dƣỡng, nhằm khắc phục những mặt tiêu 99 cực, trì trệ trong nhận thức, bù đắp những thiếu hụt, phát huy những mặt tích cực để nâng cao năng lực, tiếp công dân của CB,CC. b. Nội dung giải pháp Tiến hành khảo sát thực trang về trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân, nhằm xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân phù hợp cho từng đối tƣợng và từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, đảm bảo về đủ số lƣợng, về chất lƣợng và cơ cấu. Đây là công việc mà Ủy ban nhân dân huyện và các phòng Ban chuyên môn cần tiến hành thƣờng xuyên hàng năm, hoặc trƣớc yêu cầu đột xuất của công tác cán bộ. Yêu cầu khảo sát, đánh giá thật chính xác, khách quan, có hồ sơ lƣu lại theo hệ thống và tính thống nhất cao. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện và tình hình công tác tiếp công dân ngày càng phức tạp. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dâncủa huyện cần phải bổ sung, phân công công việc mới, thay thế, điều động, nghỉ hƣu và quy hoạch kế cận khoảng 30 ngƣời. Vì vậy, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân là một công tác quan trọng và cấp thiết. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân dựa trên nhu cầu phát triển đội ngũ, về nhu cầu của công tác tiếp công dân, về cơ cấu, nguồn lực, kinh phí, đặc biệt chủ trƣơng nâng cao chất lƣợng tiếp công dân của Đảng và nhà nƣớc. Nội dung giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân cần chú ý tập trung: - Đào tạo trình độ chuyên môn: Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của huyện phải đạt chuẩn trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. - Đạo tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý, quản lý nhà nƣớc ... theo chƣơng trình hiện hành của Bộ Nội vụ. 100 Trong nội dung cần tăng số giờ thực hành, thực tế và xử lý các tình huống quản lý, các phƣơng pháp tiếp công dân đã đƣợc thực hiện có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu ứng dụng trong mỗi giai đoạn cụ thể. Trong đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cần chú ý phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình trong công tác tiếp công dân trong, ngoài tỉnh và kết hợp đi thực tế. - Đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng quản lý nhà nƣớc: cách thực hiện hoàn thành nhiệm vụ quản lý, thực hiện các chức năng quản lý của CB,CC ngạch chuyên viên và chuyên viên chính, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức công việc, kỹ năng phân xử lý phân loại đơn thƣ, lập hồ sơ theo dõi tiếp dân, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý tài sản, tài chính, .... - Đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức chính trị, xã hội: Nâng cao nhận thức chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân là công việc thƣờng xuyên và cần thiết. Một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng đội ngũ, quy hoạch bổ nhiệm giữ những chức vụ chủ chốt, đứng đầu một ngành hay một lĩnh vực quan trọng. - Đào tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ, tin học: Đây là mặt hạn chế mà hầu hết cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân huyện An Biên đang mắc phải. Đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, kiến thức ngoại ngữ, tin học có ý nghĩa nhiều mặt, nó tạo kiều kiện khai thác, cung cấp thông tin từ trên mạng, những phần mềm quản lý trên máy tính góp phần giúp cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân thực hiện tốt công tác tiếp công dân, đem lại sự tự tin, chính xác, tiếp công dân nhẹ nhàng hơn, độ tin cậy cao hơn, chính xác và khoa học hơn, đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý việc tiếp công dân. Đối với kiến thức ngoại ngữ, nếu ta giỏi ngoại ngữ việc tra cứu tài liệu nƣớc ngoài về lĩnh vực chuyên môn mình quản lý thành thạo hơn, nhanh hơn, tính hiệu quả cao hơn nhiều, việc học tin học cũng dễ dàng hơn nhiều. Góp phần ứng dụng khoa học, công nghệ trong công việc và sử dụng có hiệu quả hơn. Mặt khác với xu 101 thế hội nhập nhƣ hiện nay, ngoài việc tiếp công dân là ngƣời Việt Nam chúng ta cần có trình độ ngoại ngữ để giao tiếp và tiếp xúc với ngƣời nƣớc ngoài khi có nhu cầu. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân huyện còn phải đào tào, bồi dƣỡng những kiến thức khác nhƣ kỹ năng xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, tập huấn về các Luật, các Nghị định, tìm hiểu phong tục, tập quán địa phƣơng, về bản sắc văn hoá dân tộc, về an ninh quốc phòng ... nhằm phục vụ tốt công tác tiếp công dân, công tác xã hội và an ninh quốc gia. c. Các bước thực hiện giải pháp Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của huyện: về số lƣợng, cơ cấu, về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực quản lý, đồng thời có kế hoạch phát triển đội ngũ kế cận, dự nguồn để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng hợp lý. Số liệu khảo sát phải chính xác, khách quan, trung thực thì mới có đủ thông tin cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân có hiệu quả thiết thực. Từ mục tiêu, ý nghĩa, nội dung của giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ, chuyên môn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân đây là công việc cần thực hiện thƣờng xuyên hàng năm và những năm tiếp theo: - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân từ năm 2016 đến năm 2020: Để đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đổi mới phƣơng pháp tiếp công dân, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH. Phòng nội vụ huyện tham mƣu cho Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ này, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và phù hợp với nhu cầu địa phƣơng để nâng cao chất lƣợng đội ngũ, đặc biệt phải chú ý đến đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân trẻ. 102 Kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân huyện An Biên từ năm 2016 đến năm 2020: - Về trình độ chuyên môn: 80% cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân đạt trình độ đại học. trong đó có 5% đạt trình độ thạc sĩ. - Về lý luận chính trị: 70% cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân có trình độ trung cấp và 10% trình độ cao cấp hoặc cử nhân lý luận chính trị. - Về trình độ quản lý nhà nƣớc: 100% số cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân đƣợc bồi dƣỡng nghiệp quản lý nhà nƣớc từ ngạch chuyên viên trở lên. - Về trình độ Ngoại ngữ, tin học: 100% cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân biết ngoại ngữ, tin học. Trong đó có khoảng 30% có chứng chỉ B1 ngoại ngữ, và B tin học trở lên. Hàng năm có những lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác tiếp công dân để cập nhật kiến thức mới, về tình hình tiếp công dân. Chỉ đạo thực hiện các nội dung của giải pháp: - Học tập trung tại các trƣờng Đại học đối với cán bộ trẻ; học viện Tƣ pháp; học viện Chính trị Quốc gia tổ chức lớp bồi dƣỡng, tập huấn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn tại địa phƣơng. - Đào tạo từ xa, tự nghiên cứu tài liệu, tự học trên mạng để cập nhật những kiến thức phục vụ cho công tác tiếp công dân. - Tổ chức các đợt tham quan thực tế, giao lƣu học hỏi kinh nghiệm điển hình về công tác tiếp công dân trong và ngoài tỉnh. - Mở các lớp riêng theo từng chuyên đề về kỹ năng xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sống, văn hoá dân tộc, an ninh quốc phòng, các lớp nghiệp vụ về dân tộc thiểu số (dân tộc Khmer), ... - Chế độ chính sách ƣu đãi đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Ngoài chế độ học phí, Nhà nƣớc và địa phƣơng cần có chế độ ƣu đãi khuyến khích, để đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân tự nguyện, tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị. 103 Việc lựa chọn, bổ nhiệm CB, CC phải đƣợc gắn liền với quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng của cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ, công chức phải có kế hoạch thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn, bồi dƣỡng đạo đức cách mạng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. * Điều kiện thực hiện: Hàng năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, đánh giá việc đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chuyên môn, xác định kết quả thực hiện mục tiêu, kế hoạch đặt ra của từng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của huyện. Từ đó phát hiện những mặt đạt đƣợc, những ƣu điểm cần phát huy và những mặt còn tồn tại, hạn chế để bổ sung và điều chỉnh kịp thời. 3.2.4 Giải pháp thực hiện tốt chế độ, chính sách tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân a. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp Có chủ trƣơng, chính sách hợp lý thu hút nguồn nhân lực, cán bộ khoa học có tri thức, trình độ cao, có đạo đức phẩm chất tốt trong các cơ quan nhà nƣớc làm công tác tiếp công dân. Có Chủ chƣơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nƣớc hợp lý, toàn diện sẽ tạo điều kiện bảo đảm việc thực hiện các chế độ thu hút đội ngũ cán bộ, công chức giỏi, tạo động lực động viên cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân toàn tâm, toàn ý phục vụ cho công việc. Cũng là nguồn động lực tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân có điều kiện phấn đấu về học tập chuyên môn, nâng cao trình độ nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học. 104 b. Nội dung giải pháp Ngƣời cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân trƣớc hết là một ngƣời gƣơng mẫu, tận tụy với công việc sẳn sàng chấp nhận sự phân công của Đảng và nhà nƣớc hết lòng vì sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, ngƣời cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, đặc biệt cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân có trình độ cao phải đƣợc hƣởng các chế độ tiền lƣơng, phụ cấp hậu đãi đảm bảo cuộc sống. Bên cạnh chế độ chính sách còn khá thấp, cần phải có chế độ ƣu đãi cao hơn. Trên cơ sở về chế độ, phụ cấp ƣu đãi ngƣời cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân mới phấn khởi, yên tâm hơn để làm công tác tiếp công dân, đây là động lực cho sự phát triển. Lao động của ngƣời cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thuộc loại lao động trí óc, trong đó đối tƣợng trực tiếp là con ngƣời với đầy đủ mọi thành phần của xã hội. Đó là loại lao động vừa mang tính hành chính nhà nƣớc, vừa mang tính nhân văn, khoa học và nghệ thuật. Đặc biệt, cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân đƣợc giao trách nhiệm rất nặng nề là tuyên truyền, hƣớng dẫn nhân dân sống theo pháp luật, thực hiện tốt chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc góp phần đảm bảo trật tự xã hội. Chính vì vậy, cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân nói chung và cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân huyện nói riêng phải đƣợc hƣởng chế độ, chính sách , phụ cấp tƣơng xứng với trách nhiệm đƣợc giao. Theo quy định của Bộ Tài chính ban hành Thông tƣ số 320/2016/TT-BTC quy định chế độ bồi dƣỡng đối với ngƣời làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Thông tƣ của Bộ Tài chính nêu rõ, chế độ bồi dƣỡng đƣợc tính theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 1, Điều 21, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP. Chế độ bồi dƣỡng đƣợc tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tƣợng khác quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4, Điều 21, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng CB,CC làm công tác tiếp dân hiện nay chƣa có quy hoạch, kế hoạch dài hạn, chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, mới chú ý việc bồi dƣỡng nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng CB,CC làm công tác tiếp dân 105 nhƣng còn chậm, chƣa đổi mới, chất lƣợng chƣa cao. Chƣa có một cơ chế phối hợp, phân công chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân kế cận. c. Các bước thực hiện giải pháp. Phòng Nội vụ phải tham mƣu cho UBND huyện, Tỉnh, Chính phủ nhận thấy rõ vai trò đặc biệt, quan trọng của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân, nhất là CB,CC làm công tác tiếp dân của huyện có ảnh hƣởng quan trọng tới sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Phản ánh những khó khăn, bất cập mà đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với CB,CC làm công tác tiếp dân nhƣ: - Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân; khẩn trƣơng rà soát để điều chỉnh và xây dựng mới hệ thống văn bản qui định về chế độ công tác, định mức lao động, tuyển dụng, bổ nhiệm CB,CC làm công tác tiếp dân. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giảm biên chế để sắp xếp, bố trí lại đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân không có đủ điều kiện tiếp công dân, cho nghỉ chế độ trƣớc tuổi quy định. - Ban hành chính sách sử dụng, đãi ngộ, chính sách tiền lƣơng, phụ cấp lƣơng đối với CB,CC làm công tác tiếp dân cũng nhƣ chế độ khuyến khích học tập và nâng cao trình độ của CB,CC làm công tác tiếp dân. d. Điều kiện thực hiện Sau khi ban hành các chế độ phải tổ chức thực hiện kịp thời, đúng ngƣời, đúng việc, đúng chế độ, đảm bảo dân chủ, công khai, đồng thời cơ quan quản lý cấp trên phải thƣờng xuyên động viên, xác định rõ lƣơng tâm, trách nhiệm của đội ngủ CB,CC làm công tác tiếp dân để họ yên tâm cống hiến, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho CB,CC làm công tác tiếp dân học thạc sỹ hay nghiên cứu sinh thành tiến sỹ phục vụ, cống hiến nhiều hơn cho huyện nhà. Các cấp các ngành nhất là ngành Thanh tra phải thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách kịp thời. Có biện pháp xử lý nghiêm những cá nhân, tập 106 thể vi phạm chế độ, chính sách, kịp thời bổ sung và kiến nghị chế độ, chính sách mới phù hợp với thực tế kinh tế xã hội để CB,CC làm công tác tiếp dân đảm bảo cuộc sống và an tâm công tác, cống hiến cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc. 3.2.5. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân a. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp Chỉ thị 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo. Theo đó, nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng, hiệu quả của công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, cấp ủy đảng, thủ trƣởng đơn vị ngoài việc thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, đồng thời phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: Cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể Chính trị - xã hội trong đơn vị tổ chức trong toàn huyện cần quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26.5.2014 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kế hoạch số 10-KH/HU ngày 19/11/2015 của Huyện ủy An Biên, các văn bản chỉ đạo của có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến công chức, đảng viên. Tập trung giải quyết dứt điểm các đơn thƣ thuộc thẩm quyền theo đúng tinh thần trách nhiệm, thực hiện “ nói đi đôi với làm”; xác định thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu bại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thƣờng xuyên; lấy hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác; Chi bộ, ngƣời đứng đầu hàng tháng, hàng quý nghe báo cáo tình hình khiếu nại, tố cáo và kết quả giải quyết đơn thƣ để tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ giải quyết dứt điểm vụ việc theo đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà Nƣớc. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Chi bộ trong việc tham mƣu giúp Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế 107 chính sách, các văn bản quy định về quản lý kinh tế - xã hội, nhằm khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quản lý và sử dụng có hiệu qủa, tránh lãng phí các nguồn lực trong quá trình phát triển của tỉnh; Chỉ đạo việc tổ chức tiếp công dân đúng theo quy định, tăng cƣờng đối thoại, tuyên truyền vận động, thuyết phục công dân để giải quyết, tháo gỡ triệt để các khiếu kiện, bức xúc của nhân dân, tập trung giải quyết dứt điểm các kiến nghị và đơn, thƣ còn tồn đọng, không để kéo dài. Ngƣời đứng đầu cấp ủy, thủ trƣơng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trong việc chậm giải quyết đơn, thƣ thuộc thẩm quyền hoặc giải quyết không đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà Nƣớc để phát sinh khiếu nại, tố cáo vƣợt cấp; chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo giải quyết những đơn, thƣ phát sinh do ký văn bản không đúng quy định của Đảng và Nhà nƣớc. Xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lợi dụng dân chủ, quyền khiếu nại, tố cáo để cố ý vi phạm pháp luật. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý nhà nƣớc đối với cán bộ CB,CC làm công tác tiếp dân là tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chính quyền nhằm rà soát, điều chỉnh, bổ sung những qui chế, qui định, chính sách. Nhằm quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, quán triệt và tổ chức thực hiện mọi chủ trƣơng chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. b. Nội dung của giải pháp Xây dựng và phát triển đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp dân là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Xuất phát từ những quan điểm cơ bản về công tác cán bộ của Đảng là xây dựng đội ngũ CB lãnh đạo, CBQL nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ tổ chức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nƣớc; phải giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo, công tác cán bộ, quản lý cán bộ; Đảng lãnh đạo theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tôn trọng pháp luật Nhà nƣớc và điều lệ các tổ chức quần chúng. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quy hoạch CB,CC làm công tác tiếp dân là tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng tại đơn vị làm công tác quy hoạch và của tổ chức Đảng ở địa phƣơng nơi đơn vị đóng. 108 Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Thông qua việc tiếp công dân, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận đƣợc các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nƣớc tiếp nhận đƣợc những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trƣơng, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện xem công tác này là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Ủy đảng, Chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Phòng Nội vụ cần tham mƣu UBND huyện kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân và tham mƣu giải quyết khiếu nại, tố cáo có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thông nghề nghiệp, có năng lực hƣớng dẫn, giải thích thuyết phục để công dân hiểu và chấp hành pháp luật. c. Các bước thực hiện giải pháp Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trực tiếp quán triệt, phổ biến các quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về công tác tiếp công dân đến từng cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân về Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, qua sinh hoạt, bồi dƣỡng nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân trong việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách, đạo đức, lối sống, tƣ tƣởng chính trị, nâng cao trách nhiệm trong công tác, xây dựng mối đoàn kết nội bộ, có cuộc sống lành mạnh, tiết kiệm, không xa hoa, lãng phí, sống trung thành với 109 lý tƣởng cách mạng, vì nƣớc quên thân, vì dân phục vụ. Tiếp tục quán triệt và học học tập Nghị quyết Trung ƣơng 4 (khóa XII) về “Tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến," "tự chuyển hóa" trong nội bộ”. Đây là Nghị quyết chuyên đề về công tác xây dựng Đảng, đƣợc cụ thể hóa từ nhiệm vụ thứ Nhất trong sáu nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội XII xác định. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc đối với công tác tiếp công dân. d. Điều kiện thực hiện Cần xác định rõ trách nhiệm ngƣời cán bộ, công chức tiếp công dân; nâng cao chất lƣợng hoạt động tiếp công dân trong toàn huyện. Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo kịp thời công tác tuyên truyền chủ trƣơng chính sách của Đảng và nhà nƣớc nhằm phát huy mạnh mẽ vị trí, vai trò của công tác tiếp công dân đối với việc phát triển kinh tế xã hội của huyện. 3.2.6. Giải pháp phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao năng lực của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo, phát huy vai trò và sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể a. Mục tiêu, ý nghĩa của giải pháp Phát huy dân chủ là chủ trƣơng lớn, quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, của các tổ chức đoàn thể, các tổ chức kinh tế nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phƣơng. Mọi ngƣời đều có quyền tự do, tự khẳng định mình và phát triển theo chủ trƣơng pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Phát huy quyền dân chủ là phát huy nội lực bên trong, là sức mạnh có thể thực hiện đƣợc nhiều việc có ích cho xã hội và cho bản thân; giải quyết đƣợc những mâu thuẫn trong nhân dân, phát hiện những tiêu cực, sai phạm trong việc quản lý, điều hành của nhà nƣớc, giải quyết đƣợc những vấn đề, công việc liên quan đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân, tạo niềm tin trong nhân dân. Nâng cao năng lực của cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo phát huy vai trò và sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể là việc các cơ quan giải quyết khiếu nại tố 110 cáo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, trong giải quyết những nội dung liên quan đến quyền lợi của ngƣời dân phải có sự kết hợp của các ban ngành đoàn thể, nhằm tuyên truyền giám sát việc thực thi pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. b. Nội dung giải pháp Thực hiện tốt các chủ trƣơng chính sách tại địa phƣơng, tất cả các chủ trƣơng chính sách có liên quan đến quyền lợi và lợi ích của ngƣời dân phải đƣợc sự đồng thuận của nhân dân. Nhất là các chủ trƣơng liên quan đến đất đai, xây dựng giao thông nông thôn, giải tỏa đền bù, các chính sách về hỗ trợ của nhà nƣớc, các chủ trƣơng, Nghị quyết về quy hoạch sử dụng đất. Cần phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền mạnh mẽ trong nhân dân. Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo cần tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, cần thực hiện đúng theo quy trình pháp luật đã quy định. c. Các bước thực hiện giải pháp. - Hàng năm, Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo kết quả tiếp công dân trên địa bàn. Cần kịp thời rút kinh nghiệm những nơi còn hạn chế. Tăng cƣờng tổ chức thực hiện tốt công tác hòa giải cơ sở. Trong công tác tiếp công dân cần có sự phối kết hợp với các cơ quan ban ngành, đoàn thể để giải quyết những nội dung vụ việc và các yêu cầu của ngƣời dân. d. Điều kiện thực hiện Cấp ủy, chính quyền cấp huyện, Các Phòng ban chuyên môn thƣờng xuyên lắng nghe những ý kiến đóng góp của nhân dân, cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình và lắng nghe ý kiến đóng góp của các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp góp ý kiến về đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân trên đại bàn huyện. 3.2.7. Mối quan hệ giữa các giải pháp. Để nâng chất lƣợng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện An Biên tỉnh Kiên Giang cần phải thực hiện nhiều giải pháp, nhƣng trong phạm vi Luận văn này, 111 tôi chỉ nêu sáu giải pháp cơ bản. Mỗi giải pháp có ví trị, vai trò và chức năng khác nhau. Tuy nhiên, sáu giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau. Các giải pháp này phải đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và thống nhất. Nếu tách ra từng giải pháp riêng lẻ một cách tuyệt đối thì không có tác dụng đem lại lợi ích, giá trị tuyệt đối để nâng chất lƣợng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và nhà nƣớc đối với CBQL mà đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà không có chế độ, chính sách ƣu đãi, khen thƣởng thì cũng chƣa phát huy hết tính tích cực trong học tập, không có khuyến khích thì rất ít có CB,CC làm công tác tiếp công dân nào chịu tham gia vào học tập và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đào tạo; bồi dƣỡng dù tốt đến đâu, chất lƣợng tiếp công dân phát triển đến mấy, mà không đƣợc tuyển chọn, bố trí, sử dụng tốt đội ngũ cán bộ, không sử dụng đúng năng lực, sở trƣờng và khả năng của họ thì hoạt động tiếp công dân cũng không đem lại hiệu quả... Nhƣ vậy, trong quá trình thực hiện các giải pháp cần chú ý vận dụng, phù hợp từng thời điểm, từng giai đoạn cụ thể với điều kiện địa phƣơng và đơn vị thì sẽ nâng chất lƣợng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. 112 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng và hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện An Biên; Thực trạng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên. Tôi đề xuất 6 giải pháp chất lƣợng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nhằm đáp ứng các yêu cầu sau: - Bảo đảm đủ về số lƣợng, chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu và từng bƣớc nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị và năng lực công tác, sức khoẻ để thực hiện hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất. - Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp lựa chọn bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân phù hợp hiệu quả, đề xuất những chính sách hỗ trợ CB, CC làm công tác tiếp công dân nâng cao trình độ và ổn định cuộc sống. 113 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Thông qua việc tiếp công dân, nhà nƣớc và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận đƣợc các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nƣớc tiếp nhận đƣợc những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trƣơng, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân. Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân là một yêu cầu cần thiết đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Đặc biệt góp phần thực hiện thành công đề án xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB,CC huyện An Biên giai đoạn 2016- 2020 và chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực huyện An Biên đến năm 2020 là một trong những giải pháp chiến lƣợc của huyện về Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân thúc đẩy phát triển KT-XH, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Với mục tiêu Nâng cao chất lƣợng tiếp công dân huyện An Biên phát triển đồng bộ về cơ cấu, đủ về số lƣợng, đảm bảo chất lƣợng và từng bƣớc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lập trƣờng tƣ tƣởng, đạo đức, tƣ tƣởng chính trị ngày càng củng cố, ổn định và phát triển đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nƣớc hiện nay. Đề tài đã nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên. Qua đánh giá thực trạng của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân rút ra những ƣu, khuyết điểm, hạn chế, tồn tại của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣơng tiếp công dân huyện An Biên. Chƣa có điều kiện nhìn nhận, đánh giá với phạm vi và địa bàn rộng hơn. 114 Giải pháp nâng cao chất lƣơng tiếp công dân huyện An Biên đƣợc thực hiện có hiệu quả, khả thi hay không, đòi hỏi cần có sự quan tâm của các cấp Đảng, Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, các cấp lãnh đạo, đặc biệt phải bằng sự nổ lực hết mình của CB,CC làm công tác tiếp công dân trong huyện An Biên. Tôi xin đề xuất một số khuyến nghị sau: 2. KHUYẾN NGHỊ: * Đối với cấp Đảng và Nhà nước - Tăng cƣờng sự chỉ đạo của Đảng đối với việc xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân. - Tăng ngân sách đầu tƣ cơ sở vật chất cho hoạt động tiếp công dân. - Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho CB,CC làm công tác tiếp công dân * Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang. - Tổ chức cho CB,CC làm công tác tiếp công dân tham quan học tập rút kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh. - Phối hợp với các trƣờng Đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu đào tạo, tập huấn cho CB,CC làm công tác tiếp công dân. * Đối với Ủy ban nhân dân huyện An Biên. - Rà soát, sắp xếp lại CB,CC làm công tác tiếp công dân phân công, luân chuyển, tinh giản biên chế cho phù hợp hơn. - Tăng cƣờng giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho CB,CC làm công tác tiếp công dân; tồ chức học tập Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo và chỉ đạo tốt việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh. * Đối với CB,CC làm công tác tiếp công dân Trên cơ sở đề án xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân huyện An Biên giai đoạn 2016-2020 và chƣơng trình phát triển nguồn nhân lực huyện An Biên đến năm 2020 của UBND huyện bản thân mỗi CB,CC làm công tác tiếp công dân phải nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác, không ngừng rèn luyện, học tập, trau dồi kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, tƣ tƣởng, đạo đức, phẩm chất lối sống, đặc biệt kiến thức đổi 115 mới về tiếp công dân, khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác, nhằm đáp ứng vào trong hoạt động tiếp công dân góp phần nâng cao chất lƣơng tiếp công dân, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng trong thời kỳ CNH-HĐH đất nƣớc, góp phần vào sự nghiệp dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh./. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ chính trị (2014), Chỉ thị số 35/CT-TW ngày 26/5/2014 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 2. Bộ tài chính (2016), Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 quy định quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh. 3. Chính phủ (2006), Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo. 4. Chính phủ ( 2012), Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012, Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. 5. Chính phủ (2012), Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo. 6. Chính phủ (2014), Nghị định số: 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân. 7. Đảng bộ huyện An Biên (2015), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, khóa XX trình tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020. 8. Đảng bộ huyện An Biên ( 2015), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, khóa XX trình tại Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020. 9. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Nguyễn Đức Hạnh ( 2010), Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,www.giri.ac.vn/nang-cao-hieu-qua-cong-tac-giai-quyet-khieu-nai-to-cao t104c2717n408tn.aspx. 117 11. Ngô Đăng Huynh ( 2004), Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân với cuộc đấu tranh chống tham nhũng, ww.giri.ac.vn/images/File/tap3/phan18.doc. 12. Nguyễn Đức Lam ( 2009), Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện hành chính và vai trò của Nghị sỹ và Kinh nghiệm một số nƣớc, Bài viết cho hội thảo Đại biểu dân cử với pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Trung tâm Bồi dƣỡng Đại biểu dân cử tổ chức, TP. Hồ Chí Minh. 13. Quốc hội (2011), Luật khiếu nại, Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011. 14. Quốc hội (2013), Luật tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013. 15. Thủ tƣớng (2012), Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 về chấn chỉnh và năng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 16. Thủ tƣớng (2014), Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp Hội nông dân Việt Nam trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân. 17. Thanh tra Chính phủ (2008), Hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết khiếu nại và hồ sơ giải quyết tố cáo, (Nxb Thống kê). 18. Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 quy định quy trình giải quyết tố cáo. 19. Thanh tra Chính phủ (2013), Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính. 20. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân. 21. Trƣờng cán bộ Thanh tra (2009), Nghiệp vụ công tác thanh tra. 22. Trƣờng cán bộ Thanh tra (2009), Những điều cần biết về pháp luật khiếu nại, tố cáo. 23. Trần Văn Truyền (2008), Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuTraodoi/2008/1803/Mot-so-giai-phap- nang-cao-hieu-qua-cong-tac-giai-quyet.aspx. 118 24. Trƣờng Cán bộ Thanh tra (2009), Nghiệp vụ công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. 25. Ủy ban nhân dân huyện An Biên (2015), Báo cáo Tổng kết công tác thanh tra. 119 PHỤ LỤC PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên tỉnh Kiên Giang Kính gửi: ............................................................................ Để có cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tiếp công dân huyện An Biên, từ đó có những giải pháp nâng chất lƣợng hoạt động tiếp công dân của huyện từ năm 2017 đến năm 2020, định hƣớng phát triển đồng bộ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lƣợng, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động tiếp công dân. Xin anh (chị) cho biết ý kiến đánh giá của mình đối với những nội dung dƣới đây (đánh dấu x hoặc trả lời vào dòng ô tƣơng ứng mà anh, chị thấy phù hợp). I. Vài nét về bản thân: 1. Năm sinh ...................................... Nữ , nam  Dân tộc .................. 2. Chức vụ hiện nay:.. 3. Số năm tham gia công tác . 4. Số năm tham gia công tác tiếp dân 5. Trình độ chuyên môn đào tạo 6. Trình độ lý luận chính trị ....................................................................... 7.Trình độ nghiệp vụ quản lý ........................................................................ 8. Trình độ ngoại ngữ : - Anh văn : A  B  C  - Pháp văn : A  B  C  - ................: A  B  C  9. Trình độ tin học: A  B  C  Khác ........... 10. Sử dụng internet: Biết nhiều  biết ít  không biết  - Biết sử dụng trang hồ sơ công việc:  khác ............................................. - Sử dụng thành thạo Email cá nhân: Thành thạo  biết ít  không biết  - Thƣờng dùng phần mềm máy tình nào để xử lý công việc.......................... 120 II. Đánh giá về chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tiếp công dân theo các tiêu chí sau: 1. Trƣớc khi phụ trách công tác tiếp công dân, anh (chị) đảm nhiệm công tác gì: - Công chức tƣ pháp  - Công chức văn thƣ , lƣu trữ  - Công chức thanh tra huyện  - Công chức thanh tra các ngành  - Khác ...................................................................................................... 2. Việc bổ nhiệm anh(chị) phụ trách công tác tiếp công dân: Phù hợp  Tƣơng đối phù hợp  không phù hợp  Ý kiến khác 3. Theo anh (chị) phân công cán bộ, công chức phụ trách công tác tiếp công dân tuổi đời từ: 25 tuổi trở lên  35 tuổi trở lên  45 tuổi trở lên  Ý kiến khác 4. Những khó khăn của anh (chị) trong quá trình làm công tác tiếp công dân: TT Công việc Rất khó khăn Khó khăn bình thƣờng 1 Khả năng giao tiếp 2 Hƣớng dẫn, tƣ vấn về pháp luật 3 Giải đáp thắc mắc về chủ trƣơng chính sách 4 Phân loại, xử lý đơn 5 Thực hiện các chế độ chính sách 6 Lập hồ sơ theo dõi giải quyết khiếu nại, tố cáo 121 7 Quản lý, sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất 8 Việc phối hợp với các tổ chức trong cơ quan 9 Việc tham mƣu, phối hợp với các tổ chức, cấp chính quyền. 10 Mối quan hệ giữa Ban tiếp công dân với nhân dân. 11 Các vấn đề khác ..................................... . . 5. Theo anh (chị) công tác tuyển chọn, cán bộ công chức làm công tác tiếp dân: - Cấp trên tuyển chọn - - Ngƣời có lý lịch chính trị, phẩm chất đạo đức tốt - Quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng đối tƣợng kế cận 6. Những khó khăn hiện nay anh (chị) gặp phải trong việc nâng cao trình độ chính trị, tin học ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên môn: - Thiếu kinh phí - Chƣa có cơ chế, chính sách khuyến khích - Về tiêu chuẩn - Không có thời gian - Ngại học - Cảm thấy không có nhu cầu phát triển - Tuổi tác, sức khoẻ 122 7. Việc đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý: TT Biểu hiện Mức độ đánh giá Tốt Khá TB Yếu 1 Về lập trƣờng, tƣ tƣởng, chính trị 2 Về đạo đức lối sống 3 Ý thức tổ chức kỷ luật 4 Về dân chủ, công bằng, bình đẳng 5 Tiết kiệm, giản dị, không tham nhũng, tự kêu 6 Thái độ đổi mới, tích cực, tiến bộ 7 Có tầm nhìn, nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, chính xác cao 8 Thực sự là ngƣời có kiến thức và am hiểu về pháp luật 9 Có uy tính với tập thể và cấp trên; đƣợc tập thể và nhân dân tôn trọng 10 Quý trọng con ngƣời, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của tập thể cơ quan 11 Tận tụy với công việc, gƣơng mẫu trong lối sống sinh hoạt 12 Trình độ hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ rộng 13 Nắm vững quy trình các bƣớc tiếp công dân 14 Hiểu biết về tình hình KT-XH của địa phƣơng, đất nƣớc. 123 15 Ý thực tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ 16 Khả năng tích lũy kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng công việc 17 Năng lực dự báo, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện 18 Năng lực quản lý hành chính, tài chính 19 Đoàn kết nội bộ 20 Phát huy sáng kiến, cải tiến nội dung, phƣơng pháp tiếp công dân 21 Năng lực tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học và áp dụng 22 Đổi mới, nhạy bén với tình hình mới 23 Vận động, phối hợp với các lực lƣợng trong và ngoài cơ quan 24 Năng lực kiểm tra, đánh giá tham mƣu mọi hoạt động tiếp dân một cách trung thực, khách quan * Ngoài biểu hiện trên anh (chị) có đề xuất gì thêm về đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân trong giai đoạn tới: ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 124 8. Đánh giá về tầm quan trọng và thực trạng giải pháp nâng chất lƣợng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang TT Biểu hiện Tầm quan trọng Mức độ thực hiện Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng tốt Bình thƣờng Chƣa tốt 1 Lập kế hoạch, qui hoạch đội ngũ CB,CC TCD 2 Đào tạo, bồi dƣỡng CBCC TCD 3 Lựa chọn, sử dụng hợp lí CBCC TCD 4 luân chuyển CB, CC TCD 5 Có tiêu chuẩn, chính sách đãi ngô hợp lý 6 Thanh tra, kiểm tra đánh giá CB CC TCD 7 Giao lƣu, trao đổi thông tin về TCD và học tập kinh nghiệm tiếp công dân 8 Kinh phí, trang thiết bị, CSVC (đủ, chất, hiện đại) 9 Nhận thức về vài trò, nhiệm vụ của công tác 125 tiếp công dân góp phần phát triển KT- XH ở địa phƣơng. III. Những giải pháp tính cấp thiết và khả thi để nâng chất lƣợng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên - tỉnh Kiên Giang TT Giải pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi 1 Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức vai trò, trách nhiệm của đội ngũ công chức làm công tác tiếp công dân 2 Đổi mới tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân 3 Đẩy mạnh công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân 4 Thực hiện tốt chế độ, chính sách tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác tiếp công dân 5 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân 126 6 Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao năng lực của cơ quan giải quyết khiếu nại tố cáo, phát huy vai trò và sự phối hợp của các ban ngành đoàn thể 7 Khác * Theo anh (chị) hoạt động tiếp công dân hiện nay có những thuận lợi, khó khăn gì: - Thuận lợi: - Khó khăn: .................................... * Kiến nghị của anh (chị) đối với đội ngũ cán bộ, công chức tiếp công dân của huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang hiện nay: ............................................................................................................................... .............................................................. * Anh (chị) vui lòng cho biết thêm (phần này có thể không ghi): - Họ và tên: ........................................................................................................... - Đơn vị công tác: Xin chân thành cám ơn anh (chị)! 127 PHIẾU ĐIỀU TRA Tình hình về công tác khiếu nại, tố cáo của công dân giai đoạn 2012-2016 tại địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang Xin ông/bà vui lòng cho biết một số thông tin sau: I. THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên: .......................................... Năm sinh ......................... 2. Địa chỉ: Ấp/Khuphố..................., xã/thị trấn........................................ 3. Trình độ: Văn hóa: ................................; Chuyên môn....................... 4. Nghề nghiệp:........................................................................................ II. PHÂN LOẠI LĨNH VỰC, MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG, KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 1. Vụ việc ông/bà khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực gì? Đất đai  Xây dựng cơ bản  Chế độ, chính sách  Thu, chi tài chính Ấp, khu phố  Lĩnh vực khác  Ghi rõ lĩnh vực gì: ....... 2. Ông/bà có gửi đơn đến các cấp có thẩm quyền giải quyết chƣa? Có  Không  Nếu ông/bà đã gửi đơn thì lần này là lần thứ mấy? Thứ nhất  Thứ hai  Thứ ba  Thứ tƣ  Rất nhiều lần  3. Nội dung đơn: . . 4. Nội dung đơn trong lĩnh vực khiếu nại, tố cáo? * Lĩnh vực đất đai: Tố cáo cán bộ, công chức thực hiện sai quy định của Nhà nƣớc về quản lý đất đai  Bồi thƣờng, GPMB, tái định cƣ  Đòi lại đất cũ  128 Tranh chấp QSD đất đai  Nội dung khác  * Lĩnh vực xây dựng cơ bản: Làm đƣờng giao thông nông thôn  Cứng hóa kênh tƣới tiêu  Công trình phúc lợi xã hội khác  * Lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội: Lao động việc làm  Thƣơng binh, bệnh binh và chính sách hỗ trợ hộ nghèo  Các chính sách xã hội khác  * Lĩnh vực tài chính Ấp, khu phố và một số lĩnh vực khác phát sinh trong nông thôn: Tài chính Ấp, khu phố  Môi trƣờng nông thôn  Phản ánh thái độ phục vụ nhân dân chƣa tốt  5. Vụ việc của ông/bà đã đƣợc các cấp có thẩm quyền giải quyết chƣa? Đã đƣợc giải quyết  Chƣa đƣợc giải quyết  Nếu vụ việc của ông/bà đã đƣợc cấp có thẩm quyền giải quyết thì trong bản kết luận, quyết định đối với vụ việc ông/bà khiếu nại, tố cáo đúng hay sai? Đúng  Đúng một phần  Sai  6. Vụ việc của ông/bà đã đƣợc thực hiện xử lý sau kết luận, quyết định xử lý chƣa? Đã xử lý  Chƣa xử lý  7. Ý kiến của ông/bà về kết quả giải quyết, xử lý đối với nội dung khiếu nại, tố cáo của các cấp có thẩm quyền? Đầy đủ nội dung phải giải quyết  Chƣa đầy đủ nội dung phải giải quyết  8. Ý kiến của ông/bà về thời gian thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp có thẩm quyền? Nhanh  Chậm  129 9. Ý kiến của ông/bà cho biết về sự thỏa đáng, hài lòng của mình đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp có thẩm quyền? Rất thỏa đáng  Thỏa đáng  Không thỏa đáng  III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Xin trân trọng cảm ơn ông/bà!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chat_luong_hoat_dong_tiep_cong_dan_tren_dia_ban_huy.pdf
Luận văn liên quan