Thông qua quá trình tìm hiểu về pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại ở
Việt Nam giúp chúng ta nắm được các vấn đề khái quát nhất liên quan đến hợp đồng
đặc biệt là hợp đồng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Cũng từ quá trình nghiên
cứu này chúng ta cũng hiểu rõ hơn sự phát triển của hoạt động kinh doanh và vị trí vai
trò của hợp đồng đối với thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua quá
trình nghiên cứu hợp đồng đại lý thượng mại tại Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Xuân Hoà giúp tôi nắm được các quy định về hợp đồng. Từ đó tạo cơ sở pháp lý
trong việc áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3502 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý và thực tiễn thực hiện tại Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nước một thành viên (MTV) Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Sau 1 năm tuỳ khả năng và
điều kiện của các bên Công ty sẽ xem xét có tiến hành giao kết hợp đồng tiếp hay
không.
2.2 Nguyên tắc, căn cứ giao kết hợp đồng.
* Nguyên tắc giao kết: Công ty Xuân Hoà và các đại lý tự nguyện giao kết hợp
đồng, được tự do lựa chọn thời điểm giao kết, sau khi tiến hành thoả thuận các nội
dung của hợp đồng, đại diện của hai bên sẽ tiến hành giao kết hợp đồng. Nguyên tắc
chính là hai bên cùng có lợi. Tuy nhiên hợp đồng giao kết phải không trái với pháp luật
và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Phải luôn đạt mục tiêu phục vụ khách hàng,
phục vụ xã hội lên hàng đầu.
* Căn cứ giao kết: Că cứ thiết lập đại lý trước tiên phải dựa vào nhu cầu và khả
năng của hai bên: Đối với Công ty có nhu cầu cung cấp sản phẩm và mở rộng thị
trường. Đối với bên đại lý có nhu cầu phân phối sản phẩm nhằm mục đích lợi nhuận.
Ngoài ra căn cứ giao kết chính là pháp luật của nhà nước, cụ thể là Luật thương mại
2005 và Bộ luật Dân sự 2005.
2.3 Nội dung giao kết hợp đồng
Để hiểu rõ về nội dung giao kết hợp đồng đại lý thương mại,chúng ta tiến hành
xem xét hợp đồng đại lý giữa Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà và
cửa hàng Nội thất Minh Hưng. Nội dung bao gồm:
Ngày giao kết: Ngày 01 tháng 01 năm 2006
Các bên tham gia giao kết:
Bên A: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUÂN HOÀ
- Địa chỉ: Xuân Hoà – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
- Điện thoại: 0211 863 912 - Fax: 0211 863 019.
- Tài khoản số: 10201 0000 248279
- Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 59
- Mã số thuế: 2500 161 922 – 1.
- Đại diện là Ông: Trần Quốc Lập.
Chức vụ: Tổng giám đốc kiêm Chủ tịch Công ty.
Bên B: CỬA HÀNG NỘI THẤT MINH HƯNG
- Địa chỉ: Số 61 - Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội.
- Điện thoại: 04 7643690 - Fax: 04 7643690
- Mã số thuế: 1035 000 247 – 3
- Tài khoản số: 10002 2920 298732
- Ngân hàng: Ngân hàng Công thương Từ Liêm – Hà Nội.
- Đại diện là Bà: Đỗ thị Hướng.
- Nơi thường trú: Số 3 - Tổ 5 – Ngõ 77 - Thị trấn Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nôi.
- Số CMND:012 356 472 Cấp ngày 21/10/ 1999 Tại Công An Tp Hà Nội
- Chức vụ: Chủ Cửa Hàng.
Sau khi bàn bạc hại bên thống nhất giao kết hợp đồng với các điều khoản cơ bản
sau:
Điều 1: Thiết lập đại lý:
* Bên A giao cho bên B làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm do bên A sản xuất với
những mặt hàng sau:
- Các loại bàn, ghế, giường, tủ, kệ, giá, nội thất văn phòng khung bằng kim loại
sơn hoặc mạ.
- Các thiết bị phục vụ cho trường học, bệnh viện.
- Các loại ghế xoay, đồ gỗ, trang trí nội thất khác.
- Các loại ghế hôi trường, rạp hát, nhà chờ, sân vận động...
- Các loại vách ngăn văn phòng do Công ty Xuân Hoà sản xuất.
* Địa điểm kinh doanh chính: Số 61 - Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội.
Các địa điểm khác: Cửa hàng Nội thất Minh Hưng được phép chủ động mở
mạng lưới phân phối phục vụ việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty trong địa bàn được
giao, làm đầy dủ các thủ tục pháp lý (giấy chứng nhận kinh doanh, kê khai thuế,...).
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 60
* Hàng hoá trên được bán cho bên B theo nhu cầu đăng ký bằng văn bản (đơn
đặt hàng) của bên B tại kho của bên A trên phương tiện của bên B. Khi nhận hàng bên
B có trách nhiệm kiểm tra số lượng, chất lượng. Nếu có sai sót thì phải thông báo ngay
cho bên A.
* Chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn của Công ty hoặc theo yêu cầu thoả
thuận của hai bên, hàng hoá được bảo hành miến phí trong 12 tháng kể từ ngày giao
hàng (đối với tủ sắt 24 tháng) theo quy định của Công ty.
Theo điều khoản này thì việc thiết lập đại lý và quyền lợi của bên đại lý là rất
lớn, đại lý có quyền hoàn toàn chủ động mở rộng thị trường và hệ thống đại lý của
mình. Tuy nhiên việc giao nhận hàng lại phải thực hiện ngay tại kho của Công ty, đây
là một khoản chi phí không nhỏ cho các đại lý. Vì vậy Công ty nên có chính sách hỗ
trợ chi phí xăng, xe để các đại lý thuận lợi hơn trong quá trình giao nhận hàng.
Điêu 2: Giá cả và chiết khấu:
* Giá bên A giao cho bên B căn cứ theo bàng giá bán buôn cho các đại lý ở
tường thời điểm. Tỷ lệ chiết khấu được tính 5% theo quy định của Công ty.
* Các phần khuyến mại trong từng thời điểm sẽ được tính ngay từ hoá đơn xuất
hàng hoá của bên A hoặc theo thoả thuận của hai bên (nếu có).
Đây là một trong những điều khoản mà các đại lý quan tâm nhất, vì các đại lý
lấy mục tiêu chính của mình là lợi nhuận. Vì vậy Công ty nên có nhiều chính sách
khuyến mại và tỷ lệ chiêt khấu hấp dẫn để khuyến khích các đại lý tiêu thụ sản phẩm
mạnh hơn.
Điều 3: Thanh toán:
* Bên B có trách nhiệm thanh toán cho bên A bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản
hoặc bù trừ công nợ (nếu có) theo hoá đơn (bao gồm cả VAT) của bên A xuất cho bên
B theo nguyên tắc chung là: “Nhận hàng đến đâu thanh toán ngay đến đó”
* Trường hợp đặc biệt do thực hiện hợp đồng lớn bên A có thể cho phép bên B
dư nợ vượt hạn mức trên cơ sở văn bản đề nghị của bên B (có thoả thuận rõ ràng về
mức dư nợ, thời hạn nợ, trách nhiệm của hai bên).
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 61
* Hàng tháng Đại lý và Công ty có trách nhiệm đối chiếu xác nhận công nợ
bằng văn bản.
Với điều kiện này Công ty sẽ không lo ngại về vấn đền dư nợ ở các đại lý.
Nhưng sẽ không khuyến khích các đại lý đặt hàng vì nó thể hiện sự mua đứt bán đoạn.
Các đại lý có nguồn vốn kinh doanh ít sẽ khó khăn trong việc mở rộng và phát triển.
Qua đây có thể thấy mục tiêu của Công ty là thiết lập một hệ thống đại lý thực sự có
tiếm lực và khả năng kinh doanh hiệu quả
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên:
* Trách nhiệm của bên A:
- Cung cấp đầy đủ số lượng hàng hoá theo nhu cầu của bên B, đảm bảo đúng
tiến độ và chất lượng.
- Cung cấp cho bên B những sản phẩm mới phục vụ trưng bày và giới thiệu sản
phẩm theo thoả thuận giữa hai bên thời gian trương bày tối đa là 3 tháng. Hết thời hạn
trương bày bên A sẽ thu hồi hoặc bán cho bên B với giá thoả thuận.
- Cung cấp Catalogue kịp thời và các thông tin cần thiết để tạo điều kiện thuận
lợi cho bên B tiêu thụ hàng hoá của bên A.
* Trách nhiệm của bên B:
- Cam kết đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế đại lý, hợp đồng đã ký, quy
chế bảo hành sản phẩm, quy chế hạn mức dư nợ đã giao kết.
- Tổ chức hệ thống cửa hàng, phòng trưng bày tại các cơ sở kinh doanh để tiêu
thụ sản phẩm của bên A và chịu toàn bộ chi phí liên quan. Cam kết tôn trọng thương
hiệu hàng hoá của bên A, không tự ý thay đổi tem mác của bên A có trên hàng hoá
bằng bất cứ hình thức nào.
- Có trách nhiệm tiếp nhận, trương bày, quảng cáo tiêu thụ các sản phẩm mới
của bên A khi bên A có nhu cầu. Kịp thời cung cấp thông tin về thị trường và diễn biến
thị trường khi có biến động về mẫu mã, giá cả cho bên A.
Khi có đơn hàng cần cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin có liên quan cho bên A.
Điều 5: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng:
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2007.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 62
Các bên không được chuyển quyền và nghĩa vụ cho bên thứ 3.
Như vậy trong điều kiện bình thường hợp đồng sẽ có hiệu lực trong vòng 1 năm.
Các bên không được tự ý chuyển quyền và nghĩa vụ của mình cho bất kỳ một bên nào
khác. Tuy nhiên trong các trường hợp đặc biệt các bên có thể chấm dứt hợp đồng trước
thời hạn. Điều kiện này được quy định khá chi tiết ở Điều 6.
Điều 6: Trường hợp có thể chấm dứt hợp đồng trước thời hạn
* Bên B không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ hợp đồng trong vòng 3 tháng
liên tục mà không có lý do chính đáng.
* Bên B chuyển hướng kinh doanh khác.
* Khi một bên đề nghị chấm dứt hợp đồng thì không quá 15 ngày kể từ ngày
thông báo hai bên sẽ tiến hành thảo luận và tiến hành thanh lý hợp đồng.
* Nghĩa vụ của đại lý khi chấm dứt hợp đồng: Sau khi thông báo chấm dứt hợp
đồng này được gửi đi vì bất cứ lý do nào đó bên đại lý phải ngay lập tức:
- Ngừng tiếp tục xưng là đại lý của Công ty Xuân Hoà và không được sử dụng
nhãn hiệu thương mại, tên thương mại hay các tài liệu liên quan của Công ty Xuân Hoà
vào mục đích kinh doanh thương mại.
- Hoàn trả cho Công ty Xuân Hoà tất cả các tài liệu về bán hàng hay các tài liệu
có liên quan đến sản phẩm do Công ty Xuân Hoà cung cấp như: Hợp đồng Đại lý, giấy
chứng nhận đại lý,... mà bên đại lý đang giữ. Thanh toán hết toàn bộ công nợ.
- Theo yêu cầu Công ty Xuân Hoà trong vòng 30 ngày sau khi gửi thông báo
Đại lý phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy định trên.
Điều kiện này dường như hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của bên B, tuy
nhiên theo quy định trong các khoản này Công ty Xuân Hoà cũng đưa ra các điều kiện
nhằm loại bỏ những đại lý làm ăn kém hiệu quả đồng thời tránh gây hậu quả xấu cho
uy tín của Công ty.
Điều 7: Cách thức lập phụ lục hợp đồng:
Những hoạt động cụ thể phục vụ cho hoạt động đại lý giữa hai bên như: Quảng
cáo, bảo hành, sửa chữa, giao nhận hoặc các hợp đồng khác phát sinh ngoài hợp đồng
sẽ được lập thành phụ lục riêng như được coi là một phần của hợp đồng này.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 63
Hiện nay phụ lục hợp đồng được coi là một phần rất quan trọng của hợp đồng.
Thông thường phụ lục hợp đồng chỉnh về giá cả khi có sự thay đổi từ phía Công ty, hay
số lượng hàng của bên B lấy. Khi đó hai bên sẽ đứng ra lập phụ lục hợp đồng.
Điều 8: Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng:
* Hai bên chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện hợp đồng. Nếu có vấn
đề gì bất lợi phát sinh, các bên phải kịp thời thông báo cho nhau biết và chủ động giải
quyết trên cơ sở thương lượng đảm bảo hai bên cùng có lợi.
* Trường hợp tranh chấp không giải quyết được thì hai bên thống nhất sẽ khiếu
nại tới Toà án kinh tế Thành Phố Hà Nội là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chi phi
điều tra, xác minh, lệ phí do bên có lỗi chịu.
* Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ
02 bản.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đầu tiên vẫn là sự thoả thuận của hai bên. Khi
có tranh chấp sảy ra hai bên cùng nhau tìm cách tháo gỡ, giải quyết vấn đề. Tuy nhiên
hai bên chưa biết tận dụng các ưu thế của trọng tài thương mại. Chính vì lẽ đó mà sau
khi không giải quyết được mâu thuẫn các bên đã đưa nhau ra tào án. Điều này là hết
sức bất lợi cho việc kinh doanh thì hai bên sẽ ở vào thế đối đầu. Điều này có hại cho cả
hai bên vì họ sẽ không còn mặn mà hợp tác với nhau nữa.
2.4. Quy định về khen thưởng và xử lý vi phạm
2.4.1. Khen thưởng:
Khen thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Hàng năm (tính theo năm
dương lịch), theo phân loại của Công ty, các đại lý thực hiện tốt các điều khoản ghi
trong hợp đồng và quy chế đại lý của Công ty cùng với số lượng bán ra đạt yêu cầu của
quy chế đại lý Công ty Xuân Hoà thì sẽ được xét thưởng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật nhân dịp thanh lý hợp đồng cũ và giao kết hợp đồng mới hàng năm.
Ngoài ra để động viên, khuyến khích các đại lý có thành tích tiêu thụ cao thực
hiện tốt hợp đồng đại lý, Công ty tiến hàng xét thưởng các đại lý đặc biệt xuất sắc bằng
chuyến du lịch nước ngoài. Điều kiện cụ thể:
- Doanh số tối thiểu 1,5 tỉ (chưa có thuế giá trị gia tăng) trở lên.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 64
- Chấp hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng đại lý.
- Hàng tháng Công ty căn cứ vào mức doanh số tiêu thụ, hạn mức dư nợ theo
quy định tại quy chế dư nợ đại lý ban hành tiến hành thực hiện quy chế khuyến mại
theo quy định.
2.4.2. Xử lý vi phạm:
* Giảm tỷ lệ chiết khấu.
Vi phạm: Bán những hàng hoá đồng dạng với sản phẩm của Công ty, tuy đã
được Công ty chấp thuận nhưng khi bày bán không đề rõ nhãn mác sản phẩm, tên hiệu
cơ sở sản xuất.
Xử lý: Nhắc nhở và giảm 1% tỷ lệ chiết khấu đang được hưởng, thực hiện ngay
từ lần nhận hàng gần nhât sau khi vi phạm và chỉ được hồi phục lại tỷ lệ chiết khấu sau
khi khắc phục, có cam kết không tái phạm, được Công ty liểm tra vá xác nhận
* Chấm dứt hợp đồng đại lý khi các đại lý vi phạm những điều kiện sau:
- Treo biển hiệu quảng cáo của các cơ sở sản xuất khác có cùng ngành hàng với
ngành hàng của Công ty sản xuất dưới bất kỳ hình thức, lý do nào tại địa điểm đăng ký
làm hợp đồng đại lý đã giao kết với Công ty.
- Dùng phiếu bảo hành của Công ty để bảo hàng các loại sản phẩm khác không
do Công ty sản xuất, dùng phiếu bảo hàng sai mục đích, không đúng quy định của
Công ty, hoặc làm mất mát thất thoát mà không thông báo với Công ty để cá nhân hoặc
đơn vị khác lợi dụng làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
- Không đạt mức doanh thu tối thiểu.
Xử lý: Công ty sẽ tiến hàng thanh lý hợp đồng đã giao kết ngay sau khi vi phạm,
thu hồilại biển đại lý, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo,
tivi...và thông báo cho cơ quan pháp luật, chính quyền địa phương biết để xử lý và
tránh các sự việc hiểu lầm liên đới về sau.
3. Thực tế thực hiện các điều khoản về hợp đồng đại lý đại tại Công ty.
3.1 Thực hiện các điều khoản về số lượng, chủng loại.
Với mục tiêu tăng sản lượng, tạo lợi nhuận hợp lý cho nhà phân phối, thống nhất giá
bán các sản phẩm của Công ty và trọng tâm để sản phẩm đạt giá bán lẻ. Hàng năm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 65
Công ty đều có một bảng giá bán lẻ thông báo đến toàn bộ các đại lý tiêu thụ sản phẩm
của mình. Số lượng và chủng loại của từng loại sản phẩm sẽ do bên đại lý tự quyết
định căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản phẩm và lượng hàng tồn kho của mình. Công ty
theo yêu cầu của bên đại lý sẽ cung cấp hàng căn cứ vào lượng hàng tồn kho, chủng
loại mặt hàng và tình hình tài chính của bên đại lý. Thông thường các đơn đặt hàng sẽ
do các đại lý thông báo trước cho Công ty, sau đó đại lý sẽ đưa phương tiện vận
chuyển của mình đến kho của Công ty để nhận hàng. Nếu các đại lý ở xa Công ty sẽ
căn cứ vào từng hoàn cảnh cụ thể cử phương tiện vận chuyển hàng đến kho của đại lý
hoặc cung cấp một phần chi phí vận chuyển cho đại lý.
Giá cả các sản phẩm của Công ty thống nhất ở tất cả các khu vực và có sự thay
đổi theo thời gian. Việc thay đổi giá cả sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể của thị trường.
Phòng kinh doanh và phòng bán hàng nghiên cứu đề xuất phương án thay đổi giá cả
sao cho phù hợp nhất, sau đó gửi báo cáo lên Tổng Giám đốc Công ty. Tổng Giám đốc
căn cứ vào tình hình thực tế của thị trường để ra quyết định.
Bảo đảm chất lượng hàng hoá là một khâu quan trọng của Công ty vì nó liên
quan đến quá trình tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, giảm giá thành
sản phẩm cũng như lượng hàng tiêu thụ. Bảo đảm chất lượng, quy cách và mẫu mã của
hàng hoá được giao cho bộ phận kỹ thuật và các phân xưởng có liên quan thực hiện.
Chính vì vậy ngay từ những năm 1996 Công ty đã đầu tư mua mới nhiều dây chuyền
sản xuất hiện đại điển hình là dây chuyền sơn mạ tự động, dây chuyền này đã làm thay
đổi căn bản chất lượng mạ và nâng cao năng lực sản xuất của Công ty. Năm 1998 đầu
tư tiếp một dây chuyền mạ thủy lực tự động ba lớp thay thế cho dây chuyền cũ. Đồng
thời đầu tư thêm một dây chuyền sơn bột tự động để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Các
dây chuyền nhỏ và thiết bị lẻ hàng năm đều được Công ty đầu tư bổ sung mua sắm
mới. Ngoài việc đầu tư vào máy móc thiết bị, Công ty không ngừng chú trọng đầu tư
vào yếu tố con người đó là việc cử nhiều đoàn cán bộ đi thăm quan khảo sát các đơn vị
bạn, đi học hàn thụ nâng cao tay nghề.Bằng nhiều biện pháp tích cực năm 2000 Công
ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 và năm 2004 được cấp chứng chỉ ISO 14001..
3.2 Thực hiện các điều khoản về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 66
Trách nhiệm của bên này thường gắn liền với quyền lợi của bên kia và ngược
lại. Trong quá trình thực hiện hợp đồng việc giao nhận hàng, thanh toán, bảo đảm thực
hiện hợp đồng đã phản ánh rõ nguyên tắc này. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền lợi và
trách nhiệm của các bên còn liên quan đến các đối tượng khác đó là: người tiêu dùng,
các cơ quan quản lý nhà nước. Để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng và uy tín của
doanh nghiệp, trong quá trình kinh doanh các đại lý phải thực hiện đầy đủ các điều
khoản trong hợp đồng. Các đại lý phải có: biển hiệu quảng cáo ghi tên doanh nghiệp
hoặc hộ kinh doanh, phải niêm yết giá bán của từng mặt hàng. Đồng thời phải có hệ
thống sổ sách kế toán theo đúng tiêu chuẩn mà Bộ Tài Chính ban hành. Tuy nhiên, việc
quản lý hành chính của nhà nước đối với các đại lý là quá lỏng lẻo lên thường xuyên
xảy ra tình trạng trốn thuế vi phạm quy trình kê khai sổ sách kế toán...
3.3 Thực hiện các điều khoản về thanh toán tiền hàng.
Với nguyên tắc chủ đạo của Công ty là “hàng giao đến đâu thanh toán ngay đến
đó”, Công ty đã hạn chế tối đa những khoản dư nợ không đáng có từ phía các đại lý.
Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này là vô cùng khó khăn vì hầu như tất cả các đại
lý đều mua bán chịu nhằm mục đích chiếm đoạt một phần vốn nhàn rỗi của Công ty để
xoay vòng kinh doanh. Nên khi mua hàng các đại lý thường thanh toán từ 50% đến
70% tiền hàng, số tiền còn lại các đại lý sẽ thanh toán vào đợt nhận hàng sau. Khoản
tiền này đối với Công ty không phải là nhỏ. Nhưng để tạo điều kiện thuận lợi cho các
đại lý và cũng là để khuyến khích các đại lý khác Công ty thường xuyên để cho các
đại lý có mức dư nợ vượt quá giới hạn.
Ở những khu vực có tiềm năng phát triển Công ty sẽ đầu tư hỗ trợ một phần
kinh phí để họ mở rộng thị trường. Đây thực chất là một khoản cho vay ưu đãi của
Công ty với lãi suất bằng 0%. Các đại lý sau khi có được khoản hỗ trợ này sẽ đầu tư
mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm hoặc đầu tư xây dựng các kho chứa hàng, phòng
trưng bày sản phẩm. Sau khi các đại lý đã phát triển ổn định khoản tiền sẽ được Công
ty thu lại để tiếp tục đầu tư cho những khu vực khác. Đây là một trong những chính
sách phát triển lâu dài hệ thống đại lý của Công ty.
3.4 Thực hiện các điều khoản về thời hạn và phụ lục hợp đồng.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 67
Thời hạn hợp đồng đại lý của Công ty có hiệu lực trong vòng một năm kể từ
ngày ký. Nếu không có bất trắc gì xảy ra thì sau một năm khi kết thúc hợp đồng cũ hai
bên sẽ tiến hành giao kết hợp đồng mới. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, tuỳ vào
từng điều kiện cụ thể các bên có thể lập thêm các phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp
những quy định về giá cả, chất lượng hay chủng loại hàng hoá không có trong danh
mục hợp đồng đã giao kết, hoặc khi thị trường có sự biến động lớn về giá cả hàng hoá,
lúc đó phải lập phụ lục hợp đồng.
3.5 Thực hiện các điều khoản khác trong hợp đồng.
Thực hiện các điều khoản về bảo đảm thực hiện hợp đồng. Các điều khoản về
bảo đảm thực hiện hợp đồng hầu như không được quy định trong hợp đồng vì đã được
quy định khá cụ thể trong Bộ Luật dân sự và Luật thương mại.Các bên tuỳ vào từng
điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để áp dụng. Thông thường trong quá trình thực hiện hợp
đồng các bên phải cầm cố thế chấp hoặc có các biện pháp khác để bảo đảm thực hiện
hợp đồng.
Đình chỉ hợp đồng đại lý: hợp đồng đại lý được đình chỉ khi có sự đề nghị của
một bên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Hàng năm Công ty có khoảng 3 đến 4 hợp
đồng bị đình chỉ do phía đại lý không thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết với
Công ty: đó là các điều khoản về thời hạn trả nợ, lượng hàng tiêu thụ quá ít hoặc một
vài lý do khác.
Thanh lý hợp đồng: hợp đồng thanh lý sau khi hết thời hạn hiệu lực của hợp
đồng hoặc một bên chủ thể không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng. Với
Công ty việc thanh lý hợp đồng được thực hiện qua các bước sau:
- Gửi thông báo thanh lý hợp đồng đến phía đại lý
- Các đại lý trả hết số dư nợ còn lại cho Công ty
- Hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng
Thông thường sau khi thanh lý hợp đồng cũ cũng là lúc Công ty bắt đầu giao kết
một hợp đồng mới. Việc thanh lý và giao kết hợp đồng phải được lập thành văn bản và
có chữ ký của hai bên.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 68
CHƯƠNG III KIẾN NGHỊ
1. Khó khăn bất cập trong hoạt động đại lý của Công ty.
Hiện nay tất cả các hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
gặp phải một số khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ. Có những khó khăn doanh nghiệp
có thể chủ động giải quyết được, nhưng ngược lại có rất nhiều vấn đề lại không thuộc
thẩm quyền giải quyết của doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Xuân Hoà cũng là một doanh nghiệp, hơn nữa lại là một doanh nghiệp nhà nước. Tuy
có một số ưu đãi nhất định nhưng Công ty vẫn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là khó khăn
vướng mắc trong hoạt động đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình. Sau đây chúng ta sẽ tìm
hiểu một số nguyên nhân dẫn đến những khó khăn vướng mắc đó.
1.1 Do có sự thay đổi các quy định pháp luật về hoạt động đại lý.
Hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu đối với mọi quốc gia trong đó có Việt Nam.
Để mở cửa hội nhập các nước phải điều chỉnh chinh sách pháp luật theo hướng thông
thoáng tạo điều kiện để thực hiện tốt các cam kết quốc tế. Việt Nam không nằm ngoài
quy luật đó, như chúng ta đã biết để hội nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO)
chúng ta đã phải thay đổi và hoàn thiện hầu hết các văn bản pháp luật quan trọng, tiêu
biểu là Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật doanh nghiệp và một số đạo luật khác.
Nhìn chung tất cả sự thay đổi này đều nhằm mục đích giúp cho pháp luật Việt Nam
phù hợp với tập quán thương mại quốc tế.
Quá trình sửa đổi pháp luật cũng tác động không nhỏ đến các thương nhân đang
hoạt động trong nước. Với các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động đại lý trước
đó, (Luật thượng mại 1997, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989, Bộ Luật dân sự 1995)
các doanh nghiệp đã quen thuộc với các quy định của nhà nước và việc thực hiện dẫn
chiếu các văn bản này đã trở thành thói quen của các doanh nghiệp nói chung Công ty
Xuân hoà nói riêng. Vì vậy sau khi các văn bản pháp luật trên hết hiệu lực, Công ty rất
lúng túng trong việc tìm hiểu và áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành. Việc
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 69
dẫn chiếu các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động đại lý thương mại của
Công ty phải thông qua hai văn bản pháp luật hoàn toàn mới, đó là: Bộ luật dân sự
1995, Luật thương mại 2005. Công việc này là vô cùng khó khăn với Công ty, vì Công
ty chưa có một đội ngũ nhân viên pháp lý riêng có khả năng phân tích và áp dụng các
quy định của pháp luật hiện hành vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1.2 Do các nguyên nhân chủ quan từ phía Công ty.
Với gần 10 năm tồn tại trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, phi thị trường cơ
chế này đã ảnh hưởng không tốt đến tư duy của Công ty vì trong thời kỳ bao cấp, kế
hoạch hoá thương mại chỉ đóng vai trò là “người nội trợ” của nền kinh tế. Tất cả mọi
hoạt động vì mục đích lợi nhuận đều bị triệt tiêu bất kể đó là mục đích hợp pháp hay
không hợp pháp. Không có văn bản pháp luật nào thừa nhận kinh doanh là một nghề,
không một doanh nghiệp nào được tôn vinh là làm ăn có lãi. Chính vì vậy khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp nhà nước vô cùng
lúng túng và bỡ ngỡ trước những chế định được coi là đương nhiên của nền kinh tế thị
trường và được áp dụng phổ biến trong các đạo luật thương mại của các nước phát
triển.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hoà là một doanh nghiệp nhà
nước, mà đơn vị vhủ quna trực tiếp là UBND Thành Phố Hà Nội. Tuy là doanh nghiệp
hoạch toán độc lập và hầu như chỉ chịu sự quản lý về mặt hành chính của đơn vị chủ
quản, nhưng Công ty cũng không tránh khỏi tư duy của một doanh nghiệp nhà nước.
Còn chậm đổi mới về tư duy kinh tế thị trường. Các cán bộ quản lý kể cả cán bộ
lãnh đạo chưa có sự nhận thức đúng đắn về nền kinh tế thị trường đặc biệt là nhận thức
về hoạt động thương mại và vai trò của hoạt động thương mại trong giai đoạn hiện nay
đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Nguyên nhân này đã
làm cho Công ty không thể tận dụng tốt ưu thế của một doanh nghiệp nhà nước để đi
trước đón đầu xu hướng phát triển của nền kinh tế. Nhiều cán bộ lãnh đạo vì lợi ích của
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 70
bản thân hay của một nhóm người mà đi ngược lại lợi ích của tập thể. Với tư duy sợ
mất việc, mất quyền họ tập trung lôi kéo nhau thành bè cánh để đấu đá nhau tranh
giành quyền lực. Những cán bộ có năng lực, năng động nhiệt tình với công việc chưa
được trọng dụng gây tâm lý nhàm chán và giảm sút lòng tin của tập thể cán bộ công
nhân viên.
Về phía đội ngũ nhân lực, xét về trình độ:
0.5% Trên đại học 84.5% Cao đẳng, trung học
11.5% đại học 4.5% khác
Với tổng số là 896 lao động tổng số 12% cán bộ có trình độ đại học và trên đại
học là ít. Vì với quy mô hoạt động rộng lớn và máy móc thiết bị hiện đại Công ty cần
phải có đội ngũ nhân lực thực sự có trình độ và năng lực để vừa quản lý hiệu quả Công
ty vừa giúp Công ty vượt qua những khó khăn thách thức của thời kì hội nhập. Hiện
nay yếu tố con người luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu ở tất cả các doạnh
nghiệp. Có thể nói đây là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp nói chung và của Công
ty nói riêng.
Do đặc thù của hoạt động đại lý là luôn luôn phải theo sát những thay đổi của
thị trường. Chính vì vậy Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ thị trường thực sự có năng
lực, biết phân tích đánh giá thị trường đồng thời phải tìm ra những thị trường có tiềm
năng phát triển.
Các phương tiện phục vụ cho hoạt động đại lý của Công ty chưa được đầy đủ
nếu không nói là thiếu thốn. Công ty có một đội xe nhằm phục vụ cho quá trình vận
chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu và phục vụ giao hàng cho các đại lý. Tuy nhiên đội
xe này đã quá cũ nên thường xuyên hỏng hóc gây không ít phiền toái trong quá trình
vận chuyển hàng hoá. Hơn nữa nhu cầu cận chuyển của các đại lý là rất lớn, nên hầu
hết các đại lý phải đưa phương tiện vận chuyển của mình đến tận kho của Công ty để
nhận hàng. Điều này hoàn toàn không có lợi cho quá trình phát triển lâu dài của Công
ty. Việc tốn thêm chi phí và thời gian làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình nhận
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 71
hàng của các đại lý, họ sẽ phải tốn thêm một khoản chi phí cho việc vận chuyển hàng
hoá từ kho của Công ty đến kho của phía đại lý. Khoản chi phí này sẽ làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận mà các đại lý thu được, khiến họ không muốn tiếp tục làm đại lý trong
những năm tiếp theo. Tuy Công ty có hỗ trợ một phần chi phí vận chuyển cho các đại
lý nhưng so với chi phí thực tế thì chưa thể bù đắp được.
Trong quá trình thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng bên đại lý
phải cầm cố, thế chấp, ký quỹ... sau khi thực hiện hợp đồng phía Công ty còn chậm trễ
trong việc hoàn trả cho bên đại lý các khoản tiền ký quỹ, tài sản cầm cố.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng phía Công ty chưa thực sự kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý. Đặc biệt là việc kiểm tra xem bên
đại lý có bán đúng giá mà mình đã ấn định hay không, chất lượng hàng bán ra có đảm
bảo hay không.
Việc thanh toán tiền hoa hồng cho phía đại lý cũng là một vấn đề mà Công ty
cần khắc phục. Thông thường khi các đại lý thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng thì
phía Công ty phải thanh toán đầy đủ tiền hoa hồng cho phía đại lý. Nhưng việc thanh
toán thường dây dưa, kéo dài gây phiền toái cho bên đại lý.
1.3 Do các nguyên nhân khác.
Các nguyên nhân dẫn đến khó khăn cho hoạt động đại lý của Công ty còn xuất
phát từ chính phía đại lý. Do các đại lý có sự hiểu biết hạn chế về pháp luật cũng như
cơ chế chính sách của nhà nước, nên khi thực hiện hợp đồng găp phải rất nhiều khó
khăn vướng mắc. Điển hình như trong hợp đồng quy định các sau khi giao kết hợp
đồng đại lý với Công ty Xuân Hoà thì không được giao kết hợp đồng đại lý với doanh
nghiệp khác. Nhưng hầu như các đại lý đều vi phạm qua định này. Các đại lý thường
kết hợp làm đại lý cho nhiều doanh nghiệp cùng một lúc. Bên đại lý phải có nhiệm vụ
bán đúng giá bán lẻ do Công ty cung cấp, nhưng giá bán các sản phẩm đều cao hơn giá
thực tế. Điều này gây khó khăn cho chính sách cạnh tranh giá của Công ty.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 72
Trong quá trình thực hiện hợp đồng các đại lý phải theo dõi và cung cấp toàn bộ
các thông tin về khách hàng, về đối thủ chạnh tranh cho Công ty biết để có những
chính sách thích hợp. Nhưng hầu như các thông tin này được các đại lý cung cấp rất ít.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh hầu như không có. Chính điều này gây nên sự khó
khăn lúng túng của Công ty trong việc đề ra các chính sách thích hợp với các đại lý.
Việc thanh toán tiền mua hàng của bên đại lý cũng là một vấn đề cần phải quan
tâm. Vì hầu như các đại lý đều mua chịu hàng hoá, nên việc thu hồi nợ của Công ty
cũng gặp phải không ít khó khăn.
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Pháp luật luôn là trụ cột cơ bản của tất cả mọi quốc gia. Vì vậy việc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật luôn là vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của các quốc
gia ở Việt nam việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung, pháp luật về hoạt
động kinh doanh nói chung chúng ta cần phải xây dựng hệ thống pháp luật có các đặc
trưng.
Pháp luật nhất quán cao: Có nghĩa là phải xây dựng một hệ thống pháp luật bao
gồm các yếu tố logic, chặt chẽ, không mâu thuẫn, không chồng chéo nhau. Vì hiện nay
hệ thống pháp luật nước ta còn nhiều mâu thuẫn chồng chéo. Vậy vai trò quan trọng
này phải được cơ quan lập pháp thực hiện nghiêm túc, tránh tình trạng các văn bản quy
phạm pháp luật được ban hành do chính quyền hành pháp như tình trạng hiện nay. Các
nhà lập pháp phải khắc phục tình trạng: Nhận thức chưa chuẩn xác về khái niện luật
chung, luật chuyên ngành. Tình trạng cát cứ và cục bộ trong việc soạn thảo, ban hành
các văn bản pháp luật chung, sự thầp kém về tính khoa học pháp lý trong các văn bản
pháp luật, đặc biệt là những sai sót khoa học pháp lý cơ bản. Chưa có một cơ chế hữu
hiệu để giám sát tính hợp hiến của các đạo luật và tính hợp pháp của các văn bản dưới
luật, thiếu khả năng đề cao trách nhiệm cho việc ban hành quy định sai, thậm chí có hại
cho nền kinh tế và đời sống xã hội.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 73
Pháp luật phải công khai, dễ truy cập đối với người dân. Việc xây dựng, ban
hành và thực hiện pháp luật phải dược tiến hành công khai, tạo điều kiện cho mọi lực
lượng trong xã hội bảo vệ và công bằng lợi ích của mình. Đồng thời sau khi ban hành
pháp luật phải dược thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi công
dân dễ dàng truy cập. Thêm nữa cần có những hướng dẫn chính thức về giá trị áp dụng
của các thông lệ thương mại đang tồn tại trên thế giới.
Pháp luật phải tin cậy và có tính dự đoán cao. Đặc tính quan trong của pháp luật
là tính công bằng, do đó pháp luật phải đáng tin cậy, phải là những đại lượng tương
trương cho lẽ phải. Bởi vì an toàn pháp lý là điều mà người dân luôn chờ đợi nhà nước.
Việc xây dựng ban hành và thực thi pháp luật phải không được gây ra những cú sốc,
ngạc nhiên, bất ngờ cho đối tượng bị áp dụng. Việc sửa đổi bổ xung pháp luật phải
được thông báo công khai trước một thời hạn pháp lý để người dân có thời gian chuẩn
bị. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo dựng môi trường kinh doanh ổn định lâu
dài. Hơn thế nữa, khả năng đi trước và dự đoán những quan hệ pháp luật phát sinh
trong tương lai sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền không bị bất ngờ
trước những tình huống khó sử. Tính có thể dự đoán được của pháp luật còn bao gồm
xả cá vấn đè mà trong hạot động tố tụng, các cơ quan áp dụng pháp luật phải lấy lẽ
công bằng là một nguyên lý cho hoạt động của mình. Nếu người dân nhờ đến toà án
giải quyết những tranh chấp mà pháp luật chưa quy định, thì thẩm phán phải phải dựa
trên sự công bằng mà xét xử, chứ không nên trả lại đơn kiện chỉ vì thiếu văn bản quy
định. Để làm được điều này, pháp luật phải trả lại cho toà án cái quyền mà đáng ra từ
trước đến nay không bị đánh mất: đó là “quyền giải thích pháp luật”. Đặc biệt trong
lĩnh vực luật tư cần phải thực hiện nguyên tắc áp dụng tương tự.
2.2 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng nói chung.
Quan hệ pháp luật về hợp đồng luôn là quan hệ pháp luật đứng ở vị trí trung tâm
trong hoạt động kinh doanh. Chính vì lí do đó việc xây dựng và hoàn thiện chế độ hợp
đồng là công việc quan trọng của cơ quan lập pháp. Hiện nay pháp luật về hợp đồng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 74
nước ta vẫn dựa trên nền tảng của Bộ Luật dân sự, nhưng các quy định về hợp đồng
trong đó chỉ mang tính chung chung, chưa thể áp dụng cho tường loại hợp đồng chuyên
ngành cụ thể. Vì vậy cơ quan lập pháp nên:
Xây dựng các hợp đồng trong từng lĩnh vực chuyên ngành cụ thể như: thương
mại, đầu tư, chứng khoán, hàng hải, hàng không, dầu khí và một số loại hợp đông trong
các lĩnh vực tín dung, bảo hiểm, viễn thông, điện... Điều này cho phép điều chỉnh một
cách cụ thể và phù hợp với từng quan hệ hợp đồng cá biệt. Tuy nhiên, trong mối liên
hệ thống nhất với tổng thể, các hợp đồng chuyên ngành phải đảm bảo các yếu tố sau:
Thứ nhất, việc xây dựng các quy định về hợp đông chuyên ngành phải nằm
trong mối liên hệ thống nhất với hợp đồng dân sự. Các quy định của pháp luật chuyên
ngành phải phù hợp với nguyên tắc chung của hợp đồng dân sự, đồng thời thể hiện rõ
sự khác biệt với các hợp đồng khác.
Thứ hai, ngaòi mối liên hệ thống nhất và chặt chễ với các quy định của hợp
đồng trong Bộ luật dân sự thì việc xây dựng các quy định về hợp đồng đặc thù cần phải
nằm trong mối liên hệ bổ trợ lẫn nhau gữa các ngành, lĩnh vực pháp luật có liên quan.
Thứ ba, về hình thức và hiệu lực các văn bản pháp luật chuyên ngành, cố gắng
xây dựng các quy định cũng như việc hướng dẫn chi tiết các quy định về hợp đồng ở
mỗi lĩnh vực khác nhau ở mức độ tập trung cao và dễ tiếp cận, tránh tình trạng một số
vấn đề dược hướng dẫn ở nhiều văn bản khác nhau dẫn đến sự tản mạn và khó khăn
trong quá trình tìm hiểu và áp dụng luật.
Xây dựng hệ thống các nguyên tắc áp dụng pháp luật phù hợp. Ở nước ta hiện
nay ngoài các nguyên tắc áp dụng luật được quy định trong Luật xây dựng (bao gồm:
nguyên tắc tôn trọng cấp độ hiệu lực của văn bản, trong đó văn bản có hiệu lực pháp lý
cao hơn sẽ dược ưu tiên áp dụng so với văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn; nguyên
tắc tôn trọng trình tự thời gian ban hành văn bản, nếu hai văn bản cùng cấp cùng quy
định về một vấn đề thì văn bản sau được ưu tiên áp dụng). Tuy nhiên lại không có văn
bản nào quy định ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành so với luật chung. Măt khác nếu
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 75
quy định cả ba nguyên tắc trên thì nguyên tưc nào sẽ được ưu tiên áp dụng trước khi
nảy sinh mâu thuẫn. Theo kinh ngiệm của Nhật bản thì nguyên tắc ưu tiên sẽ là:
nguyên tắc áp dụng luật chuyên ngành so với luật chung cần được ưu tiên trước hết,
sau đến cấp độ hiệu lực của văn bản và cuối cùng nếu có cùng cấp đọ thì ưu tiên tìơ
gian ban hành.
Trong công tác giải thích và hướng dẫn pháp luật về hợp đồng phải bảo đảm
tính trung lập và thống nhất. Theo đó chỉ có cư quan có chức năng giải thích pháp luật
mới được thực hiện công tác giải thích pháp luật. Tránh tình trạng, cơ quan nào cũng
có thể giải thích pháp luật dẫn đến một thực trạng là các cơ quan khác nhau giải thích
pháp luật khác nhau hoặc việc thiếu thống nhất trong việc giải thích từ ngữ, khái niệm,
thuật ngữ...
2.3 Kiến nghị về việc hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được xây dựng và hoàn thiện theo đường lối đổi mới kinh
tế của Đảng và nhà nước. Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta có chủ
trương xây dưng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN. Vì vậy việc xây dựng và hoàn thiện chế đọ hợp đồng nói
chung và hợp đồng đại lý nói riêng phải căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế của
Đảng và nhà nước, góp phần tạo lập và hoàn thiện yếu tố thị trường.
Chế đội hợp đồng đại lý phải phù hợp với thực tiễn phát triển của Việt nam.
Hiện nay quá trình hội nhập kinh tế diễn ra hết sức sâu rộng và mạnh mẽ. Hoạt động
đại lý ngày càng phát triển và đi sâu và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Vì vậy hoạt động đại lý ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn do hiệu quả rõ
nét của mình trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. hơn nữa nền kinh tế nước
ta đang bước vào giao đoạn chuyển giao giữa kinh tế kế hoạch hoá tập trung và kinh tế
thị trường. Vì vậy pháp luật đại lý phải linh hoạt, mềm dẻo, có tính thích nghi cao.
Đồng thời trong quá trình hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý, chúng ta cần phải tính
đến nhu cầu phát triển thị trường và nâng cao năng lực quản lý của nhà nước.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 76
Xây dựng, hoàn thiện chế độ hợp đồng đại lý tránh sự chồng chéo giữa các văn
bản pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia giao kết và thực hiện
hợp đồng cũng như cơ quan tài phán có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không bị
lúng túng trong việc xác định nguồn luật củ yếu điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Hiện
nay, tuy pháp luật đặc biệt là pháp luật về hợp đồng đại lý đã rõ ràng và hoàn thiện hơn
trước nhiều. Nhưng đây vẫn là khâu còn nhiều tranh cãi, gây khó khăn cho các thương
nhân và kể cả những người hoạt động trong lĩnh vực tư pháp.
Pháp luật về hợp đồng nói chung, pháp luật về hợp đồng kinh tế nói riêng chưa
giải quyết mối quan hệ giữa hợp đồng với các điều lệ, quy chế của doanh nghiệp, tổ
chức, pháp nhân...cũng như các quy điịnh khác mà doanh nghiẹp ban hành hoặc thông
qua thủ tục phê chuẩn đăng ký. Ở nhiều nước các điều lệ, quy chế được coi là một phần
của hợp đồng. Trong trường hợp các quy điịnh trong hợp đồng không rõ ràng hoặc
mang tính chung chung, thì các quy định trên là những dẫn chiếu quan trọng cho hợp
đồng đã giao kết.
Trong quá trình soạn thảo các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh doanh nhất
thiết phải có sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh. Vì họ là những người trực tiếp chịu sự điều chỉnh của quan hệ pháp
luật này khi tham gia vào hoạt động kinh tế. Hiện nay quá trình xây dụng pháp luật do
các các cơ quan hoạt động trong lĩnh vực lập pháp đảm nhiệm, chưa co sự đóng góp
sâu, rộng của quần chúng nhân dân. Để pháp luật thực sự đi vào đời sống, những cơ
quan soạn thảo pháp luật nên phối hợp và tham khảo ý kiến của những cá nhân, tổ chức
chịu sự điều chỉnh trực tiếp của quan hệ pháp luật đó.
2.4 Kiến nghị đối với Công ty Xuân Hoà.
Có lẽ yếu tố cần quan tâm nhất của Công ty hiện nay là trình độ năng lực của
các cán bộ quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên trong
Công ty. Như chúng ta đã biết, yếu tố nhân lực luôn là yếu tố sống còn đối với tất cả
các doanh nghiệp, Công ty Xuân Hoà cũng không phải là ngoại lệ. Trong giai đoạn hội
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 77
nhập và phát triển như hiện nay, để tồn tại và hoạt động kinh doanh có hiệu quả Công
ty cần đầu tư nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực của mình. Với đội ngũ nhân lực mất
cân đối về trình độ như hiện nay (12% lao động có trình độ đại học và trên đại học;
84.5% trình độ cao đẳng,trung học) Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
phát triển nguồn nhân lực. Vì vậy để đổi mới và phát triển nguồn nhân lực, Công ty
nên cử cán bộ đi học hàn thụ chuyên môn, mời các chuyên gia trong các lĩnh vực hoạt
động của Công ty đến Công ty giảng dạy nhằm nâng bổ sung nâng cao trình độ nhân
lực tại chỗ, đồng thời có chính sách tuyển dụng thu hút nhân tài...
Giai đoạn hiện nay là thời khắc chuyển mình quan trọng của nền kinh tế nói
chung và của hệ thống pháp luật nói riêng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động kinh tế không ngừng hoạt thiện và đổi mới. Để năm bắt và theo kịp sự thay đổi
của pháp luật, Công ty phải nhanh chóng sữa đổi các các văn bản pháp quy của mình.
Đồng thời áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật mới, đưa các văn bản này vào đời
sống của cán bộ CNV trong Công ty tạo cho cán bộ CNV một thói quen sống và làm
việc theo pháp luật. Để làm được điều này Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên
pháp lý am hiểu về pháp luật, đặc biệt là pháp luật trong hoạt động kinh doanh. Với đội
ngũ nhân viên này Công ty sẽ có một công cụ hỗ trợ đắc lực trong hoạt động kinh
doanh của mình. Như trong quá trình đàm phán và giao kết hợp đồng Công ty sẽ được
tham khảo tư vấn để kí kết hợp đồng sao cho vừa có lợi nhất cho Công ty mình vừa
không vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành. Trong việc giải quyết tranh chấp,
khiếu khiếu nại, khiếu kiện Công ty sẽ không bị động, phụ thuộc vào những nhân viên
pháp lý đi thuê, đồng thời chủ động đề ra được phương hướng giải quyết hợp lý nhất.
Trong quá trình giao kết hợp đồng, đặc biệt là giao kết hợp đồng đại lý Công ty
cần phải tìm hiểu rõ ràng tất cả các vấn đề liên quan đến phía đại lý như: Đăng ký kinh
doanh, chủ thể, địa điểm chọn làm nới đặt trụ sở của đại lý và các điều kiện khác có
liên quan. Mục đích của quá trình tìm hiểu này giúp cho Công ty có những hiểu biết cơ
ban về đại lý, từ đó có phương pháp quản lý thích hợp nhất. Với mục tiêu chọn ra
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 78
những đại lý thực sự có tiềm năng và triển vọng, Công ty nên cư các cán bộ thị trường
của mình đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế ở các đại lý qua đó sẽ phất hiện ra các khu
vực có nhu cầu cao về ngành hàng nội thất mà Công ty có nhu cầu mở rộng thị trường.
Cũng từ quá trình tìm hiểu Công ty sẽ phát hiện ra những sai phạm trong quá trình giao
kết và thực hiện hợp đồng của phía đại lý, từ đó trong lần giao kết hợp đồng sau Công
ty sẽ hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro không đáng có nhằm làm mất hiệu lực pháp lý
của hợp đồng.
Sau khi giao kêt hợp đồng Công ty phải luôn theo dõi sát sao tình hình thực hiện
hợp đồng của phía đại lý, tránh tình trạng đại lý vi phạm các điều khoản trong hợp
đồng như: bán phá giá, không dán tem bảo hành sản phẩm, bán các sản phẩm cùng loại
của doanh nghiệp khác... Nếu có các tình trạng trên sảy ra, Công ty phải nhanh chóng
xử lý dứt điểm để không gây ảnh hưởng đến các đại lý khác. Trường hợp phía đại lý vi
phạm nghiêm trọng các điều khoản chủ yếu của hợp đồng, Công ty phải ngay lập tức
đình chỉ hợp đồng để không gây ảnh hưởng đến các đại lý khác.
Mặt hàng nội thất là một trong những mặt hàng cóắtự phân biệt đối tượng khách
hàng cao vì vậy việc lựa chọn khu vực đặt đại lý là vô cùng quan trọng. Hiện nay hầu
như các măt hàng của Công ty như bàn, nghế, nội thất văn phòng, nội thất gia đình, tủ,
kệ, giá ... chỉ tiêu thụ được ở những khu vực dân cư có mức sống cao, đăc biệt là các
khu công nghiệp, khu vực hành chính. Thị trường nông thôn, một thị trường rộng lớn
hầu như chưa được khai thác và mở rộng. Vì vậy Công ty nên có chính sách phát triển
những mặt hàng phù hợp với những đối tượng này.
Việc phân bố hệ thống đại lý cũng là một điều mà Công ty nên xem xét. Hệ
thống đại lý hiện nay được phân bố chưa đồng đêu, có nhiều khu vực mật độ đại lý quá
dày đặc như khu vực phố Hàm Long Hà Nội, còn nhiều khu vực khác lại không có đại
lý. Điều này gây mất cân đối, giảm tính cạnh tranh và đồng thời hạn chế khả năng mua
hàng của người tiêu dùng là cá nhân. Những cá nhân có nhu cầu mua hàng hoá đều đặt
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 79
yếu tố thuận tiện, nhanh chóng lên hàng đầu vì vậy họ thường chọn mua hàng ở những
khu vực gần nhà.
Với chính sách phát triển hệ thống đại lý lâu dài, Công ty nên có một đội xe
chuyên vận chuyển hàng hoá cho các đại lý, điều này không những có lợi cho các đại
lý, (vì các đại lý sẽ giảm bớt được thời gian đến Công ty để nhận hàng, tiết kiệm được
chi phí, thuận tiện trong kinh doanh) mà còn có lợi cho chính sách cạnh tranh của Công
ty trước các đối thủ khác. Song song với việc phát triển đội xe là việc thiết lậpmột hệ
thống các kho chứa hàng của Công ty ở các khu vực Miền bắc, Miền trung và Miền
nam. Hệ thống kho bãi này sẽ giúp Công ty chủ động trong việc điều phối và vận
chuyển hàng hoá cho các đại lý của mình trên toàn quốc, tránh tình trạng hàng hoá vận
chuyển quá xa.
2.5 Kiến nghị đối với đại lý.
Các đại lý phải nắm vững và thường xuyên cập nhập kiến thức pháp luật, đặc
biệt là pháp luật về hợp đồng đại lý. Hiểu biết các quy định của pháp luật sẽ giúp các
đại lý có kiến thức vững chắc trong đàm phán kí kết hợp đồng, đồng thời tránh được
những sai lầm đáng tiếc trong việc thực hiện hợp đồng. Hiện nay các đại lý rất thụ
động vì hầu như việc giao kết hợp đồng đều dựa trên cơ sở các hợp đồng mẫu của
Công ty. Điều này là trái với nguyên tắc tự do thoả thuân trong giao kết hợp đồng. Để
không bị lệ thuộc quá nhiều vào những hợp đồng mẫu này, các đại lý phải tự trang bị
cho mình các kiến thức pháp luật cần thiết để giao kết hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng các đại lý phải chấp hành nghiêm túc chấp
hàng các quy định của pháp luật và của Công ty về quy chế đại lý và các điều khoản
mà hai bên đã giao kết, tránh tình trạng bán phá giá, cạnh tranh không lành mạnh với
các đại lý khác. Việc các đại lý vi phạm quy chế giao kết hợp đồng sẽ không những bất
lợi cho mình vì bị giảm tỷ lệ chiết khấu của Công ty mà còn có thể làm cho các đại lý
bị mất tư cách đại lý. Vì vậy để tránh sảy ra những hậu quả đáng tiếc các đại lý phải
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 80
nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của pháp luật và những ràng buộc trong hợp
đồng đại lý.
Các đại lý nên chủ động hơn trong việc đầu tư mở rộng thị trường, tích cực tìm
kiếm những khu vực có tiềm năng để mở rộng hệ thống phân phối của mình. Điều này
vừa giúp cho các đại lý tăng doanh thu do việc bán hàng, vừa nhận được nhiều ưu đãi
tư phía Công ty do có thành tích mở rộng thị trường.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 81
KẾT LUẬN
Thông qua quá trình tìm hiểu về pháp luật về hợp đồng đại lý thương mại ở
Việt Nam giúp chúng ta nắm được các vấn đề khái quát nhất liên quan đến hợp đồng
đặc biệt là hợp đồng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Cũng từ quá trình nghiên
cứu này chúng ta cũng hiểu rõ hơn sự phát triển của hoạt động kinh doanh và vị trí vai
trò của hợp đồng đối với thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp. Thông qua quá
trình nghiên cứu hợp đồng đại lý thượng mại tại Công ty TNHH nhà nước một thành
viên Xuân Hoà giúp tôi nắm được các quy định về hợp đồng. Từ đó tạo cơ sở pháp lý
trong việc áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.
Hiện nay hoạt động đại lý thương mại đang được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
Vì đây được coi là hình thức trao đổi hàng hoá hiện đại, tiện ích khi cả người bán và
người mua đểu không phải gặp nhau mà vẫn có thể trao đổi được với nhau, thông qua
trung gian trực tiếp là các đại lý. Với vai trò là trung gian thương mại các đại lý ngày
càng năng động và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Trong giai đoạn hội nhập
kinh tề mạnh mẽ như hiện nay, khi mà Việt nam chính thức gia nhập WTO việc thành
lập nên một hệ thống đại lý đối với tất cả các mặt hàng sẽ giúp cho hàng hoá của Việt
nam có khả năng cạnh tranh tốt hơn và hạn chế ảnh hưởng của hàng ngoại.
Trong phạm vi bài viết còn nhiều hạn chế, rất mong sự hướng dẫn tận tình của
thầy, cô để giúp em hoàn thiện đề tài của mình.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật:
1. Bộ luật dân sự 2005.
2. Bộ luật hình sự 2004.
3. Luật thương mại 1997.
4. Luật thương mại 2005.
5. Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989.
6. Luật doanh ngiệp 2005.
7. Điều lệ tạm thời 735/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 10/4/1956 về hợp
đồng kinh doanh.
8. Nghị định số 04/TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 04/01/1960 kèm theo
điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan
Nhà nước.
Tài liệu tham khảo:
1.Thống nhất luật hợp đồng ở Việt nam. Tác giả Đinh Thị Mai Phương. NXB tư
pháp 2005.
2.Sửa đổi luật thương mại Việt nam năm 1997 phù hợp với pháp luật và tập
quán quốc tế. GS.TS Nguyễn Thị Mơ. NXB Lý luật chính trị.
3.Trọng tài và phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn. Trung tâm trọng tài
quốc tế Việt nam (VICA) và Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) hợp tác xuất bản
năm 2003...
Các tài liệu của Công ty
1. Quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh.
2. Điều lệ công ty.
3. Nội quy làm việc.
4. Thoả ước lao động tập thể.
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bùi Minh Thành Lớp Luật Kinh Doanh K45 83
5. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây.
6. Bảng báo giá các sản phẩm của công ty.
7. Một số tài liệu về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
8. Hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới.
9. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
10. Một số mẫu hợp đồng cụ thể của công ty về đại lý bán hàng.
11.Biên bản thanh lý hợp đồng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _che_do_phap_ly_ve_hop_dong_dai_ly_va_thuc_tien_thuc_hien_1852.pdf