Luận văn Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng

Hiện nay, việc xây dựng đô thị thông minh đang được các thành phố lớn trên thế giới quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những thành tựu cơ bản bước đầu. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang cũng hết sức quan tâm đến lợi ích của một đô thị thông minh mang lại, đặc biệt là trong vấn đề giải quyết mặt trái của quá trình đô thị hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân, đồng thời đổi mới mô hình tăng trưởng, để ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, việc tiến hành xây dựng đô thị thông minh đã được thành phố Đà Nẵng quyết tâm triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu. Trên cơ sở Đề án được xây dựng, thành phố đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực, trong đó đáng chú ý là việc xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, áp dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường. Thành phố cũng đã tiến hành xây dựng được trung tâm quản lý cơ sở dữ liệu; tiến hành kết nối dữ liệu ở các ngành từ thành phố đến cơ sở, kết nối giữa ngành này với ngành kia; các thành tố trong lớp tiêu chuẩn kỹ thuật được triển khai đồng bộ v.v. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và thị trường công nghệ thông tin cũng được quan tâm đẩy mạnh. Năm 2017, tổng doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông của thành phố đạt 27.157 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2016. Kim ngạch xuất khẩu phần mềm đạt 68,5 triệu USD, tăng 42,6% so với năm 2017. Đà Nẵng nhiều năm liền dẫn đầu về chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cả nước (2007-2015). Thanh Khê là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi, kinh tế phát triển khá, tốc độ đô thị hóa diễn ra66 nhanh chóng. Nhờ sự quan tâm đầu tư của thành phố và sự nỗ lực của chính quyền địa phương, trong những năm qua quận cũng đã quan tâm đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực. Tuy đạt được kết quả bước đầu, song việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận vẫn còn những hạn chế nhất định, vấn đề này đã được đề cập đến trong phần thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng của Luận văn.

pdf68 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạo. Mười trạm y tế phường hoạt động có hiệu quả, đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã, phường giai đoạn 2010-2020. Giáo dục – đào tạo được quan tâm đầu tư phát triển và đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Hiện nay trên địa bàn quận có 32 trường mầm non công lập và tư thục, 16 trường tiểu học công lập, 10 trường trung học cơ sở công lập. Trong đó có 03 trường mầm non, 09 trường tiểu học và 04 trường trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia. Có 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo về sư phạm, trong đó có hơn 90% giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn và 40 cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ. Ngoài ra, quận còn có 10 trung tâm học tập cộng đồng. Trong những năm qua, ngành giáo dục – đào tạo quận luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Văn hóa, văn minh đô thị từng bước được nâng cao, với nhiều việc làm, hoạt động thiết thực như: thường xuyên củng cố các thiết chế văn hóa ở khu dân cư; phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, di tích lịch sử của địa phương; phát triển phong trào toàn dân đoàn kết xây đời sống văn hóa ở khu 41 dân cư; đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị với chương trình “05 không”, “03 có”, chương trình “04 an”v.v. An sinh xã hội được quan tâm chăm lo chu đáo, đặc biệt là công tác giúp đỡ, hỗ trợ các hộ nghèo, hộ chính sách khó khăn, tạo được sự đồng thuận lớn trong xã hội. Hạ tầng kỹ thuật đô thị được đầu tư đồng bộ và hiện đại, đảm bảo điều kiện sinh sống, sinh hoạt của người dân. Có 100% người dân được sử dụng điện lưới, nước sạch. Hệ thống thu gom nước thải, rác thải tương đối đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường. Giao thông thuận lợi, 100% kiệt, hẻm được bê tông hóa, hình thành nên các trục đường chính, khu dân cư khang trang, hiện đại, đáp ứng mục tiêu phát triển ngành dịch vụ - thương mại trở thành ngành mũi nhọn của quận trong những năm đến. Tuy đạt được kết quả nêu trên nhưng việc phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội của quận trong những năm qua vẫn còn một số hạn chế: Một số chỉ tiêu vẫn chưa đạt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao; một số ngành, lĩnh vực phát triển còn chậm,chưa hình thành những sản phẩm, ngành hàng, doanh nghiệp chủ lực, có quy mô lớn; kết cấu hạ tầng được đầu tư nhanh, nhưng có mặt còn thiếu đồng bộ; chất lượng giáo dục - đào tạo và nguồn nhân lực chưa đồng đều; các lĩnh vực văn hóa, văn nghệ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh; tình hình trật tự xã hội, an toàn giao thông vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp; một số mặt về xây dựng chính quyền còn chuyển biến chậm. 2.2. Tình hình hoạch định và thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Tình hình hoạch định chính sách Việc hoạch định chính sách xây dựng đô thị thông minh tại quận được thực hiện trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, các Đề án của Trung ương, Thành phố và các ban ngành, cụ thể như: 42 - Hướng dẫn số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Tông tin và Truyền thông về các nguyên tắc định hướng về công nghệ thông tin và truyền thông trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam. - Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 25/3/2014,của UBND thành phố Đà Nẵng về ban hành Đề án xây dựng thành phố Đà Nẵng thông minh hơn. - Quyết định số 9020/QĐ-UBND ngày 28/12/2016, của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016- 2020. Ngoài ra trong năm 2016, thành phố Đà Nẵng đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng thành phố thông minh hơn do đồng chí Chủ tịch UBND thành phố là Trưởng ban. Ban chỉ đạo được lập ra với mục đích tham mưu cho UBND thành phố các chủ trương, giải pháp, chính sách để xây dựng thành phố thông minh hơn; giúp UBND thành phố trong việc chỉ đạo, điều phối thực hiện các chủ trương, chính sách, kế hoạch, dự án xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn; tham mưu UBND thành phố ban hành Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở Đề án mà UBND thành phố đã ban hành trước đây. Năm 2017, thành phố đã phối hợp với tập đoàn Viettel xây dựng Khung kiến trúc tổng thể thành phố thông minh Đà Nẵng để làm cơ sở triển khai đồng bộ các ứng dụng thông minh tại thành phố Đà Nẵng. Là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, Thanh Khê luôn chú trọng quán triệt, triển khai các chủ trương của thành phố Đà Nẵng về xây dựng đô thị thông minh đến các ngành các cấp trong toàn quận. Mặc dù trong các văn bản phát hành của cơ quan UBND quận chưa dùng khái niệm đô thị thông minh, tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin (nội hàm chủ yếu của đô thị thông minh) trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đã được quan tâm 43 chỉ đạo và triển khai thực hiện. Năm 2012, UBND quận đã thành lập Ban chỉ đạo về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công do đồng chí Phó chủ tịch Thường trực làm Trưởng ban; ban hành Đề án xây dựng chính quyền điện tử Thanh Khê giai đoạn 2012-2017; ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan, ngành, đơn vị xây dựng trang thông tin điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Hằng năm, quận đều tiến hành tổng kết công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong năm qua, triển khai nhiệm vụ trong năm tới; thường xuyên chỉ đạo gắn công tác cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, chính yếu. Quận cũng đã phối hợp với các sở ban, ngành thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, cơ quan chuyên môn trực thuộc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công; tuyên truyền Đề án xây dựng thành phố thông minh của Đà Nẵng để các cơ quan, đơn vị, ban ngành của quận tham khảo, xây dựng nhận thức, cơ sở lý luận ban đầu về một đô thị thông minh. Ngoài ra, để nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính quyền điện tử cũng như tạo cơ sở để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 04, UBND quận đã ban hành Kế hoạch số 604/KH-UBND ngày 03/5/2018 về triển khai xây dựng mô hình phường điện tử đạt chuẩn và cơ sở dữ liệu tài khoản công dân điện tử trên địa bàn quận Thanh Khê. 2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng đô thị thông minh 2.2.2.1. Xây dựng chính quyền điện tử Ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan Nhà nước vừa là yêu cầu, vừa là nền tảng để các địa phương xây dựng chính quyền điện tử nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong nội bộ của cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch với tổ chức và công dân. Hoạt động này còn đóng vai trò tiên phong trong hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành 44 chính, là điều kiện thuận lợi để thực hiện công khai, minh bạch trong việc cung ứng dịch vụ công. Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phương đi đầu trong việc xây dựng chính quyền điện tử. Cụ thể, Đà Nẵng đã xây dựng hạ tầng mạng cáp quang đi ngầm dài gần 300km, hỗ trợ băng thông lên tới 20 Gbps, kết nối tất cả cơ quan Nhà nước từ Thành phố xuống tận cơ sở. Thành phố cũng xây dựng Trung tâm dữ liệu Đà Nẵng với dung lượng lưu trữ 100 Terabite, kết nối với Mạng đô thị để cung cấp các ứng dụng và dịch vụ chính quyền điện tử cho cán bộ nhà nước và công dân. Mạng lưới wifi công cộng miễn phí bao phủ nội đô với 430 điểm phát sóng, băng thông đạt 1Gbps, trung bình 20.000 lượt người sử dụng/ngày. Đối với quận Thanh Khê, việc xây dựng chính quyền điện tử được quan tâm triển khai thực hiện. Hiện nay 100% các cơ quan hành chính từ quận đến phường đều đã xây dựng cổng thông tin điện tử. Trong công tác triển khai xây dựng và cung ứng dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4, UBND quận đã triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức 4 đối với 21 thủ tục, chủ yếu trên lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng. Đặc biệt trong năm 2017, UBND quận triển khai thí điểm mô hình nhắn tin thông báo tình trạng giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công dân, qua đó, hệ thống sẽ thường xuyên cập nhập tình trạng giải quyết hồ sơ của công dân qua số điện thoại mà công dân đã đăng ký giải quyết hồ sơ. Tính đến ngày 01/12/2017, UBND quận đã thực hiện nhắn tin hơn 1200 tin nhắn thông báo kết quả xử lý hồ sơ đến công dân. Hằng năm, quận tiếp nhận khoản 2500 hồ sơ trực tuyến, đạt trên 40% trên tổng số hồ sơ đăng ký tại UBND quận. Đối với UBND 10 phường, hiện nay đã có 10/10 phường đã hoàn thành việc xây dựng mô hình phường điện tử hiện đại đạt chuẩn với nhiều trang thiết bị hiện đại và được kết nối dữ liệu đồng bộ hóa, liên thông giữa 45 phường với quận trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân. Trong năm 2017, UBND quận đã thực hiện đấu nối camera của UBND 10 phường vào hệ thống mạng MAN của thành phố, qua đó, UBND quận sẽ kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động của Bộ phận Một cửa UBND 10 phường.Trong năm 2017, UBND 10 phường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền triển khai áp dụng thực tế, nâng mức độ cung ứng dịch vụ công ở mức 2 như trước đây lên mức 3 và thí điểm thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với trên 20 thủ tục hành chính trên các lĩnh vực. Đối với ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ các cơ quan nhà nước, đến nay 100% các cơ quan hành chính đã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, trên 98% cán bộ, công chức sử dụng máy vi tính. Đồng thời, 100% lãnh đạo đã được cấp chứng thư điện tử và chữ ký số, email công vụ để trao đổi công việc, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho giao dịch văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước. Theo đó, trong năm 2017, tất cả các giấy mời họp, công văn lấy ý kiến và một số văn bản hướng dẫn đã được gửi hoàn toàn qua đường điện tử giữa các cơ quan nhà nước. Quận Thanh Khê cũng là địa phương đi đầu trong việc đánh giá mức độ hài lòng của công dân trực tuyến, xây dựng cơ sở dữ liệu về công chức, viên chức và triển khai hệ thống đánh giá công chức - vị trí việc làm. Đã thực hiện thí điểm triển khai nộp thuế điện tử và thực hiện thủ tục bảo hiểm xã hội qua mạng với gần 600 doanh nghiệp thực hiện nộp thuế điện tử và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội. 2.2.2.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao thông Đà Nẵng hiện nay, tốc độ phát triển hệ thống giao thông vận tải đô thị rất cao. Chủng loại phương tiện cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Hệ thống cơ sở vật chất cho giao thông cũng có nhiều thay đổi. Toàn bộ hệ 46 thống đường xá, cầu, cống đã liên tục được nâng cấp, tại các ngã ba, ngã tư, các nút giao thông đã được trang bị hệ thống đèn hiệu, dải phân luồng. Nhiều tuyến đường nhỏ tiếp tục được quy hoạch, mở rộng hợp lý, đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo phục vụ tốt cho các hoạt động lưu thông. Tuy nhiên, tỷ lệ đất dành cho giao thông còn chiếm tỷ lệ rất ít so với đất xây dựng và đất sử dụng mục đích khác (chỉ khoảng 5%), trong khi phương tiện giao thông phát triển ngày càng nhanh, nhất là phương tiện ô tô, đã tạo nên những thách thức lớn trong việc quy hoạch, quản lý và giải bải toán ùn tắc giao thông. Quận Thanh Khê là đơn vị hành chính có diện tích nhỏ nhất thành phố Đà Nẵng, nhưng mật độ dân cư lại lớn nhất. Bên cạnh đó, trên địa bàn quận hiện nay còn có ga đường sắt và sân bay quốc tế, chiếm diện tích lớn, chia cắt địa bàn nên việc quy hoạch, xây dựng công trình giao thông, việc đi lại của người dân cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại. Tại các ngã tư ở các giao lộ lớn thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông giờ cao điểm. Hiện nay trên địa bàn quận có 5 trục đường chính (từ 6-8 làn đường), hàng trăm đường lớn nhỏ khác nhau; có một làn đường dành cho xe buýt nhanh BRT. Có 92/256 ngã tư có trụ đèn tín hiệu giao thông và 14/92 ngã tư có hệ thống camera theo dõi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực giao thông trên địa bàn quận còn nhiều hạn chế. Ví dụ, chưa có hệ thống điều tiết đèn tín hiệu giao thông thông minh, chưa có phần mềm, bảng điện tử thông báo tình hình giao thông, chưa có phần mềm phân tích, xử lý, thông báo thực trạng giao thôngv.v. 2.2.2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo. Hiện nay, tất cả các trường trên địa bàn quận đã được kết nối internet cáp quang để phục vụ cho công tác quản lý và giảng dạy. Đã đưa vào sử dụng các phần mềm trong công tác quản lý và dạy học như: Quản lý nhân sự, Quản 47 lý PCGD-CMC, Quản lý học sinh (VnEdu, Edumanager), Tuyển sinh trực tuyến, Quản lý thư viện Phần mềm Tuyển sinh trực tuyến được Phòng GD&ĐT triển khai dùng để tuyển sinh đầu năm học 2017-2018, có 15 trường tiểu học và 10 trường THCS sử dụng trong công tác tuyển sinh đầu cấp. Hầu hết các trường học đều chú trọng mua sắm, đầu tư các trang thiết bị CNTT phục vụ công tác quản lý, điều hành. Mỗi trường học đã trang bị từ 01 đến 02 phòng học có máy chiếu, phục vụ cho các tiết học có ứng dụng CNTT để giảng dạy; 16/16 trường tiểu học có phòng tin học, mỗi phòng có từ 16 đến 30 máy tính; 10/10 trường trung học cơ sở có từ 01 đến 02 phòng tin học. Quận cũng đã chỉ đạo các trường có các biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; chỉ đạo các trường học tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin đối với các thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính, máy tính bảng, máy tính cá nhân và các vật dụng điện tử khác. Ngoài ra, các trường cũng đã đẩy mạnh việc thiết kế và đưa vào sử dụng bải giảng điện tử e-Learning và thường xuyên khai thác kho bài giảng e-Learning của Bộ GD&ĐT tại địa chỉ Tiếp tục chỉđạo các trường học tích cực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên chủ động tích hợp CNTT vào từng môn học để nâng cao hiệu quả bài giảng, sử dụng phần mềm trình chiếu, kết hợp các phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học. Nhìn chung, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục - đào tạo của quận trong những năm qua luôn được quan tâm đẩy mạnh và đạt được những kết quả thiết thực, trong đó nổi bật là nâng cao chất lượng dạy và học, giảm thủ tục hành chính, thuận lợi trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu học sinh, trao đổi giữa phụ 48 huynh và nhà trường, hạn chế tiêu cực. 2.2.2.4. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế Hiện nay, Trung tâm Y tế quận đã triển khai phần mềm quản lý tích hợp nhiều tính năng đáp ứng nghiệp vụ khám chữa bệnh như: Nhập hồ sơ, quản lý hồ sơ khám và chữa bệnh nội trú, ngoại trú; quản lý các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh; quản lý dược; nghiệp vụ quản lý hành chính (khoa phòng, nhân viên), cho phép thực hiện thanh toán và liên thông bảo hiểm y tế, thanh toán viện phí; quản lý báo cáo, thống kê. Phần mềm ứng dụng đã giúp bệnh viện dữ liệu hóa được hồ sơ bệnh nhân ngay từ khi tiếp đón, đến việc khám chữa bệnh, quản lý khoa phòng. Đặc biệt, phần mềm mang lại lợi ích lớn cho người bệnh, việc thanh toán bảo hiểm y tế được công khai, minh bạch và tiết kiệm được thời gian. Công tác quản lý, điều hành khám chữa bệnh, hiệu quả công việc của đơn vị được nâng cao rõ rệt, giảm chi phí dành cho văn phòng phẩm và tránh thất thoát thuốc, vì mọi chỉ định điều trị, bảng kê thuốc điều trị cho từng bệnh nhân đảm bảo tính thống nhất về số liệu. Tất cả hồ sơ bệnh nhân khi đến khám đều được dữ liệu hóa, đảm bảo dữ liệu đầu vào và đầu ra thông suốt, liên thông từ đơn vị đến sở Y tế, Bảo hiểm xã hội thành phố. Việc lưu trữ dữ liệu hiệu quả, chính xác, tạo điều kiện thuận tiện khi tra cứu, đảm bảo công tác thống kê, báo cáo chuyên môn cũng như minh bạch thông tin tài chính trong hoạt động khám và điều trị. 2.2.2.5. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi trường, cảnh báo thiên tai. Quận Thanh Khê có bờ biển dài 4km, 01 hệ thống sông dài 07km và 04 hồ nằm rải rác trên địa bàn. Trong những năm qua, bờ biển, sông và hồ trên địa bàn quận đã không ít lần xảy ra sự cố về môi trường, làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Để hạn chế việc xảy ra các sự cố về môi trường ở 49 sông, hồ, quận đã tiến hành lắp đặt cảm biến để phân tích các thành phần trong nước, từ đó đưa ra cảnh báo và có cách thức xử lý kịp thời, hiệu quả. Ngoài ra, quận cũng đã lắp đặt 02 trạm quan trắc không khí để đưa ra những cảnh báo về môi trường (đo độ ẩm, hướng gió, khói bụi trong không khí). Quận cũng đã khuyến khích các cơ quan, đơn vị, người dân sử dụng các thiết bị thông minh để tiết kiệm năng lượng, giảm ô nhiễm, góp phần giảm thiểu hiệu ứng nhà kính; triển khai phần mềm ứng dụng GIS trong việc quản lý xây dựng đô thị cũng như quản lý thực trạng cây xanh trên địa bàn quận. Là quận có 04 km bờ biển, có thể xảy ra sóng thần bất cứ lúc nào, quận đã phối hợp với thành phố và các quận lân cận có chung bờ biển lắp đặt hệ thống cảnh báo sóng thần sớm để kịp thời báo động, sơ tán nhân dân khi có sóng thần xảy ra. 2.3. Đánh giá chung về chính sách xây dựng đô thị thông minh quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 2.3.1. Ưu điểm Thanh Khê là một quận có tốc độ phát triển kinh tế tương đối cao, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nguồn nhân lực, lao động trẻ, dồi dào, mặt bằng tri thức của người dân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán bộ, công chức tâm huyết, có trình độ, cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, có vị trí tự nhiên, xã hội tương đối thuận lợi. Đây chính là những lợi thế của quận Thanh Khê trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội nói chung và trong việc đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin nói riêng; là tiền đề quan trọng, cơ bản trong việc xây dựng mục tiêu, chương trình xây dựng đô thị thông minh trong tương lai. Trong những năm qua, việc triển khai chính sách xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận Thanh Khê có những ưu điểm sau: Thứ nhất, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản 50 lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công ở các ngành, các cấp luôn được quan tâm và chú trọng triển khai thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của thành phố;các cơ chế, chính sách để thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị được ban hành đầy đủ kịp thời và thường xuyên cập nhật, bổ sung sao cho phù hợp với thực tế triển khai. Thứ hai, các nguồn lực cũng được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng sâu rộng hơn; hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin được đầu tư khá hiện đại và đồng bộ giữa các cấp và giữacác cơ quan, đơn vị; 100% cán bộ công chức được trang bị máy vi tính; 100% các phường được nối mạng Lan và Man, được trang bị đầy đủ máy in, máy quét, máy chiếu để ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công vụ. Thứ ba, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về lợi ích của công nghệ thông tin luôn được chú trọng; đại đa số cán bộ công chức đều sử dụng được máy tính, email công vụ trong công tác; trên 80% hộ dân có kết nối internet và sử dụng các dịch vụ liên quan đến internet; đã dần hình thành nên thị trường công nghệ thông tin thông qua hoạt động của các tuyến phố chuyên doanh thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. 2.3.2. Hạn chế Tuy đạt được những kết quả quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực, nhưng việc hoạch định chính sách đô thị thông minh của quận trong những năm qua vẫn còn nhiều hạn chế sau: Thứ nhất, quận chưa có nghị quyết, chương trình, kế hoạch hay đề án về xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận; nhận thức về đô thị thông minh cũng chưa được đặt ra yêu cầu nghiên cứu đối với các ban, ngành có liên quan. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các ngành, cơ quan, 51 đơn vị mạnh ai nấy làm, không mang tính liên thông, đồng bộ, điều này gây khó khăn cho chính sách xây dựng đô thị thông minh về sau. Thứ hai, chưa có chính sách thu hút các công ty công nghệ thông tin về kinh doanh và đầu tư trên địa bàn quận; chưa có kế hoạch cụ thể phối hợp với công ty công nghệ thông tin xây dựng khung kiến trúc để thống nhất, đồng bộ hóa hạ tầng công nghệ thông tin để phục vụ xây dựng đô thị thông minh. Thứ ba, ngân sách bố trí cho kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, ở mức khá thấp so với quận, huyện khác, có nguy cơ không đủ nguồn lực để duy trì và phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong những năm đến. Chưa có nguồn ngân sách riêng mà chủ yếu lấy từ nguồn ngân sách đầu tư cho khoa học công nghệ. Thứ tư, mức độ an toàn, an ninh thông tin tại các máy tính cá nhân của cán bộ, công chức ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, cán bộ, công chức còn tùy ý cài đặt các phần mềm bẻ khóa, phần mềm không rõ nguồn gốc, gây nguy cơ mất an ninh mạng. Thứ năm, hiệu quả sử dụng trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin vẫn chưa đạt hiệu quả cao, nhất là ở các phường do thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo và thiếu cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; các đơn vị còn ít quan tâm đến công tác bảo trì, bảo dưỡng nên thường dẫn đến hư hỏng thiết bị. Thứ sáu, cơ chế thu hút, ưu đãi nguồn lực công nghệ thông tin còn hạn chế, chưa khuyến khích được cán bộ tích cực trong công tác triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị mình. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế Những hạn chế còn tồn tại trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau: - Nguồn lực của địa phương nói chung còn hạn chế, chưa có nền tảng mang tính đột phá để đưa đến tầm nhìn xây dựng đô thị thông minh, mà chủ 52 yếu vẫn còn trông chờ vào định hướng và sự đầu tư của thành phố. - Lãnh đạo quận chưa được trang bị nhận thức về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn về chính sách đô thị thông minh; sự hiểu biết của cán bộ công chức về đô thị thông minh còn mơ hồ. - Trình độ nguồn nhân lực công nghệ thông tin của quận và phường còn hạn chế, phần nào chưa đáp ứng và theo kịp tốc độ phát triển công nghệ thông tin ở trong nước và quốc tế, nên còn bị động, lúng túng. Kết luận Chương 2 Thanh Khê là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, nguồn lao động dồi dào, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, trình độ dân trí, đời sống văn hóa, văn minh có nhiều chuyển biến tích cực..v.v. Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên, trong quá trình phát triển, Thanh Khê cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, đó là: không gian cho phát triển kinh tế theo chiều rộng trong những năm đến gần như không còn; giao thông đô thị đang trong tình trạng ngày càng quá tải; môi trường tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm ngày càng lớn; chưa sử dụng và phát huy có hiệu quả các nguồn lực để đáp ứng tốt hơn những đòi hỏi ngày càng cao của người dânv.v. Vì vậy, để tạo bước đột phá trong những năm đến cũng như giải quyết tốt những khó khăn, thách thức, Thanh Khê cần đổi mới tư duy, mạnh dạn chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng ngày càng thông minh, hiện đại, trong đó việc nghiên cứu và hiện thực hóa chính sách xây dựng đô thị thông minh là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu mà Thanh Khê cần phải quan tâm thực hiện. 53 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. Căn cứ hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Hiện nay, việc xây dựng đô thị thông minh không những là xu thế tất yếu ở các nước trên thế giới mà còn là nhu cầu ngày càng bức thiết đối với các thành phố ở Việt Nam, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minhv.v. Riêng đối với Đà Nẵng, việc xây dựng đô thị thông minh được các cấp lãnh đạo quan tâm triển khai thực hiện tương đối sớm so với các đô thị khác trong cả nước.Từ năm 2014, TP. Đà Nẵng đã phê duyệt Đề án xây dựng thành phố thông minh hơn; thành lập Ban Chỉ đạo do đồng chí Chủ tịch UBND thành phố làm Trưởng ban. Đến đầu năm 2016, thành phố xây dựng khung kiến trúc ICT để phục vụ xây dựng đô thị thông minh. Theo đó, thành phố Đà Nẵng đã cơ bản hình thành cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông hiện đại, đặc biệt là hạ tầng truyền dẫn sẵn sàng, thuận lợi cho việc triển khai kết nối các chương trình, dự án xây dựng thành phố thông minh. Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nẵng bước đầu đem lại hiệu quả, được các tổ chức, cộng đồng hoạt động về CNTT trong và ngoài nước ghi nhận. Với mô hình triển khai tại trung tâm, tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, Đà Nẵng có nhiều thuận lợi trong việc triển khai bổ sung các lớp ứng dụng cho thành phố thông minh tích hợp trên hệ thống thông tin Chính quyền điện tử. Đến nay, Đà Nẵng đã triển khai nhiều dự án thí điểm liên quan đến thành phố thông minh dựa trên nền tảng Chính quyền điện tử đã đạt được 54 những kết quả bước đầu. Hiện tại, thành phố Đà Nẵng đang triển khai các dự án ở bước 1 và bước 2 về “xây dựng các hệ thống giám sát - phân tích dữ liệu” của lộ trình gồm 3 bước xây dựng thành phố thông minh (với bước 3 của lộ trình là điều khiển và tự động hóa dựa trên kết quả phân tích). Trong những năm qua, quận Thanh Khê là một trong địa phương đi đầu của thành phố Đà Nẵng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý của nhà nước và cung cấp dịch vụ công đến các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã đem lại những kết quả hết sức thiết thực và to lớn như: tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong công tác giải quyết các thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, giảm thời gian, chi phí đi lại; công khai, minh bạch hóa các quy trình, thủ tục, giảm nhũng nhiễu, tiêu cực; tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát đối với hiệu quả làm việc của các bộ phận chuyên môn và đội ngũ cán bộ, công chức; giúp trao đổi công việc giữa các cơ quan, đơn vị ngày càng nhanh hơn, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí, nguồn lựcv.v. Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận vẫn chưa thật sự mang tính đồng bộ, còn manh mún và chưa cân đối giữa các lĩnh vực; chưa có cơ sở dữ liệu chung giữa các ngành trong quận; một số lĩnh vực chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; chất lượng cung cấp dịch vụ công còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục và cải thiện; nguồn kinh phí đầu tư chưa tương xứng với lợi ích to lớn mà công nghệ thông tin mang lại; nhân lực công nghệ thông tin ở một số đơn vị, ngành còn thiếu hụt, chất lượng còn hạn chế; trình độ sử dụng công nghệ thông tin vào trong đời sống của người dân (khách hàng của dịch vụ công) chưa cao; giao tiếp điện tử vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có. Ngoài ra, trong quá trình đô thị hóa, Thanh Khê đang phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đối với sự quản lý, điều hành theo phương thức cũ của chính quyền, những đòi hỏi 55 chính đáng của người dân đô thị về cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, môi trường sống, cũng như thực hiện đạt kết quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận trong tình hình mới. Việc đặt ra mục tiêu, tầm nhìn và chiến lược xây dựng đô thị thông minh sẽ từng bước giải quyết từng vấn đề trên Bên cạnh đó, nhận thức của đa số lãnh đạo, cán bộ, công chức và người dân về đô thị thông minh vẫn còn chưa rõ ràng, cơ sở lý luận cũng như thực tiễn chưa được đưa vào nghiên cứu một cách có bài bản, hệ thống. Vì vậy, đến nay, quận vẫn chưa có một văn bản nào liên quan đến việc nghiên cứu, hoạch địch chính sách xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận. Đây chính là một trong những hạn chế lớn trong việc thúc đẩy việc xây dựng đô thị thông minh một cách bài bản, có tầm nhìn chiến lược, và triển khai hiệu quả trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ thực trạng đô thị quận Thanh Khê hiện nay, điều kiện kinh tế, xã hội và xuất phát từ những ưu điểm, thuận lợi, kết quả, cũng như hạn chế, khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận, chúng ta có thể thấy nhu cầu xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận là nhu cầu hết sức chính đáng và bức thiết trong giai đoạn hiện nay. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình đổi mới mô hình phát triển kinh tế, đổi mới phương thức quản lý, điều hành, đổi mới nhận thức và hành động của toàn xã hội, từ đó tạo động lực mới trong việc xây dựng quận Thanh Khê tiếp tục có bước đột phá về tăng trưởng kinh tế, giải quyết có hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong quá trình đô thị hóa, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội văn minh, hiện đại và thông minh hơn. 3.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng Phương hướng hoàn thiện chính sách đô thị thông minh phải trên cơ sở 56 kế thừa, tận dụng những thành tựu, kết quả đạt được, phù hợp với mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của thành phố, đồng thời phải phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương, song cũng cần những đột phá để có thể đạt được kết quả cao hơn, nhanh hơn. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin phải đảm bảo tính thống nhất về chủ trương, đồng bộ về công nghệ, có sự tham gia của các ngành, các cấp, tạo điều kiện thuận lợi để tích hợp, kết nối, chia sẽ cơ sở dữ liệu trong toàn quận và liên thông với thành phố về sau này. Tiếp tục hoàn thiện các thể chế, chính sách, phương thức tổ chức, quản lý để xây dựng đô thị thông minh đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý, tránh tình trạng mạnh ai nấy làm, thiếu đồng bộ, thống nhất. Xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm, xã hội phát triển bền vững là mục tiêu hướng đến, đồng thời phải luôn giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa, nhân văn tốt đẹp của cộng đồng, xã hội trong thời đại công nghệ thông tin, số hóa và tự động hóa. Trên cơ sở đó, Luận văn xác định phương hướng hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến như sau: Thứ nhất, thiết lập tầm nhìn phù hợp với tình hình đặc điểm kinh tế, xã hội, nguồn lực của địa phương, phải khoa học và thực tế, dựa trên khung kiến trúc ICT của thành phố; xây dựng lộ trình thực hiện một cách rõ ràng, hiệu quả; thành lập các lớp chỉ đạo, quản lý, điều hành việc ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng đô thị thông minh; có cơ chế khuyến khích đầu tư, hợp tác giữa nhà nước và doanh nghiệp, huy động sự tham gia mọi thành phần, tổ chức, cá nhân của xã hội trong việc xây dựng đô thị thông minh. Thứ hai, thiết lập cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ cho đô thị thông minh bền vững. Xây dựng cơ sở hạ tầng ICT kết nối mạng với hệ thống dữ liệu đô thị bao gồm: Kinh tế, xã hội, môi trường, cơ sở hạ tầng, không gian 57 và quản lý, trên cơ sở tích hợp và chia sẻ, tìm cách biến các dữ liệu thành các thông tin hữu ích phục vụ quản lý và điều hành, được xem là nền tảng để hình thành các dịch vụ đô thị thông minh trong tương lai. Thứ ba, xác định đầu tư hạ tầng thông minh: Các đô thị thông minh bền vững cần đầu tư vào “hạ tầng ICT”, dù mới hay đã lắp đặt, hạ tầng có thể phân chia làm 4 lớp: (i) Lớp cảm biến (Sensor) được hình thành với thiết bị nhận dạng tần số vô tuyến (RFID), các bộ cảm biến, dạng cảm biến và công nghệ theo dõi giám sát; (ii) Lớp giao tiếp gồm các băng rộng công năng (Performance) lớn, tốc độ cao và các mạng quang tin cậy và băng thông rộng không dây; (iii) Lớp dữ liệu được các cơ quan chính quyền, các doanh nghiệp và các trung tâm dữ liệu thực hiện và các hoạt động có liên quan; (iv) Lớp ứng dụng gồm một loạt các ứng dụng sử dụng dữ liệu được thu thập và xử lý bởi các lớp khác. Thứ tư, xây dựng đô thi thông minh phải thực hiện từng bước, thận trọng, đầu tư tránh dàn trải, lãng phí, không hiệu quả. Trong đó cần chú trọng các lĩnh vực còn nhiều hạn chế, yếu kém, bức xúc trong quá trình đô thị hóa, các lĩnh vực phục vụ nhu cầu thường xuyên và thiết yếu của người dân như: xây dựng chính quyền, y tế, giáo dục, giao thông, môi trường. Thứ năm, phải tuyên truyền rộng rãi để nâng cao nhận thức và kêu gọi sự tham gia của toàn xã hội vào trong việc xây dựng đô thị thông minh, trong đó chú trọng và cân bằng giữa 03 chủ thể chính, đó là: chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Thứ sáu, phải đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, định kỳ hằng năm phải đánh giá công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; kiện toàn, phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn, an ninh thông tin từ quận đến cơ sở; tăng cường phối hợp với lực lượng chức năng, các đơn vị cung cấp dịch vụ để sẵn sàng ứng phó, xử lý các tình huống liên quan đến an ninh mạng. 58 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng 3.3.1. Nâng cao nhận thức, khă năng tổ chức, quản lý, điều hành của chính quyền và các ban, ngành trong toàn quận Xây dựng đô thị thông minh là một quá trình hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi chính quyền, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải nắm vững cơ sở lý luận cũng như thực tiễn để quá trình hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chính sách được thực hiện một cách bài bản, có hiệu quả. Vì vậy, phải thường xuyên đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức tuyên truyền khác như hội thảo, băng rôn, áp phích, tờ rơi, qua đó phải làm cho cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân nắm rõ lợi ích cũng như tầm quan trọng của việc xây dựng đô thị thông minh trong quá trình đô thị hóa cũng như hướng tới mục tiêu phát triển xã hội một cách bền vững, lấy người dân làm trung tâm của sự phát triển. Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm đẩy mạnh công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn quận. Cử cán bộ đi đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cũng như trang bị kiến thức, cách thức, phương pháp xây dựng đô thị thông minh; tổ chức các cuộc hội thảo để lấy ý kiến tham gia góp ý của các ngành các cấp, chuyên gia, doanh nghiệp. Nghiên cứu, đầu tư xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp đô thị thông minh theo mô hình kiến trúc công nghệ thông tin của thành phố, nhằm đảm bảo tính thống nhất của hệ thống và khả năng thu thập dữ liệu, xử lý tập trung, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên, dựa trên nhu cầu thực tế và khả năng cân đối các nguồn lực. 59 Xây dựng các tổ chức tiêu chuẩn hóa trong xây dựng đô thị thông minh gồm: Lớp chiến lược - dùng cho cấp lãnh đạo, gồm những nội dung về quy trình phát triển chiến lược tổng thể, xác định các ưu tiên, lộ trình triển khai và cách tiếp cận để giám sát và đánh giá sự tiến bộ trong triển khai; Lớp quy trình - dùng cho nhà quản lý, có nhiệm vụ cung cấp những thực tiễn tốt trong quản lý, các dự án có tính liên ngành; Lớp kỹ thuật - dùng cho tổ chức, cá nhân trực tiếp triển khai thực hiện, trong đó quy định yêu cầu về các sản phẩm và dịch vụ liên quan nhiều đến công nghệ thông tin (Bao gồm: lớp cảm biến, thiết bị đầu cuối thu thập dữ liệu; lớp mạng lưới truyền dẫn hữu tuyến và vô tuyến; lớp lưu trữ và xử lý dữ liệu; lớp ứng dụng cho các chuyên ngành khác nhau; lớp điều hành và bảo đảm an toàn thông tin xuyên suốt tất cả các lớp trên). 3.3.2. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn quận, trong đó phải đảm bảo tất cả các cơ quan, đơn vị phải sử dụng công nghệ thông tin làm công cụ chính trong các hoạt động quản lý, điều hành, cung cấp dịch vụ công. Xây dựng khung kiến trúc công nghệ thông tin phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương và thành phố, có sự tham vấn của các công ty công nghệ thông tin uy tín. Đẩy mạnh ứng dụng các thiết bị công nghệ thông tin hiện đại trong công tác quản lý xã hội như đảm bảo giao thông, bảo vệ môi trường, quản lý dữ liệu dân cư, thông tin địa lý, cây xanh, cảnh báo thiên taiv.v. Dành ngân sách thích đáng cho việc đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, có cơ chế hợp tác theo mô hình công tư một cách có hiệu quả. Mở rộng và hoàn thiện hệ thống kết nối không dây công cộng với công nghệ tiên tiến, tính ổn định cao, chất lượng dịch vụ tốt đảm bảo yêu cầu về an 60 ninh thông tin để cán bộ, công chức, viên chức của quận, doanh nghiệp và người dân dễ dàng truy cập internet và sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở các cơ quan từ quận đến phường, mở rộng trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng cung cấp dịch vụ công ở mức độ 4 – người dân và chính quyền thực hiện các thủ tục hành chính hoàn toàn qua môi trường internet. Tiếp tục đầu tư thiết bị đầu cuối cho các cơ quan nhà nước, bao gồm: máy tính để bàn, máy quét, máy chiếu, máy in, thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh thông tin nhằm tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, nhất là ở các phường. Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung ở các ngành, tạo điều kiện tăng cường giao tiếp điện tử giữa chính quyền với người dân và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau, tiến tới xây dựng mô hình văn phòng không giấy, hội họp trực tuyếnv.v. Xây dựng hạ tầng Trung tâm thông tin dịch vụ công phục vụ chính quyền và cộng đồng; nâng cao năng lực quản lý, sử dụng, bảo trì các thiết bị công nghệ thông tin đã được đầu tư tại các cơ quan nhà nước, đặc biệt là ở các phường. 3.3.3. Có chính sách khuyến khích phát triển thị trường công nghệ thông tin, huy động các nguồn lực xã hội tham gia xây dựng đô thị thông minh Tạo cơ chế cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin đến đặt trụ sở kinh doanh trên địa bàn quận, trong đó chú trọng đổi mới môi trường đầu tư, xây dựng các tuyến phố kinh doanh sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin. Có cơ chế trao đổi thông tin giữa chính quyền và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phối hợp nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thông tin, phục vụ xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận. 61 Có cơ chế chính sách ưu đãi về tín dụng, thuế, và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp công nghệ thông tin hoạt động trên địa bàn quận và tham gia xây dựng đô thị thông minh. Huy động các nguồn lực của xã hội thông qua các trương trình, kế hoạch hợp tác công tư. Phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức về công nghệ thông tin và cập nhật những sản phẩm công nghệ thông tin mới nhất. Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo hành lang pháp lý chặt chẽ, minh bạch, khuyến khích phát triển thị trường khoa học công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Có chính sách tuyên truyền, khuyến khích, huy động mọi chủ thể trong xã hội tham gia xây dựng đô thị thông minh, trong đó phải quan tâm chú trọng 03 chủ thể chính, đó là: chính quyền thông minh, doanh nghiệp thông minh và người dân thông minh. Đây là ba trụ cột chính để đánh giá một đô thị thông minh hay không, vì vậy phải tạo điều kiện và ra sức khuyến khích cả ba thành phần này tham gia xây dựng đô thị thông minh một cách tích cực, đồng bộ để đạt hiệu quả cao nhất. 3.3.4. Xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ Xây dựng, quản lý quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin từ quận đến phường, đảm bảo mỗi cơ quan, đơn vị có một người phụ trách công nghệ thông tin. Chú trọng tuyển dụng, lựa chọn sinh viên học giỏi hoặc những người đã tốt nghiệp đại học đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Hằng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cơ bản hay chuyên ngành về công nghệ thông tin. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác giáo dục - đào tạo nguồn 62 nhân lực công nghệ thông tin, mở rộng quy mô, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các cấp độ đào tạo, đảm bảo cho mọi công dân có khả năng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn quận; phối hợp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật các ứng dụng công nghệ thông tin mới cho cán bộ, công chức. Có cơ chế thu hút, đãi ngộ các chuyên gia, nguồn nhân lực chất lượng cao ở trong và ngoài nước; tăng cường đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Tổ chức các khóa bồi dưỡng về công tác quản lý, điều hành các dự án công nghệ thông tin; tổ chức các đoàn học tập, trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh ở các địa phương trong và ngoài nước. 3.3.5. Xây dựng đô thị thông minh làm động lực phát triển kinh tế - xã hội Xây dựng đô thị thông minh không chỉ đơn giản là áp dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, mà quan trọng là sự liên thông, chia sẽ các cơ sở dữ liệu giữa các nghành, các cấp với môi trường điện tử thống nhất, thông suốt và hiệu suất cao. Xây dựng đô thị thông minh phải là đòn bẩy để đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng và làm tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường. Xây dựng đô thị thông minh phải lấy người dân làm trung tâm. Theo đó, phải huy động được giá trị vật chất, trí tuệ của người dân tham gia trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phải đem đến cho người dân, xã hội các loại hình dịch vụ một cách nhanh nhất, thuận tiện nhất, công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ. Xây dựng đô thị thông minh phải tạo ra 63 môi trường sống và làm việc an toàn, tiết kiệm, mọi tổ chức và cá nhân được thông tin đầy đủ, đa chiều tất cả mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Xây dựng đô thị thông minh phải hướng đến một nền kinh tế tri thức, một xã hội tri thức, từ đó tạo động lực mới và xây dựng mối tương quan đối với các địa phương trong nước và quốc tế. Xây dựng đô thị thông minh làm động lực phát triển xã hội phải dựa trên nền tảng văn hóa tốt đẹp, xây dựng đời sống ngày càng nhân văn hơn, tạo cho con người ngày càng có điều kiện hoàn thiện và phát triển bản thân. 3.3.6. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo vệ cơ sở dữ liệu Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác xây dựng đô thị thông minh. Mọi hoạt động trong một đô thị thông minh đều diễn ra và thông qua môi trường internet và hoàn toàn dựa vào các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm ứng dụng nên chế độ an toàn, bảo mật luôn luôn có những sơ hở nhất định cũng như gây khó khăn trong công tác bảo vệ trong môi trường số. Chỉ cần một tác động có chủ đích có thể sẽ làm tê liệt mọi hệ thống thông tin liên lạc, làm sai lệch các cơ sở dữ liệu, và nguy hiểm nhất là chiếm quyền điều khiển để từ đó có những hoạt động phạm pháp, gây hại cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Vì vậy, song song với với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các lĩnh vực, chúng ta cần quan tâm nâng cao năng lực tự bảo vệ trên không gian mạng để mọi hoạt động diễn ra thông suốt và là điều kiện đủ để một đô thị thông minh vận hành một cách có hiệu quả nhất. Kết luận Chương 3 Là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, trong những năm qua, Thanh Khê luôn quan tâm đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý của nhà nước, cung cấp dịch vụ công đến mọi tổ chức, cá nhân 64 trong xã hội. Bên cạnh những thuận lợi do có sự đầu tư mạnh mẽ của thành phố, thì quận cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xây dựng đô thị thông minh, đó là cơ sở vật chất, nhân lực, nhận thức còn nhiều hạn chế, và đặc biệt là sự phụ thuộc lớn vào các chính sách của thành phố. Hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay, nhất là các cơ sở về lý luận cũng như thực tiễn cũng đã được Trung ương, thành phố quan tâm nghiên cứu và đề ra một số chính sách cụ thể về xây dựng đô thị thông minh. 65 KẾT LUẬN Hiện nay, việc xây dựng đô thị thông minh đang được các thành phố lớn trên thế giới quan tâm triển khai thực hiện và đạt được những thành tựu cơ bản bước đầu. Là một nước đang phát triển, Việt Nam đang cũng hết sức quan tâm đến lợi ích của một đô thị thông minh mang lại, đặc biệt là trong vấn đề giải quyết mặt trái của quá trình đô thị hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân, đồng thời đổi mới mô hình tăng trưởng, để ngày càng rút ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, việc tiến hành xây dựng đô thị thông minh đã được thành phố Đà Nẵng quyết tâm triển khai thực hiện và đã đạt được những kết quả quan trọng bước đầu. Trên cơ sở Đề án được xây dựng, thành phố đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực, trong đó đáng chú ý là việc xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, áp dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường. Thành phố cũng đã tiến hành xây dựng được trung tâm quản lý cơ sở dữ liệu; tiến hành kết nối dữ liệu ở các ngành từ thành phố đến cơ sở, kết nối giữa ngành này với ngành kia; các thành tố trong lớp tiêu chuẩn kỹ thuật được triển khai đồng bộv.v. Bên cạnh đó, việc đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp và thị trường công nghệ thông tin cũng được quan tâm đẩy mạnh. Năm 2017, tổng doanh thu trong lĩnh vực công nghệ thông tin truyền thông của thành phố đạt 27.157 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2016. Kim ngạch xuất khẩu phần mềm đạt 68,5 triệu USD, tăng 42,6% so với năm 2017. Đà Nẵng nhiều năm liền dẫn đầu về chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cả nước (2007-2015). Thanh Khê là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, có điều kiện tự nhiên – xã hội thuận lợi, kinh tế phát triển khá, tốc độ đô thị hóa diễn ra 66 nhanh chóng. Nhờ sự quan tâm đầu tư của thành phố và sự nỗ lực của chính quyền địa phương, trong những năm qua quận cũng đã quan tâm đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực. Tuy đạt được kết quả bước đầu, song việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận vẫn còn những hạn chế nhất định, vấn đề này đã được đề cập đến trong phần thực trạng chính sách xây dựng đô thị thông minh từ thực tiễn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng của Luận văn. Kết quả nghiên cứu luận văn có ý nghĩa thiết thực, góp phần hoàn thiện chính sách xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn quận Thanh Khê trong những năm đến, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đô thị trong tình hình mới – thời kỳ của nền công nghiệp 4.0. Đặc biệt, những lợi ích của quá trình xây dựng đô thị thông minh có giá trị ngày càng lớn trong bối cảnh sức ép của quá trình đô thị hóa gia tăng, đòi hỏi phải có một phương thức quản lý mới để xây dựng môi trường sống ngày càng an toàn, thuận lợi, tiết kiệm, gắn với bảo vệ môi trường, hướng tới xây dựng một xã hội phát triển bền vững trong tương lai. Tuy nhiên, việc xây dựng đô thị thông minh là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp từ cơ sở lý luận cũng như triển khai trong thực tiễn. Đối với vấn đề lý luận, khái niệm đô thị thông minh có nhiều cách hiểu khác nhau, có luồng quan điểm cho rằng, đô thị thông minh trước hết phải là đô thị hiện đại, mà đô thị hiện đại thì phải ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội (theo cách hiểu ngày nay). Cũng có luồng quan điểm cho rằng xây dựng đô thị thông minh không phải là ứng dụng công nghệ thông tin trên tất cả các lĩnh vực, mà xây dựng đô thị thông minh là triển khai đồng bộ một số ứng dụng công nghệ thông tin khá đặc biệt chứ không phải mọi thứ ứng dụng công nghệ thông tin có thể cóv.v. Từ vấn đề lý luận, nhiều câu hỏi được đặt ra đối với các đô thị triển khai xây dựng đô thị thông minh trong 67 thực tiễn như: Đô thị thông minh có gì khác đối với đô thị hiện đại? Những đô thị chưa hiện đại có xây dựng được đô thị thông minh? Các tiến trình hiện đại hóa và thông minh hóa một đô thị thực chất là một hay hay tiến trình song song? Một đô thị thông minh thì đòi hỏi mọi yếu tố cấu thành nên nó đều phải thông minh?...v.v. Vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng đô thị thông minh phải hết sức thận trọng, tính toán kỹ càng, phải lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học, các bộ, ngành và nhân dân; xây dựng đề án, chương trình hành động phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực hiện có của địa phương; phải đặt người dân ở vị trí trung tâm khi xây dựng đô thị thông minh. Nếu không có nhận thức đúng đắn, đầy đủ, không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng thì việc xây dựng đô thi thông minh sẽ không những không thành công mà còn gây tốn kém các nguồn lực của nhà nước và xã hội, sẽ để lại hậu quả lâu dài không dễ gì khắc phục trong thời gian ngắn. Từ phương pháp luận khoa học chính sách công là một ngành mới và vấn đề nghiên cứu liên quan đến chính sách xây dựng đô thị thông minh, trong khi thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành Luận văn, song do kinh nghiệm chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, học viên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện đề tài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_chinh_sach_xay_dung_do_thi_thong_minh_tu_thuc_tien.pdf
Luận văn liên quan