Nước ta là một nước đang phỏt triển do vậy cỏc cụng trỡnh xõy dựng là bộ mặt trực
tiếp của một nước vậy mà tệ nạn tham nhũng đó làm bộ mặt này thay đổi. Đặc biệt là
trong những năm gần đây, đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam đó cú nhiều khởi sắc,
gúp phần đem lại những thay đổi rừ rệt cho bộ mặt kinh tế - xó hội của đất nước. Tuy
nhiên, cũn khụng ớt cụng trỡnh cú những vi phạm, gõy thất thoỏt tiền của. Khụng ai
nghĩ rằng đấu tranh chống tham nhũng là một việc dẽ dàng, nhất là khi nó trỏ thành
một tệ nạn tràn lan nhưng không phải là không làm được.
11 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2446 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Chống tham nhũng trong ngành xây dựng là một trong những mối quan tõm hàng đầu ở nước ta cũng như những quốc gia trên thế giới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Chống tham nhũng trong ngành xõy
dựng là một trong những mối quan
tõm hàng đầu ở nước ta cũng như
những quốc gia trên thế giới.
Phần mở đầu
Trong những năm qua, đầu tư xây dựng đó mang lại hiệu quả Kinh tế- Xó hội to lớn,
gúp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân cả nước. Tuy nhiên trong
quản lý đầu tư xây dựng vẫn cũn nảy sinh nhiều tiờu cực sai phạm thất thoỏt không
nhỏ làm ảnh hưởng đến chất lượng công trỡnh. Đặc biệt tệ tham nhũng trong ngành
xõy dựng thể hiện ở những cụng trỡnh, dự ỏn ngày càng được nhắc đến trên các
phương tiện truyền thông. Tham nhũng trong ngành xây dựng là một quốc nạn, không
chỉ xảy ra trong một nước mà xảy ra ở nhiều nước khác nhau. Nó như một loại “siêu vi
trùng” đang gặm nhấm “cơ thể” của một quốc gia. Vỡ thế, chống tham nhũng trong
ngành xõy dựng là một trong những mối quan tõm hàng đầu ở nước ta cũng như những
quốc gia trên thế giới.
Chương I: Thực trạng của tham nhũng trong xây dựng và hậu quả.
I.Số lượng và quy mô của những vụ án tham nhũng trong ngành xây dựng
1. Số lượng và quy mô:
- Theo Bộ Tài Chính, năm 2000, cả nước có 8.169 dự án đầu tư hoàn thành, 4.236 dự
án đó được phê duyệt quyết toán với tổng số vốn được quyết toán là 4.205 tỷ đồng,
giảm so với đề nghị quyết toán: 142,8 tỷ đồng, bằng 3,4% trên tổng giá trị đề nghị
quyết toán; 1.303 dự án chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 15,9% trên tổng số dự án;
263 số dự án chưa nộp báo cáo quyết toán, chiếm 32,1%. Năm 2001, có 9.595 dự án
hoàn thành, 6.319 dự án đó được phê duyệt quyết toán với tổng số vốn được quyết
toán là 8.564,8 tỷ đồng, giảm so với đề nghị quyết toán; 222,3 tỷ đồng, bằng 2,6% trên
tổng giá trị đề nghị quyết toán; 1.245 dự án chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 13%
trên tổng số dự án; 2.031 dự án chưa nộp báo cáo quyết toán, chiếm 21,2%. Năm
2002, có 14.484 dự án hoàn thành, 9.544 dự án đó được phê duyệt quyết toán với tổng
số vốn được quyết toán là 12.762,4 tỷ đồng, giảm so với đề nghị quyết toán: 419,5 tỷ
đồng, bằng 3,18% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán; 3.160 dự án chưa phê duyệt
quyết toán, chiếm 21,8% trên tổng số dự án; 1.784 dự án chưa nộp báo cáo quyết toán,
chiếm 12,3%. Năm 2003, 21.404 dự án hoàn thành, 15.800 dự án đó được phê duyệt
quyết toán với tổng số vốn được quyết toán là 28.432,5 tỷ đồng, giảm so với đề nghị
quyết toán: 620,5 tỷ đồng bằng 2,1% trên tổng giá trị đề nghị quyết toán, 3.716 dự án
chưa phê duyệt quyết toán, chiếm 17,4% trên tổng số dự án; 1.888 dự án chưa nộp báo
cáo quyết toán, chiếm 8,9%.
- Như vậy, thông qua công tác thẩm tra và phê duyệt vốn ngân sách, Nhà nước đó tiết
kiệm khoảng 3% tổng vốn đầu tư.
Tuy nhiờn, từ số liệu nờu trờn, rừ ràng việc quyết toỏn vốn đầu tư của các bộ, ngành,
địa phương thực hiện không nghiêm túc. Số dự án chưa nộp báo cáo quyết toán cho Bộ
Tài chính chiếm tỷ lệ không nhỏ, gây khó khăn trong công tác điều hành và quản lý
vốn đầu tư. Việc triển khai quyết toán vốn đầu tư chưa được thực hiện dứt điểm. Do
đó, việc xác định tài sản cố định mới, việc hạch toán kế toán đối với các đơn vị sử
dụng gặp không ít khó khăn; tạo điều kiện cho lóng phớ, thất thoỏt và tham nhũng
trong xõy dựng cơ bản.
2. Những thủ đoạn trong tham nhũng xây dựng:
- Thủ đoạn tham nhũng trong xây dựng từ đơn giản tới tinh vi phức tạp, tính tàng ẩn
và hợp pháp cao. Sai phạm ngay từ khâu chuẩn bị đầu tư, một dạng sai phạm là tính
thừa thành phần công việc (như khối lượng ốp gạch men nhưng lại tính thêm lớp trát,
lắp đặt panen cũn tớnh thờm bờ tụng chốn kẽ…) Tự đưa vào những công việc không
được phép tính vào giá trị xây lắp (như công hoàn trả mặt đường, tưới nước đường thi
công, trồng cỏ…). Tự xây dựng những công việc, định mức công việc không có cơ sở
xác định… tính toán các khối lượng công việc sai quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, tính
toán thừa khối lượng so với thực tế thi công. Có hiện tượng khi lập dự toán, các đơn vị
tư vấn đó sử dụng những loại vật tư đặc biệt, không có trong bảng giá quy định, nên cơ
quan thẩm định cũng thiếu cơ sở để biết đúng, sai. Một số loại vật tư đó được tính cao
hơn giá thực tế. Bên cạnh đó, cơ chế đấu thầu đó khụng được thực hiện đúng. Không ít
trường hợp đấu thầu chỉ là hỡnh thức, cỏc hiện tượng thông thầu, chia thầu, bán thầu,
“quân xanh, quân đỏ” đó diễn ra. Thất thoỏt cũn do thay đổi biện pháp thi công: biện
pháp thi công thực tế khác với biện pháp thi công lúc lập dự toán và quyết toán. Trong
thực tế thi công, thường xảy ra việc phải thay đổi biện pháp thi công so với thiết kế
ban đầu, nhưng chủ đầu tư lại không theo dừi, hoặc tự thống nhất với nhà thầu, tuỳ tiện
thay đổi biện pháp thi công khi chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt; các cơ quan
thẩm định quyết toán hoặc do thiếu thông tin, hoặc không phát hiện thấy, vẫn thẩm
định theo dự toán, dẫn đến thất thoát.
Theo thời báo Kinh tế Việt Nam số 192 năm 2004 cú bài “Gian dối lộ nguyờn hỡnh,
2,65 km vừa thi cụng xong đó chỡm dưới hồ”: Đoạn đường đó trên QL 1A thuộc
Phước Chiến- tỉnh Ninh Thuận vừa công bố sau khi hoàn thành thanh tra việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng tại Ban quản lý dự ỏn giao thụng
nụng thụn (BQLDA) thuộc sở giao thụng vận tải Ninh Thuận. Tuyến đường QL 1A-
Phước Chiến (năm thứ nhất) thuộc dự án giao thông nông thôn II, sử dụng vốn vay của
ngân hàng thế giới, dài 11 km tổng giá trị hơn 2,31 tỷ đồng. BQL đó thuờ trung tõm
ĐH2 thuộc ĐH thuỷ lợi Hà Nội khảo sỏt, thiết kế kỹ thuật. Cụng trỡnh khởi cụng ngày
2-04-2001 sau 18 thỏng thi cụng thỡ hoàn thành. Tuy nhiờn, chỉ cú 8,35 km được đưa
vào sử dụng, 2,615 km (bỡnh quõn 14000$/km) cũn lại hoàn toàn khụng sử dụng được
do ngập sâu trong lũng hồ Sống Trõu.
Ngày 2-3-2005, tại cụng trỡnh xõy dựng nhà A2 thuộc khu di dõn giải phúng mặt
bằng Kim Giang (Hạ Đỡnh, Thanh Xuõn, Hà Nội), Phũng CSĐT tội phạm về trật tự
quản lý kinh tế và chức vụ, Công an TP Hà Nội bắt quả tang Hoàng Thanh Uyên, Đội
trưởng Đội 8, Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng
Việt Nam, đang chỉ đạo đổ bê- tông cọc nhồi số 64 và 86, theo thiết kế mỗi cọc nhồi
có bốn lồng thép dọc và có độ sâu 43 m, gồm hai loại có đường kính 0,8 m -1 m. Thực
tế khi cơ quan Công an kiểm tra hai cọc khoan nhồi nói trên thỡ chỉ cú hai lồng
thộp/cọc, bằng một nửa số lồng thộp theo thiết kế đó được duyệt. Giám sát công trỡnh
là Nguyễn Mạnh Thắng, nhân viên hợp đồng Viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội.
Theo kết quả điều tra ban đầu, số thép bị ăn bớt chỉ ở hai cọc khoan nhồi này đó là hai
tấn. Hành vi rút bớt vật tư xây dựng để tham ô tài sản của các đối tượng trên là hết sức
nghiêm trọng, nếu không được phát hiện kịp thời sẽ gây hậu quả xấu tới chất lượng
công trỡnh cũng như tính mạng, tài sản của nhân dân, gây bức xúc trong dư luận xó
hội. Đây là lần đầu lực lượng công an khám phá thành công loại tội phạm tham ô ở
những công trỡnh ngầm, vỡ thủ đoạn phạm tội tinh vi, bất chấp hậu quả.
II. Hậu quả của các vụ án tham nhũng trong ngành xây dựng:
1.Tham nhũng gây thiệt hại kinh tế:
- Ở Việt Nam, trước đây trong cơ chế quản lý nền kinh tế tập trung, quan liờu, cỏc
hành vi tham nhũng trong xõy dựng cũng cú, song do điều kiện kinh tế- xó hội thời kỳ
đó nên tính chất và mức độ thất hơn. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tham
nhũng phát triển và diễn ra với tính chất, mức độ nghiêm trọng, làm ảnh hưởng lớn
đến nền kinh tế của đất nước, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
- Trong những năm gần đây, nhiều vụ tham nhũng trong xây dựng gây thiệt hại hàng
chục, có khi hàng trăm tỷ đồng đó liờn tục xảy ra. Tổng hợp số liệu của cỏc đoàn
thanh tra liờn ngành, qua thanh tra, kiểm tra 132 dự ỏn, cụng trỡnh xõy dựng thuộc
trách nhiệm đầu tư và quản lý đầu tư của Tp.Hà Nội với tổng giá trị đầu tư là 444,482
tỷ đồng, tổng giá trị được thanh tra, kiểm tra là 283,351 tỷ đồng đó phỏt hiện sai phạm
thất thoỏt về tài chớnh là 9,282 tỷ đồng chiếm 3,2% so với tổng giá trị được thanh tra
và kiểm tra.
2. Tham nhũng gõy mất lũng tin trong nhõn dõn:
- Trong “Thư gửi các đồng chí Bắc bộ” (1947) và “Sửa đổi lối làm việc” (1948) chủ
tịch Hồ Chí Minh đó núi : “Tệ nạn tham nhũng đặc biệt nguy hiểm, vỡ nú khụng mang
gươm mang súng mà nó nằm trong tổ chức của ta để làm ảnh hỏng công việc của ta”.
Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định tệ than nhũng là một trong 4 nguy cơ đe doạ sự
sống cũn của sự nghiệp Cỏch Mạng, “làm cho bộ mỏy Đảng, nhà nước bị suy yếu,
lũng tin của nhõn dõn với Đảng với chế độ bị xúi mũn. Đặc biệt, tệ tham nhũng trong
xây dựng gây hậu quả to lớn đối với nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
của người dân.
- Qua vụ ỏn cụng trỡnh xõy dựng nhà A2 và hàng loạt những vụ ỏn rỳt ruột cỏc cụng
trỡnh xõy dựng, cơn sốt nhà chung cư- những căn nhà dễ bị rút ruột nhất đó giảm hẳn,
thậm chớ giỏ nhà chung cư rớt thảm hại. Người dân đó mất lũng tin vào sự bền vững
của những căn nhà này, liệu họ phải nghĩ gỡ khi căn nhà của họ không đủ và đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật.
3. Tham nhũng gây bất bỡnh đẳng trong xó hội:
Nhờ cú việc rỳt ruột cỏc cụng trỡnh, quyết toỏn khống nhiều hạng mục cụng trỡnh…
mà nhiều cỏn bộ lợi dụng chức quyền giàu lờn một cỏch nhanh chúng. Mức sống và
hưởng thụ của họ khác một trời một vực so với người dân bỡnh thường, đặc biệt là
những người nhân dân đổ mồ hôi, sôi nước mắt là sự bất công trong xó hội. Khoảng
cỏch giàu nghốo ngày càng tăng kéo theo đú là sự bất bỡnh đẳng trong xó hội.
Chương II: Các giải pháp chống tham nhũng.
I. Giải pháp chống tham nhũng của Đảng và nhà nước ta:
- Chủ Tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời là tấm gương sáng ngờii về đạo đức Cách Mạng:
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đó chỉ ra những biện
phỏp chống tham nhũng, tham ụ:
+ Muốn chống tham ô, tham nhũng phải chống chủ nghĩa cỏ nhõn. Nột tiờu biểu của
chủ nghĩa cỏ nhõn trong xó hội hiện nay là: chạy theo dũng xoỏy của đồng tiền, ham
muốn vật chất, ham chuộng hư vinh, quyền vị. Chủ nghĩa cá nhân rất nguy hiểm cho
Cách Mạng cho nhân dân.
+ Phải phát huy quyền làm chủ tối đa của nhõn dõn, phải biết dựa vào dõn. Theo Chủ
Tịch Hồ Chớ Minh, thực hiện dõn chủ là chỡa khoỏ vạn năng có thể giải quyết những
khó khăn. Phát huy quyền dan chủ của nhân dân dưới hai hỡnh thức: dõn chủ giỏn tiếp
và dõn chủ trực tiếp. Tiếp tục hoàn thiện bộ mỏy quản lý nhà nước.
- Để ngăn chặn và bài trừ quốc nạn này Bộ chớnh trị dó cú chỉ thị số 15- CT/TW ngày
20/04/92 về “Một số biện phỏp ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng”. Nghị quyết số
14-NQ/TW ngày 15/05/96 về “Quan điểm chỉ đạo một số giải pháp để đấu tranh chống
tham nhũng”. Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 14/01/97 về “Một số việc cần làm để tăng
cường hơn nữa công tác đấu tranh chống tham nhũng”, đặc biệt là nghị quyết trung
ương 6 (khoá VIII) và kết luận số 04-KL/TW ngày 19/11/2001 của hội nghị BCHTW
khóa IX về “Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn
đẩy lùi tệ tham nhũng”. Pháp lệnh chống tham nhũng trong xây dựng được quán triệt
theo những quan điểm chỉ đạo sau:
+ Tăng cường công tác tổ chức, thanh tra các hạng mục công trỡnh của Đảng và nhà
nước.
+ Phát huy sức mạnh làm chủ của nhân dân bởi kinh nghiệm cho thấy phần lớn các vụ
tham nhũng lớn nhỏ là do nhân dân phát hiện.
II. Giải pháp kiến nghị.
- Về phía lực lượng công an, mà trực tiếp là lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, cần chủ động tham mưu tốt cho Đảng và Nhà nước,
cấp ủy, chính quyền địa phương ban hành các văn bản pháp quy, góp phần bịt kín các
kẽ hở mà tội phạm đang tỡm cỏch lợi dụng để tham nhũng. Quán triệt nghiêm túc các
văn bản pháp quy về xây dựng cơ bản, chủ động nắm chắc tỡnh hỡnh về đầu tư xây
dựng các công trỡnh, dự ỏn lớn ở từng bộ, ngành, địa phương được phân cấp quản lý,
để chủ động kiến nghị, phũng ngừa, ngăn chặn vi phạm và tội phạm trong lĩnh vực
này, hạn chế thấp nhất vi phạm nghiêm trọng phải khởi tố, điều tra. Trỏnh tõm lý chủ
quan, bỏ sút những "địa bàn nhỏ", vỡ thực tế cho thấy, ở cỏc thành phố lớn như Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh..., thỡ chỉ một Ban quản lý dự ỏn cấp quận, huyện cũng đó quản
lý số tiền ngõn sỏch đầu tư cả nghỡn tỷ đồng trong một năm.
- Quỏ trỡnh đấu tranh chống tội phạm cần chỳ ý phỏt hiện những sơ hở, thiếu sót trong
cơ chế, chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy liên quan, tham mưu kịp thời cho
ngành chủ quản, chính quyền, cấp ủy địa phương, lónh đạo Bộ Công an kiến nghị
Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành chức năng sửa đổi bổ sung, kịp thời khắc phục, ngăn
chặn tỡnh trạng cỏc đối tượng lợi dụng để tham ô, tiêu cực, tham nhũng. Chủ động
tổng kết kinh nghiệm đấu tranh với các vụ án lớn về đầu tư, xây dựng cơ bản để phát
hiện những phương thức thủ đoạn mới có biện pháp, đối sách đấu tranh hiệu quả. Chủ
động và thường xuyên làm tốt công tác vận động quần chúng trong việc phát hiện và
tố giác tội phạm.
Phần kết luận
Nước ta là một nước đang phỏt triển do vậy cỏc cụng trỡnh xõy dựng là bộ mặt trực
tiếp của một nước vậy mà tệ nạn tham nhũng đó làm bộ mặt này thay đổi. Đặc biệt là
trong những năm gần đây, đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam đó cú nhiều khởi sắc,
gúp phần đem lại những thay đổi rừ rệt cho bộ mặt kinh tế - xó hội của đất nước. Tuy
nhiên, cũn khụng ớt cụng trỡnh cú những vi phạm, gõy thất thoỏt tiền của. Khụng ai
nghĩ rằng đấu tranh chống tham nhũng là một việc dẽ dàng, nhất là khi nó trỏ thành
một tệ nạn tràn lan nhưng không phải là không làm được. Vấn đề đặt ra là cần chủ
động phũng ngừa, ngăn chặn vi phạm và tội phạm tham nhũng trong lĩnh vực này.
************
***
MỤC LỤC
Phần mở đầu ................................................................................................................... ….1
Chương I : Thực trạng của tham nhũng trong xây dựng và hậu quả .............................. 2
I.Số lượng và quy mô những vụ án tham nhũng trong ngành xây dựng ........................... 2
1.Số lượng và quy mô ............................................................................................................ 2
2.Những thủ đoạn trong tham nhũng xây dựng ...................................................................... 3
II. Hậu quả của các vụ tham nhũng .................................................................................... 5
1. Tham nhũng gây thiệt hại kinh tế ....................................................................................... 5
2. Tham nhũng gõy mất lũng tin trong nhân dân .................................................................... 5
3. Tham nhũng gõy bất bỡnh đẳng trong xó hội ..................................................................... 6
Chương II. Các giải pháp chống tham nhũng .................................................................. 6
I. Giải pháp chống tham nhũng trong Đảng và nhà nước ta ............................................. 6
II. Giải pháp kiến nghị ......................................................................................................... 7
Phần kết luận ..................................................................................................................... 9
Tài liệu sử dụng trong bài:
- Thời báo kinh tế Việt Nam.
- Báo Điện Tử Việt Nam Net
- Báo Nhân Dân , Lao Động
- …………………………..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Chống tham nhũng trong ngành xây dựng là một trong những mối quan tõm hàng đầu ở nước ta cũng như những quốc gia trên thế giới.pdf