Qua sự phân tích lý luận những điều kiện tất yếu khách quan phải trải
qua thời kỳ qua độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội không thể đốt cháy giai đoạn của
nước Nga Xô Viết lúc bấy giờ và hiện thực nền kinh tế nước ta hiện nay cũng
nhưdo con đường mà chúng ta đã chọn đòi hỏi chúng ta phải có nhưng chính
sách kinh tế,chính trị,văn hoá hợp lý để đưa Việt Nam tiến lên ChủNghĩa
Xã Hội một cách vững chắc .Trên con đương mà Đảng và nhân dân ta đã
chọn đó là kiên đinh tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội theo đường lối Mac-Lênin và
tưtưởng Hồ Chí Minh bỏ qua giai đoạn Tư Bản Chủ Nghĩa là hoàn toàn đúng
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chủnghĩa Mác - Lênin về xã hội chủ nghĩa và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư Bản.Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,về nội dung
gắn liền với 3 mức độ:
-Ở mức cao nhất và toàn diệïn nhất , Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được
quan niệm như là một hình thức kinh tế-xã hội quá độ
-Ở mức hẹp và thấp hơn ,Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm là
một chính sách,một công cụ mà nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa dùng để điều
tiết và quản lý hoạt động của các thành phần kinh tế ,nhất là kinh tế tư bản tư
nhân trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội .
-Dưới góc nhìn kinhtế,Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được quan niệm là các
hình thức kinh tế trung gian quá độ.Các hình thức này dựa trên hình thức sở
hữu hỗn hợp giữa kinh tế nhà nước và kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài
nước.
16
2.Điều kiện thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước và việc sử dụng
có hiệu quả hình thức này.
Bảnû thân Chủ Nghĩa Tư Bản không thể tự nó phát triển trong lòng
chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa dù rằng sự phát triển của nó có là khách quan ,tất
yếu đi chăng nữa.Vì vậy muốn duy trì Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước thì
chính quyền vô sản phải tạo ra các điều kiện để thứ Chủ Nghĩa Tư Bản
nàycó thể tồn tại và phát triển.Việc sử dụng sao cho có hiệu quả hình thức
kinh tế Tư bản Nhà Nướccũng là một vấn đề cần được quan tâm .
Theo lý luận của V.I.Lênin về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước Û thì Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là sản phẩm của sự can thiệp tích cực của nhà nước
vào hoạt động trong các xí nghiệp tư bản.Vậy muốn Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước ra đời thì điều trước tiên là phải có quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ
Nghĩa , tức là cần phải có giai cấp tư sản và giai cấp vô sản.Ở nước Nga lúc
bấy giờ giai cấp tư sản hầu như không còn tồn tại , các xí nghiệp tư bảnkể cả
vừa và nhỏ đều bị quốc hữu hoá,nền đại công nghiệp Tư Bản Chủ Nghĩa bị
tàn phá nặng nề, cá công xưỏng và nhà máy bị ngừng hoạt động .Giai cấp vô
sản vốn là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất trong các xí nghiệp của nền đại
công nghiệp Tư Bản Chủ Nghĩa nên họ, những người công nhân “đã bị mất
tính giai cấp,nghĩa là bị dẩy ra ngoài con đườn tồn tại giai cấp của mình , và
không còn tồn tại với tư cách là giai cấp vô sản nữa..Đôi khi về hình thức nó
đựoc coi là giai cấp vô sản, nhưng nó không có gốc rễ kinh tế.Vì vậy một yêu
cầu đặt ra là muốn khôi phục quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa thì phải
phục hồi giai cấp tư sản trong nướcvà kêu gọi đầu tư của tư sản nước
ngoài.Nhờ đó giai cấp công nhân mới có đièu kiện tiếp tục phát triển, “ được
làm việc trong các công xưởng cơ khí lớn chứ không làm cái việc đầu cơ, chứ
không phải chế tạo cái bật lửa để bán… .Quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa
17
xét về mặt sở hữu thì nó tồn tại dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau: Sở
hữu tư nhân Tư Bản Chủ Nghĩa , Sở hữu tập thể Tư Bản Chủ Nghĩa , Sở hữu
nhà nước ,Sở hữu hợp tác , Sở hữu không mang tính chất Tư bản Nhà nước
.Tương ứng với các loại hình thức khác nhau là sự đa dạng về các thành phần
kinh tế. Đây cũng là một phần nội dung của chính sách kinh tế mới mà Lênin
đã đề ra.Và nó cũng phù hợp với nền kinh tế thời kỳ quá độ.Quan hệ sở hữu
Tư Bản Chủ Nghĩa với hình thức phổ biến nhất là sở hữu cổ phần đựoc
C.Mác coi là bước quá độ để “biến tất cả những chức năng của quá trình tái
sản xuất hiện còn gắn với quyền sở hữu tư bản giản đơn than chức năng của
người sản xuất đã liên hiệp lại với nhau ,tức là thanh chức năng của xã
hội.,và do đó xí nghiệp của nó cũng biểu hiện ra là những xí nghiệp xã hội.
Điều kiện thứ hai để phát triển Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước có sự can
thiệp của nhà nước vào nền kinh tế .Điều này có ý nghĩa rất quan trọng vì Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội phản
ánh mối quan hệ giữa giai cấp công nhân và nhà nước của họ với nhà nước tư
bản .Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà nước của họ
với các nhà tư bản.Kinh tế tư bản nhà nước là một kiểu tổ chức kinh tế do nhà
nước của giai cấp công nhân chủ động tạo ra để khai thác ,thu hút các nguồn
lực định hướng các thành phần kinh tế khác phát triển theo con đường Xã
Hội Chủ Nghĩa .Khi áp dụng Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước vào nền kinh tế
Nga thì Chủ Nghĩa Tư Bản sẽ có điều kiện phát triển trong lòng một nước đi
theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa .và như vậy thì Chủ Nghĩa Tư Bản hay
giai cấp vô sản sẽ chiến thắng? Liệu rằng nhà nước vô sản có khống chế được
các nhà tư sản mà phát triển theo những định hướng ,kế hoạch mà mình đặt ra
hay không hay lại bi lật đổ và bị chế nhạo.Ở đây vai trò của nhà nước là rất to
lớn .Để định hướng sự phát triển của Chủ Nghĩa Tư Bản theo chế độ Xã Hội
Chủ Nghĩa thì nhà nước vô sản không chỉ đơn thuần đóng vai trò người quản
18
lý,điều hành kinh tế quốc dân mà còn phải có thực lực kinh tế làm cơ sở .Do
đó nhà nước cần trực tiếp đầu tư vào những lĩnh vực , những ngành trọng yếu
, những vị trí “pháo đài” ,”huyết mạch” của nền kinh tế quốc dân như: kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội , hệ thống tài chính ngân hàng, quốc phòng an ninh…
Nhà nứơc vô sản tác động đến quá trình tuần hoàn TB thông qua các chính
sách về thuế
19
Tư liệu sản xuất
T – H …….Sản xuất
…..H’_T’
Sức lao động
Mỗi giai đoạn của quá trình tuần hoàn nhà nước lại có những chính
sách tác động nhau như : ở gai đoạn bán (H’ – T’) chính quyền Xô Viết có
thể yêu cầu nhà tư bản bán thêm từ 50% đến 100% số lượng sản phẩm tiêu
dùng cho các công nhân ở xí nghiệp tôcũng với một giá bán, làm như vậy là
để cải thiện đời sống công nhân khác .
Từ những phân tích tên ta thấy rằng việc áp dụng thành công Chủ Nghĩa
Tư Bản nhà nước đòi hỏi phải có những cải biến sâu sắc trong cách nhìn và
trong cách làm của giai cấp vô sản đối với Chủ Nghĩa Tư Bản .Đây là môït
vấn đề mới mẻ cần được tiếp tục nghiên cứu từ kinh nghiệm thực tiễn.
3.Tác dụng của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước .
Qua những phân tích trên chúng ta thấy rằng việc phát triển Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thì kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội là một
tất yếu khách quan . Đây là thứ Chủ Nghĩa Tư Bản “có lợi và cần thiết”
,là”điều đáng mong đợi” cho chúng ta.
Theo Lê Nin ,cần phải nhận thức rõ : Thực hành Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước sẽ có lợi cho ai ?
Nước Đức lúc bấy giờ “là đỉnh cao về kỹ thuật đại Tư Bản Chủ
Nghĩa hiêïn đại và về tổ chức có kế hoạch , phục tùng chủ nghĩa đế quốc
giống_kẻ_tư sản”.Nếu như thay thế chính quyền quân phiệt Đức bằng chính
quyền Xô Viết thì nước Đức có tất cả các điều kiện để xây dựng thành công
Chủ Nghĩa Xã Hội .
20
Với thực trạng nước Nga hiện nay thì điều quan trọng trước tiên là
phải phát triển lực lượng sản xuất ,tăng lên ngay hoặc trong một thời gian
ngắn bằng sự “du nhập”
Chủ Nghĩa Tư Bản từ bên ngoài vào.Và tác dụng đầu tiên của Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước là lợi dụng sự phát triển của khoa học kĩ thuật của các
nước tư bản phát triển để xây dựng nền đại sản xuất công nghiệp.Qua đó giai
cấp công nhân có thể học tập được cách quản lý và tổ chức một nền sản xuất
lớn , dần khôi phục lại tính giai cấp đã bị mất của mình. “Chừng nào giai cấp
công nhân học được cách sắp đặt tổ chức sản xuất với quy mô lớn” , chừng
nào lực lượng sản xuất xã hội được xây dựng trên những phát minh mới nhất
của khoa học hiện đạithì khi đó mới có thể nói đến Chủ Nghĩa Xã Hội được.
Nước Nga tiểu nông bị bao trùm bởi nạn đầu cơ và tình trạng quan liêu chủ
ngiã mang tính hệ thống , xã hội rơi vào khủng hoảng , tín nhiệm của nông
dân đói với chính quyền Xô Viết bị giảm sút nghiêm trọng .Chỉ có Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước mới “cứu nguy”được cho nền chuyên chính vô sản.Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước sẽ là sự liên hợp nền sản xuất nhỏ lại thành nền đại
sản xuất , một đặc trưng của xã hội cộng sản . Một nước tiểu nông với đại đa
số những người sản xuất hàng hoá nhỏ thì “tính tự phát tiểu tư sản chiếm ưu
thế và không thể không chiếm ưu thế” .Chính những người tiểu tư sản này
đang ngấm ngầm phá hoại sự độc quyền của Nhà nước XÔ Viếtbằng việc đầu
cơ tích trữ, chống lại các biện pháp kinh tế của chính quyền.Nhưng khi Lênin
đưa ra thành phần kinh tế tư bản nhà nước thì mội người đều cho răng chính
Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước mới là kẻ thù của giai cấp vô sản .Vậy thực
chất vấn đề ở đây là gì?Chúng ta đều biết rằng cơ sở kinh tế của nạn đầu cơlà
tầng lớp những kẻtiểu tư hữu vô cùng rộng rãi ở nước Nga,có đại diện của
mình trong mỗi người tiểu tư sản, ỏ¬ đây không phải là Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước đấu tanh vớic1 mà là giai cấp tiểu tư sản cộng với Chủ Nghĩa Tư
21
Bản tư nhân đấu tranh chống lại cả Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước và Chủ
Nghĩa Xã Hội .Như vậy trong thời kỳ quá độ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước sẽ
là một nhân tố quan trọng giuớ giai cấp công nhân sớm hoàn thành lý tưởng
của mình .
Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước do nhà nước vô sản kiểm soát và đièu tiết có
thể đẩy nhanh sự phát triển ngay tức khắc nền nông nghiệp .Nhờ việc tăng
nhanh lực lượng sản xuất trong nông nghiiệp mà ổn định dược xã hội ,thoát
khỏi khủng hoảng và phần nào khắc phục được nạn đầu cỏ nhỏ tràn lan…
Chính với ý nghĩa vai trò của việc thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
như vậy mà Lênin nói rằng đó là điều cần thiết đáng mông đợi trong diều kiện
của chính quyền Xô Viết lúc bấy giờ .
22
4.Các hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được Lênin đưa
ra :
* Hình thức tô nhượng :là sự giao kèo ,sự liên kết liên minh giữa chính
quyền nhà nước Xô Viết ,nghĩalà nhà nước vô sản với Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước chống lại thế lực phát triển tư hữu ,người nhận tô nhượng là nhà tư
bản .Nhưng trong hình thức này cả nhà tư bản lẫn chính quyền Xô Viết đều
nhận đượcnhững quyền lợi nhất định.
Người nhận tô nhượng phải có trách nhiệm cải thiện đời sống công nhân
trong các xí nghiệp tô nhượng sao cho đạt tới mức sống trung bình của nước
ngoài.
Ngoài ra người nhận tô nhượng phải bán thêm cho chính quyên Xô Viết
(nếu có yêu cầu )từ 50%đến 100%số lượng sản phẩm tiêu dùng cho các công
nhân các xí nghiệp khác cũng với giá như trên để cải thiện đời sống công
nhân khác .
Điều kiện trả lương cho công nhân sẽ quy đinh riêng trong từng hợp đồng
đảm bảo mức sống cho công nhân .Công đoàn có quyền đòi của Nga cũng
như luật lệ của Nga đối với bản hợp đồng đó.Phải tôn trọng các đạo luật củ
Nga như điều kiện lao động , về kì hạn phát lương…Không cho các chuyên
gia ưu tú làm việc trong các xí nghiệp tô nhượng ,hơp ddoòng phải được
giám sát .
*Các hợp tác xã :là một hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
theo quan niệm ban đầu của Lênin nhưng sau này ông cho rằng trong thực tế
tồn tại hai hình thức hợp tác xa õ tư bản chủ nghĩa và Xã Hội Chủ Nghĩa
trong lòng chế độ XôViết được coi là một hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước
Đặc trưng các xí nghiệp của hình thức này làsự kết hợp giưã tư bản tư
nhân xây dựng trên đất đai thuộc về xã hội với những xí nghiệp kiểu xã hội
23
chủ nghĩa chính cống .Chủ Nghĩa Tư Bản hợp tác xã giống Chủ Nghĩa Tư
Bản Nhà Nước ở chỗ nó tạo điều kiẹn cho sợkiểm kê kiểm soát theo dõi
những quan hệ đã ghi trong hợp đồng giữa nhà nước với tư bản và tạo điều
kiện cho hàng triệu người và toàn bộ dânchúng chuẩn bị cho bước quá độ
trong tương lai.từ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước lên Chủ Nghĩa Xã Hội .
Chế hợp tác dựa trên cơ sở nền sản xuất tiểu công nghiệp ,trên nền sản
xuất thủ công mà một bộ phận mang tính gia trưởng.phải cho cá hợp tác xã
hưởng ơu đãi về tài chính ngân hàng .Theo Lênin đây là một hoạt động văn
minh là chế dộ xã hội Xã Hội Chủ Nghĩa .
*Hình thớc đại uỷ thác :Hình thớc này là nhà nước lôi cuốn nhà tư bản
với tư cách một nhf buôn ,trả cho họ số tiền hoa hồng để họ bán sản phẩm của
nhà nước và mua sản phẩm của nhà sản xuất nhỏ.
*Cho nhà tư bản trong nước thuê các xí nghiệp vùng mỏ ,rừng ,đất
:Hình thức này giống như hình thức tô nhượng Nhưng đối với tô người]ơng
không phải là tư bản người[cs ngoài mà là tư bản trong nước .Hình thức nay
được coi là hình thức riêng biệt để phân biệt nó với hình thức tương tự nhưng
đối tượng thuê chỉ là tư bản trong nước.
*Cho công nhân thuê nhưng hầm mỏ nhỏ :Qua thực tiễn Lênin rút ra
một hình thức nữa của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là: cho công nhân thuê
những hầm mỏ .nông dân này hoạt đông theo kiểu nộp tô cho nhà nước Đây
cũng là kiểu cho thuê nhưng đối tượng cho thuê theo cách nói của lênin là
nhưng tiểu tư bản .
*Công ty hợp doanh:Hoạt động của các công ty này là trong lĩnh vực
thương nghiệp ,được thành lập theo thể thức tiền vốn một phần là của tư bản
tư nhân ,ngoài ra của tư bản nước ngoài va một phần làchính quyền Xô Viết .
24
5-Ý nghĩa của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá đọ
lên Chủ Nghĩa Xã Hội nói chung và của nhà nước Xô Viết lúc bấy giờ nói
riêng :
Kinh tế Tư bản Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viên
tiềm năng to lớn về vốn ,công nghệ ,khả năng tổ chớc quản lý…của các nhsà
tư bản vì lợi ích của riêng họ cũng nhơ của công cuộc xây dựng đất nước bởi
theo A.Smith:”Lơi ích cà nhân sẽ là loại dầu nhờn tốt nhất để làm chạy các
bánh xe của toàn nền kinh tế “.
Riêng chính sách Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ,qua các tài liệu và sự
đánh giá cho đến năm1924.nhìn chungđã mang lại cho nươc Nga Xô Viết
những tácdụng tích cực nhất định góp phần làm sống ddoongj nền kinh tế đã
suy sụp từ sau chiến tranh . Nhờ tô nhượng với nước ngoài , nhiều ngành
công nghiệp quan trọng (nhất là khai thác dầu ) đã phát triển ,nhiều kinh
nghiệm tiến tiến với kĩ thuật , thiết bị hiện đại của nền sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa được đơa vào quy trình sản xuất ,mang lại hiệu qủa cao .Tô nhượng
cùng các công ty hợp doanh đã góp phần phát triển sản xuất hàng hoá ,tăng
thêm dợ trỡ ngoại tệ cho đất nước , mở rộng các quan hệ liên doanh ,liên kết
kinh tế trong các lĩnh vợc đầu tơ sản xuất ,chuyển giao công nghệ tiên tiến và
phát triển ngoại thương với các nước tư bản phương Tây .Thông qua các hoạt
động của cacs công ty hợp doanh ,những người cộng sản Nga có thể thực sự
học cách buôn bán ,điều mà Lênin tư bản thừơng nói là nhiệm vụ rất quan
trọng .Hoạt động của các xí nghiệp cho thuê đã góp phần giúp nhà nước Xô
Viết duy trì hoạt động ở các cơ sở kinh tế ,tăng thêm sản phẩm cho xã hội
,việc làm cho người lao động .Hình thớc đại lý thương nghiệpvà các hợp tác
xã tư bản chủ nghĩa tong các lĩnh vợc sản xuất ,tín dụng và tiêu thụ đã góp
phần phát triển hệ thống thương nghiệp Xã Hội Chủ Nghĩa ,đẩy nhanh quá
trình troa đổi ,lưu thông hàng hoá tiền tệ ,làm sống đọng nền sản xuất nhỏ
25
,qua đó cải biến nhgề tiểu nông ,nối liền quan hệ trao đổi công- nông nghiệp
,thành thị -nông thôn giữa trong nước và quốc tế…
Thực hiên chính sách mới (NEP) mà một phần đặc trưng là Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước ,chính quyền XôViết đã giữ những vị trí vững chắc trong
nông nghiệp và công nghiệp và có khả năng tiến lên được .Nông dân vừa lòng
,công nghiệp và nông nghiệp đang hồi sinh và phát triển .Đó là một thắng lợi
của chính quyền Xô Viết nói riêng và của nền kinh tế trong thời kỳ qua độ nói
chung.Tuy nhiên so vứi sự mông muốn ,mục tiêu ban đầu đặt của Lênin thì
kết quả thực hành chế độ này vẫn còn rất thấp .Nguyên nhân quan trọng nhất
là Chủ Nghĩa Tư Bản đế quốc vẫn đang tìm cách bóp chết chính quyền
XôViết ,vì thế sự hợp tác ,đầu tư của Tư bản nước ngoài vào Liên Xôk đạt
được như sự mông muốn.
B-Vân dụng ở Việt Nam.
I-Tính tất yếu khách quan phải sử dụng Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
ở Việt Nam
1.Tình trạng một nền kinh tế từ xuất phat điểm thầp:
-Trước khi Pháp thuộc nước Việt Nam có một nền sản xuất nông
nghiệp phong kiến lạc hậu .Với sợ sâm lược của thực dân Phápvà nay là đế
quốc Mỹ ,Phát xít nhật và hai cuộc kháng chiến trường kỳ đã làm cho nền
kinh tế nước ta ra vào tình trạng kiệt quệ ,chúng vơ vét tài nguyên ,bần cùng
hoá đời sống con người để dễ cai trị ,bên cạnh đó là nền nông nghiệp với cơ
sở hạ tầng thấp kém,trình đọ kỹ thuật công nghệ lạc hậu..
Bước ra khỏi cuộc chiên tranh để vực dậy một nền kinh tế đã vốn sẵn
khó lại có một bước phát triển sai lầm của nước ta là duy trì quá lâu chế độ
tập trung bao cấp trì hoãn sự phát triển của nền kinh tế ,làm cho nền kinh tế
không thể phát triển hơn được do áp dụng dập khuôn máy móc mô hinh trước
đây của Liên Xô
26
Cũng may đảng và nhà nước ta đã sớm nhận ra được sai lầm và kịp
thời sửa sai sau đại hội Đảng lần thứ VIII (1986) đưa ra đưòng lối mở cửa nền
kinh tế ,nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước là một nền kinh tế
nhiều thành phần ,nhiều hình thức sở hũ- khác nhau ,nhưng Chủ Nghĩa Xã
Hội là công hữu tư liệu sản xuất và dùng quản lý nhà nước về kinh tế là chính
còn sở hữu nhà nước về tư bản với thành phần kinh tế tư bản nhà nước cũng
là một trong những thành phần kinh tế quan trọng cuản nước ta
2. Do yêu cầu của sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất pahỉ phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở một nước
nông nghiệp lạc hậu
Cũng như lý luận ở phần trên nước ta đang trải qua thời kỳ quá độ
,mọi sản xuất nhỏ lạc hậu không cho phéo chúng ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội
bằng con đừng trực tiếp ,không thể đốt cháy giai đoạn ,đó là một tất yếu
khách quan ,Nghiên cứu lý luận của Lênin về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
đã mở ra cho ta một mô hình gián tiếp đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội thông qua các
hình thức kinh tế tư bản nhà nước
Chủ Nghĩa XaÕ Hội là sản phảm bậc cao của Chủ Nghĩa Tư Bản ,vì vậy
ta không thể áp dụng các quan hệ sản xuất Chr Nghĩa Xã Hội vào một nền
kinh tế tiểu nông ,kém phát triển .Nó không những kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà còn làm sai lệch những nhận thức về Chủ Nghĩa Xã
Hội ,nền kinh tế đất nước rơi vào khủng hoảng toàn diện, sâu sắc .Thực trạng
kinh tế thời kỳ kế hoạch hoá đã xhứng minh sai lầm này .Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước là hình thức quan trọng ,quá độ ,thiếu hoặc không qua các hinh
thức trung gian có tính chất quá độ này thì sản xuất nhỏ không thể lên Chủ
Nghĩa Xã Hội được
3. Từ yêu cầu phải nhanh chóng hiện đại hoá lực lượng sản xuất .
27
Dưới góc nhìn lịch sử công nghiệp hoá là nhiệm vụ chủa Chủ Nghĩa Tư
Bản ,mà lẽ ra theo con đường phát triển tuần tự sẽ trải qua .NhưngĐảng và
nhân dân ta đã lựa chọn con đường đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội không qua chế
độ Tư Bản Chủ Nghĩa .Con đường rút ngắn đáng kể về mặt thời gian phát
triển lên Chủ Nghĩa Xã Hội đã đặt nước ta vào một tình thế khó khăn khi phải
tìm cách công nghiệp hoá ,hiệ đại hoá lực lượng sản xuất để có cơ sở vật chát
kỹ thuật bảo đảm cho sự tồn tại của Chủ Nghĩa Xã Hội .Việc lựa chọn con
đưòng phát triển cũng phải tính đén những yếu tố đặc trưng của thời đại như
trình độ phát triển khoa học kỹ thuạt hay Chủ Nghĩa Tư Bản đã chuyển sang
một hình thức mới .Chủ Nghĩa Tư Bản độc quyền Nhà nước ,tức là tình hình
hiện nay của nước ta đã khác xa thời Lênin .Điều này đòi hỏi Đảng và Nhà
nước Việt Nam phải có những sáng tạo mới trong việc vận dụng tư tưởng của
Lênin để đưa đất nước nhanh chóng thoát khoi khủng hoảng .
Nhưng việc sử dụng ngay quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa đặt dưói
sự kiểm kê ,kiểm soát của nhà nước để xây dựng nên công nghiệp lớn _cơ sở
vật chất của Chủ Nghĩa Xã Hội sẽ luôn là sự lựa chon đúng đắn .Hơn thế nữa
,để Chủ Nghĩa Xã Hội hoàn toàn chiến thắn Chủ Nghĩa Tư Bản khi mà Chủ
Nghĩa Tư Bản đã đạt trình độ phát triển cao dựa trên những thành tựa của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiên đại ,thì lực lượng sản xuất mà nhà
nước ta tạo dựng phải đạt trình độ hiện đại .Vì vậy chỉ còn cách duy nhất là
sử dụng rộng rãi các hình thức kinh tế cua Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
* Do nhu cầu xây dựng sản xuất theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa của nền
kinh tế hàng hoá .
Cho tơi thời điểm này ,tính chất hàng hoá của nền kinh tế Xã Hội Chủ
Nghĩa đã đực chứng minh là đúng đắn .Sau sự sụp đổ của Liên Xô và các
nước Đông Aâu .các nước Xã Hội Chủ Nghĩa còn lại đều thay đổi đường lối
phát triển kinh tế xã hội của mình .Ở Việt Nam ,để nâng cao trình độ xã hôih
28
hoá sản xuất ,chúng ta chuyển hướng sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước .Thế nhưng
một vấn đề đặt ra là làm thế nào hạn chế được tính tự phát Tu Bản Chủ Nghĩa
,hương Chủ Nghĩa Tư Bản vào con đường phát triển của Chủ Nghĩa Xã Hội
,điều đó lại liên quan đến định hướng Xã Hội chủ Nghĩa của nền kinh tế
.Muốn vậy nhất thiết phải hướng các quan hệ sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa vào
con đương Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ,lam “ mắt xích trung gian” nối liền
giữa sản xuất nhỏ với sản xuất lớn Chủ Nghĩa Xã Hội : phải dung nạp “ Chủ
Nghĩa Tư Bản trong và ngoài nước hoạt đông dưới sự kiểm kê ,kiểm soát
,hướng dẫn của nhà nước ,,thông qua các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
,một hình thức gắn với hình thức kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác .
Bằng cách đó ,một mặt sẽ nâng cao trình độ xã hội hoa sản xuất theo định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ở bên trong của nền kinh tế ,mặt khác cho phép sử
dụng tốt nhất những thành quả phát triển của nhân loại vào sự nghiệp xây
dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta.
*. Do yêu cầu thực hiện tăng trưởng và phát triển bền vững mục tiêu : “dân
giàu” . “ nước mạnh” , “ xã hội công bằng văn minh” và Chủ Nghĩa Xã Hội
Cho đến nay chúng ta không còn ảo tưỏng sớm có một ngày xã hội tốt
đẹp trong khi nền kinh tế còn kém phát triển ,năng suất lao động thấp ,khoa
học kysx thuật còn lạc hậu .Nhưng chúng ta phải chủ trương kết hợp ngay từ
đầu tăng trưởng kinh tế với tiíen bộ và công bằng xã hội ,từng bước xây dựng
trên thức j tế một xã hội trong đó nhân dân lao đọng làm chủ ,mọi người sống
nhân ái ,ấm no hạnh phúc …
Ở nước ta viêc thực hiện những mục tiêu trên gặp phải hai khó khăn chủ
yếu là thiếu vốn và do chưa có trình đọ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại
.Đất nứoc hàng chục năm không có tích luỹ nội bộ nền kinh tế .Tuy nhiên bắt
đàu từ năm 1994 khả năng tích luỹ nội bộ đã xuất hiệân nhưng không nhiều ,
29
nói cách khác là ở mức độ không đáng kể .Qua 10 năm đổi mới theo quan
điểm thực hiện nhất quán chính sách nền kinh tế nhiều thành phần va “ mở”
cả trong lẫn ngoài thông qua huy động vốn nhà nước , nhất là thông qua đầu
tư trực tiếp (FDI) vàviện trợ chính thức của chính phủ (ODA) ,nước ta đã đạt
nhịp độ tăng trưởng va liên tục qua nhiều năm ,từ năm 1991-1995 ,với mức
tăng trưởng bình quân của 5 năm này là 8,2%/năm ,đua dất nước ra khỏi tình
trnạg khủng hoảng kinh tế xã hội ; lòng tin của nhân dân vào định hướng Xã
Chủ Nghĩa ngày một tăng lên ,con đường Xã Hội Chủ Nghĩa ngày một rao
hơn . Những thành tựu đó phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân
,trong đó có nguyên nhân nhờ vận dụng các hình thức kinh tế của Chủ Nghĩa
Tư Bản Nhà Nước ,nhất là hình thức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư sản
xuất kinh doanh
Từ sự phân tích về lý luận và thực tiễn ở các nước và nứoc ta cho thấy
việc mở rộng và phát triển các hình thức kinh tế tư bản nhà nước là giải pháp
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để thực hiên yêu cầu của mục tiêu tăng trưởng
và phat triển bền vững ,mục tiêu “ dân giàu nước mạnh” , “ xã hội công bằng
văn minh “ và Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta .
4. Do nhu cầu phải biết lợi dụng các lợi thế so sánh để nhanh chóng hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực
Khi thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ,chúng ta có nhiều lợi thế hơn
thời Lênin .Về vị trí địa lý nước ta nằm trong khu vực phát triển năng động
nhất thế giới hiệ nay .Xu thế của thế giới là vừa hợp tác ,cạnh tranh để xây
dựng một nền kinh tế toàn cầu .Vấn đề đặt ra là làm sao ta có thể hội nhập và
hợp tác với các nước khác hẳn ta về tư tưởng ,chế độ chính trị xã hội .hương
thức hội nhập đó chỉ có thể thưch hiện thông qua các hình thức kinh tế tư bản
nhà nước với tính cách là một kiểu liên minh kinh tế với tư bản tài chính ở các
nước tiên tiến như Lênin đã dự báo và mong muốn trước đây .
30
Toàn cầu hoà nền kinh tế thế giới là một xu thế khách quan do tác động
của sự phát triển của lực lượng sản xuất .NHưng thập niên cuối thế kỷ
XX,cuộc cách mạng khoa học và công nghẹ hiện đại đã đẩy mạnh tốc độ chu
chuyển vốn, hàng hoá ,dịch vụ,chuyển giao công nghệ trong phạm vi toàn cầu
xuất hieenj nhiều hiện tượng mới như thương mại điện tử , đồng tiền ảo ,nền
kinh tế số…kéo theo lý thuết mới về nền kinh tế ,đòi hỏi các dân tộc trên thế
giới phải có tư duy mới đối với thách thức và cơ hội trong qua trình phát triển
.
Quá trình toàn cầu hoà diễn ra ở nhiều cấp đọ khác nhau ,từ hợp tác
song phương giữa hai nước ,hình thanh tam giác tứ giác ,các tiểu vùng kinh tế
,liên minh khu vực ,mậu dịch tự do ,diên đàn kinh tế ,liên minh kinh tế, các tổ
chức toàn cầu …hiện nay trên toàn thế giới có khoang trên 100 tổû chức như
vậy.
Toàn cầu hoá là một quá trình vùa hợp tác vừa đấu tranh ,mỗi nước cần
tận dụng tối đa thế và lực của mìnhđểđẩm bảo lợi ích của dân tộc trong quan
hệ song phương và đa phương với các nước.
Các nước phát triển cũng như đang phát triển đều tìm cách hội nhập
nền kinh tế của mình để thu được lợi thế lớn nhất.
II\ Sự vận dụng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ở nước
ta
Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước với tính cách là những hình thức kinh tế
cụ thể đã được Lênin nghiên cứu và thực hành ở nước nga sau nội chiến .Đến
nay ,những hình thức cụ thể đó vẫn còn những giá trị thực tiễn lớn lao, Với
tinh thần cơ bản là phát triển Chủ Nghĩa Tư Bản nội địa dưới sự kiểm soát
điều tiết của nhà nước và du nhập Chủ Nghĩa Tư Bản từ bên ngoài .Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa ,ở nước ta co
các hình thức vận dụng sau:
31
1. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nước với lkinh tế tư
nhân trong nước
Sự liên doanh liên kết các nhà kinh tế ,cả Chủ Nghĩa Tư Bản hiện đại ,coi
là một “ ý tưởng tuyệt vời” .Sự khai thác triệt để về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà
Nước đòi hỏi phải mở rộng khái niệm liên doanh ,liên kết .không phải chỉ có
liên doanh ,liên kết với Chủ Nghĩa Tư Bản từ bên ngoai ,mà cả với Chủ
Nghĩa Tư Bản nội địa ,với các cơ sở thuộc thành phần kinh tế tư nhân ,kể cả
hợp tác xã tư nhân .Nhưng ở nước ta viêc phát triển hình thức liên doanh liên
kết với các lực lượng kinh tế tư nhân trong nứoc có phần bị lãng quên hay
chưa đựoc chú ý đúng mức .điều này có nguyên nhân khách quan và chủ quan
là :lực lượng kinh tế tư nhân trongnước sau nhiều năm bị xoá bỏ vừa được
khôi phụ ,cần phải có thời gian phát triển về vốn và kinh nghiệm đểlượng hợp
tác ,liên doanh liên kết với nhà nước.
Qua gần 10 năm đổi mới ,cho đến nay ,lực lượng kinh tế tư nhân ở
nước ta, nhờ sự hoạt đông của quy luaatj tíh tụ và tập trung vốn, băng nhiều
con đường và nguồn gốc khác nhau,tiềm năng của lực lượng kinh tế này đã có
bước phát triển đáng kể.
Tiềm năng kinh tế tư nhân thể hiện rõ nhất qua chỉ tiêu về vốn kinh
doanh.theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương
cho thấy : so vứi khi thành lạp vốn đầu tư ban đầu của một chủ doanh nghiệp
tư nhân bình quân chung cả nước đến nay tăng 192%(gần 2 lần ). Số công ty
trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ từ 1dến 5 tỷ ddoongf khi mới thành lập
chỉ chiếm 11,05% đến nay đã tăng lên 22,08% (tăng gấp đôi),trong đó HàNội
từ 14,4% lên 30%,hỉa Phòng từ 8%lên 15,7%và ở Thành Phoó HỒ Chí Minh
từ 10,3%lên 17,07%.về lĩnh vực hoạt động tính đến nat trong cả nước có
khoang 21% công ty trách nhiệm hũu hạn hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp va 5% trong lĩnh vưc khách sạn và du lịch .Tiềm năng nay cần được
32
thu hút vào các hình thức hợp tác ,cliên doanh liên kết nước ngoài .thực hiện
diều này có kết quả là biểu hiện rõ việc biết lợi dung sức mạnh của các thàng
phần kinh tế trong nước .đối với sự nghiệo công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước xây dưng nền kinh tế thị trường theo quan điểm mới .
Nhà nhà nước cần có biện pháp chính sách ,nhất là chíng sáh kinh tế
được ban hành hợp lí hợp tình .nếu đối với lực lượng kinh tế tư nhân ,nước
ngoài, nhà nước có luật pháp chính sách ưu đãi và thông thoáng thì chí ít đối
với lực lương kinh tế tư nhân trong nước cũng vậy hoặc có thể ưu tiên thông
thoáng hưn .Vì dẫu sao cái mà tư nhân được lợi hơn nước ngoài vẫn là cái lợi
có khả năng tạo ra nội lực cho nền kinh tế dân tộc bằng cách đó nhà nước
khuyến khióch kinh tế tư nhan triong nước vì lợi ích kinh tế và lòng yêu nước
mà nhanh chóng tiếp nhân hình thức này tronh thời gian tới ở nước ta .
2,tiếp tục mở rộng và phát triển hình thức liên doanh với nước ngoài
:,
Sự liên doanh liên kết giã- các nước với nhau đang là xu hướng phát
triển chung của thế giới .hiện nay các nước đang trên đuòng tìm kiếm các
hình thức liên doanh kinh tế có lợi nhuận kể cả Mỹ ,Anh Nhật Pháp. …là các
nước đang phát triển trên giới cho thấy để liên doanh đạt hiệu quả kinh tế
,chính trị ,xã hội cần phải giải đáp một loạt vấn đề có liên quan ,chẳng hạn
liên doang để sản xuất cái gì?liên doanh với ai?địa điểm xây dựng xí nghiệp ở
đâu?…việc lựa chọn ơ sở trong nước để liên doanh với nước ngoài cũng là
vấn đề phải xem xét cẩn thận nếu không muốn đánh mất mình .
Từ năm 1988 đén cuối năm 1990 số dự án được cấp giấy phép là 213 dự án
,với tổng số vốn đầu tư là 1794213,7 triệu USD vốn đầu tư là 6376441,9 triệu
USD, vốn pháp định .
Qua số liêu trên cho thấy động thái và nhịp điệu phát triển thu hút đầu
tư nhanh chủ yếu là từ năm 1991 .Nhìn chung cho đến nay các dự án được
33
phân bố tập trung nhiều ở thành phố Hồ Chí Minh ,Hà Nội , Hỉa Phòng và đã
đưa lại một số kết quả nhất định >Một số trung tâm công nghiệp kỹ thuật cao
đã đưa lại một số kết quả nhất định ,nhát là khách sạn du laich qua hình thức
liên doanh vốn nước ngoai bước đầu hình thành ; tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động ;làm thay đổi bộ mặt của đất nước theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá .
Tuy nhiên việc thực hiện hình thức này trong thời gian qua triển khai còn
chậm so với yêu cầu đặt ra .Có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân
về thủ tục giấy tờ với nhiều cơ quan đầ mối thẩm định và xét duyệt dự án ; có
nguyên nhân về năng lực điều hành ,quản trị .Lợi dụng bên Việt Nam thiếu
vốn ,thiếu năng lực ,bên đầu tư nước ngoài đã vi phạm một số khía cạnh nhu:
mua chuộc cán bộ quản lý và cán bộ đối tác ; đầu tư chui ,chèn ép hà khắc
công nhân Việt Nam (năm 1994 có 26 vụ đình công của công nhân ) : mua
bán bất động sản trái phéo ,lừa đảo ,chốn thuế ,ép giá gia công ,tăng giá đầu
tư thiết bịv.v…Những hạn chế này cần được giải quyết thoả đáng ,tạo điều
kiên tiếp tục mở rộng hình thức liên doanh với nước ngoài một cách có hiệu
quả trong thời gian tới ở nứoc ta .
3.Về hình thức tô nhượng ,mà thực chất là hình thức xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài ,được hình thành trong các khu chế xuất .
Hình thức này ở Nga trứoc đây dưới thời Lênin có đưa ra ,nhưng do điều
kiện lịch sử lúc bấy giờ ,ít được sự hưởng ứng của các nhà tue bản nước ngaòi
,nên tô nhượng được thực hiên không đáng kể .Ở một số nước khác nhất la
Trung Quốc ,tô nhưọng đựoc thực hiên dưới hình thức xí nghiệp 100% thông
qua viêc hình thành các khu chế xuất ,đã thu đựoc những thành công nhất
định ,song không phải không có chỗ chưa thành công …ơ nước ta loại hình xí
nghiệp 100% vốn nước ngoai trong các khu chế xuất hiên nay đang còn rất
mới mẻ ,vừa làm vừa rút kinh nghiệm.Trên tinh thân đó ,ngày 18/10/1991
34
Chính phủ đã ban hành quy chế khuchế xuất với nội dung bao gồ viêc xác
định mục tiêu ,đối tuợng đầu tư ,nghành đựoc khuyến khích đầu tư ,các hình
thức đầu tư ,những chính sách ưu đãi và việc quản lý nhà nước đối với khu
chế xuất . dến nay cả nứơc đã được chính phủ cho phép hình thành 6 khu chế
xuất (Thành phố Hồ CHí Minh 2,Cần Thơ 1,Quảng Nam-Đà Nẵng 1 ,Hà
Nội1và Hải Phòng1)
Mục tiêu việc hình thành khu chế xuất là:
-thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước
-giải quyết công ăn việc làm bà thông qua đó đào tạo đội ngũ cán bộ
quản ly,cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề
-du nhập kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
-tạo nguồn hàng xuất khẩu và có sức cạnh tranh tren thị trường thế giới
,góp phần thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế
giới và khu vực
-tăng nguồn thu ngoại tệ ,góp phần cải thiện cán cân thương mại và
cán cân thanh toán quốc tế
-thúc đẩy nền kinh tế nội địa có mũi nhọn đột phá theo hướng công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá .
Qua gần 4 năm thực hiện tình hình này cho thấy ,nhiều dự án khu chế xuất
chưa hoàn tất về thủ tục ;đối tác tham gia chưa nhiều lại chưa ổn định nên
việc triển khai còn chậm, chưa được nhiều ; Ở Thành phố Hồ Chí Minh ,hai
khu chế xuất Linh Trung và Tân Thuận đã được triển khai ,bước đầu đưa lại
một số kết quả ( nhất là khu chế xuất Tân Thuận) tính đến 30/9/95 ,khu chế
xuất Tân Thuận đã có 115 công ty đăng ký đặt cọc thuê đất với tổng số vốn
đầu tư 340.729.491USD với 105 ha diện tích đất đựoc thuê.Có 16 xí nghiệp
đi vào hoạt động ,8 xí nghiệp đang sản xuất thử ,16 xí nghiệp đang xây dựng
.Đã có 3.235 lao động được tuyển dụng ,246 nhân viên quản lý ,kỹ thuậtvà
35
công nhân lành nghề .Có 7 xí nghiệp đã xuất khẩu với kim nghạch 30 triệu
USD …Trong khi đó khu chế xuất Tân Linh mới có 5 xí nghiệp đã cấp giấy
phép
Mặc dù việc triển khai khu chế xuất ở một vài nơi có đưa lại một số kết
quả nhất định nào đó ,song nhìn chung viêc phát triển còn chậm so với dự
kiến ban đầu .Chính điều này đã dẫn đến một số hoài nghi về việc xây dựng
khu chế xuất
4 Thực hiện hình thức cho thuê thong qua đấu thầu một số cơ sở vật
chất của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước.
Đây là một hình thức kinh tế tue bản nhà nước đựoc Lênin rất coi trọng
.Trong kinh tế nông ngiệp nước ta đã và đang tồn tại loại hình thức này .Đó
là con đường hữu hiệu nhất để phát triển nông nghiệp ,chuyển nền sản xuất từ
phân tán đến tập trung ,từ nền nông nghiệp nửa tự nhiên ,tự nhiên sang nền
kinh tế hàng hoá .Đó là con đường xã hội hoá sản xuất nông nghiệp trong
thực tế
5. Hình thức gia công đặt hàng
Hình thức này thường áp dụng đối với các nghành sản xuất vật chất
,nghành mà hàm lượng lao động sống đòi hỏi nhiều .Nó là hình thức khá phù
hợp với nước ta , một nước có tỷ lệ gia tăng đân số và gia tăng lao động còn
cao ,công ăn việc làm hiên đang là sức ép cần đựoc giải toả .Hình thức gia
công đặt hàng còn thể hiện theo hai chiều : các doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam nhận gia công cho kinh tế tư nhân trong và ngoài nước và ngựoc lại
kinh tế tư nhân trong và ngoài nước nhận gia công cho doang nghiệp nhà
nước Việt Nam
6. Hình thức đại lý
Đây là hình thức thường áp dụng trong các nghành nhất là nghành dịch vụ
( hiểu theo nghĩa rông) Nó bao gồm đại lý mua, đại lý bán đại lý về các dịch
36
vụ khác giữa các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam với các tổ chức tư nhân
trong nước và ngoài nước >Hình thức này cũng đựơc thực hiện hai chiều như
hình thức gia công đặt hàng .
Trên đây là một số hình thức chủ yếu thường đựoc áp dụng .Trong đời
sống thực tế ,các quan hệ kinh tế trong và ngoài nước ,các hình thức của Chủ
Nghĩa Tư Bản Nhà Nước diễn ra rất phong phú và đa dạng .Nó đòi hỏi xuất
phát từ thực tiễn luôn luôn biến đọng để điều chỉnh các hình thức ít hoặc
không còn thích hợp ,tìm tòi sáng tạo thêm các hình thức mới có hiệu quả
hơn để vận dụng vào thực tiễn nứoc ta .Tuy nhiên, cho dù lựa chọn và ứng
dụng hình thức nào cũng phải đảm bảo cho phù hợp với quan điểm làm cơ sở
cho sự lựa chọn đã được xá định.
7.Hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp:
Dây là hình thức nhằm huy đông vốn nhàn rỗi trong các thành phần
kinh tế bằng cách bán đi những cổ phần của doanh nghiệp mà người mua sẽ
nhận được khoản lãi tương đương với giá trị số tiền đã bỏ ra và tỉ suất lợi
nhuậnmà doanh nghiệp thu được.
III\ Phương hướng và những đièu kiện để có thể vận dụng
thành công kinh tế tư bản Nhà nước ở nứơc ta
1. Hệ cơ sở làm quan điểm cho việc mở rộng các hình thức kinh tế
tư bản Nhà nước :
*Phải đẩm bảo nền kinh tế phát triển bền vưngx ,tức nghĩa là có tăng
trưởng kinh tế đời sống sản xuất và đời sống nhâân dân được nâng caonhưng
vẫn đảm bao về cơ sở vật chất ,môi trường,và tài nguyên thiên nhiên phát
triển theo đúng quy luật.
*Vơí chế đọ Chủ Nghĩa Xã Hội thì môi phương hướng mục tiêu đều lấy
con người làm trung tâmvì thế phải làm sao đảm bảo cho đời sống nhân dân
37
không những no đủ mà còn phải dầu sang.Đó cũng chính là khẩu hiệu dân
giàu nước mạh ,xã hội công bằng văn minh.
* Phải thông qua thực trạng vận dụng các hình thức Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước trong thời gian qua ,nhất là thời kỳ đổi mới nền kinh tế ở ùnước ta
,có tính đến những kinh nghiệm thành công và chưa thành công của một số
nước ,gắn với điều kiện mới của thời đại để tìm ra hình thức Chủ Nghĩa Tư
Bản Nhà Nước có thể vận dụngthích hợp với điều kiện nứoc ta .Nói cách
khác phải có quan điểm mới và toàn diện ,xem xét cả trước mắ và lâu dài ,để
lựa chọn các hình thức ,đồng thời vừa làm vừa phát hiện các hình thức mới
hữu hiệu có thể vận dụng trong các nghành công nghiệp ,nông nghiệp và
dịch vụ ở nước ta .
* Việc vận dụng ,phát triển và mở rộngcác hình thức Chủ Nghĩa Tư
Bản Nhà Nước phải bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng bền vững ,gắn tăng
trưởng với giữ gìn độc lập chủ quyền và bản sắc văn hoá dân tộc ; gắn phát
triển với phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái ,giải quyết mối quan
hệ đúng dắn về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao đọng và sử dụng sức lao
đọng trong các doanh nghiệp ,nhất là doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài ; đảm bảo phát triênt theo đúng mục tiêu dân giàu nước mạnh ,xã hội
công bằng văn minh và Xã Hội Chủ Nghĩa
, Quá trình phát triển và mở rộng các hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản
Nhà Nước phải bảo đảm khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo ; công
nghiệp hoá ,hiện đại hoá đựoc xây dựng thành công tạo ra một lực lượng sản
xuất mạnh hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đựoc hình thành và phát triển ,đủ sức
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới và nền kinh tế khu vực.
2. Những điều kiện bảo đảm sự thành công của việc mở rộng và
phát triển các hình thức kinh tế tư bản nhà nước
*Tăng cường thực lực kinh tế nhà nước:
38
Để giữ vững định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa trong quá trình đẩy mạnh công
nghiiệp hoá ,hiện đại hoá .Nhà nước không chỉ đơn thuần đóng vai trò người
quản lý điều hành nền kinh tế quốc dân ,mà phải có thực lực kinh tế làm cơ
sở .Nhà nước cần nắm giữu được những nghành những khâu then chốt
,trọng yếu nhất của nên kinh tế quốc dân .
Đặc điểm của thời đại ngày nay là sự phát triển của hệ thống tài chính
và thị trưòng tiền tệ ,chứng khoán .Khi nền kinh tế tăng trưỏng thì tất
yếu có lạm phát và các chu kỳ kinh doanh .Muốn hạn chế được nhược
điểm này nhà nước phải tiến hành điều tiết nền kinh tế bằng các chính
sách vĩ mô như chính sách tài khoá hay chính sách tiền tệ .Vi vậy hệ
thống ngân sách ,ngân hàng thuộc khu vực kinh tế nhà nước phải vững
mạnh ; Lực lưọng dự trữ quốc gia về vật tư hàng hoá và hang hoá chiến
lược phải đảm bảo đày đủ để Nhà nước có thể dập đựoc các cơn sốt do
tình trạng tự phát của thị trưòng gây ra.
* Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đựoc giữ vững.
Đây có thể coi là điều kiện chính trị tiên quyết để thưc hiện thành
công Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước
Sự ổn định về chính trị luôn tạo ra một môi trường đầu tư ttót
cho các nhà đầu tư.Họ không thể đưa tài sản ,mồ hôi nước mát của
mình vào những nơi mà chỉ trong một dêm tài sản của họ có thể tan
thành mây khói .Một luật sư đại diên cho một công ty của Mỹ nói : họ
thận trọng khi đàu tư vào Liên Xô vì tình hình chính trị ở đây còn hỗn
loạn …
Để vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững thì Đảng ta phải thực sự trong
sạch ,đảng viên và nhất là cán bộ phải thực sự có trí tuệ và năng lực.
* Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã Hội Chủ Nghĩa
39
Khi đề xuất và thực hiện chính sách Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước,
Lênin đã chỉ rõ Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước la thứ Chủ Nghĩa Tư Bản
“phục tùng sự điều tiết của nhà nước” .Trong điều kiện quá độ lên Chủ Nghĩa
Xã Hội ,từ một nước tiểu nông lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,sự thành công trong
việc thực hành Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ở nứoc ta là phụ thuộc vào sự
vững mạnh của bộ máy Nhà nước .muốn vậy phải đẩy mạnh cải cách Nhà
nước về hành chính ,xây dựng đồng bộ hệ thông pháp luật,đổi mới kế hoạch
hoá ,tăng cưòng năng lực của cơ quan pháp luật ,hành pháp và tính ngiêm
minh của cơ quan tư pháp .
Về mặt kinh tế quản lý của Nhà nước phải bảo đảm:
-Đối với những nghành có khả năng thu đựoc lợi nhuận cao ,đòi hỏi
vốn đầu tư không lớn thì ưu tiên cho việc gọi vốn trong nứoc .Nếu có liên
doanh thì vốn của phía Việt Nam phải chiếm từ 2/3 trở lên ,vốn nước ngoài
chỉ dành cho việc nhập thiết bị ,công nghệ ở những khâu quyết định năng suất
,chất lượng sản phẩm
-Hạn chế đến mức thấp nhất việc nhập những thiết bị ,công nghệ mà
nghành cơ khí trong nứoc đã chế tạo đựoc
-Thực hiện sự bảo hộ đối với những mặt hàng công nghiệp trong nước
sản xuất đạt chất lượng ở mức cần thiết và có giá thành hợp lý ,bảo đảm lợi
ích chính đáng cho người sản xuất .Chỉ có như vậy caác doanh nhân trong
nước mới mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào sản xuất công nghiệp , nội lực mới
được phát huy và thu hút vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức kinh tế tư bản
nhà nưỡc mới phát triển mạnh theo đúng mục tiêu định hướng và đạt kết quả
cao ,đưa sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đất nước đi tới thắêng lợi.
*Giải quyết tốt mối quan hệ độc lập chủ quyền dân tộc với việc mở rộng kinh
tế đối ngoại ,tạo môi trường kinh tế ,chính trị và xã hội thuận lợi như xây
dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , ổn địn chính trị , hệ thống pháp luật , chính sách
40
thuế , chính sách giá đát đai , thủ tục xét duyệt thẩm định ..cho các chủ thể
kinh tế tham gia các hình thức kinh tế Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước.Có thể
nói rằng hội nhập nền kinh tế là vôcùng quan trọng trong giai đoan hiện nay
,tuy nhiên không vì thế mà chúng ta lại phụ thuộc vao một nước nào đá ,cũng
cần phải nhấn mạnh ràng sức mạnh nội lực là trên hết, hoà nhập chứ không
hoà tan.
KẾT LUẬN
Qua sự phân tích lý luận những điều kiện tất yếu khách quan phải trải
qua thời kỳ qua độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội không thể đốt cháy giai đoạn của
nước Nga Xô Viết lúc bấy giờ và hiện thực nền kinh tế nước ta hiện nay cũng
như do con đường mà chúng ta đã chọn đòi hỏi chúng ta phải có nhưng chính
sách kinh tế ,chính trị ,văn hoá hợp lý để đưa Việt Nam tiến lên Chủ Nghĩa
Xã Hội một cách vững chắc .Trên con đương mà Đảng và nhân dân ta đã
chọn đó là kiên đinh tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội theo đường lối Mac-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minhbỏ qua giai đoạn Tư Bản Chủ Nghĩa là hoàn toàn đúng
, Nhưng cũng cần phải nhấn mạnh thêm là muốn có một Chủ Nghĩa Xã Hội
thực sự thì nền kinh tế phải là một nền kinh tế phát triển về mọi mặt tạo ra của
cải vật chất đủ cho nhu cầu của con người trong khi nền kinh tế nước ta lại
đang rất chậm phát triển so với thế giới nói chung và các nứơc tư bản nói
riêng .Ta lại càng không thể phủ nhận những thành qủa to lớn mà Chủ Nghĩa
Tư Bản đã đạt đươc đó là một nền sản xuất tạo ra một khối lượng khổng lồ
của cải xã hội ,một nền đại công nghiệp ,phát triển khoa học kĩ thuật …Đúng
là chúng ta bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản về chính tri nhưng không phải là
bỏ qua cả phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa .Chúng ta cần phải học
hỏi những điểm mạnh của nóđể xây dựng lực lượng sản xuất của Việt Nam
41
phát triển ngang tầm hơn nữalà vượt trội ,tạo ra một bàn đạp có sức bật lớn
đưa nước tiến nhanh vào Chủ Nghĩa Xã Hội .Trong quá trinh phát triển của
Chủ Nghĩa Tư Bản và đỉnh cao là Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước là một cơ chế
quản lý nhà nước về kinh tế của các nhà tư bản đã làm nên một bước ngoặt
lớn về lịch sử cho xã hội loài người .Vì thế mà trong lý luận về con đường
đưa nước Nga quá ù độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội , Lênin đã khẳng định cần phải
có thành phần kinh tế tư bản nhà nước là hoàn toàn đúng ,xét về tình hình
Việt Nam hiện nay ,một đất nước đang trong thời kỳ qua độ có nền kinh tế
nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước ,một nền kinh tế thị trường theo
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa mà tong các văn kiện đại hội Đảng toànn quốc
lần thứ VIII, IX đã dưa ra là mở cửa nền kinh tế thì phải nói đề án kinh tế
chính trị “Lý luận của Lênin về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ
quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ,vận dụng vào Việt Nam hiện nay”mang tính
thời sự nóng bỏng và rất cần thiết.
Chúng ta cần phải tranh luận và đưa ranhững quyết định đúng nhất ,đây
không chỉ là câu hỏi đặt ra cho Nhà nước ,Đảng ,các nhà hoạch định kinh tế
,các nhà kinh tế mà còn đặt ra cho chính những cử nhân kinh tế tương lai.
Qua qua trình nghiên cứu và hoàn thành đề án kinh tế chính trị này em
đã nhânj thức được rất nhiều điều trong lĩnh vực và tình hình kinh tế nước ta
nói chung và về Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước , Chủ Nghĩa Tư Bản, Chủ
Nghĩa Xã Hội ,thời kì qú độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nói riêng.
Eõm xin chân thành cảm ơn giảng viên giảng dạy bộ môn kinh tế
chính trị ,thầy :Mai Hưu Thực .Trong quá trình giảng dạy bộ môn kinh tế
chính trị và hướng dẫn chúng em làm đề án này dã giúp chúng em có thêm
rất nhiều nhận thức bổ ích về đề án ,bộ môn kinh tế chính trị và cả nhưng kiến
thức thực tế .
42
43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế chính trị .
Giáo trình lịch sử kinh tế quốc dân,lịch sử các học thuyết kinh te .á
Lênin toàn tập:”Bàn về thuế lương thực”-chính sách kinh tế mới (NEP)
Tạp chí lí luận cộng sản.
Tạp chí cộng sản.
Tạp chí kinh tế và thời đại.
Tạp chí triết học.
Văn iện đậi hội Đảng.
Và một số sách báo khác.
MỤC LỤC
44
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
A. Lý luận của V.I.Lê Nin về c CNTB nhà nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ............................................................................................................... 4
I- Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ nghĩa Tư bản
Nhà nước . ........................................................................................................ 4
1. Chính sách kinh tế mới và sự cần thiết phải sử dụng Chủ nghĩa Tư bản
Nhà nước . ........................................................................................................ 4
2/ Thành tựu của chính sách kinh tế ( NEP ) . ............................................ 10
II-Chủ nghĩa tư bản nhà nước ..................................................................... 11
1.Khái niệm: ................................................................................................... 11
2.Điều kiện thực hiện Chủ Nghĩa Tư Bản nhà nước và việc sử dụng có
hiệu quả hình thức này. ................................................................................ 16
3.Tác dụng của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước . ........................................ 19
4.Các hình thức của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước được Lênin đưa ra : . 22
5-Ý nghĩa của Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước trong thời kỳ quá đọ lên Chủ
Nghĩa Xã Hội nói chung và của nhà nước Xô Viết lúc bấy giờ nói riêng : 24
B-Vân dụng ở Việt Nam. .............................................................................. 25
I-Tính tất yếu khách quan phải sử dụng Chủ Nghĩa Tư Bản Nhà Nước ở
Việt Nam ......................................................................................................... 25
1.Tình trạng một nền kinh tế từ xuất phat điểm thầp: ................................. 25
2. Do yêu cầu của sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất pahỉ phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở một nước nông
nghiệp lạc hậu ................................................................................................ 26
3. Từ yêu cầu phải nhanh chóng hiện đại hoá lực lượng sản xuất . .......... 26
45
4. Do nhu cầu phải biết lợi dụng các lợi thế so sánh để nhanh chóng hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực ..................................................... 29
II\ Sự vận dụng các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ở nước ta .......... 30
1. Mở rộng hình thức liên doanh liên kết giữa nhà nước với lkinh tế tư
nhân trong nước ............................................................................................. 31
2,tiếp tục mở rộng và phát triển hình thức liên doanh với nước ngoài :, ... 32
3.Về hình thức tô nhượng ,mà thực chất là hình thức xí nghiệp 100% vốn
nước ngoài ,được hình thành trong các khu chế xuất . ............................. 33
4 Thực hiện hình thức cho thuê thong qua đấu thầu một số cơ sở vật chất
của doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước. .................................... 35
5. Hình thức gia công đặt hàng ..................................................................... 35
6. Hình thức đại lý .......................................................................................... 35
7.Hình thức cổ phần hoá các doanh nghiệp: ............................................... 36
III\ Phương hướng và những đièu kiện để có thể vận dụng thành công
kinh tế tư bản Nhà nước ở nứơc ta .............................................................. 36
1. Hệ cơ sở làm quan điểm cho việc mở rộng các hình thức kinh tế tư bản
Nhà nước : ...................................................................................................... 36
2. Những điều kiện bảo đảm sự thành công của việc mở rộng và phát
triển các hình thức kinh tế tư bản nhà nước ................................................ 37
KẾT LUẬN .................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10233_7501.pdf