Luận văn Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa

Dự án xây dựng hệ thống các trạm quan trắc kiểm soát tác động các chất thải - bảo vệ môi trường: 27 huyện, thị xã, thành phố 22 Hệ thống quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quyét: 11 huyện miền núi 23 Dự án quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước: 4 hệ thống sông trên địa bàn Tỉnh

pdf139 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên tiến; chưa nghiên cứu tập trung cao cho phát triển kinh tế miền núi. - Cơ sở hạ tầng nhiều nơi còn thấp kém, nhất là hệ thống tiêu ở đồng bằng, tưới ở miền núi, ven biển chưa thực sự đảm bảo yêu cầu và khả năng hạn chế thất thiệt do thiên tai. - Phần lớn dân cư các huyện miền núi, vùng biển đời sống còn khó khăn, trình độ dân trí thấp, ảnh hưởng đến khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và đầu tư vào sản xuất. Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP THANH HÓA 3.1. Những căn cứ xây dựng định hướng 3.1.1. Nhu cầu xã hội, thị trường Khi tham gia vào thị trường thế giới, hàng hóa nông sản của tỉnh sẽ tham gia xuất khẩu vào thị trường nhiều nước. Tuy nhiên, hàng hóa phải đảm bảo tiêu chuẩn về kích cỡ, màu sắc, sạch và đảm bảo an toàn thực phẩm, có thương hiệu, uy tín, có khả năng cạnh tranh với hàng nông sản các nước. Việc trồng cây gì, nuôi con gì chỉ mới dựa trên điều kiện lợi thế tự nhiên, còn sản phẩm nông nghiệp đó bán ở đâu, số lượng bao nhiêu, chất lượng, giá cả thế nào lại do thị trường quyết định. Do vậy, đòi hỏi ngành nông nghiệp phải nỗ lực rất lớn từ khâu sản xuất đến khâu chế biến, thị trường tiêu thụ. Nhu cầu của xã hội về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao, không chỉ về số lượng mà ngày nay chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quan trọng, các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn và có thương hiệu đáp ứng nhu cầu xã hội mới chiếm lĩnh được thị trường. Do đó, vấn đề chuyển dịch CCNN, không chỉ là vấn đề quy hoạch vùng sản phẩm nông nghiệp tập trung mà vấn đề đầu tiên là cách tổ chức sản xuất nền nông nghiệp như thế nào để gắn sản xuất với thị trường, đặc biệt là thị trường thế giới. Vì muốn đi lên nền sản xuất nông nghiệp lớn, thì tất yếu phải quy hoạch các vùng sản xuất, sản phẩm nông nghiệp tập trung, gắn các vùng này với công nghiệp chế biến và thương mại. Nhưng nếu chỉ khoanh vùng quy hoạch đơn giản dựa vào duy nhất điều kiện lợi thế tự nhiên mà không căn cứ vào nhu cầu thị trường thì sự chuyển dịch CCNN không mang lại hiệu quả. 3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Trung ương và của tỉnh - Căn cứ nghị quyết NQ09/2000 NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ về chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. - Căn cứ quyết định QĐ158 – TTg ngày 9 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Nam Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. - Thực hiện Quyết định số 80/TTg của Thủ tướng Chính phủ về khuyến khích thu mua nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng, khuyến khích sản xuất nông nghiệp gắn với vùng tiêu thụ sản phẩm. - Quyết định 147/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện có hiệu quả kế hoạch trồng rừng sản xuất; triển khai dự án phục hồi và phát triển bền vững rừng phòng hộ. - Nghị định 61/2010/NĐ-CP, của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. - Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục củng cố, phát triển đội tàu khai thác hải sản xa bờ, khuyến khích đóng mới các tàu có công suất phù hợp với từng loại hình khai thác; tổ chức triển khai qui hoạch nuôi trồng thủy sản ở các huyện, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu phát triển các đối tượng nuôi có hiệu quả, có khả năng thâm canh. - Quyết định 114/2009/QĐ - TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. - Quyết định 1190/QĐ – UBND ngày 23 tháng 4 năm 2007 của chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 3.1.3. Thực trạng và điều kiện phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hoá có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp hàng hoá. Với lượng mưa lớn, nền nhiệt độ, ánh sáng dồi dào, nông nghiệp của tỉnh có điều kiện để phát triển đa dạng. Nông nghiệp đã có bước chuyển đối cơ cấu theo hướng khai thác lợi thế của từng vùng. Sản xuất hàng hoá gắn với thị trường, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nông thôn, chuyển đối cơ cấu mùa vụ, đưa vụ đông trở thành vụ sản xuất chính, tạo cơ sở để tăng thu nhập cho nông dân và tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị canh tác. Thanh Hoá còn là tỉnh có thế mạnh về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản. Đây là ngành mang lại thu nhập cao cho nông dân vùng ven biển. Đây cũng là một trong số ít tỉnh của cả nước còn diện tích rừng tương đối lớn. Các hoạt động về bảo vệ môi trường từng bước được tăng cường và phát triển Cơ cấu nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Ngành trồng trọt và chăn nuôi từng bước chuyển dần từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá tập trung gắn với chế biến và xuất khẩu đồng thời nâng cao giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác. Tuy nhiên, tiềm năng thế mạnh của các vùng kinh tế trung du, miền núi, ven biển chưa được khai thác. Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, phân tán, chưa gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với tiêu thụ, hiệu quả khai thác, sử dụng tài nguyên đất chưa cao. Những biến động bất thường về dịch bệnh, thiên tai đang là những ẩn họa lớn; giá vật tư nông nghiệp, giá sản phẩm nông, lâm thuỷ sản không ổn định là cản trở lớn, ảnh hưởng đến sản xuất. Việc khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh trong 2 năm qua còn nhiều khó khăn, phải có thời gian dài mới khắc phục được hậu quả thiệt hại. - Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tuy đã được đầu tư, nhưng vẫn còn nhiều bất cập. - Thị trường tiêu thụ còn hạn chế, sức canh tranh của các mặt hàng nông sản trong tỉnh còn yếu kém. - Trình độ dân trí nhiều vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa còn thấp, dân nghèo, thiếu vốn đầu tư cho phát triển sản xuất, nhất là sản xuất hàng hoá tập trung với qui mô lớn. 3.2. Những định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá 3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá 3.2.1.1. Định hướng chung Tiếp tục đảm bảo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản nhanh và bền vững, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng (tăng trưởng trên 4%/năm). Cơ cấu GTSX nông nghiệp: tiếp tục tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Tăng giá trị sản phẩm trên 01 ha đất canh tác; ổn định an ninh lương thực trên địa bàn theo hướng an ninh dinh dưỡng. Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản chế biến. - Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất khẩu, tăng nhanh giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đồng thời, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai. - Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 5%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 5,1% thời kỳ 2016 - 2020; giảm tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản trong GDP từ 31,6% năm 2005 xuống 15,5% năm 2015 và 10,1% vào năm 2020; - Phát triển ổn định diện tích cây lương thực đến năm 2020 đạt từ 270 - 280 nghìn ha; trong đó, diện tích lúa khoảng 220 - 230 nghìn ha, ngô khoảng 50 - 60 nghìn ha; sản lượng lương thực năm 2020 đạt khoảng 1,7 triệu tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có lượng lương thực hàng hoá lớn. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm chủ lực; nâng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao từ khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng năm 2010 lên trên 50% vào năm 2020; - Phát triển các cây trồng khác: cây cao su đến năm 2015 đạt 25.000 ha; cây mía ổn định diện tích năm 2020 khoảng 26.000 - 28.000 ha; cây lạc 22.000 - 23.000 ha năm 2020; cây cói ổn định diện tích từ 3.000 - 3.500 ha gắn với công nghiệp chế biến. - Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên 45% năm 2015 và trên 50% năm 2020; - Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bảo đảm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; đồng thời, nâng cao mức đóng góp cho nền kinh tế; phấn đấu đến năm 2020 khoanh nuôi khoảng 250 - 300 nghìn ha, trồng mới hàng năm từ 10 - 13 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53% - 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Xây dựng các vùng rừng nguyên liệu như vùng luồng, nguyên liệu giấy, gỗ... gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển lâm nghiệp toàn diện, tổ chức quản lý, chăm sóc, bảo vệ, khai thác lâm sản hợp lý; điều chỉnh lại cơ cấu 3 loại rừng, đa dạng hóa các sản phẩm nông - lâm kết hợp gắn với công nghiệp chế biến nâng cao giá trị sản xuất nghề rừng; tổ chức phát triển vùng nguyên liệu giấy với qui mô 173.000 ha, bảo vệ diện tích rừng hiện có, độ che phủ rừng đạt 53%. - Phát triển thuỷ sản một cách toàn diện cả đánh bắt và nuôi trồng theo hướng vừa nâng cao hiệu quả vừa đảm bảo môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản cả nước ngọt, nước lợ, nước mặn; đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thuỷ sản đạt 19.000 - 20.000 ha và trên 30.000 ha vào năm 2020. Kết hợp hài hòa giữa đầu tư tăng năng lực đánh bắt xa bờ với tổ chức khai thác hợp lý các khu vực gần bờ, nâng sản lượng khai thác lên 70 nghìn tấn năm 2015 và ổn định ở mức trên 90 nghìn tấn năm 2020. Đưa thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn, tổ chức lại nghề khai thác thủy sản, tăng cường các phương tiện đánh bắt, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản, ưu tiên các đối tượng nuôi có giá trị cao và xuất khẩu, đưa giá trị ngành thủy sản tăng với tốc độ bình quân hàng năm 13,2%. Đẩy mạnh các dự án nuôi cá kết hợp cấy lúa, tăng diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh. Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản. 3.2.1.2. Xác định mô hình sản xuất nông nghiệp hợp lý Tỉnh Thanh Hóa thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo hướng từng bước hình thành các vùng chuyên canh tập trung nhằm tăng giá trị sản xuất trên diện tích đất và phát huy lợi thế của từng địa phương. Tập trung xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu: cây mía, cây cao su, cây sắn, cói, lạc xuất khẩu. Phát triển chăn nuôi tập trung, trọng điểm là phát triển bò thịt chất lượng cao, lợn thịt hướng nạc theo hướng sản xuất hàng hoá. Những vùng chuyên canh được xác định như: vùng sản xuất rau an toàn, sản xuất rau quả xuất khẩu, vùng nguyên liệu cói, vùng luồng thâm canh tập trung, vùng sản xuất lúa năng suất cao, các vùng nguyên liệu cao su, mía, sắn, dứa... xây dựng các vùng chuyên canh phù hợp với điều kiện và lợi thế của từng huyện. Vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng và hiệu quả cao với diện tích 75.000ha tại các huyện Yên Định Thọ Xuân, Thiệu Hóa, Quảng Xương,.... Vùng sản xuất lúa lai F1 đạt 1.000ha, tạo cơ sở vững chắc đảm bảo mục tiêu lương thực từ 1,6 triệu tấn/năm trở lên. Bên cạnh đó, ổn định vùng nguyên liệu cói 4.500ha tại các huyện ven biển Nga Sơn, Quảng Xương gắn với khôi phục phát triển làng nghề chế biến và xuất khẩu các sản phẩm từ cây cói, xây dựng thương hiệu cho mặt hàng chiếu cói Nga Sơn. Đối với các loại cây công nghiệp, lâm nghiệp phục vụ chế biến được xây dựng vùng chuyên canh tập trung tại các huyện trung du và miền núi. Trong đó, vùng nguyên liệu sắn với diện tích 6.000ha,vùng nguyên liệu dứa khoảng 2.000- 2.500ha, luồng 60.000ha... Chuyển đổi những diện tích mía đồi năng suất thấp sang trồng cây cao su và cây lâm nghiệp. Mở rộng diện tích trồng cao su đạt 25.000ha gắn với 2 nhà máy chế biến mủ cao su xuất khẩu tại huyện Cẩm Thủy và Như Xuân Tập trung xây dựng các mô hình trọng điểm về sản xuất cây nguyên liệu phục vụ chế biến công nghiệp, mô hình chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư; chuyển đổi ruộng trũng sang nuôi trồng thuỷ sản. Hiện nay nông nghiệp Thanh Hóa đang phát triển theo các mô hình chủ yếu là mô hình hợp tác xã nông nghiệp, mô hình trang trại; mô hình liên doanh-liên kết với các doanh nghiệp, và hộ gia đình. Mỗi mô hình đã mang lại những kết quả nhất định trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tuy nhiên trong tương lai việc xác định mô hình hợp lý phù hợp với tình hình phụ thuộc vào điều kiện và thế mạnh của từng vùng . Căn cứ vào định hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2015 và tầm nhìn 2020 có thể thấy hai mô hình: Mô hình liên doanh-liên kết với các doanh nghiệp và mô hình kinh tế trang trại sẽ đưa sản xuất nông nghiệp lên sản xuất lớn, bởi vì: Tập trung, tích tụ được ruộng đất không ở tình trạng nhỏ lẻ, manh mún, “dẫm chân tại chỗ” như hiện nay. Thuận tiện cho việc tiến hành hiện đại hóa về nông nghiệp, nông thôn (tiến hành cơ khí hóa để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, điện khí hóa, thủy lợi hóa, sinh học hóa, thị trường hóa v.v). Sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn mới tiêu thụ được các sản phẩm nông dân làm ra, phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập. 3.2.1.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá đến năm 2020 * Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo ngành - Ngành trồng trọt - Sản xuất cây lương thực: Sản xuất lúa: Năm 2010 diện tích gieo trồng lúa 235,0 nghìn ha, giảm 17,2 nghìn ha so với năm 2005; Năm 2020 diện tích gieo trồng lúa khoảng 225-230 nghìn ha. Sản xuất ngô: năm 2010 diện tích ngô ở mức 56 - 60 nghìn ha. Đến năm 2015, 2020 diện tích ổn định khoảng 56 nghìn ha. - Sản xuất cây nguyên liệu chế biến công nghiệp Vùng nguyên liệu mía chế biến công nghiệp: Tổng diện tích mía năm 2010 là 30 nghìn ha, năm 2015, 2020 giảm xuống còn 26-28 nghìn ha. Vùng nguyên liệu sắn chế biến công nghiệp: 7 nghìn ha năm 2010 và giảm còn khoảng 5 - 5,8 nghìn ha năm 2015, 2020. Vùng nguyên liệu dứa: Quy hoạch vùng nguyên liệu dứa năm 2010 là 1.500 ha. Đến năm 2015 diện tích đất trồng dứa là 3.000 ha. Phát triển cây cao su: Đến năm 2010 đạt 10.500 ha; năm 2015 đạt 18.000 ha. - Sản xuất cây phục vụ xuất khẩu Sản xuất lạc: Giai đoạn 2006-2010 diện tích lạc 20 - 22 nghìn ha và ổn định diện tích lạc vững chắc trên cơ sở có thể thâm canh, đất đai phù hợp. Vùng chuyên canh tập trung thâm canh cao ở các huyện vùng ven biển với tổng diện tích trên 10.000 ha. Quy hoạch sản xuất cói: Diện tích ổn định 5.300 - 5.500 ha; Cố gắng mở rộng diện tích ở những vùng có điều kiện đất đai phù hợp và cơ sở hạ tầng thuỷ lợi thuận lợi. Sản xuất dâu tằm: Diện tích năm 2010 là 2.000 ha và ổn định đến năm 2015. Sản xuất đậu tương: Năm 2010 diện tích 15.000 ha, đến năm 2015 ổn định 20.000 ha trong đó chủ yếu là trồng đậu tương vụ đông. - Sản xuất cây trồng khác: Phát triển hoa, cây cảnh: Bố trí diện tích trồng hoa cây cảnh kết hợp với du lịch sinh thái; ngoài ra có thể mở rộng diện tích trồng hoa, cây cảnh trong vụ đông trên đất chuyên màu và đất lúa tại các huyện vùng đồng bằng, vùng ven các khu đô thị, khu công nghiệp. Bảng 3.1 Quy hoạch, định hướng một số cây trồng chủ lực tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Đơn vị: Diện tích: 1000 ha; Sản lượng: 1000 tấn TT Hạng mục 2010 2015 2020 DT SL DT SL DT SL I Cây lương thực 294,1 1582,6 286,4 1619,3 283,3 1664,7 1 Lúa cả năm 235,1 1322,3 230,4 1350,9 227,3 1368,4 Lúa Xuân 115,0 747,2 112,7 761,3 111,2 769,2 Lúa mùa 120,0 575,1 118,3 592,7 116,9 602,8 2 Ngô 59,0 260,3 56,0 268,4 56,0 296,4 3 Sắn 12,0 192,0 11,0 198,0 10,0 200,0 4 Đậu tương 15,0 24,3 20,0 37,4 20,0 42,5 5 Lạc vỏ các loại 20,0 38,4 22,0 48,1 22,0 55,5 6 Mía 30,6 2001,0 28,2 2155,2 26,6 2288,0 7 Rau các loại 27,5 323,4 30,0 377,3 32,5 425,3 8 Cây ăn quả 20,5 205,0 20,5 225,5 20,5 246,0 10 Cây cói 5,5 44,3 5,5 47,9 5,5 47,9 Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng 2020 Quy hoạch sản xuất rau thực phẩm: Diện tích gieo trồng năm 2010 là 27.500 ha (không tính diện tích đậu đỗ), năm 2015 có 30.000 ha. Quy hoạch vùng sản xuất rau tập trung 3.400 ha đất ở 90 xã thuộc 25 huyện thị vùng đồng bằng và ven biển. Vùng sản xuất rau thực phẩm chế biến xuất khẩu năm 2010 là 3 – 3,5 nghìn ha gắn với các nhà máy, đơn vị chế biến xuất khẩu. Sản xuất cây ăn quả: ổn định diện tích 20 - 21 nghìn ha cây ăn quả các loại, tập trung cải tạo vườn tạp sang trồng cây ăn quả. Sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa. Ngành chăn nuôi - Đàn bò: Đến năm 2010 đàn bò đạt 674 nghìn con (bò lai Zebu 380 nghìn con, chiếm 60% tổng đàn). Năm 2015 đạt 900 - 1.000 nghìn con. Chăn nuôi bò thịt chất lượng cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Chăn nuôi bò sữa: tiếp tục thực hiện chương trình chăn nuôi bò sữa; đến năm 2010 là 3.000 con; năm 2015 là 10.000 con. - Đàn trâu năm 2010 đàn trâu 236 nghìn con, năm 2015 trên 250 nghìn; tăng trưởng chủ yếu các huyện trung du Miền núi. - Đàn lợn năm 2010 đạt 1.900 nghìn con, năm 2015 trên 2.400 nghìn con. Năm 2010 đưa quy mô đàn lợn chất lượng cao lên trên 40% tổng đàn; năm 2015 - 2020 đàn lợn chất lượng cao đạt trên 60% tổng đàn. Phát triển đàn lợn hướng nạc, lợn choai, lợn sữa để xuất khẩu, tập trung tại các huyện Quảng Xương, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Yên Định, Thiệu Hoá ... - Đàn gia cầm năm 2010 đạt trên 20 triệu con, năm 2015 đạt trên 25 triệu con. - Chăn nuôi khác: nuôi Dê là một trong những thế mạnh chăn nuôi của Thanh Hoá, dự kiến phát triển đàn dê năm 2015 đạt 100 nghìn con. Xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi tập trung xa khu dân cư để có khối lượng sản phẩm chăn nuôi từ các vùng tập trung đạt 35 - 40% tổng GTSL chăn nuôi toàn tỉnh (năm 2010) và đạt trên 60% (năm 2015), định hướng đến năm 2020 đạt trên 70%. Đồng thời hạn chế việc ô nhiễm môi trường sinh thái trong khu vực dân cư. Bảng 3.2 Quy hoạch, định hướng phát triển chăn nuôi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Đơn vị: Tổng đàn: 1000 con; SL thịt: 1000 tấn TT Hạng mục 2010 2015 2020 Tổng đàn SL thịt Tổng đàn SL thịt Tổng đàn SL thịt Tổng SL thịt hơi 233,8 378,1 533,4 1 Đàn trâu 237,0 5,5 254,0 7,5 274,0 9,5 2 Đàn bò 674,0 11,0 1008,0 16,5 1327,0 21,8 3 Đàn lợn 1900 199,5 2395 327,4 2806 463,4 4 Đàn gia cầm 20000 17,2 25600 25,9 31700 37,8 5 Đàn Dê 83,0 0,6 100,0 0,7 130,0 0,9 Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng 2020 Ngành lâm nghiệp Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng, bảo đảm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, đồng thời nâng mức đóng góp cho nền kinh tế. Mỗi năm khoanh nuôi tái sinh 20 - 30 nghìn ha, bảo vệ 530 nghìn ha rừng, trồng mới 17.000 ha; nâng độ che phủ rừng lên 52% vào năm 2015. Bảng 3.3 Quy hoạch đất lâm nghiệp năm 2010 và định hướng năm 2020 Đơn vị: ha Loại rừng 2010 2020 Tổng số 566.039 629.100 1. Đất có rừng phòng hộ 232.816 193.543 2. Đất có rừng đặc dụng 83.921 80.420 3. Đất có rừng sản xuất 249.302 355.137 Nguồn : Cục Thống kê Thanh Hoá; Viện Điều tra Quy hoạch rừng Ngành thuỷ sản nuôi trồng Khai thác diện tích mặt nước chưa sử dụng, tiềm năng mặt nước lợ, kết hợp nuôi thuỷ sản trên hồ, ao, chuyển đổi một phần diện tích đất lúa vùng úng trũng khó khăn về tiêu thoát nước sang nuôi trồng thuỷ sản thuần hoặc canh tác lúa + thuỷ sản kết hợp... Khuyến khích phát triển nuôi thuỷ sản nước mặn trên lồng bè với các đối tượng chính là cá mú, tôm hùm. * Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo vùng Vùng ven biển Xây dựng vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung ở các huyện Hoằng Hoá, Quảng Xương, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Nga Sơn. Phát triển đồng bộ cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản; khuyến khích đầu tư đánh bắt xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Vùng sản xuất cói tập trung: các huyện Nga Sơn, Quảng Xương Vùng sản xuất lạc tập trung đầu tư thâm canh cao ở các huyện vùng ven biển với tổng diện tích 10 - 10,5 nghìn ha: Tĩnh Gia, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Nga Sơn. Vùng sản xuất rau thực phẩm chế biến xuất khẩu ở các huyện: Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Quảng Xương, Nga Sơn ... Vùng chăn nuôi lợn hướng nạc và gia cầm Vùng đồng bằng Vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao quy mô khoảng 50 nghìn ha, tập trung ở các huyện: Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Thiệu Hoá, Thọ Xuân , Đông Sơn. Sản xuất ngô chất lượng cao tại các huyện: Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Yên Định, Cẩm Thuỷ, Hoằng Hoá. Phát triển đàn lợn hướng nạc, lợn choai, lợn sữa để xuất khẩu, tập trung tại các huyện Yên Định, Thiệu Hoá ... Vùng miền núi, trung du - Xây dựng vùng cây công nghiệp chế biến Vùng nguyên liệu mía tập trung: Nhà máy đường Lam Sơn: huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Ngọc Lạc, Thường Xuân. Nhà máy đường Nông Cống: huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống; Nhà máy đường Việt Đài: huyện Thạch Thành, Hà Trung, Cẩm Thuỷ. Vùng nguyên liệu sắn chế biến công nghiệp: Nhà máy sắn Bá Thước: Huyện Bá Thước, Quan Hoá, Lang Chánh; Nhà máy sắn Như Xuân: huyện Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ. Vùng dứa nguyên liệu: Như Thanh, Triệu Sơn, Hà Trung. Vùng phát triển cây cao su: thuộc các huyện Như Xuân, Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh, Thọ Xuân, Triệu Sơn ... Vùng trồng dâu nuôi tằm: huyện Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá. Vùng nguyên liệu giấy tập trung ở các huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc và Cẩm Thủy. - Vùng phát triển chăn nuôi gia súc Chăn nuôi bò thịt, chăn nuôi trâu thịt tập trung ở các huyện Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Như Xuân, Thường Xuân, Bá Thước) Đàn dê chủ yếu tập trung ở các huyện vùng trung du Miền núi như Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Bá Thước, Quan Hoá, Quan Sơn. * Định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo thành phần kinh tế - Kinh tế tập thể (Hợp tác xã) Thanh Hoá vẫn còn rất nhiều HTX, tổ hợp tác đang trong tình trạng yếu kém, trì trệ, thụ động và không thích ứng với xu thế hội nhập. Do quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu nên HTX Dịch vụ nông nghiệp chỉ tổ chức được vài ba khâu dịch vụ như thủy lợi, máy móc, cung cấp phân bón, bảo vệ thực vật, đa phần không tích luỹ được vốn để mở rộng dịch vụ hỗ trợ xã viên. Ở các huyện miền núi như Quan Hoá, Lang Chánh, Mường Lát, Quan Sơn, mô hình HTX chỉ mang tính chất động viên phong trào là chính chứ chưa thực sự khẳng định được vai trò của HTX. Vấn đề khó khăn của các HTX hiện nay là kinh nghiệm quản lý yếu kém, thiếu vốn đầu tư, khả năng cạn tranh với các thành phần kinh tế khác hạn chế. Vì vậy, trong tương lai tỉnh không chủ trương mở rộng về số lượng HTX mà tập trung xây dựng một số mô hình HTX làm ăn có hiệu quả, tránh sự đầu tư dàn trải, tập trung những mô hình sản xuất khác có hiệu quả kinh tế hơn. - Kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân (Kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình) Phát triển kinh tế trang trại là chủ trương nhất quán và lâu dài của Đảng, nhà nước, nhằm đưa sản xuất nông nghiệp nhỏ, lẻ, phân tán, lạc hậu sang sản xuất hàng hoá, qui mô lớn, hiệu quả kinh tế cao. Phát triển kinh tế trang trại phải phù hợp với qui hoạch phát triển kinh tế xã hội và hướng đến hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, qui mô lớn, sản xuất hàng hoá, gắn với nhà máy chế biến, tiêu thụ sản phẩm và phù hợp với quá trình xây dựng nông thôn mới. Cùng với việc phát triển các trang trại truyền thống, từng bước nghiên cứu, áp dụng, xây dựng một số loại hình trang trại mới, hiệu quả kinh tế, xã hội cao như trang trại công nghệ cao phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới. Cụ thể, phấn đấu đến năm 2015 đạt 5.262 trang trại đủ tiêu chuẩn, trong đó có 1.724 trang trại trồng cây hàng năm, 318 trang trại trồng cây lâu năm, 533 trang trại lâm nghiệp, 796 trang trại chăn nuôi, 610 trang trại thuỷ sản, 1.281 trang trại tổng hợp; tổng vốn đầu tư của các trang trại đạt 1.639 tỷ đồng, giá trị đầu tư bình quân 01 trang trại đạt 284 triệu đồng; giá trị sản phẩm hàng hóa của các trang trại đạt 1.496 tỷ đồng; giá trị sản xuất bình quân một trang trại đạt 507 tỷ đồng; thu nhập bình quân của 01 trang trại đạt 96 triệu đồng; giải quyết việc làm cho trên 84.000 lao động, bình quân mỗi trang trại sử dụng 16 lao động. Tóm lại, để thúc đẩy quá trình chuyển dịch CCNN cần phát triển mạnh kinh tế trang trại, nông trại gia đình và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển nông nghiệp; tăng cường vai trò kinh tế nhà nước. Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại các nông, lâm trường quốc doanh. Khuyến khích việc tự nguyện thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác chuyên doanh. 3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Thanh hoá đến năm 2020 3.3.1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp Quá trình chuyển dịch cơ cấu nông-lâm thủy sản ở một số địa phương còn diễn ra tự phát không theo quy hoạch, có nguy cơ phát triển kém bền vững. Chuyển đổi tự phát gây ra tình trạng phá vỡ quy hoạch ảnh hưởng đến quá trình phát triển chung. Cần có sự phối hợp chặt chẽ các dự án trên từng vùng, tránh quy hoạch chồng chéo, quy hoạch nông nghiệp cần dựa trên cơ sở phát huy cơ chế thị trường, gắn sản xuất nông-lâm-ngư với công nghiệp chế biến, khai thác lợi thế của từng vùng và địa phương. 3.3.2. Vấn đề thị trường. Để sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, vấn đề đặt ra hiện nay là sản xuất hàng hóa phải gắn với tiêu thụ sau thu hoạch. Trong nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn, thị trường có vai trò cực kì quan trọng trong việc định hướng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác dự báo thông tin thị trường hang hóa cho sản xuất. Hình thành tổ chức xúc tiến thương mại với nhiệm vụ tư vấn, kinh doanh đối với các doanh nghiệp về thị trường trong và ngoài nước về mặt hang, công nghệ, pháp luật kinh doanh, cơ chế, chính sách. Từng bước hình thành cơ cấu xuất khẩu hợp lý, chú ý khai thác lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất, phát triển tổng hợp. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ tiên tiến trong chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu cao của thị trường thế giới. Cần có chính sách trợ giá linh hoạt, chủ động và nhạy bén để giúp nông dân ổn định sản xuất trước những biến động bất lợi về giá nông sản. 3.3.3. Giải pháp về vốn. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, kinh doanh trong các lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện sản xuất thông qua hợp đồng; thu hút nhiều nguồn vốn, công nghệ tiên tiến từ bên ngoài phục vụ phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cho Nông nghiệp. Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vốn vào phát triển kết cấu hạ tầng. Huy động vốn từ nhân dân thông qua quỹ tín dụng nông dân, các nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI). Triển khai các cơ chế chính sách của tỉnh về hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường các dự án cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Cho vay theo mục tiêu, theo dự án, không cho vay tràn lan. Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để thu mua tạm trữ nhằm ổn định thị trường, tránh tình trạng “được mùa, rớt giá”. 3.3.4. Giải pháp về ruộng đất - Tiếp tục đổi mới quan hệ ruộng đất ở nông thôn theo hướng tích tụ, tập trung đất đai sản xuất, gắn với phân công lao động hợp lý. Tập trung ưu tiên những huyện có điều kiện quỹ đất để phát triển vùng sản xuất tập trung; khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, nông trại gia đình. - Bố trí một phần đất xa khu dân cư, tiện lợi giao thông, dễ cách ly và đảm bảo môi trường để hình thành những khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí đủ đất để trồng cỏ, tạo thức ăn xanh và khu vực chăn thả phục vụ phát triển chăn nuôi. Thực hiện việc “dồn điền, đổi thửa”, tích tụ và tập trung ruộng đất dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, phù hợp với quá trình chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, hạn chế tình trạng cầm cố đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện cơ giới hóa trong nông nghiệp. Quy hoạch lại sử dụng đất, tránh tình trạng nông dân sản xuất nông nghiệp tự phát, chạy theo phong trào, chạy theo lợi nhuận trước mắt gây thiệt hại, lãng phí tài nguyên. 3.3.5. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tiếp tục ứng dụng các tiến bộ KHKT: mở rộng quy mô sản xuất giống bố, mẹ lúa lai F1 và sản xuất giống lúa lai F1, ngô lai; du nhập, khảo nghiệm và sản xuất các giống lúa, ngô chịu hạn cho miền núi; các tiến bộ về giống và thú y trong chăn nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trong điều kiện hội nhập. Tăng cường đào tạo cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao cho sản xuất trong thời kỳ hội nhập. Tiếp tục xây dựng các mô hình sản xuất theo công nghệ mới có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, làm nòng cốt nhân ra diện rộng. Tăng cường công tác thú y, bảo vệ thực vật, hệ thống quản lý chất lượng giống, vật tư nông nghiệp, kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu, thuốc thú y, phân bón nhằm đảm bảo an toàn cho sản xuất và an toàn vệ sinh thực phẩm. 3.3.6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp Tăng cường đầu tư củng cố và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, củng cố hệ thống các công trình thuỷ lợi; hệ thống sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; giao thông nông thôn, điện; hạ tầng phục vụ chuyển đổi ruộng trũng sang trồng trọt kết hợp nuôi trồng thuỷ sản; hạ tầng phục vụ các khu chăn nuôi tập trung; hệ thống chợ đầu mối, chợ nông thôn và các cơ sở giết mổ, chế biến nông sản tập trung; phát triển cơ điện phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Cần đầu tư đồng bộ, tập trung về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cho các trung tâm, cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh và các huyện. Đảm bảo cung cấp đủ giống tốt cho sản xuất. Đầu tư tăng cường năng lực về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, cán bộ kỹ thuật, phương tiện hoạt động cho các trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, các cơ sở phòng dịch của tỉnh và các huyện, để đảm bảo tốt nhiệm vụ phòng dịch, phòng bệnh, cứu chữa kịp thời, và hướng dẫn đầu tư và kỹ thuật cho người sản xuất. Tăng cường các cơ sở, trạm trại nghiên cứu khoa học và thực nghiệm để thực hiện tốt việc nghiên cứu thử nghiệm, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới. Triển khai cơ giới hoá sản xuất ngành trồng trọt, giảm lao động thủ công đảm bảo tăng năng suất lao động: làm đất, cải tạo đồng ruộng; cơ giới hoá khâu tưới tiêu; gieo trồng và chăm sóc; Cơ giới hoá khâu thu hoạch, bảo quản và chế biến nông lâm sản ... Xây dựng hoàn chỉnh các cảng cá, bến cá và khu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá ở vùng ven biển, cần quan tâm đầu tư xây dựng hạ tầng nghề muối. 3.3.7. Đẩy mạnh công tác khuyến nông. Hiện nay vẫn còn một bộ phận người nông dân gặp nhiều khó khăn về điều kiện sản xuất (vốn, điều kiện tự nhiên) và trình độ hiểu biết (về khoa học kĩ thuật công nghệ, về thị trường). Vì vậy, đẩy mạnh công tác khuyến nông – lâm – ngư cần được chú trọng. Cần tập trung nghiên cứu các giống mới, các qui trình kĩ thuật nuôi trồng các loại cây, con mới, xây dựng các mô hình thí điểm, các chương trình tập huấn kĩ thuật sản xuất mới, hiệu quả cho nông dân, nhất là vùng miền núi phía tây. 3.3.8. Các giải pháp về cơ chế chính sách Tổ chức thực hiện, áp dụng các chính sách phát triển sản xuất, điều chỉnh, bổ sung các chính sách mới, nhất là trong lĩnh vực phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi và thuỷ sản. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển chăn nuôi, triển khai thực hiện qui hoạch trang trại chăn nuôi ở các huyện, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung, từng bước chuyển chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp để có sản phẩm hàng hoá và giảm thiệt hại do dịch bệnh. Thực hiện tốt công tác phòng chống và kiểm dịch bệnh gia súc, gia cầm, xây dựng được các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh. - Thực hiện các chính sách hỗ trợ du nhập, sản xuất các giống lúa, ngô chịu hạn cho miền núi; chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, vùng chăn nuôi tập trung; chính sách cho việc xây dựng cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm và hộ có thu nhập 50 triệu đồng/hộ/năm. Chính sách khuyến khích chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các vùng khó khăn của tỉnh. 3.3.9. Sử dụng hợp lý nguồn nhân lực lao động nông thôn Nhân lực là nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển KT-XH nói chung và trong quá trình chuyển dịch CCNN nói riêng. Vì thế cần hết sức coi trọng vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Thanh Hóa là tỉnh có nguồn lao động dồi dào nhưng trình độ văn hóa, trình độ kĩ thuật sản xuất, trình độ quản lí theo kinh tế thị trường, hiểu biết pháp luật,còn hạn chế, đặc biệt là các dân tộc ít người vùng núi, trung du phía tây. Để chuyển dịch CCNN theo hướng CNH-HĐH cần thực hiện những chính sách đào tạo và phát triển nhân lực: - Tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: liên kết, phát huy khả năng của các trường Đại học, Cao đẳng và dạy nghề trên địa bàn tỉnh; tăng cường liên kết trong đào tạo với các trường đại học, cao đẳng trên toàn quốc. Tập trung nâng cao năng lực đào tạo, đào tạo lại cán bộ cho các huyện, thị xã, thành phố; đào tạo cán bộ phục vụ các xã. - Chú trọng công tác hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống, chế biến các sản phẩm nông nghiệp cúa địa phương. Tiến hành phân loại ngành nghề để có định hướng tốt trong việc cung cấp thông tin về những nghành nghề có triển vọng cho người nông dân. Đào tạo nguồn nhân lực góp phần phát triển hơn nữa nghề truyền thống để mang lại giá trị kinh tế cao, tập trung điều chỉnh, nâng cao chất lượng đào tạo, gắn kết việc đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động, "lôi kéo" được các doanh nghiệp cùng tham gia vào công tác đào tạo nghề...Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu của lao động nông thôn. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động tại địa phương, nâng cao năng suất và thu nhập cho lao động nông nghiệp. - Tiến hành đào tạo tại chỗ theo nhu cầu và lao động của địa phương nhằm nâng cao trình độ sản xuất. Đẩy mạnh công tác thông tin và phổ biến kiến thức cho nông dân, trước hết là kiến thức về sản xuất nông nghiệp, về ngành nghề, dịch vụ, về thị trường tiêu thụ, để mọi người có cơ hội, khả năng tạo việc làm, tận dụng thời gian nông nhàn chủ động, sáng tạo tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của mình. - Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngành nông-lâm-ngư những kiến thức về quản lý kinh tế, thị trường, sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý các HTX và các tổ chức kinh tế hợp tác. - Có chính sách thu hút nhân tài, cán bộ, đội ngũ lao động có tay nghề, có trình độ chuyên môn làm lực lượng nòng cốt cho các cơ sở nông nghiệp tại địa phương. 3.3.10. Sự liên kết 4 nhà Sự liên kết này góp phần quan trọng trong việc cung ứng vật tư nông nghiệp và tiêu thụ nông sản. Nếu có “đầu ra” ổn định, người nông dân sẽ yên tâm sản xuất, nhất là trong sản xuất vụ đông. Những bất cập trong tiêu thụ nông sản và cung cấp vật tư nông nghiệp ở vùng sản xuất không tập trung hiện nay, đặt ra vấn đề cần xây dựng cơ chế phối hợp từ sản xuất đến tiêu thụ một cách chặt chẽ giữa nông dân-nhà nước-nhà khoa học- nhà doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới, đòi hỏi chất lượng cao của nông sản, muốn có được điều này nông dân cần liên kết chặt chẽ với các nhà khoa học. Sản phẩm lảm ra phải có thị trường, việc tiêu thụ nông sản thuận lợi góp phần tạo sự ổn định trong tiêu thụ nông sản, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm ở vùng sản xuất không tập trung, giảm thiểu những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, tiến tới hình thành các tiểu vùng sản xuất tập trung. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Qua quá trình nghiên cứu về điều kiện và hiện trạng chuyển dịch CCNN tỉnh Thanh Hóa, tác giả nhận thấy sự chuyển dịch CCNN của tỉnh diễn ra còn chậm. Để đẩy nhanh sự chuyển dịch CCNN tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 theo hướng hiện đại, tác giả luận văn xin phép đưa ra một số kiến nghị sau: - Đối với Chính Phủ: Thông qua quy hoạch sử dụng đất đai, nhất là quy hoạch liên quan đến các kế hoạch sử dụng đất ở tầm vĩ mô, giúp cho nông dân có khả năng sử dụng đất linh hoạt. Cung cấp thông tin chính xác (bao gồm cả thông tin dự báo) kịp thời về thị trường và sản xuất để người dân có thể đưa ra quyết định lựa chọn sản xuất đúng. Phát triển các hoạt động hỗ trợ như: cung cấp dịch vụ tín dụng, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường đầu vào, đầu ra. - Đối với Tỉnh Thanh Hóa: Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, hệ thống dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường hệ thống khuyến nông, chuyển giao công nghệ sản xuất cho nông dân. - Đối với ngành nông nghiệp: xác định rõ thế mạnh, phát triển các vùng sản xuất tập trung, nâng cao năng suất hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa. Đào tạo nâng cao trình độ quản lí và trình độ người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Tăng cường vốn đầu tư cho nông nghiệp: vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật cho phát triển nông, lâm, thủy sản, đặc biệt ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn. Nghiên cứu phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, nhằm đảm bảo “đầu vào và đầu ra” của sản phẩm nông, lâm, thủy sản để thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của thị trường. Tăng cường đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ: các trung tâm thực nghiệm, các trại giống cây trồng, vật nuôi, hệ thống phòng chống dịch bệnh, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sảnnhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Để tạo động lực mới trong sản xuất nông nghiệp một giải pháp có ý nghĩa hết sức quan trọng là tạo môi trường thụân lợi cho việc hình thành phát triển các hình thức tổ chức sản xuất mới, đó là các doanh nghiệp, các trang trại, các HTX mới. Có thể nói, sự khác biệt giữa nông nghiệp truyền thống và nông nghiệp theo hướng hiện đại chính là sự tham gia đầu tư công nghệ, tiền vốn của doanh nghiệp và kinh tế trang trại vào qui trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, những việc lâu nay chủ yếu do hộ đảm nhận. - Đối với người nông dân: Cần nâng cao trình độ và kiến thức về thị trường và chuyển giao khoa học công nghệ, kĩ thuật sản xuất mới. Sử dụng đồng vốn sản xuất có hiệu quả. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin và phản ứng nhanh với những cơ hội của thị trường có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. KẾT LUẬN Thanh Hóa là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp. Hiện tại, nông nghiệp là ngành có vai trò hết sức to lớn, tạo ra việc làm, đảm bảo đời sống cho phần lớn dân cư, cung cấp lương thực, thực phẩm tại chỗ. - Nền nông nghiệp của tỉnh có bước phát triển đáng kể, tuy tỉ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP toàn tỉnh của ngành nông nghiệp có giảm nhưng giá trị thực tế ngày càng tăng. Cơ cấu ngành có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành lâm nghiệp-thủy sản, từng bước đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, tính hàng hóa của sản phẩm nông nghiệp ngày càng cao. - Trên địa bàn toàn tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa như trồng cây lương thực, cây công nghiệp, vùng chăn nuôi lợnTuy nhiên, tính chuyên môn hóa của các vùng chưa cao, trình độ sản xuất thiếu đồng bộ, sản phẩm hàng hóa chất lượng cao chưa nhiều. - Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên để phát triển nông nghiệp toàn diện. Tập trung phát triển các ngành hàng có lợi thế cạnh tranh cao, đưa nhanh tiến bộ khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất, đặc biệt là các giống mới và công nghệ sau thu hoạch. - Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng hóa phát triển cây trồng, vật nuôi, ứng dụng các giống mới vào sản xuất, tăng năng suất và chất lượng. Từng bước nâng cao đời sống người nông dân. - Thực hiện liên kết 4 nhà “nhà nông-nhà khoa học-nhà nước và nhà doanh nghiệp” từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền KT-XH của tỉnh. Vấn đề đặt ra là phải tiến hành chuyển dịch CCNN theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cho nông sản. Tạo điều kiện phát triển KT-XH của tỉnh đồng thời nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Anh (2008), Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn tỉnh Bình Dương trong thời kỳ CNH-HĐH – Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Ban dân vận Trung Ương (2002), Một số vấn đề về công tác vận động nông dân ở nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Ban tư tưởng văn hóa Trung Ương (2002), Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo tổng kết tình hình chuyển dịch cớ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn sau hơn 20 năm Đổi mới, Hà Nội. 5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm (2006-2010) trong lĩnh vực nông nghiệp, Hà Nội. 6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Một số văn bản pháp luật hiện hành về phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nxb Lao động xã hội. 7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản khu vực Bắc Trung Bộ (Dự án VIE/97/030), Hà Nội. 8. Các Mác (1964), Góp phần phê phán chính trị học, Nxb Sự thật, Hà Nội. 9. Cục thống kê Thanh Hóa, Niên giám thống kê Thanh Hóa năm 2000. 10. Cục thống kê Thanh Hóa, Niên giám thống kê Thanh Hóa năm 2005. 11. Cục thống kê Thanh Hóa, Niên giám thống kê Thanh Hóa năm 2010. 12. Nguyễn Thị Cành (2004), Các mô hình tăng trưởng dự báo kinh tế lý thuyết và thực nghiệm, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới (1986-2002), Nxb Hà Nội 14. Trương Văn Diện (2005), “Bàn về cơ sở khoa học, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Công nghiệp (09), tr 2- 5 15. Nguyễn Thị Thanh Dung, Nghiên cứu hiện trạng và định hướng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 16. Vũ Năng Dũng (2004), Cơ sở khoa học để xây dựng tiêu chí, bước đi, cơ chế, chính sách trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 17. Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Kim Hồng, Đặng Văn Phan (1995), Địa lý KT – XH Việt Nam (tập 1), NXB giáo dục TP. HCM 18. Lê Thị Kim Liên (2011), Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tỉnh Trà Vinh, thời kỳ CNH-HĐH – Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 19. Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, Nxb Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh. 20. Trương Thị Minh Sâm (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Khoa học xã hội. 21. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế của nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH-HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỉ XXI trong “thời đại kinh tế tri thức”, Nxb Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh. 22. Bùi Tất Thắng (2006), Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, NXB Khoa học- Xã hội, Hà Nội. 23. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2000), Giáo trình Địa lý KT – XH Việt Nam, NXB Giáo dục. 24. Lê Thông (2005), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt nam, tập ba (các tỉnh vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trung Bộ), NXB Giáo dục. 25. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể KT – XH tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 26. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa (2010), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển nông – lâm – ngư nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 27. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Cơ sở khoa học của một số vấn đề chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Trần Anh Phương (2009), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Thông tin Pháp luật dân sự (01), tr 3-6. Các website: 29. www.bachkhoatoanthu.gov.vn 30. www.vukehoach.mard.vn 31. www.vies.gov.vn PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa và các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ (theo giá so sánh) Đơn vị : tỉ đồng Năm 1995 2000 2005 2010 Cả nước 82.307,1 112.111,7 137.112,0 169.503,2 Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ 13.928,7 17.783,9 20.971,3 25.030,0 Thanh Hoá 2.478,3 3.270,5 3.943,6 4.543,4 Nghệ An 2.279,4 2.961,8 3.704,6 4.354,5 Hà Tĩnh 1.165,8 1.525,4 1.689,5 1.822,9 Quảng Bình 494,4 627,7 763,7 942,2 Quảng Trị 413,8 726,6 880,1 975,2 Thừa Thiên Huế 563,9 655,3 736,6 844,3 Đà Nẵng 206,0 225,5 219,1 205,9 Quảng Nam 1.259,5 1.426,5 1.571,7 1.732,7 Quảng Ngãi 1.017,1 1.239,6 1.489,9 1.665,3 Bình Định 1.237,3 1.615,0 1.956,7 2.647,1 Phú Yên 805,3 916,0 1.110,4 1.271,5 Khánh Hoà 625,3 731,0 723,6 1.071,7 Ninh Thuận 553,8 604,0 593,0 929,2 Bình Thuận 828,8 1.259,0 1.588,8 2.024,1 Nguồn: Tổng Cục Thống kê Việt Nam Phụ lục 2 Kinh phí ước tính đầu tư cho tưới đến năm 2020 TT Vùng Diện tích cần tưới tương lai (ha) Diện tích đã tưới được (ha) Diện tích cần hoàn chỉnh (ha) Diện tích tưới mới (ha) Kinh phí ước tính (tỉ đồng) 1 Thượng sông Mã 38.188 14.200 2.850 16.400 1.294 2 Quán Hoá-Mai Châu 17.670 2.750 4.350 11.410 930 3 Trung lưu sông Mã 17.580 7.350 4.450 4.376 439 4 Thượng sông Bưởi 18.249 8.972 4.560 3.240 368 5 Trung lưu sông Bưởi 22.227 7.890 3.732 5.740 352 6 Hạ du sông Bưởi 6.691 4.130 2.561 - 64 7 Nam Mã - Bắc Chu 45.971 20.786 1.585 23.600 1.040 8 Thượng sông Chu 6.900 2.130 1.500 2.270 215 9 Nam sông Chu 69.471 54.348 10.300 4.823 547 10 Nam sông Lèn 19.756 17.051 1.200 706 6 11 Bắc sông Lèn 18.059 15.239 1.300 1.200 123 Tổng 280.262 155.046 38.388 73.765 5.435 Nguồn: Quy hoạch phát triển nông nghiệp Thanh Hoá đến năm 2015 và định hướng 2020 Phụ lục 3: Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2000-2010 Đơn vị: 1000 ha TT Chỉ tiêu 2000 2005 2010 Tổng diện tích đất tự nhiên 1.110,61 1113,63 1.113,19 1 Đất nông nghiệp 670,70 812,97 861,91 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 231,18 246,40 248,04 Đất trồng cây hằng năm 220,60 209,42 Đất trồng lúa 141,78 147,00 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 6,06 3,84 1,22 Đất trông cây hằng năm khác 72,76 66,60 61,20 Đất trồng cây lâu năm 10,58 26,61 38,62 1.2 Đất lâm nghiệp 430,42 555,29 600,63 Đất rừng sản xuất 164,93 229,35 337,87 Đất rừng phòng hộ 208,13 240,62 180,75 Đất rừng đặc dụng 57,33 85,32 82,01 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 8,66 10,20 12,00 1.4 Đất làm muối 0,44 0,42 0,33 1.5 Đất nông nghiệp khác 0,68 0,92 2 Đất phi nông nghiệp 85,97 149,28 162,29 3 Đất chưa sử dụng 353,94 151,38 88,99 Nguồn: Sở Nông Nghiệp Phát triển nông thôn Thanh Hóa Phụ lục 4 Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa năm 2010 TT Tên các dự án 1 Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua Thanh Hoá 2 Dự án xây dựng Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Thanh Hoá 3 Tuyến đường ven biển tỉnh Thanh Hoá 4 Tuyến đường nối các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hoá 6 Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới điện toàn Tỉnh 7 Hệ thống kênh Bắc - Hồ Cửa Đặt 8 Xây dựng cảng trung chuyển Đảo Mê 9 Cảng tổng hợp Nghi Sơn 10 Các Nhà máy cấp nước Nghi Sơn, thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Ngọc Lặc,... 11 Đại lộ Nam Sông Mã - thành phố Thanh Hoá 12 Đường vành đai phía Tây Thành phố Thanh Hoá 13 Hệ thống đường ngang (7 tuyến) các huyện biên giới, miền núi 14 Xây dựng hệ thống đê, kè biển : Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Quảng Xương, Tĩnh Gia, thị xã Sầm Sơn 15 Xây dựng hệ thống các cảng cá, bến cá: Nga Bạch (Nga Sơn), Hoà Lộc (Hậu Lộc), Hoằng Phụ (Hoằng Hoá), thị xã Sầm Sơn, Quảng Nham (Quảng Xương), Hải Châu, Lạch Bạng (Tĩnh Gia) 16 Xây dựng hệ thống bến đỗ tránh trú bão cho tầu, thuyền đánh cá: kênh De (Hậu Lộc); Sao Sa, kênh Choán (Nga Sơn); Quảng Thạch (Quảng Xương); Lạch Bạng (Tĩnh Gia) 17 Dự án sống chung với lũ: Vĩnh Lộc, Thạch Thành 18 Hệ thống tiêu úng huyện Đông Sơn - thành phố Thanh Hoá 19 Phòng chống lũ quét các huyện miền núi 20 Hệ thống tiêu úng các sông: sông Nhơm, sông Hoàng, sông Lý 21 Dự án xây dựng hệ thống các trạm quan trắc kiểm soát tác động các chất thải - bảo vệ môi trường: 27 huyện, thị xã, thành phố 22 Hệ thống quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quyét: 11 huyện miền núi 23 Dự án quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước: 4 hệ thống sông trên địa bàn Tỉnh Nguồn: Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2012_08_21_7013598904_8213.pdf
Luận văn liên quan