Công khai, minh bạch là những thước đo giá trị phổ quát của loại người,
vừa là đích phấn đấu và là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, công khai, minh bạch là làm cho mọi
người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành chính nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ phù hợp với thực tiễn và
các quy định của pháp luật. Trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn công khai là việc chính quyền địa phương có trách nhiệm công bố,
cung cấp thông tin chính thức, kịp thời trước nhân dân các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính, các văn bản liên quan đến các hoạt động phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. theo quy định của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Minh bạch là việc chính quyền địa
phương phải cung cấp thông tin một cách rõ ràng, rành mạch, không khuất tất
trước nhân dân về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người dân
được quy định trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và có
trách nhiệm giải trình trước nhân dân về những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
Công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn nhằm thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”. Thực tiễn đã chứng minh, mỗi khi lòng dân đồng thuận, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thì sẽ tạo nên động lực và sức mạnh,
khuyến khích, động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt
động quản lý nhà nước, cống hiến của cải và sức lực của mình để xây dựng
chính quyền, xây dựng địa phương giàu, đẹp.
Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, thời gian qua việc
triển khai thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhất
là nội dung công khai, minh bạch trong Pháp lệnh trên địa bàn thành phố113
Đồng Hới đã được chính quyền các địa phương quan tâm thực hiện có hiệu
quả. Tuy nhiên, việc thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn còn nhiều bất cập, tình trạng tham ô, tham
nhũng, quản lý lỏng lẻo làm thất thoát ngân sách nhà nước vẫn còn xảy ra;
thái độ, phong cách làm việc của một số cán bộ chậm được đổi mới, vẫn còn
tình trạng hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện nội dung
công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố Đồng Hới sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở, củng cố lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận của nhân
dân đối với việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương, góp phần quan trọng vào quá trình
xây dựng và phát triển thành phố Đồng Hới.
128 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn – Từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
91
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội cũng như toàn thể cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về những quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phát huy quyền làm chủ và mở rộng dân chủ trực tiếp của nhân
dân ở cơ sở. Phát huy và nâng cao chất lượng hình thức dân chủ đại diện
thông qua hoạt động của HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân.
Chỉ đạo Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về thực
hiện các nội dung về công khai, minh bạch trong Pháp lệnh. Tăng cường công
tác nắm tình hình, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Củng cố tổ chức, nâng
cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể ở khu dân cư, của Ban
thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng...ở các xã, phường.
3.1.1.2. Gắn việc thực hiện công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
Phát huy dân chủ, tính chủ động sáng tạo của nhân dân, thực hiện tốt
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, tạo điều kiện cho
nhân dân được tham gia quyết định các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Chăm lo phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao trình độ
hiểu biết về mọi mặt cho nhân dân lao động, nhất là đối với các xã, phường xa
trung tâm, giúp người dân hiểu đúng bản chất của dân chủ, thực hành đúng,
tránh được tình trạng do thiếu hiểu biết để các phần tử phá hoại, phản động
xúi giục, có những hành động quá khích, vi phạm pháp luật. Quan tâm giải
quyết tốt các vấn đề xã hội như việc làm, giảm nghèo, chế độ chính sách đối
với các đối tượng chính sách...Giữ vững an ninh trật tự xã hội.
92
3.1.1.3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ thành phố và các xã,
phường.
Phân công nhiệm vụ cụ thể, hợp lý cho các thành viên; xây dựng phương
hướng và các giải pháp công tác; chủ động xây dựng và duy trì thường xuyên
chế độ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế dân chủ nói chung, trong đó có
thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng; đề cao
vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, của HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ và các
đoàn thể chính trị - xã hội, của Ban chỉ đạo quy chế dân chủ; đồng thời nhắc nhở
kịp thời và xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ,
những việc làm của cán bộ gây bức xúc và tạo dư luận không tốt trong nhân dân.
3.1.1.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức các xã, phường.
Chăm lo quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức ở các xã, phường đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công, viên chức trong thực thi công vụ. Tập
trung cải tiến phong cách, lề lối làm việc, tác phong công tác của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức có thái độ sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền, tham
nhũng, lãng phí, tạo niềm tin cho nhân dân. Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ
đối với cán bộ, công chức cơ sở, tạo động lực khuyến khích cán bố, công,
viên chức yên tâm, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
3.1.1.5. Chú trọng việc sơ kết, tổng kết, biểu dương những việc làm tốt,
cách làm hay, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đồng thời phê bình, uốn nắn
và xử lý kịp thời, nghiêm minh những trường hợp vi phạm quy chế dân chủ ở
93
cơ sở, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ, đảng viên
và các tầng lớp nhân dân, uốn nắn khắc phục mọi nhận thức sai trái, lệch lạc
về công khai, dân chủ ở cơ sở.
3.1.2. Phương hướng tăng cường sự công khai, minh bạch trong thực hiện
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của địa phương.
Đồng Hới là một thành phố trẻ, cơ sở hạ tầng còn thiếu đồng bộ, việc thu
hút đầu từ ngày càng mạnh mẽ, nhất là huy động nguồn lực trong nhân dân để
hoàn thiện hạ tầng đô thị, vì vậy để tăng cường tính công khai, minh bạch của
chính quyền trong thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến người dân là
điều hết sức cần thiết nhằm tạo lòng tin cho nhân dân, huy động được nguồn
nội lực mạnh mẽ từ nhân dân để “xây dựng thành phố giàu đẹp, văn minh,
xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của tỉnh, phấn
đấu trở thành thành phố du lịch” [tr 69] như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
thành phố lần thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định. Để làm được điều
đó, thành phố xác định những nội dung cơ bản sau:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
trong việc thực hiện công khai, minh bạch trong thực hiện pháp lệnh dân chủ
ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, nhất là trách nhiệm giải trình
của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền đối với những vấn đề mà nhân dân
quan tâm, bức xúc - Đây là nhiệm vụ then chốt để tăng cường tính công khai,
minh bạch.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên hầu hết các lĩnh
vực, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, nâng cao chất lượng thực thi
công vụ của cán bộ, công chức.
94
- Nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, xây dựng bộ máy chính quyền ngày càng tinh gọn, hiệu quả, đội ngũ
cán bộ ngày càng chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám
sát đầu tư cộng đồng và Mặt trận và các tổ chức đoàn thể ở địa phương trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng trên địa bàn.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường thị trấn
3.2.1. Giải pháp chung
3.2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự
phối hợp của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể cấp xã đối với việc triển khai
thực hiện Pháp lệnh nói chung và công khai, minh bạch trong thực hiện Pháp
lệnh nói riêng.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc triển khai thực hiện
Pháp lệnh nói chung và công khai, minh bạch trong Pháp lệnh nói riêng còn
nhiều hạn chế là do cấp ủy một số xã, phường trên địa bàn thành phố chưa
nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện
pháp lệnh đối với phát huy quyền làm chủ của nhân dân nên dẫn đến chưa quan
tâm đúng mức đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; Chính quyền một số
xã, phường còn buông lỏng trong công tác quản lý; Mặt trận và các tổ chức
đoàn thể chưa phát huy hết vai trò và chức năng của mình trong việc tuyên
truyền, vận động nhân dân triển khai, thực hiện. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
việc công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố cần phải thực hiện tốt các nội dung sau:
Thứ nhất là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thông qua việc ban hành các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chính quyền tổ chức thực hiện các nội dung về
công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
95
Chỉ đạo đẩy mạnh việc tuyên truyền một cách sâu rộng các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đến với người dân. Tăng cường công
tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ, đảng viên thành phố nói chung và cán bộ, đảng viên cấp xã nói
riêng. Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện tốt đề án lãnh đạo các cấp trực tiếp đối thoại với nhân dân. Đổi mới
phương thức lãnh đạo theo hướng giảm hội họp, sâu sát cơ sở, quan tâm giải
quyết những vấn đề nhân dân bức xúc. Phát huy rộng rãi dân chủ trong Đảng;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng nhằm phát hiện kịp thời và xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền dân chủ của nhân dân.
Thứ hai là đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở
đối với việc thực hiện công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ
ở xã, phường, thị trấn. Phát huy mạnh mẽ vai trò của hệ thống chính quyền cấp
xã trong việc thực hiện công khai, minh bạch, mở rộng và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân đi đôi với giữ vững kỷ cương, kỷ luật, bảo đảm để nhân dân
tham gia giám sát các hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn
thể một cách thiết thực; thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”. Chăm lo xây dựng, kiện toàn bộ máy chính quyền cấp xã,
xây dựng đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao.
Thứ ba là tiếp tục phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và
nhân dân thực hiện công khai, minh bạch nói riêng và pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn nói chung. Mặt trận và các đoàn thể đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, phát huy vai trò dân chủ đại diện của từng tổ
chức; bảo vệ quyền và lợi ích cho đoàn viên, hội viên và nhân dân. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
96
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội; Quy định về việc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân tham
gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Thực hiện tốt cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng “Cơ quan
đạt chuẩn văn hóa”; phát huy dân chủ của cán bộ, nhân dân trong xây dựng
nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị; tham gia xây dựng
các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh,
các dự án, đề án, các công trình phục vụ dân sinh trước lúc các cấp có thẩm
quyền quyết định. Mặt trận và các tổ chức đoàn thể thường xuyên đổi mới
phương thức hoạt động nhằm tập hợp đông đảo đoàn viên, hội viên tham gia,
thông qua đó tạo điều kiện để người dân phát huy quyền làm chủ của mình. Phát
huy tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, tích cực
tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy chế phối hợp công tác giữa HĐND,
UBND với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong thực
hiện pháp lệnh 34; tích cực phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt dân chủ cơ sở thông qua
các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn, các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, tạo điều kiện cho nhân
dân tham gia xây dựng Đảng, Chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Nâng cao vai trò đại diện của các đại biểu HĐND, vai trò của Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng nhằm tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát ở cơ sở. Phối hợp tổ chức có hiệu quả công tác tiếp dân, trả lời ý
kiến cử tri, giải quyết kịp thời các kiến nghị của cử tri; giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
97
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế để mở rộng sự tham gia của nhân dân vào
hoạt động quản lý nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận được yếu tố
công khai, minh bạch trong hoạt động của chính quyền, đảm bảo dân chủ xã
hội
Phát huy dân chủ, mở rộng sự tham gia của người dân vào công việc
quản lý nhà nước, nhằm bảo đảm cho Nhà nước giữ vững bản chất là nhà
nước của dân, do dân và vì dân, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của các chính
sách, pháp luật được ban hành.
Việc mở rộng sự tham gia của người dân vào công việc quản lý nhà
nước, xây dựng các chính sách, pháp luật ở nước ta tiếp tục được đề cao. Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã khẳng định
"Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân..." (Điều 2). "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước" (Điều 6). “Công dân
có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến
nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công
khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”
(Điều 28).
Để đẩy mạnh sự tham gia của người dân vào hoạt quản lý của Nhà nước
trong thời gian tới, cần phải làm tốt các công việc chủ yếu sau:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, có cơ chế huy động người dân
tham gia vào quá trình quản lý của Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả Luật bầu
cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân sao cho những người
được bầu phải gắn bó với người dân, phản ánh được ý chí nguyện vọng của
98
người dân, không còn đại diện chung chung, hình thức. Họ phải chịu sự giám
sát của nhân dân, gắn trách nhiệm, lợi ích với sự tín nhiệm của nhân dân, khi
không hoàn thành được vai trò đại diện quyền lợi và nguyện vọng của cử tri
bầu cho thì họ phải bị bãi miễn. Nói cách khác, để sự tham gia quản lý nhà
nước qua các cơ quan đại diện của dân có hiệu quả, cần chuyển các đại biểu
được bầu của dân sang chế độ hoạt động chính trị chuyên nghiệp. Tách bạch,
không để vai trò lập pháp, đại biểu nhân dân và vai trò hành chính do cùng
một cá nhân thực hiện. Xây dựng và ban hành Luật Trưng cầu ý dân nhằm
tạo cơ sở pháp lý để mở rộng quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân được tham
gia quản lý xã hội, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, trong đó
quy định rõ nội dung trưng cầu ý dân, quyền quyết định trưng cầu ý dân, trách
nhiệm tổ chức trưng cầu ý dân, thủ tục xem xét ý kiến, kiến nghị của nhân dân
và đánh giá sử dụng kết quả trưng cầu ý dân. Đồng thời nghiên cứu xây dựng
và ban hành Luật Giám sát của nhân dân làm cơ sở pháp lý để hiện thực hóa
sự giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước.
- Tạo cơ chế nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong từng chiến
lược, chính sách phát triển, từng dự án cũng như hoạt động của bộ máy chính
quyền, đảm bảo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đặc
biệt là những vấn đề “nhạy cảm” mang tính đặc thù của địa phương, tránh để
kẻ xấu và các thế lực thù địch lợi dụng, kích động gây mất niềm tin của quần
chúng nhân dân đối với đảng bộ và chính quyền cơ sở. Cơ chế thực hiện công
khai, minh bạch và dân chủ không chỉ được đảm bảo trên hoạt động của bộ
máy chính quyền và còn đưa bộ máy chính quyền đứng gần nhân dân, trong
lòng dân, lấy dân làm gốc, giúp nhân dân thấu hiểu được tính đặc thù địa
phương, nhiệm vụ chính trị của địa phương cũng như vai trò của cá nhân
trong việc thực hiện công khai, minh bạch, phát huy vai trò dân chủ.
99
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước. Đổi mới cơ cấu
tổ chức, phương thức hoạt động của các cơ quan nhà nước, mở rộng sự công
khai, minh bạch, tạo cơ hội cho người dân nắm được các công việc của Nhà
nước để tham gia một cách chủ động, thiết thực, có hiệu quả. Nâng cao trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước và của công chức trong việc tiếp thu các ý
kiến và nguyện vọng của nhân dân.
- Mở rộng khả năng tiếp cận của công dân với các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước cả về thời gian lẫn nội dung. Đơn giản hóa và đa dạng hóa các
hình thức tham gia của công dân; Mở rộng hình thức tư vấn nhân dân và phản
biện xã hội; Thông báo công khai các ý kiến phản ánh của nhân dân và phản
biện xã hội; Thông báo công khai các ý kiến của nhân dân mà hành chính nhà
nước đã nhận được.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở của thành phố và các xã, phường
Thời gian qua, mặc dù Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ
thành phố đến cơ sở đã làm được khá nhiều việc, nhất là giúp cấp uỷ tổ chức
kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế dân chủ và Pháp
lệnh về dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhưng nghiêm túc nhìn nhận thì hoạt
động của Ban chỉ đạo các cấp cũng còn nhiều mặt hạn chế; việc phân công
trách nhiệm và phối hợp hành động giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo
chưa chặt chẽ; một số thành viên chưa thật gắn công việc của mình vào nhiệm
vụ của cấp uỷ giao. Thậm chí ở một số xã, phường hằng năm không xây dựng
được một chương trình kiểm tra, giám sát nào ở địa phương mình, báo cáo
tình hình hoạt động của một số Ban chỉ đạo xã, phường trong năm phần hạn
chế, tồn tại còn giống nhau, chưa phản ảnh đúng thực trạng về thực hiện dân
chủ ở địa phương mình. Chất lượng kiểm tra, giám sát về thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở nói chung và Pháp lệnh nói riêng có mặt đạt kết quả chuyển
100
biến chưa cao. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao hơn vai trò của Ban chỉ
đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cần thực hiện tốt một số vấn đề sau:
- Thường xuyên kiện toàn, củng cố ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở khi có sự biến động, phân công trách nhiệm và cử cán bộ phụ trách
theo giỏi, giúp đỡ cơ sở, thường xuyên bám sát địa bàn để theo giỏi phong trào. Tổ
chức sơ kết, tổng kết đúng định kỳ, biểu dương khen thưởng kịp thời những gương
điển hình tiên tiến làm đòn bẩy, động lực cho phong trào thi đua trong thời gian tiếp
theo.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát; tích cực kiểm tra, giám sát đối
với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm Quy chế dân chủ, những nội dung
mà chính quyền cấp xã chưa công khai đầy đủ cho nhân dân biết hoặc những
vấn đề gây bức xúc và dư luận không tốt trong xã hội. Tích cực kiểm tra,
giám sát việc thực hiên các kết luận sau thanh tra, kiểm tra, tránh việc làm
theo kiểu “đánh trống bỏ dùi”
Bên cạnh đó cần củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban
thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng về thực hiện các nội dung
công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
3.2.1.4. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương
Dân chủ và kinh tế là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kinh
tế tạo điều kiện để xây dựng dân chủ, nhưng dân chủ cũng tạo điều kiện cho
phát triển kinh tế. Kinh tế càng phát triển, năng suất lao động cao, cơ sở hạ
tầng của xã hội ngày càng phát triển hoàn thiện sẽ bảo đảm thực hiện tốt hơn
quyền công dân và quyền con người. Sự phát triển kinh tế bảo đảm cho triển
vọng của nền dân chủ, sự phát triển kinh tế sẽ tạo ra được một tầng lớp trung
lưu và sẽ tạo điều kiện cho dân chúng có học thức cao hơn trước và đó là môi
101
trường mới thuận lợi cho dân chủ hoá. Cũng cần thấy rằng dân chủ đã tạo
điều kiện phân phối công bằng hơn phúc lợi xã hội, nhờ vậy kích thích sự
phát triển kinh tế.
Thực hiện Pháp lệnh về dân chủ nói chung trong đó có các nội dung phải
công khai cho dân biết không thể tách rời thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở, nâng cao
đời sống nhân dân. Chúng ta không thể có dân chủ trong điều kiện đói nghèo,
xã hội không lành mạnh bởi những tiêu cực, tệ nạn, bất ổn định. Người dân
không thể đi họp, nghe những lời thuyết giảng chính trị khi gia đình họ, con
cái họ còn chưa có cái ăn, còn đói nghèo, thất nghiệp. Dân chúng quan tâm
đến chính trị, tới các vấn đề xã hội nói chung, một khi họ cảm nhận thực tế
mà thấy rằng, đó là chính trị thiết thực, có ích đối với họ. Không nên hiểu
phát huy công khai dân chủ chỉ là tổ chức những cuộc hội họp để công bố, lấy
ý kiến của nhân dân một cách hình thức, hoặc sự bàn bạc không gắn với chăm
lo giải quyết những vấn đề thiết thực đến lợi ích và cuộc sống nhân dân tại cơ
sở. Trái lại, kinh tế - xã hội phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân được cải thiện, đó là tiêu chuẩn cao nhất, là thước đo kết quả thực hiện dân
chủ đối với nhân dân. Thực tế đã cho thấy xã, phường nào quan tâm thực hiện
tốt quy chế dân chủ nói chung và những nội dung công khai theo Pháp lệnh nói
riêng cùng với nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo
thì khả năng huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị và quần chúng
nhân dân vào thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế ở địa phương
cao hơn, tạo được lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước, tình hình an ninh
chính trị - trật tự an toàn xã hội của địa phương được củng cố và giữ vững.
3.2.1.5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực, ý thức
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
102
Cán bộ là vấn đề liên quan đến vận mệnh của Đảng, của đất nước, của
chế độ, là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Theo tư tưởng Hồ
Chí Minh: cán bộ là tiền vốn của đoàn thể, cán bộ là gốc của cách mạng. Có
cán bộ tốt thì việc gì cũng thành công. “Muôn việc thành công hay thất bại
đều do cán bộ tốt hay xấu”[12, tr.240], điều đó chứng tỏ đội ngũ cán bộ, công
chức có vai trò quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Cán bộ, công chức cấp xã là
cán bộ cơ sở, quan hệ trực tiếp với dân, gắn bó thường xuyên với dân, sống và
làm việc trong cộng đồng dân cư, họ cũng chính là người trực tiếp tuyên
truyền, giác ngộ một cách sâu rộng cho nhân dân về mục đích, ý nghĩa, nội
dung của Pháp lệnh, tiếp đến là tổ chức thực hiện các nội dung công khai theo
quy định, tiến hành kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Pháp lệnh, chỉ
đạo sơ kết, tổng kết, rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện, để từ đó khắc phục những vấn đề còn tồn tại, hạn chế nhằm chỉ đạo thực
hiện tốt hơn. Vì vậy, cần đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó
có đội ngũ cán bộ cơ sở, có đủ phẩm chất, năng lực thực tiễn đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, tận tâm, tận lực vì nhân dân, có ý thức trách nhiệm cao, nhiệt tình
với công việc, không nhũng nhiễu, gây phiền hà với tổ chức, công dân; không
vi phạm pháp luật, kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và ở cấp xã nói
riêng thực sự là công bộc của dân, làm việc vì lợi ích của nhân dân và nhà
nước, thành phố và các xã, phường cần phải:
Nâng cao chất lượng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá giá bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức. Cán bộ đưa vào quy hoạch các vị trí chủ chốt của
xã, phường phải có trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ vững
103
vàng, có đạo đức trong sáng, có ý thức trách nhiệm trước công việc được giao
và trước nhân dân. Trên cơ sở quy hoạch, hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ từng lĩnh vực để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích hợp, theo phương châm "làm việc gì học việc
ấy". Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kết hợp đào tạo về lý luận chính
trị và các kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức phải gắn với việc sử dụng và phải kết hợp các hình thức đào tạo phù hợp
với đặc thù của cán bộ, công chức cơ sở. Chú trọng công tác đánh giá cán bộ,
công chức hàng năm (kể cả lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do HĐND
bầu), lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo năng lực, phẩm chất cán
bộ tránh dĩ hòa vi quý, hình thức qua loa chiếu lệ, những trường hợp năng lực
yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, tham nhũng, gây mất đoàn kết nội bộ kéo
dài, không còn uy tín trong nhân dân, hai năm được đánh giá không hoàn
thành nhiệm vụ, nên xem xét kỷ luật, giải quyết cho thôi việc. Quá trình bổ
nhiệm, đề bạt cán bộ phải dựa vào nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân
để đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, đảm bảo những cán bộ, công chức
được đề bạt là những cán bộ thực sự công tâm, thạo việc, dám làm, dám chịu
trách nhiệm vì nhân dân, không tham nhũng, lãng phí. Đội ngũ cán bộ chủ
chốt của hệ thống chính trị cơ sở phải có phong cách làm việc gần dân, sát
dân, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, hiểu được những việc
dân cần, biết được những việc dân đang mong đợi; cùng nhân dân giải quyết
kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong sản xuất đời sống.
Tăng cường công tác giáo dục rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Tiếp tục triển khai thực
hiện tốt Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về "đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" gắn với thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 (khóa XII) về "tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
104
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ"
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 18-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Quảng Bình về tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính, nâng cao
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, tạo chuyển biến
thực sự về ý thức, trách nhiệm, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, người lao động trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao cũng như trong sinh hoạt hằng ngày. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức, người lao động thiếu
tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, có thái độ hạch sách, nhũng
nhiễu nhân dân.
3.2.1.6. Quan tâm đầu tư điều kiện vật chất cho chính quyền cấp xã để
thực hiện tốt các vấn đề phải công khai theo quy định
Cùng với việc quan tâm về công tác cán bộ, đổi mới cơ chế hoạt động và
phương pháp quản lý thì vấn đến quan tâm đầu tư các điều kiện về cơ sở vật
chất cho chính quyền cấp xã thực hiện tốt hơn việc công khai, minh bạch
trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng và phục vụ
các công việc chung ở cơ sở là hết sức cần thiết.
So với các địa phương trong tỉnh thì hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho
việc thực hiện pháp lệnh cơ bản được trang bị đầy đủ. 16/16 xã, phường có trụ
sở khang trang, đảm bảo đủ để bố trí phòng làm việc của Đảng ủy, HĐND,
UBND, Mặt trận và các đoàn thể, công chức chuyên môn, phòng tiếp dân,
phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (Trung tâm một cửa). 152/155 thôn, tổ
dân phố có nhà văn hóa. Hệ thống trạm truyền thanh, đài truyền thành không
dây được trang bị đầy đủ...
Tuy nhiên, một số xã, phường trụ sở làm việc của Đảng ủy, HĐND,
UBND, Ủy ban MTTQ do xây dựng đã lâu nên hệ thống các phòng làm việc,
105
nhất là phòng giao dịch một cửa, phòng tiếp công dân quá chật hẹp, nhiều xã,
phường bố trí 02 đến 03 đoàn thể vào một phòng làm việc; vẫn còn 3 tổ dân
phố chưa có nhà văn hóa (trên địa bàn đã hết đất không có đất để xây dựng);
hệ thống truyền thanh của nhiều thôn, tổ dân phố xuống cấp không thể hoạt
động được. Chính những yếu tố đó đã có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức trong việc triển khai các nội dung
công khai theo Pháp lệnh.Vì vậy chính quyền các địa phương cần:
- Bằng nhiều nguồn lực để quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đảm bảo các điều
cần thiết hoàn thành nhiệm vụ.
- Cần có giải pháp để đầu tư xây dựng nhà văn hóa của các tổ dân phố
còn lại đảm bảo nhân dân có chỗ sinh hoạt, hội họp, đồng thời để thực hiện tốt
việc công khai các nội dung theo Pháp lệnh.
- Đầu tư kinh phí thay mới, sửa chữa hệ thống truyền thanh của thôn, tổ
dân phố bị hư hỏng, bên cạnh đó đài phát thanh - truyền hình thành phố và
trạm truyền thanh các xã, phường nên tăng cường các hoạt động đánh giá
nhanh và định kỳ nhu cầu thông tin của người dân hoặc các vấn đề cấp bách
tại địa phương để đưa thông tin đến với người dân một cách kịp thời, hiệu
quả, tránh kiểu cung cấp thông tin một chiều, áp đặt; Đa dạng hóa chương
trình phát thanh, đan xen nhiều chương trình khác nhau để thu hút sự quan
tâm hơn của người dân.
- Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay và theo yêu cầu của
công tác cải cách hành chính nhà nước, thiết nghĩ cần có sự đầu tư, hướng dẫn
UBND các xã, phường thành lập trang thông tin điện tử, hoặc hộp thư công
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả điều hành của chính quyền, kịp thời
chuyển tải những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội của xã, phường và
thực hiện tốt hơn về các nội dung công khai theo Pháp lệnh đến với nhân dân.
106
3.2.1.7. Thực hiện công khai, minh bạch gắn với đẩy mạnh cải cách
hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính.
Về hiện đại hóa nền hành chính trong chương trình tổng thể cải hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 là “Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động
của Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng
điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư
điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt
động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà
nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các
ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ ở mức
độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau”
Nền hành chính nhà nước hiện đại theo kinh nghiệm của các nước ở khu
vực và trên thế giới là nền hành chính áp dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý
hành chính nhà nước và phải xây dựng được nền hành chính điện tử, chính
phủ điện tử, phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt, làm
cho quan hệ giữa nhà nước với công dân được cấp thiết, thông suốt, tác động
đến ý thức phục vụ của công dân.
Thực hiện cải cách hành chính và dân chủ ở cơ sở đều hướng tới một
mục tiêu chung nhất là: Xây dựng nhà nước ta dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và thật sự là nhà nước của dân, do dân,
vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Yêu cầu trước tiên của thực hiện cải cách
hành chính và Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn chủ là công khai,
107
minh bạch, công bằng, dân chủ trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước;
tập hợp được sức mạnh, trí tuệ của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, mọi
tầng lớp nhân dân lao động trong xây dựng cơ quan, đơn vị và chính quyền
các cấp; mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước đều hướng tới phục vụ tốt
cuộc sống của nhân dân. Do đó, thực hiện cải cách hành chính không thể tách
rời thực hiện dân chủ ở cơ sở mà phải thực hiện đồng thời và có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau. Thực tế cho thấy ở đâu thực hiện tốt dân chủ cơ sở thì ở đó
thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và ngược lại, điều này chúng ta dễ
nhận thấy trong thực tế hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như trong
sinh hoạt ở cộng đồng dân cư.
Trong thời gian qua, trên địa bàn thành phố quá trình thực hiện cải cách
hành chính gắn với việc thực hiện công khai theo Pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn được tiến hành đồng bộ, rộng rãi. Ngoài việc thực hiện cải
cách hành chính theo cơ chế "một cửa", các xã, phường thực hiện niêm yết
công khai các thủ tục hành chính, các khoản phí, lệ phí, đóng góp của dân,
công khai các phương án sản xuất, việc giải quyết các thủ tục hành chính như
cấp giấy phép xây dựng, đăng ký kinh doanh, địa chính, hộ tịch, hộ khẩu,
công chứng; chế độ cho các đối tượng chính sách. Nhờ áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 đã góp phần rút gọn các
thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính tại
bộ phận “một cửa” góp phần hạn chế tình trạng vi phạm, quy trình giải quyết
hồ sơ và hoàn trả hồ sơ đúng hẹn, không để tồn đọng hồ sơ, giảm bớt phiền hà
cho nhân dân, được nhân dân đồng tình.
Bên cạnh đó có một số xã, phường thực hiện quy chế dân chủ gắn với cải
cách thủ tục hành chính chậm, thiếu đồng bộ. Nhiều thủ tục hành chính còn
rườm rà, bệnh giấy tờ chưa giảm, làm phiền hà cho dân phải đi lại nhiều lần
tạo điều kiện cho một số cán bộ, công chức nhũng nhiễu, hạch sách dân.
108
Để nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính gắn với thực hiện các
nội dung công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Quan tâm chỉ đạo Phòng Nội vụ tổ chức khảo sát ý kiến về mức độ hài
lòng của tổ chức, công dân đối với việc thực hiện cải cách hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND các xã, phường và tại bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND thành phố để có sự đánh giá khách quan nhận
xét tổ chức, công dân về là thái độ phục vụ của công chức trực tiếp làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết, chấn chỉnh kịp thời những công chức có biểu
hiện quan liêu, sách nhiễu nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính đối
với các xã, phường. Qua đó kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh khắc phục những
tồn tại, hạn chế và góp phần nâng cao công tác cải cách hành chính các xã,
phường trên địa bàn.
- UBND xã, phường cần xem xét lựa chọn cán bộ phụ trách tại bộ phận
một cửa là những cán bộ, công chức có trách nhiệm, nhiệt tình tâm huyết, có
năng lực chuyên môn để tiếp nhận, phân loại, xác minh hồ sơ và đề nghị xử lý
đúng quy định. Bên cạnh đó Phòng Nội vụ thành phố cần phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng
những vấn đề mới trong công tác cải cách hành chính cho cán bộ, công chức
cấp xã. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quy định 01-QĐ/TU của Ban Thường
vụ Thành ủy về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và
cấp phó người đứng đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây
dựng các chế tài xử lý nghiêm đối với các cán bộ, công chức có thái độ hạch
sách, nhũng nhiễu đối với người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải
quyết công việc
109
- Quan tâm đầu tư nâng cấp trang thiết bị tại “Bộ phận tiếp nhận và trả
hồ sơ”, phòng làm việc đảm bảo thông thoáng, tiện lợi cho việc giải quyết
công việc trên từng lĩnh vực khi công dân đến giao dịch.
3.2.2. Giải pháp cho thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Để đẩy mạnh công khai, minh bạch trong thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở
xã, phường, thị trấn bên cạnh việc thực hiện các giải pháp trên, thành phố
Đồng Hới cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở
trong thực hiện pháp lệnh, nhất là thực hiện việc công khai, minh bạch trong
hoạt động của chính quyền trước nhân dân. Thể chế hóa trách nhiệm giải trình
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền các cấp. Đây là một
trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để thực hiện tốt công khai, minh
bạch. Vì trong hoạt động quản lý nhà nước, trách nhiệm giải trình là biểu hiện
của cơ chế kiểm soát của nhân dân đối với cơ quan nhà nước. Thông qua quy
định về trách nhiệm báo cáo của các cơ quan công quyền, công chức nhà
nước về những hoạt động của mình trước các chủ thể theo quy định của pháp
luật, họ sẽ chịu trách nhiệm tốt hơn đối với nhiệm vụ được giao và là cách
thức để đo lường hiệu quả hoạt động. Trách nhiệm giải trình ở đây thể hiện ở
việc không chỉ là giải trình với cơ quan cấp trên, đối với cơ quan dân cử mà
còn có trách nhiệm giải trình đối với người dân, các tổ chức xã hội và các bên
liên quan đến các mọi vấn đề theo quy định. Để làm được điều đó cần phải:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định 01-QĐ/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy và 119-QĐ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về trách
nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó người đứng
đầu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án lãnh đạo các cấp thành phố trực
tiếp đối thoại với nhân dân. Thông qua đó nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện
110
vọng của nhân dân, đồng thời có giải pháp tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc, khó khăn, bức xúc của nhân dân ngay từ cơ sở và hướng dẫn họ thực
hiện đúng các quy định của pháp luật, không để những mâu thuẫn nhỏ tích tụ
lâu ngày thành điểm nóng.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở. Đây là giải
pháp hết sức quan trọng. Bởi trên thực tế thành phố Đồng Hới là một thành
phố còn rất trẻ, quá trình xây dựng và phát triển thành phố, nhất là về công tác
cán bộ mà nói thì đội ngũ cán bộ ở các phường, xã đều là những cán bộ có
kinh nghiệm nhưng còn có sự hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (tỷ
lệ cán bộ, công chức các phường, xã có trình độ đào tạo tại chức, từ xa còn
nhiều), nên trong xử lý, điều hành công việc còn có những hạn chế, nhất là
những vụ, việc nhạy cảm.. Vì vậy, cần phải đổi mới nội dung, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở, nhất là trang bị những kiến thức
cơ bản về quản lý Nhà nước, quản lý đất đai, vấn đề dân tộc, tôn giáo cho
đội ngũ cán bộ cơ sở. Chú trọng bồi dưỡng theo chức danh và kỹ năng xử lý
tình huống ở cơ sở.
- Đẩy mạnh cơ chế giám sát của nhân dân và công luận trong thực hiện
công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố. Đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất
lượng các kỳ họp HĐND cấp xã, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối
với chính quyền ở cơ sở; nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri, kịp thời phản
ánh những vấn đề tồn tại ở cơ sở để đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt “quy chế giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội”
111
Kết luận chương 3
Trong Chương này, căn cứ vào quan điểm và định hướng của Đảng và
Nhà nước về thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở, trên cơ sở kết quả phân
tích các hạn chế ở Chương 2, Luận văn đã đưa ra được các phương hướng và
giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao việc thực hiện công khai, minh
bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở nói chung và thành phố Đồng
Hới nói riêng.
112
KẾT LUẬN
Công khai, minh bạch là những thước đo giá trị phổ quát của loại người,
vừa là đích phấn đấu và là động lực thúc đẩy xã hội phát triển. Trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước, công khai, minh bạch là làm cho mọi
người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành chính nhà nước có chức năng,
nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ phù hợp với thực tiễn và
các quy định của pháp luật. Trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn công khai là việc chính quyền địa phương có trách nhiệm công bố,
cung cấp thông tin chính thức, kịp thời trước nhân dân các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính, các văn bản liên quan đến các hoạt động phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.... theo quy định của Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Minh bạch là việc chính quyền địa
phương phải cung cấp thông tin một cách rõ ràng, rành mạch, không khuất tất
trước nhân dân về những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của người dân
được quy định trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và có
trách nhiệm giải trình trước nhân dân về những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
Công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn nhằm thực hiện tốt phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”. Thực tiễn đã chứng minh, mỗi khi lòng dân đồng thuận, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thì sẽ tạo nên động lực và sức mạnh,
khuyến khích, động viên mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt
động quản lý nhà nước, cống hiến của cải và sức lực của mình để xây dựng
chính quyền, xây dựng địa phương giàu, đẹp.
Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, thời gian qua việc
triển khai thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, nhất
là nội dung công khai, minh bạch trong Pháp lệnh trên địa bàn thành phố
113
Đồng Hới đã được chính quyền các địa phương quan tâm thực hiện có hiệu
quả. Tuy nhiên, việc thực hiện công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn còn nhiều bất cập, tình trạng tham ô, tham
nhũng, quản lý lỏng lẻo làm thất thoát ngân sách nhà nước vẫn còn xảy ra;
thái độ, phong cách làm việc của một số cán bộ chậm được đổi mới, vẫn còn
tình trạng hạch sách, nhũng nhiễu nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện nội dung
công khai, minh bạch trong Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố Đồng Hới sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp cơ sở, củng cố lòng tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận của nhân
dân đối với việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương, góp phần quan trọng vào quá trình
xây dựng và phát triển thành phố Đồng Hới.
Luận văn đã đạt được những kết quả chính sau đây:
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về công khai, minh bạch trong
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Theo đó, luận văn đã phân tích các
khái niệm: khái niệm dân chủ, dân chủ cơ sở, thực hiện dân chủ ở cơ sở, công
khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ cơ sở; sự cần thiết phải công khai,
minh bạch trong thực hiện dân chủ ở cơ sở; Nội dung và hình thức công khai,
minh bạch trong hoạt động của chính quyền cấp xã; các yếu tố tác động đến
công khai, minh bạch trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện nội dung công khai,
minh bạch trong pháp lênh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn tại thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và tìm
ra những nguyên nhân.
3. Đề xuất phương hướng và giải pháp đẩy mạnh thực hiện nội dung
công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
114
trấn trên địa bàn thành phố Đồng Hới, qua đó góp phần nâng cao tính công
khai, minh bạch trong việc thực hiện Pháp lệnh.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn liên quan đến công
khai, minh bạch trong hoạt động quản lý nhà nước và Pháp lệnh thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thọ Ánh (2012), Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Hoàng Chí Bảo (2007), Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong
tiến trình đổi mới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Lương Gia Ban (chủ biên) (2003), Dân chủ và thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Ban đại diện Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đồng Hới
(2016), Báo cáo hoạt động Ban đại diện hội đồng quản trị Ngân hàng chính
sách xã hội thành phố năm 2016.
8 Nguyễn Hồng Chuyên (2015), Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp
xã theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội.
9. Nguyễn Hồng Chương (2012), Một số vấn đề về dân chủ và công khai
trong xây dựng nông thôn mới, Tạp chí Dân vận, số 7(60), tr.23-25.
10. Vũ Hoàng Công (2009), Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
Nxb. Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
11. Nguyễn Bá Dương, Trần Hậu Thành, Lê Thị Hoài Thanh (đồng chủ
biên) (2010), Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia-Sự thật, Hà Nội.
18. Đoàn kiểm tra Tỉnh ủy Quảng Bình (2014), Báo cáo kết quả kiểm tra
việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại thành
phố Đồng Hới năm 2014.
19. Bùi Thị Hải (03/04/2014), Công khai, minh bạch trong quản lý hành
chính nhà nước - Kinh nghiệm của một số nước Châu Mỹ,
20. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên) (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn về
hành chính nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Trương Hồ Hải, (2015), Hoàn thiện pháp luật về thực hành dân chủ
cơ sở theo Hiến pháp năm 2013,
22. Vũ Hòe (2011), Một số vấn đề cần quan tâm trong thực hiện cơ chế
một cửa hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1, tr. 47.
23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
24. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
25. Hội đồng nhân dân thành phố Đồng Hới (2016), báo cáo tổng kết 10
năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về nội dung tăng cường
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí từ năm 2007-6/2016
26. Hoàng Minh Hội (2014), Thực trạng pháp luật về giám sát của nhân
dân đối với cơ quan hành chính Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và một số kiến
nghị, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 30, Số 2, tr. 42-50.
27. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nxb.
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Vũ Văn Hiền (chủ biên) (2004), Quy chế dân chủ ở cơ sở - vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Hoàng Thị Hoài Hương (2012), Tăng cường trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan hành chính các cấp trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở,
Tạp chí Dân vận, số 7(60), tr.37-39.
30. Mai Quỳnh Nam (2003), Công khai để thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân, Tạp chí cộng sản, số 20(683), tr. 48.
31. Ngân hàng Thế giới (2014), Nghiên cứu Công khai Thông tin Đất
đai, công bố ngày 12/12/2014.
32. Ngọc Chí (10/12/2014), Trung Quốc công khai, minh bạch thu chi
ngân sách,
33. Nguyễn Phú Trọng (2011), Phát huy dân chủ, tiếp tục xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
34. Phòng Nội vụ thành phố Đồng Hới (2016), Báo cáo về tình hình cán
bộ, công chức xã, phường chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, chưa qua
đào tạo lý luận chính trị và những giải pháp.
35. Lê Minh Quân (2011), Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Lê Công Quyền (3/10/2013), Tiếp tục thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn,
37. S.Chiavo-Campo và P.S.A. Sudaram (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện
hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Võ Kim Sơn (2008), Xây dựng nền hành chính công theo yêu cầu
phát triển, hội nhập trong môi trường khoa học và công nghệ hiện đại, Đề tài
khoa học cấp bộ.
39. Thành ủy Đồng Hới (2015), báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ thị số 30-
CT/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
40. Thành ủy Đồng Hới (2016) quy định về xử lý trách nhiệm người
đứng đầu và cấp phó người đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ
được giao.
41. Thành ủy Đồng Hới (2015) Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố lần
thứ XX, nhiệm kỳ 2015-2020
42. Tổ chức Minh bạch Quốc tế (2014), Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng
2014, công bố ngày 03/12/2014.
43. Thủ tướng Chính phủ (2004), Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg, ngày
18/4/2004 về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng, Hà Nội.
44. Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học (Văn Phòng
Quốc Hội) và Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (Dự án STAR Việt Nam)
(2006), Công khai, minh bạch hóa ở Việt Nam so sánh tham chiếu với hiệp
định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ và các quy định của Tổ chức thương mại
thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
45. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), tập 1, Trung tâm từ điển Bách
khoa Việt Nam, Hà Nội.
46. UBND thành phố Đồng Hới (2015) Báo cáo tổng kết thi hành pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI)
(2015)
47. UBND tỉnh Quảng Bình (2015) Báo cáo tổng kết thi hành pháp lệnh
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI)
(2015)
48. UBND thành phố Đồng Hới (2014), Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2020.
49. UBND huyện Phong Điền (2015), Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông mới thành phố Đồng
Hới.
50. Đào Trí Úc (chủ biên) (2009), Cơ chế giám sát của nhân dân đối với
hoạt động của Bộ máy Đảng và Nhà nước - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 34/2007/PL-
UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 về thực hiện quy chế dân
chủ ở xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
52. Văn Chương - Vũ Phương - Trinh Phúc (11/4/2015), Thấy gì qua các
vụ cán bộ xã liên tiếp dính tiêu cực,
53. Viện khoa học Thanh tra Chính phủ (2004), Việt Nam với Công ước
Liên hợp quốc về chống tham nhũng, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
54. Đặng Hùng Võ (03/04/2014), Bàn về chuyện công khai và minh bạch
ở Việt Nam
55. Nguyễn Như Ý (2007), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. ĐHQG TP.
Hồ Chí Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lvhc_664_5122_2144652.pdf