An Giang là tỉnh có lợi thế và giàu tiềm năng để phát triển nông, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Những thành công bước đầu trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở An Giang đã đạt được những thành tựu rất
đáng kể: cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển dịch đúng hướng, sản xuất bắt đầu
đi vào tập trung chuyên canh và từng bước được cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa và sinh học hóa, hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện rõ rệt và bộ mặt nông
thôn ngày càng văn minh, hiện đại, thu nhập của dân cư nông thôn ngày càng
cao, Tuy quá trình đó còn nhiều khó khăn, thách thức như: tỉ trọng lao động nông
nghiệp trong tổng số lao động xã hội còn cao, tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp, sản
xuất còn phân tán, nhưng bước đầu đã khẳng định là hướng đi đúng, cần được
tiếp tục phát huy và đẩy nhanh hơn nữa trong những năm tới. Và chiến lược phát
triển nông thôn An Giang đến năm 2020 đã được đặt trên nền tảng của phát triển
nông nghiệp. Tức là phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp để từ đó tạo tiền đề
thực hiện CNH, HĐH nông thôn. Lấy tích lũy từ nông nghiệp để HĐH nông thôn.
169 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 2399 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang. Thực trạng và định hướng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CNH, HĐH bằng cách tạo môi trường
thuận lợi, khuyến khích tham gia vào sản xuất trong các ngành nghề ngoài nông
nghiệp, sử dụng thời gian nhàn rỗi trong thời vụ nông nghiệp để tham gia sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và các dịch vụ khác. Cụ thể như: gia
công cơ khí, sửa chữa máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất nông lâm ngư, xay
xát nông sản, sơ chế và chế biến lương thực thực phẩm-thủy sản, may mặc, sản xuất
gạch ngói, gốm sứ, mộc dân dụng, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Ngoài ra
vùng nông thôn, miền núi, biên giới cũng có nhiều tiềm năng phát triển như tài
nguyên khoáng sản, tiềm năng phát triển du lịch nhờ có nhiều thắng cảnh thiên
nhiên, di tích văn hóa lịch sử, căn cứ cách mạng như Núi Sam, Núi Cấm, đồi Tức
Dụp, Núi Sập – Ba Thê, rừng tràm Trà Sư, các cửa khẩu quốc tế, quốc gia Cũng
chính từ đây có thể phát triển thêm nhiều dịch vụ kèm theo. Có thể như vậy mới có
thể nâng cao đời sống nông thôn, hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, góp phần nâng cao mặt bằng kinh tế - xã hội trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng: nhằm phục vụ đắc
lực cho việc khai hoang mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa và tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Mục tiêu của
ngành thủy lợi đến năm 2010 là đào mới 51km kênh cấp II, duy tu nạo vét 556km
kênh cấp I, 1.565km kênh cấp II, củng cố và tôn cao hệ thống xây dựng các công
trình hồ chứa qui mô nhỏ, vừa và lớn, hệ thống trạm bơm điện nhằm phục vụ tưới
tiêu hầu hết toàn bộ diện tích canh tác.
- Giao thông nông thôn, đến năm 2010 có 100% số xã nông thôn (122/154
xã) có đường ô tô về đến trung tâm, trong đó có 90% lộ giao thông chính về đến
trung tâm xã và 40% lộ giao thông từ trung tâm xã về đến các ấp được tráng nhựa
hoặc đổ bê tông mặt đường, tạo điều kiện xe ô tô về đến các ấp.
Đến năm 2020 có 100% lộ giao thông chính về đến trung tâm xã và 70% lộ
giao thông từ trung tâm xã về đến các ấp được tráng nhựa hoặc đổ bê tông mặt
đường, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng; hình thành mạng lưới giao thông
thông suốt nối liền quốc lộ về đến xã, ấp.
- Xây dựng khu dân cư, khu đô thị, dự báo tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh
đến năm 2010 là 31,29% và đến năm 2020 từ 43 – 45%.
- Giáo dục, đến năm 2010, có ít nhất 10 – 15% trường mầm non, 70% trường
tiểu học, 50% trường Trung học cơ sở và 100% trường Trung học phổ thông đạt
chuẩn Quốc gia. Năm 2020 có ít nhất 50% trường mầm non, 100% trường tiểu học,
80% trường Trung học cơ sở đạt chuẩn Quốc gia.
- Y tế, đến năm 2010 có trên 100% số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia (2007:
89,61%), đạt tỷ lệ 5,2 bác sỹ/10.000 dân và 0,8 dược sỹ đại học/10.000 dân và đến
năm 2020 đạt tỷ lệ 6 bác sỹ và trên 1,2 dược sỹ/10.000 dân. Duy trì tốt 3 chỉ tiêu
nhân lực y tế xã (100% xã có bác sỹ, nữ hộ sinh, 100% khóm ấp có nhân viên y tế).
Tổ chức tốt hệ thống y tế dự phòng, bảo vệ sức khỏe cho nhân dân và kế hoạch hoá
gia đình.
- Thiết chế văn hóa, thông tin ở cơ sở, đẩy mạnh họat động văn hóa, thông
tin, thể dục thể thao ở cơ sở, chăm lo và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao
mức hưởng thụ văn hóa cho nông dân và dân cư nông thôn.
+ Đến năm 2010 có 60% số xã có nhà văn hóa (2007: 37,66%) và đến năm
2020 đạt trên 90%.
+ Năm 2010 có trên 70% số xã có bưu điện văn hóa xã (2007:59,74%) và
đến năm 2020 đạt 100%. Phòng đọc sách của xã có nhiều đầu sách trên các lĩnh vực
để phục vụ tốt yêu cầu của người đọc ở nông thôn. Đài truyền thanh các xã, thị trấn,
đảm bảo thông tin phủ kín trên địa bàn.
+ Năm 2010 số máy điện thoại/100 dân đạt trên 45 máy và đến năm 2020 đạt
trên 60 máy; mật độ thuê bao Internet/100 dân đến năm 2020 đạt trên 22 máy.
3.3.2.3- Về nông dân và dân cư nông thôn.
- Tăng thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến năm 2020 gấp
3,5 lần so năm 2007 và đạt 31,8 triệu đồng/người/năm (2,65 triệu đồng/người/tháng,
năm 2007: 756 ngàn đồng/người/tháng).
- Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2010 đạt 30% (2008: 25,3%),
trong đó số lao động thông qua đào tạo nghề đạt 23% (2008: 16,3%) và đến năm
2020 đạt 50%, trong đó số lao động thông qua đào tạo nghề đạt trên 35%.
- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đến năm 2010 đạt trên 60% và
đến năm 2020 đạt trên 90%. Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn sử dụng hố trí hợp vệ sinh
đến năm 2010 đạt trên 50% và đến năm 2020 đạt trên 80%.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng điện đến năm 2010 đạt 100%, mức tiêu thụ
điện năng bình quân đầu người trên 1.500 KWh vào năm 2010 và trên 2.000 KWh
vào năm 2020.
- Đến năm 2010 cơ bản giải quyết 50% dân cư nông thôn (12.500/25.000 hộ)
có nền nhà và nhà ở đảm bảo vượt lũ và đến năm 2020 dân cư nông thôn đều có nhà
ở tương đối. Phấn đấu giảm tỷ lệ nhà tạm từ 27% (2007) xuống còn 18% (2010) và
đến năm 2020 căn bản không còn nhà tạm, tăng tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân, đến năm 2010 đạt mức dinh
dưỡng trung bình 2.200-2.500 calo/người/ngày và đến 2020 từ 2.600-2.800
calo/người/ngày.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5% vào năm 2010 (2008: 6,96%) và đến
năm 2020 còn dưới 3%.
3.4. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh
An Giang
3.4.1. Về phát triển nông nghiệp
3.4.1.1. Xây dựng quy hoạch sản xuất nông nghiệp
- Quy hoạch và hình thành vùng sản xuất tập trung, chuyên canh đối với các
sản phẩm có lợi thế canh tranh và có thị trường tiêu thụ ổn định như gạo, cá, rau
màu. Để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, cần thực hiện tốt 5 vấn
đề:
- Đẩy mạnh ứng dụng chương trình “3 giảm - 3 tăng” và xã hội hóa công tác
sản xuất giống cộng đồng.
- Tổ chức tốt hệ thống thủy lợi nội đồng và giao thông đồng ruộng để tạo
thuận lợi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch.
- Tổ chức sớm và nhanh việc xây dựng các mô hình hợp tác thích hợp trên cơ
sở tự nguyện, cùng có lợi.
- Tạo ra sản phẩm an toàn chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường
gắn với việc xây dựng thương hiệu nông sản hàng hóa.
Phát triển các hình thức liên kết ngang trong nông dân và liên kết dọc giữa
nông dân và doanh nghiệp chế biến để chủ động nguồn hàng, ổn định chất lượng
sản phẩm và bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Qua đó, làm gia tăng
phần lợi ích của nông dân, doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, đặc
biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu.
- Xây dựng vùng lúa chất lượng cao 100.000 ha, tạo sự liên kết giữa doanh
nghiệp với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
- Tiến tới xây dựng thương hiệu gạo An Giang theo tiêu chuẩn quốc tế.
Trong đó chọn 3 dòng sản phẩm gạo, gồm: gạo thơm Châu Phú, nếp thơm Phú Tân,
nàng Nhen thơm Bẩy Núi, với tổng diện tích 90 ha làm thí điểm trong năm 2008 –
2010 đạt 1,5 ngàn ha, dự kiến đến năm 2020 sẽ đạt trên 20 ngàn ha.
- Xây dựng mô hình hợp tác sản xuất giống lúa cao sản 1.000 ha - 2.000 ha
nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng giống vùng lúa chất lượng cao và cung cấp cho
diện tích toàn tỉnh.
- Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn gắn kết sản xuất với thị trường ở các
vùng chuyên canh rau màu ở huyện Chợ Mới, An Phú, Long Xuyên, Châu Thành,
sau đó tiếp tục nhân rộng mô hình trên vùng chuyên canh rau màu trong tỉnh.
- Quy hoạch và xây dựng các vùng chuyên canh màu (bắp, đậu nành,...) làm
nguyên liệu chế biến thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển nấm rơm giai đoạn 2005-2010
để tạo ra việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và tận dụng rơm rạ, giảm ô nhiễm
môi trường.
- Chuyển giao kỹ thuật nuôi an toàn cho nông hộ và trang trại chăn nuôi gia
cầm nhằm hạn chế dịch bệnh gia cầm và đẩy mạnh chăn nuôi quy mô công nghiệp,
bán công nghiệp.
- Quy hoạch phát triển diện tích nuôi thuỷ sản đến năm 2010 đạt 6,4 ngàn ha
(2007: 2,38 ngàn ha) và đến năm 2020 đạt 11,8 ngàn ha (trong đó nuôi cá chân
ruộng 7,13 ngàn ha, nuôi tôm chân ruộng 2,6 ngàn ha); duy trì khoảng 2.591 bè cá,
không phát triển thêm (QĐ số 3357/QĐ-UBND ngày 19/12/2007 của UBND tỉnh
điều chỉnh bổ sung quy hoạch đến năm 2010). Các huyện tổ chức công bố quy
hoạch để cho hộ dân và các doanh nghiệp biết và đầu tư theo quy hoạch, bảo đảm
các điều kiện về vệ sinh môi trường. Phấn đấu đến năm 2010 sản lượng nuôi thủy
sản đạt tiêu chuẩn quốc tế chiếm 30% và đến năm 2020 chiếm trên 50% so tổng sản
lượng thủy sản nuôi.
3.4.1.2. Chương trình chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ
- Phát huy vai trò khuyến nông 4 thành phần (khuyến nông nhà nước, khuyến
nông doanh nghiệp, khuyến nông từ báo, đài, các nhà khoa học và khuyến nông
nhân dân) trong đó phát huy vai trò khuyến nông doanh nghiệp, khuyến nông nhân
dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng chương trình “3 giảm - 3 tăng” đến năm 2010 có trên
90% diện tích ứng dụng và duy trì theo hướng đi vào chất lượng thực sự, hiệu quả.
Xây dựng và nhân rộng mô hình tiết kiệm nước kết hợp với “3 giảm - 3 tăng” trong
sản xuất lúa đến năm 2010 có trên 10 ngàn ha diện tích ứng dụng và đến năm 2020
có trên 40% diện tích ứng dụng có hiệu quả, nhằm tiết kiệm lượng nước sử dụng
trong điều kiện dự báo nguồn nước sông Mê Kông có nhiều biến đổi bất lợi.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo huấn luyện kỹ năng nuôi thủy
sản an toàn chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế SQF 1000CM, EUREPGAP, chọn
tạo giống thủy sản chất lượng cao cho ngư dân và lao động nghề cá tỉnh An Giang,
với mục tiêu đào tạo, huấn luyện cho 60.000 ngư dân và lao động nghề cá với tổng
kinh phí thực hiện là 664 triệu đồng. Đồng thời tăng cường đào tạo kỹ năng nuôi gia
cầm an toàn sinh học, tiến tới nhân rộng ra trên địa bàn.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa công tác sản xuất giống lúa, củng cố và
hình thành hệ thống sản xuất giống cộng đồng, tạo ra nguồn và chất lượng giống tốt,
sạch bệnh, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trên địa bàn. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về chất lượng giống cây trồng. Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ
năng chọn tạo giống lúa.
3.4.1.3. Chương trình cơ giới hóa, điện khí hóa nông nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa các khâu trong sản xuất; hoạt động
chủ yếu là thông tin quãng bá, tổ chức điểm trình diễn và chính sách hỗ trợ lãi suất
giai đoạn đầu để khuyến khích xã hội đầu tư. Trong đó chú trọng:
- Thực hiện Đề án phát triển trạm bơm điện, chuyển bơm dầu thành bơm
điện ở những vùng có điều kiện, nhất là những tiểu vùng bao kiểm soát lũ triệt để,
nhằm chủ động tưới tiêu phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
- Phát triển công cụ gieo hàng, máy cấy để đến năm 2010 diện tích ứng
dụng công cụ gieo hàng đạt trên 60% và đến năm 2010 đạt trên 90%.
- Cơ giới hóa trong khâu thu hoạch, khuyến khích nông dân đầu tư thêm
máy gặt lúa để đến năm 2010 diện tích ứng ứng cơ giới hóa thu hoạch đạt 50%
(2007: 20%) và đến năm 2020 đạt trên 80%.
- Ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, khuyến khích phát triển thêm máy
sấy để đến năm 2010 nâng sản lượng lúa hàng hóa thông qua sấy đạt 60% (2007:
40%) và đến năm 2020 đạt trên 80%.
3.4.1.4. Chương trình thuỷ lợi
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, giao thông đồng
ruộng, tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện cơ
giới hóa các khâu trong sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2008 tiến
hành triển khai 11 tiểu dự án thuỷ lợi mẫu kết hợp giao thông đồng ruộng; tỉnh hỗ
trợ kinh phí xây dựng dự án, vốn đầu tư huy động dân đóng góp. Và nhân rộng ra
trên địa bàn để đến năm 2010 đạt 50 ngàn ha và đến năm 2020 đạt 100 ngàn ha.
- Chương trình thủy lợi phục vụ thủy sản. Quy hoạch và xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ vùng nuôi thủy sản ao hồ đảm bảo định hướng phát
triển thuỷ sản theo quy hoạch đến năm 2010 đạt 6,4 ngàn ha và đến năm 2020 đạt
11,8 ngàn ha.
- Chương trình thủy lợi vùng cao. Đầu tư nâng cấp, xây dựng các công trình
trạm bơm điện và hồ chứa nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt vùng cao ở 3 huyện
(Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn), chủ yếu là phục vụ đồng bào dân tộc.
3.4.1.5. Chương trình hợp tác hóa sản xuất
- Tiếp tục phát huy và nhân rộng mô hình “liên kết 4 nhà” trong sản xuất
nông sản hàng hóa, trong đó tạo mối gắn kết giữa nhà doanh nghiệp, nhà khoa học
và nhà nông trên vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo sản lượng và chất lượng hàng
hóa, và thông qua đó xây dựng được ngành hàng và nắm chắc chân hàng, chủ động
nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng quốc
gia, quốc tế.
- Tiếp tục củng cố, nâng chất những tổ hợp tác, HTX, CLB nông dân, hiệp
hội ngành nghề hiện có để đi vào hoạt động thiết thực phục vụ tốt cho sản xuất nông
nghiệp và lợi ích của nông dân; đồng thời vận động nông dân tham gia vào các loại
hình kinh tế hợp tác phù hợp. Trong đó phát triển mạnh mô hình tổ hợp tác theo
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất và hiệp hội ngành nghề trên tinh thần tự nguyện, tự
giác, đảm bảo trên vùng nguyên liệu có hầu hết nông dân tham gia. Mỗi xã có từ 2 -
3 CLB nông dân giỏi đã thông qua đào tạo là lực lượng nồng cốt ở nông thôn. Hoạt
động của HTX trong thời gian tới phải được đổi mới toàn diện, ngoài việc tổ chức
lại sản xuất nông nghiệp, cần chú trọng mở mang ngành nghề, dịch vụ phù hợp khả
năng quản lý và nhu cầu của thị trường (tiểu thủ công nghiệp, cơ khí, cung ứng
điện, nước sạch, vệ sinh môi trường, vận chuyển,.) và không chỉ làm dịch vụ hỗ
trợ nông nghiệp mà còn tổ chức hoạt động thương mại khác nhằm tăng thu nhập
cho nông dân, tăng tích lũy cho đơn vị, thực sự là chỗ dựa vững chắc cho nông dân.
- Đẩy mạnh hoạt động CLB doanh nhân nông thôn, Hiệp hội thuỷ sản An
Giang (AFA); củng cố, phát triển các dạng liên kết giữa người sản xuất nguyên liệu
và doanh nghiệp chế biến như: Hiệp hội nuôi cá sạch AGIFISH, câu lạc bộ 20.000
tấn AFIEX, Câu lạc bộ 20.000 tấn Nam Việt.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế trang trại phát triển rộng
khắp, hình thành nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa có quy mô vừa và lớn
cùng các tổ chức kinh tế hợp tác khác chuyển dịch mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp
của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.
- Tạo điều kiện cho tổ hợp tác, HTX, CLB nông dân, hiệp hội ngành nghề
ứng dụng công nghệ thông tin nối mạng với các ban ngành tỉnh để trao đổi, cung
cấp thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3.4.2. Về nông thôn
3.4.2.1. Phát triển thị trường nông thôn
a. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, đạt tốc độ
tăng trưởng bình quân giai đoạn (2006-2010) là 12,10%/năm, giai đoạn (2011-
2020) đạt 8,5%/năm; đảm bảo sản phẩm nông nghiệp, thủy sản đều thông qua xử lý
chế biến đáp ứng yêu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Nâng cao giá trị thương
mại của lâm sản, nhất là sản phẩm từ rừng trồng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu.
- Về ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống. Thực hiện
các dự án phát triển ngành nghề, dự án bảo tồn, phát triển làng nghề, dự án phát
triển làng nghề gắn với du lịch, dự án phát triển làng nghề mới. Góp phần giải quyết
việc làm cho trên 100 ngàn lao động.
Các ngành nghề cần đầu tư phát triển là: đan lát, rèn nông cụ cầm tay, mộc
dân dụng, chạm trổ, dệt lụa, dệt thổ cẩm.... Đối với các sản phẩm đang có thị trường
tiêu thụ Campuchia, cần tích cực đầu tư nâng cấp chất lượng sản phẩm và có các
biện pháp tiếp thị để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời đa dạng hóa sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp, các mặt hàng đặc sản truyền thống của tỉnh phục vụ
khách tham quan du lịch.
- Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến công. Thực hiện đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động. Đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp
dân doanh cả về kiến thức khởi sự doanh nghiệp, quản trị kinh doanh và kiến thức
về chính sách pháp luật, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
b. Phát triển doanh nghiệp, chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn.
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng để đến cuối năm 2008 hoàn thành đưa
vào họat động 03 khu công nghiệp tỉnh và đến năm 2010 hoàn thành 18 khu, cụm
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ở các huyện, thị, thành nhằm tạo mặt bằng sẵn
có để thu hút các nhà đầu tư về nông thôn. Phát triển mạnh các khu kinh tế cửa
khẩu.
- Cải cách hành chính, thu hút đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng dự án trên địa bàn tỉnh. Trong đó ưu đãi đầu
tư các doanh nghiệp thực hiện dự án trên địa bàn vùng núi, dân tộc; các dự án trong
lĩnh vực nông nghiệp, chế biến nông, lâm, sản, cơ khí chế tạo máy, công nghệ thông
tin, đào tạo dạy nghề,....và dự án khôi phục, phát triển ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề truyền thống ở địa bàn nông thôn.
- Khuyến khích và thực hiện chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp,
HTX nông nghiệp đầu tư xây dựng hệ thống kho chứa nông sản, kho lạnh chứa
nguyên liệu thủy sản, hệ thống sấy lúa, nhà kho tồn trữ có quy mô thích hợp ở nông
thôn, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, có điều kiện dự trữ chờ giá và cũng là cơ
sở gắn kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên
vùng nguyên liệu.
- Tạo điều kiện hỗ trợ vốn tín dụng để các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nhất là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, từng bước bắt kịp
trình độ khu vực và thế giới.
- Khuyến khích các doanh nghiệp triệt để áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế và
tiêu chuẩn quốc gia: hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 và 9001, hệ thống quản
lý môi trường ISO 14000, hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm HACCP, hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005, tiêu chuẩn điều kiện thực hành sản
xuất tốt - GMP, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội - SA 8000,.....Thực hiện các tiêu
chuẩn quốc tế đối với các doanh nghiệp vừa và lớn, các tiêu chuẩn quốc gia đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đạt mục tiêu sản phẩm hàng hóa vượt qua rào
cản thương mại trong quá trình hội nhập.
c. Đẩy mạnh hoạt động thương mại.
- Thực hiện đa dạng hóa các họat động thương mại theo các hình thức hợp
tác, liên kết, xây dựng hiệp hội ngành hàng đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm kịp thời, giao lưu hàng hóa thuận lợi.
- Xây dựng, tổ chức mạng lưới chợ, các tụ điểm thương mại khu vực nông
thôn. Thực hiện nâng cấp, mở rộng và xây dựng các chợ trung tâm huyện, chợ nông
thôn. Đồng thời cải tạo, nâng cấp 10 chợ biên giới, cửa khẩu; xây dựng mới 10 siêu
thị tại thành phố Long Xuyên, Thị xã Châu Đốc và một số huyện theo hướng phát
triển đô thị trên địa bàn.
- Phát triển thị trường nông thôn và kích cầu hợp lý. Tổ chức hệ thống đại lý
và nâng cao sức mua của thị trường nông thôn, tạo ra nhiều mối quan hệ về thương
mại, mua, bán, trao đổi hàng hoá dịch vụ trên địa bàn. Khuyến khích tạo mọi điều
kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn
nông thôn.
- Xây dựng các hiệp hội ngành hàng chủ lực của tỉnh với sự tham gia 4 nhà
của tỉnh.
3.4.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
a. Chương trình phát triển giao thông nông thôn:
- Tập trung nâng cấp, mở rộng các tuyến đường trục chính do huyện quản lý,
đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trên lộ giao
thông nông thôn đến trung tâm xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn lọai
A, đảm bảo 100% số xã có đường ô tô về đến trung tâm. Giai đoạn 2011 - 2020 tiếp
tục thực hiện tráng nhựa, đổ bê tông mặt đường lộ giao thông nông thôn về tới các
ấp, đảm bảo xe ô tô lưu thông thuận lợi trên địa bàn xã.
b. Chương trình phát triển lưới điện:
Đảm bảo đáp ứng nhu cầu điện lưới quốc gia cho sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và điện sinh hoạt cho 100% hộ
dân nông thôn.
c. Phát triển nhà ở nông thôn:
- Xây dựng khu dân cư, khu đô thị, giải quyết nền nhà và nhà ở cho dân cư
nông thôn có nhu cầu.
- Tăng diện tích nhà ở bình quân đầu người ở nông thôn đến năm 2010 là
11m2/người (2007: bình quân 7m2/người) và đến năm 2020 từ 12 - 14 m2/người.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị,
tạo nhà ở cho thuê, bán trả chậm, đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, chủ đầu tư
và người dân.
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, tình hình tăng dân số đô thị trong
thời gian tới, dự báo tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 là 31,29% và
đến năm 2020 từ 43 - 45%.
d. Đầu tư xây dựng Y tế cơ sở.
- Tất cả các cơ sở y tế, bệnh viện các tuyến tỉnh, huyện, các Trạm Y tế xã
đều được đầu tư đủ trang thiết bị cơ bản phù hợp với chức năng nhiệm vụ, phân
tuyến kỹ thuật theo hướng chuyên khoa hoá tuyến tỉnh và y tế phổ cập tuyến y tế cơ
sở đáp ứng yêu cầu khám và điều trị bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
- Thực hiện xã hội hóa công tác xây dựng cơ sở hạ tầng y tế, trên cơ sở thực
hiện chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu
tư xây dựng bệnh viện, trung tâm, phòng khám tư nhân.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và y đức cho đội ngũ cán bộ y tế, nhất là đội ngũ y tế ở cơ sở. Thực hiện
chính sách khuyến khích để thu hút người có trình độ chuyên môn cao về phục vụ ở
nông thôn.
e. Giáo dục và đào tạo
- Nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm giáo dục thường xuyên đáp
ứng yêu cầu học tập của xã hội. Tăng cường hoạt động các Trung tâm dạy nghề
huyện, tỉnh, cơ sở dạy nghề dân lập, Trường Cao đẳng nghề đáp ứng được yêu cầu
nhân lực ở các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh, tham gia cung ứng lao động
chuyên môn cho các khu công nghiệp trong nước và xuất khẩu lao động có tay
nghề.
- Xã hội hoá công tác giáo dục, động viên toàn xã hội đầu tư phát triển giáo
dục - đào tạo. Khuyến khích các cơ sở, mọi thành phần kinh tế đầu tư mở trường,
lớp dạy nghề, đào tạo lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
f. Phát triển công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông
- Tăng cường đưa công nghệ thông tin về đến nông thôn thông qua đầu tư
nâng cấp máy truy cập Internet tốc độ cao, bổ sung dung lượng các hệ thống tổng
đài, mở rộng mạng cáp quang nội tỉnh và hệ thống thiết bị truyền dẫn quang nội tỉnh
để đạt chỉ tiêu trên.
- Tiếp tục nhân rộng mô hình truy cập thông tin trên mạng Internet cho các
câu lạc bộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
3.4.2.3. Bảo vệ môi trường
- An Giang ở vị trí đầu nguồn đối với vùng ĐBSCL nên việc quản lý, bảo vệ
và cải thiện môi sinh của tỉnh An Giang sẽ có tác dụng rất lớn đến các tỉnh trong
vùng ĐBSCL và đặc biệt là trực tiếp đảm bảo cho sự phát triển của tỉnh. Do đó cần
bảo vệ và bảo tồn chất lượng nước, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Bằng mọi biện
pháp quản lý, kiểm tra, quản lý tốt việc đổ chất thải rắn, thải nước, tổ chức hợp lý
hệ thống xử lý rác thải và bãi rác và kiên quyết xử lý hành vi gây ô nhiễm môi
trường để bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Các nhà máy công nghiệp, chế biến phải có dự án đầu tư trang bị hệ thống
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào môi trường.
- Thực hiện quy định bè cá phải lắp đặt nhà vệ sinh tự hoại, nuôi cá ao hồ
phải có ao xử lý nước thải bằng 1/4 tổng diện tích mặt nước nuôi. Trang trại nuôi
qui mô từ 3 ha trở lên phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Thực hiện “xã hội hóa” và có chính sách ưu đãi đầu tư và để thu hút các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhà máy xử lý rác thải khu dân cư tập trung.
3.4.2.4. Đẩy mạnh họat động văn hóa thông tin, thể dục thể thao nông thôn
- Tổ chức tốt các lễ hội cách mạng, dân gian, văn hóa - lịch sử truyền thống
và các ngày lễ, hội văn hóa dân tộc Khmer, lễ hội vía Bà Chúa Xứ với nhiều họat
động văn hóa, văn nghệ phong phú hấp dẫn, tạo sân chơi lành mạnh cho dân cư
nông thôn. Phát huy phong trào văn nghệ quần chúng, đờn ca tài tử, hát với nhau ở
xã, khóm, ấp; đẩy mạnh họat động văn hóa, du lịch, thể thao trong mùa nước nổi là
nét văn hóa đặc trưng của miền sông nước. Thông qua hoạt động văn hóa giảm
thiểu các hủ tục, tập tục lạc hậu, mê tín dị đoan trong cộng đồng dân cư, nhất là
vùng đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, phát huy dân chủ cơ sở để dân có cơ hội tham gia và giám sát
các hoạt động phát triển kinh tế địa phương theo phương châm “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra ”. Phát triển các tổ chức xã hội, nghề nghiệp một cách rộng
rãi, hoạt động thiết thực để các thành viên có điều kiện giúp đỡ nhau.
3.4.2.5. Đổi mới nâng cao hiệu quả họat động của hệ thống chính trị cơ sở
- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác vận động
tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nồng cốt trong phong trào xây dựng và phát
triển nông nghiệp, nông thôn và chăm lo đời sống dân cư. Vận động nông dân phát
triển sản xuất làm giàu chính đáng, hỗ trợ giúp đỡ hộ nghèo và tạo điều kiện cho họ
có việc làm, tạo thu nhập từng bước vươn lên thoát nghèo. Phối hợp với các ngành
có liên quan xây dựng các mô hình sản xuất, mô hình xóa đói giảm nghèo - giải
quyết việc làm có hiệu quả và tổ chức triển khai nhân rộng. Phát huy vai trò chị em
phụ nữ, đoàn viên thanh niên, nông dân giỏi là những nồng cốt xây dựng và phát
triển nông thôn.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cải cách thủ tục hành chính theo
hướng khoa học và hiệu quả, tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra.
- Thực hiện đào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ, năng lực cho hệ thống
chính trị ở cơ sở để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.4.3. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống và vị thế nông dân
Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nông dân và dân cư nông thôn thông
qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn
theo hướng giảm lao động khu vực nông nghiệp từ 66,75% (2007) còn 59% (2010)
đến năm 2020 là 50%, tăng lao động các ngành công nghiệp - xây dựng tương ứng
là 11,5% - 14% - 20%, tăng lao động các ngành dịch vụ tương ứng là 21,75% - 25%
- 30%.
3.4.3.1. Đào tạo, dạy nghề nâng cao trình độ, năng lực nông dân
- Trong giai đoạn (2008-2010) bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng
30 ngàn lao động. Giai đoạn (2011-2020) bình quân mỗi năm đào tạo cho khoảng
25 ngàn lao động, để đạt chỉ tiêu số lao động thông qua đào tạo (như trên). Đào tạo
nghề trong thời gian tới theo hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động;
chuyển đào tạo theo ngành nghề sang đào tạo kỹ năng, đa kỹ năng, lao động kỹ
thuật cao, phạm vi đào tạo rộng để đáp ứng nhu cầu lao động cho các ngành kinh tế
trong điều kiện hội nhập và thông qua đào tạo lành nghề, được giới thiệu việc làm
hoặc tự tìm việc làm. Thực hiện đào tạo hàng năm, nội dung đào tạo linh hoạt theo
nhu cầu học nghề của người lao động.
- Thực hiện chính sách xã hội hóa nhằm khuyến khích phát triển cơ sở dạy
nghề. Chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên dạy nghề
- Thực hiện lồng ghép các chương trình dạy nghề cho nông thôn và doanh
nhân nông thôn giỏi về quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, khả năng tiếp thị, cán
bộ xã giỏi về phát triển nông thôn, là nồng cốt góp phần quan trọng trí thức hóa
nông dân như:
+ Đào tạo nghề cấp chứng chỉ, tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, kỹ
năng khuyến nông cho cán bộ khuyến nông cơ sở, nông dân giỏi.
+ Thực hiện Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng doanh nhân nông thôn, cán bộ
hợp tác xã.
+ Chương trình tập huấn Internet nông thôn do Sở Khoa học và Công nghệ
kết hợp Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện đến năm 2010. Nhân rộng mô hình câu
lạc bộ nông dân truy cập thông tin trên mạng Internet cho các Câu lạc bộ nông dân,
tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
3.4.3.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
+ Trên cơ sở nhu cầu lao động có tay nghề của các doanh nghiệp, các khu
công nghiệp trong và ngoài tỉnh và ở các nước có nhu cầu nhập khẩu lao động mà
đào tạo đúng ngành nghề xã hội cần. Chủ động liên kết với các nơi có nhu cầu, tạo
điều kiện đưa lao động đến làm việc, hoặc thông qua đào tạo người lao động tự tìm
việc. Đây là giải pháp căn bản nhất, hiệu quả nhất.
+ Xây dựng các dự án và kêu gọi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện, nhằm thu
hút lao động giải quyết việc làm tại chỗ.
+ Đưa lao động nông thôn đi làm việc ngoài huyện, ngoài tỉnh ở các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Có chính sách hỗ trợ cho lao động nghèo, người dân tộc
thiểu số đi lao động.
+ Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngòai.
+ Xây dựng và thực hiện các dự án nhỏ giải quyết việc làm như dự án sản
xuất nấm rơm, dự án chăn nuôi bò rẻ, dự án trồng cây dược liệu trên đất triền núi,
dự án trồng cây ca cao, dự án sản xuất đường thốt nốt, dự án phát triển tiểu thủ công
nghiệp, ngành nghề nông thôn, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống,...
+ Giải quyết việc làm đồng bào dân tộc Khmer ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn
và Tịnh Biên trên cơ sở tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ vùng
cao, nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất vùng, tăng thu nhập cho lao động dân tộc
nghèo, nhất là những hộ có ít đất sản xuất; đồng thời góp phần giải quyết việc làm
cho lao động ở nông thôn.
3.4.3.3. Các chính sách an sinh xã hội
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế đối với hộ
nghèo; miễn, giảm tiền học phí cho con em hộ nghèo; hỗ trợ nhà ở, điện, nước sinh
hoạt,....thông qua triển khai thực hiện các chương trình, dự án và sự đóng góp của
cộng đồng dân cư.
- Trẻ em đúng độ tuổi đi học đều được hỗ trợ, giúp đỡ đến trường, tiếp tục
duy trì và giữ vững đạt chuẩn chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả, chất lượng chương trình phổ cập giáo
dục phổ thông cơ sở ở các xã còn lại để mọi người dân trong độ tuổi đều có điều
kiện học hành, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở cấp phổ thông cơ sở và phổ
thông trung học nhằm nâng cao trình độ dân trí.
- Tăng cường công tác khám và điều trị bệnh, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân; đồng thời ngăn ngừa phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, các bệnh xã
hội có hiệu quả, không để lây lan và bộc phát thành dịch. Phấn đấu đạt các chỉ tiêu:
tuổi thọ trung bình của người dân An Giang đến năm 2010 là 73 tuổi (2007: 72 tuổi)
và đến năm 2020 là 75 tuổi; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đến năm 2010
là 19% (2007: 22,2%) và đến năm 2020 dưới 10%; tỷ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em
giảm đáng kể. Phấn đấu trong giai đoạn (2006-2010) giảm tỷ lệ sinh bình quân hàng
năm 0,05%-0,06% để tỷ lệ phát triển dân số đạt khoảng 1,1% và giai đoạn (2011-
2020) đạt bình quân 1%/năm.
3.4.4. Giải pháp huy động nguồn vốn đầu tư
3.4.4.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tập trung
Từ thực trạng của nền kinh tế phát triển thấp, nguồn thu trên địa bàn không
đủ đáp ứng được nhu cầu cho đầu tư phát triển, vì vậy cần tranh thủ sự hỗ trợ của
ngân sách Trung ương, của các chương trình mục tiêu, các dự án do các Bộ quản lý,
đồng thời sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính này nhằm đáp ứng tốt hơn yêu
cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà. Để được cung cấp và sử dụng
tốt nguồn vốn này cần có những biện pháp cụ thể sau:
- Khả năng nguồn đầu tư từ ngân sách tập trung cho tỉnh trong những năm
tới phải được ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng quan trọng, các công trình
trọng điểm như giao thông nông thôn, mạng lưới điện nông thôn, thủy lợi, kênh
mương nội đồng, Vì vậy, các ngành các huyện phải huy động mọi tiềm lực về
vốn, lao động của ngành, địa phương và nhân dân, cùng với Nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng như giao thông nông thôn, thủy lợi nhỏ, lưới điện hạ thế, các
công trình văn hóa phúc lợi,
- Thực hành triệt để tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỉ lệ tích lũy từ
đầu tư ngân sách của tỉnh. Lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình
quốc gia trên từng địa bàn để sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát, ưu tiên
vốn các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc.
- Huy động thật tốt các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà
nước. Mở rộng việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, công trái qua kho
bạc Nhà nước tỉnh nhằm phục vụ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội nông thôn, góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn.
3.4.4.2. Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư
Nguồn vốn này tuỳ thuộc vào khả năng phát triển sản xuất của tỉnh. Vốn tín
dụng đầu tư dài hạn, vốn tín dụng từ quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia sẽ tập trung cho một
số đơn vị sản xuất kinh doanh theo đối tượng ưu tiên, nhất là các doanh nghiệp Nhà
nước làm ăn có hiệu quả thuộc các ngành như nuôi trồng thủy sản, trồng cây công
nghiệp, cây ăn quả, chế biến nông, lâm, thủy sản, sản xuất hàng hoá xuất khẩu...
Đồng thời các doanh nghiệp phải vay vốn trung và dài hạn, huy động vốn tự có, vốn
cổ phần các hình thức liên doanh liên kết... để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
Đối với các dự án để xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng như kiên
cố hoá kênh mương, bê tông hoá đường giao thông nông thôn... phải cân đối và
lồng ghép các nguồn vốn được TW để lại (thuế nông nghiệp, thuế tài nguyên, thu
cấp quyền sử dụng đất...), vốn huy động bằng tiền nhân công trong dân và vốn vay,
hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả.
3.4.4.3. Đối với nguồn vốn đầu tư từ dân và doanh nghiệp
Vì các vốn này thường phân tán, nên cần có biện pháp hợp lý để huy động
được các nguồn vốn này phục vụ cho đầu tư tăng năng lực sản xuất, cải tiến và áp
dụng khoa học và công nghệ mới trên cơ sở quy hoạch đã được xác định phương
hướng. Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển trong tương lai.
Để huy động nguồn vốn này cần đẩy mạnh việc thực hiện luật khuyến khích
đầu tư trong nước với những nội dung đổi mới hấp dẫn và thông thoáng hơn. Cụ thể
hoá và mở rộng hơn các hình thức đầu tư và đối tượng được hưởng ưu đãi.
Phát triển kinh tế trang trại, khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào
công nghiệp, dịch vụ, tạo ra nhiều việc làm, nhất là ở các vùng nông thôn bằng cách
tạo thuận lợi trong việc đăng ký kinh doanh, giao đất, cho thuê đất, thuê mặt bằng,
miễn giảm thuế và tiền thuê đất, tiền sử dụng đất...
3.4.4.4. Đối với nguồn vốn nước ngoài
- Chủ động xây dựng các dự án để tranh thủ vốn từ các tổ chức tài trợ quốc
tế (WB-ADB-ODA...) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, trọng tâm
là những dự án phát triển giao thông nông thôn, các dự án nâng cao năng lực các
công trình thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp, dự án phát triển mạng lưới điện nông thôn,
dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, dạy nghề, các dự án về y tế, cấp nước sinh hoạt, ứng
dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất.
- Kêu gọi nguồn ODA vào việc đào tạo nhân lực, phát triển khoa học và
chuyển giao công nghệ, song phải được tính toán sử dụng có hiệu quả. Tăng cường
tìm kiếm nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các chính phủ và tổ chức phi Chính
phủ để có những khoản viện trợ không hoàn lại cho phát triển nông thôn, khuyến
nông, phát triển lâm nghiệp xã hội, cho phát triển giáo dục, y tế cải thiện đời sống
đồng bào dân tộc.
3.5. Kiến nghị - Ðề xuất
- Có chính sách hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo dạy nghề, chuyển đổi
ngành nghề, giải quyết việc làm đối với nông dân bị mất đất sản xuất do thu hồi.
- Có chính sách hỗ trợ đặc biệt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo như: hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh họat, đào tạo dạy nghề, hỗ trợ vốn sản xuất.
- Đối với hộ cận nghèo cần có chính sách phù hợp để tiếp tục hỗ trợ (hỗ trợ
vốn tín dụng ưu đãi, được hỗ trợ đào tạo dạy nghề, giải quyết việc làm,...) để họ
thoát nghèo một cách bền vững, không trở lại tái nghèo, vươn lên trong cuộc sống
(do chuẩn nghèo tiêu chí mới là quá thấp).
- Nhằm khuyến khích xuất khẩu lao động, cần mở rộng đối tượng được hỗ
trợ cho lao động hộ gia đình khó khăn về kinh tế, được vay tín dụng với lãi suất ưu
đãi và có chính sách đặc biệt đối với lao động dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, được
vay tín dụng đủ 100% chi phí cần thiết, với lãi suất 0%/tháng.
- Để thúc đẩy sản xuất theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện
đẩy nhanh ứng dụng cơ giới hóa trong các khâu trong sản xuất, công nghệ trong và
sau thu hoạch tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi về tín dụng, đã góp phần
quan trọng thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNH, HĐH. Kiến
nghị tỉnh tiếp tục cho vay tín dụng với lãi suất 0% cho một số ngành nghề, lĩnh vực
chủ yếu sau:
+ Đầu tư trang bị máy nông nghiệp (máy cày, máy bơm nước, trạm bơm
điện, máy gặt lúa, máy sấy lúa, máy cấy lúa,...) để thực hiện cơ giới hóa, điện khí
hóa nông nghiệp.
+ Đầu tư xây dựng kho chứa nông sản, si lô tồn trữ nông sản, máy sấy, kho
lạnh chứa nguyên liệu thủy sản được thực hiện trên địa bàn nông thôn.
- Đối với kinh mương nội đồng cũng như các công trình giao thông liên xã,
liên ấp, nên huy động dân cùng tham gia theo đặc điểm từng vùng (thí dụ: ngân
sách nhà nước đầu tư một tỷ lệ nhất định, dân đóng góp phần còn lại).
- Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bảo hiểm cây trồng,
vật nuôi, trên cơ sở nhà nước hỗ trợ một phần phí bảo hiểm cho nông dân khi tham
gia bảo hiểm, để khi có thiên tai, rủi ro xảy ra nông dân không gặp khó khăn trong
cuộc sống.
- Cần có công tác đánh giá sạt lở, môi trường gắn với khai thác tổng hợp 2
dòng sông Tiền, sông Hậu theo hướng phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
An Giang là tỉnh có lợi thế và giàu tiềm năng để phát triển nông, lâm nghiệp
và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Những thành công bước đầu trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở An Giang đã đạt được những thành tựu rất
đáng kể: cơ cấu kinh tế nông thôn đang chuyển dịch đúng hướng, sản xuất bắt đầu
đi vào tập trung chuyên canh và từng bước được cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa và sinh học hóa, hệ thống kết cấu hạ tầng được cải thiện rõ rệt và bộ mặt nông
thôn ngày càng văn minh, hiện đại, thu nhập của dân cư nông thôn ngày càng
cao, Tuy quá trình đó còn nhiều khó khăn, thách thức như: tỉ trọng lao động nông
nghiệp trong tổng số lao động xã hội còn cao, tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp, sản
xuất còn phân tán, nhưng bước đầu đã khẳng định là hướng đi đúng, cần được
tiếp tục phát huy và đẩy nhanh hơn nữa trong những năm tới. Và chiến lược phát
triển nông thôn An Giang đến năm 2020 đã được đặt trên nền tảng của phát triển
nông nghiệp. Tức là phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp để từ đó tạo tiền đề
thực hiện CNH, HĐH nông thôn. Lấy tích lũy từ nông nghiệp để HĐH nông thôn.
Xây dựng nền nông nghiệp An Giang trở thành nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa hướng về xuất khẩu là chính (đồng thời với phát triển thị trường nội địa),
có qui mô lớn, có năng suất và chất lượng, có hiệu quả và tính cạnh tranh cao, phát
triển ổn định và bền vững, đủ sức hội nhập với khu vực và quốc tế. Lúa và thủy sản
vẫn là 2 thế mạnh và là mặt hàng chiến lược trong nông nghiệp. Do đó, trong định
hướng phát triển phải xây dựng qui mô công nghiệp chế biến nông – thủy sản có
tầm cở theo hướng tăng sản phẩm có hàm lượng chế biến cao, phù hợp với nhu cầu
và thị hiếu thị trường.
Tóm lại, để nông nghiệp, nông thôn An Giang ngày càng phát triển thì phải
tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp đồng thời với CNH, HĐH nông thôn, đây là 2
nội dung chính nhằm tạo điều kiện tích lũy tư bản từ nông nghiệp để phát triển công
nghiệp ở nông thôn và tìm thị trường cho đầu ra, sau đó là phát triển các mối liên hệ
mật thiết giữa nông nghiệp và công nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Bích – Chu Tiến Quang (1999), Phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn CNH, HĐH ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ GD & ĐT (2006), Giáo trình Triết học, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
3. Chi cục HTX & Phát triển nông thôn An Giang (2005), An Giang trên chặng
đường CNH, HĐH, An Giang.
4. Cục Thống kê An Giang (2008), Niên giám thống kê tỉnh An Giang năm 2007,
An Giang.
5. Cục Thống kê An Giang (2009), Thông báo tình hình kinh tế xã hội năm 2008,
An Giang.
6. Bùi Huy Giáp – Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỉ
XXI, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
7. Mai Hà (1999), Hỏi và đáp về CNH, HĐH, Nxb Thanh niên, Bến Tre.
8. An Như Hải, 110 câu hỏi và bài tập kinh tế chính trị Mác Lênin, Nxb Lý luận
Chính trị, Hà Nội.
9. Vũ Văn Phúc – Mai Thế Hởn, Tìm hiểu môn học kinh tế chính trị Mác Lênin,
Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
10. Lê Thị Ngọc Linh (2003), Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và an
ninh lương thực của tỉnh An Giang, Luận văn Thạc sĩ địa lý, trường ĐHSP
Tp HCM.
11. Nguyễn Trọng Tuấn – Nguyễn Thế Nghĩa – Đặng Hữu Toàn (2002), CNH,
HĐH ở Việt Nam. Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
12. Sở Nông nghiệp & PTNT (2007), Báo cáo tổng kết hoạt động ngành nông
nghiệp năm 2007 và kế hoạch sản xuất năm 2008, An Giang.
13. Sở Nông nghiệp & PTNT (2008), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển thủy sản năm 2007, kế
hoạch năm 2008, An Giang.
14. Sở Nông nghiệp & PTNT (2009), Báo cáo tổng kết hoạt động ngành nông
nghiệp năm 2008 – kế hoạch sản xuất năm 2009, An Giang.
15. Sở Thủy sản (2007), Báo cáo tình hình hoạt động của Sở thủy sản năm 2007, kế
hoạch phát triển thủy sản năm 2008, An Giang.
16. Đặng Kim Sơn (2001), CNH từ nông nghiệp – lý luận, thực tiễn và triển vọng
áp dụng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nông nghiệp
nông thôn theo hướng CNH, HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Lê Quốc Sử (2001), Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông
nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỉ XX đến thể kỉ XXI trong
thời đại tri thức, Nxb Thống kê, Hà Nội.
19. Tỉnh ủy An Giang (2005), An Giang 30 năm xây dựng và phát triển, An Giang
20. Lê Minh Tùng (1999), Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp-
nông thôn ở An Giang, An Giang.
21. Lê Minh Tùng (2001), Tổng kết khoa học quá trình phát triển kinh tế xã hội tập trung
trên lĩnh vực nông nghiệp ở An Giang từ thời kỳ đổi mới đến nay, An Giang.
22. Lê Minh Tùng (2003), Nội dung và giải pháp CNH – HĐH tập trung trên lĩnh
vực nông nghiệp ở An Giang đến năm 2010, An Giang.
23. Thanh Tuyến (2006), An Giang: kết quả sau 5 năm đẩy nhanh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, An Giang.
24. UBND tỉnh An Giang (2006), Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh
An Giang thời kỳ 2006 – 2020, An Giang.
25. UBND tỉnh An Giang (2008), Đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh An
Giang đến năm 2020, An Giang.
26. UBND tỉnh An Giang (2007), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội năm
2007 và kế hoạch năm 2008, An Giang.
27. UBND tỉnh An Giang (2004), Chiến lược phát triển nông thôn An Giang đến
năm 2020, An Giang.
28. Mai Thị Thanh Xuân (2003), CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các tỉnh
Thanh – Nghệ - Tỉnh, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
29. www.angiang.gov.vn
30. www.sonongnghiep.angiang.gov.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
1. SỐ ĐƠN VỊ HÀNH CHÁNH, DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ
TỈNH AN GIANG NĂM 2007
Số xã,
thị trấn
Số phường Diện tích
(km2)
DS trung bình
(người)
Mật độ DS
(người/km2)
Tổng số
TP Long Xuyên
TX Châu Đốc
Huyện An Phú
Huyện Tân Châu
Huyện Phú Tân
Huyện Châu Phú
Huyện Tịnh Biện
Huyện Tri Tôn
Huyện Châu Thành
Huyện Chợ Mới
Huyện Thoại Sơn
139
2
3
14
11
19
13
14
15
13
18
17
15
11
4
3536,76
115,43
104,68
217,78
170,45
328,06
451,01
355,50
600,40
355,11
369,62
468,72
2231062
275.519
118.615
187.767
164.548
243.117
252.066
123.948
127.106
177.630
369.443
191.303
631
2387
1133
862
965
741
559
349
212
500
1000
408
Nguồn: NGTK tỉnh An Giang năm 2007
2. SẢN LƯỢNG LÚA CẢ NĂM CÁC TỈNH ĐBSCL QUA CÁC NĂM
ĐV: nghìn tấn
2003 2004 2005 2006 2007
Toàn vùng 17627,4 18415,8 19298,5 18251,4 18705,7
1.An Giang
2.Long An
3.Tiền Giang
4.Bến Tre
5.Đồng Tháp
6.Vĩnh Long
7.Trà Vinh
8.Cần Thơ
9.Hậu Giang
10.Kiên Giang
11.Sóc Trăng
12.Bạc Liêu
13.Cà Mau
2686,2
1783,5
1268,0
380,9
2214,9
936,4
1045,6
1155,6
986,8
2578,4
1610,3
627,8
352,8
3006,9
1912,8
1315,3
368,2
2420,8
963,7
1033,8
1194,7
1076,7
2578,4
1526,0
614,4
404,1
3141,5
1934,2
1303,2
341,4
2606,4
973,0
1028,8
1233,7
1109,2
2944,3
1634,2
661,5
387,0
2923,2
1791,7
1214,3
332,5
2404,8
932,3
1009,9
1153,0
1062,8
2744,3
1602,2
677,2
403,4
3142,9
1977,2
1306,6
304,8
2544,4
811,0
929,9
1131,6
865,1
2977,4
1602,5
693,2
419,2
Nguồn: NGTK tỉnh An Giang năm 2007
3. ĐÀO TẠO NGHỀ, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH AN GIANG
Nguồn: tổng hợp từ NGTK và các báo cáo nông nghiệp của tỉnh An Giang
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Dân số (nghìn người) 2099 2129 2147 2170 2193 2210 2232
Số người trong tuổi lao động
(ngàn người)
1225 1259 1287 1319 1350 1387 1410
Số LĐ được giải quyết việc
làm (người)
21395 25690 25000 26384 27000 30250 33800
- Trong đó XK lao động 14 17 30 808 1497 609 144
Số LĐ không có việc làm và
thiếu việc làm (người)
74440 73882 73962 74405 74600 78500 79800
- Số người thiếu việc làm 67057 67446 68005 68505 69000 72000 73000
- Số người không có việc làm 7383 6436 5957 5900 5600 6500 6800
Tỉ lệ LĐ thất nghiệp ở nông
thôn (%)
6,08 5,87 5,75 5,64 5,53 5,66 5,66
Tỉ lệ LĐ thất nghiệp ở thành
thị (%)
5,9 5,25 5 4,8 4,5 4,3 4,14
Tỉ lệ thời gian sử dụng LĐ của
lực lượng LĐ ở nông thôn (%)
74,64 77,3 78 79 80 80,1 80,6
Tỉ lệ lao động qua đào tạo
chung tỉnh An Giang (%)
11,87 13,41 14,53 16,65 18,8 20,95 23,1
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo chung
vùng ĐBSCL (%)
11,13 12,84 13,43 14,58 15,73 16,75
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo chung
bình quân cả nước (%)
17,05 19,7 21,22 22,5 24,0 27,0
Tỉ lệ LĐ qua đào tạo nghề tỉnh
An Giang (%)
6,23 7,35 8,57 9,79 11,29 12,85 14,2
4. THU NHẬP VÀ ĐỜI SỐNG DÂN CƯ TỈNH AN GIANG
Chỉ tiêu 2001 2006 2007
1. Toàn tỉnh
Thu nhập bình quân đầu người/tháng (ngàn đồng) 391 707 838
- Khu vực thành thị 487 872 1.021
- Khu vực nông thôn 319 638 756
- So sánh thu nhập thành thị/nông thôn (lần) 1,53 1,37 1,35
So sánh 20% số hộ có thu nhập cao nhất và 20% số
hộ có thu nhập thấp nhất ở tỉnh An Giang (lần)
6,64 6,59 7,19
- Khu vực thành thị 6,53 7,21 7,84
- Khu vực nông thôn 6,49 5,95 6,54
Chi tiêu bình quân đầu người/tháng (ngàn đồng) 278 561 684
- Khu vực thành thị 325 625 722
- Khu vực nông thôn 244 533 609
Tích lũy bình quân đầu người/tháng (ngàn đồng) 113 146 154
- Khu vực thành thị 162 247 299
- Khu vực nông thôn 75 105 147
2. Đồng bằng sông Cửu Long
Thu nhập bình quân đầu người/tháng (ngàn đồng) 628
So sánh 20% số hộ có thu nhập cao nhất và 20% số
hộ có thu nhập thấp nhất (lần)
7,36 6,42
3. Cả nước
Thu nhập bình quân đầu người/tháng (ngàn đồng) 636
- Khu vực thành thị 1058
- Khu vực nông thôn 506
- So sánh thu nhập thành thị/nông thôn (lần) 2,09
So sánh 20% số hộ có thu nhập cao nhất và 20% số
hộ có thu nhập thấp (lần)
8,49 8,21
Nguồn: tổng hợp từ NGTK và các báo cáo nông nghiệp của tỉnh An Giang
5. CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẾN NĂM 2020 TỈNH AN GIANG
Định hướng
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
2007
Ước
2008 2010 2020
Tốc độ tăng trưởng GDP % 13,48 14,2 12,0 11,0
- KV1 (nông, lâm, ngư nghiệp) % 9,36 8,14 3,6 3,0
- KV2 (công nghiệp – xây dựng) % 14,04 15,57 16,7 12,7
- KV3 (dịch vụ) % 15,82 17,25 15,3 12,8
Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100
- KV1 % 35,29 37,16 24,81 11,15
- KV2 % 12,37 11,45 15,49 20,23
- KV3 % 52,34 51,39 59,7 68,82
Cơ cấu nội bộ ngành NN (giá CĐ 94) % 100 100 100 100
- Nông nghiệp % 76,25 73,4 67,86 55,51
- Lâm nghiệp % 0,79 0,51 0,68 0,54
- Thủy sản % 22,96 26,09 31,46 43,95
Cơ cấu nội bộ ngành NN (giá CĐ 94) % 100 100 100 100
- Trồng trọt % 80,07 81,0 79,31 75,69
- Chăn nuôi % 7,13 5,5 7,58 9,87
- Dịch vụ NN % 12,80 13,5 13,1 14,44
Thu nhập GDP bình quân đầu người Triệu đồng 12,198 15,321 14,83 39,47
GTSX nông, lâm, thủy sản bình quân
trên 01 ha đất canh tác
Triệu đồng 38,3 - 50 61
Giá trị kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 553,7 750,1 700 4.300
Tỉ lệ hộ nghèo % 8,93 6,96 5,0 3,0
Nguồn: Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang 2006-2020
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
Ruộng lúa An Giang
Một góc của “vương quốc rau màu”
Làng bè Châu Đốc
Nông dân thu hoạch cá
Chuyển giao máy cấy lúa vào đồng ruộng
An Giang thành công với chương trình đưa máy cắt lúa vào đồng ruộng
Trong phân xưởng chế biến cá Tra và Basa của công ty Agifish An Giang
Nguyên thủ tướng Võ Văn Kiệt đến thăm nhà máy chế biến nông sản và rau quả xuất
khẩu trực thuộc công ty Antesc An Giang
Các sản phẩm rau quả nhiệt đới đông lạnh và đóng hộp của công ty Antesco
Nuôi thủy sản
Đánh bắt thủy sản
Sản xuất ngư cụ phục vụ khai thác thủy sản Đóng xuồng ở huyện Phú Tân
Chợ khô Châu Đốc
Lúa nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến
Chế biến gạo xuất khẩu
Chế biến gạo xuất khẩu
Trong phân xưởng chế biến cá tra và basa của công ty AGIFISH
Xí nghiệp thức ăn gia súc – thủy sản An Giang (AFIEX)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_nong_nghiep_nong_thon_tinh_an_giang_hien_trang_va_dinh_huong_3414.pdf