Các dựán đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp
pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng
không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dựán không được phép
hoạt độn. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các
khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai
trò của công tác thẩm định dựán trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự
án thực sự có hiệu quả, tránh coi việc lập dựán chỉ là hình thức để xin vay.
Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có
liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết
quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao với
ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến
hành tốt, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽtạo điều kiện thuận
lợi cho công cuộc đầu tưcủa doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi.
89 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2377 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó là:
- Thẩm định về khía cạnh kỹ thuật, cán bộ mới chỉ dựa trên luận chứng kỹ
thuật của khách hàng mà ít đưa ra nhận xét chủ quan do bản thân chưa có nhiều
kinh nghiệm.
- Thẩm định nội dung thị trường là một vấn đề khá phức tạp bởi sự biến đổi của
thị trường chịu tác động của rất nhiều các yếu tố khác (chính trị, thời tiết, truyền
thống, sở thích…). Trong vấn đề này thì việc nắm bắt thông tin và biết phân tích nhận
định thông tin thị trường một cách nhanh nhạy là vô cùng cần thiết. Các nguồn thông
tin có nhiều, song hiện nay đa số các phân tích của tín dụng chỉ dựa trên nguồn
thông tin do đối tượng xin vay cung cấp (phải chăng đó là một nguồn tin xác thực?).
Nguồn thông tin này không được các cơ quan độc lập chứng nhận, do đó dễ gây ra
tình trạng gian lận từ phía khách hàng để việc vay vốn của mình được thuận lợi hơn,
dễ gây ra sai lệch trong quá trình đánh giá hiệu quả tài chính của sự án và nhầm lẫn
trong quyết định cho vay của chi nhánh. Vì thế trong báo cáo thẩm định những ý kiến
về dự báo thi trường, phân tích cung cầu thị trường hoặc là thiếu hoặc là chưa có cơ
sở tin cậy. Đây chính là một yếu tố khá quan trọng tác động tới sự thành công của
dự án, nó ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề trả nợ của đơn vị xin vay.
- Thẩm định về phương diện tài chính:
Việc thẩm định doanh thu của dự án, thông thường cán bộ thẩm định chỉ
phân tích sản phẩm có được chấp nhận trên thị trường hay không, và cho công suất
tăng dần theo cảm tính hoặc thụ động theo kế hoạch của Doanh nghiệp. Cán bộ thẩm
định đơn thuần chỉ đặt giả thiết về giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào phương pháp
đơn đặt hàng, chưa thực sự tiến hành phân tích dựa vào các yếu tố cung cầu trên thị
trường. Việc xác định chi phí và nhiều khoản mục chi phí đôi khi còn bị chi nhánh
bỏ qua hoặc mặc nhiên chấp nhận định mức của chi phí do Doanh nghiệp đưa ra.
Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới độ chuẩn mực của dự án, đồng thời sẽ tạo thêm
nhiều khó khăn cho cả khách hàng và chi nhánh trong những trường hợp bất lợi của
thị trường. Chi nhánh cần tránh rơi vào tình trạng này vì lợi ích của cả hai bên.
Trong quá trình thẩm định cho vay, trường hợp cán bộ thẩm định đã có nhiều
65
kinh nghiệm thì có thể đem ra so sánh với các dự án cùng loại mà rút ra đánh giá chỉ
tiêu đó là tốt hay xấu. Đối với cán bộ ít kinh nghiệm thì thật là khó khăn và đó chính
là điều ảnh hưởng đến cơ sở ra quyết định cho vay.
Đặc biệt nội dung đánh giá rủi ro rất ít khi được cán bộ thẩm định đề cập
trong hầu hết các báo cáo thẩm định. Việc thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư mới ở
trạng thái "tĩnh" là chủ yếu, Chi nhánh còn hạn chế trong việc thẩm định dự án và tài
chính dự án ở trạng thái "động" của dự án. Điều này có nghĩa chi nhánh nên đặt dự án,
các chỉ tiêu tài chính của dự án vào nhiều trường hợp hơn để tiến hành phân tích và
thẩm định, từ đó chi nhánh sẽ nhận biết được khả năng thích ứng của dự án trong
trạng thái "động" của thị trường.
1.3.2.3. Về tổ chức thẩm định:
Có thể nói cho đến nay ngân hàng chưa có phòng thẩm định dự án riêng,
nghiệp vụ thẩm định vẫn được lồng ghép với nghiệp vụ tín dụng. Khối lượng công
việc càng ngày càng lớn y cộng thêm số các dự án thẩm định ngày càng tăng
khiến cho các cán bộ không có đủ thời gian để thu thập các thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình thẩm định, từ đó làm giảm tính chính xác của các kết quả
cuối cùng.
1.3.2.4. Về thu thập và xử lý tài liệu, thông tin:
Hiện nay hầu hết các dự án gửi đến ngân hàng thẩm định đều là do chủ
đầu tư tự lập, nguồn số liệu trong các báo cáo khả thi thường thiếu gây nhiều
khó khăn cho cán bộ thẩm định. Hơn thế nữa, để tăng tính thuyết phục cho dự án,
doanh nghiệp trong quá trình lập báo cáo khả thi có xu hướng tìm mọi cách làm
giảm chi phí hoạt động của dự án xuống mức thấp nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập mọi thông tin về khách
hàng thông qua các biện pháp thu thập trực tiếp hay gián tiếp song cơ sở thông tin
được dùng để phân tích thẩm định dự án chủ yếu vẫn dựa trên các tài liệu mà khách
hàng gửi đến. Trong nhiều trường hợp các nguồn thông tin này không thực sự
khách quan vì để được ngân hàng chấp nhận cho vay, chủ đầu tư đã cố tình làm
sai lệch các số liệu nhằm làm khả quan tình hình tài chính doanh nghiệp cũng
như làm tăng tính khả thi của dự án.
Các báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích, thẩm định khách hàng
vay vốn cũng không thực sự đủ độ tin cậy bởi có nhiều doanh nghiệp chưa thực
66
hiện chế độ kiểm toán bắt buộc. Thêm vào đó các báo cáo tài chính, kết quả kinh
doanh thường kỳ của doanh nghiệp nộp cho ngân hàng có nhiều loại khác nhau dẫn
đến khó hệ thống chuẩn hoá thông tin.
1.3.2.5. Về cán bộ thẩm định:
Vì là chi nhánh mới nâng cấp nên cán bộ các phòng trong chi nhánh còn
thiếu, có phòng cán bộ phải kiêm nhiệm như trưởng phòng kinh doanh, vừa kiêm
nhiệm kiểm soát thanh toán quốc tế. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ chỉ có hai cán
bộ lãnh đạo kiêm kiểm tra lẫn làm các loại báo cáo nên thực sự để đáp ứng một
cách đầy đủ và chất lượng cao như các yêu cầu đặt ra của các chương trình đề
cương kiểm tra thì chưa thực hiện được, mà chỉ thực hiện kiểm tra theo chọn mẫu.
1.3.2.6. Các hạn chế khác:
Việc thẩm định dự án đôi khi còn mang tính chủ quan, kết quả thẩm định
còn ít nhiều phụ thuộc vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thực tế
chúng ta gặp nhiều trường hợp mà việc ngân hàng có quyết định cho vay hay
không không chỉ phụ thuộc vào kết quả thẩm định mà còn phụ thuộc vào "tài sản
vô hình đem ra thế chấp với ngân hàng"- đó là mối quan hệ giữa Chi nhánh và
khách hàng, do đó việc thẩm định trên thực tế chỉ mang tính thủ tục, hình thức. Vì
thế mà có những dự án kết quả thẩm định cho thấy có thể cho vay thì chưa chắc
đã được chấp thuận cho vay, trong khi có dự án mà kết quả thẩm định cho thấy
không thể cho vay hoặc còn nhiều điều bất ổn thì lại được ngân hàng sẵn sàng cấp
vốn. Đây chính là nguy cơ chủ yếu dẫn đến những rủi ro tín dụng cho ngân hàng
trong thời gian qua.
Chúng ta đã nghiên cứu và chỉ ra một số hạn chế trong công tác thẩm định dự
án cũng như thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT. Vậy
nguyên nhân gây ra những hạn chế đó là gì? Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu, tìm hiểu
kỹ hơn về nguyên nhân gây ra các hạn chế đó.
1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân
hàng:
Những tồn tại trong công tác thẩm định của ngân hàng thời gian qua là do
ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có cả nguyên nhân chủ
quan lẫn khách quan.
67
1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất, Nguyên nhân từ nội tại Chi nhánh Đống Đa NHNo&PTNT. Thực tế
là các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư nêu ra trong quy trình thẩm
định thẩm định của NHNo đã được đề cập đến tuy nhiên mức độ chưa sâu mà còn
mang nặng tính hình thức. Chúng chưa được coi trọng như là những chỉ tiêu cơ bản
cho việc phân tích, đánh giá, lựa chọn dự án, chưa được coi là căn cứ để xác định
triển vọng cũng như độ an toàn có thể có của dự án. Độ an toàn của dự án đầu tư thì
rất hiếm khi được xem xét theo đúng bản chất của nó, mà nhìn chung chỉ xem xét
độ an toàn của món vay thông qua việc đánh giá tài sản cầm cố, tài sản thế chấp hay
thực lực của bên bảo lãnh… Trong khi yêu cầu của công tác thẩm định là phải thẩm định
một cách khách quan dự án. Song đối với chi nhánh thì khả năng trả nợ của dự án
của đơn vị xin vay là yêu cầu hàng đầu. Vậy làm thế nào để chi nhánh dung hoà
được hai yêu cầu này. Liệu tính hiệu quả của dự án có được Ngân hàng quan tâm
đến một cách đúng mực hay không?
Về vấn đề đánh giá tình hình tài chính của đơn vị xin vay thì làm thế nào để
khẳng định được đơn vị xin vay có tình thình tài chính lành mạnh hay yếu kém, một
đơn vị như thế nào là đơn vị hoạt động có hiệu quả. Chi nhánh chưa có một danh
mục các tiêu chuẩn chính thức và các chỉ tiêu định mức để so sánh. Hiện nay việc
đánh giá là hoàn toàn theo cảm tính và kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ thẩm
định.
Hệ thống thu thập, xử lý và phân tích thông tin về thị trường của doanh
nghiệp hay các đối tượng khách hàng xin, đang và sẽ vay có quan hệ tín dụng với
chi nhánh nhằm dự báo kịp thời những rủi ro có thể xảy ra còn chưa được quan tâm.
Hệ thống thông tin tín dụng từ dưới lên và từ trên xuống trong toàn hệ thống còn
chưa được củng cố nhiều đặc biệt là hệ thống thống kê tín dụng còn nhiều bất cập.
Hiện nay chỉ có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam
nhưng hoạt động còn hạn chế.
Thứ hai, Nguyên nhân do cơ chế. Theo cơ chế hiện nay trước khi dự án đến
Ngân hàng đã được các cấp có thẩm quyền xem xét và thẩm định (Uỷ ban kế hoạch
Nhà nước, chính quyền địa phương…). Tuy nhiên ở mỗi cấp độ khác nhau có các quyết
định khác nhau. Khi tới tay Ngân hàng, Ngân hàng tiến hành thẩm định theo đúng
quy trình có thể bị coi là lề mề mà nếu Ngân hàng từ chối cho vay sẽ dẫn tới mâu
thuẫn ở mức độ nhất định đối với cơ quan chính quyền địa phương.
68
Thứ ba, Nguyên nhân phát sinh từ phía đơn vị xin vay. Có nhiều đơn vị không
muốn công khai tình hình tài chính của mình do đó cán bộ thẩm định rất khó tiếp cận
để khia thác thông tin. Tài liệu chủ yếu mà cán bộ thẩm định sử dụng để xem xét
đánh giá đơn vị xin vay là các báo cáo tài chính của đơn vị xin vay song thực tế có
một số đơn vị thực hiện quyết toán muộn, có đơn vị thì lập2 loại boá cáo tài chính
riêng. Do đó tính chân thực của các báo cáo ta chính không được kiểm nghiệm.
Khi phân tích dự án bản thân đơn vị xin vay chưa nắm đầy đủ các nội dung
và thủ tục cần thiết, chưa có thông tin đầy đủ về thị trường, nên các báo cáo nghiên
cứu khả thi còn thiếu nhiều nội dung và đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải lưu tâm
yêu cầu giải trình thêm. Điều này gây mất thời gian cho cả 2 bên và làm chậm thời
gian thẩm định.
1.3.3.2. Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất, Việt Nam vẫn đang ở trong giai đoạn phát triển toàn diện và
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, do vậy nền kinh tế
còn có nhiều khó khăn, bất ổn và dễ chịu những tác động từ bên ngoài. Nền kinh tế
thị trường còn chưa được định hình một cách rõ ràng, do vậy các hoạt động kinh tế
còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức, đồng thời còn phải đương đầu với nhiều
rủi ro, bất ổn trong quá trình hội nhập và phát triển hiện tại. Có thể nói đây là cội
nguồn của các nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án tại chi nhánh.
Thứ hai, hệ thống thông tin trong nền kinh tế giúp cho công tác thẩm định tài
chính dự án còn nghèo nàn và thiếu thốn, chưa có hệ thống, thiếu tính cập nhật và
độ chính xác cần thiết - những yếu tố hết sức cần thiết trong công tác thẩm định dự
án. Các Ngân hàng vẫn phải dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng là chủ
yếu mà đa số các nguồn thông tin đó thiếu tính khách quan cần thiết, và nhiều khi
cán bộ thẩm định còn gặp nhièu khó khăn trong việc thẩm định lại tính chuẩn xác của
các nguồn thông tin đó. Tình trạng này đã làm cho nội dung và phương pháp thẩm
định dự án bị thiếu hụt rất nhiều, tạo nên xu hướng đơn giản hoá trong việc phân
tích, đánh giá, tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án, do vậy không phản ánh hết
tính chân thực của dự án, gây nhiều bất lợi về phía Ngân hàng trong tương lai.
Thứ ba, tình trạng lập dự án thiếu tính chính xác, thiếu căn cứ khoa học của
chủ đầu tư đã làm cho công tác thẩm định gặp không ít khó khăn để có thể đánh giá
một cách chính xác nhất các dự án đó. Một số các chủ đầu tư khi lập dự án thường chỉ
tập trung vào một số những nội dung chính mang tính nghiên cứu chủ đạo, thiếu sự
69
hợp lý cần thiết và rất chiếu lệ. Điều này một phần là do sự thiếu hụt về thông tin
cũng như sự hạn chế về công nghệ, một phần cũng là do trình độ còn hạn chế của
các cán bộ quản lý ở các Doanh nghiệp. Hạn chế này cũng là một nguyên nhân
khách quan tác động đến quá trình hoàn thiện công tác th tài chính dự án của Ngân
hàng.
Thứ tư, tình hình thị trường giá cả nói chung, thị trường giá cả tiền tệ nói
riêng tuy đã có sự ổn định tương đối nhưng vẫn còn không ít khó khăn, nhiều bất
ổn đã gây ảnh hưởng xấu đến công tác thẩm định dự án đầu tư do quy trình thẩm
định vẫn chưa thực sự quan tâm đến giá trị của đồng tiền qua các thời kỳ. Thêm vào
đó, các hình thức của thị trường tài chính vẫn chưa phát triển đầy đủ ở nước ta, tâm
lý và thói quen đầu tư chưa hình thành rõ nét, chưa có sự quan tâm đúng mức tới
các yếu tố tác động tới quy mô dòng tiền của Doanh nghiệp. Do đó, việc thẩm định
dự án vẫn chưa có được một căn bản hoàn hảo để phát triển và hoàn thiện được.
Thứ năm, môi trường Pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng còn nhiều
bất cập. Một số cơ chế chính sách, các Quyết định - Nghị định, các văn bản chế độ
luật của ngân hàng còn nhiều kẽ hở dễ bị khai thác trong quá trình thực hiện các
mối quan hệ tín dụng của Doanh nghiệp với Ngân hàng. Hơn nữa, việc có những
thay đổi thường xuyên của các chế độ chính sách như hiện nay cũng làm cho ngân
hàng khó có thể đưa ra những nhận xét chính xác trong tương lai, do vậy gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác thẩm định. Công tác thẩm định vẫn chưa
có được một môi trường pháp lý vững chắc để phát triển và hoàn thiện, trong thời
gian tới mong rằng điều này sẽ được khắc phục nhanh chóng để nâng cao năng lực tài
chính tại chi nhánh, và công tác thẩm định sẽ là cơ sở vững chắc của quá trình đầu tư
dự án tại các Doanh nghiệp cũng như trong các NHTM nói chung và chi nhánh nói
riêng.
70
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐỔNG ĐA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.
2.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT :
2.1.1. Mục tiêu phấn đấu:
Năm 2010 tiếp tục là một năm thách thức và cơ hội của ngành ngân hàng,
mục tiêu của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa là tiếp tục phát triển bền vững,
thực hiện hoàn thành kế hoạch giao, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, an toàn và có
khả năng sinh lời, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân
hàng đáp ứng được yêu cầu năng lực cạnh tranh, tập trung đầu tư đào tạo nguồn
nhân lực.
Phương châm hoạt động của Chi nhánh : an toàn – hiệu quả - tăng trưởng an
toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội, tăng
trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của ngành
ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán triệt sâu
sắc phương châm mang lại thành công cho khách hàng là trách nhiệm và nghĩa vụ
của ngân hàng chính là tôn chỉ của Chi nhánh .
2.1.2. Định hướng hoạt động cho vay:
Duy trì và phát huy các biện pháp huy động vốn hữu hiệu, có khả năng cạnh
tranh cao, nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư và các doanh nghiệp, củng
cố uy tín cao ở trong và ngoài nước để tranh thủ tiếp nhận được nguồn vốn uỷ thác của
Nhà nước và các tổ chức nước ngoài có như vậy ngân hàng mới đầu tư vào những dự
án lớn, cho các ngành và các tổ chức kinh tế mũi nhọn của Nhà nước.
Hoạt động tín dụng bảo đảm tăng trưởng, an toàn, hiệu quả. Dành lượng vốn
lớn để cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp quốc doanh, các tập đoàn kinh tế
của nhà nước, các dự án có tầm cỡ quốc gia và lĩn vực sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu. Mở rộng tín dụng đi liền với củng cố và nâng cao hiệu quả, chất lượng tín
dụng, đảm bảo khả năng thu hồi vốn giảm tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống tỷ lệ cho
phép.
71
2.1.3. Định hướng của công tác thẩm định:
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế- xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính Chi nhánh.
Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với những chủ trương, chính sách
chung của các Bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa
những thế mạnh của Chi nhánh. Thẩm định dự án phải tuân thủ theo đúng các
quy định của Chi nhánh với tất cả dự án xin vay, mặt khác quá trình này phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chỉ diễn ra trước mà cả trong và
sau cho vay. Trong tương lai Chi nhánh sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở
thành một hoạt động dịch vụ của Chi nhánh, ngân hàng không chỉ là nơi tư vấn
cho khách hàng mà còn có thể thu phí từ hoạt động này.
2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay
vốn tại chi nhánh:
Dù đã rất cố gắng Chi nhánh cũng không thể không có những yếu điểm. Qua
phân tích đánh giá trên, chúng ta càng nhận ra công tác thẩm định có một vai trò
quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của Ngân hàng. Để tránh tình trạng vốn
đóng băng hoặc sử dụng vốn không có hiệu quả thì chất lượng tín dụng lại càng cần
có những giải pháp hữu hiệu hơn. Những hạn chế trong công tác thảm định tại Chi
nhánh vẫn còn những tồn tại, nhưng đó là cả một sự cố gắng của tập thể cán bộ,
nhân viên tại Ngân hàng. Để khắc phục những tồn tại trên tôi xin đưa ra những giải
pháp trước mắt:
2.2.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thẩm định:
Phương pháp thẩm định cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng có ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng của công tác thẩm định bởi khi sử dụng phương
pháp còn thiếu sót sẽ gây ra việc hiểu về hiệu quả dự án khác nhau. Về cơ bản hiện
nay nội dung về phương pháp thẩm định của Chi nhánh Đống Đa NHNoVN là khá
đầy đủ. Tuy nhiên sự am hiểu và vận dụng các kiến thức đó trong quá trình thẩm
định thì không phải mọi cán bộ là như nhau. Việc thẩm định dự án trung và dài hạn
lại không phải là một công việc đơn giản mà nó thực hiện trên nhiều công việc khác
nhau, bao hàm vô số các biến động khác nhau.
Chính vì vậy, các cán bộ tín dụng nên tiến hành nghiên cứu, đổi mới những
72
cách tính khoa học và hiện đại cho từng phương pháp. Nhất là đối với các phương
pháp dự báo được sử dụng khá nhiều trong quá trình thẩm định thì giải pháp được
đưa ra là cán bộ thẩm định cần thường xuyên tìm hiều thông tin, trau dồi kiến thức
và khả năng dự báo thông qua các báo cáo nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về
ngành nghề của dự án.
2.2.2. Giải pháp đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn:
Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc không đơn
giản, bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng được
công khai. Do vậy trước mắt ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp nộp lên phải được kiểm toán. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên
tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những
đánh gía đầy đủ hơn về doanh nghiệp.
Để đưa ra những kết luận chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp, ngân
hàng cũng nên áp dụng các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính
doanh nghiệp như: phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp đối chiếu logic… vì
thực tế hiện nay số lượng các chỉ tiêu dùng để đánh giá chưa nhiều.
2.2.3. Giải pháp đối với thẩm định dự án đầu tư:
* Đối với nội dung phân tích thị trường:
Cán bộ thẩm định cần phân tích sâu hơn về phương diện thị trường của
dự án, những đánh giá về tình hình cung- cầu thị trường, về khả năng tiêu thụ của
sản phẩm cần được định tính toán, định lượng một cách cụ thể, chứ không nên
đánh giá chung chung theo cảm tính. Ngân hàng cũng cần áp dụng các phương
pháp hiện đại trong phân tích và dự báo cung- cầu sản phẩm. Hiện có nhiều
phương pháp dự báo cung- cầu đã được nghiên cứu áp dụng trong thực tế, như
phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp định mức, phương pháp hệ số co
giãn… cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào số lượng và chất lượng thông tin thu
thập được mà lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng
nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho các kết quả dự báo
Ngoài ra trong quá trình thẩm định cần lưu ý tới các yếu tố khác như: khả
năng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nước, của nước xuất khẩu…vì chúng có thể ảnh hưởng đến đầu ra của
dự án
73
* Đối với nội thẩm định phương diện kỹ thuật:
Cán bộ thẩm định cần quan tâm hơn đến phân tích khía cạnh kỹ thuật của
dự án. Thực chất họ rất khó có thể làm tốt được điều này, bởi lẽ ngân hàng
hiện nay chưa có nhiều cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, đa
số họ đều tốt nghiệp từ các trường khối kinh tế, trình độ nhận biết cũng như khả
năng thu thập thông tin là có hạn. Các chỉ tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên
quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, còn ngân
hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh tê- kỹ thuật chuẩn phục vụ cho
công tác thẩm định dự án. Do đó để trợ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá kỹ
thuật, Chi nhánh cần sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản
phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (như các tiêu chuẩn về công nghệ,
máy móc, thiết bị được sử dụng,…) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham chiếu.
Trong trường hợp những dự án quá phức tạp, Chi nhánh nên thuê các
chuyên gia có chuyên môn phù hợp thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn
thời gian thẩm định.
* Đối với nội dung thẩm định phương diện tài chính:
Thứ nhất, khi thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của dự án
như: lãi vay vốn lưu động, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất, thuê
chuyên gia… Chi nhánh cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ tài chính, của
cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, so sánh với chi phí sản xuất của sản phẩm
tương tự trên thị trường, không nên chấp thuận hay mặc nhiên theo sự tính toán
của chủ đầu tư hoặc tuỳ ý. Nếu là dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh
nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ
làm cơ sở. Nếu là các dự án mới hoàn toàn thì các chỉ tiêu của những dự án tương
tự cũng là những tham khảo tốt.
Đối với chi phí khấu hao, Chi nhánh cần kiểm tra đối chiếu với các văn
bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính, hợp pháp,
chính xác trong tính toán. Chi nhánh cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với
từng lĩnh vực hoạt động của dự án, của từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình
trạng các doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước. Nếu doanh nghiệp tính sai quy định của Bộ tài chính thì Chi
nhánh cần tính toán lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Đồng thời Chi nhánh phải
đặt chi phí này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính khả
74
thi của dự án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, nó không phải
nguồn có sẵn hiển nhiên, do đó nó có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả
thi, sản phẩm của dự án không tiêu thụ được.
Thứ hai, cần chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án.
Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản hoàn trả
vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động. Bởi lẽ
phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xưởng còn một
giá trị thị trường nhất định. Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tuỳ
theo quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp hay không.
Ngoài ra khi dự án kết thúc doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lưu động ròng, do
đó khoản thu này phải được cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án.
Thứ ba, các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự
án đầu tư của Chi nhánh, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị
thời gian của tiền, nếu không chúng sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Mặt khác,
cùng với các chỉ tiêu NPV, IRR,T Chi nhánh cũng nên đưa các chỉ tiêu khác vào
tính toán như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn… những
chỉ tiêu này sẽ bổ xung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện
hơn về dự án.
Thứ tư, ngân hàng nên đưa ra một phương pháp tính tỷ suất chiết khấu
thích hợp. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trên là cơ sở quan trọng để đánh giá tính
khả thi của mỗi dự án đầu tư và là căn cứ cho các quyết định tài trợ vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên, để các chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ bản chất của chúng thì việc
lựa chọn một tỷ suất chiết khấu thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một
dự án có thể được tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác
nhau và với mức lãi suất khác nhau. Do đó tỷ suất chiết khấu phải phản ánh được
tổng chi phí cơ hội của tất cả các nguồn vốn đó.
* Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro:
Nội dung này cho đến nay hầu như vẫn chưa được cán bộ thẩm định đề cập
đến trong các báo cáo thẩm định của Chi nhánh, đây là một khiếm khuyết rất lớn
mà Chi nhánh cần sớm khắc phục. Bởi phân tích rủi ro có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong công tác thẩm định dự án. Nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn
75
tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó,
từ đó giúp Chi nhánh giảm thiểu những tổn thất có thể dự báo trước.
Do vậy trong thời gian tới Chi nhánh nên coi việc phân tích và quản lý rủi
ro là điều kiện cần thiết khi xem xét thẩm định dự án. Trước mắt Chi nhánh có
thể nghiên cứu áp dụng ngay phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích theo
kịch bản. Còn trong tương lai, khi Chi nhánh đã có hệ cơ sở dữ liệu phong phú,
các máy tính và phần mềm hiện đại, có thể áp dụng thêm phương pháp phân tích
theo kịch bản.
2.2.4. Giải pháp về mặt tổ chức điều hành:
Việc tổ chức, phân công hợp lí có khoa học trong hoạt động tác nghiệp trong
quá trình thẩm định dự án đầu tư sẽ tránh được sự chồng chéo không cần thiết, giảm
những hạn chế và phát huy những mặt tích cực của cán bộ thẩm định cũng như cả
tập thể, giảm chi phí hoạt động cũng như rút ngắn thời gian thẩm định. Vì vậy Chi
nhánh Đống Đa cần phải có phòng thẩm định riêng, các cán bộ cần thực hiên những
điều sau:
+Tiếp tục thực hiện nghiêm túc phân quyền phán quyết và thẩm định như văn
bản quy định hiện hành của NHNo. Đồng thời nghiên cứu để góp ý điều chỉnh mức
phán quyết sao cho phù hợp với tình hình của chi nhánh, từng loại đối tượng khách
hàng, từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao tính cạnh tranh.
+Tổ chức thẩm định cần phải sắp xếp theo hướng ngày càng tinh giảm gọn
nhẹ nhưng phải lành mạnh, không dàn trải, tập trung vào nâng cao chất lượng và
đảm bảo về số lượng để đạt được những mục tiêu kế hoạch đề ra.
+Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của
mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt
động thẩm định tài chính dự án đầu tư.
+Chi nhánh cần tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức báo cáo tổng kết, đánh giá,
rút kinh nghiệm về thực tiễn hoạt động thẩm định dự án nói chung và thẩm định dự
án trung dài hạn nói riêng. Bên cạnh đó ban lãnh đạo cần sắp xếp tổ chức các buổi
giao lưu liên đơn vị để tạo điều kiện cho các cán bộ của Chi nhánh Đống Đa gặp gỡ
tiếp xúc với các cán bộ của chi nhánh khác, của ngân hàng khác để học hỏi kinh
nghiệm của đơn vị bạn.
76
2.2.5. Giải pháp về đội ngũ cán bộ:
Con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội, vừa là chủ thể tổ chức vừa
là chủ thể hoạt động vì thế con người là rất quan trọng, đóng vai trò quyết định trong
mọi hoạt động nói chung và trong thẩm định dự án nói riêng. Kết quả của thẩm định
dự án đầu tư là kết quả của việc đánh giá xem xét dự án theo nhìn nhận chủ quan của
người thẩm định trên cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn thẩm định khác nhau. Do đó
hiệu quả của hoạt động thẩm định phụ thuộc vào chất lượng của nhân tố con người.
Con người ở đây là đội ngũ cán bộ, nhân viên điều hành hoặc trực tiếp tiến hành các
hoạt động thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng từ trung ương đến các cơ sở điạ
phương. Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được với yêu cầu ngày nay, cũng như tận
dụng nguồn lực con người để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, Chi nhánh
Đống Đa cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu:
Về trình độ chuyên môn: Các cán bộ thẩm định phải có đủ trình độ và hiểu
biết về kinh tế thị trường, về hoạt động ngân hàng, tài chính, pháp luật. Đặc biệt phải
có kiến thức chuyên sâu về tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả
năng phân tích tài chính doanh nghiệp, dự án đầu tư một cách thuần thục. Đồng thời
phải luôn được phổ biến các văn bản, phương pháp thẩm định mới một cách nhanh
chóng, sáng tạo. Phải luôn tự học hỏi từ nhiều phía (thị trường, ngân hàng khác) để bổ
sung cho chính bản thân.
Bên cạnh đó đội ngũ này phải có khả năng khai thác, xử lí thông tin trên máy
vi tính, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ phân tích, thẩm định dự án đầu tư
cũng như các chương trình quản lí hiện đại.
Về đạo đức nghề nghiệp cán bộ tín dụng phải có phẩm chất đạo đức trung
thực, có tinh thần trách nhiệm, tính kỉ luật cao, có lòng nhiệt tình trong công việc,
có tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức rèn luyện tự bồi dưỡng. Không vì lợi ích
riêng tư mà ảnh hưởng tới lợi ích chung.
Để có được đội ngũ cán bộ như trên nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự
án ngay từ nhân tố con người, trong thời gian tới Chi nhánh Đống Đa cần củng cố và
hoàn thiện đội ngũ cán bộ theo hướng:
- Chủ động thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến
thức hỗ trợ cho hoạt động của ngành nhằm giúp cho cán bộ lãnh đạo các cấp và cán
bộ tín dụng thẩm định trực tiếp nắm bắt các kiến thức mới phù hợp với tình hình và
bối cảnh kinh doanh mới.
77
- Cần tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm
định theo đúng chỉ thị 08 của NHNN.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ theo mảng dự án lớn và cho vay doanh nghiệp để
đảm đương công việc thẩm định và quản lí khi cho vay đối với các dự án có quy mô
lớn và đối với các doanh nghiệp.
- Ngân hàng cần đảm bảo rằng các cán bộ thẩm định là đủ năng lực đối với
các cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc thì ngân hàng nên xem xét và
chuyển sang nhiệm vụ khác, bố trí các cán bộ có trình độ tinh thần trách nhiệm, kinh
nghiệm vào các khâu chủ chốt trong các khâu thẩm định dự án.
- Bổ sung thêm đội ngũ cán bộ tín dụng trựctiếp thẩm định dự án cho các chi
nhánh còn thiếu để tránh tình trạng quá tải tín dụng.
- Cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với các cán
bộ tín dụng giỏi làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao, đồng thời kỉ luật
nghiêm minh các hành vi tiêu cực. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín
dụng thông qua các hình thức tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt.
- Chi nhánh Đống Đa cần có chính sách thu hút và ưu đãi các chuyên gia
giỏi để đội ngũ này phục vụ hoặc tham gia cố, cộng tác viên cho hoạt động thẩm
định.
- Chi nhánh Đống Đa cần tiếp tục triển khai và nhân rộng các khoá đào tạo
cho cán bộ tín dụng chuyên sâu về lĩnh vực thẩm định dự án, có thể thực hiện việc
đào tạo lại đối với những cán bộ tín dụng còn thiếu năng lực, trình độ còn hạn chế
nhằm nâng cao chất lượng cán bộ.
- Xây dựng hệ thống các quy tắc, chuẩn mực về trình độ đối với cán bộ thẩm
định để làm tiêu chuẩn tuyển chọn cũng như các kế hoạch về bồi dưỡng và đào tạo.
- Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất các sáng kiến mới trong
lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư để phổ biến và ứng dụng trong toàn hệ thống.
- Chi nhánh Đống Đa cần có chính sách cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ
bằng cách hỗ trợ học phí, trợ cấp tiền tài liệu, tạo điều kiện về thời gian giúp cho đội
ngũ cán bộ có thể nâng cao được kiến thức, trình độ nghiệp vụ của mình.
78
2.2.6. Giải pháp về thông tin:
Thông tin là căn cứ quan trọng để thẩm định dự án, do đó nâng cao chất
lượng công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ góp phần hoàn thiện nghiệp vụ
thẩm định. Nguồn thông tin càng chính xác và phong phú thì kết quả thẩm định
càng có độ chính xác cao. Do đó Chi nhánh một mặt cần gia tăng các nguồn
cung cấp thông tin, mặt khác cần tìm cách thu thập và xử lý thông tin một cách
có hiệu quả
Đối với những thông tin liên quan dự án của doanh nghiệp, cán bộ thẩm
định không chỉ căn cứ vào các tài liệu khách hàng gửi đến, mà phải trực tiếp
phỏng vấn người đại diện giao dịch của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin
không chính xác. Đồng thời kết hợp với việc tham quan khảo sát cơ sở sản xuất,
văn phòng, nhà xưởng nhằm điều tra năng lực sản xuất và quản lý của doanh
nghiệp. Cán bộ thẩm định có thể tham khảo các thông tin từ bạn hàng, đối tác, các
nhà cung cấp của doanh nghiệp để đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thanh toán cũng như khả năng cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự
án. Ngoài ra các nguồn thông tin cần thiết có thể được thu thập từ trung tâm
phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN, từ các tổ chức tín dụng mà ngân hàng có quan hệ,
từ các cơ quan quản lý kinh tế, các chuyên gia kinh tế kỹ thuật, các thông tin đa
dạng từ sách báo, tài liệu chuyên ngành có liên quan …
Tuy nhiên việc thu thập các nguồn thông tin trên nhiều khi khá khó khăn do
phạm vi thu thập rộng, đòi hỏi tốn kém về thời gian và chi phí, các kênh cung
cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận, trong khi cán bộ thẩm định bị giới
hạn về thời gian. Do đó các cán bộ thẩm định cần lưu ý thường xuyên thu thập và
lưu trữ thông tin một cách khoa học. Cán bộ thẩm định cần cập nhật các quy
định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư ( như : quy chế đấu thầu, quy
định về tổng dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, về chế độ tài chính đối với từng
loại hình doanh nghiệp…), các thông tin về thị trường giá cả… Đồng thời tiến
hành lưu trữ toàn bộ các thông tin vào máy tính để dễ dàng quản lý thay vì lưu
trữ dưới dạng văn bản như hiện nay.
Mặt khác, để hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin nhằm phục
vụ cho công tác thẩm định có hiệu quả hơn, ngân hàng nên thiết lập một trung tâm
thông tin riêng. Trung tâm này có nhiệm vụ chuyên nghiên cứu thu thập, lưu trữ
và cung cấp thông tin cho phòng thẩm định, hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định
79
trong việc tìm kiếm các thông tin cần thiết, giảm bớt thời gian ra quyết định. Ngân
hàng cũng cần sớm xây dựng một hệ cơ sở dữ liệu riêng cho mình.
2.2.7. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn liên
quan:
Quan hệ tốt với khách hàng là một vấn đề quan trọng tạo thuận lợi cho Chi
nhánh Đống Đa ở nhiều mặt hoạt động khác nhau chứ không riêng thẩm định cho
vay. Chi nhánh cần không ngừng tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng và
thu hút họ qua các chính sách tiếp thị, dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp, tạo dựng uy
tín của Chi nhánh trên thị trường. Bên cạnh đó Chi nhánh cũng cần tiến hành nắm
vững tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho
Chi nhánh có được thông tin quan trọng để tăng cường hiệu quả cho vay, đảm bảo an
toàn khoản vay, cùng nhau giải quyết khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan
hệ lâu dài giữa khách hàng với Chi nhánh. Tiến hành phân loại doanh nghiệp để làm
căn cứ cho vay cũng là một việc cần thiết, đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Thiết lập và phát triển quan hệ với Bộ Khoa học công nghệ và môi trường sẽ
giúp cho Chi nhánh có thêm được cố vấn về vấn đề thẩm định tính khả thi về khoa
học công nghệ, máy móc thiết bị...về mặt tài chính. Việc có mối quan hệ tốt và
thường xuyên với cơ quan này sẽ giúp cho Chi nhánh giải quyết được những khó
khăn trước mắt cho đến khi có bộ phận chuyên môn về thẩm định kĩ thuật nhằm
nâng cao tính khả thi của dự án và hiệu quả công tác thẩm định tại Chi nhánh Đống
Đa .
Bên cạnh đó Chi nhánh Đống Đa cũng cần mở rộng quan hệ với các cơ quan tư
vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kĩ thuật khác, các cơ quan nghiên cứu thị
trường, các cơ quan chính quyền địa phương... việc này sẽ tạo thuận lợi cho công tác
thẩm định của Chi nhánh Đống Đa NHNoVN.
2.2.8. Các giải pháp khác:
Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định, bởi thẩm định dự án là một công việc
phức tạp, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công tác thẩm
định đạt được hiệu quả cao, ngân hàng phải tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường
xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số giai
đoạn kiểm tra trước mà cả trong và sau cho vay. Như vậy quá trình này diễn ra
liên tục, gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực
tế này, Chi nhánh nên có một quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt những khó
80
khăn về chi phí cho các cán bộ thẩm định, đồng thời nó cũng góp phần đào tạo
cán bộ, tăng cường trang bị cơ sở vật chất, ứng dụng tin học… trong quá trình
thẩm định.
2.3. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT :
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ, các Bộ, ngành liên quan:
Đề nghị các bộ, ngành cần hệ thống hoá các thông tin liên quan đến lĩnh vực
của Bộ, ngành quản lí. Hàng năm nên có báo cáo tổng kết công khai tình hình hoạt
động và phát triển, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng, và các
chỉ số liên quan của ngành thông qua các tài liệu chuyên ngành hay trung tâm lưu trữ
thông tin của ngành.
Đề nghị chính phủ, bộ, ngành cùng phối hợp để xây dựng các định mức, các
thông số kinh tế của ngành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh
hiệu quả của dự án được sát thực hơn, cụ thể như: tỉ lệ lãi suất của cả nền kinh tế,
giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu...
Đề nghị các Bộ ngành cần phối hợp chặt chẽ trongviệc thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư. Đề nghị chính phủ nên có văn bản quy định rõ trách nhiệm của
các bên đối với kết quả thẩm định. Đặc biệt, trong cơ chế tín dụng kế hoạch cần để
ngân hàng cấp vốn tín dụng kế hoạch tham gia ngay từ đầu tiến hành thẩm định tài
chính dự án đầu tư, để đảm bảo vốn hoạt động của ngân hàng cũng như bảo đảm
tính hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước, đồng thời giảm bớt việc kéo dài thời gian ra
quyết định đối với các dự án vay vốn tín dụng (vì thuộc đối tượng quản lí của nhiều
Bộ ngành liên quan).
Đề nghị Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính ban hành các văn bản hướng
dẫn cụ thể trong việc quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cũng như quản lí tài chính.
Đề nghị các Bộ ngành, các địa phương phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao
đổi và cung cấp các thông tin, cần thiết lập và phát triển một mạng thông tin trong
toàn quốc với sự tham gia rộng rãi của các cơ quan trong việc đổi mới hệ thống
cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và công tác thẩm định.
81
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước:
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện Trung tâm tín dụng trung ương
nhằm hỗ trợ, cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
Ngân hàng thương mại có hiệu quả hơn, trợ giúp kĩ thuật thẩm định cho ngân hàng.
Hàng năm Ngân hàng Nhà nước cần tổ chức hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để
tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các ngân hàng thương mại trong công tác
thẩm định dự án nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung.
Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hoá các tiêu thức cơ bản về thẩm định dự
án, cung cấp các tài liệu và thông tin cho công tác thẩm định, mở rộng phạm vi tín
dụng trên thị trường nhằm cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các tổ chức tín
dụng về các doanh nghiệp giúp cho cán bộ thẩm định có nhận định đúng đắn và cơ
sở thẩm định trước khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp.
2.3.3.Kiến nghị với chủ đầu tư:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc thẩm định dự án,
trước hết các doanh nghiệp nên chọn lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh phù hợp
với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình.
Các dự án đầu tư xin vay vốn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính hợp
pháp, phù hợp với quy hoạch phát triển của từng ngành từng vùng để ngân hàng
không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép
hoạt độn. Khi xem xét để đi đến quyết định đầu tư cần nghiên cứu kỹ về các
khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính… Các chủ đầu tư cần nhận thức đúng vai
trò của công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự
án thực sự có hiệu quả, tránh coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay.
Các luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính và hồ sơ tài liệu có
liên quan được gửi lên ngân hàng cần đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết
quả thẩm định được chính xác. Muốn vậy các chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao với
ngân hàng. Các chủ doanh nghiệp cần biết rằng, khi công tác thẩm định được tiến
hành tốt, ngân hàng ra được những quyết định đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho công cuộc đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp đều có lợi.
82
2.3.4. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam:
Là chi nhánh mới thành lập, nợ cho vay nền kinh tế thấp. Đến 31/12/2009,
dư nợ bình quan mới đạt 7,8 tỷ đồng trên một cán bộ. Vì vậy, đề nghị
NHNo&PTNT Việt Nam cho chi nhánh tăng trưởng dư nợ nói chung đối với các
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, những khách hàng quan hệ truyền
thống, mặt khác cho phép chi nhánh tăng trưởng dư nợ cho vay ngoại tệ, có như vậy
mới đảm bảo tiền lương thu nhập cho cán bộ, công nhân viên của chi nhánh naă
2010 và những năm tiếp theo.
Trong những thời điểm khó khăn, đề nghị cho giải ngân đối với những doanh
nghiệp đã ký hợp đồng tín dụng theo phương án được duyệt, giúp doanh nghiệp
thực hiện phương án, dự án sản xuất kinh doanh, giữ uy tín của chi nhánh trước
khách hàng.
83
KẾT LUẬN
Thời gian qua, Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT đã tài trợ có hiệu quả
cho nhiều DAĐT, đồng thời đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác
thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn
những hạn chế, tồn tại nhất định.
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, em đã hoàn
thành luận văn với đề tài Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh
Đống Đa NHNo & PTNT.
84
DANH MỤC TẠI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư - Trường ĐHKTQD.
2. Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường ĐHKTQD.
3. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD.
4. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Trường ĐHKTQD.
5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Đống Đa NHNo &
PTNT.
6. Báo cáo thường niên của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT
7. Báo cáo nghiên cứu khả thi “Dự án đầu tư xây dựng trụ sở giao dịch văn
phòng trưng bày và giới thiệu sản phẩm tại số 4 Liễu Giai – Quận Ba Đình –
Thành phố Hà Nội”.
8. Quyết định cho vay số 72 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo & PTNT
Việt Nam..
9. Luận văn tốt nghiệp của bộ môn Kinh tế đầu tư.
10. Phương pháp phân tích dự án đầu tư - NXB Quốc gia.
11. Tạp chí Ngân hàng.
12. Tài liệu tham khảo khác.
85
PHỤ LỤC
86
BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRỤ SỞ VĂN PHÒNG CHO THUÊ SỐ 4 LIỄU GIAI - HN
THỜI HẠN DỰ ÁN 20 NĂM
Đơn vị: 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
I Vốn đầu tư 71,835,294
1 Vốn tự có + huy động 31,835,294
2 Vốn vay 40,000,000
II Nhu cầu đầu tư 71,835,294
1 CP xây dựng 45,908,742
2 Máy móc thiết bị 11,363,550
3 CP KTCB 5,166,372
4 Dự phòng 6,246,630
5 Lãi vay 3,150,000
III Hiệu quả
1 Doanh thu 21,129,293 22,449,874 23,770,454 25,091,035 25,091,035 25,091,035
Công suất cho thuê (%) 80% 85% 90% 95% 95% 95%
Diện tích cho thuê (m2) 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764
Đơn giá (USD/m2/tháng) 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00
Tỷ giá (USD/1000vnđ;tạm tính) 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5
Số tháng trong năm 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0
2 Chi phí 9,437,796 10,634,946 10,400,317 9,783,802 9,020,137 8,256,472
Chi phí quản lý (2 USD/m2/tháng) 1,509,235 1,603,562 1,697,890 1,792,217 1,792,217 1,792,217
Bảo dưỡng, sửa chữa ( 2%/doanh thu) 422,586 448,997 475,409 501,821 501,821 501,821
Quảng cáo tiếp thị (1%/doanh thu) 211,293 224,499 237,705 250,910 250,910 250,910
Tiền thuê đất 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240
Chi phí khác (1%/doanh thu) 211,293 224,499 237,705 250,910 250,910 250,910
Khấu hao 3,876,149 3,876,149 3,876,149 3,876,149 3,876,149 3,876,149
Khấu hao nhà 15 tầng (5%/năm) 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437
Máy móc thiết bị ( 8%/năm) 909,084 909,084 909,084 909,084 909,084 909,084
Khác(13%/năm) 671,628 671,628 671,628 671,628 671,628 671,628
Lãi vay 3,150,000 4,200,000 3,818,220 3,054,555 2,290,890 1,527,225
3 Lợi nhuận trước thuế 11,691,496 11,814,927 13,370,138 15,307,233 16,070,898 16,834,563
4 Thuế thu nhập (25%) 2,922,874 2,953,732 3,342,534 3,826,808 4,017,724 4,208,641
5 Lợi nhuận sau thuế 8,768,622 8,861,195 10,027,603 11,480,425 12,053,173 12,625,922
IV Trả gốc vay 3,636,000 7,273,000 7,273,000 7,273,000 7,273,000 7,272,000
Vốn gốc vay còn lại 40,000,000 36,364,000 29,091,000 21,818,000 14,545,000 7,272,000
V Dòng tiền -31,835,294 9,008,772 5,464,344 6,630,752 8,083,574 8,656,322 9,230,071
Dòng tiền ra ( Vốn CSH đầu tư + trả gốc vay) 31,835,294 3,636,000 7,273,000 7,273,000 7,273,000 7,273,000 7,272,000
87
Dòng tiền vào (KH+ LNST) 0 12,644,772 12,737,344 13,903,752 15,356,574 15,929,322 16,502,071
Lãi suất CK 9.7%
NPV 70,026,069
IRR 30%
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư 4.36
Tỷ suất LN/Vốn đầu tư 12.21% 12.34% 13.96% 15.98% 16.78% 17.58%
76,820,261
STT Chỉ tiêu Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năn 11 Năm 12 Năm 13
I Vốn đầu tư
1 Vốn tự có + huy động
2 Vốn vay
II Nhu cầu đầu tư
1 CP xây dựng
2 Máy móc thiết bị
3 CP KTCB
4 Dự phòng
5 Lãi vay
III Hiệu quả
1 Doanh thu 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035
Công suất cho thuê (%) 95% 95% 95% 95% 95% 95% 95%
Diện tích cho thuê (m2) 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764
Đơn giá (USD/m2/tháng) 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00
Tỷ giá (USD/1000vnđ;tạm tính) 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5
Số tháng trong năm 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0
2 Chi phí 7,492,807 6,729,247 6,057,619 6,057,619 6,057,619 6,057,619 5,148,535
Chi phí quản lý (2 USD/m2/tháng) 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217
Bảo dưỡng, sửa chữa ( 2%/doanh thu) 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821
Quảng cáo tiếp thị (1%/doanh thu) 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910
Tiền thuê đất 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240
Chi phí khác (1%/doanh thu) 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910
Khấu hao 3,876,149 3,876,149 3,204,521 3,204,521 3,204,521 3,204,521 2,295,437
Khấu hao nhà 15 tầng (5%/năm) 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437
Máy móc thiết bị ( 8%/năm) 909,084 909,084 909,084 909,084 909,084 909,084
Khác(13%/năm) 671,628 671,628
Lãi vay 763,560 0
88
3 Lợi nhuận trước thuế 17,598,228 18,361,788 19,033,416 19,033,416 19,033,416 19,033,416 19,942,500
4 Thuế thu nhập (25%) 4,399,557 4,590,447 4,758,354 4,758,354 4,758,354 4,758,354 4,985,625
5 Lợi nhuận sau thuế 13,198,671 13,771,341 14,275,062 14,275,062 14,275,062 14,275,062 14,956,875
IV Trả gốc vay
Vốn gốc vay còn lại 0
V Dòng tiền 17,074,820 17,647,490 17,479,583 17,479,583 17,479,583 17,479,583 17,252,312
Dòng tiền ra ( Vốn CSH đầu tư + trả gốc vay) 0 0 0 0 0 0 0
Dòng tiền vào (KH+ LNST) 17,074,820 17,647,490 17,479,583 17,479,583 17,479,583 17,479,583 17,252,312
Lãi suất CK
NPV
IRR
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Tỷ suất LN/Vốn đầu tư 18.37% 19.17% 19.87% 19.87% 19.87% 19.87% 20.82%
STT Chỉ tiêu Năm 14 Năm 15 Năm 16 Năm 17 Năm 18 Năm 19 Năm 20
I Vốn đầu tư
1 Vốn tự có + huy động
2 Vốn vay
II Nhu cầu đầu tư
1 CP xây dựng
2 Máy móc thiết bị
3 CP KTCB
4 Dự phòng
5 Lãi vay
III Hiệu quả
1 Doanh thu 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035 25,091,035
Công suất cho thuê (%) 95% 95% 95% 95% 95% 95% 95%
Diện tích cho thuê (m2) 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764 4,764
Đơn giá (USD/m2/tháng) 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00 28.00
Tỷ giá (USD/1000vnđ;tạm tính) 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5 16.5
Số tháng trong năm 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0 12.0
2 Chi phí 5,148,535 5,148,535 5,148,535 5,148,535 5,148,535 5,148,535 5,148,535
Chi phí quản lý (2 USD/m2/tháng) 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217 1,792,217
Bảo dưỡng, sửa chữa ( 2%/doanh thu) 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821 501,821
Quảng cáo tiếp thị (1%/doanh thu) 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910
89
Tiền thuê đất 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240 57,240
Chi phí khác (1%/doanh thu) 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910 250,910
Khấu hao 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437
Khấu hao nhà 15 tầng (5%/năm) 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437 2,295,437
Máy móc thiết bị ( 8%/năm)
Khác(13%/năm)
Lãi vay
3 Lợi nhuận trước thuế 19,942,500 19,942,500 19,942,500 19,942,500 19,942,500 19,942,500 19,942,500
4 Thuế thu nhập (25%) 4,985,625 4,985,625 4,985,625 4,985,625 4,985,625 4,985,625 4,985,625
5 Lợi nhuận sau thuế 14,956,875 14,956,875 14,956,875 14,956,875 14,956,875 14,956,875 14,956,875
IV Trả gốc vay
Vốn gốc vay còn lại
V Dòng tiền 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312
Dòng tiền ra ( Vốn CSH đầu tư + trả gốc vay) 0 0 0 0 0 0 0
Dòng tiền vào (KH+ LNST) 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312 17,252,312
Lãi suất CK
NPV
IRR
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư
Tỷ suất LN/Vốn đầu tư 20.82% 20.82% 20.82% 20.82% 20.82% 20.82% 20.82%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop112063_7571.pdf