Để đáp ứng được nhiệm vụ của đất nước đang trên đà đổi mới và với
chức năng nhiệm vụ của mình. Ban tổ chức cán bộ Chính phủ, Đảng uỷ, Ban
Giám đốc đã có sự cố gắng trong việc xây dựng bộ máy quản lý hành chính
nhà nước với những nguyên tắc làm việc nhất quán khoa học, tập trung sức
mạnh của tập thể, phát huy vai trò trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
Để thực hiện quy định trên trong công tác điều hành và chỉ đạo của Học
viện đã sản sinh ra một khối công việc lớn. Điều này đòi hỏi nhiệm vụ của
văn phòng phải là tai mắt, bộ mặt của cơ quan, nơi giao tiếp công việc giữa
các cơ quan với nhau. Nên văn phòng Học viện đã bố trí, sắp xếp có khoa học
và hợp lý, thể hiện sự văn minh tiến bộ của người cán bộ làm công tác văn
phòng.
181 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3001 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác văn thư - Quản trị văn phòng và công tác lưu trữ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư sau:
1 Quyết định số 136/VP của Trường Nguyễn ái Quốc Trung ương ngày 30 tháng
09 năm 1967
138
a. Ban giám đốc nhà trường: gồm Giám đốc và các phó giám đốc chịu
trách nhiệm trước Trung ương Đảng về kết quả công việc mà Bộ Chính trị và
Ban Bí thư giao.
b. Các đơn vị chức năng
Khoa triết học: đến tháng 8 năm 1984 chuyển bộ môn Văn hoá XHCN
thuộc khoa để thành lập khoa Văn hoá XHCN (QĐ 178).
Khoa Lịch sử Đảng.
Khoa Xây dựng Đảng.
Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học nay là Khoa Lịch sử phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế. Tháng 12 năm 1982, theo Quyết định số 282 của
Ban Giám đốc thành lập tổ bộ môn Nhà nước pháp quyền thuộc khoa, có
nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy, xây dựng nội dung chương trình bộ môn
Nhà nước pháp quyền.
Các bộ môn kinh tế được chia thành các khoa:
Khoa Kinh tế chính trị: tháng 5/1983 theo Quyết định số 54 của Giám
đốc thành phòng phương pháp, tư liệu thuộc khoa, có nhiệm vụ nghiên cứu
cải tiến xây dựng quy trình, nền nếp các khâu giảng dạy và học tập bộ môn,
cung cấp, sưu tầm thông tin phục vụ giảng dạy, học tập.
Khoa Kinh tế công nghiệp.
Khoa Kinh tế nông nghiệp.
Ban Giáo vụ
Vụ Tổ chức cán bộ
Vụ Thông tin
Cơ sở II ở Thành phố Hồ Chí Minh
Vụ Quan hệ quốc tế
Ban Khoa học
Tạp chí Nghiên cứu lý luận
139
Văn phòng nhà trường
Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị như sau
Chức năng của các khoa: Giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Nhiệm vụ của các khoa:
Soạn thảo chương trình và tổ chức học tập các bài giảng cho các lớp
thuộc các hệ của trường về môn học do khoa tổ chức.
Tổ chức nghiên cứu khoa học trong khoa.
Quản lý cán bộ trong khoa.
Tháng 6/1984 Trường ra Quyết định 55 của Giám đốc về tổ chức phòng
tư liệu và phương pháp của các khoa có nhiệm vụ làm tư liệu theo yêu cầu
chiều sâu của khoa và hỗ trợ về mặt phương pháp cho giảng dạy và học tập
thuộc bộ môn khoa học của khoa.
Cơ cấu tổ chức trong khoa do tính chất của mỗi khoa quy định, khoa có
thể tổ chức các tổ hoặc các nhóm chuyên đề.
Ban giáo vụ: nhiệm vụ như giai đoạn trước.
Tháng 9/1979 thành lập Ban Giám hiệu bổ túc văn hoá và đến tháng
8/1982 chuyển giao nhiệm vụ này cho Ban Giáo vụ quản lý.
Vụ Tổ chức cán bộ: khác không dùng.
Vụ Thông tin: Có nhiệm vụ: nghiên cứu và thống nhất quản lý công
tác thông tin, tư liệu, thư viện nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập
và nghiên cứu khoa học. Trong vụ có các phòng: Phòng biên soạn tư liệu,
phòng ấn loát, đánh máy, phòng tư liệu - thư viện.
Cơ sở 2: được thành lập tháng 10/1977 ở Thành phố Hồ Chí Minh, có
nhiệm vụ: mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho các đồng chí cán bộ cao cấp
nhiều tuổi, sức khoẻ yêu và một số cán bộ hoạt động lâu năm nhưng chưa có
điều kiện học tập từ các tỉnh Bình Trị Thiên trở vào. Đến tháng 4/1980 Trung
140
ương quyết định giao cơ sở 2 cho trường chính trị K và chuyển giao nhiệm vụ
về cơ sở 1 (trường cao cấp Nguyễn ái Quốc).
Vụ Quản lý quốc tế: Tổ công tác đối ngoại của trường được thành lập
theo Quyết định số 83/QĐ của Giám đốc ngày 4/11/1981, có nhiệm vụ:
nghiên cứu xây dựng nội dung, kế hoạch học tập lý luận Mác - Lênin, hợp tác
với Viện Hàn lâm khoa học xã hội trực thuộc ban chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Liên Xô và các trường Đảng anh em khác.
Đến tháng 2/1982 theo Quyết định số 44 của Giám đốc thành lập Vụ
hợp tác quốc tế của Trường thay cho Quyết định số 83 tháng 11/1981 ngoài
nhiệm vụ như trên còn thêm tổ chức lớp học tiếng Nga cho các lớp đi đào tạo
ở lớp ngoài, bố trí đội ngũ phiên dịch và phối hợp với các đơn vị khác đón
khách quốc tế đến trường.
Đến tháng 8/1982 theo Quyết định số 31 về việc bàn giao công tác tổ
chức ngoại ngũ cho học viên các lớp B do Ban giáo vụ phụ trách sang Vụ
Quan hệ quốc tế đảm nhiệm.
Ban khoa học: là đơn vị có chức năng quản lý công tác nghiên cứu
khoa học giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo mọi mặt công tác nghiên cứu khoa
học ở trường gồm bọ phận tổng hợp, bộ phận thông tin, toà soạn nội san, bộ
phận văn thư, đánh máy.
Tạp chí nghiên cứu: được tách ra từ Ban khoa học (tháng 4/1983) có
nhiệm vụ hướng dẫn, phản ánh công tác giáo dục và nghiên cứu lý luận của
Trường. Tổ chức quản lý nội dung bảo đảm tính chính xác về mặt lý luận
quán triệt một cách nghiêm túc quan điểm đường lối của Đảng.
Văn phòng nhà trường: Chức năng tổng hợp các hoạt động của
Trường và có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, xây dựng kế hoạch chung của nhà
trường, theo dõi đôn đốc thực hiện các kế hoạch công tác, tổ chức quản lý thu
141
chi tài chính, đời sống của cán bộ công chức viên và học viên. Tổ chức của
văn phòng gồm:
Phòng hành chính tổng hợp.
Phòng quản trị
Phòng tài vụ
Phòng quản lý nhà ăn
Phòng y tế và bệnh xá đến tháng 2/1984 theo Quyết định 312 của Giám
đốc đổi tên thành trạm y tế.
Tháng 4/1978 văn phòng Trung ương chuyển xưởng in của Văn phòng
về trường do Văn phòng trường quản lý, đến tháng 1/1979 chuyển xưởng in
của văn phòng nhà trường sang Vụ tư liệu quản lý.
Nhiệm vụ của phòng in, in tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, học
tập và nghiên cứu lý luận trong trường từ tháng 1/1985 xưởng in trực thuộc
Giám đốc, đến tháng 4/1985 chuyển giao phòng in về tạp chí nghiên cứu quản
lý.
Tháng 1/1985 thành lập phòng đời sống, đến tháng 10/1985 giải thể và
chuyển giao nhiệm vụ của phòng đời sống cho phòng hành chính, quản lý nhà
ăn và tài vụ.
Nhiệm vụ của phòng đời sống: liên hệ với các công ty, cửa hàng... để
phân phối hàng cho CNCNV và Học viện của trường.
c) Các đơn vị tư vấn
Hội đồng nhà trường
Hội đồng khoa học toàn trường
Hội đồng khoa học nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hội đồng Nhà trường, có nhiệm vụ đánh giá và đề xuất ý kiến về tình
hình chủ trương, kế hoạch công tác, phổ biến chủ trương, kế hoạch của
Giám đốc đã kết luận trong hội đồng cho toàn thể cán bộ công nhân viên
142
trong đơn vị và báo cáo, kết quả công việc Giám đốc phân công các đồng
chí trưởng khoa, trưởng ban, vụ trưởng, Chánh văn phòng, Bí thư Đảng uỷ,
thư ký công đoàn.
Hội đồng khoa học toàn trường; là cơ quan khoa học cao nhất của trường.
Có nhiệm vụ: Giúp Giám đốc đề xuất và kết luận những vấn đề lớn trong
công tác nghiên cứu khoa học và những thành quả của việc nghiên cứu ấy.
Thành phần gồm: các đồng chí trong ban giám đốc, các trưởng khoa,
một số trưởng ban, một số phó khoa và cán bộ nghiên cứu giảng dạy có khả
năng và nhiều kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
Hội đồng khoa học nhiệm vụ:
Xác định phương hướng, nội dung, kế hoạch, tổ chức nghiên cứu khoa
học của khoa học.
Xét duyệt bài giảng, sách giáo khoa và các công trình nghiên cứu khoa
học của cán bộ trong khoa.
Kiến nghị với Giám đốc về việc công nhận các chức vụ khoa học của
cán bộ khoa.
Thành phần gồm: Chủ tịch hội đồng khoa học do trưởng khoa phụ
trách, một phó chủ tịch, một thư ký và một số uỷ viên là cán bộ giảng dạy có
năng lực và có uy tín khoa học trong khoa, số lượng tùy theo tình hình cụ thể
của khoa.
5. Từ tháng 7/1986 đến 1992 Trường Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc
được đổi thành Học viện khoa học xã hội mang tên Nguyễn ái Quốc (gọi tắt là
Học viện Nguyễn ái Quốc). Tổ chức bộ máy như sau:
a) Ban lãnh đạo Học viện:gồm Giám đốc và các phó Giám đốc như
giai đoạn trước.
b) Các đơn vị chức năng
Khoa Triết học
143
Khoa Kinh tế chính trị
Khoa CNXHKH
Khoa Xây dựng Đảng
Khoa Lịch sử Đảng
Khoa Quản lý kinh tế
Khoa phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
Khoa Kinh tế tổ chức
Khoa Nhà nước pháp quyền
Khoa Văn hoá XHCN
Tổ bộ môn tâm lý xã hội
Tổ bộ môn văn hoá ngoại ngữ
Tổ chủ nhiệm lớp
Viện Nghiên cứu khoa học
Trung tâm thông tin - tư liệu
Ban Giáo vụ
Ban Nghiên cứu sinh
Ban Quản lý khoa học
Ban Quốc tế
Tạp chí Nghiên cứu lý luận
Vụ Tổ chức - Cán bộ
Văn phòng và các phòng hành chính, quản trị, y tế, tài vụ, đội xe, nhà ăn.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
Đối với các khoa: như giai đoạn trước, thêm: hướng dẫn các trường
Đảng khu vực về nội dung, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo
bộ môn mình phụ trách. Trực tiếp chỉ đạo các khoa ở phân viện miền nam,
mở rộng quan hệ hợp tác phối hợp nghiên cứu khoa học trao đổi kinh nghiệm
với trong nước và các trường Đảng các nước XHCN anh em.
144
Bộ môn Văn hoá ngoại ngữ: tháng 5/1988 giải thể tổ ngoại ngữ bắt đầu
không phải gửi ra ngoài nhờ phiên dịch tài liệu. Phân công thành hai nhóm
công tác: nhóm phiên dịch và giảng dạy ngoại ngữ, nhóm bổ sung nâng cao
kiến thức văn hoá.
Tổ chủ nhiệm lớp: được thành lập tháng 9/1988 đến 10/1989 tổ chủ
nhiệm chuyển về Ban giáo vụ, có nhiệm vụ: giúp Ban Giám đốc chỉ đạo thống
nhất hoạt động phối hợp công tác, nâng cao nghiệp vụ, quản lý nội bộ (chính
trị, tư tưởng, chế độ chính sách) của các lớp.
Việc nghiên cứu khoa học: được thành lập theo quyết định của Giám
đốc số 70/QĐ ngày 18/10/1987, có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn cách mạng Việt Nam và đường lối chính sách của Đảng dưới ánh
sáng chủ nghĩa Mác - Lênin góp phần vào quá trình hình thành phát triển và
cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng.
Vụ Tư liệu được đổi tên thành Trung tâm Thông tin tư liệu tháng
1/1988, có nhiệm vụ như giai đoạn trước và thêm nhiệm vụ tổng hợp thông
tin tư liệu về lý luận và Campuchia thuộc Ban Quốc tế về trung tâm thông tin
tư liệu quản lý. Gồm các đơn vị.
Phòng văn kiện - lưu trữ
Phòng xử lý phổ biến tin
Thư viện
+ Tổ quản lý phương tiện kỹ thuật về thông tin
Ban Giáo vụ: có nhiệm vụ như giai đoạn trước, tháng 4/1990 đổi tên
thành Vụ Quản lý đào tạo. Gồm các phòng:
Phòng Kế hoạch
Tổ phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học
Tổ hành chính giáo vụ
Ban nghiên cứu sinh: có nhiệm vụ nghiên cứu phương pháp, kế hoạch
chính sách và quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lý luận Mác - Lênin có trình
độ trên địa học và tổ chức quản lý công tác đó.
145
Ban quản lý khoa học có nhiệm vụ tổ chức quản lý quá trình nghiên
cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu khoa học vào công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ.
Ban quốc tế: được thành lập từ tháng 7 năm 1987 có nhiệm vụ nghiên
cứu tổ chức thực hiện việc quản lý các lớp học quốc tế và hợp tác quốc tế
thuộc trách nhiệm của Học viện.
Tạp chí nghiên cứu lý luận, có nhiệm vụ nghiên cứu hướng dẫn, phản
ánh những kết quả nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, thực tiễn vào đường lối
chính sách của Đảng, những kinh nghiệm về giảng dạy, học tập lý luận chính
trị.
Tổ chức gồm tổ chức biên tập, thư ký toà soạn và trị sự, ban đọc, tư
liệu, biên dịch.
Tổ công tác ở miền Nam: được thành lập từ tháng 5 năm 1989 đặt tại
thành phố Hồ Chí Minh. Có nhiệm vụ tổ chức quản lý theo dõi quá trình học
tập và kết quả học tập tại các lớp tại chức ở miền nam, tổ chức nghiên cứu
thực tế tình hình miền nam, tham gia công tác đối ngoại của Học viện ở
miền Nam.
Tổ bộ môn Xã hội học: được thành lập tháng 5 năm 1989 có nhiệm vụ
giảng dạy và nghiên cứu về xã hội học trong công tác Đảng.
Vụ tổ chức - cán bộ, nhiệm vụ làm công tác cán bộ.
Văn phòng, có nhiệm vụ tổng hợp giúp Giám đốc nghiên cứu, xây
dựng, phương hướng, đôn đốc thực hiện các kế hoạch mà Giám đốc đề ra,
chuẩn bị các văn bản trình Giám đốc ký, thông tin những điều cần thiết cho
các khoa, viện, vụ, ban, phòng của Học viện.
Hành chính, Quản trị, Nhà ăn Học viện, Tài vụ, Vật tư, Trạm y tế, Đội xe
146
Phòng tổ chức sản xuất và dịch vụ được thành lập tháng 01 năm 1989,
có nhiệm vụ, thực hiện và cải thiện đời sống cho cán bộ CNV và Học viện
bằng con đường tự sản xuất và dịch vụ.
C. Các đơn vị tư vấn
Hội đồng khoa học Học viện
Hội đồng khoa học khoa
Chức năng, nhiệm vụ như giai đoạn trước.
Giai đoạn từ 1993 đến năm 2000
Ban Chấp hành Trung ương ra Quyết định 61/QĐ-TƯ ngày 10/3/1993
về việc sắp lại các trường Đảng Trung ương chuyển thành Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, nhằm tăng cường vai trò, nhiệm vụ của các trường
Đảng Trung ương đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới, Bộ Chính
trị quyết định:
1.Chuyển Học viện Nguyễn ái Quốc thành Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Chuyển các trường Nguyễn ái Quốc khu vực I, II, III thành các Phân
viện Hà Nội, Phân viện thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện Đà Nẵng và
chuyển trường Đại học Tuyên giáo thành Phân viện Báo chí và tuyên truyền
của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, địa điểm của các Phân viện đặt
tại cơ sở hiện tại.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trực thuộc Ban Chấp hành
Trung ương Đảng và Chính phủ, là trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và
nghiên cứu khoa học về lý luận chính trị của Đảng và của Nhà nước.
Học viện có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt trung cao
cấp của Đảng, của Nhà nước, của các đoàn thể, về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
147
tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, về công
tác chính trị và sự lãnh đạo chính trị.
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lý luận về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh có trình độ đại học và trên đại học nhằm cung cấp cán bộ
lãnh đạo, cán bộ nghiên cứu chủ chốt cho các viện nghiên cứu, các Học viện,
các trường và khoa Mác - Lênin các trường đại học.
c) Nghiên cứu những vấn đề về lý luận Mác - Lênin, về tư tưởng Hồ
Chí Minh, về khoa chính trị, những vấn đề về lý luận và thực tiễn, về xây
dựng Đảng, về Đảng và quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
d) Chỉ đạo chương trình, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy
và nghiên cứu khoa học đối với các trường chính trị của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
đ) Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo, nghiên cứu khoa học với các
nước, các Đảng.
2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học
viện thực hiện theo phương hướng chính trị, mục tiêu, yêu cầu do Đảng đề ra
và được thể chế hoá về mặt Nhà nước.
Tiếp theo là Nghị định 44/CP ngày 22 tháng 6 năm 1993 căn cứ nghị
định 61 khẳng định Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thuộc cơ quan
Chính phủ, chức năng thì như cũ và địa bàn của Học viện và 4 Phân viện
được đóng trên địa bàn Hà Nội.
Đến QĐ 67/QĐ-TW ngày 20 tháng 10 năm 1999 chức năng nhiệm vụ
được mở rộng và cao hơn, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Về đào tạo thêm về thạc sĩ, tiến sĩ, bồi dưỡng cán bộ quản lý của các
cán bộ quản lý của các Bộ ngành và đoàn thể, đào tạo, bồi dưỡng bậc đại học
và sau đại học, cán bộ chủ chốt báo chí, xuất bản, tuyên truyền, CB làm công
148
tác tư tưởng, tổ chức, kiểm tra, dân vận, văn phòng, đối ngoại của Đảng, cho
cả nước bạn, Đảng bạn.
Tổ chức bộ máy của Học viện:
- Học viện có Trung tâm Học viện và 04 Phân viện
- Lãnh đạo Học viện và các Phân viện có Giám đốc và các Phó Giám
đốc, các Phân viện có các bộ môn, phòng, tạp chí.
Trung tâm Học viện có các đơn vị sau:
1. Viện Xây dựng Đảng
2. Viện CNXHKH
3. Viện Kinh điển Mác - xít
4. Viện Khoa học chính trị
5. Viện Hồ Chí Minh
6. Viện Thông tin khoa học
7. Viện Lịch sử Đảng
8.Viện Quan hệ quốc tế
9. Khoa Triết
10. Khoa Kinh tế chính trị
11. Khoa Kinh tế phát triển
12. Khoa Quản lý kinh tế
13. Khoa Văn hoá XHCN
14. Khoa Tâm lý xã hội
15. Khoa Nhà nước - pháp luật
16. Bộ môn Ngoại ngữ
17. Bộ môn Tin học
18. Trung tâm nghiên cứu quyền con người
19. Trung tâm Xã hội học
20. Trung tâm Tôn giáo và tín ngưỡng
21. Tạp chí Thông tin lý luận chính trị
149
22. Tạp chí Lịch sử Đảng
23. Vụ Tổ chức - Cán bộ
24. Vụ các trường chính trị tỉnh
25. Vụ Quản lý khoa học
26. Vụ Hợp tác quốc tế
27. Vụ Kế hoạch Tài vụ
28. Vụ Quản lý đào tạo
29. Vụ Quản lý đào tạo sau đại học
30. Cục quản trị
31. Ban Thanh tra giáo dục
32. Văn phòng Học viện
33. Văn phòng Đảng đoàn
Năm 2004, nhiệm vụ của Học viện có thay đổi tên một số đơn vị từ
khoa, viện. Các đơn vị trực thuộc giám đốc: Học viện Hành chính sát nhập
vào Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
1. Vụ Tổ chức - cán bộ
2. Ban Thanh tra Học viện
3. Vụ Quản lý khoa học
4. Vụ Hợp tác quốc tế
5. Vụ Quản lý đào tạo
6. Vụ Quản lý đào tạo sau đại học
7. Vụ các trường chính trị
Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng
9. Viện quan hệq t
10. Viện khoa học chính trị
11. ViênCj xã hội khoa học
12. Viện Lịch sử Đảng
13. Viện Xây dựng Đảng
150
14. Viện Thông tin khoa học
15. Viện Nghiên cứu kinh điển
16. Viện Nghiên cứu kinh điển mác xít
17.Trung tâm Khoa học về tín ngưỡng và tôn giáo
18.Viện Xã hội học
19. Viện Triết học
20. Viện Kinh tế chính trị
21. Viện Quản lý kinh tế
22. Viện Kinh tế phát triển
23. Viện Khoa học nhà nước và pháp luật
24. Viện Văn hoá xã hội chủ nghĩa
25. Viện Tâm lý xã hội
26. Tạp chí Lý luận chính trị
27. Tạp chí Lịch sử Đảng
28. Nhà xuất bản lý luận chính trị
29. Phân viện Hà Nội
30. Phân viện Báo chí và tuyên truyền
31. Phân viện Đà Nẵng
32. Phân viện Thành phố Hồ Chí Minh
Đến năm 2008, chức năng nhiệm vụ của Học viện có thay đổi, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Có 4 đơn vị sát nhập vào
thành một đơn vị gọi là Viện Nghiên cứu Chính trị học thế giới còn lại các
đầu mối giống như trên.
151
Phụ lục 5
Lịch sử phông lưu trữ
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(Chỉnh lý tài liệu từ năm 1949 đến năm 2000)
I. Xác lập và giới hạn phông
1. Xác lập phông
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh mang tên Nguyễn ái Quốc
được thành lập theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (1949) khoá I.
Trải qua 59 năm hoạt động liên tục, Học viện đã nhiều lần thay đổi tên nhưng
chức năng, nhiệm vụ cơ bản không thay đổi và có:
Cơ cấu tổ chức bộ máy riêng
Có văn thư, con dấu riêng
Có tài khoản riêng
Vì thế Học viện có đủ điều kiện để thành lập phông tài liệu độc lập.
Tên phông được gọi là:
"Phông Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh"
2. Giới hạn phông
Lấy thời gian bắt đầu của phông là 18-1-1949, vì đây là ngày Hội nghị
Cán bộ Trung ương lần thứ 6 ra nghị quyết thành lập Trường huấn luyện cán
bộ mang tên Nguyễn ái Quốc.
Hiện nay phông mở vì Học viện vẫn còn đang hoạt động.
II. Khối lượng, thành phần, nội dung tài liệu trong phông
1. Khối lượng tài liệu
Tài liệu hiện có 300 cặp ba dây.
Thời gian bắt đầu của tài liệu từ năm 1997 đến
Thời gian kết thúc của tài liệu trong đợt chỉnh lý lần một 1992
Từ năm 1992 đến năm 2000
152
2. Thành phần nội dung tài liệu
a) Tài liệu do Học viện sản sinh ra
Tài liệu Hội nghị do Học viện tổ chức gồm: chương trình danh sách, đề
án, báo cáo...
Biên bản họp Ban Giám đốc, Thường vụ Đảng uỷ với các đơn vị trong
Học viện...
Bài nói, bài viết của các đồng chí trong Ban Giám đốc
Chương trình, báo cáo của Ban Giám đốc và các đơn vị thuộc Học viện
về công văn hằng năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần.
Các văn bản như: dự thảo nghị quyết, chỉ thị, thông tri, công văn... do
Học viện dự thảo giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư để ban hành.
Các hồ sơ đoàn ra vào của Học viện (gồm công văn xin ý kiến Ban Bí
thư, kế hoạch, danh sách, báo cáo, biên bản, hội đàm...).
Tài liệu của Ban Giám đốc như: nghị quyết, quyết định, thông tri, báo
cáo, công văn... hướng dẫn các đơn vị về việc tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, thông tri của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư.
Thông báo, công văn của Ban Giám đốc gửi đi các nơi khác và lưu
hành trong nội bộ Học viện.
Tài liệu nghiên cứu các công trình khoa học thuộc cấp Nhà nước và
cácđề tài nghiên cứu khoa học trong nội bộ Học viện.
Sổ ghi các cuộc giao ban của Ban Giám đốc
Sổ đăng ký công văn đi đến
Ngoài ra các đơn vị thuộc Học viện còn các loại tài liệu sau:
Giáo trình giảng dạy của giảng viên (gồm cả dự thảo giáo trình)
Đề cương hướng dẫn thảo luận, giải đáp
Báo cáo kết quả các lớp đi thực tế và kết quả lớp học.
153
Đề thi, kiểm tra, các luận án của học viên
Tài liệu hướng dẫn, giúp đỡ các trường Đảng tỉnh, thành, khu vực
Tài liệu về quan hệ hợp tác, phối hợp, nghiên cứu khoa học trao đổi
kinh nghiệm đối với các đơn vị, cơ quan khoa học trong và ngoài nước.
Tài liệu của các Viện nghiên cứu chính trị, Vụ quản lý khoa học, Vụ
quản lý đào tạo, Vụ các trường chính trị, Trung tâm thông tin Tư liệu, Tạp chí
nghiên cứu lý luận, Ban nghiên cứu sinh gồm các loại:
Chương trình, đề án, kế hoạch, hướng dẫn về công tác tổ chức và
nghiên cứu khoa học các đề tài trong nước và quốc tế.
Tài liệu nghiệm thu các đề tài, duyệt các chức vụ khoa học.
Tài liệu chương trình, kế hoạch học tập, giáo dục toàn khoá
Tài liệu tổng hợp tình hình giáo dục ở các trường Đảng tỉnh và trường
Đảng khu vực
Tài liệu về quy trình, quy chế giảng dạy
Tài liệu về việc tổ chức và quản lý các hoạt động thông tin trong Học
viện.
Chương trình, kế hoạch, báo cáo công tác biên tập bài viết cho từng
năm, từng số.
Quy định, quy chế chọn, đặt bài, chế độ xuất bản, phát hành.
Tài liệu về công tác đào tạo nghiên cứu sinh, giúp việc hoàn chỉnh các
công trình khoa học (luận án tiến sỹ, phó tiến sĩ, thạc sỹ); bồi dưỡng cán bộ
sau đại học...
Tài liệu của các phòng hành chính, quản trị, tài vụ: hồ sơ thiết kế, xây
dựng nhà ở, các dự toán, quyết toán, sổ sách thu chi, sổ tổng hợp, sổ chi tiết,
sổ quỹ ngân hàng, chứng từ kế toán...
b) Tài liệu của các cơ quan khác gửi đến:
Gồm các bài nói, viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước
154
Các nghị quyết, thông tri, chỉ thị, báo cáo, thông tư, nghị định của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Văn phòng Quốc hội, Hội
đồng Nhà nước, Hội đồng Bộ trưởng gửi đến.
Tài liệu của các Ban, Bộ, ngành, Tổng Cục... gửi đến
Tài liệu của các tỉnh, thành uỷ, Đặc khu và các trường Đảng gửi đến.
Các loại thư cá nhân gửi đến, kiến nghị...
III. Tình hình tài liệu trong phông
1. Sự thiếu, đủ của tài liệu
Phông Học viện được thành lập từ tháng 1/1949 cho đến nay Học viện
vẫn còn đang hoạt động, khối tài liệu trong phông còn thiếu nhiều, nhất là từ
1949 đến 1963. Sự mất mát tài liệu này là do khi trụ sở Học viện còn đóng ở
Việt Bắc. Sau này Học viện được chuyển về Hà Nội thì khối tài liệu trong
phông mói được hình thành. Thời gian gần đây Học viện đã chú ý tới công tác
lưu trữ nên tài liệu đã có tương đối đầy đủ. Học viện có đặc điểm vừa là cơ
quan giáo dục, vừa là cơ quan nghiên cứu nên có một số loại tài liệu vừa là tài
liệu thuộc phông, vừa là tài liệu nghiên cứu của giáo viên và học viên. Số
lượng tài liệu này tương đối lớn (chiếm khoảng 30% tổng số tài liệu trong
phông) nhưng chỉ có một bản nên Học viện đã để sang phần tư liệu nghiên
cứu. Do vậy, mảng tài liệu này trong phông bị thiếu. Tài liệu đưa ra chỉnh lý
chủ yếu là tài liệu của văn phòng, Ban Giám đốc.
2. Tình trạng vật lý và thể thức văn bản của tài liệu trong phông
Tình trạng vật lý của tài liệu trong phông nói chung là tốt, song có
nhóm tài liệu trước 1974 bị giấy đen, nhàu nát vì lý do thời kỳ đó ở cơ sở tán
tài liệu không được quản lý cẩn thận.
Thể thức văn bản của tài liệu trong phông không được thống nhất, do
văn thư phân tán. Có nhiều văn bản không có ngày tháng, tác giả, dấu, chữ ký,
hoặc thiếu một hai yếu tố của thể thức văn bản.
155
3. Tình hình tài liệu
Đối với tài liệu của văn phòng Ban Giám đốc, Vụ Lưu trữ văn phòng
Trung ương có mở lớp bồi dưỡng và giúp Học viện chỉnh lý khối tài liệu từ
năm 1967 đến năm 1964. Mức độ chỉnh lý chỉ sơ bộ và phương án phân loại
là năm - Tác giả.
Đối với tài liệu của các đơn vị thuộc Giám đốc: hiện nay có 37 đầu mối
trực thuộc, các đơn vị này chưa được sắp xếp tài liệu, mặc dù văn thư của các
khoa có được thành lập nhưng tài liệu còn để lộn xộn, không theo một
phương án phân loại nào.
Học viện thành lập đến nay đã được 50 năm (1949-1950) tài liệu trong
phông chưa được chỉnh lý hoàn chỉnh, đề nghị chỉnh lý hoàn chỉnh khối tài
liệu từ năm 1949 đến 2000 và nộp lưu vào kho Cục lưu trữ Văn phòng Trung
ương khối tài liệu này.
156
C. Tài liệu tham khảo
1. Lý luận và thực tiễn công tác lưu trữ, Nxb Đại học và giáo dục
chuyên nghiệp, Hà Nội, 1990.
2. Văn bản và lưu trữ học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1996-1997.
3. Các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư - lưu trữ.
157
Phụ lục 6a
Phương pháp phân loại tài liệu
Phông Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(Đợt chỉnh lý tài liệu từ năm 1949 - 2000)
I. Cơ sở chọn phương án
1. Đặc điểm lịch sử đơn vị hình thành phông
- Đây là một phông đang hoạt động từ năm 1949 đến nay.
- Chức năng cơ bản của Học viện không thay đổi: "Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ và nghiên cứu khoa học về lý luận chính trị của Đảng và Nhà nước"1.
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy không ổn định, luôn luôn thay đổi, tùy theo
sự thay đổi của các nhiệm vụ cụ thể.
- Về phạm vi hoạt động của Học viện cũng thay đổi, nhất là thời kỳ sau
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở miền Nam thắng lợi. Trước đó, chủ
yếu Học viện làm nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ phục vụ cho cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, sau 1975 nhiệm vụ này được mở rộng với
quy mô lớn trong cả nước.
2. Đặc điểm lịch sử phông
- Số lượng được đưa ra chỉnh lý lần này so với chức năng, nhiệm vụ và
thời gian hoạt động của Học viện thiếu nhiều. Tài liệu trước 1976 rất ít, có
mảng khuyết. Tài liệu sau 1977 chủ yếu là tài liệu của Văn phòng Ban Giám
đốc, tài liệu của các đơn vị trực thuộc còn thiếu, có đơn vị không có.
- Thể thực văn bản không đầy đủ, nhất là thiếu tác giả, thời gian.
- Tài liệu chưa được sắp xếp, chưa chỉnh lý.
Chính do hai yếu tố đặc điểm lịch sử đơn vị hình thành phông và đặc điểm
lịch sử phông, tôi chọn phương án phân loại tài liệu: Thời gian - mặt hoạt động.
Phân loại thời gian là khoảng thời gian: 1949-1976, 1977-1992 (mốc
1976 là mốc đánh dấu sự hoạt động của Học viện trên diện rộng và chất lượng
đào tạo giáo dục và nghiên cứu khoa học được nâng cao đáp ứng với yêu cầu
của cách mạng). Mặt hoạt động chủ yếu dựa vào chức năng chính của Học
viện. Tài liệu trước 1950 không có. Do vậy chúng tôi chỉ xây dựng khung
1 Quyết định số 61/QĐ-TW ngày 10 tháng 3 năm 1993 của Ban Bí thư Trung
ương.
158
phân loại tài liệu từ sau 1950 cho đến năm 2000, từ năm 2000 thì tài liệu được
xác định thời kỳ năm 2010 và cho các năm tiếp theo.
159
Cụ thể:
A. Tài liệu giai đoạn 1950-1976
I. Tài liệu lãnh đạo, chỉ đạo chung của Học viện.
II. Tài liệu về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ.
III. Tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học.
IV. Tài liệu về đối ngoại
V. tài liệu về công tác tổ chức, hậu cần, phục vụ CBCNVC và học viên
B. Tài liệu giai đoạn 1977-1992
Như giai đoạn 1955-1976.
Ưu và nhược điểm của phương án:
+ Ưu điểm:
- Phân tài liệu theo "thời gian" ở bước 1 phù hợp với phông đang hoạt
động, dễ dàng bổ sung tài liệu ở giai đoạn sau.
- Phản ánh được các mặt hoạt động chính của Học viện qua các giai
đoạn lịch sử cách mạng.
- Khi phân chia tài liệu không gặp khó khăn trong các nhóm tài liệu
giữa cơ quan chức năng với cơ quan tư vấn.
+ Nhược điểm:
- Không phản ánh được cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện.
II. Khung phân loại chi tiết
A. Tài liệu giai đoạn 1950-1976
I. Tài liệu về lãnh đạo, chỉ đạo chung của Học viện
1. Tên gọi của Học viện về công tác chung:
Biên bản, nghị quyết, quyết định...
2. Hồ sơ vấn đề:
- Hồ sơ thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Trung ương
- Hồ sơ kỷ niệm ngày thành lập Học viện.
II. Tài liệu về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ
1. Tài liệu hội nghị bàn về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ
160
- Hội nghị của Học viện.
- Hội nghị của Giám đốc.
2. Tài liệu tên gọi của Giám đốc về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ.
3. Tài liệu về các nơi khác gửi đến về công tác giáo dục đào tạo.
4. Tài liệu của các khoa, ban, vụ về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ.
- Khoa Triết học
- Khoa Kinh tế chính trị
- Khoa Chủ nghĩa cộng sản khoa học
- Khoa Lịch sử Đảng
- Khoa Xây dựng Đảng
Tài liệu của các khoa, vụ tổ này gồm những tài liệu sau (từ đây gọi tắt
là khoa)
- Hội nghị công tác của khoa hàng năm
- Chương trình, báo cáo công tác của khoa
- Kết quả lớp học, đề thi, bài thi, luận văn, luận án
- Các văn bản khác gửi đến cho khoa
- Các ý kiến góp ý của học viên cho công tác giáo dục, đào tạo.
- Tài liệu của giáo viên đi thực tế ở các địa phương (trừ đi thực tế phục
vụ cho nghiên cứu khoa học).
6. Các lớp học cụ thể
- Tài liệu chung về các lớp học cụ thể
- Lớp cao trung
- Lớp nghiên cứu sinh
- Lớp chuyên tu
- Lớp ngắn hạn
- Lớp tại chức
- Lớp mở cho các ngành, địa phương
III. Tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học
161
1. Tài liệu hội nghị về công tác nghiên cứu khoa học:
- Hội nghị của Học viện
- Hội nghị của Ban Giám đốc
- Hội nghị của Ban Giám đốc và các nhà nghiên cứu khoa học.
2. Tài liệu dự thảo giúp Trung ương về công tác nghiên cứu khoa học.
3. Tài liệu dự thảo giúp Ban Giám đốc về công tác nghiên cứu khoa học
4. Hồ sơ vấn đề:
- Hồ sơ hội thảo về các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, Học viện.
- Hồ sơ hội thảo khoa học về các ngày lễ lớn.
IV. Tài liệu về công tác đối ngoại của Học viện
Tài liệu tên gọi của Ban Giám đốc về công tác đối ngoại
V. Tài liệu về tổ chức, hậu cần, phục vụ CBCNV và học viên
1. Tài liệu về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ
- Tài liệu chung về công tác tổ chức
- Tài liệu đến về công tác tổ chức cán bộ
- Tài liệu về công tác tổ chức bộ máy
- Tài liệu về công tác cán bộ
- Quyết định đi nước ngoài.
- Quyết định lên lương, bổ nhiệm cán bộ.
- Tài liệu về chế độ chính sách cán bộ
- Hồ sơ vấn đề
2. Tài liệu của các đơn vị thuộc khối hậu cần phục vụ như: Thông tin tư
liệu, in xuất bản, y tế.
A. Tài liệu giai đoạn 1977-1992
I. Tài liệu về lãnh đạo, chỉ đạo chung của Học viện
1. Tài liệu Đại hội công nhân viên chức hằng năm
2. Dự thảo giúp Trung ương về công tác chung và góp ý các văn bản
của Trung ương, ban, ngành, tỉnh thành (ngoài các văn bản về đào tạo, nghiên
cứu khoa học và tổ chức chính sách cán bộ của cán bộ các trường Đảng).
- Dự thảo các văn bản giúp Trung ương
162
- Góp ý các văn bản của Trung ương, ban, ngành...
3. Tên gọi của Học viện về công tác chung
- Báo cáo, chương trình kế hoạch
4. Tên gọi của Học viện về công tác chung
- Bá cáo, chương trình kế hoạch
5. Tài liệu của các nơi khác gửi đến
6. Hồ sơ vấn đề
- Hồ sơ thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Trung ương
- Hồ sơ kỷ niệm ngày thành lập Học viện
II. Tài liệu về công tác giáo dục, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
1. Tài liệu hội nghị bàn về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ
2. Tài liệu dự thảo giúp Trung ương và góp ý các văn bản của Trung
ương ban ngành Trung ương, các trường Đảng về công tác giáo dục và đào tạo.
3. Tài liệu tên gọi của Giám đốc, các khoa về công tác giáo dục, đào tạo
cán bộ
4. Các lớp cụ thể: như giai đoạn trên
5. Hồ sơ vấn đề
- Công tác biên soạn giáo trình, giáo khoa
- Phòng học hàm, học vị
- Tài liệu về hệ thống các trường Đảng
III. Tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học
1. Tài liệu hội nghị về công tác nghiên cứu khoa học
2. Kiểm tra tài liệu dự thảo giúp Trung ương về công tác nghiên cứu
khoa học
3. Tài liệu tên gọi của Giám đốc về công tác nghiên cứu khoa học
4. Tài liệu đến.
5. Tài liệu của các Viện, Ban, Tạp chí và các hội đồng về công tác
nghiên cứu khoa học.
163
- Viện Nghiên cứu khoa học
- Ban quản lý khoa học
- Tạp chí Nghiên cứu lý luận
- Hội đồng khoa học Học viện
- Hội đồng khoa học các khoa
- Hội đồng biên soạn giáo trình.
Tài liệu của các Viện, ban, Tạp chí và các Hội đồng này gồm những tài
liệu sau:
- Hội nghị bàn về công tác nghiên cứu khoa học
- Chương trình đề án, báo cáo công tác
- Tài liệu về các công trình nghiên cứu khoa học
6. Hồ sơ vấn đề
- Hồ sơ hội thảo và các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Học viện
- Hồ sơ hội thảo khoa học về các ngày lễ lớn.
IV. Tài liệu về công tác đối ngoại của Học viện
(Gồm cả tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng giúp các Đảng bạn và
đoàn ra, đoàn vào).
1. Tài liệu đối ngoại với châu Âu
2. Tài liệu đối ngoại với châu á
3. Tài liệu đối ngoại với châu Mỹ
4. Tài liệu đối ngoại với châu Phi
5. Tài liệu đối ngoại với úc
V. Tài liệu về công tác tổ chức, hậu cần phục vụ CBCNVC và Học viên
1. Tài liệu chung về tổ chức bộ máy và hậu cần phục vụ
- Tài liệu về hội nghị của Giám đốc và Giám đốc với các cơ quan có
liên quan.
- Tài liệu tên gọi của Giám đốc.
164
- Tài liệu của các nơi khác gửi đến về công tác tổ chức, hậu cần.
- Như giai đoạn trên.
2. Tài liệu về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ CNVC
- Tài liệu chung về công tác tổ chức
- Dự thảo giúp Trung ương về công tác tổ chức.
- Tài liệu đến về công tác tổ chức
- Tài liệu về công tác tổ chức bộ máy
- Tài liệu bổ nhiệm cán bộ.
- Tài liệu lên lương
- Tài liệu đi nước ngoài
- Tài liệu về chế độ chính sách cán bộ
- Hồ sơ vấn đề
3. Tài liệu của các đơn vị thuộc khối hậu cần phục vụ
- Tài liệu về xây dựng cơ bản
- Các tài liệu về kế hoạch mua sắm tài sản của Học viện
+ Mua sắm bàn ghế, tủ làm việc.
+ Giá đựng tài liệu làm việc.
+ Giá đựng tài liệu lưu trữ
+ Giá đựng sách, báo, các tạp chí.
- Tài liệu quản lý hậu cần
- Hồ sơ vấn đề
B. Tài liệu giai đoạn 1993-2000
I. Tài liệu về lãnh đạo, chỉ đạo chung của Học viện
1. Tài liệu Đại hội công nhân viên chức hằng năm
2. Dự thảo giúp Trung ương về công tác chung và góp ý các văn bản
của Trung ương, ban, ngành, tỉnh thành (ngoài các văn bản về đào tạo, nghiên
cứu khoa học và tổ chức chính sách cán bộ của cán bộ các trường Đảng).
165
- Dự thảo các văn bản giúp Trung ương
- Góp ý các văn bản của Trung ương, ban, ngành...
- Hướng dẫn biên soạn lịch sử Đảng ở các địa phương
3. Tên gọi của Học viện về công tác chung
- Báo cáo, chương trình kế hoạch
4. Tên gọi của Học viện về công tác chung
- Báo cáo, chương trình kế hoạch
5. Tài liệu các nơi khác gửi đến
6. Hồ sơ vấn đề
- Hồ sơ thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Trung ương
- Hồ sơ kỷ niệm ngày thành lập Học viện.
II. Tài liệu về công tác giáo dục, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
1. Tài liệu hội nghị bàn về công tác giáo dục, đào tạo cán bộ
2. Tài liệu dự thảo giúp Trung ương và góp ý các văn bản của Trung ương
ban ngành Trung ương, các trường Đảng về công tác giáo dục và đào tạo.
3. Tài liệu tên gọi của Giám đốc, các khoa về công tác giáo dục, đào tạo
cán bộ.
4. Các lớp cụ thể: như giai đoạn trên
Thêm lớp tiến sĩ, nghiên cứu sinh
5. Hồ sơ vấn đề
- Công tác biên soạn giáo trình, giáo khoa
- Phong học hàm, học vị
- Tài liệu về hệ thống các trường Đảng
6. Tài liệu về giảng dạy cho cán bộ Đảng bạn (Lào)
III. Tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học
1. Tài liệu hội nghị về công tác nghiên cứu khoa học
2. Tài liệu dự thảo giúp Trung ương về công tác nghiên cứu khoa học
166
3. Tài liệu tên gọi của Giám đốc về công tác nghiên cứu khoa học
5. Tài liệu đến
5. Tài liệu của các viện, Ban, Tạp chí và các hội đồng về công tác
nghiên cứu khoa học.
6. Tài liệu nghiên cứu về giáo trình giáo khoa các tỉnh thành phố
7. Tổ chức biên soạn giáo trình, cho các trường cao đẳng, đại học
- Viện nghiên cứu khoa học
- Vụ Quản lý khoa học
- Vụ Các Trường chính trị
- Tạp chí Nghiên cứu lý luận
- Hội đồng khoa học Học viện
- Hội đồng khoa học các khoa
- Hội đồng biên soạn giáo trình
Tài liệu của các khối khoa, ban, viện, Tạp chí và các Hội đồng này gồm
những tài liệu sau:
- Hội nghị bàn về công tác nghiên cứu khoa học
- Chương trình đề án, báo cáo công tác
- Tài liệu về các công trình nghiên cứu khoa học
- Tài liệu về công tác thanh tra, kiểm tra
6. Hồ sơ vấn đề:
- Hồ sơ hội thảo và các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, Học viện.
- Hồ sơ hội thảo khoa học về các ngày lễ lớn.
IV. Tài liệu về công tác đối ngoại của Học viện
(Gồm cả tài liệu về công tác đào tạo bồi dưỡng giúp các Đảng bạn và
đoàn ra, đoàn vào)
1. Tài liệu đối ngoại với Châu Âu
2. Tài liệu đối ngoại với Châu á
167
3. Tài liệu đối ngoại với Châu Mỹ
4. Tài liệu đối ngoại với Châu Phi
5. Tài liệu đối ngoại với úc
V. Tài liệu về công tác tổ chức, hậu cần phục vụ Học viện
- Tài liệu về hội nghị của Giám đốc và Giám đốc với các cơ quan có
liên quan.
- Tài liệu tên gọi của Giám đốc.
- Tài liệu của các nơi khác gửi đến về công tác tổ chức, hậu cần, - Như
giai đoạn trên.
2. Tài liệu về tổ chức bộ máy, tổ chức cán bộ CNVC
- Tài liệu chung về công tác tổ chức
- Dự thảo giúp Trung ương về công tác tổ chức
- Tài liệu đến về công tác tổ chức
- Tài liệu về công tác tổ chức bộ máy
- Tài liệu lên lương
- Tài liệu bổ nhiệm giữ chức cán bộ.
- Tài liệu đi nước ngoài
- Tài liệu về chế độ chính sách cán bộ
- Hồ sơ vấn đề
3. Tài liệu của các đơn vị thuộc khối hậu cần phục vụ
- Tài liệu về xây dựng cơ bản
- Các tài liệu về kế hoạch mua sắm tài sản của Học viện
- Tài liệu quản lý hậu cần
- Hồ sơ vấn đề.
168
Phụ lục 6b
Bảng hướng dẫn xác định giá trị tài liệu phông
I. Một số đặc điểm cần chú ý trong khi xác định giá trị tài liệu
Dựa vào những nguyên tắc và vận dụng các tiêu chuẩn để xác định giá
trị tài liệu; căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế của tài
liệu hiện có trong phông, chúng ta cần chú ý những đặc điểm sau:
1. Khối tài liệu do Học viện sản sinh ra
- Tài liệu trước năm 1968 của Học viện bị thiếu nhiều (nếu không có
báo cáo năm) nâng cấp giá trị một số tài liệu như báo cáo quý, tháng:
vĩnh viễn.
- Các lần dự thảo văn bản giúp Trung ương, các đề tài nghiên cứu khoa
học, tổng kết một số mặt về đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và
Chính phủ trong cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa:
vĩnh viễn (kể cả những ý kiến khác nhau của các cá nhân).
- Các đề thi của các lớp qua các năm học: vĩnh viễn.
- Nhóm tài liệu của Học viện giúp các đảng bạn Lào và Campuchia đào
tạo bồi dưỡng lý luận chính trị (kể cả chế độ phục vụ) cho cán bộ lãnh đạo
cao cấp, trung cấp cho bạn: vĩnh viễn (trừ những tài liệu sự vụ quá vụn vặt).
2. Khối tài liệu của các nơi khác gửi đến
Ngoài việc xác định giá trị tài liệu theo bảng thời hạn quản mẫu ra cần
chú ý một số nhóm tài liệu sau:
- Nhóm tài liệu đối ngoại của các nơi khác gửi đến, thăm quan, hoặc
cùng Học viện nghiên cứu khoa học phục vụ cho cách mạng nước ta hoặc
cách mạng nước bạn: vĩnh viễn.
169
- Nhóm tài liệu của Đảng và Chính phủ Lào - Campuchia gửi đến Học
viện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo...
II. Bảng thời hạn bảo quản
TT Tên loại tài liệu Thời hạn bảo quản
1.
Tài liệu của Học viện sản sinh ra
Tài liệu của Hội nghị do Học viện tổ chức: Hội nghị
tổng kết năm, nhiều năm, các Hội nghị về nghiên cứu
khoa học... (gồm công văn triệu tập, danh sách đại biểu,
chương trình, báo cáo, đề án, biên bản...)
Vĩnh viễn
2. Bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Học viện Vĩnh viễn
3. Biên bản họp Ban Giám đốc Vĩnh viễn
4. Dự thảo văn bản giúp Trung ương ban hành Vĩnh viễn
5.
Hồ sơ đoàn ra, đoàn vào (gồm công văn, chương trình,
kế hoạch, báo cáo, biên bản hội đàm, hiệp ước... nếu có)
Vĩnh viễn
6.
Tài liệu học tập Nghị quyết, chỉ thị... của Trung ương
(có liên quan trực tiếp đến Trường: Nghị quyết, chỉ thị
chung lưu báo cáo)
Vĩnh viễn
7.
Chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo... về công tác
chung
Vĩnh viễn
8.
Thông báo, quyết định, công văn của Ban Giám đốc lưu
hành trong nội bộ về chủ trương công tác lớn
Vĩnh viễn
9. Công văn về các vấn đề nội bộ sự vụ của Học viện Vĩnh viễn
10. Sổ ghi các cuộc giao ban của Học viện Vĩnh viễn
11. Sổ đăng ký công văn đi, đến Vĩnh viễn
12.
Giáo trình giảng dạy (kể cả quy chế, quy trình giảng
dạy)
Vĩnh viễn
170
13. Tài liệu hướng dẫn thảo luận, giải đáp Vĩnh viễn
14.
Chương trình kế hoạch, đề án, báo cáo... về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Vĩnh viễn
15. Báo cáo kết quả các lớp đi thực tế, kết quả lớp học Vĩnh viễn
16. Danh sách học viên, hồ sơ học viên Vĩnh viễn
17. Đề thi kiểm tra, luận án học viên Vĩnh viễn
18.
Chương trình, kế hoạch, đề án về công tác tổ chức và
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
Vĩnh viễn
19.
Tài liệu nghiệm thu các đề tài, duyệt các chức danh
khoa học
Vĩnh viễn
20.
Chương trình, kế hoạch, đề án, báo cáo giúp bạn
Campuchia, Lào đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Vĩnh viễn
21.
Quy định, quy chế về quản lý, tổ chức các hoạt động
thông tin của Học viện
Vĩnh viễn
22. Bản thảo, bản gốc đăng tạp chí, Tạp chí Nghiên cứu lý luận Vĩnh viễn
23.
Báo cáo, kế hoạch công tác biên tập cho từng năm, từng
số (nếu không có báo cáo lưu chương trình)
Vĩnh viễn
24. Quy định, quy chế chọn đặt bài, chế độ xuất bản phẩm Vĩnh viễn
25.
Nghị quyết, quyết định, thông báo về tổ chức bộ máy về
nhân sự của Học viện 70 năm
Vĩnh viễn
26.
Tài liệu tài chính (theo quy định của Ban Tài chính
Quản trị Trung ương)
Vĩnh viễn
27.
Tài liệu của các nơi gửi đến
+ Tài liệu của BCHTW, BCT, BBT, các ban ngành
Trung ương gửi đến
- Nghị quyết, chỉ thị, thông tri, thông báo, báo cáo của
Loại (để ở
Tư liệu)
171
BCHTW, BCT, BBT gửi đến để biết
28.
Nghị quyết, Chỉ thị, Thông tri... của Trung ương nói về
các vấn đề liên quan trực tiếp chức năng, nhiệm vụ của
Học viện
Vĩnh viễn
29.
Bài nói, viết của các đồng chí BCT, BBT về công tác
của Học viện
Vĩnh viễn
30.
Tài liệu của các ban, ngành gửi đến phối hợp cùng giải
quyết.
Tài liệu của các ban, ngành gửi đến để biết.
Vĩnh viễn
31.
Tài liệu của địa phương, cơ quan, các cá nhân gửi đến
phối hợp công tác đối với chức năng, nhiệm vụ chính
của Viện (đối với các cá nhân chủ yếu là nghiên cứu các
đề tài
Vĩnh viễn
32.
Tài liệu của các cơ quan, cá nhân địa phương gửi đến
Học viện để biết
Loại
33. Công văn sự vụ Loại
34.
Thư kiến nghị của các cá nhân trong và ngoài nước:
- Góp ý có giá trị cho đường lối chung và đào tạo.
- Các thư khác.
Vĩnh viễn
35. Giấy tờ không phải tài liệu lưu trữ Loại
36. Tài liệu tham khảo, bản tin Loại
172
Phụ lục số 7:
Mục lục hồ sơ của cơ quan
(Gồm bìa hồ sơ và một số trang mục lục hồ sơ)
MỤC LỤC HỒ SƠ
PHÔNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TỪ NĂM 1949-2000
173
MỤC LỤC HỒ SƠ
1949 - 1992
STT
Tên hồ sơ
(Tên đơn vị bảo
quản)
Ngày
tháng bắt
đầu - kết
thúc
Thời hạn
bảo quản Số trang Ghi chú
1 2 3 4 5 6
A. Tài liệu giai đoạn 1950 - 1992
1. Tài liệu lãnh đạo, chỉ đạo chung của Học viện
01
Biên bản những ý
kiến thảo luận của
Ban Giám đốc, của
đồng chí Tố Hữu
(giám đốc) và Hội
đồng nhà trường về
một số nhiệm vụ
công tác của
Trường 1969 -
1970, 1972-1976.
01/1970
đến
20/8/1976
Vĩnh viễn 15 Cạp I
02
Sổ ghi biên bản của
Ban Giám đốc
trường Đảng
Nguyễn ái Quốc với
các bộ phận trực
thuộc và các cơ
quan ngoài. Năm
1973-1977.
1973
đến
1977
Vĩnh viễn 05 quyển
03
Báo cáo, dự thảo
báo cáo của
Trường Nguyễn ái
Quốc về tổng kết
năm, nhiều năm
1965-1976.
1965
đến
1976
Vĩnh viễn 77
04
Chương trình công
tác 06 tháng, 01
năm của Trường
Nguyễn ái Quốc
1970
đến
1975
Vĩnh viễn 18
174
1970, 1971, 1976.
05
Báo cáo kế hoạch
của Trường Nguyễn
ái Quốc về kết quả
thực hiện Nghị
quyết hội nghị
Trung ương 11, 19,
23, Nghị quyết Bộ
Chính trị 288 năm
1965, 1971, 1974,
1975
11/5/1965
đến 1975 Vĩnh viễn 111
06
Về đợt giáo dục
chính trị phê bình
và tự phê bình của
trường Đảng
Nguyễn ái Quốc.
Năm 1976
14/9/1976
đến
20/10/1976
07
Đề án thảo luận
trong Hội nghị Ban
Giám đốc với các
trưởng khoa về
phương hướng mở
lớp.
6/1965 Vĩnh viễn 06 Cặp 2
08
Kế hoạch, chương
trình, đề cương
tổng kết báo cáo
của Trường Nguyễn
ái Quốc về công tác
giáo dục, đào tạo
1966-1971
1976
đến
5/1974
Vĩnh viễn 249
09
Công văn, kiến nghị
của Trường Nguyễn
ái Quốc gửi Ban Bí
thư về việc kế
hoạch mở lớp, về
nội dung giảng dạy
1969-1971
4/1969
đến
1971
Vĩnh viễn 49
10
Chỉ thị, thông báo
của Ban Bí thư, Ban
Tổ chức Trung
9/01/1976
đến
Vĩnh viễn 47
175
ương, Ban Tuyên
huấn Trung ương
về Trường Nguyễn
ái Quốc về công tác
giáo dục lý luận và
mở các lớp. Năm
1962-1976
1976
11
Quyết định của Ban
Tuyên huấn Trung
ương, Ban giáo vụ
Trường Nguyễn ái
Quốc về việc quy
định quản lý lớp
học, tổ chức thi tốt
nghiệp, cấp bằng
tốt nghiệp.
1976
đến
27/3/1975
Vĩnh viễn 20
12
Báo cáo phương
hướng của các
khoa: Lịch sử Đảng,
quản lý kinh tế,
Triết, Xây dựng
Đảng, Kinh tế chính
trị và chủ nghĩa xã
hội khoa học. Năm
1958, 1976, 1977.
1958
đến
11/1970
Vĩnh viễn
13
Tổng kết ý kiến góp
ý của các chi học
viên cho công tác tổ
chức lớp học và
công tác giảng dạy.
Năm 1959-1970.
3/1959
đến
6/1970
Vĩnh viễn 13
14
Kế hoạch, chương
trình, báo cáo của
các lớp cao trung.
Năm 1950, 1968,
1976.
15/4/1950
đến
12/1970
Vĩnh viễn 106
15
Hồ sơ lớp học cán
bộ cao trung cấp 18
tháng khoá 2. Năm
1961 (gồm báo cáo
và dự thảo khoa
1961 Vĩnh viễn 26
176
học).
16
Hồ sơ bồi dưỡng
lớp cán bộ lý luận
trung cấp khoá 3
(lớp 18 tháng). Năm
1961-1963 (gồm kế
hoạch, diễn văn,
khai mạc, báo cáo).
10/1961
đến
11/1962
Vĩnh viễn 54
17
Hồ sơ lớp bồi
dưỡng cán bộ cao
trung cấp khoá V,
1970-1971 (gồm
thông tư, báo cáo,
kế hoạch, bài nói
chuyện của đồng
chí Lê Duẩn)
5/12/1969
đến
1971
Vĩnh viễn 177
18
Hồ sơ lớp bồi
dưỡng cán bộ trung
cao khoá II, 1971-
1973 (gồm chương
trình, đề cương,
báo cáo)
1971
đến
1973
Vĩnh viễn 54
19
Hồ sơ lớp bồi
dưỡng dài hạn cho
cán bộ cao trung
cấp khoá 1974-
1975 (gồm chương
trình, kế hoạch, báo
cáo)
1974
đến
1976
Vĩnh viễn 23
20
Hồ sơ lớp cao trung
cấp ngắn hạn (A1)
1975-1976 (gồm
chương trình, kế
hoạch, báo cáo)
16/10/1975
đến
03/7/1976
Vĩnh viễn 114
21
Hồ sơ lớp cao trung
cho cán bộ miền
Nam. Năm 1976
(gồm quyết định,
danh sách, chương
trình, báo cáo)
1976 Vĩnh viễn 14
177
22
Hồ sơ lớp cao trung
khoá 1974-1976
(B1) (gồm chương
trình, kế hoạch,
quyết định bế
giảng)
1976 Vĩnh viễn 17
23
Sổ ghi danh sách
học viên các lớp
cao trung cấp từ
khoá II đến khoá
VIII. 1956-1966
1956
đến
1966
Vĩnh viễn 08 quyển Cặp 4
24
Diễn văn khai mạc
lớp học khoá I tại
Trường Đảng cao
cấp Nguyễn ái Quốc
của Hồ Chủ tịch
ngày 07/9/1957
1983 Vĩnh viễn
25
Hồ sơ lớp học cán
bộ 02 năm khoá I
1960-1961 (gồm
báo cáo, kế hoạch,
một số vấn đề chú ý
khi đi thực tế)
1961
đến
7/1961
Vĩnh viễn 39
26
Hồ sơ lớp học lý
luận về chính trị
kinh tế khoá Ii -
1959 (gồm báo cáo,
diễn văn, bế mạc)
4/1959
đến
5/1959
Vĩnh viễn 08
178
Phụ lục 8
Bảng kê những tài liệu không còn giá trị sử dụng không thuộc phông
Bó
số Trích yếu, nội dung tài liệu Lý do loại
Ghi
chú
1.
Các loại quyết định thông báo công
văn
Trùng thừa
2.
Thông báo ngày nghỉ tết, lễ của các
đơn vị
Hết giá trị sử dụng
3. Lịch làm việc của văn phòng Hết giá trị sử dụng
4.
Các loại giấy mời Hải Phòng gửi các
đơn vị
Hết giá trị sử dụng
5.
Các loại tài liệu soạn thảo thiếu chữ
ký và con dấu
Không có giá trị
6. Tài liệu biểu mẫu chưa ghi nội dung Không có giá trị
7.
Các loại giấy nháp soạn thảo văn
bản
Không có giá trị
8. Công văn trao đổi thông thường Hết giá trị sử dụng
179
Bảng thống kê hồ sơ
Hộp
số Tiêu đề Hồ sơ
Ngày
tháng
Số
tờ
Thời gian
bảo quản
Ghi
chú
27
Hồ sơ lớp bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ cao cấp của
Đảng khoá I của trường
Đảng cao cấp Nguyễn ái
Quốc từ 16/3/81 - 10/7/81
gồm QĐ mở lớp, chương
trình kế hoạch, báo cáo tình
hình học tập, danh sách học
viên...
24/10/80
đến ngày
25/7/81
100 Vĩnh viễn
Hồ sơ Bài phát biểu của đ/c
Đỗ Mười uỷ viên Bộ Chính
trị BCHTƯ Đảng về nghị
quyết Hội nghị Trung ương
lần thứ IV về tư tưởng và tổ
chức tại trường Đảng cao cấp
Nguyễn ái Quốc ngày
4/7/1983
1983 115 Vĩnh viễn
Hồ sơ lớp bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ lãnh đạo của
Đảng khoá II (sau ĐH Đảng
lần thứ V) của Trường Đảng
cao cấp Nguyễn ái Quốc từ
22/9/1983 đến 19/11/1983
gồm: Chương trình kế hoạch
học tập, thảo luận, báo cáo
kết quả lớp học
1983 46 Vĩnh viễn
Hồ sơ lớp bồi dưỡng ngắn
hạn cho cán bộ chủ chốt của
Đảng khoá III của trường
Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc
từ 25/11/1983 đến 25/1/1984
gồm Quyết định mở, kết thúc
lớp, chương trình, báo cáo tình
hình lớp học.
20/11/83
đến
11/1/1984
34 Vĩnh viễn
Hồ sơ lớp học nâng cao trình 3/1/84 31 Vĩnh viễn
180
độ ngắn hạn khoá IV mở tại
trường Đảng cao cấp Nguyễn
ái Quốc từ 9/5/1984 đến
7/7/1984 gồm Quyết định
mở, kết thúc lớp, chương
trình, báo cáo học tập
25/2/85
Hồ sơ lớp học nâng cao trình
độ ngắn hạn khoá V mở tại
trường Đảng cao cấp NAQ
gồm QĐ mở, kết thúc lớp,
chương trình học tập, danh
sách học viên
14/8/84 -
1/11/84 20 Vĩnh viễn
Hồ sơ: quyết định mở lớp,
chương trình, kế hoạch và
báo cáo kết quả học tập,
thống kê, danh sách học
viên... của trường Đảng cao
cấp Nguyễn ái Quốc, Ban
giáo vụ về lớp nâng cao trình
độ khoá VII (6/9-17/10/85)
và khoá VII (10/11-
26/12/85) để nghiên cứu
NQTƯ VIII
27/7/85 -
9/11/85 40 Vĩnh viễn
Hồ sơ lớp học NQ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI do
Ban Bí thư triệu tập mở tại
Học viện NTƯ từ tháng 5-
12/1987 (và lớp nâng cao
trình độ khoá VIII, IX, X, XI)
1987 272 Vĩnh viễn
Hồ sơ về việc xin ý kiến Ban
Bí thư, Ban tổ chức Trung
ương v/v mở lớp nâng cao
trình độ khoá XII cho cán bộ
lãnh đạo cấp tỉnh, thành... tại
Học viện NAQ.
28/7/87 -
16/4/90 07 Vĩnh viễn
Hồ sơ lớp học, NQ Đại hội
Đảng toàn quốc do Ban Bí
thư triệu tập tại Học viện
NAQ năm 1991-1992 gồm:
Thông tư, Thông báo, KH
181
báo cáo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 15_0955.pdf