Từ năm 2013, Sự phối hợp giữa Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng
(TTYTDP HP) và Chi cục Thú Y Hải Phòng (CCTY HP) trong việc chia sẻ thông tin
về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên người và động vật đã được quan tâm và chú
trọng hơn. Cụ thể:
Từ năm 2013-2015: TTYTDP HP đã gửi 14 văn bản cho CCTY HP khi ghi
nhận ca bệnh LCL trên người; 24 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT
16/2013.
Chi cục Thú Y Hải Phòng đã gửi cho TTYTDP HP 6 văn bản báo cáo về kết
quả điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại các địa phương ghi nhận ca bệnh LCL
trên người; 11 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT 16/2013.
17 trang |
Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn và phối hợp liên ngành trong phòng chống bệnh liên cầu lợn tại Hải phòng giai đoạn 2010 - 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nội - 2016
BÁO CÁO THỰC ĐỊA
KHÓA ĐÀO TẠO NGẮN HẠN MỘT SỨC KHỎE GẮN VỚI
THỰC ĐỊA CHO
CÁN BỘ Y TẾ VÀ THÚ Y
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH LIÊN CẦU LỢN VÀ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
TRONG PHÒNG CHỐNG BỆNH LIÊN CẦU LỢN TẠI HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
Người thực hiện: Nguyễn Thu Hạnh (Trung tâm YTDP Hải Phòng)
Phạm Xuân Trường (Cơ quan Thú y vùng II)
Lớp: Một sức khỏe gắn với thực địa cho cán bộ y tế và thú y
Khóa: I
Người hướng dẫn khoa học: Ts Lại Thị Lan Hương
Ts Phạm Đức Phúc
Hà Nội - 2016
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF CASES OF HUMAN
INFECTION WITH STREPTOCOCCUS SUIS AND REVIEW ON
INTERSECTORAL COLLABORATION IN STREPTOCOCCUS SUIS
PREVENTION AND CONTROL IN HAI PHONG CITY, 2010 – 2015
Phạm Đức Phúc, Lại Thị Lan Hương, Nguyen Thu Hanh, Phạm Xuân Trường
Hai Phong Preventive Medicine Center,
Regional Animal Health Ofice No. II
Summary
A descriptive cross sectional study of cases of human infection with
Streptococcus suis and a retrospective review of data on disease outbreaks in pigs from
2010 to 2015 in Hai Phong were conducted. Results show: 81 cases of human infection
with Streptococcus suis have been reported of which there were no fatal cases. All the
cases were tested positive with Streptococcus suis and received medical care at the Viet
Tiep hospital, Hai Phong. Allmost of the cases are above 30 years of age, among which
the 50-59 and 40-49 age groups are predominant (42% and 29,6%, respectively). There
is a statistically significant difference between males and females among cases (85,1 %
versus 14,9 %). Nearly half of the cases were related to pig-slaughtering and/or pig
trading/feeding (44,4%). More cases reported during the months from May through
October each year. Fourteen of fifteen districts recorded with human cases. Incidence
per 100,000 people was recorded to be higher in rural districts of Vinh Bao, An Duong
and Thuy Nguyen, compared to other districts of Hai Phong. Sixty-four point sixteen
percents (64,16 %) of cases had history of comsumption of raw or not well-prepared pig-
products within 7 days prior to onset date. No possible connections that were observed between
disease outbreaks in pigs and cases of human infection with Streptococcus suis during the study
period. There was an absence of collaboration between public health and animal health sectors
in disease surveillance, outbreak investigation and response and risk communication during the
period of time: 2010-2012. There is a need to enhance communication on food safety practice.
Close collaboration with two-way communication mechanism between department of
preventive medicine and department of animal health needs to be reinforced in disease
surveillance, outbreak investigation and response in humans as well as in animals.
Epidemiological research on possible correlation between disease outbreak in pigs and cases of
Hà Nội - 2016
human infection with Streptococcus suis is needed to better provide evidence for early warning
of and timely response to outbreak of diseases.
Hà Nội - 2016
TÓM TẮT
Nghiên cứu các trường hợp mắc liên cầu lợn và số liệu về dịch bệnh trên lợn tại
Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 bằng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, kết
quả cho thấy: tổng số mắc là 81 trường hợp, không có tử vong, tất cả các trường hợp này đều
được chẩn đoán dương tính với Streptococcus suis và được điều trị tại bệnh viện Việt Tiệp,
Hải Phòng. Các ca bệnh tập trung nhiều nhất ở hai nhóm tuổi là 50-59 (42%) và 40-49
(29,6%). Tỷ lệ bệnh nhân nam cao hơn nữ (85,1 % với 14,9 %) và có ý nghĩa thống kê. Các ca
bệnh tập trung ở nhóm nghề nghiệp có liên quan đến lợn hay thịt lợn (44,4 %). Các ca bệnh ghi
nhận nhiều hơn vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 10. Có 14 trên tổng số 15 quận/huyện ghi
nhận các trường hợp bệnh. Tỉ lệ mắc trên 100.000 dân ở Vĩnh Bảo, và An Dương và Thủy
Nguyên (là những huyện thuần nông) cao hơn so với các quận/ huyện khác của Hải Phòng.
64,16 % ca bệnh có tiền sử ăn các sản phẩm từ lợn sống và/hoặc chưa được chế biến kỹ trong
vòng 7 ngày trước khi khởi phát bệnh. Không thấy sự liên quan dịch tễ học giữa dịch bệnh trên
lợn và các trường hợp mắc liên cầu lợn trên người. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa y tế và
thú y trong hoạt động chia sẻ thông tin giám sát bệnh, trong công tác phối hợp điều tra và đáp
ứng phòng chống dịch trên người cũng như trên đàn lợn trong giai đoạn 2010 - 2012.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh liên cầu khuẩn lợn (LCL) do Streptococcus suis (Str.suis) gây nên. Bệnh
xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới và gây tổn thất lớn về kinh tế [1]. Bệnh liên cầu lợn có
thể lây cho người vì vậy nó được xếp vào nhóm những bệnh lây truyền từ động vật sang
người và là một trong 5 bệnh được ưu tiên phối hợp trong chương trình phòng chống
bệnh lây từ động vật sang người được quy định tại Thông tư 16/2013/TTLT-BYT-
BNNPTNT ngày 27/5/2013 của liên Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp & PTNT [5]. Vi khuẩn
Str. suis thường khu trú ở đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh, các hốc của hạch
amidan, sau đó xâm nhập vào hệ tuần hoàn và gây bệnh. Ở lợn đặc trưng lâm sàng của
bệnh là nhiễm trùng huyết, viêm màng não, viêm khớp và viêm phế quản phổi. Người có
thể mắc bệnh do Str. suis type 2 gây ra khi tiếp xúc trực tiếp với lợn/thịt lợn bệnh hoặc
ăn các thực phẩm từ lợn bệnh mà chưa được xử lý chín bằng nhiệt [4].
Tại Việt Nam bệnh có xu hướng ngày càng tăng các trường hợp người bị mắc liên
cầu lợn trong những năm gần đây Khi bị bệnh, người bệnh có triệu chứng sốt cao, đau
đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, điếc, cứng gáy, rối loạn tri giác... xuất huyết đa dạng ở một số
nơi trên cơ thể. Một số trường hợp xuất hiện các triệu chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc
tiêu hóa: sốt, đi cầu nhiều lần, phân lỏng, cơ thể lạnh, run... trước khi có biểu hiện của
viêm màng não. [3].
Hà Nội - 2016
Những người bị bệnh nặng có thể tử vong do độc tố vi khuẩn gây sốc nhiễm
khuẩn, viêm nội tâm mạc, suy đa phủ tạng, nhiễm khuẩn huyết. Tỷ lệ tử vong có thể tới
7%. [3]
Bệnh liên cầu khuẩn lợn là bệnh nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm, điều
trị kịp thời, bệnh diễn biến phức tạp, có thể chuyển biến rất nặng và nguy hiểm đến tính
mạng bệnh nhân, hay gặp nhất là gây viêm màng não, nhiễm khuẩn máu, viêm màng
trong tim. Một số trường hợp sau khi khỏi bệnh có di chứng lâu dài như điếc không hồi
phục, mất thăng bằng...
Cho đến hết năm 2010, bệnh liên cầu lợn ở người chưa phải là bệnh truyền nhiễm
thuộc diện bắt buộc phải báo cáo, do đó hệ thống giám sát thường chỉ ghi nhận được
những bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện lớn. Tuy nhiên số lượng ca bệnh ghi nhận
được tại Hải Phòng trong các năm 2010 và các năm tiếp theo đều ở mức cao so với khu
vực miền Bắc [2]. Tất cả các ca bệnh đều chỉ được phát hiện khi bệnh nhân vào điều trị
tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng. Trước năm 2013, khi phát hiện có ca bệnh trên
người, trung tâm Y tế dự phòng không có thông tin gì về tình hình dịch bệnh trên đàn
lợn tại thời điểm đó cũng như không có sự phối hợp giữa ngành y tế và thú y trong điều
tra, xử lý ổ dịch.
Để tìm hiểu rõ hơn về yếu tố dịch tễ của bệnh, từ đó đưa ra biện pháp phòng
chống hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn
và phối hợp liên ngành trong phòng, chống bệnh liên cầu tại Hải Phòng từ năm 2010-
2015, với các mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh Liên cầu lợn ở người tại Hải
Phòng từ năm 2010-2015;
2. Mô tả tình hình dịch bệnh ở lợn tại Hải Phòng từ năm 2010-2015;
3. Mô tả sự phối hợp giữa ngành y tế và thú y trong công tác phòng chống dịch
LCL tại Hải phòng.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân mắc Liên cầu lợn tới điều trị tại bệnh viện
Việt Tiệp, Hải Phòng.từ năm 2010 đến năm 2015
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thành phố Hải Phòng, năm 2016
3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứ hồi cứu.
4. Thu thập thông tin
Hồi cứu bệnh án bệnh nhân mắc LCL năm 2010-2015 tại bệnh viện Việt Tiệp,
Hải Phòng.
Thu thập các số liệu về tình hình dịch bệnh ở lợn từ các báo cáo của Chi cục Thú
y Hải Phòng từ 2010-2015 và các số liệu lưu tại Cơ quan Thú y vùng II.
Hà Nội - 2016
Thu thập các văn bản chỉ đạo công tác phòng chống dịch LCL ở người và các
dịch bệnh trên lợn tại Hải phòng từ 2010-2015.
5. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học và
các phần mềm khác như Health mapper, ArcGis 9.3...
III. KẾT QUẢ
1. Một số đặc điểm dịch tễ học các trường hợp mắc LCL ở người tại Hải phòng giai
đoạn 2010 - 2015
1.1. Phân bố ca bệnh theo tháng
Biểu đồ 1. Phân bố ca bệnh LCL ở người theo tháng giai đoạn 2010 – 2015, Hải Phòng
Từ năm 2010 - 2015, Hải Phòng đã ghi nhận tổng số 81 trường hợp mắc bệnh liên cầu
lợn ở người, không có tử vong. Các ca bệnh xảy ra ở tất cả các tháng trong năm, tuy
nhiên số mắc có xu hướng cao từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó tháng 7 có số mắc cao
nhất là 12 trường hợp.
Bản đồ 1: Bản đồ dịch tễ các ca mắc LCL ở người giai đoạn 2010 – 2015, Hải Phòng
0
2
4
6
8
10
12
2
5
4 4
10 10
12
9 9
7
4
5
Số ca
Hà Nội - 2016
1.2. Phân bố ca bệnh theo quận/huyện
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo quận/huyện tại Hải Phòng
TT
Địa bàn
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015 Tổn
g số
ca
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắc/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
1
Ngô
Quyền
1 0,65 1 0,63 2 1,26 0 0 1 0,65 0 0
5
2
Hồng
Bàng
0 0 1 0,93 2 1,84 0 0 0 0 0 0
3
3 Lê Chân 1 0,48 1 0,48 1 0,47 0 0 3 1,44 2 0,96 8
4 Kiến An 0 0 0 0 1 0,96 0 0 0 0 0 0 1
5 An Lão 1 0,75 0 0 1 0,75 0 0 1 0,75 0 0 3
6 Đồ Sơn 0 0 0 0 0 0 1 1,92 0 0 0 0 1
7
Kiến
Thuỵ
0 0 0 0 1 0,73 0 0 0 0 0 0
1
8 Hải An 0 0 1 0,87 0 0 0 0 0 0 0 0 1
9 Vĩnh Bảo 6 3,21 1 0,53 2 1,05 4 2,12 5 2,65 1 0,52 19
10 Tiên Lãng 0 0 0 0 1 0,65 0 0 0 0 1 0,65 2
11
Thủy
Nguyên
3 0,97 1 0,32 6 1,92 4 1,28 0 0 3 0.95
17
1 ca mắc
Hà Nội - 2016
TT
Địa bàn
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015 Tổn
g số
ca
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắc/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
Số
ca
Mắ
c/
105
12 Cát Hải 0 0 1 3,36 0 0 1 3,35 0 0 0 0 2
13
An
Dương
4 2,52 5 3,1 2 1,24 3 1,86 1 0,62 1 0.61
16
14
Bạch
Long Vỹ
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
0
15
Dương
Kinh
0 0 1 1,99 0 0 1 1,99 0 0 0 0
2
Tổng 16 13 19 14 11 8 81
Qua bảng 1 cho thấy các quận/huyện có số mắc trong 6 năm cao nhất tại Hải
Phòng là Vĩnh Bảo (19 ca), Thủy Nguyên (17 ca), An Dương (16 ca), các quận/huyện
khác có số mắc ít hơn. Riêng huyện đảo Bạch Long Vỹ không ghi nhận ca bệnh.
1.3.Phân bố theo nhóm tuổi
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo nhóm tuổi, Hải Phòng
Nhóm tuổi
Năm
60
2010
Số mắc (16)
Nam: 14, Nữ: 2
0 1 11 4 0
2011
Số mắc (13)
Nam: 9, Nữ: 4
0 0 4 5 4
2012
Số mắc (19)
Nam: 17, Nữ: 2
0 6 3 9 1
2013
Số mắc (14)
Nam: 14, Nữ: 0
2 0 3 6 3
2014
Số mắc (11)
Nam: 9, Nữ: 2
0 1 2 6 2
2015
Số mắc (8)
Nam: 6, Nữ: 2
0 0 1 4 3
Tổng số
Số mắc (81)
Nam: 69
Nữ: 12
2
(2,4 %)
8
(9,9 %)
24
(29,6 %)
34
(42 %)
13
(16 %)
Hà Nội - 2016
Tất cả 81 trường hợp bệnh đều ở người lớn (dao động từ 16 -89 tuổi). Nhóm tuổi
40-59 chiếm cao nhất với 58 trường hợp mắc (chiếm 71,6%). Nhóm tuổi từ 30-39 có 8
trường hợp mắc (chiếm 9,9 %) và nhóm trên 60 tuổi có 13 trường hợp mắc (chiếm
16%). Nhóm tuổi dưới 30 có số mắc thấp nhất, chiếm 2,4%.
1.4. Phân bố ca bệnh theo giới
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân LCL giai đoạn 2010 - 2015 theo giới, Hải Phòng
Giới Số mắc Tỷ lệ %
Nam 69 85,1
Nữ 12 14,9
Tổng 81
Đa số bệnh nhân là nam giới (85,1%), số bệnh nhân nữ chỉ chiếm 14,9%, tỷ lệ mắc
bệnh ở nam và nữ có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (P>0,95).
1.5. Phân bố ca bệnh theo nghề nghiệp
Biểu đồ 2. Phân bố BN LCL giai đoạn 2010-2015 tại Hải Phòng theo nhóm nghề nghiệp
Các ca bệnh tập trung ở một số nhóm nghề nghiệp, trong đó các nghề nghiệp có
liên quan đến lợn và các sản phẩm từ lợn chiếm 44,4 %, cụ thể: làm nông nghiệp có
chăn nuôi lợn chiếm 33,3 %, giết mổ, buôn bán thịt lợn: 11,1 %, lao động tự do 16
%...Đặc biệt có 8 trường hợp (9,9%) không khai thác được yếu tố nghề nghiệp do 1 số
nguyên nhân: bệnh nhân giấu thông tin về nghề nghiệp, nhân viên Y tế bỏ sót thông tin,
khi nhân viên Y tế điều tra thì bệnh nhân đã được chuyển lên tuyến Trung Ương điều trị
tiếp...
1.6. Một số yếu tố dịch tễ liên quan
0 5 10 15 20 25 30
Công nhân, viên chức, cung cấp dịch vụ
Nghề khác (lái xe, thủy thủ, thợ xây, buôn bán
nhỏ...)
Không khai thác được
Giết mổ, buôn bán các SP từ lợn
Không làm gì
Lao động tự do (hay thay đổi nghề để kiếm
sống)
Làm nông nghiệp và Chăn nuôi lợn
7 (8,6 %)
7 (8,6 %)
8 (9,9 %)
9 (11,1 %)
10 (12,3 %)
13 (16 %)
27
(33,3%)
Hà Nội - 2016
Biểu đồ 3. Các yếu tố dịch tễ của bệnh nhân mắc bệnh LCL tại Hải Phòng, 2010-2015
(trong 7 ngày trước khi khởi phát)
Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử ăn tiết canh lợn và các sản
phẩm từ lợn chưa chế biến kỹ như nem chua, nem chạo, thịt lợn tái... trong vòng 7 ngày
trước khởi phát chiếm tỷ lệ nhiều nhất (54,3 %), tiếp theo là các yếu tố như giết mổ lợn
(4,93%), chăn nuôi, chăm sóc lợn ốm (4,93 %) và một tỷ lệ không nhỏ (38,2 %) không
có tiền sử rõ ràng (do bệnh nhân không nhớ hoặc giấu thông tin, do cán bộ Y tế bỏ sót
thông tin, do bệnh nhân chuyển lên truyến trên điều trị nên không điều tra được...)
2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015
2.1. Tình hình bệnh Liên cầu lợn
Theo các số liệu được lưu trữ tại Chi cục Thú y Hải Phòng và tại Cơ quan Thú y
vùng II, trong giai đoạn 2010 – 2015 không ghi nhận các ổ dịch hay ca bệnh Liên cầu
khuẩn trên đàn lợn tại địa phương.
2.1. Tình hình dịch lợn Tai xanh (PRRS)
Từ 9/4 đến 02/6/2010, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 10 ổ dịch lợn
Tai xanh tại 10 xã, phường thuộc 04 quận/huyện. Số liệu chi tiết tại các địa phương
được thể hiện qua bảng và bản đồ sau:
0 20 40 60
Ăn tiết canh và các SP từ lợn: nem chua,
nem chạo, thịt lợn tái,,,
Giết mổ
Tiếp xúc lợn ốm
Ăn tiết luộc
Không rõ
44 (54,3 %)
4 (4,93 %)
4 (4,93 %)
1 (1,2 %)
31 (38,27%)
Số ca
Hà Nội - 2016
Bảng 4: Tình hình dịch bệnh PRRS trên đàn lợn tại Hải Phòng năm 2010
TT
Địa
phương
Số xã
có
dịch
Số
thôn
có
dịch
Số hộ
có
dịch
Tổng
đàn
hộ có
dịch
Số lợn mắc bệnh Số lợn bị chết Số lợn phải tiêu hủy
Số con
Tỷ lệ
(95%CI)
Số
con
Tỷ lệ
(95%CI)
Số
con
Tỷ lệ
(95%CI)
1 Vĩnh Bảo 1/30 1 5 668 505
75,6
(72,16-
78,81)
15
2,97
(1,67-4,85)
15
2,97
(1,67-4,85)
2 Tiên Lãng 1/23 3 12 789 464
58,81
(55,28-
62,27)
75
16,16
(12,93-18,83)
85
18,32
(14,9-22,14)
3 Đồ Sơn 2/6 8 272 4.417 3.959
89,63
(88,69-
90,51)
825
20,84
(19,58-22,14)
1574
39,76
(38,23-41,3)
4
Dương
Kinh
6/6 12 134 997 659
66,10
(63,07-
69,04)
146
22,15
(19,04-25,52)
217
32,93
(29,35-
33,66)
Tổng 10/65 24 423 6.871 5.587
81,31
(80,37-
82,23)
1.061
18,99
(17,97-20,04)
1.891
33,85
(32,61-35,1)
Hà Nội - 2016
Bản đồ 2: Phân bố các ổ dịch PRRS tại Hải Phòng năm 2010
Qua bảng 4.2 và bản đồ 2 cho thấy:
Quận Dương Kinh là địa phương có dịch bùng phát mạnh nhất với 6/6 phường
có dịch, tiếp đó là quận Đồ Sơn với 2/6 phường các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng mỗi
địa phương có 1 ổ dịch.
Tổng số lợn mắc bệnh trên địa bàn thành phố là 5.587 con, tỷ lệ mắc bệnh bình
quân 81,31% tổng đàn các hộ chăn nuôi có dịch (80,37% - 82,23%); số lợn chết 1.061
con chiếm tỷ lệ 18,99% (17,97% - 20,04%), số lợn phải tiêu hủy 1.891 con chiếm
33,85% (62,61% - 35,10%). Trong đó tỷ lệ lợn mắc bệnh/tổng đàn của các hộ nuôi có
dịch cao nhất tại quận Đồ Sơn 89,63%, tiếp đó là tại huyện Vĩnh Bảo 75,6% và thấp
nhất tại quận Dương Kinh 66,1%. Tỷ lệ chết do bệnh cao nhất tại quận Dương Kinh
22,15%, tiếp đó là tại quận Đồ Sơn và thấp nhất tại huyện Vĩnh Bảo 2,97%. Tỷ lệ lợn
phải tiêu hủy do bệnh cao nhất tại quận Đồ Sơn 39,76%, tiếp đó là tại quận Dương
Kinh với 32,93% và thấp nhất là tại huyện Vĩnh Bảo 2,97%. Điều này chứng tỏ virus
gây bệnh tai xanh có độc lực cao và tốc độ lây lan rất nhanh trong đàn và tỷ lệ chết do
bệnh cũng rất cao do virus tấn công vào tế bào đại thực bào ở các phế nang làm suy
giảm hệ thống miễn dịch của lợn. Do đó có nguy cơ rất cao kế phát các bệnh truyền
Hà Nội - 2016
nhiễm nguy hiểm khác trong đó có bệnh Liên cầu khuẩn và gây bệnh cho con người.
3. Sự phối hợp liên ngành trong phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang
người tại Hải Phòng, 2010-2015
3.1. Trước khi có Thông tư 16/2013/TTLT/BYT-BNNPTNT
Trong giai đoạn từ 2010-2012, có nhiều quyết định, công văn, văn bản các cấp
liên quan đến tình hình dịch bệnh trên lợn và bệnh liên cầu lợn ở người được ban
hành, cụ thể như sau:
Cơ quan ban
hành
Số lượng loại văn bản
Đề cập sự
phối hợp
Kết quả của sự
phối hợp
Thủ tướng CP
1 Chỉ thị về phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm
Có Không có báo cáo
Bộ NN&PTNT
1 Quyết định Chương
trình quốc gia giai đoạn
2011-2015
1 Công điện về phòng
chống bệnh
1 Thông báo về phòng
chống bệnh
Có
Có
Có
Không có báo cáo
Không có báo cáo
Không có báo cáo
UBND thành phố
3 Quyết định công bố
dịch, phê duyệt kinh phí
1 Chỉ thị về phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm
4 Công điện về phòng
chống bệnh
Không
Có
Có
Không có báo cáo
Không có báo cáo
Cục Thú y
2 Công văn hướng dẫn về
phòng chống bệnh và tiêm
phòng
4 Thông báo, xin ý kiến
Có
Không
Không có báo cáo
Sở NN&PTNT
2 Kế hoạch phòng chống
2 Thông báo
Có
1 có, 1
không
Không có báo cáo
Không có báo cáo
Viện VSDTTW
2 Công văn về hướng dẫn
lấy mẫu
Không
Chi cục Thú Y 1 Công văn triển khai Có
Hà Nội - 2016
TTYTDP thành
phố
2 Công văn triển khai 1 có, 1
không
Tập hợp để báo cáo
chung
Kết quả thực hiện: Trên thực tế sự phối hợp giữa Y tế và Thú y theo nội dung
của các văn bản trên chưa thể hiện rõ. Bằng chứng là chúng tôi không tìm được văn
bản hay 1 biên bản nào thể hiện sự phối hợp của 2 ngành trong việc chia sẻ thông tin
về tình hình dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh trên người, về công tác giám sát, xử lý ổ
dịch.
3.2. Sau khi có Thông tư 16/2013/TTLT/BYT-BNNPTNT
- Từ năm 2013, Sự phối hợp giữa Trung tâm Y tế dự phòng Hải Phòng
(TTYTDP HP) và Chi cục Thú Y Hải Phòng (CCTY HP) trong việc chia sẻ thông tin
về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm trên người và động vật đã được quan tâm và chú
trọng hơn. Cụ thể:
Từ năm 2013-2015: TTYTDP HP đã gửi 14 văn bản cho CCTY HP khi ghi
nhận ca bệnh LCL trên người; 24 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT
16/2013.
Chi cục Thú Y Hải Phòng đã gửi cho TTYTDP HP 6 văn bản báo cáo về kết
quả điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn tại các địa phương ghi nhận ca bệnh LCL
trên người; 11 Báo cáo tháng thường quy theo Phụ lục 4 của TT 16/2013.
IV. BÀN LUẬN
1. Một số đặc điểm dịch tễ học các trường hợp mắc LCL ở người tại Hải phòng
giai đoạn 2010 - 2015
Bệnh liên cầu lợn ở người là bệnh lây truyền từ động vật sang người rất nguy
hiểm. Ở Việt Nam nói chung cũng như tại Hải Phòng nói riêng, có một bộ phận người
dân có thói quen ăn tiết canh, nội tạng, thịt lợn tái (nem chua, nem chạo,..). Đây là
những thói quen tiềm ẩn nguy cơ rất cao lây các bệnh từ lợn sang người, trong đó có
liên cầu lợn. Nếu lợn nhiễm bệnh thì trong máu và thịt lợn có chứa một lượng lớn vi
khuẩn, mặt khác thực phẩm lại không được nấu chín do đó những người ăn sẽ có nguy
cơ nhiễm bệnh rất cao. Tình trạng chăn nuôi nhỏ lẻ, giết mổ lợn quy mô nhỏ tại các hộ
gia đình không được kiểm soát chặt chẽ, ý thức người chăn nuôi, giết mổ còn hạn chế
dẫn tới người dân giết mổ và ăn cả thịt lợn ốm, chết. Tỷ lệ bệnh nhân trong nghiên
cứu có tiền sử ăn hoặc tiếp xúc trực tiếp với thịt lợn/lợn trong vòng 7 ngày trước khi
khởi phát rất cao (64,16 %). Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Viện
VSDTTW [2] tại miền Bắc, theo đó tỷ lệ bệnh nhân đã giết mổ, ăn thịt lợn tái/tiết
canh chiếm 64,58%.
Hà Nội - 2016
Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy hầu hết các ca bệnh là nam giới
(85,1%), tương tự như kết quả nghiên cứu tại miền Bắc, Việt Nam. Điều này cũng phù
hợp với kết quả điều tra dịch tễ các yếu tố liên quan trong vòng 7 ngày trước khi khởi
phát chủ yếu là ăn thịt lợn tái/tiết canh, chăn nuôi, giết mổ lợn. Đây đều là những
hành vi tương đối đặc thù cho giới nam. Bên cạnh đó, bệnh nhân phân bố tập trung ở
các nhóm nghề có liên quan đến lợn, là những nghề có nguy cơ phơi nhiễm cao với
nguồn bệnh.
Các ca bệnh xuất hiện ở 14 trên tổng số 15 quận/huyện tại Hải Phòng, tuy nhiên
các quận huyện có số mắc và tỷ lệ mắc/100.000 dân cao là Vĩnh Bảo, An Dương,
Thủy Nguyên, đây là những huyện thuần nông, hầu hết các gia đình có đều chăn nuôi
lợn nhỏ lẻ.
2. Tình hình bệnh ở lợn tại Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015
Từ năm 2010 đến 2015, chỉ có một vụ dịch lợn tai xanh vào tháng 4/2010 trên
địa bàn 10 xã, phường thuộc 4 quận/huyện là Đồ Sơn, Dương Kinh, Tiên Lãng và
Vĩnh Bảo được báo cáo. Tổng số lợn mắc bệnh trên địa bàn thành phố là 5.587 con
chiếm tỷ lệ 81,31% tổng đàn các hộ chăn nuôi có dịch, số lợn chết 1.061 (18,99% ), số
lợn phải tiêu hủy 1.891 con (33,85% ). Tuy nhiên tại thời điểm này chúng tôi không
ghi nhận ca bệnh liên cầu lợn trên người cũng như các ca bệnh liên cầu khuẩn ở lợn
tại 4 quận, huyện kể trên.
3. Thực trạng phối kết hợp giữa ngành y tế và thú y trong công tác bệnh lây
truyền từ động vật sang người
Sự phối hợp giữa y tế và thú y đã được thể hiện trên văn bản về chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện và triển khai phối hợp. Tuy nhiên, trên thực tế, trong giai đoạn từ năm
2010-2012, sự phối hợp giữa y tế và thú y trong việc chia sẻ thông tin giám sát bệnh,
phối hợp điều tra, đáp ứng phòng chống dịch trên người cũng như trên đàn lợn vẫn
chưa được thực hiện. Công việc của mỗi bên thực hiện theo chỉ đạo và hướng dẫn của
ngành dọc, nên hiệu quả của công tác phòng chống chưa được cao.
Từ năm 2013-2015: Sự phối hợp liên ngành Y tế-Thú Y đã được quan tâm hơn,
thể hiện bằng việc hai bên chia sẻ thông tin, báo cáo ca bệnh, báo cáo thường quy
bằng văn bản cho nhau. Tuy nhiên việc gửi báo cáo chưa thực sự đều đặn, đồng thời
cũng không có biên bản về sự phối, kết hợp của 2 ngành trong công tác giám sát dịch
tại thực địa.
IV. KẾT LUẬN
Các trường hợp mắc liên cầu lợn tại Hải Phòng từ năm 2010 - 2015 mang tính
tản phát, số mắc cao tại các huyện thuần nông (Vĩnh Bảo, An Dương, Thủy Nguyên).
Hà Nội - 2016
Các trường hợp bệnh xảy ra ở hầu hết các tháng trong năm và có xu hướng mắc
cao vào các tháng từ 5 đến tháng 10.
Các ca bệnh chủ yếu là nam giới trên 30 tuổi, trong đó nhiều nhất là nhóm tuổi
từ 40-59. Bệnh xuất hiện tập trung ở một nhóm nghề nghiệp có liên quan đến chăn
nuôi, chế biến thịt lợn.
Các yếu tố dịch tễ liên quan đến bệnh trong vòng 7 ngày trước khởi phát đều liên
quan đến việc ăn tiết canh và/hoặc các sản phẩm từ lợn chưa được chế biến kỹ và
chăm sóc, giết mổ lợn.
Chưa có sự phối hợp liên ngành Y tế - Thú y trong việc giám sát phát hiện ổ dịch
trên đàn lợn và xử lý các ổ dịch trong giai đoạn 2010-2012. Đã có sự phối hợp chặt
chẽ hơn trong giai đoạn 2013-2015, tuy nhiên chưa thực sự có chiều sâu và tính bền
vững.
V. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
Tăng cường công tác tuyên truyền về vệ sinh ăn uống, không ăn các thức ăn
chưa được nấu chín, các thực phẩm không rõ nguồn gốc.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế và thú y trong giám sát, điều tra, xử
lý ổ dịch trên người cũng như trên đàn lợn. Có quy chế thông tin 2 chiều chặt chẽ giữa
2 ngành trong phòng chống dịch.
Cần có 1 nghiên cứu về mối liên quan dịch tễ giữa các ca bệnh trên người và tình
hình dịch bệnh trên đàn lợn để có thể đưa ra những dự báo dịch kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế . Cẩm nang phòng chống bệnh truyền nhiễm,2009, tr:156-164.
2. Trần Như Dương và Cs. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh liên cầu lợn ở người,
miền Bắc Việt Nam, 2010 (70-76). Tạp chí YHDP.2011, tập XXI, số 3. tr: 70-76.
3. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. Tài liệu hướng dẫn giám sát và phòng chống một
số bệnh mới nổi, 2007, tr: 25- 44.
4. Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thông tư 07/2016-BNNPTNT, phụ lục 17 hướng dẫn
phòng, chống bệnh Liên cầu lợn. Tr: 1-3.
5. Bộ NNPTNT-Bộ Y tế. Thông tư 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT hướng dẫn phối
hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
Hà Nội - 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_khoa_hoc_hai_phong_6386_2081386.pdf